Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

luận văn tài chính ngân hàng giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh từ liêm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (904.4 KB, 76 trang )

1

LỜI CẢM ƠN
Em rất vinh dự và tự hào khi mình là một sinh viên khoa Tài chính-Ngân hàng
trường Đại học Thương mại. Tại đây, em được học tập, rèn luyện và hoạt động
trong môi trường năng động, một môi trường giáo dục tiên tiến.
Em xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô giáo trong trường, đặc biệt là các
thầy cô giảng viên khoa Tài chính-Ngân hàng đã tận tình dạy bảo, giúp đỡ, không
những đã truyền đạt cho em khối kiến thức nền tảng mà còn truyền đạt cho em
những kinh nghiệm sống, tư tưởng tư duy làm hành trang cho em bước vào đời.
Để có thể hoàn thành được chuyên đề khóa luận tốt nghiệp này em xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc tới cô giáo, TS Đặng Thị Minh Nguyệt đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ
bảo cho em trong quá trình làm khóa luận.
Cuối cùng, em cũng xin chân thành cảm ơn Ngân hàng BIDV chi nhánh Từ
Liêm, đặc biệt là các anh chị trong phòng Khách hàng cá nhân 2 đã tạo điều kiện
giúp đỡ, cung cấp số liệu và những kinh nghiệm thực tế trong thời gian qua để em
hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!


2

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................i
MỤC LỤC...................................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ................................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài..................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................................2


4. Phạm vi nghiên cứu..............................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................3
6. Nội dung của đề tài...............................................................................................4
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁN THẺ VÀ PHÁT
TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.....................5
1.1.Tổng quan về thẻ thanh toán.............................................................................5
1.1.1. Lịch sử ra đời và quá trình phát triển của thẻ ngân hàng.............................5
1.1.2. Khái niệm về thẻ ngân hàng...........................................................................6
1.1.3. Đặc điểm cơ bản của thẻ ngân hàng..............................................................7
1.1.4. Phân loại thẻ ngân hàng................................................................................8
1.2.Dịch vụ thanh toán thẻ của ngân hàng thương mại........................................10
1.2.1. Khái niệm dịch vụ thanh toán thẻ................................................................10
1.2.2. Đặc điểm và vai trò của dịch vụ thanh toán thẻ..........................................11
1.2.3. Các hoạt động trong dịch vụ thanh toán thẻ...............................................13
1.3.Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ của ngân hàng thương mại.......................16
1.3.1. Khái niệm phát triển dịch vụ thanh toán thẻ...............................................16
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng phát triển dịch vụ thanh toán thẻ..............18


3

1.4.Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ thanh toán thẻ của ngân hàng...20
1.4.1. Nhân tố khách quan......................................................................................20
1.4.2. Nhân tố chủ quan.........................................................................................21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT HÀNH THẺ VÀ DỊCH VỤ THANH TOÁN
THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỪ
LIÊM........................................................................................................................ 22
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Từ
Liêm......................................................................................................................... 22
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển..............................................................22

2.1.3. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của chi nhánh............................................23
2.1.4. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh.............................24
2.2. Những quy định chung trong dịch vụ thanh toán thẻ của Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Từ Liêm................................................24
2.2.1. Những quy định trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ.................24
2.2.2. Các sản phẩm thẻ của Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam chi
nhánh Từ Liêm........................................................................................................26
2.2.3. Các hoạt động trong dịch vụ thanh toán thẻ của BIDV Từ Liêm..................27
2.3. Thực trạng tình hình dịch vụ thanh toán thẻ của Ngân hàng TMCP Đầu tư và
phát triển Việt Nam chi nhánh Từ Liêm giai đoạn 2015-2017...............................31
2.3.1. Tình hình phát hành thẻ...............................................................................31
2.3.2 Tình hình thanh toán thẻ...............................................................................33
2.3.3. Tình hình lắp đặt thiết bị hỗ trợ thanh toán thẻ POS..................................35
2.4. Tình hình phát triển dịch vụ thanh toán thẻ của Ngân hàng TMCP Đầu tư và
phát triển Việt Nam chi nhánh Từ Liêm giai đoạn năm 2015-2017.......................36
2.4.1. Chỉ tiêu định tính...........................................................................................36
2.4.2. Chỉ tiêu định lượng.......................................................................................38
2.4.3. Đánh giá tình hình phát triển dịch vụ thanh toán thẻ của Ngân hàng TMCP
Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Từ Liêm................................................43


4

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN
THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN BIDV CHI NHÁNH TỪ LIÊM.50
3.1. Định hướng của ngân hàng............................................................................50
3.1.1. Tiềm năng phát triển thẻ thanh toán ở Việt Nam.......................................50
3.1.2. Định hướng phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại chi nhánh.....................51
3.1.3. Mục tiêu phát triển dịch vụ thanh toán thẻ của chi nhánh..........................53
3.2. Một số giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu

tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Từ Liêm........................................................54
3.2.1. Các giải pháp chung......................................................................................54
3.2.2. Một số giải pháp cụ thể................................................................................57
3.3. Một số kiến nghị nhằm thực hiện giải pháp phát triển hoạt động thanh toán
thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Từ Liêm.......60
KẾT LUẬN................................................................................................................. 61
DANH MUC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................62


5

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ


6

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
TMCP
BIDV
NHTM
NHPH
NHNN
TSC
ĐNCNT
KQKD
VND
ATM
POS
CIF

PGD
GNNĐ
GNQT
FDI
SMEs

Nghĩa của từ
Thương mại cổ phần
Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng phát hành
Ngân hàng Nhà nước
Phòng đánh giá hoạt động trong hệ thống ngân hàng.
Đơn vị châp nhận thẻ
Kết quả kinh doanh
Việt Nam đồng
Máy rút tiền tự động
Thiết bị chấp nhận thanh toán thẻ
Mã số khách hàng ( Customer Information File)
Phòng giao dịch
Ghi nợ nội địa
Ghi nợ quốc tế
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment)
Doanh nghiệp vừa và nhỏ (Small and Medium Enterprise)


