MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Công ty TNHH
: Công ty trách nhiệm hữu hạn
AIP
: Asia Injury Prevention- Quỹ phòng chống thương
vong Châu Á
HFK
: Helmets for Kids- Mũ bảo hiểm dành cho trẻ em
ASTM
: Hiệp hội kiểm định và vật liệu Hoa Kỳ - American
Society for Testing and Materials
Thuế GTGT & TNCN
: Thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân
1
NVL TT
: Nguyên vật liệu trực tiếp
CCDC
: Công cụ dụng cụ
TP
: Thành phẩm
SP
: Sản phẩm
HN
: Hà Nội
TP. HCM
: Thành phố Hồ Chí Minh
KH TSCĐ
: Khấu hao Tài sản cố định
VND
: Việt nam đồng
TK
: Tài khoản
BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN : Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn,
Bảo hiểm thất nghiệp
CP
: Chi phí
Phòng HC- NS
: Phòng Hành chính- Nhân sự
KT
: Kế toán
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 1-1: Danh mục sản phẩm sản xuất tại Công ty PROTECTM
Hình 1-1: Quy trình sản xuất và mối quan hệ giữa các tổ SX trong Công ty PROTEC TM
Bảng 2-1 : Danh mục NVLTT dùng cho bộ phận dây chuyền (tổ lắp ráp)
Bảng 2-2: Hóa đơn Gía trị gia tăng
Bảng 2-3: Phiếu nhập kho
Bảng 2-4: Phiếu xuất kho
Bảng 2- 5: Sổ chi tiết TK 621- Chi phí NVL TT ( trích 10/2010)
2
Bảng 2- 6: Sổ Tổng hợp Chi phí TK 621 ( trích 10/2010)
Bảng 2- 7: Sổ Nhật ký chung ( trích)
Bảng 2- 8: Sổ Cái TK 621 – CP NVLTT ( trích 10/2010)
Bảng 2-9: Bảng kiểm kê kho cuối tháng
Bảng 2-10: Bảng định mức NVL trực tiếp cho sản phẩm RLW
Bảng 2-11: Bảng chấm công của nhân viên tổ lắp ráp 10/2010 (trích)
Bảng 2-12: Thang lương và bảng lương theo hợp đồng lao động hàng năm tại Công ty
PROTECTM
Bảng 2-13 : Bảng mức phụ cấp tại Công ty PROTECTM
Bảng 2 -14 : Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Bảng 2-15 : Sổ chi tiết Chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty PROTEC TM
Bảng 2-16: Sổ tổng hợp chi tiết TK 622- CP nhân công trực tiếp ( trích 10/2010)
Bảng 2- 17: Sổ Cái TK 622 – CP nhân công trực tiếp ( trích 10/2010)
Bảng 2-18 : Sổ chi tiết Chi phí SX chung ( trích tháng 10/2010)
Bảng 2- 19: Sổ tồng hợp chi tiết TK 627- CP SXC ( trích 10/2010)
Bảng 2- 20: Sổ Cái TK 627 – Chi phí sản xuất chung( trích 10/2010)
Bảng 2- 21: Sổ Chi tiết TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Bảng 2- 22: Sổ tổng hợp chi tiết TK 154 – CP sản xuất kinh doanh dở dang
Bảng 2- 23: Sổ Cái TK 154- CP sản xuất kinh doanh dở dang ( trích 10/2010)
Bảng 2-24: Thẻ tính giá thành sản phẩm RLW ( trích 10/2010)
LỜI MỞ ĐẨU
Việc chuyển nền kinh tế nước ta sang kinh tế thị trường là xu hướng tất yếu.
Nền kinh tế thị trường với các quy luật khắt khe chi phối mạnh mẽ đến mọi mặt
đời sống kinh tế xã hội, đến mọi hoạt động của doanh nghiệp sản xuất. Đứng
trước những yêu cầu của nền kinh tế thị trường đòi hỏi công tác quản lý và hệ
thống quản lý có sự thay đổi phù hợp với điều kiện thực tiễn. Hạch toán kế toán
là một bộ phận quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế tài chính, giữ vai trò
tích cực trong việc điều hành và kiểm soát hoạt động kinh doanh. Kế toán chi phí
3
sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một khâu của hạch toán kế toán giữ một
vai trò hết sức quan trọng. Giá thành là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh
trình độ quản lý, sử dụng vật tư, lao động, thiết bị, trình độ tổ chức … là cơ sở để
đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh. Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm không chỉ ở chỗ tính đúng, tính đủ mà còn phải tính đến việc
cung cấp thông tin cho quản lý doanh nghiệp. Đây là một đòi hỏi khách quan của
công tác quản lý. Để phát huy tốt chức năng đó thì công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm phải được cải tiến và hoàn thiện.
Trong xu thế hội nhập chung đó, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh của
Việt Nam muốn tồn tại và phát triển cần phải không ngừng đổi mới và hoàn
thiện các chính sách, chiến lược của doanh nghiệp nói chung và công tác kế toán
nói riêng. Việc kiểm soát các yếu tố đầu vào để cân đối với các sản phẩm đầu ra
mang lại lợi nhuận cao nhất, với giá cả và chất lượng sản phẩm có sức hút đối
với người tiêu dùng là vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý.
Ngoài ra, chi phí sản xuất được tập hợp một cách chính xác kết hợp với việc
tính đầy đủ & chính xác giá thành sản phẩm sẽ giúp làm lành mạnh hóa các quan
hệ tài chính trong doanh nghiệp, góp phần tích cực vào việc sử dụng hiệu quả
các nguồn vốn đầu tư, đảm bảo sự tồn tại & phát triển của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc công tác kế toán chi phí sản xuất
& tính giá thành sản phẩm trong công tác kế toán, qua thời gian thực tập tại
Công ty TNHH Thiết bị & sản phẩm an toàn Việt Nam (PROTEC TM), em đã
chọn đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
TNHH thiết bị và sản phẩm an toàn Việt Nam (PROTEC TM)” cho chuyên đề
thực tập của mình.
Ngoài phần Lời mở đầu và Kết luận, nội dung của chuyên đề gồm 3 chương
có kết cấu như sau:
4
Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại
Công ty TNHH Thiết bị & Sản phẩm an toàn Việt Nam (PROTECTM).
