Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

luận văn tài chính ngân hàng quản trị hàng tồn kho của công ty TNHH may mặc việt thiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.44 KB, 57 trang )

1
1

1

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý thầy, cô trong
khoa Tài chính - Ngân hàng, Trường Đại học Thương Mại đã tận tình truyền đạt kiến thức
trong 4 năm học tập. Em chân thành cảm ơn thầy Ths.Nguyễn Việt Bình, đã tận tình
hướng dẫn em trong suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp. Với vốn kiến thức được tiếp
thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn
là hành trang quý báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Em chân thành cảm ơn Ban giám đốc công ty TNHH May mặc Việt Thiên đã cho
phép và tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập tại công ty. Và em xin cảm ơn toàn thể
ban lãnh đạo cũng như các anh chị nhân viên đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình
em thực tập tại công ty.
Cuối cùng em kính chúc quý thầy, cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các cô, chú, anh, chị trong công ty TNHH May mặc
Việt Thiên sức khỏe – hạnh phúc và chúc công ty ngày càng phát triển trong thời gian
tới.
Em xin cảm ơn!

1
1


2

2
2


MỤC LỤC

2
2


3

3
3

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
BẢNG
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH may mặc Việt Thiên

3
3


4
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Hàng tồn kho là một trong những tài sản lưu động quan trọng và chiếm giá trị lớn
trong tổng tài sản lưu động của hầu hết doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp thương
mại. Bởi hàng tồn kho được xem như là “miếng đệm an toàn” giữa cung ứng và sản xuất.
Do đó, công tác quản lý hàng tồn kho giữ vai trò then chốt và có ảnh hưởng trực
tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp nói chung và lới nhuận nói riêng. Công tác quản
lý hàng tồn kho tốt sẽ giúp doanh nghiệp cắt giảm chi phí liên quan đến hàng tồn kho
(chi phí nhân công, chi phí cơ hội của khoản đầu tư vào hoạt động quản lý hàng tồn

kho, chi phí thiệt hại do sản phẩm lỗi thời,…). Ngược lại, chất lượng công tác quản lý
hàng tồn kho yếu kém làm phát sinh các khoản chi phí liên quan đến tồn kho, ảnh
hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Cụ thể, trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH may mặc Việt Thiên em được
biết, trong 3 năm trở lại đây (giai đoạn 2016 – 2018) sản lượng hàng tồn kho của công ty
chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tài sản lưu động. Ban lãnh đạo công ty TNHH may
mặc Việt Thiên cũng đã có rất nhiều những biện pháp và chiến lược trong quá trình quản
trị hàng tồn kho nhằm mang lại hiệu quả trong quá trình sản xuất và kinh doanh của doanh
nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này nên em đã chọn đề tài khóa luận:
“Quản trị hàng tồn kho của công ty TNHH may mặc Việt Thiên”.
2. Mục đích nghiên cứu
Thứ nhất: Tổng hợp, khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản trị
hàng tồn kho trong doanh nghiệp.
Thứ hai là: Tìm hiểu tình hình quản trị hàng tồn kho tại công ty TNHH may mặc
Việt Thiên và phân tích các nhân tố môi trường kinh doanh tác động tới hoạt động
quản trị hàng tồn kho của công ty.
Thứ ba: Đánh giá, nhận xét và đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện công tác quản
trị hàng tồn kho tại công ty.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hàng tồn kho và công tác quản lý hàng tồn kho tại công
ty TNHH may mặc Việt Thiên.
Phạm vi nghiên cứu:
Về mặt không gian: Khóa luận được nghiên cứu tại Công ty TNHH may mặc
Việt Thiên.


5
Về mặt thời gian: Trong 3 năm từ 2016 – 2018.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Được sử dụng tài liệu liên quan đến đề tài trong

các giáo trình, thông tu, tạp chí,… ở trên thư viện, trang web nhằm hệ thống hóa phần
cơ sở lý luận của công tác quản trị hàng tồn kho, cũng như thực trạng và đề ra một số
kiến nghị góp phần hoàn thiện công tác quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp.
Các phương pháp xử lý thông tin: sử dụng các chỉ tiêu, chỉ số, phân tích thống
kê, tổng hợp, so sánh nhằm phân tích tình hình tồn kho của công ty.
Các phương pháp sử dụng trong phân tích: phương pháp phân tích các nhân tố
ảnh hưởng đến hoạt động quản trị hàng tồn kho.
5. Kết cấu khóa luận
Nội dung chính của khóa luận được kết cấu chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết cơ bản về quản trị hàng tồn kho trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản trị hàng tồn kho tại Công ty TNHH may mặc Việt
Thiên giai đoạn 2016 – 2018
Chương 3: Các phát hiện và phương hướng giải quyết vấn đề quản trị hàng tồn
kho của Công ty TNHH may mặc Việt Thiên.


6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Một số khái niệm liên quan tới vấn đề nghiên cứu
1.1.1 Hàng tồn kho
1.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm hàng tồn kho
Khái niệm hàng tồn kho:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 – hàng tồn kho, quy định hàng tồn kho
là tài sản:
Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kỳ kinh doanh bình thường.
Đang trong quá trình kinh doanh, sản xuất dở dang.
Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh
doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Hàng tồn kho là một bộ phận của tài sản ngắn hạn và chiếm tỷ trọng lớn, có vai

trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo giáo trình Quản trị tài chính – ĐHTM năm 2011, hàng tồn kho bao gồm:
hàng mua đang đi trên đường; nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, thành phẩm,
hàng hóa tồn kho; hàng gửi bán, dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Như vậy: hàng tồn kho của doanh nghiệp là một bộ phận của tài sản ngắn hạn, dự
trữ cho sản xuất, lưu thông hoặc đang trong quá trình sản xuất, chế tạo của doanh
nghiệp.
Đặc điểm của hàng tồn kho: Tùy từng loại hình doanh nghiệp, các dạng hàng tồn
kho sẽ khác nhau và nội dung hoạch định, kiểm soát hàng tồn kho cũng khác nhau.
Đối với doanh nghiệp làm công tác dịch vụ, sản phẩm của họ là vô hình như dịch vụ
của các công ty tư vấn, các công ty giải trí… thì hàng tồn kho chủ yếu là các dụng cụ,
phụ tùng và phương tiện, vật chất – kỹ thuật dùng vào hoạt động của họ. Đối với lĩnh
vực thương mại, doanh nghiệp mua hàng để bán kiếm lời hàng tồn kho chủ yếu của họ
là hàng mua về và hàng chuẩn bị đến tay người tiêu dùng. Trong lĩnh vực này doanh
nghiệp hầu như không có dự trữ là bán thành phẩm trên dây chuyền như trong doanh
nghiệp sản xuất. Đối với lĩnh vực sản xuất chế tạo, sản phẩm của họ phái trải qua một
quá trình chế biến lâu dài để biến đầu vào là nguyên liệu thành phẩm làm ra cuối cùng.
Vì thế hàng tồn kho bao gồm hầu hết các loại, từ nguyên vật liệu đến bán thành phẩm
trên dây chuyền và bán thành phẩm cuối cùng trước khi đến tay người tiêu dùng.


7
1.1.1.2 Phân loại hàng tồn kho
Hàng tồn kho trong Doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, đa dạng về chủng loại,
khác nhau về đặc điểm, tính chất thương phẩm, điều kiện bảo quản, nguồn hình thành
có vai trò công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để quản lý tốt
hàng tồn kho, tính đúng và tính đủ giá gốc hàng tồn kho cần phân loại và xắp xếp hàng
tồn kho theo những tiêu thức nhất định.
Thứ nhất, phân loại hàng tồn kho theo mục đích sử dụng và công dụng của hàng
tồn kho.

Theo tiêu thức phân loại này, những hàng tồn kho có cùng mục đích sử dụng và
công dụng được xếp vào một nhóm, không phân biệt chúng được hình thành từ nguồn
nào, quy cách, phẩm chất ra sao... Theo đó, hàng tồn kho trong doanh nghiệp được
chia thành:
Hàng tồn kho dự trữ cho sản xuất: là toàn bộ hàng tồn kho được dự trữ để phục
vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động sản xuất như NVL, bán thành phẩm, công cụ
dụng cụ, gồm cả giá trị sản phẩm dở dang.
Hàng tồn kho dự trữ cho tiêu thụ: phản ánh toàn bộ hàng tồn kho được dự trữ
phục vụ cho mục đích bán ra của doanh nghiệp như hàng hoá, thành phẩm...
Cách phân loại này giúp cho việc sử dụng hàng tồn kho đúng mục đích, đồng
thời tạo điều kiện thuận lợi cho nhà quản trị trong quá trình xây dựng kế hoạch, dự
toán thu mua, bảo quản dự trữ hàng tồn kho, đảm bảo hàng tồn kho cung ứng kịp thời
cho sản xuất, tiêu thụ với chi phí thu mua, bảo quản thấp nhất nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ hai, phân loại hàng tồn kho theo chuẩn mực 02:
Hàng hoá mua để bán: Hàng hoá tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi
đi bán, hàng hoá gửi đi gia công chế biến...
Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán
Sản phẩm dở dang và chi phí dịch vụ chưa hoàn thành: Là những sản phẩm chưa
hoàn thành và sản phẩm đã hoàn thành nhưng chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm.
Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ: Gồm tồn kho, gửi đi gia công chế biến đã
mua đang đi trên đường.
Việc phân loại và xác định những hàng nào thuộc hàng tồn kho của doanh nghiệp
ảnh hưởng tới việc tính chính xác của hàng tồn kho phản ánh trên bảng cân đối kế toán


8
và ảnh hưởng tới các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh. Vì vậy, việc phân loại
hàng tồn kho là cần thiết trong mỗi doanh nghiệp.
Tóm lại: Mỗi cách phân loại hàng tồn kho đều có ý nghĩa nhất định đối với nhà

quản trị doanh nghiệp. Do đó, tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của nhà quản trị doanh
nghiệp mà kế toán thực hiện tổ chức thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về hàng tồn
kho theo những cách thức nhất định.
1.1.2 Quản trị hàng tồn kho
1.1.2.1 Khái niệm quản trị hàng tồn kho
Quản trị hàng tồn kho là việc thực hiện các chức năng quản lý để lập kế hoạch,
tiếp nhận, cất trữ, vận chuyển, kiểm soát và cấp phát vật tư nhằm sử dụng tốt nhất các
nguồn lực phục vụ cho khách hàng, đáp ứng mục tiêu của doanh nghiệp .
Quản trị hàng tồn kho là hoạt động kiểm soát sự luân chuyển hàng tồn kho thông
qua chuỗi giá trị từ việc xử lý trong sản xuất và phân phối.
1.1.2.2 Vai trò, ý nghĩa công tác quản trị hàng tồn kho
Vai trò:
Đảm bảo cung ứng, dự trữ, sử dụng tiết kiệm các loại vật tư có tác động mạnh mẽ
đến các hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
tiến hành kiên tục, đều đặn theo đúng kế hoạch.
Thúc đẩy quá trình luân chuyển nhanh vật tư, sử dụng vốn hợp lý, có hiều quả và
tiết kiệm chi phí.
Kiểm tra tình hình thực hiện cung cấp vật tư, đối chiếu với tình hình sản xuất,
kinh doanh và tình hình kho tàng để kịp thời báo cáo cho bộ phận thu mua có biện
pháp khắc phục kịp thời.
Đảm báo có đủ hàng hóa thành phẩm để cung ứng ra thị trường.
Ý nghĩa :
Công tác quản trị hàng tồn kho có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá trình hoạt
đồng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Muốn cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh được tiến hành đều đặn, liên tục phải thường xuyên đảm bảo cho nó các
loại vật tư, năng lượng đủ về số lượng, kịp về thời gian. Đúng về quy cách phẩm chất,
chất lượng. Đó là một vấn đề bắt buộc mà nếu thiếu thì không thể có quá trình sản xuất
sản phẩm được