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Như chúng ta đã biết, một trong những phương tiện thanh toán không dùng
tiền mặt được lưu hành trên toàn thế giới đó là thẻ ngân hàng. Ngày nay việc sử

dụng thẻ và công cụ thanh toán qua ngân hàng đã trở nên rất phổ biến. Thẻ ngân
hàng là một sản phẩm dịch vụ độc đáo và được xem là phương tiện thay thế hàng
đầu trong các giao dịch thanh toán. Ngay từ khi ra đời vào những năm 50, với tính
linh hoạt và tiện ích mà nó mang lại cho các chủ thể, thẻ ngân hàng đã chinh phục
được ngay cả những khách hàng khó tính nhất và ngày càng khẳng định vị trí quan
trọng trong hoạt động thanh toán của ngân hàng
Ở Việt Nam, cùng với xu thế trên, các loại hình thanh toán mới cũng dần
được xuất hiện và nhanh chóng phát triển: và việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thanh toán hiện đại đang là xu thế tất yếu của các Ngân hàng hiện nay. Thẻ ngân
hàng hiện đã trở thành một phương tiện thanh toán ngày càng được ưa chuộng và
có tốc độ tăng trưởng cao. Theo số liệu mà Ngân hàng Nhà nước công bố đến thời
điểm 6 tháng đầu năm 2015 đã lên đến 34 triệu thẻ từ 51 tổ chức phát hành và
hơn 240 thương hiệu thẻ, tốc độ tăng trưởng gần 20% sau 6 tháng lòa một kết quả
ấn tượng so với hoạt động lĩnh vực khác của ngân hàng thương mại [1]. Theo nhận
định của giới chuyên gia, thị trường thẻ hiện nay sẽ được đánh giá là rất sôi động
bởi việc ngân hàng tham gia việc phát hành thẻ nội địa. Điều này tạo nên sự cạnh
tranh gay gắt giữa các ngân hàng trong và ngoài nước.
Tại ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Từ Liêm hiện
nay tốc độ phát hành thẻ đang gia tăng. Theo báo cáo tài kết quả kinh doanh của
chi nhánh thì mỗi năm số lượng nền khách hàng của Chi nhánh đã có sự tăng
trưởng rõ rệt, trung bình mỗi năm tăng từ 2-3 lần. Đến hết năm 2017 tăng 73% so
với năm 2016. Số lượng CIF mới khách hàng cá nhân và SMEs tăng trưởng mới đạt
hơn 1000 khách hàng. Đặc biệt, chỉ tiêu thẻ Ghi nợ nội địa của Chi nhánh cũng đã


được TSC đánh giá tích cực, theo đó Chi nhánh đã đạt top các Chi nhánh đứng đầu
hệ thống về phát hành thẻ ghi nợ nội địa trong 6 tháng cuối năm [2]. Chính vì số
lượng thẻ phát hành ngày một gia tăng rõ rệt như vậy nên đòi hỏi chi nhánh những
kế hoạch, chiến lược phát triển từ dịch vụ thanh toán thẻ. Phát triển dịch vụ thanh
toán thẻ sẽ giúp Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói chung và chi

nhánh Từ Liêm nói riêng sẽ có thêm nguồn doanh thu không rủi ro. Đây là lí do em
chọn đề tài “Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại ngân hàng TMCP Đầu
tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Từ Liêm” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp
của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Mục tiêu chung
Làm rõ cơ sở lý luận về thẻ, dịch vụ thanh toán thẻ và phát triển dịch vụ
thanh toán của ngân hàng thương mại.
Tìm hiểu lý luận chung về các chỉ tiêu định tính và định lượng để đánh giá
dịch vụ thanh toán thẻ và phát triển thanh toán thẻ tại các ngân hàng thương mại.
Từ đánh giá đưa ra kết quả và tìm ra hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.
Đưa ra giải pháp để khắc phục hạn chế và phát triển kết quả đạt được.
Mục tiêu cụ thể
Nghiên cứu lý luận về thẻ, dịch vụ thanh toán thẻ và phát triển dịch vụ thanh
toán thẻ tại BIDV chi nhánh Từ Liêm.
Khảo sát, thu thập số liệu liên quan đến dịch vụ thanh toán thẻ và phát triển
dịch vụ thanh toán thẻ tại BIDV chi nhánh Từ Liêm.
Từ những số liệu khảo sát thu được đem phân tích, đánh giá tình hình phát
hành thẻ, dịch vụ thanh toán thẻ và phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại BIDV Từ
Liêm, từ đó rút ra những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của hạn chế.
Từ những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đó, khóa luận sẽ đưa ra một
số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại BIDV Từ Liêm.
3. Đối tượng nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu : thẻ, các dịch vụ thanh toán thẻ và phát triển dịch vụ
thanh toán thẻ tại BIDV Từ Liêm.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian : nghiên cứu về dịch vụ thanh toán thẻ và phát triển dịch vụ
thanh toán thẻ trong phạm vi BIDV Từ Liêm.

