Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

luận văn tài chính ngân hàng quản trị hàng tồn kho của công ty TNHH thiết bị và công nghệ y tế việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.65 KB, 52 trang )

i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý thầy, cô
trong khoa Tài chính - ngân hàng, Trường Đại học Thương Mại đã tận tình truyền đạt
kiến thức trong 4 năm học tập. Em chân thành cảm ơn cô Ths.Ngô Thị Ngọc , đã tận
tình hướng dẫn em trong suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp. Với vốn kiến thức
được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa
luận mà còn là hành trang quý báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Em chân thành cảm ơn Ban giám đốc công ty TNHH Thiết bị và công nghệ y tế
Việt Nam đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập tại công ty. Và em xin
cảm ơn toàn thể ban lãnh đạo cũng như các anh chị nhân viên đã tận tình giúp đỡ em
trong quá trình em thực tập tại công ty.
Cuối cùng em kính chúc quý thầy, cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các cô, chú, anh, chị trong công ty TNHH Thiết bị và
công nghệ y tế Việt Nam sức khỏe – hạnh phúc và chúc công ty ngày càng phát triển
trong thời gian tới


ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................i
MỤC LỤC.................................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ...........................................................................iv
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Lý do lựa chọn đề tài...............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................2
5. Kết cấu khóa luận....................................................................................................3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ THUYẾT CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO
TRONG DOANH NGHIỆP........................................................................................4


1.1 Tổng quan về hàng tồn kho trong doanh nghiêp...................................................4
1.1.1 Khái niệm hàng tồn kho......................................................................................4
1.1.2 Đặc điểm của hàng tồn kho trong doanh nghiệp................................................4
1.1.3 Vai trò của hàng tồn kho đối với doanh nghiệp..................................................5
1.1.4 Phân loại hàng tồn kho của doanh nghiệp.........................................................6
1.2 Quản trị hàng tồn kho trong doanh nghiệp.........................................................8
1.2.1 Khái niệm và vai trò của công tác quản trị hàng tồn kho trong doanh nghiệp......8
1.2.2 Các nội dung trong quản trị hàng tồn kho..........................................................9
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp..........15
1.3.1 Các nhân tố khách quan......................................................................................15
1.3.2 Các nhân tố chủ quan........................................................................................17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY
TNHH THIẾT BỊ VÀ CÔNG NGHỆ Y TẾ VIỆT NAM........................................19
2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH thiết bị và công nghệ y tế Việt Nam......19
2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển...................................................................19
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh của Công ty................................................................20
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ........................................................................................21
2.1.4 Cơ cấu tổ chức của Công ty...............................................................................21


iii
2.1.5 Tình hình tài sản – nguồn vốn của công ty TNHH Thiết bị và công nghệ y tế
Việt Nam giai đoạn 2015-2017...................................................................................23
2.1.6 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2015-2017....25
2.2 Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị hàng tồn kho của Công ty TNHH
Thiết bị và công nghệ y tế Việt Nam...........................................................................28
2.2.1 Đặc điểm hàng tồn kho......................................................................................28
2.2.2 Quy trình quản trị hàng tồn kho của công ty....................................................28
2.2.3 Đánh giá công tác quản trị hàng tồn kho của công ty......................................32
CHƯƠNG 3 :GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ HÀNG TỒN

KHO TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ VÀ CÔNG NGHỆ Y TẾ VIỆT NAM.. .37
3.1 Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới.....................................37
3.2 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu hiệu quả quản trị hàng tồn kho của
công ty......................................................................................................................... 37
3.2.1 Những thành công đạt được..............................................................................37
3.2.2 Hạn chế..............................................................................................................39
3.3 .Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị hàng tồn kho tại Công ty
TNHH thiết bị và công nghệ y tế Việt Nam..............................................................39
3.3.1. Đối với công tác hoạch định tồn kho................................................................39
3.3.2. Về tổ chức thực hiện quản trị hàng tồn kho....................................................42
3.3.3. Đối với công tác kiểm tra, kiểm soát hàng tồn kho..........................................44
KẾT LUẬN................................................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO


iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của công ty TNHH Thiết bị và công nghệ y tế
Việt Nam......................................................................................................................22
BẢNG
Bảng 2.1: Bảng cân đối kế toán rút gọn của Công ty TNHH thiết bị và công nghệ y tế
Việt Nam giai đoạn 2015-2017....................................................................................23
Bảng 2.2: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh rút gọn của công ty TNHH Thiết bị và
công nghệ y tế Việt Nam giai đoạn 2015 – 2017.........................................................25
Bảng 2.3 Bảng phân tích tỷ trọng hàng tồn kho tại công ty Cổ TNHH Thiết bị và công
nghệ y tế Việt Nam.......................................................................................................32
Bảng 2.4: Bảng phân tích biến động hàng tồn kho của công ty TNHH Thiết bị và
công nghệ y tế Việt Nam giai đọan 2015-2017............................................................33

Bảng 2.5. Bảng tính chi tiết tỷ trọng hàng tồn kho của công ty...................................34
Bảng 2.6 Bảng tính tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của công ty..............................35
Bảng 3.1 Định mức tồn kho thiết bị vật tư y tế............................................................41


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Hàng tồn kho là một bộ phận của vốn lưu động của doanh nghiệp và nó chiếm tỷ
trọng tương đối lớn. Đối với các doanh nghiệp sản xuất cũng như các doanh nghiệp
thương mại, để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường và liên
tục thì đều đòi hỏi một lượng hàng tồn kho nhất định. Hàng tồn kho có vai trò như một
tấm đệm an toàn giữa các giai đoạn sản xuất- dự trữ- tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp khi mà hoạt động của các bộ phận này chưa đạt được tới sự đồng bộ.
Quản trị hàng tồn kho là một công việc khá phức tạp, đòi hỏi nhà quản lý doanh
nghiệp phải biết vận dụng sáng tạo các phương pháp quản lý vào thực tiễn hoạt động
của doanh nghiệp mình. Đồng thời, hàng tồn kho lại bao gồm rất nhiều thành phần với
những đặc điểm khác nhau, mỗi thành phần lại có tương thích khác nhau với các
phương thức quản lý đó. Do đó quản trị hàng tồn kho đóng vai trò vô cùng quan trọng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Công tác quản trị hàng tồn kho có nhiệm vụ duy trì lượng tồn kho hợp lý nhằm
phục vụ cho quá trình sản xuất thông suốt, không bị gián đoạn. Bên cạnh đó là đảm
bảo có đủ hàng hóa đáp ứng như cầu của thị trường. Qua đó đáp ứng tốt hơn nhu cầu
khách hàng nhằm nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Do đó
nhà quản trị phải kiểm soát lượng tồn kho thật cẩn thận thông qua việc xem xét lượng
tồn kho có hợp lý với doanh thu, liệu doanh số hàng có sụt giảm nếu không có đủ
lượng tồn kho hợp lý, cũng như các biện pháp cần thiết để nâng hoặc giảm lượng hàng
tồn kho. Vì nếu tồn kho với số lượng quá nhỏ hay quá lớn đều không đạt hiệu quả tối
ưu. Tồn kho cao sẽ làm tăng chi phí đầu tư, nhưng nó lại biểu hiện sự sẵn sàng cho sản
xuất hoặc đáp ứng nhu cầu khách hàng Tồn kho thấp sẽ làm giảm chi phí đầu tư nhưng