9
Doanh nghiệp sản xuất cần phải có vật tư, năng lượng mới có thể tồn tại được. Vì
vậy đảm báo nguồn vật tư năng lượng cho sản xuất là một tất yếu khách quan, mộ điều
kiện chung của mọi nền sản xuất xã hội
Doanh nghiệp thương mại cần phải có hàng hóa thì mới tồn tại được, chính vì
vậy cần phải đảm bảo có đủ hàng hóa để cung ứng cho thị trường và xã hội.
1.2 Các nội dung trong quản trị hàng tồn kho
1.2.1 Định giá hàng tồn kho
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02:
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện
được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện
tại.
Chi phí tồn kho có liên quan trực tiếp đến giá vốn của hàng bán. Bởi vậy các
quyết định tốt liên quan đến khối lượng hàng hóa mua vào và quản lý hàng tồn kho dự
trữ cho phép doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, tăng thu nhập.
Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho
Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
(a) Phương pháp tính theo giá đích danh;
(b) Phương pháp bình quân gia quyền;
(c) Phương pháp nhập trước, xuất trước;
(d) Phương pháp nhập sau, xuất trước.
Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít
loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được
tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng
loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính
theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh

nghiệp.
Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối
kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp
này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu


10
kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở
thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng
xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng
tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
1.2.2 Các chi phí gắn liền với hàng tồn kho
Chi phí đặt hàng: bao gồm các chi phí liên quan đến việc chuẩn bị và phát hành
đơn đặt hàng như chi phí giao dịch, quản lý, kiểm tra và thanh toán. Chi phí đặt hàng
cho mỗi lần đặt hàng thường tương đối ổn định không phụ thuộc vào số lượng hàng
được mua.Trong mỗi kỳ kinh doanh chi phí đặt hàng thường tỷ lệ với số lần đặt hàng
trong kỳ. Khi khối lượng hàng của mỗi lần đặt hàng nhỏ thì số lần đặt hàng tăng lên và
chi phí đặt hàng do vậy cũng tăng lên và ngược lại.
Chi phí lưu kho: chi phí này xuất hiện khi doanh nghiệp phải lưu trữ hàng để bán,
bao gồm chi phí đóng gói hàng, chi phí bốc xếp hàng vào kho, chi phí thuê kho, bảo
hiểm, khấu hao kho và thiết bị kho, chi phí hao hụt, hư hỏng hàng hóa,lãi vay… Các
yếu tố chi phí này phụ thuộc vào khối lượng hàng hóa mua vào.Nếu khối lượng hàng
đặt mua mỗi lần lớn, thì chi phí lưu kho tăng và ngược lại.
Các chi phí khác:
Chi phí giảm doanh thu do hết hàng: có thể xem đây là loại chi phí cơ hooijdo
doanh nghiệp hết một loại hàng nào đó mà khách hàng có nhu cầu. Doanh nghiệp có

thể xử lý tình trạng hết hàng bằng cách hối thúc một đơn đặt hàng từ người cung cấp
loại hàng đó. Chi phí hối thúc cho lần đặt hàng sẽ bao gồm chi phí đặt hàng bổ sung
cộng với chi phí vận chuyển. Nếu không doanh nghiệp sẽ mất một khoản doanh thu do
hết hàng.
Chi phí mất uy tín với khách hàng: đây cũng được xem là một loại chi phí cơ hội
và được xác định căn cư vào khoản thu nhập dự báo sẽ thu được từ việc bán hàng
trong tương lai bị mất đi do việc mất uy tín với khách hàng vì hết hàng gây ra.Đây là
một chi phí quan trọng nhưng không được ghi chép trong hệ thống kế toán.
Chi phí gián đoạn sản xuất…


11
1.2.3 Quản trị hàng tồn kho
1.2.3.1 Lập kế hoạch
Xác định quy mô và cơ cấu lượng hàng hóa tồn kho:
Trên cơ sở kết quả của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và tình hình biến
động của thị trường, nhà quản trị phải đặt ra chiến lược tồn kho của doanh nghiệp
trong thời gian kinh doanh tới. Tuy nhiên, chiến lược này phải đẩm bảo đối với sự biến
động của nhiều yếu tố như: giá cả, nguồn cung cấp, nhu cầu tiêu thụ của khách hàng.
Cơ cấu hàng tồn kho là rất quan trọng vì việc mua hàng đòi hỏi doanh nghiệp
phải sử dụng một lượng vốn lưu động nhất định nên sẽ ảnh hưởng tới khả năng thanh
toán của doanh nghiệp.Vì vậy, xác định được quy mô hàng hóa cần mua phải hợp lý
cho việc kinh doanh là vô cùng quan trọng.
Quy mô lô hàng nhập kho chính là lượng hàng nhập vào để đáp ứng cho quá
trình sản xuất diễn ra liên tục trong một thời gian dài, còn nếu quy mô lô hàng nhỏ thì
quá trình nhập hàng sẽ phỉa liên tục.Trong thực tế kinh doanh, để tối thiểu hóa chi phí
tồn kho người kinh doanh mong muốn quy mô lô hàng càng nhỏ càng tốt.
Xác định nguồn hàng và nhà cung cấp:
Sau khi xác định được quy mô cơ cấu, lượng hàng hóa cần mua doanh nghiệp
phải dự kiến xem tìm kiếm nguồn hàng.Nguồn hàng của doanh nghiệp phải đáp ứng

