TÓM LƯỢC
Trong thời kỳ hội nhập hiện nay, sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở lên
khốc liệt. Chính vì vậy, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của các công ty thương
mại ngày càng có ý nghĩa quan trọng đối với công ty, ngày càng được quan tâm, đầu
tư, phát triển. Qua nghiên cứu các vấn đề còn tồn tại trong quá trình hoạt động kinh
doanh của công ty TNHH MTV Thương mại & Dịch vụ Ngọc Phượng kết hợp với các
vấn đề thực tiễn phát hiện trong quá trình học tập tại trường, tôi đã lựa chọn đề tài:
“Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm sữa của công ty TNHH MTV Thương mại &
Dịch vụ Ngọc Phượng”.
Về mặt lý thuyết, đề tài tập hợp nghiên cứu các lý thuyết cơ bản về khái niệm thị
trường, phát triển thị trường, nghiên cứu về bản chất và vai trò phát triển thị trường
tiêu thụ sản phẩm, chỉ ra các tiêu chí đánh giá việc phát triển thị trường.
Về thực tiễn, bài khóa luận đã đi nghiên cứu thực trạng tình hình phát triển thị
trường tiêu thụ sản phẩm sữa của công ty TNHH MTV Thương mại & Dịch vụ Ngọc
Phượng từ năm 2016 đến năm 2018. Thông qua việc tìm hiểu thực trạng trạng tình
hình phát triển thị trường của công ty thông qua các số liệu thu thập được, tôi đã phân
tích và đánh giá những thành công và hạn chế từ đó tìm ra nguyên nhân dẫn đến những
thành công và hạn chế đó. Từ đó, tôi đã có những đề xuất giải pháp với công ty cũng
như có những kiến nghị với các cơ quan nhà nước để giúp công ty phát triển, mở rộng
thị trường trong thời gian tới.
1
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Bảng
2.1
Bảng
2.2
Bảng
2.3
Bảng
2.4
Bảng
2.5
Bảng
2.6
Bảng
2.7
Bảng
2.8
Biểu
2.1
Biểu
2.2
Biểu
2.3
Tên bảng, biểu
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm sữa đậu nành của công ty TNHH
MTV Thương mại & Dịch vụ Ngọc Phượng từ năm 2016 đến
năm 2018
Cơ cấu nguồn vốn của công ty trong giai đoạn 2016-2018
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTV Thương
mại & Dịch vụ Ngọc Phượng (2016 – 2018)
So sánh doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty qua các năm
Bảng hiệu quả phát triển tiêu thụ sản phẩm sữa của công ty
TNHH MTV Thương mại & Dịch vụ Ngọc Phượng (20162018)
Trang
24
27
29
29
30
Tỷ suất lợi nhuận của công ty TNHH Một Thành Viên Thương
mại và Dịch vụ Ngọc Phượng (2016-2018)
31
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm sữa tại các thị trường của công ty
từ năm 2016 đến năm 2018
32
Chương trình khuyến mãi cho các điểm bán tháng 1 năm 2019
35
Cơ cấu lao động theo trình độ của công ty năm 2017
Tỷ trọng doanh thu sản phẩm sữa tại các thị trường của công ty
từ năm 2016 đến năm 2018
Tốc độ tăng trưởng doanh thu tiêu thụ sản phẩm sữa của công ty
tại các thị trường từ năm 2016 đến năm 2018
2
28
33
34
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Sau những biến động không ngừng của kinh tế toàn cầu, nền kinh tế của nước
ta hiện nay đang có những dấu hiệu tăng trưởng. Một vài năm gần đây các chỉ số về
kinh tế cho thấy các thị trường kinh doanh đang dần ấm lên, người tiêu dùng cũng đã
dần bỏ thói quen thắt chặt chi tiêu trong tiêu dùng. Điều này là cơ hội tốt cho tất cả các
doanh nghiệp kinh doanh ở thị trường Việt Nam.
Kết quả của sự lạc quan khả năng tài chính cá nhân cũng như mức độ sẵn sàng
chi tiêu của người Việt là sự tăng trưởng mạnh mẽ. Những người tiêu dùng cũng có xu
hướng liên tục thay đổi. Do đó, các nhà sản xuất và các nhà bán lẻ cần phải nắm bắt
nhanh nhất những xu hướng mới nổi của người tiêu dùng và cần phải hành động nhanh
hơn để đáp ứng kịp thời nhu cầu của người tiêu dùng.
Công ty TNHH MTV Thương mại & Dịch vụ Ngọc Phượng là một công ty
chuyên bán buôn thực phẩm với những mặt hàng thiết yếu trong cuộc sống phục vụ
nhu cầu của người tiêu dùng.Với sự tăng trưởng kinh tế thì việc tiêu dùng những mặt
hàng thiết yếu như sữa đậu nành không còn là vấn đề hạn hẹp chi tiêu nữa mà là mức
sẵn sàng chi tiêu. Nắm được xu hướng tiêu dùng của người dân, công ty thúc đẩy kinh
doanh, tăng quy mô tiêu thụ để đảm bảo phục vụ đủ nhu cầu cho người dân và tăng
doannh thu, lợi nhuận của công ty.
Những mặt hàng được công ty bán được kể đến là sữa đậu nành, nước mắm
Tâm Đức, ngũ cốc Sing Việt, thuốc lá Thăng Long, Slim,…Nhưng mặt hàng chủ lực
của công ty là mặt hàng sữa đậu nành, công ty thực hiện làm đại lý cung cấp sữa đậu
nành vinasoy của Nhà máy sữa đậu nành vinasoy chi nhánh CTCP đường Quảng Ngãi,
thị trường tiêu thụ chủ yếu của công ty là ở Nam Định. Là một đại lý độc quyền được
bán, phân phối sản phẩm sữa đậu nành vinasoy tại khu vực Nam Định nhưng đối mặt
với việc trên thị trường các công ty lớn như Vinamilk, Dutch lady,…cũng đang lấn
sang việc sản xuất các mặt hàng sữa đậu nành. Một vấn đề cấp thiết đặt ra cho công ty
là làm sao cùng với công ty sữa đậu nành phát triển được thị trường của mình và
khẳng định vị thế, xây dựng hình ảnh của công ty đối với khách hàng.
Tuy nhiên, với tiềm năng phát triển của thị trường hiện tại thì mức độ tăng
trưởng và phát triển của công ty vẫn đang ở mức độ thấp, chưa khai thác hết tiềm năng
của thị trường và của chính doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc phát triển thị trường tiêu
thụ sản phẩm sữa đậu nành của công ty TNHH MTV Thương mại & Dịch vụ Ngọc
Phượng là vấn đề trọng tâm trong chiến lược kinh doanh của công ty.
3
2.Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Các nghiên cứu có liên quan đến đề tài gồm có:
[1] An Hồng Hải (2014) “Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm sữa tại công
ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk”, Luận văn tốt nghiệp, Trường đại học Kinh tế quốc
dân. Đề tài này khẳng định tầm quan trọng của thị trường đến quá trình tiêu thụ sản
phẩm. các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thị trường, thực trạng và biện pháp phát
triển thị trường sữa của công ty. Từ đó luận văn đưa ra những thực tế về phát triển thị
trường của công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk trong đó có 3 lĩnh vực quan trọng
tạo ra đòn bẩy cho việc đạt sứ mệnh của Vinamilk là phát triển quản trị nguồn nhân
lực, chiến lược duy trì và quản lý với mục tiêu phát triển bền vững với hoạch định và
thực thi các lĩnh vực quản lý nhân sự.
[2] Trần Thị Hải (2017) “Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty
TNHH dệt may Hồng Phú Gia”, Luận văn tốt nghiệp, Trường đại học Thương Mại. đề
tài này cũng đưa ra những lý luận cơ bản về thị trường, tiêu thụ sản phẩm, các nhân tố
ảnh hưởng đến thị trường tiêu thụ…qua việc phân tích thực trạng thị trường tiêu thụ
của công ty để đề xuất giải pháp nhằm phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của công
ty. Từ đó đưa ra giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm cho công ty một cách
chi tiết rõ ràng. Nhưng các nhân tố tác động đến việc phát triển thị trường của công ty
vẫn chưa được nêu rõ.
[3]Kim Thị Hằng (2017) “Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm nhíp ô tô của
công ty NNHH TM & DV Hoa Giáp”, Luận văn tốt nghiệp, Trường đại học Thương
Mại. Đề tài này nghiên cứu giải pháp thị trường nhằm phát triển về quy mô tiêu thụ
mặt hàng nhíp ô tô. Tình hình tiêu thụ các loại nhíp ô tô, tình hình sản xuất kinh doanh
và các nhân tố ảnh hưởng. Thành công của đề tài là đã nêu được các chiến lược cụ thể
để mở rộng quy mô tiêu thụ sản phẩm trong ngắn hạn và dài hạn. Hạn chế là chưa đưa
ra được các quan điểm, định hướng, các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu.