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH Thiết bị & Sản phẩm an toàn Việt Nam (PROTECTM).
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH Thiết bị & Sản phẩm an toàn Việt Nam (PROTECTM).
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT
VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ &
SẢN PHẨM AN TOÀN VIỆT NAM (PROTECTM)
1.1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty PROTECTM
Ngày 23/8/2001 được sự đồng ý của Ban quản lý các khu công nghiệp và
chế xuất Hà Nội, Công ty PROTEC TM được thành lập là một công ty có 100%
vốn nước ngoài với sự đóng góp của các cổ đông là ông Greig Craft và Quỹ
phòng chống thương vong Châu Á (Asia Injury). Nhà máy PROTEC TM là đơn vị
phi lợi nhuận đầu tiên trên thế giới sản xuất và kinh doanh các thiết bị an toàn,
5
lợi nhuận làm ra sẽ được đưa quay trở lại Quỹ phòng chống thương vong Châu
Á và dùng để thực hiện các chương trình tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận
thức xã hội về an toàn giao thông. Điều đặc biệt quan trọng là Công ty ra đời chỉ
nhằm mục đích bảo vệ con người và giảm đi nỗi đau, mất mát do tai nạn giao
thông.
Năm đầu tiên Quỹ phòng chống thương vong Châu Á đi vào hoạt động,
ngoài số tiền riêng, ông Greig Craft còn cố gắng vận động tài trợ cho dự án “Mũ
bảo hiểm dành cho trẻ em” (Helmets for kids –HFK), dự án cung cấp miễn phí
mũ bảo hiểm dành cho trẻ em trên cả nước Việt Nam. Với tư cách là một thành
viên của Quỹ phòng chống thương vong Châu Á, Công ty PROTEC TM đã có
nhiều đóng góp tích cực trong việc ủng hộ dự án HFK thành công tốt đẹp.
Sản phẩm chính Công ty là mũ bảo hiểm “nhiệt đới”, một loại mũ nhẹ với
khe thông gió thoáng mát và giá bán hợp lý, thiết kế riêng cho các nước nhiệt đới
châu Á. Lần đầu tiên, mô hình nhân chủng học về đầu người Việt Nam được
PROTEC™ nghiên cứu theo các quy trình khoa học, nhằm đưa ra thiết kế mũ
bảo hiểm phù hợp tối đa cho người Việt Nam. Với sự cộng tác của các nhà khoa
học Hoa Kỳ, Canada và Việt nam, Công ty mũ bảo hiểm PROTEC TM, đã tiến
hành nghiên cứu nhân trắc học trên hơn 5000 đầu người Việt Nam, lứa tuổi từ 12
tháng đến 60 tuổi để cho ra đời chiếc mũ bảo hiểm kiểu nhiệt đới, vừa vặn với
đầu, nâng cao độ an toàn và đặc biệt phù hợp với khí hậu nhiệt đới nóng ẩm
cũng như điều kiện giao thông đông đúc tại VN.
Công ty PROTECTM có hai dòng sản phẩm truyền thống là SAGA dành
cho phái nữ và mũ UFO dành cho nam giới. Hai năm gần đây, Công ty
PROTECTM đã phát triển thêm dòng mũ thời trang dành cho các bạn trẻ là
ROSA, POLY, DISCO, đặc biệt sản phẩm mũ KITTY dành cho các bé rất được
người tiêu dùng ưa chuộng.
6
Các sản phẩm của PROTECTM được đánh dấu ký mã hiệu theo tên và kích
cỡ sản phẩm. Công ty sử dụng các chữ cái đầu tiên trong tên của loại mũ để làm
ký hiệu cho sản phẩm. Ví dụ: mũ SAGA cỡ M xốp trắng được ký hiệu là SMW,
chữ cái đầu tiên (S – SAGA) biểu thị của dòng mũ, chữ cái thứ hai (M – cỡ M)
biểu thị cho cỡ mũ, chữ cái cuối cùng (W- xốp trắng) biểu thị cho màu của xốp
bảo vệ… Tương tự, mũ DISCO có ký hiệu là chữ “D”, UFO ký hiệu là chữ “U”,
chữ “K” là ký hiệu của mũ KITTY… Các sản phẩm được chia thành bốn loại
kích cỡ, lần lượt từ bé đến lớn là S, M, L, XL.
Công ty PROTECTM rất quan tâm đến hình thức mẫu mã của sản phẩm, bộ
phận sản xuất thường xuyên nghiên cứu và đưa ra những màu sơn độc đáo hấp
dẫn khách hàng. Các màu sơn cũng có ký hiệu riêng. Ví dụ: XHN06 là màu xanh
06, XC là xanh cốm… Mã của hàng hóa được ghép từ ký hiệu tên, cỡ & màu sắc
của mũ bảo hiểm.
Ngoài ra, ký tự cuối cùng trong chuỗi ký hiệu của sản phẩm là để phân
biệt các loại mũ có kính Zues cao cấp (Kz), kính thường (K), không kính. Ví dụ:
Mũ SAGA, cỡ M, xốp trắng, có kính Zues cao cấp là SMWKz; không kính là
SMW…
Các sản phẩm của Công ty PROTECTM được kiểm định tại Trung tâm
chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn – Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng, phù
hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 2:2008/BKHCN và được phép sử
dụng dấu hợp quy của Nhà nước.