toàn bộ khối lượng và cơ cấu hàng hóa thích hợp với nhu cầu cảu khách hàng và doanh
nghiệp có thể mua được trong kỳ kế hoạch. Để có nguồn hàng tốt và ổn định doanh
nghiệp phải tổ chức công tác tạo nguồn hàng và không ngừng nghiên cứu lựa chọn
nguồn hàng, doanh nghiệp phải chú ý tới các yếu tố:
Giá và điều kiện thanh toán:
Chất lượng sản phẩm và độ ổn định của sản phẩm.
Thời gian giao hàng.
Các dịch vụ bổ sung được cung cấp.
Khả năng thích ứng với nhu cầu phát sinh.
1.2.3.2 Tổ chức quản lý
Quản trị hàng tồn kho cần phải trả lời được các câu hỏi:
Lượng hàng đặt là bao nhiêu để chi phí tồn kho là nhỏ nhất?
Vào thời điểm nào thì bắt đầu đặt hàng?


12
Phương pháp quản lý theo mô hình lượng đặt hàng kinh tế cơ bản EOQ
Mô hình EOQ là một mô hình quản trị tồn kho mang tính định lượng, có thể sử
dụng nó để tìm mức tồn kho tối ưu cho doanh nghiệp.
Mục đích của quản lý hàng tồn kho là cân bằng hai loại chi phí: chi phí lưu giữ
và chi phí đặt hàng sao cho tổng chi phí tồn kho là thấp nhất.
Trong mô hình EOQ việc phân tích dựa theo giả định:
Lượng hàng mua trong mỗi lần đặt hàng là như nhau.
Nhu cầu, chi phí đặt hàng và chi phí bảo quản là xác định. Thời gian mua hàng –
thời gian từ khi đặt một đơn hàng tới khi nhận được hàng cũng là xác định.
Chi phí mua của mỗi đơn vị không bị ảnh hưởng bởi số lượng hàng được đặt. Giả
thiết này làm cho chi phí mua hàng sẽ không ảnh hưởng đến mô hình EOQ bởi vì chi
phí mua hàng của tất cả các hàng hóa mua vào sẽ như nhau bất kể quy mô đơn hàng
với số lượng hàng đặt là bao nhiêu.
Không xảy ra hiện tượng hết hàng.

Đồ thị 1.1. Mô hình hàng tồn kho EOQ
Lượng hàng cung ứng
Q

Q/2

Dự trữ trung bình

O
Trong đó:

Thời gian
Q - Lượng hàng cung ứng
O – Dự trữ tối thiểu

Q/2 – Lượng dự trữ trung bình
Với những giả thiết này, phân tích EOQ bỏ qua các chi phí cơ hội như chi phí
giảm doanh thu do hết hàng, chi phí mất uy tín với khách hàng, chi phí gian đoạn sản
xuất… Để xác định EOQ, chúng ta phải tối thiểu hóa chi phí đặt hàng và chi phí bảo
quản.
Tổng chi phí tồn kho = tổng chi phí đặt hàng + tổng chi phí bảo quản
= (D/EOQ) *P + (EOQ/2)*C
Như vậy theo lý thuyết về mô hình số lượng đặt hàng có hiệu quả thì:


13
EOQ =
Trong đó:
EOQ: số lượng hàng đặt có hiệu quả
D: tổng nhu cầu số lượng 1 loại sản phẩm cho một khoảng thời gian nhất định.

P: chi phí cho mỗi lần đặt hàng.
C: Chi phí bảo quản trên một đơn vị hàng tồn kho
Gọi TC là tổng chi phí cho hàng tồn kho của doanh nghiệp

TC = C + F
Công thức này được thể hiện qua đồ thị sau:
Đồ thị 1.2. Mối quan hệ giữa các loại chi phí tồn kho
Chi phí
Tổng chi phí

Chi phí lưu kho

Chi phí đặt hàng

O

Q*

Lượng đặt hàng

Qua đồ thị trên ta thấy số lượng hàng hóa cung ứng mỗi lần là Q* thì tổng chi
phí cho hàng tồn kho là thấp nhất.
Tìm Q* bằng cách lấy vi phân của TC theo Q ta có:
2SF
H

Q* =
Trong đó:
S là tổng lượng hàng hóa được sử dụng trong kỳ.
F là chi phí cho mỗi lần đặt hàng.

C là chi phí lưu kho cho mỗi đơn vị hàng hóa.


14

Số lần đặt hàng tối ưu trong năm = Tổng lượng hàng cần sử dụng trong năm /
Lượng nhập hàng tối ưu mỗi lần ( L* = S/Q*)
Khoảng thời gian giữa 2 lần đặt hàng = Số ngày trong năm / Số lần đặt hàng tối
ưu trong năm (N* = 365/L*)
Nhận xét: Mô hình EOQ có ưu điểm cơ bản là chỉ ra được mức đặt hàng tối ưu
trên cơ sở cực tiểu chi phí đặt hàng và tồn kho cho nhu cầu xác định. Tuy nhiên, nhược
điểm lớn của mô hình là dựa trên quá nhiều giả thiết khó đạt được trên thực tế.Vì vậy
mô hình EOQ cần được thực tiễn hóa bằng cách loại bỏ dần các giả thiết, chấp nhận
các điều kiện thực tế.
1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho: Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản
trị hàng tồn kho. Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân
luân chuyển trong kỳ. Hệ số vòng quay hàng tồn kho được xác định bằng giá vốn hàng
bán chia cho bình quân hàng tồn kho.
Vòng quay hàng tồn kho =
Trong đó
Bình quân hàng tồn kho =
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá
năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy tốc
độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc
độ quay vòng hàng tồn kho thấp. Cần lưu ý là hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành
nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng
nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro
hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các năm.

Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng hàng
dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả
năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn
nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến


15
dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ
lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng.