[4] Nguyễn Thị Hoa (2017), “Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm cột bê tông
và ống nhựa của công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Bưu điện”, Khoá luận tốt nghiệp,
Trường Đại học Thương mại. Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận thị trường và phát triển
thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty. Khóa luận chỉ ra các nhân tố trong và ngoài
doanh nghiệp tác động đến việc phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm cột bê tông và
ống nhựa của công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Bưu điện và các chỉ tiêu về lượng
đánh giá sự phát triển sản phẩm của công ty. Từ việc phân tích thực trạng phát triển thị
trường tiêu thụ của công ty, khóa luận đưa ra các đánh giá về các thành công, hạn chế
còn tồn tại của công ty và đưa ra các quan điểm, giải pháp, kiến nghị để phát triển thị
4
trường tiêu thụ sản phẩm của công ty. Nhưng chưa nêu rõ được các vấn đề còn tồn tại
cần nghiên cứu.
[5] Lê Trung Kiên (2016) “Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm thép của
Công ty cổ phần thép Việt Ý”, Luận văn tốt nghiệp, Trường đại học công nghiệp Hà
Nội. Đề tài này nghiên cứu giải pháp thị trường nhằm phát triển về quy mô tiêu thụ
mặt hàng thép. Tình hình tiêu thụ thép, tình hình sản xuất kinh doanh và các nhân tố
ảnh hưởng. Thành công của đề tài là đã nêu được các chiến lược cụ thể để mở rộng
quy mô tiêu thụ sản phẩm trong ngắn hạn và dài hạn. Nhưng các yếu tố về chiều sâu
để giúp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm như yếu tố chất lượng, giá thành thì lại
chưa có các chiến lược chi tiết.
[6] Đặng Thu Lan (2016) “Giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm
máy nước nóng năng lượng mặt trời của Công ty cổ phần năng lượng Hà Nội”, Luận
văn tốt nghiệp, Trường đại học Thương Mại. Đề tài đã nêu được những ký thuyết cơ
bản về tiêu thụ sản phẩm, thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty, các nhân tố
ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ hàng hóa, đưa ra các phát hiện qua nghiên cứu từ đó
đưa ra giải pháp phát triển thị trường cho công ty. Dù có đưa ra giải pháp kiến nghị
nhưng còn ít chưa thực sự sát với thực trạng hoạt động của công ty.
[7] Nguyễn Thị Thùy Linh (2017) “Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm đồ
gỗ nội thất của công ty TNHH thương mại và nội thất phong cách Việt”, Luận văn tốt
nghiệp, Trường Đại học Thương mại. Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển thị
trường sản phẩm của công ty, các nhân tố tác động đến việc phát triển thị trường sản
phẩm đồ gỗ nội thất của công ty TNHH thương mại và nội thất phong cách Việt. Đề tài
tập trung phân tích, đánh giá thực trạng phát triển thị trường của công ty, từ đó đưa ra
các quan điểm, giải pháp, kiến nghị để phát triển thị trường sản phẩm đồ gỗ nội thất
của công ty. Hạn chế là chưa nêu bật được các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thị
trường tiêu thụ sản phẩm của công ty.
[8] Phạm Bích Ngọc (2016) “Phát triển thị trường tiêu thụ mặt hàng linh kiện
điện tử của Công ty Cổ phần khoa học sáng tạo Robotics”, Luận văn tốt nghiệp,
Trường đại học Thương Mại. Đề tài cũng đã nêu được những lý thuyết cơ bản về phát
triển thị trường, đi sâu phân tích hoạt động kinh doanh của công ty và đưa ra những
giải pháp cho công ty để có thể phát triển thị trường trong những năm tiếp theo. Điểm
trừ là các nhân tố tác động đến phát triển thị trường còn chung chung chưa theo sát
công ty.
[9] Trần Đình Trung (2017) “Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của công
ty TNHH Tiến Minh”, Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học công nghiệp Hà Nội. Đề
tài đã nêu những lý luận cơ bản và cũng đã đi sâu phân tích tình hình kinh doanh sản
5
phẩm của công ty. Từ những hạn chế, nguyên nhân đã chỉ ra nêu các biện pháp giải
quyết. Nhưng các giải pháp đưa ra chưa thực sự phù hợp với công ty.
[10] Hà Ngọc Quý (2009) “Giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm
tại công ty giầy Thượng Đình Hà Nội”, Luận văn tốt nghiệp, Trường đại học Thương
mại. Luận văn đã nêu ra cơ sở lý luận chung và về phát triển thị trường và đẩy mạnh
tiêu thụ sản phẩm gồm phát triển thị trường với đẩy mạnh quy mô tiêu thụ, nâng cao
chất lượng sản phẩm. Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động phát triển thị trường với
đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của công ty giầy Thượng Đình. Từ đó luận văn đưa ra
những giải pháp thiết thực trong đó có giải pháp nổi bật là xây dựng và triển khai có
hiệu quả chính sách sản phẩm, thực hiện tốt công tác phân đoạn thị trường.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Thị trường tiêu thụ quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Thông qua hoạt
động mua bán trên thị trường, các doanh nghiệp đạt được mục tiêu chính của mình là
tìm kiếm lợi nhuận. Với các doanh nghiệp thương mại, đơn vị kinh doanh chuyên
nghiệp trong lưu thông mua bán hàng hoá để kiếm lời thì thị trường là nhân tố luôn
cần tìm kiếm. Thị trường càng lớn thì hàng hoá tiêu thụ càng nhiều, còn thị trường bị
thu hẹp hay doanh nghiệp bị mất thị trường thì doanh nghiệp sẽ bị suy thoái, không thể
tồn tại lâu.
Xuất phát từ tính cấp thiết và tình hình nghiên cứu về việc phát triển thị trường
tiêu thụ tại công ty TNHH MTV Thương mại & Dịch vụ Ngọc Phượng, nhận thấy tầm
quan trọng của vấn đề này nên tác giả quyết định chọn đề tài nghiên cứu của mình là:
“Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm sữa của công ty TNHH MTV Thương
mại & Dịch vụ Ngọc Phượng”.
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề chính sau:
-Thị trường tiêu thụ là gì? Phát triển thị trường tiêu thụ là gì?
-Những chính sách, nhân tố ảnh hưởng tới phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm
sữa của công ty?
-Thực trạng phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm sữa của công ty TNHH MTV
Thương mại và Dịch vụ Ngọc Phượng? Những nguyên nhân dẫn đến thành công và
hạn chế đó?
-Giải pháp nào để khắc phục những tình trạng nêu trên để không ngừng phát triển
thị trường tiêu thụ sản phẩm sữa của công ty TNHH MTV Thương mại và Dịch vụ
Ngọc Phượng trong thơi gian tới?
6
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là thị trường tiêu thụ, chính sách phát triển thị trường tiêu
thụ sản phẩm sữa của công ty TNHH MTV Thương mại & Dịch vụ Ngọc Phượng.
4.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những mục tiêu sau:
-Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp. Xác định các nhóm nhân tố có ảnh hưởng đến phát triển thị trường tiêu thụ sản
phẩm sữa, xác định các tiêu chí đánh giá phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm sữa...
Từ đó làm cơ sở cho nghiên cứu thực trạng phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm sữa
của công ty TNHH MTV Thương mại & Dịch vụ Ngọc Phượng.
-Phân tích thực trạng phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm sữa của công ty
TNHH MTV Thương mại & Dịch vụ Ngọc Phượng trong những năm qua. Khoá luận
xem xét và phân tích những nhân tố hiện có ảnh hưởng mạnh nhất tới phát triển thị
trường tiêu thụ sản phẩm sữa của công ty trên thị trường tỉnh Nam Định trong giai
đoạn hiện nay. Từ đó phát hiện những vấn đề còn tồn tại, những vướng mắc trong
doanh nghiệp này về phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm sữa, làm cơ sở để đề xuất
ra những giải pháp thực tế cho phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm sữa của công ty
trên thị trường tỉnh Nam Định. Đồng thời, có những kiến nghị với các cơ quan quản lý
Nhà Nước nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho phát triển thị trường tiêu thụ
sản phẩm sữa của công ty TNHH MTV Thương mại & Dịch vụ Ngọc Phượng.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm sữa của công ty TNHH MTV Thương mại
& Dịch vụ Ngọc Phượng trên thị trường miền Bắc bao hàm nhiều nội dung nghiên
cứu. Nhưng do giới hạn về thời gian và năng lực, khoá luận chỉ tập trung nghiên cứu
vào một số vấn đề chính như sau:
a)Phạm vi nội dung: Khoá luận tập trung nghiên cứu về phát triển thị trường tiêu
thụ sản phẩm sữa của công ty TNHH MTV Thương mại & Dịch vụ Ngọc Phượng trên
thị trường tỉnh Nam Định, việc xem xét phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm sữa của
công ty bao hàm những nội dung: Sự gia tăng về quy mô tiêu thụ sản phẩm, sự gia
tăng về số lượng sản phẩm, sự gia tăng về thị trường tiêu thụ sản phẩm sữa của công ty
TNHH MTV Thương mại & Dịch vụ Ngọc Phượng.
b)Phạm vi thời gian: đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích các số liệu trong
khoảng thời gian từ năm 2016 đến năm 2018.