sẽ tốn kém trong việc đặt hàng, thiết bị sản xuất, bỏ lỡ cơ hội thu lợi nhuận.
Vậy tồn kho bao nhiêu thì hợp lý? Đây luôn là một vấn đề đối với doanh
nghiệp .Hàng tồn kho có tầm quan trọng như thế nào đối với doanh nghiệp. Làm thế
nào để xác định mức tồn kho tối ưu với chi phí tồn kho thấp nhất. Tại công ty TNHH
thiết bị công nghệ và y tế Việt Nam tỷ lệ hàng tồn kho còn cao cụ thể là trong giai
đoạn từ 2015-2017 mức độ hàng tồn kho luôn có xu hướng tăng lên.Nhận thức được


2
tầm quan trọng của vấn đề này nên tôi đã chọn đề tài “ Quản trị hàng tồn kho của
công ty TNHH Thiết bị và công nghệ y tế Việt Nam’’ để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu và hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về hoạt động quản trị
hàng tồn kho trong doanh nghiệp.
- Dựa trên nền tảng cơ bản đó, phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản trị
hàng tồn kho tại Công ty TNHH Thiết bị và công nghệ Y tế Việt Nam trong giai đoạn
từ năm 2015 đến năm 2017, đánh giá những thành công cũng như những tồn tại của
công ty trong quá trình thực hiện công tác này.
- Trên cơ sở hệ thống lý luận và phân tích thực trạng, đề xuất một số giải pháp,
kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản trị hàng tồn kho tại Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-Đối tượng nghiên cứu: là những vấn đề lý luận, thực tiễn trong công tác quản lý
hàng tồn kho của Công ty TNHH thiết bị và công nghệ Y tế Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu khóa luận:
+ Phạm vi nội dung: Thực trạng và giải pháp quản lý hàng tồn kho trong doanh
nghiệp.
+ Phạm vi không gian: Công ty trách nhiệm hữu hạn thiết bị và công nghệ Y tế
Việt Nam.
+ Phạm vi thời gian: Giai đoạn từ năm 2015 – 2017.
4. Phương pháp nghiên cứu

4.1 Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: được sử dụng các tài liệu liên quan đến đề tài
trong các giáo trình, thông tư, tạp chí… ở trên thư viện, trang web nhằm hệ thống hóa
phần cơ sở lý luận của công tác quản trị hàng tồn kho, cũng như thực trạng và đề ra
một số kiến nghị góp phần hoàn thiện công tác quản trị hàng tồn kho của doanh
nghiệp.
- Ngoài ra còn sử dụng dữ liệu thứ cấp chủ yếu được thu thập ở phòng tài chính –
kế toán và phòng kinh doanh của Công ty TNHH thiết bị và công nghệ y tế Việt Nam.
Cụ thể là báo cáo tài chính 3 năm 2015,2016, 2017 gồm : Bảng cân đối kế toán, bảng
kết quả kinh doanh, và thông tin liên quan đến đề tài nghiện cứu.


3
4.2 Phương pháp xử lý số liệu:
Với các dữ liệu thu thập được tại phòng tài chính – kế toán , phòng kinh doanh
của Công ty, tập trung thu thập số liệu trong 3 năm 2015, 2016, 2017 thu thập các dữ
liệu chính và quan trọng có liên quan đến hoạt động sử dụng tài sản để qua đó phân
tích định lượng và đánh giá cụ thể hơn. Sàng lọc dữ liệu có giá trị, logic và cần thiết
cho quá trình phân tích, tính toán sau này. Có thể xem xét dữ liệu thứ cấp bằng các
phương pháp sau :
+ Phương pháp biểu đồ, bảng biểu:
Là phương pháp sử dụng các sơ đồ, hình vẽ về đặc điểm, mô hình quản trị, các
bảng biểu về các chỉ tiêu chi phí, doanh thu, lợi nhuận, tài sản, nguồn vốn của công ty.
Thông qua các sơ đồ, bảng biểu sẽ giúp ta đánh giá được mối tương quan giữa các đại
lượng để có thể đánh giá phân tích dựa trên nguồn dữ liệu thu thập được.
+ Phương pháp phân tích cơ bản:
Là phương pháp dựa trên nguồn dữ liệu đã có và sử dụng kết quả của những phương
pháp khác để phân tích những yếu tố chủ chốt ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
công ty, công tác quản trị hàng tồn kho và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản trị
hàng tồn kho của công ty.

+ Phương pháp thông kê :
Thống kê các số liệu có liên quan để xem xét sự biến động của chúng qua từng
thời kì. Qua đó tính các chỉ tiêu đặc trưng nhằm xem xét nguyên nhân của sự biến
động cũng như dự báo trong tương lai.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ và hình vẽ, danh
mục từ viết tắt, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của khóa
luận được kết cấu chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết cơ bản về quản trị hàng tồn kho trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản trị hàng tồn kho của công ty TNHH thiết bị và công
nghệ Y tế Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị hàng tồn kho tại Công ty
TNHH thiết bị và công nghệ Y tế Việt Nam.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ THUYẾT CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO
TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1 Tổng quan về hàng tồn kho trong doanh nghiêp.