Bảng 1-1: Danh mục sản phẩm sản xuất tại Công ty PROTECTM
DANH MỤC SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
Mã vật tư hàng
hóa
ALWKZ
Tên vật tư hàng hóa
Mũ bảo hiểm Arizona L xốp trắng kính Zues
DLW
Mũ bảo hiểm Disco L xốp trắng không kính
DLWF
Mũ bảo hiểm Disco L xốp trắng 2 mầu không kính
7
DLWFKZ
Mũ bảo hiểm Protec Dissco L xốp trắng 2 mầu có kính zu
DLWKZ
Mũ bảo hiểm Protec Dissco L xốp trắng có kính zu
DXLW
Mũ bảo hiểm Protec Disco XL xốp trắng không kính
DXLWF
Mũ bảo hiểm Protec Disco XL xốp trắng 2 mầu không kính
DXLWKZ
Mũ bảo hiểm Protec Disco XL xốp trắng có kính zu
KMW
Mũ bảo hiểm Protec Kitty xốp trắng không kính
KMWD
Mũ bảo hiểm Protec Kitty xốp trắn có đề can không kính
PLW
Mũ bảo hiểm Protec POLY xốp trắng không kính
PLWD
Mũ bảo hiểm Protec Poly xốp trắng đề can không kính
PLWF
Mũ bảo hiểm Protec Poly xốp trắng 2 mầu không kính
RLW
Mũ bảo hiểm Protec Rosa xốp trắng không kính
RLWD
Mũ bảo hiểm Protec Rosa xốp trắng đề can không kính
RLWF
Mũ bảo hiểm Rosa xốp trắng 2 mầu không kính
RLWKZ
Mũ bảo hiểm protec Rosa xốp trắng có kính Zu
SLB
Mũ bảo hiểm protec không kính cỡ L xốp đen
SLW
Mũ bảo hiểm protec Saga L xốp trắng không kính
SLWF1
Mũ bảo hiểm protec Saga L xốp trắng dán hoa không kính
SLWF1KZ
Mũ bảo hiểm Protec Saga M xốp trắng dán hoa có kính Zu
SLWH
Mũ bảo hiểm protec Saga L xốp trắng vỏ cứng không kính
SLWHD
Mũ bảo hiểm Protec Saga M xốp trắng dán vỏ cứng đề can không kính
SLWHF
Mũ bảo hiểm protec Saga L xốp trắng vỏ cứng 2 mầu không kính
SLWHFKZ
Mũ bảo hiểm protec Saga L xốp trắng vỏ cứng 2 mầu có kính Zues
SLWHKZ
Mũ bảo hiểm protec Saga L xốp trắng vỏ cứng có kính Zues
SLWKZ
Mũ bảo hiểm protec Saga L xốp trắng có kính Zues
SMBF
Mũ bảo hiểm protec không kính cỡ M xốp đen có họa tiết
SMW
Mũ bảo hiểm protec Saga M xốp trắng không kính
SMWF1
Mũ bảo hiểm Protec Saga M xốp trắng dán hoa không kính
SMWF1KZ
Mũ bảo hiểm Protec Saga M xốp trắng vỏ cứng dán hoa có kính zu
SMWKZ
Mũ bảo hiểm protec Saga M xốp trắng có kính Zues
SSW
Mũ bảo hiểm protec Saga S xốp trắng không kính
SSWF1
Mũ bảo hiểm protec Saga S xốp trắng dán hoa không kính
SSWKZ
Mũ bảo hiểm protec Saga S xốp trắng có kính Zues
ULB
Mũ bảo hiểm protec không kính UFO cỡ L xốp đen
ULW
Mũ bảo hiểm protec UFo xốp trắng không kính
ULWH
Mũ bảo hiểm protec UFO xốp trắng vỏ cứng không kính
ULWHD
Mũ bảo hiểm Protec Saga UFO xốp trắng vỏ cứng dán đề can không kính
ULWHF
Mũ bảo hiểm protec UFO xốp trắng vỏ cứng 2 mầu không kính
8
ULWHFDKZ
Mũ bảo hiểm Protec Ufo xốp trắng vỏ cứng 2 màu dán đề can kính zues
ULWHFKZ
Mũ bảo hiểm protec UFO xốp trắng vỏ cứng 2 mầu có kính Zues
ULWHKZ
Mũ bảo hiểm protec UFO xốp trắng vỏ cứng có kính Zues
ULWKZ
Mũ bảo hiểm protec UFo xốp trắng có kính Zues
VLWDL-V1
Mũ bảo hiểm Vespa L xốp trắng dán đề can Cờ Ý bọc da không kính
VLWDL-V1KZ
Mũ bảo hiểm Vespa L xốp trắng dán đề can Cờ Ý có kính Zues
VMWDL-V1
Mũ bảo hiểm Vespa M xốp trắng dán đề can Cờ Ý bọc da không kính
VXLWDL-V1
Mũ bảo hiểm Vespa XL xốp trắng dán đề can Cờ Ý bọc da không kính
Sản phẩm của Công ty PROTECTM được sản xuất hàng loạt theo đơn đặt
hàng của các đơn vị khách hàng với số lượng lớn, hoặc sản xuất hàng loạt để
cung cấp ra thị trường theo hệ thống các đại lý, nhà phân phối, phòng trưng bày
sản phẩm trên khắp cả nước.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm tại Công ty PROTECTM
Năm 2008, Công ty PROTECTM được cơ quan đại diện của Bộ Khoa học
& Công nghệ tại thành phố Hồ Chí Minh tuyên dương là sản phẩm tiêu biểu ứng
dụng khoa học và công nghệ. Nhà máy của PROTECTM ứng dụng công nghệ tiên
tiến của Hoa Kỳ và sử dụng nguyên vật liệu tốt nhất để sản xuất “mũ bảo hiểm
nhiệt đới PROTEC” phù hợp với người Châu Á. PROTEC TM là công ty duy nhất
có phòng thí nghiệm hiện đại, đạt tiêu chuẩn quốc tế tại Việt nam. Mũ bảo hiểm
PROTEC được thử nghiệm và kiểm tra chất lượng tại phòng thí nghiệm của nhà
máy nhằm bảo đảm sản phẩm đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn của Việt Nam và
quốc tế. Vỏ mũ bảo hiểm PORTEC được tạo ra từ công nghệ hút chân không
trên khuôn nhôm của vật liệu Polycarbonnate. Lõi xốp mũ “EPS” là bộ phận
quan trọng để bảo vệ bộ não và hấp thụ xung động khi xảy ra tai nạn.
Dây chuyền lắp ráp được thiết kế linh hoạt tạo sự thoải mái cho công nhân
trong quá trình sản xuất. Các bộ phận sản xuất được chia thành các tổ như:
9
- Tổ kiểm tra chất lượng đầu vào: kiểm tra sơ bộ bằng mắt thường và dụng
cụ cân đo đối với các bộ phận của sản phẩm (ví dụ: kiểm tra bằng nhãn quang
chất lượng của xốp, vỏ mũ, cân nặng của xốp…)
- Tổ lắp ráp: chịu trách nhiệm lắp ráp các bộ phận của mũ để tạo thành
chiếc mũ hoàn chỉnh. Trong tổ lắp ráp có các đội: dây mũ, vỏ mũ, giáp mũ…
- Tổ kiểm tra chất lượng đầu ra và đóng gói sản phẩm: kiểm tra bằng nhãn
quang và dụng cụ cân đo sơ bộ để biết chất lượng đầu ra. Sau đó đóng gói sản
phẩm.