7
c)Phạm vi không gian: đề tài nghiên cứu về phát triển thị trường tiêu thụ sản
phẩm sữa của công ty TNHH MTV Thương mại & Dịch vụ Ngọc Phượng trên thị
trường tỉnh Nam Định.
5. Phương pháp nghiên cứu
Hệ thống phương pháp nghiên cứu mô tả hệ thống các cách thức, mục đích, nội
dung tiến hành phân tích, thu thập các thông tin có liên quan để làm sáng tỏ vấn đề
nghiên cứu, cụ thể là làm rõ thực trạng phát triển thương mại sản phẩm tủ bảng điện
trên thị trường miền Bắc. Để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu cần phải sử dụng kết hợp
rất nhiều kỹ năng, phương pháp. Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
-Phương pháp thu thập dữ liệu: phương pháp này được sử dụng nhằm thu thập
các số liệu liên quan đến vấn đề phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng như thu
thập ý kiến của các chuyên gia về vấn đề nghiên cứu qua các nguồn từ các đơn vị khảo
sát và từ các phương tiện thông tin đại chúng. Tiến hành thu thập dữ liệu từ các báo
cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, các số liệu thống kê về thị
trường tiêu thụ, mạng lưới kinh doanh ở phòng kế toán của doanh nghiệp và một số
luận văn có liên quan đến đề tài.
-Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu: từ những dữ liệu đã thu thập được ta bắt
đầu xử lý phân tích để làm rõ thực trạng phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm sữa
của công ty, đây là phương pháp quan trọng và đóng vai trò trọng yếu trong quá trình
viết khoá luận.
+Phương pháp thống kê: Là cách thức tổng hợp lại các dữ liệu thu thập được sau
quá trình điều tra, thu thập tại công ty như nhật ký bán hàng, nhật ký thu chi, báo cáo
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh... Sau đó tiến hành thống kê các số liệu thành
dạng bảng để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
+ Phương pháp so sánh, đối chiếu: Là cách thức tiến hành đối chiếu các số liệu
thống kê qua các năm, đối chiếu các chỉ tiêu, các con số,... Trên cơ sở đó đánh giá
được hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Phương pháp này giúp cho việc so
sánh dữ liệu giữa các thời kỳ, giữa các sản phẩm tiêu thụ khác nhau để có thể có
những đánh giá khách quan về tình hình phát triển của doanh nghiệp mình nghiên cứu.
Từ đó tìm ra các giải pháp tối ưu nhất cho hoạt động phát triển thị trường tiêu thụ sản
phẩm.
+Phương pháp đồ thị, mô hình: Đây là phương pháp sử dụng các đồ thị, mô hình
để thể hiện các số liệu thu thập, từ đó dễ dàng phân tích, phỏng đoán, đánh giá mối
quan hệ giữa các đại lượng.
8
+Phương pháp phân tích: từ những số liệu đã th ống kê, so sánh đ ối chi ếu và
sử dụng các đồ thị,bảng biểu thì ta đi phân tích vào mấu chốt của đề tài đ ể ch ỉ rõ
những ưu nhược điểm từ đó phát huy cái tốt và khắc phục những việc chưa tốt.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục bảng, biểu, giải thích từ viết tắt, danh
mục tài liệu tham khảo thì khóa luận gồm ba chương như sau:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp
Chương 2:Thực trạng phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm sữa của công ty
TNHH Một Thành Viên Thương mại và Dịch vụ Ngọc Phượng.
Chương 3:Giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm sữa của công ty
TNHH Một Thành Viên Thương mại và Dịch vụ Ngọc Phượng.
9
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Thị trường
Thị trường ra đời gắn liền với nền sản xuất hàng hoá, nó là môi trường để tiến
hành các hoạt động giao dịch mang tính chất thương mại của mọi doanh nghiệp công
nghiệp. Trong một xã hội phát triển, thị trường không nhất thiết chỉ là địa điểm cụ thể
gặp gỡ trực tiếp giữa người mua và người bán mà doanh nghiệp và khách hàng có thể
chỉ giao dịch, thoả thuận với nhau thông qua các phương tiện thông tin viễn thông hiện
đại. Cùng với sự phát triển của sản xuất hàng hoá, khái niệm thị trường ngày càng trở
nên phong phú và đa dạng. Có một số khái niệm phổ biến về thị trường như sau:
-Thị trường là nơi mua bán hàng hoá, là nơi gặp gỡ để tiến hành hoạt động mua
bán giữa người mua và người bán.
-Theo quan điểm kinh tế chính trị Mac-Lenin ( Giáo trình Kinh tế chính trị học
Mac-Lenin, 2006): “Thị trường là lĩnh vực trao đổi hàng hóa mà ở đó các củ thể kinh
tế cạnh tranh nhau để xác định giá cả hàng hóa và sản lượng”. Quan điểm này dựa
trên cơ sở của sự phân công lao động xã hội và mối quan hệ hàng hóa – tiền tệ, do đó
thị trường gắn liền với phân công lao động xã hội. Phân công lao động xã hội được coi
là cơ sở chung cho mọi nền sản xuất, khi nào có phân công lao động xã hội thì sẽ có sự
thay đổi mua bán hàng hóa và sẽ tồn tại thị trường. Trên thị trường luôn có sự cạnh
tranh, thậm chí là cạnh tranh gay gắt giữa các chủ thể kinh tế để xác định giá cả hàng
hóa. Không có sự cạnh tranh này, thị trường không còn là thị trường theo đúng nghĩa
nữa.
-Theo nhà kinh tế học Samuelson (2011): “Thị trường là một quá trình trong đó
người mua và người bán cùng bán một thứ hàng hóa tác động qua lại với nhau để xác
định giá cả và số lượng hàng hóa”.
-Theo David Begg (2005): “Thị trường là sự biểu hiện thu gọn của quá trình lưu
thông các quyết định của các gia đình về mặt tiêu dùng mặt hàng nào, các quyết định
của công ty về sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và cho ai, đều dung hòa bằng sự
điều chỉnh giá cả”.
10
-Xét ở góc độ doanh nghiệp: “Thị trường là một hay nhiều nhóm khách hàng với
các nhu cầu tương tự nhau và những người bán cụ thể nào đó mà doanh nghiệp với
tiềm năng của mình có thể mua bán hàng hóa dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng”. Thị trường của doanh nghiệp theo tiêu thức tổng quát bao gồm: Thị trường đầu
vào và thị trường đầu ra:
+Thị trường đầu vào: Là thị trường cung cấp đầu vào cho sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp bao gồm thị trường nguyên vật liệu, thị trường lao động, thị trường
vốn,…Các thị trường này đảm bảo nguồn cung đầu vào cho doanh nghiệp. Để doanh
nghiệp có thể sản xuất kinh doanh tốt thì cần có thị trường đầu vào mang tính ổn định.
+Thị trường đầu ra: Là thị trường tiêu thụ sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra.
Thị trường đầu ra quyết định mọi sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thị trường
đầu ra quyết định đến khả năng thành công hay thất bại trong tiêu thụ của doanh
nghiệp. Đặc điểm và tính chất của thị trường tiêu thụ là cơ sở để doanh nghiệp hoạch
định và tổ chức thực hiện các chiến lược và sách lược cụ thể điều khiển tiêu thụ sản
phẩm.
-Xét theo quan điểm marketing: “Thị trường được hiểu là một tập phức hợp và
liên tục các nhân tố môi trường kinh doanh, các quan hệ trao đổi hàng hóa được hấp
dẫn, được thực hiện trong một không gian mở, hữu hạn các chủ thể cung cầu và
phương thức tương tác giữa chúng nhằm tạo điều kiện tồn tại và phát triển cho sản
xuất và kinh doanh”.