4
1.1.1 Khái niệm hàng tồn kho.
Hàng tồn kho là tài sản:
Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kỳ kinh doanh bình thường.
Đang trong quá trình kinh doanh, sản xuất dở dang.
Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh
doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Hàng tồn kho là một bộ phận của tài sản ngắn hạn và chiếm tỷ trọng lớn, có vai
trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo giáo trình Quản trị tài chính – Đại học Thương Mại năm 2011, hàng tồn
kho bao gồm: hàng mua đang đi trên đường; nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ,
thành phẩm, hàng hóa tồn kho; hàng gửi bán, dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

Như vậy: hàng tồn kho của doanh nghiệp là tài sản lưu động của doanh nghiệp biểu
hiện dưới hình thái vật chất.Trong doanh nghiệp thương mại, hàng tồn kho bao gồm
những hàng hoá mua về chờ bán. Còn trong doanh nghiệp sản xuất, hàng tồn kho có thể
bao gồm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm chờ bán.
Đối với doanh nghiệp thì hàng tồn kho giữ một vị trí quan trọng trong công
tác quản trị doanh nghiệp. Tồn kho xuất phát từ chính yêu cầu sản xuất và lưu thông
hàng hóa. Hàng hóa tồn kho thường chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản của doanh nghiệp
(thường chiếm 40%-50%). Trong sản xuất bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải có một
lượng hàng tồn kho tương ứng (tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, hàng hóa thành
phẩm, hàng hóa dở dang…) mà bất kỳ thời điểm nào cũng cần thiết cho quá trình sản
xuất kinh doanh. Chính vì vậy, việc kiểm soát hàng tồn kho có ý nghĩa vô cùng quan
trọng, nó góp phần đảm bảo cho quá trình sản xuất tiến hành liên tục, đều đặn, có hiệu
quả và là lực lượng vật chất chủ yếu để đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách
thường xuyên liên tục và đồng bộ.
1.1.2 Đặc điểm của hàng tồn kho trong doanh nghiệp.
Đặc điểm hàng tồn kho. Hàng tồn kho trong doanh nghiệp thường gồm nhiều
loại, có vai trò, công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, đòi
hỏi công tác tổ chức, quản lý và hạch toán hàng tồn kho cũng có những nét đặc thù
riêng. Nhìn chung, hàng tồn kho của doanh nghiệp có những đặc điểm cơ bản sau:


5
- Thứ nhất, hàng tồn kho là một bộ phận của tài sản ngắn hạn trong doanh
nghiệp và chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản lưu động của doanh nghiệp. Việc
quản lý và sử dụng có hiệu quả hàng tồn kho có ảnh hưởng lớn đến việc nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thứ hai, hàng tồn kho trong doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau, với chi phí cấu thành nên giá gốc hàng tồn kho khác nhau. Xác định đúng, đủ
các yếu tố chi phí cấu thành nên giá gốc hàng tồn kho sẽ góp phần tính toán và hạch
toán đúng, đủ, hợp lý giá gốc hàng tồn kho và chi phí hàng tồn kho làm cơ sở xác định

lợi nhuận thực hiện trong kỳ.
- Thứ ba, hàng tồn kho tham gia toàn bộ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, trong đó có các nghiệp vụ xảy ra thường xuyên với tần suất lớn, qua đó
hàng tồn kho luôn biến đổi về mặt hình thái hiện vật và chuyển hoá thành những tài
sản ngắn hạn khác như tiền tệ, sản phẩm dở dang hay thành phẩm...
-Thứ tư, hàng tồn kho trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau với đặc
điểm về tính chất thương phẩm và điều kiện bảo quản khác nhau. Do vậy, hàng tồn
kho thường được bảo quản, cất trữ ở nhiều địa điểm, có điều kiện tự nhiên hay nhân
tạo không đồng nhất với nhiều người quản lý. Vì lẽ đó, dễ xảy ra mất mát, công việc
kiểm kê, quản lý, bảo quản và sử dụng hàng tồn kho gặp nhiều khó khăn, chi phí lớn.
1.1.3 Vai trò của hàng tồn kho đối với doanh nghiệp.
- Đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
tiến hành liên tục, đều đặn theo đúng kế hoạch. Việc lưu trữ đủ số lượng hàng tồn kho
cũng đảm bảo cho quá trình sản xuất đạt hiệu quả. Nói cách khác, nguồn cung ứng đủ
hàng tồn kho sẽ ngăn ngừa sự thiếu hụt nguyên liệu ở những thời điểm nhất định mà
có thể làm gián đoạn quá trình sản xuất.
- Thúc đẩy quá trình luân chuyển nhanh vật tư, sử dụng vốn hợp lý, có hiệu quả
và tiết kiệm chi phí. Các chi phí đặt hàng gồm chi phí liên quan đến đơn đặt hàng cá
nhân như đánh máy, phê duyệt, gửi thư… có thể được giảm rất nhiều nếu công ty đặt
những đơn hàng lớn hơn là vài đơn hàng nhỏ lẻ.
- Kiểm tra tình hình thực hiện cung cấp vật tư, đối chiếu với tình hình sản xuất,
kinh doanh và tình hình kho hàng để kịp thời báo cáo cho bộ phận thu mua có biện
pháp khắc phục kịp thời. Hàng tồn kho phải luôn có sẵn theo yêu cầu trong mọi thời


6
điểm. Vì sự thiếu hụt và dư thừa hàng tồn kho đều chứng tỏ cho sự tốn kém trong tổ
chức điều hành. Trường hợp thiếu hụt hàng tồn kho thì dây chuyền sản xuất sẽ bị gián
đoạn. Kết quả là việc kinh doanh giảm sút dẫn đến giảm doanh thu, giảm lợi nhuận và
tệ hơn là thua lỗ. Mặt khác, sự dư thừa hàng tồn kho cũng có nghĩa làm kéo dài thời

gian sản xuất và phân phối luồng hàng hóa. Điều này có nghĩa là khoản tiền đầu tư vào
hàng tồn kho nếu được đầu tư vào nơi khác trong kinh doanh, thì nó sẽ thu lại được
một khoản nhất định. Vì vậy, kiểm tra tình hình hàng tồn kho là rất quan trọng để có
thể đưa ra các biện pháp khắc phục kịp thời.
- Đảm bảo có đủ hàng hoá, thành phẩm để cung ứng ra thị trường… Bằng việc
lưu trữ hàng tồn kho, một công ty có thể tránh tình trạng kinh doanh thua lỗ khi không
có sẵn nguồn cung tại một thời điểm nào đó nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng
1.1.4 Phân loại hàng tồn kho của doanh nghiệp.
Về cơ bản hàng tồn kho có thể bao gồm ba loại chính:
1.1.4.1 Nguyên vật liệu.
Đây là một yếu tốc không thể thiếu được của quá trình sản xuất. Loại tồn kho này
bao gồm:
+ Nguyên vật liệu chính: là những loại tồn kho hình thành nên thực tế sản phẩm
ở doanh nghiệp sản xuất.
+ Vật liệu phụ: là loại tồn kho có tác dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để
nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc để đảm bảo cho công cụ, dụng cụ hoạt động bình
thường.
Việc duy trì một lượng hàng tồn kho thích hợp sẽ mang lại cho doanh nghiệp sự
thuận lợi trong hoạt động mua nguyên vật liệu và hoạt động sản xuất. Đặc biệt bộ phận
cung ứng nguyên vật liệu sẽ có lợi khi có thể mua một số lượng lớn và được hưởng giá
trị chiết khấu từ các nhà cung cấp. Ngoài ra, khi doanh nghiệp dự đoán rằng trong
tương lai giá cả nguyên vật liệu sẽ tăng hay một loại nguyên vật liệu nào đó khan
hiếm, hoặc cả hai , thì việc lưu giữ một số lượng hàng tồn kho lớn sẽ đảm bảo cho
doanh nghiệp luôn được cung ứng đầy đủ kịp thời với chi phí ổn định.
1.1.4.2 Sản phẩm dở dang.
Bao gồm sản phẩm chưa hoàn thành có thể đang nằm trung chuyển giữa các công
đoạn, hoặc có thể đang được cất giữ tại một nơi nào đó, chờ bước tiếp theo trong quá