- Tổ sản xuất vỏ mũ: chuyên hút chân không các loại vỏ mũ.
- Tổ sơn: sơn và vẽ hoa văn cho các loại vỏ mũ…
- Tổ kiểm tra chất lượng kỹ thuật cao cấp: chịu trách nhiệm lấy mẫu và
kiểm tra chất lượng các lô hàng bằng các máy móc kỹ thuật hiện đại của phòng
thử nghiệm….
Hiện nay Công ty TNHH thiết bị & sản phẩm an toàn Việt Nam đang có
nhiều nỗ lực trong việc nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm nhằm thúc
đẩy sản phẩm đến với người tiêu dùng được nhiều hơn, thị trường rộng rãi hơn.
Tổ kiểm tra chất lượng
đầu vào
Tổ lắp ráp
Tổ kiểm tra chất
lượng đầu ra
Tổ sản xuất vỏ mũ
Tổ sơn
Tổ kiểm tra chất lượng
kỹ thuật cao cấp
10
Hình 1-1: Quy trình sản xuất và mối quan hệ giữa các tổ SX trong Công ty
PROTECTM
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của Công ty PROTECTM
Hiện nay, về mặt nhân lực thì Công ty có 01 Tổng Giám đốc, 01 P. Tổng
Giám đốc, 01 Giám đốc bán hàng, 01 Giám đốc nhà máy, 01 Trưởng phòng hành
chính tổng hợp, 01 Kế toán trưởng, 01 trưởng đại diện bán hàng miền Bắc, 01
trưởng đại diện bán hàng miền Nam, 01 trưởng đại diện bán hàng miền Trung.
Công ty còn có một số cán bộ, nhân viên chuyên môn nghiệp vụ làm việc theo
chế độ hợp đồng, và một số công tác viên trong nước và quốc tế có kinh nghiệm
lâu năm trong các lĩnh vực khai thác, sản xuất và phát triển thị trường về tư vấn
và làm việc cho Công ty. Ngoài ra Công ty tuyển dụng các nạn nhân bị tổn
thương do tai nạn giao thông chiếm tới 30% tổng số công nhân viên của Công ty.
Tổng giám đốc: Công ty có một Tổng Giám đốc là người do Chủ sở hữu
đề cử và hội đồng bổ nhiệm.
Tổng Giám đốc thực thi các quyền hạn và thi hành các nhiệm vụ do Hội
đồng giao phó cho mình, còn phụ thuộc vào những hạn chế do Hội đồng đưa ra
và trong chừng mực được hội đồng cho phép. Tổng Giám đốc là người đại diện
hợp pháp của Công ty và có quyền hạn để ràng buộc công ty. Tổng Giám đốc là
người được uỷ quyền đầy đủ của Công ty trước cơ quan chính quyền, tổ chức
trọng tài, tòa án Việt Nam và nước ngoài. Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm về
việc điều hành và chỉ đạo các công việc hàng ngày của Công ty.
P. Tổng Giám đốc: Thực hiện các nhiệm vụ mà Tổng Giám đốc có thể sẽ
giao phó cho họ vào từng giai đoạn.
Phòng kế toán: Có nhiệm vụ hạch toán KD, giám sát việc chi, thu trong
sản xuất- kinh doanh:
Tính và xây dựng giá bán cho các đại lý, khách hàng của Công ty.
11
Do đặc điểm của Công ty nằm trên một số địa bàn cách xa nhau nên
phòng Kế toán cũng được tách ra để đảm bảo cho hoạt động theo dõi, phục vụ
cho công tác quản lý được thuận tiện:
+ Tại Văn phòng đại diện (12B Ngọc Khánh – Ba Đình – Hà Nội) Phòng
kế toán có 04 người gồm: 01 Kế toán trưởng phụ trách chung; 01 Kế toán tổng
hợp kiêm kế toán thanh toán các tài khoản trung gian, TSCĐ; 01 Kế toán ngân
hàng, thuế, công nợ phải thu, tồn kho Hà Nội, thủ quỹ; 01 thủ kho phụ trách
việc xuất – nhập hàng của kho sản phẩm tại Hà Nội.
+ Tại Nhà máy (Khu công nghiệp Nội Bài – Quang Tiến – Sóc Sơn – Hà
Nội) có 02 nhân viên kế toán: Kế toán nguyên vật liệu; Kế toán thành phẩm và
tính giá thành.
+ Tại Chi nhánh (Thành phố Hồ Chí Minh) có 02 nhân viên kế toán: Kế
toán bán hàng và công nợ phải thu; Thủ kho tại thành phố Hồ Chí Minh.
+ Tại Chi nhánh Đà Nẵng có 01 kế toán.
Nhiệm vụ chính của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty PROTECTM là:
- Quản lý, theo dõi các tài khoản loại 6.
- Quản lý nhập – xuất, sử dụng các nguyên, nhiên vật liệu tiêu hao tại tổ
sản xuất.
- Tính giá nguyên vật liệu sản phẩm mới.
- Tính giá thành sản xuất và nhập - xuất kho thành phẩm tại Nhà máy.
- Lập Báo cáo sản phẩm dở dang, giá thành sản phẩm.
- Quản lý thành phẩm hỏng, xuất ra sửa chữa và nhập kho.
Kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có trách
nhiệm và quyền hạn:
12
- Phối hợp với các phần hành kế toán, các phòng ban khác để thực hiện
công việc kế toán theo đúng yêu cầu của công tác kế toán.
- Chịu trách nhiệm trước Kế toán trưởng, Kế toán tổng hợp về tính chính
xác và hợp lý của toàn bộ số liệu kế toán và các công việc được giao.
Phòng kinh doanh: Đưa ra các chiến lược nhằm tiêu thụ hàng trong và
ngoài nước.
Tìm kiếm thị trường tiêu thụ, tìm kiếm đại lý, nhà phân phối.
Marketing nhằm giới thiệu sản phẩm của Công ty đến với khách hàng.