16
Khả năng thanh toán
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, hay còn gọi là hệ số khả năng thanh toán
hiện thời –current ratio cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn được bù đắp bằng bao nhiêu
đồng tài sản ngắn hạn, vì vậy đây là chỉ tiêu phản ánh tổng quát nhất khả năng chuyển
đổi tài sản thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn cho DN.
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn =
Chỉ tiêu này càng cao càng thể hiện khả năng các khoản nợ ngắn hạn sẽ được
thanh toán kịp thời.
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn < 1là tài sản ngắn hạn không đủ bù đắp
cho nợ ngắn hạn(vốn hoạt động thuần)
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = 1 thể hiện tài sản ngắn hạn vừa đủ bù
đắp các khoản nợ ngắn hạn cho doanh nghiệpvà doanh nghiệp có khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn, tuy nhiên trong thực tế, nếu chỉ tiêu này ở mức 1 thì khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp cũng vẫn rất mong manh.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh được hiểu là khả năng doanh nghiệp dùng tiền
hoặc tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiềSn để trả nợ ngay khi đến hạn và quá
hạn. Tiền ở đây có thể là tiền gửi, tiền mặt, tiền đang chuyển; tài sản có thể chuyển đổi
thành tiền là các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (cổ phiếu, trái phiếu). Nợ đến hạn và

quá hạn phải trả bao gồm nợ ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn phải trả, nợ khác kể cả
những khoản trong thời hạn cam kết doanh nghiệp còn được nợ. Khả năng thanh toán
nhanh của doanh nghiệp được tính theo công thức:
Tỷ số thanh khoản nhanh =
Tỷ số thanh toán nhanh cho biết liệu công ty có đủ các tài sản ngắn hạn để trả
cho các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải bán hàng tồn kho hay không. Tỷ số này
phản ánh chính xác hơn tỷ số thanh toán hiện hành. Một doanh nghiệp có tỷ số thanh
toán nhanh nhỏ hơn 1 sẽ khó có khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn nên ta cần
lưu ý điều này.
Nếu tỷ số này nhỏ hơn hẳn so với tỷ số thanh toán hiện hành thì điều đó có nghĩa
là tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp phụ thuộc quá nhiều vào hàng tồn kho.


17
Khả năng sinh lời của hàng tồn kho
Khả năng sinh lời của hàng tồn kho =
Chỉ tiêu này cho biết một đồng hàng tồn kho sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước thuế hay sau thuế.
Hệ số này lớn thể hiện công ty có mức lợi nhuận cao và có mức tồn kho thấp, thể
hiện công ty đang làm ăn tốt. Ngược lại, khi mức tồn kho lớn, mà lợi nhuận thấp, cho
thấy tình hình kinh doanh của công ty đang bị trì trệ, mức sinh lời của hàng tồn kho rất
thấp.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị hàng tồn kho của công ty
1.3.1 Các nhân tố môi trường bên ngoài doanh nghiệp
Môi trường kinh tế
Trong môi trường kinh tế, công tác quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp chịu tác
động của các yếu tố như: tổng sản phẩm quốc nội (GDP), yếu tố lạm phát.
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP): GDP tác động đến nhu cầu của gia đình, doanh
nghiệp, Nhà nước, tức là GDP đã tác chi phối và làm thay đổi quyết định tiêu dùng trong
từng thời kỳ nhất định. Vì vậy, doanh nghiệp cần dựa theo GDP và tình hình thực tế để đưa

ra các giải pháp, các chính sách về mức dự trữ hàng tồn kho trong từng thời kỳ nhất định để
tránh ứ đọng hàng hóa hay tích trữ quá nhiều, và tránh tình trạng thiếu hàng hóa.
Yếu tố lạm phát: lạm phát ảnh hưởng đến tâm lý và hành vi của người tiêu dùng. Khi
lạm phát xảy ra thì giá cả là vấn đề được nhiều người tiêu dùng quan tâm nhất. Thông
thường khi lạm phát tăng sẽ kéo theo sự tăng giá, mà đối với mặt hàng là ô tô thì lạm phát
có ảnh hưởng rất lớn, nó làm tăng giá, mà giá trị của tiền lại giảm, làm cho người tiêu dùng
hoang mang, và họ không dám bỏ một số tiền lớn để mua hàng. Vì vậy, để quản trị tốt hàng
tồn kho thì các nhà quản trị cần phải có chính sách ổn định giá cả, phải kết nối giữa nhà
cung cấp, phân phối một cách hợp lý. Để tránh tồn đọng hàng hóa quá nhiều làm tăng các
chi phí tồn kho.
Môi trường chính sách – pháp luật
Chính sách pháp luật có ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp, cũng như công tác quản
trị hàng tồn kho của doanh nghiệp. Cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương đều
có ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh và dự trữ của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp
đều có cơ quan Nhà nước và chính quyên theo dõi, kiểm tra giám sát mọi hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp mình. Một nhà quản trị giỏi cần phải thông qua các cơ
quan nhà nước để biết được các chính sách mới của chính phủ đối với lĩnh vực mình


18
đang hoạt động hoặc tận dụng các mối quan hệ quen biết của họ, giúp doanh nghiệp có
thể tìm kiếm những nguồn hàng tốt, đảm bảo được mục tiêu của mình.
Các cơ quan nhà nước cũng là người đề ra các chính sách, quy định về hàng tồn
kho trong doanh nghiệp.Các nhà quản trị cần phải tuân thủ các nguyên tắc này trong
hoạt động tác nghiệp của mình.
Môi trường văn hóa – xã hội
Môi trường văn hóa – xã hội bao gồm các yếu tố tác động đến hoạt động quản trị hàng
tồn kho như: văn hóa, tôn giáo. Văn hóa, tôn giáo bao gồm các phong tục, tập quán, lối
sống… ảnh hưởng tới hành vi tiêu dùng của mọi người. Nó chi phối những nhu cầu về
chủng loại chất lượng và kiểu dáng hàng hóa. Vì vậy, doanh nghiệp phải nghiên cứu thị