7

trình sản xuất . Tồn trữ sản phẩm dở dang là một phần tất yếu của hệ thống sản xuất
công nghệ hiện tại. Bởi vì nó sẽ mang lại cho mỗi công đoạn trong quá trình sản xuất
một mức độ độc lập nào đó. Thêm vào đó sản phẩm dở dang sẽ giúp lập kế hoạch sản
xuất hiệu quả cho từng công đoạn và tối thiểu hóa chi phí phát sinh do ngưng trệ sản
xuất hay có thời gian nhàn rỗi. Nếu dây chuyền sản xuất càng dài, càng phức tạp, có
nhiều công đoạn nhỏ phân tách thì sản phẩm dở dang sẽ càng nhiều.
1.1.4.3 Thành phẩm
Tồn kho thành phẩm bao gồm những sản phẩm đã hoàn thành chu kỳ sản xuất
của mình và đang nằm chờ tiêu thụ. Ngoại trừ các thiết bị có qui mô lớn, còn lại các
sản phẩm tiêu dùng và các sản phẩm công nghiệp đều được sản xuất hàng loạt và tồn
trữ trong kho nhằm đáp ứng mức tiêu thụ dự kiến trong tương lai.
Việc tồn trữ đủ một lượng thành phẩm tồn kho mang lại lợi ích cho cả hai bộ
phận sản xuất và bộ phận marketing của một doanh nghiệp. Dưới góc độ của bộ phận
marketing, với mức tiêu thụ trong tương lai được dự kiến không chắc chắn, tồn kho
thành phẩm với số lượng lớn sẽ đáp ứng nhanh chóng bất kỳ một nhu cầu tiêu thụ nào
trong tương lai, đồng thời tối thiểu hóa thiệt hại vì mất doanh số bán do không có hàng
giao hay thiệt hại vì mất uy tín do chậm trễ trong giao hàng khi hàng trong kho hết.
Dưới góc độ của nhà sản xuất thì việc duy trì một lượng lớn thành phẩm tồn kho cho
phép các loại sản phẩm được sản xuất với số lượng lớn, và điều này giúp giảm chi phí
sản xuất trên một đơn vị sản phẩm do chi phí cố định được phân bổ trên số lượng lớn
đơn vị sản phẩm được sản xuất ra.
Ngoài ra, hàng tồn kho có thể bao gồm một số loại khác như:
- Hàng hoá mua về để bán (thường xuất hiện trong các doanh nghiệp thương mại)
bao gồm: Hàng hoá tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa
gửi đi gia công chế biến.
- Công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi trên
đường.


8

1.2 Quản trị hàng tồn kho trong doanh nghiệp.
1.2.1 Khái niệm và vai trò của công tác quản trị hàng tồn kho trong doanh
nghiệp.
1.2.1.1 Khái niệm
Quản trị và sử dụng hợp lý các loại tài sản lưu động có ảnh hưởng rất quan trọng
đến việc hoàn thành những nhiệm vụ và mục tiêu chung đặt ra cho doanh nghiệp. Việc
quản lý tài sản lưu động thiếu hiệu quả cũng là một trong những nguyên nhân khiến
cho các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong hoạt động.
Quản trị hàng tồn kho có ý nghĩa kinh tế quan trọng do hàng tồn kho là một trong
những tài sản có giá trị lớn trong doanh nghiệp. Tồn kho nhiều sẽ đảm bảo sản xuất
liên tục, tránh đứt quãng trên dây chuyền sản xuất, đảm bảo đáp ứng nhanh chóng nhu
cầu của người tiêu dùng trong bất cứ tình huống nào, tuy nhiên tồn kho quá nhiều sẽ
dẫn đến các chi phí có liên quan đến lượng tồn kho tăng cao, đối với một số hàng hoá
nếu dự trữ quá lâu sẽ bị hư hỏng, hao hụt, giảm chất lượng. Ngược lại nếu tồn kho ít,
hiệu quả sử dụng vốn sẽ hiệu quả; tuy nhiên quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
sẽ bị ngưng trệ.
Quản trị hàng tồn kho là quá trình giám sát dòng chảy liên tục của các đơn vị vào
và ra của một hàng tồn kho hiện có. Quá trình này bắt đầu từ việc hoạch định, thực
hiện đến việc kiểm tra, kiểm soát để ngăn chặn hàng tồn kho trở nên quá cao, hoặc suy
giảm đến mức thiếu hụt ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp, đồng thời
kiểm soát các chi phí liên quan với hàng tồn kho nhằm giảm thiểu chi phí tồn kho đến
mức thấp nhất mà vẫn đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh không bị ngưng trệ.
1.2.1.2 Vai trò quản trị hàng tồn kho
- Đảm bảo cung ứng, dự trữ, sử dụng tiết kiệm các loại hàng tồn kho có tác động
mạnh mẽ đến các mặt hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Đảm bảo cho
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, đều
đặn theo đúng kế hoạch.
- Đảm bảo giữ gìn hàng tồn kho về mặt giá trị và giá trị sử dụng, góp phần làm
giảm sự hư hỏng, mất mát hàng hóa và tránh gây tổn thất về tài sản doanh nghiệp.
- Thúc đẩy quá trình luân chuyển nhanh hàng tồn kho, sử dụng vốn hợp lý, có

hiệu quả và tiết kiệm chi phí.