Tóm lại, thị trường được hiểu là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu của một loại hàng
hoá, dịch vụ hàng hoá hay cho một đối tác có giá trị. Ví dụ như thị trường sức lao động
bao gồm những người muốn đem sức lao động của mình để đổi lấy tiền công hoặc
hàng hoá. Để công việc trao đổi trên được thuận lợi, dần đã xuất hiện những tổ chức
kiểu văn phòng, trung tâm giới thiệu, xúc tiến việc làm cho người lao động. Cũng
tương tự như thế, thị trường tiền tệ đem lại khả năng vay mượn, cho vay tích luỹ tiền
và bảo đảm an toàn cho các nhu cầu tài chính của các tổ chức, giúp họ có thể hoạt
động liên tục được. Như vậy điểm lợi ích của người mua và người bán hay chính là gía
cả được hình thành trên cơ sở thoả thuận và nhân nhượng lẫn nhau giữa cung và cầu.
1.1.2. Tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là
yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm là thực
hiện mục đích của sản xuất hàng hoá, là đưa sản phẩm từ nơi sản xuất tới nơi tiêu
11
dùng. Nó là khâu lưu thông hàng hoá, là cầu nối trung gian giữa một bên là sản xuất và
phân phối và một bên là tiêu dùng. Dưới góc độ kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm là tổng
thể các biện pháp về tổ chức kinh tế và kế hoạch nhằm thực hiện việc nghiên cứu và
nắm bắt nhu cầu thị trường. Nó bao gồm các hoạt động: tạo nguồn, chuẩn bị hàng hóa,
tổ chức mạng lưới bán hàng…cho đến dịch vụ sau bán hàng. Thích ứng với mỗi cơ chế
quản lí, công tác tiêu thụ sản phẩm được quản lí bằng các hình thức khác nhau:
-Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, nhà nước quản lí kinh tế chủ yếu bằng
mệnh lệnh. Các cơ quan hành chính kinh tế can thiệp sâu vào nghiệp vụ sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm về các quyết định của
mình. Các vấn đề của sản xuất như : Sản xuất cái gì ? Bằng cách nào ? Cho ai ? Đều
do nhà nước quy định thì tiêu thụ sản phẩm chỉ là việc tổ chức bán hàng hoá sản xuất
ra theo kế hoach và giá cả được ấn định từ trước.
-Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự mình quyết định ba vấn
đề quan trọng của sản xuất nên việc tiêu thụ sản phẩm cần được hiểu theo cả nghĩa
rộng và cả nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng, tiêu thụ sản phẩm là một quá trình kinh tế bao
gồm nhiều khâu từ việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng, đặt hàng
và tổ chức sản xuất đến việc tổ chức các nghiệp vụ tiêu thụ, xúc tiến bán hàng… nhằm
mục đích đạt hiệu quả cao nhất.
Tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Khi sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ, tức là nó đã được người
tiêu dùng chấp nhận. Sức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thể hiện ở mức bán ra,
uy tín của doanh nghiệp, chất lượng của sản phẩm, sự thích ứng với nhu cầu của người
tiêu dùng và sự hoàn thiện của các hoạt động dịch vụ. Nói cách khác tiêu thụ sản phẩm
phản ánh đầy đủ điểm mạnh điểm yếu của doanh nghiệp.
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa quyết định đối với các hoạt động nghiệp
vụ khác của doanh nghiệp như : Nghiên cứu thị trường, đầu tư mua sắm trang thiết bị,
tài sản, tổ chức sản xuất, tổ chức lưu thông, dịch vụ… Nếu không tiêu thụ được sản
phẩm thì không thể thực hiện được quá trình tái sản xuất, bởi vì doanh nghiệp sẽ
không có vốn để thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh kể trên.
Tiêu thụ sản phẩm giúp doanh nghiệp thu hồi được vốn, bù đắp chi phí và có lãi.
Nó giúp cho doanh nghiệp có các nguồn lực cần thiết để thực hiện quá trình tái sản
xuất tiếp theo, công tác tiêu thụ được tổ chức tốt sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất và là
yếu tố tăng nhanh vòng quay của vốn. Bởi vậy tiêu thụ sản phẩm càng được tiến hành
12
tốt bao nhiêu thì chu kỳ sản xuất kình doanh càng ngắn bấy nhiêu, vòng quay vốn càng
nhanh, hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
1.1.3. Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp là nơi có sự tham gia của các
khách hàng và doanh nghiệp, thông qua đó phản ánh tình hình cung cầu của những
loại hàng hóa mà doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Phát triển thị trường cũng có thể hiểu về việc đưa các mặt hàng vào bán tại các
thị trường mới. Phát triển thị trường ngoài việc đưa các mặt hàng hiện tại vào bán
trong thị trường mới còn bao gồm việc khai thác thị trường hiện tại, nghiên cứu dự
đoán thị trường đưa ra những mặt hàng mới đáp ứng nhu cầu của thị trường hiện tại và
thị trường mới.
Theo Phan Thị Nhiệm (2010), Phát triển thị trường của doanh nghiệp là sự biến
đổi mọi mặt của thị trường doanh nghiệp, nó không chỉ bao gồm việc tăng lên về quy
mô khách hàng của doanh nghiệp mà nó còn làm thay đổi cả về cơ cấu tiêu dùng của
khách hàng.
Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm nhằm tìm kiếm cơ hội hấp dẫn trên thị
trường. Có rất nhiều cơ hội hấp dẫn trên thị trường nhưng chỉ những cơ hội phù hợp
với tiềm năng và mục tiêu của doanh nghiệp mới được coi là cơ hội hấp dẫn. Các
doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường nói chung chỉ quan tâm đến các cơ hội
hấp dẫn. Các cơ hội đó được tóm tắt dưới sơ đồ:
Sản phẩm cũ: Là những sản phẩm mà các doanh nghiệp đã và đang sản xuất
kinh doanh , tại thị trường hiện tai khách hàng đã quen thuộc với sản phẩm này.
Sản phẩm mới: Được hiểu theo hai khía cạnh.
Sản phẩm mới hoàn toàn: Là sản phẩm lần đầu tiên xuất hiện trên thị trường ,
chưa có sản phẩm đồng loại khác. Người tiêu dùng chưa quen dùng với sản phẩm này.
Sản phẩm cũ đã được cải tiến và thay đổi. Sản phẩm cũ và sản phẩm mới chỉ là
khái niệm tương đối vì sản phẩm có thể là cũ trên thị trường này nhưng lại là mới trên
thị trường khác.
13
Thị trường cũ: Còn được gọi là thị trường truyền thống, đó là những thị trường
mà doanh nghiệp đã có mặt trên thị trường. Trên thị trường này doanh nghiệp đã có
các khách hàng quen thuộc.
Thị trường mới: Là thị trường mà doanh nghiệp chưa tiến hành các hoạt động
kinh doanh buôn bán trên thị trường này.
Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp là tổng hợp các cách
thức, biện pháp của doanh nghiệp để đưa khối lượng sản phẩm tiêu thụ trên thị trường
đạt mức tối đa. Phát triển thị trường sản phẩm của doanh nghiệp ngoài việc đưa sản phẩm
hiện tại vào bán trong thị trường mới còn bao gồm cả việc khai thác tốt thị trường hiện tại
để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng từ đó gia tăng và mở rộng thị phần.
1.2.Bản chất và vai trò của phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp
1.2.1.Bản chất của phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp
Bản chất của phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp ngoài việc
đưa sản phẩm hiện tại vào bán trong thị trường mới còn bao gồm cả việc khai thác tốt
thị trường hiện tại, nghiên cứu dự báo thị trường đưa ra những sản phẩm mới đáp ứng
đựoc yêu cầu của thị trường hiện tại và thị trường mới.
Để doanh nghiệp tiếp tục hoạt đông sản xuất kinh doanh, sau mỗi thời kỳ, giai
đoạn kinh doanh thì doanh nghiệp phải có các bản báo cáo tổng kết, đánh giá các hoạt
động sản xuất kinh doanh của kỳ báo cáo trước và giai đoạn trước. Tương tự như vậy
doanh nghiệp cũng cần phải có các báo cáo đánh giá về hoạt động phát triển thị
trường. Đây là một trong những khâu quan trọng nhằm rút ra cho doanh nghiệp những
bài học kinh nghiệm cho kỳ sản xuất kinh doanh sau. Doanh nghiệp có thể đánh giá sự
phát triển thị trường sản phẩm của mình thông qua các chỉ tiêu sau: Doanh số bán ra,
thị phần, số lượng khách hàng, số lượng đại lý tiêu thụ và một số chỉ tiêu tài chính…
1.2.2.Vai trò của phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
-Đối với doanh nghiệp: một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trên thị trường
thường theo đuổi rất nhiều mục tiêu. Tuỳ từng thời điểm và vị trí cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thương trường mà mục tiêu thường được đặt lên hàng đầu. Song tựu chung
lại thì ba mục tiêu cơ bản lâu dài của doanh nghiệp vẫn là: Lợi nhuận, thế lực, an toàn.