Về thời gian: Dịch vụ thanh toán thẻ và phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại
BIDV Từ Liêm giai đoạn 2015-2017.
Về nội dung : có 2 nội dung chính
Làm rõ những nội dung về thẻ, dịch vụ thanh toán thẻ tại BIDV Từ Liêm
Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ BIDV Từ Liêm. Tồn tại và nguyên nhân tồn
tại cần khắc phục. Từ đó có các giải pháp khắc phục tồn tại.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, nhưng chủ yếu tập
trung vào phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thu thập dữ liệu.
Đói với dữ liệu sơ cấp: quan sát, phỏng vấn, hỏi trực tiếp nhân viên tại chi
nhánh về tình hình dịch vụ thanh toán thẻ của chi nhánh.
Đối với dữ liệu thứ cấp: thu thập các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh
doanh của chi nhánh qua các năm 2015, 2016, 2017.
- Phương pháp xử lý số liệu.
Đối với nguồn dữ liệu sơ cấp: dùng phương pháp phân tích tổng hợp, xử lý
thông tin thu thập được từ việc quan sát và trao đổi trực tiếp với nhân viên tại chi
nhánh. Bên cạnh đó có thể so sánh các dữ liệu sơ cấp với các nguồn dữ liệu thứ
cấp thu thập được để tìm ra điểm chung và điểm khác nhau giữa 2 nguồn dữ liệu.
Từ đó đem đi phân tích kết quả.
Đối với nguồn dữ liệu thứ cấp: dùng phương pháp thống kê, thu thập, xử lý và
phân tích các con số liên quan đến tình hình phát hành thẻ và dịch vụ thanh toán
thẻ tại BIDV chi nhánh Từ Liêm để tìm hiểu về bản chất và tính quy luật vốn có của


chúng trong phạm vi không gian và thời gian cụ thể. Dùng phương pháp so sánh
nhằm xác định mối quan hệ tương quan giữa các số liệu liên quan đến tình hình
phát hành thẻ và dịch vụ thanh toán thẻ của các giai đoạn và những biến động
trong các thời kỳ. Từ đó xác định xu hướng và tính liên hệ của các con số này để
cho ta thấy rõ xu hướng phát triển của đối tượng nghiên cứu. Cuối cùng dùng

phương pháp phân tích, tổng hợp để xử lý thông tin, phân tích, và đưa ra kết quả
xử lý thông tin về dịch vụ thanh toán thẻ và số lượng phát hành cũng như tiêu thụ,
doanh số thẻ hàng năm. Thông qua đó đánh giá mặt mạnh và mặt yếu, chỉ ra
những sai lệch và từ đó tổng hợp để khái quát về kết quả.
6. Nội dung của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về dịch vụ thanh toán thẻ và phát triển
dịch vụ thanh toán thẻ của các Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng về dịch vụ thanh toán thẻ và phát triển dịch vụ thanh
toán thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Từ Liêm
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Từ Liêm


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁN THẺ
VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN THẺ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về thẻ thanh toán
1.1.1. Lịch sử ra đời và quá trình phát triển của thẻ ngân hàng
Trên thế giới
Về mặt lịch sử, thẻ thanh toán xuất hiện đầu tiên ở Mỹ vào đầu thế kỷ 20.
Năm 1914, Công ty điện báo hàng đầu của Mỹ là Western Union đã phát hành tấm
thẻ bán cho khách hàng của mình để thực hiện những giao dịch trên thị trường mà
người ta tin rằng đó là thẻ thanh toán đầu tiên.Năm 1955, hàng loạt các thẻ mới ra
đời như Trip Charge, Golden Key, Gourmet club, Esquire club… Năm 1958, Carde
Blanche của hệ thống khách sạn Hilton & American Express Corporation ra đời và
thống lĩnh thị trường thế giới. Năm 1960, ngân hàng lớn của Mỹ là Bank of America
đã phát hành thẻ BankAmericard. Sau đó ngân hàng này đã bắt đầu cấp giấy phép
cho các định chế tài chính trong khu vực để phát hành thẻ mang thương hiệu

BankAmericard và xây dựng một số quy định và tiêu chuẩn riêng đối với các định
chế tài chính khi phát hành thẻ. Năm 1977, BankAmericard đổi tên Visa USA và sau
đó trở thành tổ chức thẻ quốc tế Visa. Ngày nay thẻ Visa đã trở thành thẻ có quy
mô lớn và được nhiều người sử dụng nhất trên thế giới. Năm 1979, Master Charge
đổi tên thành MasterCard và trở thành tổ chức thẻ quốc tế lớn thứ 2 trên thế giới.
Là đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Visa ngày nay, góp phần đưa thị trường thẻ
thanh toán ngày càng phát triển trên toàn cầu [3].
Tại Việt Nam
Chiếc thẻ đầu tiên được chấp nhận là vào năm 1990 khi Vietcombank ký hợp
đồng làm đại lý chi trả thẻ VISA với ngân hàng Pháp BFCE và đây đã là bước khởi


đầu cho dịch vụ này phát triển ở Việt Nam [4]. Tuy nhiên nhưng đến ngày
15/05/2007, theo quyết định 10/2007/QĐ – NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam về việc ban hành quy chế phát hành, sử dụng, thanh toán và cung
cấp dịch vụ hỗ trợ thẻ ngân hàng, khái niệm thẻ ngân hàng mới được công bố.
Ngày nay, thẻ ngân hàng đã có mặt ở khắp nơi trên thế giới với những hình thức và
chủng loại đa dạng, đáp ứng đầy đủ những nhu cầu riêng lẻ của người tiêu dùng.
Cùng với sự phát triển của 2 tổ chức thẻ quốc tế là VISA và MASTER, một loạt các
tổ chức thẻ mang tính quốc tế khác nối tiếp xuất hiện như: JCB, AmericanEpress,
Airplus, Maestro, Eurocard,… Sự phát triển mạnh mẽ này đã khẳng định xu thế
phát triển tất yếu của thẻ. Các ngân hàng và công ty tài chính luôn tìm cách cải
thiện sao cho càng ngày thẻ càng dễ sử dụng và cung cấp những dịch vụ thanh toán
tiện lợi nhất cho người tiêu dùng.
1.1.2. Khái niệm về thẻ ngân hàng
Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, ra đời từ
phương thức mua bán chịu hàng hóa bán lẻ và phát triển gắn liền với sự ứng dụng
công nghệ tin học trong lĩnh vực ngân hàng. Thẻ ngân hàng lá công cụ thanh toán
do ngân hàng phát hành thẻ cấp cho khách hàng sử dụng thanh toán hàng hóa dịch
vụ hoặc rút tiền mặt trong phạm vi số dư tiền gửi của mình hoặc hạn mức tín dụng