9
Tóm lại, quản trị hàng tồn kho hiệu quả có thể giúp doanh nghiệp tránh mọi gián
đoạn trong mọi quá trình sử dụng hàng tồn kho; giảm đến mức thấp nhất các loại chi
phí kho hàng và giúp doanh nghiệp linh hoạt hơn khi thực hiện các kế hoạch mà doanh
nghiệp đặt ra.
1.2.2 Các nội dung trong quản trị hàng tồn kho.
1.2.2.1 Định giá hàng tồn kho
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện
được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện
tại.
Chi phí tồn kho có liên quan trực tiếp đến giá vốn của hàng bán. Bởi vậy các
quyết định tốt liên quan đến khối lượng hàng hóa mua vào và quản lý hàng tồn kho dự
trữ cho phép doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, tăng thu nhập.
Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho
Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
(a) Phương pháp tính theo giá đích danh;
(b) Phương pháp bình quân gia quyền;
(c) Phương pháp nhập trước, xuất trước;
(d) Phương pháp nhập sau, xuất trước.
Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít
loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được
tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng
loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính
theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh

nghiệp.
Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối
kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp
này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu


10
kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở
thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng
xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng
tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
1.2.2.2 Các chi phí gắn liền với hàng tồn kho
Chi phí đặt hàng: bao gồm các chi phí liên quan đến việc chuẩn bị và phát hành
đơn đặt hàng như chi phí giao dịch, quản lý, kiểm tra và thanh toán. Chi phí đặt hàng
cho mỗi lần đặt hàng thường tương đối ổn định không phụ thuộc vào số lượng hàng
được mua.Trong mỗi kỳ kinh doanh chi phí đặt hàng thường tỷ lệ với số lần đặt hàng
trong kỳ. Khi khối lượng hàng của mỗi lần đặt hàng nhỏ thì số lần đặt hàng tăng lên và
chi phí đặt hàng do vậy cũng tăng lên và ngược lại.
Chi phí lưu kho: chi phí này xuất hiện khi doanh nghiệp phải lưu trữ hàng để bán,
bao gồm chi phí đóng gói hàng, chi phí bốc xếp hàng vào kho, chi phí thuê kho, bảo
hiểm, khấu hao kho và thiết bị kho, chi phí hao hụt, hư hỏng hàng hóa,lãi vay… Các
yếu tố chi phí này phụ thuộc vào khối lượng hàng hóa mua vào.Nếu khối lượng hàng
đặt mua mỗi lần lớn, thì chi phí lưu kho tăng và ngược lại.
Các chi phí khác:
+ Chi phí giảm doanh thu do hết hàng: có thể xem đây là loại chi phí cơ hooijdo
doanh nghiệp hết một loại hàng nào đó mà khách hàng có nhu cầu. Doanh nghiệp có

thể xử lý tình trạng hết hàng bằng cách hối thúc một đơn đặt hàng từ người cung cấp
loại hàng đó. Chi phí hối thúc cho lần đặt hàng sẽ bao gồm chi phí đặt hàng bổ sung
cộng với chi phí vận chuyển. Nếu không doanh nghiệp sẽ mất một khoản doanh thu do
hết hàng.
+ Chi phí mất uy tín với khách hàng: đây cũng được xem là một loại chi phí cơ
hội và được xác định căn cư vào khoản thu nhập dự báo sẽ thu được từ việc bán hàng
trong tương lai bị mất đi do việc mất uy tín với khách hàng vì hết hàng gây ra.Đây là
một chi phí quan trọng nhưng không được ghi chép trong hệ thống kế toán.
+ Chi phí gián đoạn sản xuất…


11
1.2.2.3 Quản trị hàng tồn kho.
a. Lập kế hoạch
- Xác định quy mô và cơ cấu lượng hàng hóa tồn kho
Trên cơ sở kết quả của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và tình hình biến
động của thị trường, nhà quản trị phải đặt ra chiến lược tồn kho của doanh nghiệp
trong thời gian kinh doanh tới. Tuy nhiên, chiến lược này phải đẩm bảo đối với sự biến
động của nhiều yếu tố như: giá cả, nguồn cung cấp, nhu cầu tiêu thụ của khách hàng.
Cơ cấu hàng tồn kho là rất quan trọng vì việc mua hàng đòi hỏi doanh nghiệp
phải sử dụng một lượng vốn lưu động nhất định nên sẽ ảnh hưởng tới khả năng thanh
toán của doanh nghiệp.Vì vậy, xác định được quy mô hàng hóa cần mua phải hợp lý
cho việc kinh doanh là vô cùng quan trọng.
Quy mô lô hàng nhập kho chính là lượng hàng nhập vào để đáp ứng cho quá
trình sản xuất diễn ra liên tục trong một thời gian dài, còn nếu quy mô lô hàng nhỏ thì
quá trình nhập hàng sẽ phỉa liên tục.Trong thực tế kinh doanh, để tối thiểu hóa chi phí
tồn kho người kinh doanh mong muốn quy mô lô hàng càng nhỏ càng tốt.
- Xác định nguồn hàng và nhà cung cấp
Sau khi xác định được quy mô cơ cấu, lượng hàng hóa cần mua doanh nghiệp
phải dự kiến xem tìm kiếm nguồn hàng. Nguồn hàng của doanh nghiệp phải đáp ứng

toàn bộ khối lượng và cơ cấu hàng hóa thích hợp với nhu cầu cảu khách hàng và doanh
nghiệp có thể mua được trong kỳ kế hoạch. Để có nguồn hàng tốt và ổn định doanh
nghiệp phải tổ chức công tác tạo nguồn hàng và không ngừng nghiên cứu lựa chọn
nguồn hàng, doanh nghiệp phải chú ý tới các yếu tố:
+ Gía và điều kiện thanh toán
+ Chất lượng sản phẩm và độ ổn định của sản phẩm
+ Thời gian giao hàng
+ Các dịch vụ bổ sung được cung cấp
+ Khả năng thích ứng với nhu cầu phát sinh
b. Tổ chức quản lý
Quản trị hàng tồn kho cần phải trả lời được các câu hỏi:
- Lượng hàng đặt là bao nhiêu để chi phí tồn kho là nhỏ nhất
- Vào thời điểm nào thì bắt đầu đặt hàng


12
Phương pháp quản lý theo mô hình lượng đặt hàng kinh tế cơ bản EOQ
( economic ordering quanlity)
Mô hình EOQ là một mô hình quản trị tồn kho mang tính định lượng, có thể sử
dụng nó để tìm mức tồn kho tối ưu cho doanh nghiệp.
Mục đích của quản lý hàng tồn kho là cân bằng hai loại chi phí: chi phí lưu giữ
và chi phí đặt hàng sao cho tổng chi phí tồn kho là thấp nhất.
Trong mô hình EOQ việc phân tích dựa theo giả định:
- Lượng hàng mua trong mỗi lần đặt hàng là như nhau.
- Nhu cầu, chi phí đặt hàng và chi phí bảo quản là xác định. Thời gian mua hàng
– thời gian từ khi đặt một đơn hàng tới khi nhận được hàng cũng là xác định.
- Chi phí mua của mỗi đơn vị không bị ảnh hưởng bởi số lượng hàng được đặt.
Giả thiết này làm cho chi phí mua hàng sẽ không ảnh hưởng đến mô hình EOQ bởi vì
chi phí mua hàng của tất cả các hàng hóa mua vào sẽ như nhau bất kể quy mô đơn
hàng với số lượng hàng đặt là bao nhiêu.