14
Ba mục tiêu này đều được đo, đánh giá và thực hiện trên thị trường thông qua khả
năng tiêu thu sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp trên thị trường đó. Do vậy phát
triển thị trường tiêu thụ là yếu tố quan trọng để doanh nghiệp đạt được thành công
trong kinh doanh. Vì khi người tiêu dùng đã dùng và chấp nhận sản phẩm về chất
lượng, mẫu mã, sự chấp nhận các hoạt động dịch vụ khi đó người tiêu dùng sẵn sàng
chi trả cho sản phẩm lựa chọn của mình. Nhờ đó mà doanh nghiệp tiêu thụ được sản
phẩm và phát triển tồn tại được.
Mặt khác thị trường là tấm gương phản chiếu hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, phản ánh việc thực hiện các chính sách, chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp có đạt hiệu quả hay không. Vì vậy thông qua việc phát triển thị trường doanh
nghiệp có thể đánh giá được hoạt động kinh doanh, phát huy tiềm năng, hiệu quả đạt
được và điều chỉnh những thiếu sót.
Quy luật cạnh tranh của nền kinh tế thị trường rất khắc nghiệt, nó đào thải tất cả
các doanh nghiệp không theo kịp sự phát triển của thị trường. Và một trong cách hữu
hiệu nhất để tránh sự tụt hậu trong cạnh tranh đó là phát triển thị trường. Phát triển thị
trường tiêu thụ vừa đảm bảo giữ được thị phần, tăng doanh số bán, tăng lợi nhuận vừa
củng cố được uy tín sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường.
Tóm lại, phát triển thị trường tiêu thụ có vai trò quan trọng là quy luật của mọi
hiện tượng, kinh tế, xã hội. Chỉ có phát triển thì doanh nghiệp mới tồn tại vững chắc
phù hợp xu hướng chung của nền kinh tế. Phát triển thị trường tiêu thụ chính là mục
tiêu, chỉ tiêu tổng hợp phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp.
-Đối với nền kinh tế quốc dân: việc phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp phản ánh sự lưu thông hàng hóa trên thị trường, tái sản xuất xã hội càng
tiến nhanh chóng hơn, sự cân bằng cung cầu trên thị trường được chỉ rõ hơn. Từ đó
giúp cho các doanh nghiệp trên thị trường xác định được nhu cầu tiêu dùng của xã hội
để có bước đi chính xác, hiệu quả hơn trong việc sản xuất kinh doanh.
1.3.Nội dung và nguyên lý phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp
1.3.1.Nội dung của phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp
-Phát triển theo chiều rộng:
15
Phát triển theo chiều rộng thích hợp trong những trường hợp ngành không tạo
được cho công ty khả năng phát triển hơn nữa hay những khả năng phát triển ở ngoài
ngành hấp dẫn hơn nhiều. Phát triển theo chiều rộng không có nghĩa là doanh nghiệp
cần nắm lấy một khả năng bất kỳ nào đó khi nó xuất hiện. Doanh nghiệp phải phát
hiện cho mình những hướng cho phép vận dụng kinh nghiệm đã được tích luỹ của
mình hay những hướng hỗ trợ khắc phục những nhược điểm hiện có của mình. Phương
thức này được doanh nghiệp sử dụng trong các trường hợp:
+Thị trường sản phẩm hiện tại của doanh nghiệp có xu hướng bão hoà:
+Doanh nghiệp không có khả năng cạnh tranh được trên thị trường hiện tại.
+Rào cản về chính trị luật pháp quá lớn đối với doanh nghiệp trên thị trường hiện
tại.
+Doanh nghiệp có đủ điều kiện năng lực để mở rộng thêm thị trường mới để tăng
doanh thu lợi nhuận hoặc không có khả năng tăng thêm thị phần của mình trên thị
trường đang kinh doanh.
Để phát triển theo chiều rộng, doanh nghiệp cần:
+Phát triển quy mô tổng thể thị trường: là việc phát triển tiêu thụ sản phẩm trên
thị trường hiện tại và cả thị trường mới. Tức là tăng sự hiện diện của công ty tại địa
bàn mới bằng các sản phẩm hiện tại tức là doanh nghiệp mang sản phẩm sang tiêu thụ
tại các vùng mới để thu hút thêm khách hàng tăng doanh số bán sản phẩm. Tuy nhiên
để đảm bảo thành công cho công tác phát triển thị trường lúc này doanh nghiệp cần
phải nghiên cứu thị trường, xác định điều kiện thị trường, đặc điểm khách hàng và nhu
cầu khách hàng tại địa bàn mới để đưa ra các chiến lược tiếp cận thị trường phù hợp.
+Mở rộng chủng loại bán ra: tức là doanh nghiệp đem bán những sản phẩm mới
vào thị trường hiện tại (thực chất là phát triển sản phẩm) doanh nghiệp. Luôn đưa ra
những sản phẩm mới có tính năng phù hợp với người tiêu dùng hơn, khiến họ có mong
muốn tiếp tục tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp. Thường áp dụng chính sách đa
dạng hoá sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng.
+Tìm kiếm các nhóm khách hàng mới: tức là doanh nghiệp kích thích, khuyến
khích các nhóm khách hàng mới tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, có thể khách
hàng của đối thủ cạnh tranh, có thể khách hàng không tiêu dùng tuyệt đối (khách hàng
tiềm năng của doanh nghiệp ). Muốn thực hiện được điều đó doanh nghiệp cần hiểu
được rõ nhu cầu của khách hàng, điểm mạnh điểm yếu của đối thủ cạnh tranh để có
những hoạt động hợp lý trong việc giành khách hàng của thị trường.
“Đích”cuối cùng của sản phẩm luôn là người sử dụng sản phẩm mà doanh nghiệp
đang kinh doanh hay còn gọi là khách hàng của doanh nghiệp. Trong chiến lược phát
triển thị trường, yếu tố khách hàng luôn đóng vai trò quan trọng bởi nó quyết định đến
16
quy mô thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp. Khách hàng càng nhiều thì quy mô thị
trường của doanh nghiệp càng lớn.Vì vậy để phát triển thị trường một cách có hiệu
quả, đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm kiếm các thông tin về khách hàng, dự đoán nhu cầu
và cách thức ứng xử của họ nhằm đưa ra các quyết định tốt nhất có khả năng thoả
mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Qua đó, thu hút nhiều khách hàng đến với
doanh nghiệp nhằm mở rộng khách hàng hiện có.
Ý nghĩa quan trọng của việc nghiên cứu khách hàng, không chỉ ở chỗ doanh
nghiệp tiêu thụ được sản phẩm mà điều quan trọng hơn khi thực hiện công việc này là
đảm bảo khả năng bán được hàng nhưng đồng thời giữ được khách hàng hiện tại và lôi
kéo được khách hàng tiềm năng. Khách hàng tiềm năng ở đây có thể là những người
mua tiềm ẩn của doanh nghiệp, khách hàng hiện có, những người thông qua quyết định
hay có ảnh hưởng đến việc thông qua quyết định. Khách hàng đó cũng có thể là từng
cá nhân, từng nhóm người, những khách hàng có tiếp xúc cụ thể hay quảng đại quần
chúng. Khách hàng của doanh nghiệp thường đa dạng, khác nhau về lứa tuổi, giới tính,
mức thu nhập, nơi cư trú, sở thích tiêu dùng và vị trí trong xã hội. Do đó khi đưa ra
các biện pháp thu hút khách hàng, doanh nghiệp cần chú ý đến những đặc trưng này.
-Phát triển theo chiều sâu:
Phát triển theo chiều sâu thích hợp trong trường hợp doanh nghiệp chưa tận
dụng hết những khả năng vốn có của hàng hoá và thị trường hiện tại của mình. Tức
doanh nghiệp cần đào sâu khai thác thị trường hiện hữu, với khách hàng là khách hàng
hiện tại của doanh nghiệp, thường xuyên mua hàng và sử dụng sản phẩm. Hướng phát
triển này thường chịu ảnh hưởng bởi sự cạnh tranh, rào cản về sức mua, địa lý... do
vậy doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ về thị trường, qui mô, cơ cấu mặt hàng và sự
cạnh tranh, tiềm lực của doanh nghiệp để đảm bảo cho sự thành công của hoạt động
phát triển thị trường. Phát triển thị trường theo chiều sâu thường được doanh nghiệp sử
dụng khi:
+Thị trường hiện tại lớn và ổn định có xu hướng điều kiện môi trường tốt cho sản
phẩm của doanh nghiệp.