Hiện nay, Công ty đang có một thị trường rất rộng trên toàn quốc, để
thuận tiện cho việc quản lý Công ty xây dựng 03 phòng kinh doanh hoạt động
độc lập với nhau:
+ Khu vực miền Bắc: phòng Kinh doanh đặt tại trụ sở của Công ty 12B
Ngọc Khánh, quản lý là Đại diện bán hàng các tỉnh miền Bắc.
+ Khu vực miền Trung: phòng Kinh doanh đặt tại 64 Hùng Vương – TP
Đà Nẵng, quản lý là Đại diện bán hàng tại miền Trung.
+ Khu vực miền Nam: phòng Kinh doanh đặt tại 11 Nguyễn Đình Chiểu
thành phố Hồ Chí Minh, quản lý là Đại diện bán hàng các tỉnh miền Nam kiêm
Giám đốc Marketing.
+ Giám đốc bán hàng là người đại diện quản lý hoạt động chung của cả 03
phòng kinh doanh.
Phòng hành chính, nhân sự: Lưu trữ hồ sơ, dữ liệu về hoạt động của
Công ty, bảo mật các thông tin quan trọng cũng như hồ sơ về nhân sự trong
Công ty.
Phối hợp với các phòng ban khác trong công tác tuyển nhân sự, điều động
nhân sự. Thay mặt nhân viên trong Công ty đưa ra các chính sách hợp lý đối với
13
nhân viên và đề nghị lên Ban lãnh đạo Công ty để thực hiện các chính sách đó.
Thực hiện các hoạt động quan hệ đối nội, đối ngoại của công ty, các công
tác dịch vụ, đời sống, y tế.
Quản lý và thực hiện công tác xây dựng cơ bản: sửa chữa, duy trì, tu bổ,
xây dựng mới cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất, trang thiết bị.
Phòng mua hàng: Phối hợp với sản xuất, kinh doanh, kế toán để nhập
hàng phục vụ cho quá trình sản xuất của Công ty.
Phòng mua hàng có trách nhiệm tìm kiếm nguồn hàng hóa nguyên vật liệu
chất lượng tốt, giá cả hợp lý.
Xưởng sản xuất: Điều hành và quản lý dây chuyền sản xuất một cách
khoa học nhằm mục đích tiết kiệm chi phí, tạo ra sản phẩm có chất lượng, mẫu
mã đẹp, thuận lợi cho người sử dụng.
Phối kết hợp với phòng kinh doanh và phòng mua hàng lên kế hoạch sản
xuất nhằm đảm bảo kịp thời giao hàng cho khách hàng.
Quy trình quản lý sản xuất của Công ty PROTEC TM đã được Tổng cục tiêu
chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9001:
2008. Với phương châm không ngừng hoàn thiện bộ máy hành chính quản lý và
tổ chức sản xuất, Công ty PROTEC TM đang ngày càng phát triển duy trì mức ổn
định, tự chủ về tài chính, sản xuất – kinh doanh có hiệu quả nhằm phục vụ tiêu
chí nhân đạo, phi lợi nhuận mà những người sang lập đã đề ra.
14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH
THIẾT BỊ VÀ SẢN PHẨM AN TOÀN VIỆT NAM (PROTECTM)
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty PROTECTM:
Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được chính xác,
kịp thời, đòi hỏi công việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định đối
tượng tính hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Vấn
đề này có tầm quan trọng đặc biệt trong toàn bộ công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm nói riêng cũng như toàn bộ công tác kế toán nói
chung trong các doanh nghiệp sản xuất. Đặc biệt, việc xác định đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh, trình độ cũng
như yêu cầu về quản lý sẽ giúp cho công tác tính giá thành thuận tiện và chính
xác hơn.
Để phù hợp với đặc điểm quy trình sản xuất, đối tượng hạch toán chi phí
sản xuất của Công ty là theo phân xưởng sản xuất và tính giá thành theo định
15
mức cho từng loại sản phẩm. Do sản phẩm sản xuất tại Công ty khá đa dạng về
mẫu mã, nên việc phân bổ các chi phí nhân công trực tiếp, chi phí SX chung
được tính theo chi phí NVL trực tiếp.
Để làm rõ phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty
PROTECTM, em xin trình bày quy trình hạch toán CPSX tại Tổ lắp ráp và tính
giá thành sản phẩm mũ RLW - Mũ ROSA xốp trắng không kính.
Kì tập hợp CPSX của Công ty là Tháng 10 năm 2010.