trường về nhu cầu, phong tục, lối sống của khách hàng để tiến hành nhập hàng, phân phối
hàng hóa đúng nơi.
Văn hóa xã hội cũng ảnh hưởng đến nhu cầu thị trường. Mục đích tồn kho
nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất là để đảm bảo cung ứng bình thường, liên tục
đáp ứng nhu cầu sản xuất. Do vậy, nhu cầu của sản xuất thị trường có ảnh hưởng lớn
đến số lượng, chủng loại của hàng tồn kho. Cụ thể:
Vào các ngày lễ tết, nhu cầu hàng tiêu dùng tăng lên đáng kể, vì thế số lượng,
chủng loại hàng tồn kho cũng tăng lên.
Nhu cầu thị trường xe ô tô, xe chuyên dụng ở nơi có giao thông vận tải tốt khác
nơi có nhiều đồi núi, hiểm trở...
Khả năng cung ứng của các nhà cung cấp
Nhà cung cấp là người cung ứng nguyên vật liệu cho hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp. Nhà quản trị phải theo dõi giá cả của các mặt hàng mà nhà cung ứng
cung cấp, để điều chỉnh giá cả hợp lý, và có thể chọn ra nhà cung ứng tốt nhất cho
mình. Nếu trên thị trường có nhiều nhà cung cấp, nhà cung cấp có khả năng cung ứng
đều đặn, kịp thời theo điều kiện kinh doanh của danh nghiệp thì không cần đến tồn kho
nhiều và ngược lại.
Khách hàng
Khách hàng ảnh hưởng đến mọi hoạt động quản trị của doanh nghiệp. Khách
hàng luôn bị thu hút bởi những hứa hẹn sẽ được hưởng khi mua hàng; nhu cầu của
khách hàng thì luôn thay đổi, lòng trung thành của khách hàng thì luôn bị lung lay
trước nhiều hàng hóa đa dạng. Vì vậy, các nhà quản trị cần phải nắm bắt được tâm lý
và nhu cầu của khách hàng để đưa ra được những chiến lược hợp lý. Trong quản trị


19
hàng tồn kho, nhà quản trị cũng phải phân tích các nhân tố về khách hàng, để đưa ra
chiến lược nhập hàng hợp lý về số lượng cũng như chất lượng, mẫu mã; các mức tồn
kho sao cho hợp lý để tránh thiếu hàng hóa khi nhu cầu của khách hàng tăng cao, cũng
như khi thị trường bão hòa thì phải có mức tồn kho hợp lý để tránh tồn đọng nhiều, gia

tăng các chi phí tồn kho.
1.3.2 Các nhân tố môi trường bên trong doanh nghiệp
Hệ thống và chu kỳ vận chuyển của hàng tồn kho trong công ty:
Đây là một nhân tố cần tính đến khi xác định nhu cầu tồn kho nguyên vật
liệu.Bởi lẽ nếu một doanh nghiệp nằm trong khu vực có điều kiện vận chuyển khó
khan hiểm trở thì phải tính toán lượng hàng tồn kho như thế nào đó để hạn chế việc đi
lại, không thể vận chuyển mua bán thường xuyên như các doanh nghiệp khác
được.Nếu không doanh nghiệp sẽ bị động trong hoạt động kinh doanh của mình. Tuy
nhiên, với sự phát triển của hệ thống giao thông vận tải nói chung và các phương tiện
vận chuyển nói riêng như hiện nhay đã tạo điều kiện thuận lợi hơn cho công tác vận
chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ, từ kho của công ty đến các cửa hàng
… giảm bớt trở ngại trong giao nhận, vận chuyển, rút ngắn thời gian giao hàng hóa,
góp phần đảm bảo chất lượng hàng hóa lưu thông, tăng hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Quy mô kinh doanh :
Quy mô của doanh nghiệp lớn hay nhỏ, mạng lưới kinh doanh rộng hay hẹp, khả
năng bán ra thị trường nhiều hay ít, khả năng về vốn nhiều hay hạn chế, điều kiện về
diện tích kho cũng như trang thiết bị phục cụ cho công tác bảo quản tốt hay không…
tất cả đều ảnh hưởng đến hàng tồn kho. Ví dụ như một doanh nghiệp, với khả năng
vốn hạn chế thì không thể tồn trữ quá nhiều hàng hóa trong kho, vì điều đó cũng có
nghĩa rằng họ đang chon vốn của mình, điều kiện để xoay trở vốn dưới dạng hàng hóa
sẽ khó khan hơn so với vốn dưới dạng tiền tệ. Hay như một doanh nghiệp có điều kiện
về kho dự trữ hàng hóa không tốt, không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật trong quá trình
bảo quản sẽ làm tăng thiệt hại do hàng tồn bị hư hỏng…
Vốn:
Vốn là điều kiện tiền đề vật chất cho mọi hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp đặc biệt là trong dự trữ hàng hóa.Đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến
công tác dự trữ và đầu tư các thiết bị máy móc phục vụ cho quản lý hàng tồn kho. Khi
có vôn đầy đủ thì mọi hoặt động mua hàng được tiến hành nhanh chóng và thuận lới,



20
tránh tình trạng kéo dài thời gian mua hàng và giảm được chi phí trong khâu thu mua.
Mặt khác đảm bảo tiền vốn cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp chớp được các thời
cơ kinh doanh. Nhà quản trị luôn phải cân nhắc quy mô hàng hóa dự trữ sao cho phù
hợp tình hình vốn của doanh nghiệp.
Cơ sở vật chất kỹ thuật:
Nó phản ánh thực lực của doanh nghiệp. Cơ sở vật chất kỹ thuật tốt, hiện đại tạo
điều kiện tốt trong dự trữ hàng hóa, bởi doanh nghiệp có cơ sở vật chất hiện đại thì
doanh nghiệp sẽ quản lý thông tin về các mặt hàng nhanh chóng, chính xác hơn, bảo
quản hang hóa tốt hơn… làm tang sức cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối thủ
cạnh tranh. Nhưng nếu cơ sở vật chất thấp kém sẽ làm giảm chất lượng hàng hóa, tang
chi phí dự trữ, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp không cao và hạn chế trong vấn
đề nhập hàng, nếu tình trạng này kéo dài sẽ làm mất cơ hội kinh doanh của doanh
nghiệp.