+Doanh nghiệp có khả năng và điều kiện cạnh tranh tại thị trường này.
+Sản phẩm doanh nghiệp có uy tín trên thị trường và đang được ưa chuộng.
Để phát triển thị trường theo chiều sâu, doanh nghiệp cần:
+Xâm nhập sâu hơn vào thị trường: đây là hình thức mở rộng và phát triển thị
trường theo chiều sâu trên cơ sở khai thác tốt hơn các sản phẩm thép hiện có trên
những thị trường hiện tai. Để tăng được doanh số bán trên thị trường thì công ty phải
thu hút được khách hàng hiện tại. Với thị trường này, khách hàng đã quen với sản
17
phẩm của doanh nghiệp. Do vậy để thu hút họ, doanh nghiệp có thể vận dụng chiến
lược giảm giá thích hợp, tiến hành quảng cáo, xúc tiến, khuyến mại mạnh mẽ hơn nữa
để không mất đi một doanh nghiệp nào hiện có của mình và tập trung sự tiêu dùng của
nhóm khách hàng sử dụng đồng thời nhiều sản phẩm tương tự sang sử dụng duy nhất
sản phẩm của doanh nghiệp mình.
Việc thâm nhập sâu hơn vào thị trường sản phẩm hiện tại cũng là một trong
những khả năng phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Mặc dù
doanh nghiệp có thuận lợi là nắm bắt được các các đặc điểm của thị trường này nhưng
vấp phải khó khăn là việc người tiêu dùng đã quá quen với sản phẩm của doanh
nghiệp. Và để gây được sự chú ý, tập trung của người tiêu dùng thì doanh nghiệp buộc
phải có những cách thức và có những chi phí nhất định.
+Đa dạng hóa sản phẩm: tại 1 thị trường đã và đang khai thác, sau khi nghiên
cứu những đòi hỏi khác hơn về sản phẩm, công ty có thể tiến hành đổi mới sản phẩm,
bổ sung thêm 1 số tính năng nhằm tạo sự hấp dẫn hơn so với chính sản phẩm của
mình, từ đó kích thích quá trình mua hàng của khách hàng cũ.
Yêu cầu của kinh doanh trong nền kinh tế thị trường luôn đòi hỏi các doanh
nghiệp phải thường xuyên đổi mới về sản phẩm - tức là cho ra đời sản phẩm mới, bởi
sản phẩm là yếu tố trực tiếp tác động đến khách hàng, thông qua sản phẩm nhu cầu
của khách hàng mới được đáp ứng. Thông thường các doanh nghiệp vẫn quan niệm
sản phẩm mới phải là một sản phẩm hoàn toàn mới theo công năng hoặc giá trị sử
dụng của nó. Điều này có thể hạn chế khả năng phát triển kinh doanh của doanh
nghiệp. Từ góc độ khách hàng, doanh nghiệp có thể đưa ra các “sản phẩm mới” của
mình một cách đa dạng và hiệu quả hơn. Từ cách nhìn của khách hàng, một sản phẩm
mới không có nghĩa là sản phẩm hoàn toàn mới. Một sản phẩm cải tiến cũng được xem
như là một sản phẩm mới. Trong trường hợp này, sản phẩm mới bao gồm cả những
sản phẩm hiện tại nhưng đã được hoàn thiện thêm về các chi tiết bộ phận của nó, có
thêm công năng mới hoặc bao bì mới, hoặc nhãn hiệu mới, hình ảnh mới hoặc có thêm
cách thức phục vụ mới...
Phát triển sản phẩm của khách hàng rất có ích cho doanh nghiệp, giúp cho doanh
nghiệp thuận lợi hơn trong việc đề ra các hoạch định chiến lược phát triển sản phẩm.
+Phát triển kênh phân phối: thay vì thông qua các trung gian, đại lý thì doanh
nghiệp xây dựng các trung gian bán hàng này là hệ thống của mình. Thông qua việc
này, doanh nghiệp có thể đồng nhất được chất lượng sản phẩm khi đến tay người tiêu
dùng (những sản phẩm có bao gồm hệ thống dịch vụ sau bán hàng) đồng thời có thể
tiết kiệm chi phí do không phải chi trả một phần lợi nhuận cho hệ thống phân phối
trung gian. Nhiều công ty còn đầu tư các phương tiện vận chuyển để chuyển hàng đến
18
tận tay người tiêu dùng, và/hoặc xây dựng các trạm phân phối, bảo hành để khách
hàng được hỗ trợ tốt nhất với giá hấp dẫn nhất.
Nhìn chung phát triển thị trường của doanh nghiệp là một trong những chiến
lược quan trọng của chính doanh nghiệp đó. Tuy nhiên, để đưa ra những chiến lược
phát triển đúng đắn và phù hợp thì doanh nghiệp cần thực hiện theo những nguyên tắc
cụ thể nhằm thực hiện một cách có hiệu quả hơn.
1.3.2.Các chỉ tiêu đánh giá phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm
Có nhiều chỉ tiêu đánh giá phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm, tuy nhiên khóa
luận tập trung trên phạm vi công ty TNHH MTV Thương mại & Dịch vụ Ngọc
Phượng , hiệu quả phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm sữa thể hiện ở các tiêu chí
doanh thu, lợi nhuận, hiệu quả sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp,… Cụ thể :.
a)Chỉ tiêu đánh giá phát triển theo chiều rộng :
- Sản lượng cung ứng ra thị trường:
Số lượng hàng hóa, dịch vụ được cung ứng ra thị trường là 1 chỉ tiêu cụ thể phản
ánh rõ nét hiệu quả của công tác mở rộng thị trường. Doanh nghiệp cần so sánh tỷ lệ
tăng sản lượng trong năm thực hiện so với năm kế hoạch, xem xét mức độ hoàn thành
kế hoạch là bao nhiêu, xem xét lại sản phẩm, dịch vụ nào cung ứng ra thị trường là tốt
nhất, so sánh sản lượng của doanh nghiệp mình với đối thủ cạnh tranh để xem xét mức
độ thâm nhập thị trường tiêu thụ của đối thủ cạnh tranh như thế nào.
- Doanh thu:
Đây là một chỉ tiêu tổng quát. Nó là kết quả tổng hợp của công tác mở rộng thị
trường cho các loại sản phẩm của doanh nghiệp, sản xuất trên các loại thị trường khác
nhau. Cũng như chỉ tiêu sản lượng sản phẩm tiêu thụ, doanh nghiệp cũng cần so sánh
mức độ tăng trưởng doanh thu kì trước với mức tăng doanh thu của ngành và của đối
thủ cạnh tranh.
+Công thức tính doanh thu: M= (i= 1,n )
Trong đó: M: Doanh thu tiêu thụ
Pi: Giá bán một đơn vị hàng hóa loại i
Qi: Số lượng bán ra của hàng hóa loại i
+Công thức tính mức tăng doanh thu: M = M2 – M1
Trong đó: M: Mức tăng doanh thu
M1: Doanh thu kỳ gốc
M2: Doanh thu kỳ nghiên cứu
Nếu M>0 chứng tỏ công ty kinh doanh tốt vượt mức kế hoạch, đó là dấu hiệu tốt
cho thấy thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp đang phát triển.
- Lợi nhuận:
Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận tuy không phải là chỉ tiêu phản ánh trực tiếp kết quả của công tác mở rộng
19
thị trường nhưng nó lại là một chỉ tiêu có liên quan mật thiết tới công tác này. Vì vậy,
thông qua mức tăng trưởng của lợi nhuận cả về tương đối và tuyệt đối ta có thể nắm
được phần nào kết quả của công tác tiêu thụ, cung ứng sản phẩm dịch vụ và mở rộng
thị trường của doanh nghiệp.