- Không xảy ra hiện tượng hết hàng.
Với những giả thiết này, phân tích EOQ bỏ qua các chi phí cơ hội như chi phí
giảm doanh thu do hết hàng, chi phí mất uy tín với khách hàng, chi phí gian đoạn sản
xuất… Để xác định EOQ, chúng ta phải tối thiểu hóa chi phí đặt hàng và chi phí bảo
quản.
Tổng chi phí tồn kho = tổng chi phí đặt hàng + tổng chi phí bảo quản
= (D/EOQ) *P

+ (EOQ/2)*C

Như vậy theo lý thuyết về mô hình số lượng đặt hàng có hiệu quả thì:
EOQ =
Trong đó:
EOQ: số lượng hàng đặt có hiệu quả
D: tổng nhu cầu số lượng 1 loại sản phẩm cho một khoảng thời gian nhất định.
P: chi phí cho mỗi lần đặt hàng.
Nhận xét: Mô hình EOQ có ưu điểm cơ bản là chỉ ra được mức đặt hàng tối ưu
trên cơ sở cực tiểu chi phí đặt hàng và tồn kho cho nhu cầu xác định. Tuy nhiên, nhược


13
điểm lớn của mô hình là dựa trên quá nhiều giả thiết khó đạt được trên thực tế.Vì vậy
mô hình EOQ cần được thực tiễn hóa bằng cách loại bỏ dần các giả thiết, chấp nhận
các điều kiện thực tế.
Phương pháp quản lý theo mô hình đặt hàng theo sản lượng POQ
(Production order quantity)
- Mô hình này áp dụng với các giả thiết:
+ Nhu cầu hàng năm, chi phí tồn trữ và chi phí đặt hàng của một loại vật liệu có
thể ước lượng được…
+ Không sử dụng tồn kho an toàn, vật liệu được cung cấp theo mức đồng nhất

(p), vật liệu được sử dụng ở mức đồng nhất (d) và tất cả vật liệu được dùng hết toàn bộ
khi đơn hàng kế tiếp về đến.
+ Nếu hết tồn kho thì sự đáp ứng khách hàng và các chi phí khác không đáng kể.
+ Không có chiết khấu theo số lượng.
+ Mức cung cấp (p) lớn hơn mức sử dụng (d) (d≤ p)
Mô hình không chỉ phù hợp với những doanh nghiệp thương mại mà còn được áp
dụng cho những doanh nghiệp vừa sản xuất vừa bán hoặc doanh nghiệp tự sản xuất vật
tư để dùng. Vì mô hình này đặc biệt thích hợp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
người đặt hàng nên được gọi là mô hình cung cấp theo nhu cầu sản xuất.
Công thức tính POQ là:

POQ =
Gọi:

POQ: sản lượng đơn đặt hàng

H: chi phí tồn trữ cho một đơn vị hàng tồn kho mỗi năm
P: mức sản xuất ( mức cung ứng ) hàng ngày
d: nhu cầu sử dụng hàng ngày ( d < P)
D: nhu cầu hàng năm
S: chi phí đặt hàng cho một đơn đặt hàng
Nhận xét : Mô hình này thích hợp với doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh
doanh liên quan đến việc đặt hàng thường xuyên. Với đặc điểm như vậy, doanh nghiệp


14
sẽ tiết kiệm tối đa chi phí cho việc tích lũy hàng tồn kho trong khi hàng hóa vẫn được
cung cấp đều đặn.
1.2.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị hàng tồn kho
a. Vòng quay hàng tồn kho.

Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng
quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Hệ
số vòng quay hàng tồn kho được xác định bằng giá vốn hàng bán chia cho bình quân
hàng tồn kho.
Vòng quay hàng tồn kho =
Trong đó
Bình quân hàng tồn kho =
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá
năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy tốc
độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc
độ quay vòng hàng tồn kho thấp. Cần lưu ý là hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành
nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng
nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro
hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các năm.
Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng hàng
dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả
năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn
nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến
dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ
lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
b. Khả năng sinh lời của hàng tồn kho.


15

Khả năng sinh lời của hàng tồn kho =
Chỉ tiêu này cho biết một đồng hàng tồn kho sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước thuế hay sau thuế.
Hệ số này lớn thể hiện công ty có mức lợi nhuận cao và có mức tồn kho thấp, thể

hiện công ty đang làm ăn tốt. Ngược lại, khi mức tồn kho lớn, mà lợi nhuận thấp, cho thấy
tình hình kinh doanh của công ty đang bị trì trệ, mức sinh lời của hàng tồn kho rất thấp.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp
1.3.1 Các nhân tố khách quan.
- Môi trường kinh tế : Trong môi trường kinh tế, công tác quản trị hàng tồn kho của
doanh nghiệp chịu tác động của các yếu tố như: tổng sản phẩm quốc nội (GDP), yếu tố lạm
phát.
+ Tổng sản phẩm quốc nội (GDP): GDP tác động đến nhu cầu của gia đình, doanh
nghiệp, Nhà nước, tức là GDP đã tác chi phối và làm thay đổi quyết định tiêu dùng trong
từng thời kỳ nhất định. Vì vậy, doanh nghiệp cần dựa theo GDP và tình hình thực tế để đưa
ra các giải pháp, các chính sách về mức dự trữ hàng tồn kho trong từng thời kỳ nhất định để
tránh ứ đọng hàng hóa hay tích trữ quá nhiều, và tránh tình trạng thiếu hàng hóa.
+ Yếu tố lạm phát : lạm phát ảnh hưởng đến tâm lý và hành vi của người tiêu dùng.
Khi lạm phát xảy ra thì giá cả là vấn đề được nhiều người tiêu dùng quan tâm nhất. Thông
thường khi lạm phát tăng sẽ kéo theo sự tăng giá, mà đối với mặt hàng là ô tô thì lạm phát
có ảnh hưởng rất lớn, nó làm tăng giá, mà giá trị của tiền lại giảm, làm cho người tiêu dùng
hoang mang, và họ không dám bỏ một số tiền lớn để mua hàng. Vì vậy, để quản trị tốt hàng
tồn kho thì các nhà quản trị cần phải có chính sách ổn định giá cả, phải kết nối giữa nhà
cung cấp, phân phối một cách hợp lý. Để tránh tồn đọng hàng hóa quá nhiều làm tăng các
chi phí tồn kho.
- Môi trường chính sách – pháp luật: Chính sách pháp luật có ảnh hưởng lớn đến
doanh nghiệp, cũng như công tác quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp. Cơ quan
nhà nước ở trung ương và địa phương đều có ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh và
dự trữ của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp đều có cơ quan Nhà nước và chính quyên
theo dõi, kiểm tra giám sát mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình. Một nhà
quản trị giỏi cần phải thông qua các cơ quan nhà nước để biết được các chính sách mới