được cấp. Thẻ ngân hàng còn dùng để thực hiện các dịch vụ thông qua hệ thống
giao dịch tự động hay còn gọi là hệ thống tự phục vụ ATM.
Theo “Quy chế phát hành, sử dụng thanh toán thẻ ngân hàng“ ban hành kèm
theo quyết định số 20/2007 - QĐ/NHNN ngày 15/05 năm 2007: “Thẻ ngân hàng
(dưới đây gọi tắt là “thẻ”): Là phương tiện do tổ chức phát hành thẻ để thực
hiện giao dịch thể theo các điều kiện và điều khoản được các bên thỏa thuận”.
Theo phạm vi lãnh thổ sử dụng thẻ, bao gồm: thẻ nội địa và thẻ quốc tế. Theo
nguồn tài chính đảm bảo cho việc sử dụng thẻ, thẻ bao gồm: thẻ ghi nợ, thẻ tín
dụng, thẻ trả trước. Trong Quy chế này không bao gồm các loại thẻ do các nhà


cung ứng hàng hóa, dịch vụ phát hành để sử dụng trong việc thanh toán hàng hóa,
dịch vụ cho chính các tổ chức phát hành đó.


1.1.3. Đặc điểm cơ bản của thẻ ngân hàng

 Cấu tạo của thẻ ngân hàng phải theo quy chuẩn.
+ Kể từ khi ra đời, cấu tạo của thẻ luôn được cải tiến để phù hợp và thuận lợi
cho việc sử dụng, thanh toán thẻ. Thẻ được chế tạo dựa trên những thành tựu to
lớn của công nghệ thông tin điện tử. Thẻ được làm bằng nhựa cứng, hình chữ nhật
với kích thước 9,6cm x 5,4 cm x 0,076cm.
+ Mặt trước của thẻ có in huy hiệu là tên của tổ chức phát hành thẻ (Ví dụ:
NHTM A), số thẻ, ngày hiệu lực của thẻ, họ và tên, ảnh của chủ thẻ, số mật mã của
ngày phát hành, ngoài ra còn một đặc điểm không thể thiếu, đó là biểu tượng riêng
của tổ chức thẻ quốc tế (Ví dụ: Tổ chức thẻ MasterCard có biểu tượng là hai hình
tròn giao nhau nằm ở góc dưới bên phải của thẻ. Hình tròn bên phải màu vàng
cam, bên trái là màu đỏ, có chữ MasterCard màu trắng chạy ngang giữa. Phía bên
trên hai hình tròn này là hai nửa hình tròn giao nhau in chìm). Riêng số thẻ, ngày
hiệu lực và tên số thẻ được in nổi.

+ Mặt sau của thẻ là một dải băng từ có khả năng lưu giữ thông tin cần
thiết. Phía dưới băng từ là dải ô chữ ký của chủ thẻ. Trên thế giới hiện nay, có
nhiều loại thẻ do các tổ chức khác nhau phát hành nhưng dù là loại thẻ nào thì
về cơ bản cũng có đặc điểm nêu trên nhằm đảm bảo an toàn và thuận tiện cho
các bên tham gia.

 Do các NHTM là thành viên của tổ chức phát hành thẻ hoặc hiệp hội phát
hành thẻ phát hành
+ Các NHTM muốn được cung ứng dịch vụ thẻ, đầu tiên phải là thành viên
của tổ chức phát hành thẻ hoặc hiệp hội phát hành thẻ, đồng thời phải thỏa mãn
các điều kiện Ngân hàng Nhà nước yêu cầu và báo cáo cung cấp đầy đủ, chính xác
thông tin tài liệu có liên quan theo yêu cầu của NHNN khi xem xét dơn xin phát
hành thẻ.
+ Khi được sự đồng ý của NHNN, các NHTM sẽ triển khai các nghiệp vụ cần
thiết, nghiệp vụ kinh doanh khi khách hàng có nhu cầu muốn sử dụng thẻ ngân


hàng. Tùy vào nhu cầu sử dụng của từng khách hàng, NHTM phát hành các loại thẻ
khác nhau.

 Được kết hợp sử dụng với các công nghệ thanh toán để cung ứng dịch vụ
cho khách hàng
Hoạt động thanh toán thẻ ngày càng phát triển mạnh mẽ ở các nước trên thế
giới. Ở Việt Nam, nhờ sự phát triển nhanh chóng của Công nghệ thông tin, ứng
dụng công nghệ mới trong các hoạt động ngân hàng và sự chuyển hướng của Ngân
hàng tập trung vào hoạt động bán lẻ.

 Đa dạng và phong phú về chủng loại thẻ
Có rất nhiều chủng loại thẻ ra đời để đáp ứng nhu cầu của xã hội như: thẻ tín
dụng, thẻ ghi nợ nội địa, thẻ ghi nợ quốc tế. Sự đa dạng và phong phú về chủng

loại còn tạo ra lợi thế cạnh tranh giữa các ngân hàng, gia tăng lượng khách hàng sử
dụng trong dịch vụ thanh toán thẻ và các dịch vụ khác của ngân hàng.