21
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY
TNHH MAY MẶC VIỆT THIÊN
2.1 Giới thiệu khái quát về công ty TNHH may mặc Việt Thiên
2.1.1 Giới thiệu chung
Tên công ty: Công ty Trách nhiệm hữu hạn May Mặc Việt Thiên.
Tên tiếng anh: VIVA GARMENT PRODUCTS., LTD.
Địa chỉ: Khu Đồng Sóc, xã Vũ Di, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.
Điện thoại: (0211) 3819356
Mã số thuế doanh nghiệp: 2500243942.
Người đại diện: Ông Chu Chun Po.
Loại hình công ty: Công ty Trách nhiệm hữu hạn.
Vốn điều lệ: 88.500.000.000VNĐ (tám mươi tám tỷ năm trăm triệu đồng).

Ngành nghề kinh doanh: Công ty TNHH may mặc Việt Thiên là công ty hoạt
động trong lĩnh vực may mặc, chuyên sản xuất, gia công hàng may mặc.
Công ty có tầm nhìn: Từ khi thành lập, Công ty TNHH may mặc Việt Thiên đã
không ngừng mở rộng và phát triển, tạo dựng được uy tín và hình ảnh vững chắc.
Công ty có 100% vốn đầu tư là vốn nước ngoài. Tháng 9/2011, sau khi Công ty được
chuyển giao cho Tập đoàn VIVA, hoạt động Công ty TNHH may mặc Việt Thiên đã có
những bước tiến đáng khích lệ, đảm bảo việc làm và đời sống cho người lao động, đáp
ứng được nguyện vọng của người lao động.
Với sứ mạng: “Thành công của một Công ty, xí nghiệp là dựa vào cả một tập thể
chứ không chỉ là dựa vào một cá nhân. Chất lượng là sự đảm bảo tốt nhất lòng trung
thành của khách hàng” cùng với sự nỗ lực và phát triển không ngừng trong gần 13
năm qua, đến nay công ty TNHH may mặc Việt Thiên là chuyên gia công may mặc
cho các đối tác Nhật Bản và Mỹ, đến hết năm 2018 số lượng đơn đặt hàng của các đối
tác liên tục tăng.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của công ty
2.1.2.1 Chức năng của Công ty TNHH may mặc Việt Thiên
Công ty TNHH may mặc Việt Thiên có chức năng chính là sản xuất và kinh
doanh các sản phẩm may mặc như: áo phông, áo sơ mi, quần áo nỉ bông,…
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được tiến hành theo hai phương
thức:


22
Nhận gia công toàn bộ theo hợp đồng: Công ty sẽ nhận nguyên vật liệu và phụ
liệu từ phía khách hàng theo yêu cầu trong hợp đồng, sau đó tiến hành gia công thành
phẩm hoàn chỉnh rồi giao cho khách hàng.
Sản xuất hàng xuất khẩu: Công ty sẽ căn cứ vào hợp đồng tiêu thụ đã ký với
khách hàng, tiến hành tự sản xuất rồi xuất sản phẩm cho khách hàng theo hợp đồng đã
ký.
2.1.2.2 Nhiệm vụ của Công ty TNHH may mặc Việt Thiên

Hoạt động kinh doanh đáp ứng nhu cầu của thị trường, đa dạng hóa sản phẩm,
không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và hệ thống chất lượng quản lý;
Thực hiện đầy đủ cam kết đối với khách hàng về sản phẩm, giải quyết thỏa đáng
các mối quan hệ lợi ích với các chủ thể kinh doanh theo nguyên tắc bình đẳng, cùng có
lợi;
Bảo toàn và tăng trưởng vốn, mở rộng quy mô sản xuất theo khả năng của công
ty và thị trường;
Bảo vệ môi trường, bảo đảm an ninh;
Chấp hành pháp luật, thực hiện chế độ hạch toán thống kê thống nhất, đảm bảo
thực hiện nộp thuế.
2.1.2.3 Mô hình tổ chức
Mô hình tổ chức quản lý của Công ty được tổ chức theo nguyên tắc lãnh đạo –
chỉ đạo trực tiếp. Tổ chức bộ máy của Công ty như sau:


23
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH may mặc Việt Thiên
Hội đồng quản trị

Tổng giám đốc

Giám đốc sản xuất

Quản lý cắt

Tổng quản lý

Quản lý sản xuất

Quản lý điều hành


Quản đốc

Hoàn chỉnh

(Nguồn: Tự tổng hợp).
Nhiệm vụ và chức năng của từng bộ phận:
Hội đồng quản trị: Trong công ty có cơ quan lãnh đạo cao nhất là hội đồng quản
trị, hội đồng quản trị có quyền quyết định mọi vấn đề quan trọng của công ty.
Ban giám đốc: Là người chỉ đạo và chịu trách nhiệm chung về mọi mặt hoạt
động kinh doanh và quản lý của công ty.
Tổng quản lý: Trực tiếp giúp Tổng giám đốc quản lý, giám sát thi hành các kế