16
của chính phủ đối với lĩnh vực mình đang hoạt động hoặc tận dụng các mối quan hệ

quen biết của họ, giúp doanh nghiệp có thể tìm kiếm những nguồn hàng tốt, đảm bảo
được mục tiêu của mình.
Các cơ quan nhà nước cũng là người đề ra các chính sách, quy định về hàng tồn
kho trong doanh nghiệp. Các nhà quản trị cần phải tuân thủ các nguyên tắc này trong
hoạt động tác nghiệp của mình.
- Môi trường văn hóa – xã hội : Môi trường văn hóa – xã hội bao gồm các yếu tố tác
động đến hoạt động quản trị hàng tồn kho như: văn hóa, tôn giáo. Văn hóa, tôn giáo bao
gồm các phong tục, tập quán, lối sống… ảnh hưởng tới hành vi tiêu dùng của mọi người.
Nó chi phối những nhu cầu về chủng loại chất lượng và kiểu dáng hàng hóa. Vì vậy, doanh
nghiệp phải nghiên cứu thị trường về nhu cầu, phong tục, lối sống của khách hàng để tiến
hành nhập hàng, phân phối hàng hóa đúng nơi.
Văn hóa xã hội cũng ảnh hưởng đến nhu cầu thị trường. Mục đích tồn kho
nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất là để đảm bảo cung ứng bình thường, liên tục
đáp ứng nhu cầu sản xuất. Do vậy, nhu cầu của sản xuất thị trường có ảnh hưởng lớn
đến số lượng, chủng loại của hàng tồn kho. Cụ thể:
+ Vào các ngày lễ tết, nhu cầu hàng tiêu dùng tăng lên đáng kể, vì thế số lượng,
chủng loại hàng tồn kho cũng tăng lên.
+ Nhu cầu thị trường xe ô tô, xe chuyên dụng ở nơi có giao thông vận tải tốt
khác nơi có nhiều đồi núi, hiểm trở...
- Khả năng cung ứng của các nhà cung cấp :Nhà cung cấp là người cung ứng
nguyên vật liệu cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Nhà quản trị phải theo dõi
giá cả của các mặt hàng mà nhà cung ứng cung cấp, để điều chỉnh giá cả hợp lý, và có
thể chọn ra nhà cung ứng tốt nhất cho mình. Nếu trên thị trường có nhiều nhà cung
cấp, nhà cung cấp có khả năng cung ứng đều đặn, kịp thời theo điều kiện kinh doanh
của danh nghiệp thì không cần đến tồn kho nhiều và ngược lại.
- Khách hàng : Khách hàng ảnh hưởng đến mọi hoạt động quản trị của doanh
nghiệp. Khách hàng luôn bị thu hút bởi những hứa hẹn sẽ được hưởng khi mua hàng;
nhu cầu của khách hàng thì luôn thay đổi, lòng trung thành của khách hàng thì luôn bị
lung lay trước nhiều hàng hóa đa dạng. Vì vậy, các nhà quản trị cần phải nắm bắt được
tâm lý và nhu cầu của khách hàng để đưa ra được những chiến lược hợp lý. Trong



17
quản trị hàng tồn kho, nhà quản trị cũng phải phân tích các nhân tố về khách hàng, để
đưa ra chiến lược nhập hàng hợp lý về số lượng cũng như chất lượng, mẫu mã; các
mức tồn kho sao cho hợp lý để tránh thiếu hàng hóa khi nhu cầu của khách hàng tăng
cao, cũng như khi thị trường bão hòa thì phải có mức tồn kho hợp lý để tránh tồn đọng
nhiều, gia tăng các chi phí tồn kho.


18
1.3.2 Các nhân tố chủ quan
-Hệ thống và chu kỳ vận chuyển của hàng tồn kho trong công ty : Đây là một
nhân tố cần tính đến khi xác định nhu cầu tồn kho nguyên vật liệu. Bởi lẽ nếu một
doanh nghiệp nằm trong khu vực có điều kiện vận chuyển khó khan hiểm trở thì phải
tính toán lượng hàng tồn kho như thế nào đó để hạn chế việc đi lại, không thể vận
chuyển mua bán thường xuyên như các doanh nghiệp khác được. Nếu không doanh
nghiệp sẽ bị động trong hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên, với sự phát triển
của hệ thống giao thông vận tải nói chung và các phương tiện vận chuyển nói riêng
như hiện nhay đã tạo điều kiện thuận lợi hơn cho công tác vận chuyển hàng hóa từ nơi
sản xuất đến nơi tiêu thụ, từ kho của công ty đến các cửa hàng … giảm bớt trở ngại
trong giao nhận, vận chuyển, rút ngắn thời gian giao hàng hóa, góp phần đảm bảo chất
lượng hàng hóa lưu thông, tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Quy mô kinh doanh : Quy mô của doanh nghiệp lớn hay nhỏ, mạng lưới kinh
doanh rộng hay hẹp, khả năng bán ra thị trường nhiều hay ít, khả năng về vốn nhiều hay
hạn chế, điều kiện về diện tích kho cũng như trang thiết bị phục cụ cho công tác bảo
quản tốt hay không… tất cả đều ảnh hưởng đến hàng tồn kho. Ví dụ như một doanh
nghiệp, với khả năng vốn hạn chế thì không thể tồn trữ quá nhiều hàng hóa trong kho, vì
điều đó cũng có nghĩa rằng họ đang chon vốn của mình, điều kiện để xoay trở vốn dưới
dạng hàng hóa sẽ khó khan hơn so với vốn dưới dạng tiền tệ. Hay như một doanh

nghiệp có điều kiện về kho dự trữ hàng hóa không tốt, không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ
thuật trong quá trình bảo quản sẽ làm tăng thiệt hại do hàng tồn bị hư hỏng…
- Vốn : Vốn là điều kiện tiền đề vật chất cho mọi hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp đặc biệt là trong dự trữ hàng hóa. Đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng
đến công tác dự trữ và đầu tư các thiết bị máy móc phục vụ cho quản lý hàng tồn kho.
Khi có vôn đầy đủ thì mọi hoặt động mua hàng được tiến hành nhanh chóng và thuận
lới, tránh tình trạng kéo dài thời gian mua hàng và giảm được chi phí trong khâu thu
mua. Mặt khác đảm bảo tiền vốn cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp chớp được các
thời cơ kinh doanh. Nhà quản trị luôn phải cân nhắc quy mô hàng hóa dự trữ sao cho
phù hợp tình hình vốn của doanh nghiệp.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật : Nó phản ánh thực lực của doanh nghiệp. Cơ sở vật
chất kỹ thuật tốt, hiện đại tạo điều kiện tốt trong dự trữ hàng hóa, bởi doanh nghiệp có
cơ sở vật chất hiện đại thì doanh nghiệp sẽ quản lý thông tin về các mặt hàng nhanh