 Quy trình phát hành thẻ chặt chẽ và an toàn
Hiện nay nhiều hoạt động thanh toán thẻ còn gặp nhiều rủi ro và hạn chế.
Chính vì vậy ngay từ khâu phát hành thẻ phải đảm bảo chặt chẽ và an toàn: lựa
chọn khách hàng, in dập, cá thể hóa thẻ, gửi thẻ cho khách hàng và quản lý thẻ
trong quá trình sử dụng. Để hạn chế rủi ro có thể gặp phải thì các ngân hàng kiểm
soát chặt chẽ từng khâu trong quy trình phát hành thẻ: từ lựa chọn khách hàng sử
dụng, kiểm tra rà soát kỹ lưỡng thông tin và chữ ký khách hàng tránh làm tổn thất
tài chính công ty. Quy trình in ấn thẻ, sử dụng công nghệ hiện đại mã hóa ký tự,
code và rò rỉ mật khẩu của khách hàng....
1.1.4. Phân loại thẻ ngân hàng
1.1.4.1. Phân loại theo đặc tính kỹ thuật
Thẻ băng từ (Magnetic Stripe): được sản xuất dựa trên kỹ thuật từ tính với 1
băng từ chứa 2 rãnh thông tin ở mặt sau của thẻ. Thẻ này được sử dụng phổ biến
trong vòng 20 năm nay. Tuy nhiên nó có một số nhược điểm sau:


Khả năng bị lợi dụng cao do thông tin ghi trong thẻ không tự mã hóa được,
người ta có thể đọc thẻ dễ dàng bằng thiết bị đọc gắn với máy vi tính.
Thẻ mang tính thông tin cố định, khu vực chứa thông tin hẹp không áp dụng
các kỹ thuật mã đảm bảo an toàn. Do đó, trong những năm gần đây đã bị lợi dụng
lấy cắp tiền.
Thẻ thông minh (thẻ điện tử có bộ vi xử lý chip): là thế hệ mới nhất của thẻ
thanh toán, thẻ thông minh dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học nhờ gắn vào thẻ
"chip" điện tử có cấu trúc giống như một máy tính hoàn hảo. Thẻ thông minh an
toàn và hiệu quả hơn thẻ băng từ do "chip" có thể chứa thông tin.
1.1.4.2. Phân loại theo chủ thể phát hành
Thẻ do ngân hàng phát hành: là loại thẻ giúp cho khách hàng sử dụng linh

động tài khoản của mình tại ngân hàng, hoặc sử dụng một số tiền do ngân hàng
cấp tín dụng, loại thẻ này hiện nay được sử dụng khá phổ biến, nó không chỉ lưu
hành trong một số quốc gia mà còn có thể lưu hành trên toàn cầu (ví dụ như: thẻ
VISA, MASTER..).
Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành: là loại thẻ du lịch và giải trí của
các tập đoàn kinh doanh lớn phát hành và cũng lưu hành trên toàn thế giới.
1.1.4.3. Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ
Thẻ tín dụng (Credit Card): đây là loại thẻ mà khi sử dụng, chủ thẻ được ngân
hàng phát hành cấp một hạn mức tín dụng theo quy định và không phải trả lãi nếu
chủ thẻ hoàn trả số tiền đã sử dụng đúng kỳ hạn để mua sắm hàng hóa, dịch vụ tại
những cơ sở kinh doanh, cửa hàng, khách sạn… chấp nhận loại thẻ này.
Thẻ ghi nợ (Debit Card): là phương tiện thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hay
rút tiền mặt trên cơ sở số tiền có trong tài khoản của chủ thẻ tại ngân hàng. Thẻ ghi
nợ có hai loại cơ bản.
Thẻ online là thẻ ghi nợ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ ngay lập tức
vào tài khoản của chủ thẻ khi xuất hiện giao dịch.


Thẻ offline là thẻ ghi nợ mà giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ vào tài
khoản của chủ thẻ sau khi giao dịch được thực hiện vài ngày. Thẻ ghi nợ và thẻ tín
dụng có một số điểm khác biệt rõ rệt.
Thẻ rút tiền mặt (Cash Card): là một hình thức của thẻ ghi nợ song chỉ có một
chức năng là rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động (ATM) hoặc ở ngân hàng. Với
chức năng chuyên biệt chỉ dùng để rút tiền, số tiền rút ra mỗi lần sẽ được trừ dần
vào số tiền ký quỹ.
1.1.4.4. Phân loại theo hạn mức sử dụng
Thẻ thường (Standard Card): Đây là loại thẻ căn bản nhất, là loại thẻ mang
tính chất phổ biến, đại chúng. Hạn mức tối thiểu tuỳ theo Ngân hàng phát hành
quy định (thông thường khoảng 1000 USD).
Thẻ vàng (Gold card): là loại thẻ được phát hành cho những đối tượng "cao