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
2.1.1.1. Nội dung:
Công ty TNHH Thiết bị & Sản phẩm an toàn Việt Nam hàng năm sản xuất
hàng chục nghìn chiếc mũ bảo hiểm đa dạng về chủng loại, mẫu mã nên nguyên
vật liệu cho sản xuất ở Công ty rất phong phú. Trong đó:
- Nguyên vật liệu chính gồm: vỏ mũ, lưỡi trai, dây quai mũ, xốp mũ…
- Nguyên vật liệu phụ gồm: băng dính, tem, sơn, ghim dập, chỉ khâu, lưới,
khuy vải, túi nilon, màng vải…
Cụ thể, tại Bộ phận Dây chuyền ( tổ Lắp ráp): Do đặc điểm của tổ là lắp
ráp các chi tiết để tạo thành 1 chiếc mũ hoàn chỉnh nên nhu cầu về NVL tại bộ
phận này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong dây chuyền SX của Công ty. Dưới đây là
Bảng danh mục NVL trực tiếp xuất cho bộ phận này:
Bảng 2-1 : Danh mục NVLTT dùng cho bộ phận dây chuyền (tổ lắp ráp)
DANH MỤC NGUYÊN VẬT LIỆU XUẤT DÙNG CHO BỘ PHẬN
DÂY CHUYỀN ( TỔ LẮP RÁP)
Mã Vật
tư
Tên NVL
Mã vật tư
Tên NVL
B-20
B-21
B-45
C-15
C-34
C-71
Bút bi
Bút dạ
Bút xoá Thiên Long
Chổi quét sơn
Con dao trổ
Con dấu
M-32
M-33
M-36
M-89
MAY-03
MAY-05
Mũi khoan phi 4.5
Mũi khoan phi 5
Máy sấy
Máy bắn vít
Dây dẹt
Ghim mũ
16
D-08
D-27
D-32
E-133
E-66
G-02
G-03
G-22
H-48
HB-10
HB-11
HB-15
HB-16
HB-17
Dây chun
Dao cắt băng dính
Dập ghim sắt
Đạn súng bắn mác
Đinh vít (2*0.5)
Găng tay nilon
Găng tay sợi
Giẻ lau Cotton trắng
Vỏ mũ Rosa đã sơn
Vỏ cứng cỡ L
Vỏ cứng cỡ UFO
Chân cứng mũ L
Chân cứng UFO
Đệm mũ S (Miếng đệm bên trong mũ)
MAY-11
MAY-38
MAY-42
MAY-46
MAY-58
MUCK-01
N-30
PG-08
S-19
S-23
S-34
T-03
T-105
TEM-02
Màng PE
Lưới trắng sắt ( Lưới thông gió HQ)
Đệm ép nhiệt ngắn tròn
Đai Poly, Rosa
Vải giả da đã may
Mực dấu Cửu Long
Nến nhựa
Xicana
Súng nến
Sổ tổng hợp
Súng bắn mác
Tô vít 4 cạnh
Thùng nhựa
Đề can hoa
HB-18
Đệm mũ L (Miếng đệm bên trong mũ)
TEM-04
Hướng dẫn sử dụng
HB-20
Đệm điều chỉnh vòng đầu (Đai L)
TEM-05
Tem QC
HB-23
Đệm mũ M (Miếng đệm bên trong mũ)
TEM-06
Tem cỡ XL
HB-25
Đệm điều chỉnh vòng đầu (Đai UFO)
TEM-110
Tem NSX Rosa
HB-28
Đệm mũ Disco (Miếng đệm bên trong mũ)
TEM-111
Tem NSX Poly
HB-29
Đai Disco (Miếng đệm bên trong mũ)
TEM-141
Tem CR 00
HB-40
HB-42
HB-46
HB-58
HB-73
HB-74
HB-79
K-01
K-03
K-05
K-18
K-68
K-12
K-82
K-83
K-84
KINH-01
KINH-02
KINH-07
KINH-08
KHOA-10
Vỏ mũ Kitty
Đai mũ Kitty
Dây mũ Poly + Rosa (có tem)
Đai Disco XL
Vỏ mũ Vespa
Đai mũ Vespa L
Đai mũ M Vespa
Kìm điện
Kéo cắt chỉ
Kéo nhỡ
Khẩu trang
Kìm bấm
Kéo to
Keo sữa
Kim nhỏ keo
Keo con gấu
Kính L zu
Kính M zu
Kính liền lưỡi trai
Kính tròn - 103
Khóa mũ bảo hiểm VT-20
TEM-142
TEM-150
TEM-151
TEM-25
TEM-26
TEM-28
TEM-31
TEM-32
TEM-366
TEM-368
TEM-372
TEM-376
TEM-377
TEM-379
TEM-380
TEM-385
TEM-386
TEM-388
TEM-389
TEM-89
TEM-98
Tem CR 02
Tem ngày lô cỡ lớn
Tem NSX Kitty
Tem NSX Saga
Tem NSX UFO
Tem cỡ L
Tem cỡ M
Tem cỡ S
Tem nước GHVI
Tem nước Disco
Tem nước Poly
Tem Matsuo
Tem Handicap
Hướng dẫn sử dụng Vespa
Tem nước Vespa
Tem Sanofi
Tem CR 03
Tem MB Bank - Mũ Rosa
Tem MB Bank - Mũ Kitty
Tem NSX Disco
Tem CR 01
17
KHOA-12
Thân khóa ĐCVĐ
TUI-01
Túi nilon 40*50
KHOA-13
Núm khóa ĐCVĐ
TUI-03
Túi nilon xách tay
KHOA-17
Nẹp lưỡi trai Vespa
TUI-08
Túi xách tay Techcombank
KHOA-18
Khóa mũ Vespa
TUI-11
Túi vải Vespa
KHUY-03
Gioăng quai mũ (Vòng cao su dây mũ)
VH-01
Vỏ hộp catton 3 lớp
KHUY-05
Khuy Banan (Khuy cố định dây mũ dưới thuỳ tai)
VH-02
Vỏ hộp catton 5 lớp
KHUY-14
KHUY-15
KHUY-16
KHUY-17
KHUY-24
KHUY-26
KHUY-29
KHUY-32
KHUY-33
KHUY-35
L-09
KHUY-41
LT-03
LT-05
LT-14
M-13
M-30
M-31
Tai trái
Tai phải
Ecu
Vít kính
Đinh tán (đen)
Khuy vỏ mũ 406
Khuy chân dài 406
Khuy chân dài 405
Khuy vỏ mũ 405
Đinh tán Vespa 7*10 - Sắt
Lưỡi dao trổ
Long đen
Lưỡi trai đen cỡ M
Lưỡi trai Disco
Lưỡi trai Vespa
Mỏ cắt nhiệt
Mũi khoan phi 3
Mũi khoan phi 4
VH-12
XOP-01
XOP-02
XOP-03
XOP-04
XOP-08
XOP-10
XOP-11
XOP-12
XOP-13
XOP-14
XOP-15
TUI-12
HB-08
HB-07
HB-06
XOP-09
K-83
Vỏ hộp Vespa nhỏ
EPS - Saga S White
EPS - Saga M White
EPS - Saga L White
EPS - UFO White
EPS - UFO Black
EPS - Disco White L
EPS - Rosa White
EPS- Poly White
EPS - Kitty White
EPS - Disco XL White
EPS - Vespa White
Túi MB Bank
Vỏ UFO mềm
Vỏ SAGA L mềm
Vỏ SAGA M mềm
Xốp Troppy
Lọ nhỏ keo
Tương tự tại các bộ phận khác, khi có nhu cầu về NVL cần thiết dùng để
hoàn thiện sản phẩm thì bộ phận đó làm giấy đề nghị xuất kho NVL phù hợp để
SX tại bộ phận.
Kế toán của Công ty PROTECTM đã sử dụng phương pháp kê khai thường
xuyên để theo dõi thường xuyên, liên tục và đầy đủ về tình hình biến động của
nguyên vật liệu tồn kho. Kế toán tính giá NVLTT xuất kho theo phương pháp
Bình quân gia quyền.