19
chóng, chính xác hơn, bảo quản hang hóa tốt hơn… làm tang sức cạnh tranh của doanh
nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh. Nhưng nếu cơ sở vật chất thấp kém sẽ làm giảm
chất lượng hàng hóa, tang chi phí dự trữ, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp không
cao và hạn chế trong vấn đề nhập hàng, nếu tình trạng này kéo dài sẽ làm mất cơ hội
kinh doanh của doanh nghiệp.


20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY
TNHH THIẾT BỊ VÀ CÔNG NGHỆ Y TẾ VIỆT NAM.
2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH thiết bị và công nghệ y tế Việt Nam.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty TNHH Thiết Bị và Công Nghệ Y Tế Việt Nam - Vietmed được thành lập
ngày 17 tháng 6 năm 2005 tại Hà Nội. Ngay từ khi thành lập, Ban giám đốc Vietmed đặt

nhiệm vụ tiên phong là nghiên cứu, phát triển và cung cấp các sản phẩm thiết bị, dịch vụ
kỹ thuật y tế công nghệ cao phục vụ công cuộc chăm sóc sức khỏe nhân dân có mức chi
phí đầu tư hợp lý, phù hợp khả năng chi trả, công năng sử dụng của đại đa số khách
hàng ngành y Việt Nam cũng như các nước khu vực Đông Nam Á. Trong đó quá trình
hình thành và phát triển được thể hiện trong một số thông tin dưới đây :
- Tên doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn thiết bị và công nghệ y tế Việt
Nam. Tên giao dịch: Vietnam Healthcare Technology & Equipment co., ltd. Tên viết
tắt: Vietmed co .,ltd
- Địa chỉ trụ sở : Tầng 10, tòa nhà Oriental, Số 324 Tây Sơn, Phường Ngã Tư Sở,
Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam
- Loại hình: Công ty trách nhiệm hữu hạn
- Mã số thuế: 0101689227
- Trang web: www.vietmed.vn
- Số Fax: +84-24-35764327
- Số điện thoại: +84-24-35764326
- Email :
- Chủ sở hữu: Lê Thanh Nghị
- Được thành lập ngày 17 tháng 6 năm 2005 tại Hà Nội. Lấy chữ tín làm đầu,
hoạt động chuyên nghiệp là triết lý kinh doanh.
Sau 13 năm thành lập, Vietmed đã đạt được nhiều thành công và không ngừng
phát triển. Tại Hà Nội ngoài trụ sở chính, Khu trung tâm kho hàng và dịch vụ kỹ thuật
đã đồng thời được xây dựng, Công ty đã thành lập chi nhánh tại thành phố Hồ Chí
Minh (năm 2011), Đà Nẵng (2013), Hạ Long (2015) và thiết lập hệ thống đại lý tại các
địa phương nhằm không ngừng nâng cao khả năng tiếp cận và phục vụ khách hàng liên
tục. Vietmed được biết đến là nhà phân phối các thiết bị y tế đa dạng, bao gồm: chẩn


21
đoán hình ảnh (siêu âm, nội soi, x-quang), thiết bị labo (xét nghiệm sinh hóa, huyết
học, miễn dịch và tế bào), thiết bị theo dõi chức năng và phòng mổ, kính hiển vi, mô

hình đào tạo y khoa và các vật tư hoá chất đi kèm ... của các hãng sản xuất uy tín:
Verathon, 3B scientific, Daray, Mindray, CR Wandong, Ao-Hua, Biocare, Pathtech,
Magnus, Provix, Yueh Sheng...
Vietmed luôn coi trọng chất lượng sản phẩm, tính hợp lý về giá cả và dịch vụ kỹ
thuật chuyên nghiệp để làm hài lòng khách hàng. Trong nhiều năm xây dựng và phát
triển, Vietmed đã phát triển đội ngũ kỹ sư lành nghề, hệ thống bán hàng, chăm sóc
khách hàng chu đáo và tâm đức rộng khắp cả nước. Từ việc tư vấn và cung cấp các gói
giải pháp thiết kế đến quy trình lắp đặt – bảo hành – sửa chữa thiết bị y tế, chúng tôi
luôn tuân thủ thực hiện các quy trình theo hệ thống quản lý chất lượng quốc tế ISO
9001:2008 trong nhiều năm.
Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng cao về số lượng, chất lượng và đa dạng
hình thức hợp tác, Vietmed trong thời gian tới sẽ tiếp tục mở rộng các chi nhánh và đại
lý tại các tỉnh thành lớn trên cả nước, cũng như tiếp tục đàm phán với các đối tác nhằm
mở rộng ngành hàng. Công ty cũng nhận tham gia hợp tác, cộng tác các dự án xã hội
hoá thiết bị y tế, cho thuê máy, cho mượn máy làm từ thiện.... với tất cả các khách
hàng, tổ chức y tế và bệnh viện.
Về chất lượng thiết bị nhập khẩu và lưu hành tại Việt Nam, Vietmed cam kết toàn
bộ thiết bị và vật tư đều được nhập khẩu chính hãng, mới 100%, có nguồn gốc xuất xứ
rõ ràng, phù hợp tiêu chuẩn Việt Nam, được Bộ y tế Việt Nam cho phép.
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh của Công ty.
- Kinh doanh thiết bị y tế, thiết bị bệnh viện, thiết bị y khoa.
- Dịch vụ bảo hành bảo trì thiết bị y tế và thiết bị khoa học kỹ thuật cao.
- Kinh doanh các loại hoá chất xét nghiệm, hoá chất các ngành công nghiệp, xử
lý môi trường (trừ các loại hoá chất Nhà nước cấm)
- Cung cấp dịch vụ và thiết bị công nghệ cao trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật, y
tế, giáo dục, tin học.
- Đại lý mua, bán và ký gửi hàng hóa, xuất nhập khẩu ủy thác.
- Tư vấn, đào tạo và chuyển giao công nghệ y học và dịch vụ cho thuê thiết bị y
tế.



×