cấp" những khách hàng có mức sống, thu nhập và nhu cầu tài chính cao. Loại thẻ
này có thể có những điểm khác nhau tùy thuộc vào tập quán, trình độ phát triển
của mỗi vùng, nhưng chung nhất vẫn là thẻ có hạn mức tín dụng cao (trên 5000
USD) hơn thẻ thường.
1.2. Dịch vụ thanh toán thẻ của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm dịch vụ thanh toán thẻ
Thanh toán đơn giản được hiểu là việc chuyển giao các phương tiện tài chính
từ một bên sang bên khác. Trong đó, tiền là công cụ thực hiện trao đổi thanh toán
cơ bản, đồng thời là việc quá trình kết thúc trao đổi. Theo nghị định số
64/2001/NĐ -CP ban hành ngày 20/09/2011 về hoạt động thanh toán qua các tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán quy định: “Dịch vụ thanh toán là việc cung ứng
phương tiện thanh toán, thực hiện giao dịch thanh toán trong nước và quốc tế,
thực hiện thu hộ, chi hộ và các dịch vụ khác do NHNN quy định của các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán theo yêu cầu của người sử dụng dịch vụ thanh toán”.
Dịch vụ thanh toán thẻ là một hoạt động của ngân hàng tuy không trực tiếp
tạo ra sản phẩm vật chất nhưng nó lại đáp ứng được nhu cầu thanh toán của khách


hàng. Như vậy, kết hợp với các điều kiện trên ta có thể hiểu “dịch vụ thanh toán
thẻ là một quá trình cung ứng phương thức thanh toán, thực hiện giao dịch thanh
toán trong nước và quốc tế cho các khoản tiền hàng hóa, dịch vụ thông qua vai trò
trung gian của ngân hàng bằng cách trích từ tài khoản tiền gửi của người trả tiền
hoặc sử dụng số tiền trong hạn mức tín dụng thỏa thuận giữa ngân hàng và chủ thẻ
để chuyển vào tài khoản cho người hưởng thụ”.


1.2.2. Đặc điểm và vai trò của dịch vụ thanh toán thẻ
1.2.2.1. Đặc điểm của dịch vụ thanh toán thẻ
 Mang đặc tính chung của dịch vụ
Tính vô hình: đây là đặc điểm cơ bản của dịch vụ. Khi khách hàng đăng kí sử

dụng dịch vụ thanh toán thẻ của ngân hàng, họ lại không cảm nhận ngay được giá
trị của dịch vụ thanh toán thẻ thông qua chiếc thẻ từ.
Tính không đồng nhất: sản phẩm dịch vụ không tiêu chuẩn hóa được. Trước
hết do hoạt động cung ứng, các nhân viên cung cấp không thể tạo ra được các dịch
vụ như nhau trong thời gian và không gian làm việc khác nhau. Chính vì vậy mỗi
ngân hàng sẽ cố gắng quy chuẩn hóa các tiêu chí về chất lượng dịch vụ, định kỳ tiến
hành thăm dò, điều tra mức độ hài lòng của khách hàng.
Tính không tách rời và không lưu trữ được: sản phẩm dịch vụ gắn liền với
hoạt động cung ứng dịch vụ. Nghĩa là dịch vụ thẻ thanh toán không thể tách rời
khỏi đơn vị cung ứng dịch vụ. Các sản phẩm dịch vụ thanh toán thẻ có thể là không
đồng nhất mang tính hệ thống, đều từ cấu trúc cơ bản của dịch vụ phát triển
thành. Khác với các sản phẩm vật chất khác, dịch vụ không có tồn kho, không thể
cất trữ hay lưu chuyển từ khu vực này đến khu vực khác.
 Mang đặc tính riêng của sản phẩm tài chính tiền tệ
Do Ngân hàng thương mại phát hành thẻ phát hành: Ngân hàng thương mại
hay còn gọi là ngân hàng phát hành là thành viên chính thức của tổ chức thẻ và
được NHTM cho phép thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ.
Dựa trên cơ sở nền tảng là dịch vụ thanh toán của ngân hàng
Dịch vụ thanh toán của ngân hàng là việc cung ứng phương tiện thanh toán,
thực hiện giao dịch thanh toán trong nước và quốc tế, trong đó có thực hiện thu
hộ, chi hộ và các loại hình dịch vụ khác của NHTM theo yêu cầu của người sử dụng
dịch vụ thanh toán dựa trên nền tảng là dịch vụ thanh toán của Ngân hàng.
Ứng dụng công nghệ thanh toán của ngân hàng


Sự phát triển của dịch vụ thanh toán thẻ chủ yếu dựa trên sự tiến bộ của
khoa học công nghệ do có sự phát triển của công nghệ kỹ thuật, kết hợp với dịch
vụ thanh toán của ngân hàng nên dịch vụ thanh toán thẻ của ngân hàng ra đời; Các
thiết bị thanh toán hiện nay như máy ATM, máy POS cùng những công nghệ thanh
toán hiện đại khác đã lần nào đáp ứng được việc cung ứng dịch vụ thanh toán thẻ

tới khách hàng.
Sản phẩm đa dạng và linh hoạt
Thị trường thẻ là thị trường có sự đa dạng về sản phẩm nhất. Do nhu cầu
thanh toán không dùng tiền mặt của khách hàng ngày càng tăng cao, nhu cầu đi lại,
mua sắm cũng gia tăng.. Để tăng sự cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau, đòi
hỏi cần có sự đổi mới hình thức các sản phẩm thẻ, tránh trùng lặp giữa các ngân
hàng với nhau.
Thị trường khai thác rộng lớn
Dịch vụ thanh toán thẻ không chỉ hướng vào những khách hàng cá nhân có
thu nhập cao, hay chỉ hướng vào một bộ phận khách hàng nào đặc biệt mà
hướng tới tất cả khách hàng trên thế giới.Tùy thuộc vào thu nhập mà có những
loại thẻ phù hợp.
 Mang lại nguồn thu nhập không rủi ro cho ngân hàng
Đối với dịch vụ thanh toán thẻ, ngân hàng dựa vào số dư trên tài khoản tiền
gửi thanh toán của khách hàng để cung cấp dịch vụ. Khách hàng có thể chọn lựa
loại hình thanh toán nào thuận tiện cho mình để sử dụng dịch vụ, an toàn nhất và
tiết kiệm nhất. Do vậy, dịch vụ thanh toán thẻ mang lại nguồn thu nhập không rủi
ro cho ngân hàng.
1.2.2.2. Vai trò của dịch vụ thanh toán thẻ
 Đối với ngân hàng phát hành thẻ
- Các ngân hàng thực hiện phát hành và tham gia thanh toán thẻ có thể đa
dạng hóa các sản phẩm kinh doanh ngân hàng, thu hút được những khách hàng
mới làm quen với dịch vụ thẻ thanh toán và các dịch vụ khác do ngân hàng cung
cấp.