Đơn giá BQ
Giá trị thực tế tồn kho đầu kỳ + Giá trị thực tế các lần nhập trong kỳ
gia quyền
=
Số lượng tồn kho đầu kỳ + Số lượng các lần nhập trong kỳ
Giá trị thực tế xuất kho = Đơn giá BQ × Số lượng xuất kho
Ví dụ: Có số liệu về loại NVL Dây quai mũ trong tháng 10/2010 như sau:
18
- Cuối tháng 9/2010: số lượng tồn 120 (cuộn), đơn giá 14.850 (VNĐ)
- Trong tháng 10/2010:
+ 05/10/2010: Mua nhập kho 2.000 (cuộn), đơn giá 15.000 (VNĐ)
+ 18/10/2010: Mua nhập kho 2.500 (cuộn), đơn giá 15.200 (VNĐ)
+ 12/10/2010: Xuất 300 (cuộn) cho bộ phận Dây chuyền.
Đơn giá BQ gia
quyền tháng 10
120 × 14.850 + 2.000 × 15.000 + 2.500 × 15.200
=
= 15.104 (VNĐ)
120 + 2.000 + 2.500
=> Giá trị thực tế xuất kho = 15.104 × 300 = 4.531.200 (VNĐ)
2.1.1.2. Chứng từ sử dụng
Các chứng từ sử dụng trong tổ chức kế toán chi phí NVLTT:
Đơn đặt hàng
Báo giá
Hợp đồng kinh tế, Thanh lý hợp đồng
Biên bản bàn giao, Biên bản kiểm tra chất lượng
Phiếu Nhập kho – Xuất kho
Định mức NVL cho từng sản phẩm
Bảng kê hàng tồn kho
Hóa đơn tài chính
Giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi, ủy nhiệm chi…
Khi có đơn đặt hàng, hợp đồng ký duyệt từ Ban Giám đốc thì bộ phận
mua hàng sẽ tiến hành đặt mua. Hàng về kho bộ phận kỹ thuật (QC) sẽ tiến hành
kiểm tra chất hàng của NVL & CCDC, nếu đạt yêu cầu sẽ trình lên Trưởng
phòng kỹ thuật & Giám đốc nhà máy ký duyệt cho nhập hàng vào kho. Thủ kho
nhập hàng, làm phiếu nhập kho gửi lên kế toán hạch toán vào phần mềm kế toán
và đưa 1 liên cho bộ phận mua hàng làm thủ tục thanh toán tiền cho nhà cung
cấp.
19
Phiếu nhập kho gồm có 3 liên: 1 liên lưu ở thủ kho, 1 liên đưa cho bộ
phận mua hàng làm chứng từ thanh toán, 1 liên đưa cho kế toán hạch toán vào
máy tính.
Khi có nhu cầu xuất NVLTT để SX sản phẩm, bộ phận SX làm giấy đề
nghị xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cần sản xuất theo đơn hàng đã
được tổ trưởng phụ trách & Ban Giám đốc nhà máy ký duyệt, thủ kho xuất NVL
& CCDC ra dây chuyền SX và làm phiếu xuất kho gửi kế toán nguyên vật liệu
hạch toán vào phần mềm kế toán.
Phiếu xuất kho được lập thành 4 liên: 1 liên lưu tại kho, 1 liên gửi khách
hàng, 2 liên lưu tại phòng kế toán.
Thủ kho chuyển phiếu Nhập kho và phiếu Xuất kho lên phòng Kế toán, kế
toán tiến hành hạch toán vào phần mềm kế toán.
2.1.1.3. Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của hoạt động sản xuất sản
phẩm, Công ty sử dụng các tài khoản chủ yếu:
- Tài khoản 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Theo dõi chi phí
nguyên vật liệu (chính và phụ) được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm
trong kỳ sản xuất. Chi phí nguyên vật liệu dược tính theo giá trị thực tế khi xuất
sử dụng. Cả NVL chính và phụ đều được hạch toán vào TK 621. TK 621 được
chi tiết cho từng tổ, tuy nhiên khi tập hợp chi phí để tính giá thành thì không tính
riêng cho từng tổ mà được tính theo phần định mức NVLTT cho từng loại mũ.
- Ngoài ra còn có những tài khoản khác được sử dụng như: TK 152, TK
111, TK 331, TK 133…
2.1.1.4. Quy trình ghi sổ kế toán:
20
Căn cứ vào Hóa đơn GTGT số 043573 ngày 05/10/2010, thủ kho tiến
hành kiểm tra và vào Phiếu nhập kho.
Bảng 2-2: Hóa đơn Gía trị gia tăng
HÓA ĐƠN
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
ET/2010B
Liên 2: Giao khách hàng
043573
Ngày 05 tháng 10 năm 2010
Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH TM & DV TAM NGUYÊN
Địa chỉ: Số 2K – Hoàng Hoa Thám – Thụy Khuê – Tây Hồ - Hà Nội
Số tài khoản:
Điện thoại:
MST: 0101811646
Họ tên người mua hàng: Anh Quý
Tên đơn vị: CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ & SẢN PHẨM AN TOÀN VIỆT NAM
Địa chỉ: KCN Nội Bài - Quang Tiến – Sóc Sơn – Hà Nội
Số tài khoản:
Điện thoại:
MST: 0101163931
Đơn vị
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
Số lượng
Đơn giá
tính
1
Dây quai mũ
Cuộn
2.000
15.000
Cộng tiền hàng:
Tiền thuế GTGT:
Tổng cộng tiền thanh toán:
Số tiền viết bằng chữ: Ba mươi mốt triệu năm trăm ngàn đồng chẵn.