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
- Hiệu quả hoạt động tiêu thụ:
Trên phạm vi toàn ngành, hiệu quả hoạt động tiêu thụ được tính:
H=
Trong đó: H là hiệu quả tiêu thụ sản phẩm
K: kết quả đạt được của hoạt động tiêu thụ sản phẩm
C: chi phí sử dụng các nguồn lực để đạt được kết quả
Trên phạm vi doanh nghiệp, hiệu quả thể hiện ở mức lợi nhuận và tỷ suất lợi
nhuận mà doanh nghiệp thu được sau khi kết thúc chu kỳ kinh doanh:
LN = DT CF
%LN = 100%
Trong đó: LN là lợi nhuận thu được
DT là doanh thu
CF là chi phí bỏ ra
Tỷ suất lợi nhuận càng lớn chứng tỏ sự hoạt động tiêu thụ sản phẩm ngày càng
hiệu quả, một đồng vốn bỏ ra thu được càng nhiều lợi nhuận hơn.
b) Chỉ tiêu đánh giá phát triển theo chiều sâu :
-Chỉ tiêu số lượng:
+Tốc độ tăng trưởng tiêu thụ sản phẩm sữa của công ty (T): là sự tăng thêm hay
gia tăng về quy mô sản lượng của sản phẩm sữa trong một khoảng thời gian nhất định
(thường là một năm). Công thức:
Chỉ tiêu tuyệt đối: Tt = Tt – Tt-1 ;
Chỉ tiêu tương đối: gt =
Trong đó: : Sự thay đổi về quy mô sản lượng sữa của năm t so với năm t-1
Tt: sản lượng sữa của năm t
Tt-1: sản lượng sữa của năm t-1
gt: tốc độ tăng trưởng sản phẩm sữa tính theo % năm t
+ Cơ cấu tiêu thụ sản phẩm sữa (d) : là tỷ trọng mức tiêu thụ sản phẩm sữa với
mức tiêu thụ toàn bộ sản phẩm, dịch vụ của công ty trong một khoảng thời gian nhất
định (thường là một năm). Công thức:
d=
Trong đó:
Ds: doanh thu sản phẩm sữa của công ty
DT : doanh thu từ việc bán hàng hoá, dịch vụ của công ty
-Chỉ tiêu chất lượng :
Ngoài các chỉ tiêu phản ánh về mặt quy mô, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm
sữa của công ty còn được phản ánh qua chỉ tiêu về mặt chất lượng, chất lượng được
thể hiện ở việc nâng cao chất lượng sản phẩm sữa, tuy nhiên còn thể hiện chất lượng
của hoạt động tiêu thụ sản phẩm sữa, cụ thể là các chỉ tiêu sau :
20
+Sự ổn định của tốc độ tăng trưởng sản phẩm sữa (gt) - Tốc độ tăng trưởng sản
phẩm sữa ở đây là nói về ý nghĩa và bản chất của các con số trong tốc độ tăng trưởng
sản phẩm sữa cao hay thấp, tăng có ổn định hay không. Từ đó có kết luận tốc độ tăng
trưởng sản phẩm sữa ổn định hay không, tăng trưởng theo xu hướng tích cực và bền
vững hay không.
+Sự chuyển dịch về cơ cấu thị trường tiêu thụ sản phẩm sữa: thể hiện ở việc cơ
cấu thị trường dịch chuyển theo hướng mở rộng thị trường tiêu thụ không chỉ ở trung
tâm thành phố mà ở khắp nơi trên địa bàn tỉnh
1.3.3.Nguyên tắc phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
Các nguyên tắc phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp:
- Hoạt động phát triển thị trường phải dựa trên cơ sở gắn liền sản xuất với tiêu
dùng với môi trường và điều kiện kinh doanh trong nước, đặc biệt quá trình nghiên
cứu phát triển thị trường phải thấy hết được lợi ích trước mắt cũng như lợi ích lâu dài
của người tiêu dùng.
- Phải đảm bảo lợi ích kinh tế cao: Đây là nguyên tắc trung tâm xuyên suốt quá
trình phát triển thị trường của doanh nghiệp. Muốn vậy doanh nghiệp phải xây dựng
chính sách giá cả, sản phẩm, phân phối, xúc tiến hợp lý với từng thời điểm, từng khu
vực và cũng như từng mục tiêu để đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng một cách tốt
nhất với chi phí tối thiểu
-Các hoạt động thị trường phải tuân thủ theo những quy định của pháp luật đề ra
cũng như định luật chính sách của Đảng, Nhà nước.
1.3.4.Chính sách phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
-Chính sách sản phẩm:
Chính sách sản phẩm luôn là yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến tiêu thụ. Câu
hỏi đầu tiên khi doanh nghiệp bắt tay vào kinh doanh là doanh nghiệp sẽ bán cái gì?
Cho đối tượng tiêu dùng nào? Lựa chọn mặt hàng kinh doanh, có chính sách mặt hàng
đúng đảm bảo cho tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp. Đối với những mặt hàng
chuyên doanh nên kinh doanh một số ít mặt hàng nhưng chủng loại và phẩm chất phải
phong phú. Xác định chính sách mặt hàng phải trên cơ sở nhu cầu, thị hiếu, sức mua
của từng đối tượng tiêu thụ và khu vực tiêu thụ, ví dụ như đối với khu vưc nông thôn
thì mặt hàng chủ yếu phải đảm bảo chất lượng và giá cả thấp, đối với khu vực thành
thị thì yêu cầu chất lượng cao hơn cùng với quy cách, kiểu dáng phải luôn thay đổi phù
hợp. Chính sách mặt hàng cũng phải nắm bắt và điều chỉnh cho phù hợp với những
21
biến đổi của nền kinh tế trong từng giai đoạn cũng như với những chủ trương, chính
sách vĩ mô của Nhà nước, như hiện nay là việc khuyến khích tiêu thụ sản phẩm trong
nước, hạn chế nhập khẩu những mặt hàng có thể gây ảnh hưởng đến vệ sinh môi
trường.
Trong từng doanh nghiệp, căn cứ vào tình hình cụ thể của đơn vị, của thị trường
để có được những chính sách thích ứng, như có mặt hàng cần phải đẩy nhanh tốc độ
bán để thu hồi vốn hay rút dần ra khỏi thị trường, có mặt hàng có thể bán theo hình
thức “nhỏ giọt” để nghe ngóng, hay tạo tâm lý có lợi thế cho việc tiêu thụ sau này.
Hàng hóa dù đẹp và bền đến đâu cũng sẽ bị lạc hậu trước những yêu cầu ngày càng
cao của người tiêu dùng. Do đó doanh nghiệp thường phải thường xuyên đổi mới và
hoàn thiện về chất lượng, kiểu dáng mẫu mã, tạo những nét riêng độc đáo, hấp dẫn
người mua. Đây cũng là yếu tố quan trọng để bảo vệ nhãn hiệu, uy tín sản phẩm trong
điều kiện ngày càng có nhiều sản phẩm giống nhau, hàng thật, hàng giả lẫn lộn. Tóm
lại việc xác định đúng chính sách mặt hàng có ảnh hưởng rất lớn tới quy mô, tốc độ
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
-Chính sách giá:
Chính sách giá vừa là nhân tố chủ quan vừa là nhân tố khách quan, tính chủ quan
được thể hiện trước hết bởi việc định giá phụ thuộc vào các mục tiêu của doanh nghiệp
(mục tiêu chiếm lĩnh thị trường hay tối đa hóa lợi nhuận hay dẫn đầu về chất lượng…)
mặt khác định giá cũng phải căn cứ vào chi phí sản xuất (giá thành là giới hạn thấp
nhất của giá). Doanh nghiệp có thể chủ động trong việc tiết kiệm chi phí, cải tiến kỹ
thuật để hạ giá thành sản phẩm. Tính khách quan thể hiện trước hết là do ảnh hưởng
của quan hệ cung cầu với giá cả, thông thường theo quy luật cầu tăng thì giá tăng và
ngược lại. Ngoài ra giá cả còn chịu sự ảnh hưởng của môi trường cạnh tranh và sự điều
tiết của nó, do vậy giá cả luôn ở trong thể tương quan về cạnh tranh đối với các đối
thủ.
Giá cả hàng hóa là một trong những nhân tố chủ yếu tác động đến tiêu thụ. Giá
cả hàng hóa có kích thích hay hạn chế cung cầu và do đó ảnh hưởng đến tiêu thụ. Xác
định đúng sẽ đảm bảo khả năng tiêu thụ và thu lợi hay tránh được ứ đọng, hạn chế thua
lỗ. Giá cả cũng được sử dụng như một vũ khí trong cạnh tranh. Song trong điều kiện
hiện tại công cụ chủ yếu vẫn là chất lượng. Trong cạnh tranh nếu lạm dụng vũ khí giá
cả nhiều trường hợp “gậy ông đập lưng ông” không những không thúc đẩy được tiêu
thụ mà còn bị thiệt hại. Vì khi doanh nghiệp hạ giá thành thì đối thủ cạnh tranh cũng có
thể hạ thấp (thậm chí là thấp hơn) giá cả hàng hóa cùng loại hoặc thay thế dẫn tới không
thúc đẩy được tiêu thụ mà lợi nhuận còn bị giẩm xuống. Do đó phải hết sức thận trọng
trong cạnh tranh qua giá. Sau nữa trong định giá bán cần phải nhận thức được rằng: giá cả
22
là một nhân tố thể hiện chất lượng. Người tiêu dùng đánh giá chất lượng hàng hóa thông
qua giá của nó khi đứng trước những hàng hóa cùng loại hoặc thay thế (tiền nào của nấy).