- Dịch vụ thẻ góp phần phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng.
- Tăng thu nhập cho ngân hàng.
 Đối với khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán thẻ

- Dịch vụ thanh toán thẻ ngân hàng cung cấp cho khách hàng sự gia tăng tiện
ích các giao dịch.
- Chủ thẻ có thể sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ, rút tiền
mặt hoặc tiếp nhận các dịch vụ ngân hàng tại các cơ sở chấp nhận thẻ thanh toán.
máy ATM, các ngân hàng trong và ngoài nước.
 Đối với đơn vị chấp nhận thẻ
Khi cung ứng các hàng hóa dịch vụ chấp nhận thanh toán bằng thẻ, ĐVCNT sẽ
bán được nhiều hàng hơn, thuận tiện trong việc thanh toán của khách hàng. Giúp
ĐVCNT có nhiều sự lựa chọn cho khách hàng trong việc thanh toán. Đồng thời chấp
nhận thẻ thanh toán góp phần làm cho nơi bán hàng trở nên văn minh và lịch sự
hơn, tạo cảm giác thoải mái cho khách hàng khi đến giao dịch, từ đó sẽ giúp được
lượng khách hàng đến lựa chọn sẽ gia tăng. Các khoản tiền hàng được chuyển trực
tiếp vào tài khoản của ĐVCNT, vừa đảm bảo an toàn lại vừa thuận tiện đối với tài
chính kế toán.
 Đối với nền kinh tế
Thanh toán bằng thẻ giúp loại bỏ một lượng tiền mặt rất lớn ra khỏi lưu
thông, tiết kiệm được nhiều chi phí kiểm đếm, in ấn, bảo quản, vận chuyển... Hình
thức thanh toán hiện đại, nhanh chóng, an toàn và hiệu quả này sẽ thúc đẩy nền
kinh tế phát triển, giúp nhà nước quản lí nền kinh tế vĩ mô.
1.2.3. Các hoạt động trong dịch vụ thanh toán thẻ
1.2.3.1. Hoạt động phát hành thẻ
Hoạt động phát hành thẻ là việc ngân hàng phát hành thẻ quản lý, triển khai
toàn bộ quá trình phát hành thẻ, sử dụng thẻ và thu nợ khách hàng.


Khi được trao quyền sở hữu thẻ, khách hàng được gọi là chủ thẻ, ngân hàng
được gọi là ngân hàng phát hành (NHPH). Trong quá trình sử dụng thẻ, chủ thẻ có
quyền sử dụng thẻ để thanh toán hàng hoá và dịch vụ hoặc rút tiền tại máy rút tiền
tự động(ATM), yêu cầu được giải trình khi có thắc mắc đối với bảng kê giao dịch do
NHPH gửi. NHPH có nghĩa vụ phải giải quyết thấu đáo các thắc mắc của khách

hàng, phải kịp thời thanh toán cho các CSCNT, NHTT, hướng dẫn họ thực hiện đúng
quy trình nghiệp vụ trong thanh toán thẻ đảm bảo an toàn cho khách hàng và ngân
hàng.
1.2.3.2. Hoạt động thanh toán thẻ
Hoạt động thanh toán thẻ là việc ngân hàng phát hành trích số dư tài khoản
tiền gửi thanh toán, hoặc thực hiện nghĩa vụ thanh toán dựa theo hạn mức tín
dụng đã thỏa thuận với khách hàng để tiến hành chi trả tiền hàng hóa, dịch vụ theo
lệnh của chủ thẻ.

Sơ đồ 1.1 : Quy trình thanh toán thẻ
B1: Khách hàng muốn có hàng hóa, dịch vụ hay có tiền để sử dụng thì chủ sở
hữu nộp lại thẻ cho cơ sở chấp nhận thẻ.
B2: Đơn vị chấp nhận thẻ giao hàng hóa, dịch vụ, giao tiền cho chủ sở hữu
thẻ, đồng thời trả lại thẻ ngay.
B3: Đơn vị chấp nhận thẻ nộp chứng từ tới NH thanh toán để xin
thanh toán.


B4: Ngân hàng thanh toán ứng tiền theo chứng từ cho đơn vị chấp nhận thẻ.
B5: Ngân hàng thanh toán gửi giấy báo Nợ sang NH phát hành.
B6: Ngân hàng phát hành ghi Nợ, báo Nợ cho chủ sở hữu.
1.2.3.3. Hoạt động Marketing và dịch vụ khách hàng
Hoạt động Marketing dịch vụ thanh toán thẻ là một hệ thống gồm rất nhiều
các biện pháp và quy định khác nhau do ngân hàng phát hành thẻ đặt ra nhằm
thoả mãn nhu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán thẻ của ngân hàng và đặt được mục
tiêu lợi nhuận của ngân hàng. Hoạt động marketing dịch vụ thanh toán thẻ của
ngân hàng bao gồm các hoạt động cụ thể sau.
 Nghiên cứu thị trường
Thị trường thanh toán thẻ của ngân hàng thường bao gồm chủ yếu hai loại
chủ thể, đó là khách hàng cá nhân, hộ gia đình và khách hàng doanh nghiệp. Mỗi