Thuế suất GTGT: 5 %
Thành tiền
30.000.000
30.000.000
1.500.000
31.500.000
Người mua hàng
Người bán hàng
Thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên)
(ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
21
Bảng 2-3: Phiếu nhập kho
Đơn vị: CTY TNHH TB & SPAT VIỆT NAM
Mẫu số: 01 – VT
Địa chỉ: KCN Nội Bài – Quang Tiến – Sóc Sơn – Hà Nội
(Ban hàng theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 05 tháng 10 năm 2010
Nợ TK 152:30.000.000 (VND)
SỐ: PRI-052
Nợ TK 133: 1.500.000 (VND)
Có TK 331: 31.500.000 (VND)
-
Họ tên người giao: Nguyễn Tuấn Anh
-
Theo Phiếu giao hàng số 185 ngày 05/10/2010 của Công ty Tam Nguyên
-
Nhập tại kho: nguyên vật liệu
-
Địa điểm: Nhà máy PROTEC
STT
1
Tên, nhãn hiệu, quy cách
Mã
phẩm chất vật tư, dụng cụ,
số
Dây quai mũ
ĐVT
Cuộn
Số lượng
Đơn giá
Theo
Thực
chứng từ
nhập
2.000
2.000
Cộng tiền hàng
15.000
Thành tiền
30.000.000
30.000.000
VAT 5%
1.500.000
Cộng
2.000
2.000
-
Tổng số tiền (bằng chữ): Ba mươi mốt triệu, năm trăm ngàn đồng chẵn.
-
Số chứng từ gốc kèm theo: Phiếu giao hàng số 185 – Tam Nguyên
31.500.000
Ngày… tháng… năm
Người lập phiếu
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
22
Khi nhận được yêu cầu xuất NVL, thủ kho tiến hành xuất và ghi Phiếu xuất kho.
Bảng 2-4: Phiếu xuất kho
Đơn vị: CTY TNHH TB & SPAT VIỆT NAM
Mẫu số: 02 – VT
Địa chỉ: KCN Nội Bài – Quang Tiến – Sóc Sơn – Hà Nội
(Ban hàng theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Nợ TK 621: 4.500.000 (VND)
Ngày 12 tháng 10 năm 2010
Có TK 152: 4.500.000 (VND)
SỐ: PRO-101
-
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Huy Hoàng – Địa chỉ: tổ lắp ráp
-
Lý do xuất kho: làm dây quai mũ cho lô hàng RO1005002
-
Xuất từ kho: nguyên vật liệu
-
Địa điểm: Nhà máy PROTECTM
STT
1
Tên, nhãn hiệu, quy cách
phẩm chất vật tư, dụng cụ,
Dây quai mũ
Mã
số
ĐVT
Số lượng
Yêu cầu
Cuộn
Thành
tiền
Đơn giá
Thực xuất
300
300
Cộng tiền hàng
15.104
4.531.200
4.531.200
-
Tổng số tiền (bằng chữ): Bốn triệu năm trăm ba mốt ngàn hai trăm đồng.
-
Số chứng từ gốc kèm theo:
Ngày… tháng… năm
Người lập
phiếu
Người nhận
hàng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
23
Bảng 2- 5: Sổ chi tiết TK 621- Chi phí NVL TT ( trích 10/2010)
Đơn vị: CTY TNHH TB& SPAT VIỆT NAM
Địa chỉ: KCN Nội Bài- Quang Tiến- Sóc Sơn- Hà Nội
SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
Tài khoản: 621
Bộ phận Dây chuyền ( tổ Lắp ráp)
Đơn vị tính: VNĐ
NT ghi
sổ
Chứng từ
Diễn
giải
TK
ĐƯ
Ghi Nợ TK 621
Chia ra
VL chính
VL phụ
3
4
A
B
C
D
1
2
1/10
XN101508
1/10
1522
73.147
1/10
XN101538
1/10
1521
40.639.024
40.639.024
……..
7/10
7/10
1522
……………
383.140
……………
XN101549
Xuất băng dính 2 mặt
10mm
Xuất vỏ mũ ROSA đã
sơn
……………….
Xuất băng nhám có keo
7/10
XN101580
7/10
Xuất màng PE
1522
341.975
7/10
XN
101632
7/10
Xuất dây quai mũ
1521
4.531.200
4.531.200
…
…
29/10
…
Xuất chân cứng ROSA
…
1521
…
168.324
…
168.324
29/10
Xuất đệm điều chỉnh vòng
đầu
…………………
Cộng phát sinh
Ghi Có TK 621
1521
686.258
686.258
…………..
…………..
…………..
727.388.979
727.388.979
601.441.531
601.441.531
125.947.448
125.947.448
…
29/10
29/10
…
XN101664
XN
101675
…
154
73.147
……….
383.140
341.975
…
Ngày … tháng… năm…
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
24
Bảng 2- 6: Sổ Tổng hợp Chi phí TK 621 ( trích 10/2010)
Đơn vị: CTY TNHH TB& SPAT VIỆT NAM
Địa chỉ: KCN Nội Bài- Quang Tiến – Sóc Sơn- Hà Nội
Sổ tổng hợp chi phí
Tài khoản: 621-Chi phí nguyên vật liệu
Tháng 10 Năm 2010
Kmcp
621
50
4005
4007
60
6006
6007
6010
6011
6012
6017
6018
6020
9001
Tên kmcp
Số tiền
Chi phí nguyên vật liệu
Chi phí khác
Chi phí biếu tặng
Chi phí cấp mẫu, quảng cáo
Chi phí chờ phân bổ
Chi phí cho Bộ phận Dây Chuyền
Chi phí cho Bộ phận Phụ Trợ
Chi phí cho Bộ phận Cơ khí
Chi phí cho Phòng Thí Nghiệm
Chi phí cho Phòng Sơn
Chi phí cho phòng In
Chi phí cho kho NVL
Chi phí cho bộ phận Sản xuất
Chi phí chờ kết chuyển
Tổng cộng
1.422.833.731
9.068.778
8.847.944
220.834
1.413.764.953
727.388.979
371.930.601
151.419
13.767.079
11.1247.038
83.000.171
431.615
105.848.051
0
1.422.833.731
Ngày … Tháng …Năm …
Người lập biểu
( Ký, họ tên)
Kế toán tổng hợp
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc như: phiếu xuất kho nguyên vật
liệu, phiếu tạm ứng, các chứng từ chi tiền mặt có liên quan đến việc phát sinh chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán tổng hợp sẽ phản ánh vào Sổ Nhật kí chung
và Sổ cái các tài khoản liên quan.
Bảng 2- 7: Sổ Nhật ký chung ( trích)
Đơn vị: CTY TNHH TB & SPAT VIỆT NAM
Địa chỉ: KCN Nội Bài- Quang Tiến- Sóc Sơn- Hà Nội
Mẫu số S03b- DN
( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
25