Do đó giá thấp không phải lúc nào cũng thúc đẩy được tiêu thụ.
-Chính sách phân phối:
Lựa chọn kênh và thiết lập đúng đắn mạng lưới các kênh tiêu thụ có ý nghĩa to
lớn đến việc thúc đẩy tiêu thụ. Kênh tiêu thụ là đường đi của hàng hóa từ doanh nghiệp
đến người tiêu dùng hay người sử dụng. Trên đường đi của hàng hóa đến tiêu dùng,
doanh nghiệp có thể sử dụng những người trung gian (bán buôn, bán lẻ, đại lý) thường
doanh nghiệp sử dụng 3 loại kênh phân phối hàng hóa. Mạng lưới phân phối là toàn bộ
các kênh mà doanh nghiệp thiết lập và sử dụng trong phân phối hàng hóa. Việc thiết
lập kênh phân phối cần phải căn cứ vào chính sách, chiến lược tiêu thụ mà doanh
nghiệp đang theo đuổi, khả năng nguồn lực của doanh nghiệp (sức mạnh tài chính, khả
năng của đội ngũ cán bộ tiêu thụ, vị trí địa lý, danh tiếng, kinh nghiệm trong phân
phối), vào đặc tính của khách hàng (số lượng khách hàng, sự phân phối trên từng vùng
địa lý, thói quen tiêu dùng, khả năng thanh toán), vào đặc tính sản phẩm (tuổi thọ, mức
độ cồng kềnh, tính phức tạp về mặt kỹ thuật, các dịch vụ bán hàng cần phải có, vị trí
của sản phẩm trong thang sản phẩm) các kênh của đối thủ cạnh tranh, mặt hàng thay
thế, luật pháp để làm sao có khả năng chuyển tải và thực hiện hàng hóa một cách cao
nhất, với chi phí thấp nhất. Đối với đa số doanh nghiệp, hoạt động của người bán hàng,
người đại lý…chiếm vị trí trung tâm trong hoạt động tiêu thụ vì họ là người trực tiếp
thực hiện việc bán hàng, thu tiền về. Doanh số mà doanh nghiệp đạt được cao hay thấp
phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động của họ. Người bán hàng có ảnh hưởng quan trọng
nhất và trực tiếp đến hành vi mua hàng của khách hàng. Người bán cùng một lúc thực
hiện hoạt động quảng cáo, tiếp thị thuyết phục khách hàng, do đó cần phải có óc tổ
chức, trình độ kỹ thuật, nghiệp vụ và nghệ thuật bán hàng. Hoat động của người bán
hàng tốt không những thúc đẩy được tiêu thụ mà còn tạo ra chữ tín và đến lượt mình
sự tín nhiệm của khách hàng đối với sản phẩm và doanh nghiệp lại thúc đẩy tiêu thụ.
Trong quân sự người ta nói đến những yếu tố cơ bản đảm bảo sự thành công, đó
là: thiên thời, địa lợi, nhân hòa. Trên thương trường cũng vậy, nắm đúng thời cơ, biết
lựa chọn đúng đắn địa điểm kinh doanh và quản lý kinh doanh tốt là cái đảm bảo vững
chắc cho sự đứng vững, tăng trưởng của doanh nghiệp. Không ít nhà kinh doanh cho
rằng lựa chọn địa điểm kinh doanh tốt nhất là yếu tố cơ bản đảm bảo sự thành công
‘nhà rộng không bằng đông khách’ luôn là tâm niệm của các nhà kinh doanh khi tìm
địa điểm đặt cửa hàng.
-Chính sách bán hàng
23
Chính sách bán hàng là chính sách được áp dụng trong hoạt động kinh doanh
nhằm gia tăng doanh số bán hàng. Với những chính sách được áp dụng như chiết khấu,
tặng quà đi kèm, bốc thăm trúng thưởng….Mỗi 1 doanh nghiệp sẽ có cho mình 1
chính sách bán hàng khác nhau, chính sách bán hàng được sử dụng vào nhiều thời
điểm khác nhau.
Dịch vụ bán hàng và sau bán hàng là những dịch vụ liên quan đến thực hiện hàng
hóa và được thực hiện miễn phí hoặc đã tính vào giá bán hàng hóa. Nó giúp tạo tâm lý
tích cực cho người mua khi mua và tiêu dùng hàng hóa sau nữa đó cũng thể hiện đạo
đức xã hội của doanh nghiệp trong kinh doanh. Những dịch vụ trong và sau bán hàng
được thể hiện là: vận chuyển đến tận nhà cho khách hàng, lắp đặt, vận hành, chạy thử,
bảo hành, bảo dưỡng. Đây cũng là vũ khí cạnh tranh lành mạnh và hữu hiệu. Hầu hết
khi thực hiện những sản phẩm kỹ thuật cao, giá trị lớn đều có các dịch vụ này.
Trên đây là những chính sách cơ bản và được trình bày một cách riêng rẽ, trên
thực tế chúng có mối quan hệ tác động theo những chiều hướng khác nhau trong tiêu
thụ. Trong việc đề ra những biện pháp thúc đẩy tiêu thụ doanh nghiệp cần có cái nhìn
tàn diện tổng thể. Đối với mỗi doanh nghiệp và trong mỗi giai đoạn sự ảnh hưởng của
mỗi nhân tố có thể không giống nhau.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ
24
SẢN PHẨM SỮA CỦA CÔNG TY TNHH MTV THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ
NGỌC PHƯỢNG
2.1.Tổng quan về tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thị
trường tiêu thụ sản phẩm sữa của công ty TNHH MTV Thương mại & Dịch vụ
Ngọc Phượng
2.1.1.Tổng quan về tình hình phát triển thị trường sản phẩm sữa của công ty
TNHH MTV Thương mại & Dịch vụ Ngọc Phượng
a)Tổng quan về thị trường tiêu thụ sản phẩm sữa của công ty TNHH MTV
Thương mại & Dịch vụ Ngọc Phượng
Công ty TNHH MTV Thương mại & Dịch vụ Ngọc Phượng được thành lập ngày
24/03/2004. Công ty có chức năng tổ chức mua bán các mặt hàng lương thực, thực
phẩm phục vụ cho tiêu dùng theo đúng chức năng và quy định của pháp luật, công ty
hoạt động ở thị trường nội địa. Công ty chuyên về bán buôn thực phẩm tiêu dùng mà
chủ yếu là mặt hàng sữa đậu nành, nước mắm, thuốc lá, các vật liệu thiết bị lắp đặt
khác trong xây dựng…
Công ty chuyên bán và phân phối các sản phẩm sữa đậu nành của Nhà máy sữa
đậu nành vinasoy chi nhánh CTCP đường Quảng Ngãi. Thị trường tiêu thụ sản phẩm
sữa của công ty là các đại lý cấp 2, các siêu thị, các cá nhân, hộ gia đình tiêu dùng
trong tỉnh Nam Định và các vùng lân cận. Theo quy định của công an Nam Định thì
Công ty được phân vùng bán sản phẩm tại vùng Nam Trực, Trực Ninh, Ý Yên, Vụ
Bản, Tp Nam Định, Mỹ Lộc, Xuân Trường. Thị trường tiêu thụ của công ty chủ yếu là
người dân trong tỉnh Nam Định và là người trung lưu và dân thường, một lượng khách
hàng lớn tiềm năng. Và đối tượng sử dụng sản phẩm sữa đa dạng, ai cũng có thể dùng
được từ người già, người trung tuổi, thanh niên hay trẻ nhỏ. Với đối tượng sử dụng
phù hợp với mọi lứa tuổi như thế thì việc kinh doanh sản phẩm sữa đậu nành của công
ty được đảm bảo hơn.
Với thị trường tiêu thụ như hiện nay thì công ty cũng ổn định phần nào đầu ra và
việc quan trọng hiện giờ là thúc đẩy tiêu dùng sản phẩm trên thị trường để hoạt động
kinh doanh của công ty có hiệu quả. Vì đối mặt với các hãng lớn như vinamilk, dutch
lady đang lấn sang sản phẩm sữa đậu nành thì công ty phải đối mặt với việc người tiêu
dùng sẽ có nhiều sản phẩm để lựa chọn nên công ty cần tiến hành tốt công tác phát
triển thị trường.
25