chủ thể lại phát sinh những nhu cầu khác nhau và bắt nguồn từ những nhân tố ảnh
hưởng tới nhu cầu tài chính đó khác nhau. Trong nghiên cứu thị trường, các ngân
hàng cần chú ý đến cả nghiên cứu môi trường kinh doanh. Việc nghiên cứu môi
trường kinh doanh sẽ giúp ngân hàng nhận thức rõ hơn những nhân tố ảnh hưởng
tới nhu cầu của khách hàng, ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
 Phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu
Phân đoạn thị trường giúp các ngân hàng xác định rõ nhu cầu thanh toán thẻ
khác nhau của khách hàng trên các đoạn thị trường. Đồng thời cũng chỉ rõ những
nhu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán thẻ của khách hàng mà ngân hàng chưa thoả
mãn và nó có thể hiểu như một cơ hội cho ngân hàng. Do vậy, theo nhóm khách
hàng có thể chia thị trường ngân hàng thành đoạn thị trường cá nhân và đoạn thị
trường doanh nghiệp.
 Xây dựng và triển khai chiến lược marketing để đưa sản phẩm dịch vụ
thanh toán thẻ vào thực tế


Sau khi ngân hàng thực hiện xong công tác nghiên cứu marketing và xác định
được cho mình đoạn thị trường mục tiêu, ngân hàng cần phải tiến hành xây dựng
chiến lược marketing hỗn hợp để tác động vào những đoạn thị trường này.
Chiến lược sản phẩm
Các ngân hàng cần phải xác định được những sản phẩm thanh toán thẻ để
thoả mãn nhu cầu của khách hàng mục tiêu. Trên cơ sở những thông tin thu được
từ việc nghiên cứu nhu cầu của khách hàng, ngân hàng cần phải có những sản
phẩm thanh toán thẻ phù hợp để thoả mãn nhu cầu của họ.
Chiến lược giá
Chiến lược giá trong chiến lược marketing hỗn hợp phục vụ khách hàng đòi
hỏi ngân hàng phải xác định được phí dịch vụ mà khách hàng phải trả cho ngân
hàng khi sử dụng dịch vụ thanh toán thẻ của ngân hàng.
Chiến lược phân phối
Kênh phân phối ngân hàng là tập hợp những yếu tố tham gia trực tiếp vào

quá trình đưa sản phẩm thanh toán thẻ của ngân hàng đến với khách hàng. Kênh
phân phối trong dịch vụ thanh toán thẻ phải đảm bảo được: hệ thống máy ATM và
POS rộng khắp, tập trung ở những thành phố lớn, các điểm đông dân cư, phân
theo vùng địa lý thích hợp; mạng lưới chấp nhận thẻ phát triển ở các siêu thị, trung
tâm lớn.
1.2.3.4. Hoạt động quản lý rủi ro trong thanh toán thẻ
Kinh doanh thẻ được coi là khá an toàn so với các loại hình dịch vụ khác của
ngân hàng. Tuy vậy, đối với các tổ chức phát hành và thanh toán thẻ, việc phòng
ngừa và quản lí rủi ro vẫn là một vấn đề rất quan trọng. Rủi ro trong hoạt động
thanh toán thẻ của ngân hàng nằm trong hai khâu: phát hành thẻ và thanh toán
thẻ.
Rủi ro trong phát hành: phát hành thẻ giả, chủ thẻ thật không nhận được thẻ
đã phát hành, tài khoản thẻ bị lợi dụng.


Rủi ro trong thanh toán: Đây là khâu thường xảy ra rủi ro trong kinh doanh
thẻ. Rất nhiều rủi ro đã xảy ra cho các tổ chức phát hành và thanh toán thẻ trong
khâu này như: thẻ giả sử dụng chứng từ giả mạo; thẻ bị mất cắp, thất lạc; thẻ được
tạo từ băng từ giả.v..v
Hoạt động quản lý rủi ro bao gồm quá trình xác định, phân tích và hạn chế
những nguy cơ tiềm ẩn trong phát hành cũng như thanh toán thẻ từ đó có những
biện pháp phù hợp nhằm phòng ngừa và hạn chế tối đa mức độ rủi ro có thể xảy
ra.
1.3. Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ của ngân hàng thương mại
1.3.1. Khái niệm phát triển dịch vụ thanh toán thẻ
Theo quan điểm triết học “phát triển” là khuynh hướng vận động đã xác định
về hướng của mọi sự vật hiện tượng. Song mỗi sự vật hiện tượng, lĩnh vực đều có
quá trình phát triển hoàn toàn không giống nhau do tồn tại ở thời gian và không
gian khác nhau, hướng đi từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh tự do hiện nay, phát triển thị trường

thẻ ngân hàng là một công cụ để tăng cường sự quản lý của Nhà nước, minh bạch
và chống thất thu thuế. Đối với hệ thống các NHTM giúp đỡ mở rộng về quy mô và
chất lượng các khoản thanh toán thẻ. Vì vậy, các NHTM luôn phải trú trọng tới
nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán thẻ.
Như vậy ta có thể hiểu: “Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ là việc ngân hàng
dùng những tiềm năng có sẵn như nguồn nhân lực, nguồn vốn, uy tín của mình
để mở rộng quy mô và chất lượng các khoản thanh toán thẻ, cải tiến dịch vụ
thanh toán thẻ của ngân hàng, đưa những sản phẩm dịch vụ đó thâm nhập sâu
và rộng hơn vào thị trường, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng
riêng biệt.
1.3.2. Sự cần thiết phải phát triển dịch vụ thanh toán thẻ

 Tăng cường huy động vốn ngắn hạn cho ngân hàng


×