Phòng an ninh, vệ sinh

Phòng quản lý chất lượng

Phòng thu mua

Phòng kế hoạch

Phòng xuất nhập khẩu

Phòng nhân sự

Phòng kế toán

Văn phòng sản xuất

Khâu


5 nhà xưởng

Cắt

Bộ phận hậu chỉnh

Ban cơ điện

Phòng mẫu và kho

Bộ phận cắt

Makar giác mẫu

Kiểm hàng


24
hoạch hoạt động kinh doanh các phòng.
Quản lý cắt, Quản lý sản xuất, Quản đốc: Đảm bảo các vấn đề liên quan đến bộ
phận may, hậu chỉnh, kiểm hàng, kiểm tra chất lượng hàng hóa, kho, cắt, sửa máy,…
Quản lý điều hành: Có nhiệm vụ tiến hành lập kế hoạch, tổ chức, điều hành,
kiểm tra, giám sát các phòng nhân sự, phòng kế toán, phòng xuất nhập khẩu,…Chịu
trách nhiệm về an toàn lao động, sự cố trong lao động,…
Phòng sản xuất: Tiếp nhận các nguyên vật liệu hàng hóa, chịu trách nhiệm về
quá trình sản xuất hàng hóa sự an toàn của người lao động trong quá trình hoạt động
kinh doanh sản xuất,…
Phòng nhân sự - hành chính: Bảo đảm quyền lợi, trách nhiệm giữa người sử
dụng lao động và người lao động thực hiện đúng theo HĐLĐ, nội quy lao động,…

Cung ứng, tổ chức sắp xếp và phát triển nguồn nhân lực. Tuyển dụng và đào tạo, quản
lý hồ sơ cán bộ, công nhân viên công ty, tiến hành ký kết hợp đồng lao động, xây dựng
hệ thống trả lương,… Quản lý con dấu, quản lý trang thiết bị văn phòng.
Phòng tài chính kế toán: Thu nhập, xử lý, kiểm tra phân tích và cung cấp thông
tin kinh tế tài chính bằng các báo cáo tài chính. Kiểm tra giám sát khoản thu, chi tài
chính, các khoản phải thu, nộp, thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng nguồn
hình thành tài sản, phát hiện và ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính,
kế toán. Tham mưu đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh
tế, tài chính của công ty.
Phòng xuất nhập khẩu: Làm các thủ tục hải quan để nhập nguyên vật liệu và xuất
hàng ra nước ngoài theo đơn đặt hàng. Lưu trữ chứng từ, nghiên cứu thị trường,…
Phòng kế hoạch: Chịu trách nhiệm tìm kiếm và liên hệ với các đối tác, xử lý các
hợp đồng kinh tế, lập kế hoạch ngắn và dài hạn, quản lý và điều hành sản xuất, lưu trữ
giấy tờ, tài liệu quna trọng của công ty.
Phòng quản lý chất lượng và phòng thu mua: Xậy dựng kế hoạch, chất lượng và
triển khai công tác kiểm tra chất lượng, số lượng vật tư, hàng hóa (hàng hóa nhập về
và xuất đi). Giám sát hàng hóa nhập về và xuất đi.
Phòng an ninh, vệ sinh, ban cơ điện: Bảo vệ tài sản, vật tư hàng hóa, người lao
động của công ty, phòng chống cháy nổ, công ty ký hợp đồng thuê bảo vệ hàng năm,



25
2.1.3 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH may mặc Việt Thiên giai đoạn 2016 – 2018
Bảng 2.1: Bảng cân đối kế toán (rút gọn) của Công ty TNHH may mặc Việt Thiên giai đoạn 2016-2018.
Đơn vị: 1.000.000VNĐ
Chỉ tiêu
Tài sản ngắn hạn
I. Tiền và các khoản
tương đương tiền

II. Phải thu ngắn hạn
- Phải thu khách hàng
- Trả trước cho người bán
- Các khoản phải thu khác
III. Hàng tồn kho
IV. Tài sản ngắn hạn
khác
Tài sản dài hạn
I. Tài sản cố định
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn lũy kế
II. Tài sản dài hạn
TỔNG TÀI SẢN

Năm 2016
Tỉ trọng
Số tiền
(%)
84941,6929
85,82

Năm 2017

104537,6649

(%)
92,7

Năm 2018
Tỉ trọng

Số tiền
(%)
110261,6140
93,51

Số tiền

Tỉ trọng

Chênh lệch 2017-2016
Tỷ lệ
Số tiền
(%)
19595,972
23,06

Chênh lệch 2018 - 2017
Tỷ lệ
Số tiền
(%)
5723,9491
5,48

14064,1749

14,2

9864,2764

8,75


10859,9023

9,21

(4199,8985)

(29,86)

995,6259

10,09

27633,4808
16261,3929
11372,0879
0
43251,5442

27,92
16,43
11,49
0
43,7

21113,8445
15956,8841
5156,9604
0,0000
73559,5441


18,72
14,15
4,57
0
65,23

28240,4626
22533,4129
5707,0496
0,0000
70100,0209

23,95
19,11
4,84
0
59,45

(6519,6363)
2660,7055
409,2867
0
30307,9998

(23,59)
20,01
8,62
_
70,07


7126,6181
6576,5288
550,0892
0,0000
(3459,5232)

33,75
41,21
10,67
_
(4,7)

1,0339

0,0010

0,0000

0

1061,2282

0,9

(1,0339)

_

1061,2282


_

14032,0925
10632,0925
18362,7496
(7730,6571)
3400,0000
98973,7854

14,18
10,74
18,55
(7,81)
3,44
100

8231,8338
6631,8338
18362,7496
(11730,9158)
1600,0000
112769,4987

7,3
5,88
16,28
(10,4)
1,42
100


7652,6347
6131,5409
16864,3260
(10732,7851)
1400,0000
117914,2487

6,49
5,2
14,3
(9,10)
1,29
100

(5800,2587)
(4000,2587)
0
(4000,2587)
(1800)
13795,7133

(41,33)
(37,6)
0
51,74
(52,94)
13,93

(579,1991)

(500,2929)
(1498,4236)
998,1307
(200,0000)
5144,7500

(7,04)
(7,54)
(8,26)
(8,51)
(12,50)
4,56


×