Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

luận văn kế toán TMU kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH đầu tư maxko việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.84 KB, 62 trang )

TÓM LƯỢC
Ngay từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, nền kinh tế nước ta đã có
nhiều sự đổi mới đặc sắc. Từ đó các doanh nghiệp luôn dành sự quan tâm sát sao tới
kết quả kinh doanh, để đảm bảo sự phát triển ổn định để tồn tại trong nền kinh tế thị
trường đầy cạnh tranh.
Kết quả kinh doanh tốt có ý nghĩa vô cùng quan trọng, quyết định đến sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Trong công tác quản lý, để nâng cao hiệu quả
kinh doanh các doanh nghiệp luôn phải hạch toán, tính toán chính xác, kịp thời tình
hình biến động về vật tư tiền vốn và quá trình tiêu thụ hàng hóa, đánh giá kết quả
kinh doanh... Đòi hỏi các doanh nghiệp phải làm tốt công tác kế toán, giúp cho công
tác quản lý và đánh giá kết quả kinh doanh được phản ánh một cách đầy đủ, kịp thời.
Xuất phát từ các đặc điểm trên và quá trình học tập cùng thời gian thực tập tại
Công ty TNHH Đầu tư Maxko Việt Nam, qua tìm hiểu thực tế hoạt động kinh doanh
và quản lý của công ty, em thấy kế toán kết quả kinh doanh là một khâu quan trọng
trong công tác kế toán. Từ đó em chọn đề tài: “Kế toán kết quả kinh doanh tại Công
ty TNHH Đầu tư Maxko Việt Nam” cho khóa luận tốt nghiệp. Mục tiêu chính của
đề tài là tìm hiểu các hoạt động kế toán kết quả kinh doanh của Maxko. Từ các kết
quả khảo sát thực tế cán bộ nhân viên trong công ty kết hợp với các dữ liệu khác có
liên quan, đề xuất các giải pháp hoàn thiện Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty.
Đây có thể là một tài liệu tham khảo hữu ích cho hoạt động kế toán của công ty.
Ngoài ra đề tài còn là tài liệu tham khảo cho các bạn sinh viên khóa sau và tất cả
những ai quan tâm đến kế toán kết quả kinh doanh.


LỜI CẢM ƠN
Khi còn ngồi trên giảng đường Trường Đại học Thương Mại em đã thu được
nhiều kiến thức về nhiều khía cạnh của kinh tế, đặc biệt được đào tạo và tìm hiểu
chuyên sâu hơn về kế toán. Nhưng những kiến thức đó nếu không được vận dụng ra
ngoài thực tế thì không thể phát huy tác dụng. Để hoàn thành tốt khóa luận tốt
nghiệp, em phải gửi lời cảm ơn tới toàn thể nhân viên Công ty Maxko vì sự giúp đỡ
nhiệt tình và tạo điều kiện cho em có thể đi làm thực tế và hiểu sâu sắc hơn về dịch


vụ cũng như thị trường hiện nay. Cảm ơn vì công ty không coi em như một sinh
viên thực tập mà coi em như một thành viên của Công ty. Trong thời gian thực tập ở
đây em đã học hỏi được từ mọi người rất nhiều, đặc biệt là về sự cố gắng nỗ lực
trong công việc và tinh thần làm việc hăng say, đầy đam mê, nhiệt huyết.
Đồng thời em xin cảm ơn TS. Nguyễn Thị Thanh Phương, đã tận tình hướng
dẫn em trong suốt quá trình em thực hiện đề tài của mình. Là sinh viên, kinh
nghiệm thực tế còn ít nên trong quá trình làm bài cô đã phải sửa chữa và góp ý cho
em rất nhiều.
Ngoài ra, em cảm ơn thầy cô trong trường Đại học Thương mại đã dạy dỗ, chỉ
bảo em trong suốt bốn năm qua.


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.............................................................................................................
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................
DANH MỤC BẢNG BIỂU........................................................................................
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ...............................................................................
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHH Đầu tư Maxko Việt Nam.............................................................................1
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài Kế toán kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH Đầu tư Maxko Việt Nam..............................................2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu..........................................................................2
4.Phương pháp thực hiện đề tài Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH
Đầu tư Maxko Việt Nam.........................................................................................2
1.1. Phương pháp phân tích dữ liệu.......................................................................3
5.Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp........................................................................3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
DOANH NGHIỆP...................................................................................................4

1.1. Lý luận chung về xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp thương
mại .......................................................................................................................... 4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản trong kế toán kết quả kinh doanh.........................4
1.2. Nội dung của Kế toán kết quả kinh doanh.....................................................6
1.2.1. Kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực kế toán Việt Nam...................6
1.2.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo quyết định số 48/2006/QD - BTC ngày
14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.................................................................10
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ MAXKO VIỆT NAM.....................19
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường tới kế toán kết
quả kinh doanh tại Công ty TNHH Đầu tư Maxko Việt Nam............................19
2.1.1. Tổng quan về công ty TNHH Đầu tư Maxko Việt Nam..............................19


2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường tới kế toán kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH Đầu tư Maxko Việt Nam...............................................................24
2.2. Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Đầu tư
Maxko Việt Nam.....................................................................................................26
2.3. Đặc điểm kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Đầu tư Maxko
Việt Nam................................................................................................................. 28
2.3.1. Nội dung, phương pháp kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Đầu
tư Maxko Việt Nam.................................................................................................28
2.3.2. Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Đầu tư Maxko Việt Nam.........32
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ MAXKO VIỆT NAM.....................42
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Đầu
Tư maxko Việt Nam..............................................................................................42
3.1.1. Ưu điểm.........................................................................................................42
3.1.2.Những tồn tại.................................................................................................45
3.1.3 Nguyên nhân của những hạn chế.................................................................48

3.2. Một số giải pháp hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH
Đầu tư Maxko Việt Nam.......................................................................................48
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp.................................................................53
3.4. Ý nghĩa của công tác hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh.....................53
KẾT LUẬN............................................................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................55


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty TNHH Đầu tư Maxko
Việt Nam trong 2 năm 2014 và năm 2015
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Maxko Việt Nam
Sơ đồ 2.2. Bộ máy kế toán và Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
Sơ đồ 2.3. Trình tự ghi sổ kế toán trong hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Tiếng Việt
STT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.

10.
11.
12
13
14
15
16
17
18
19
20

Từ viết tắt
TNHH
VAS
DN
DT
KSTT
BCTC

BTC
TNDN
KQ
KQKD
TT
TTĐB
GTGT
TSCĐ
TK
BHXH

BHYT
KPCĐ
NSNN

STT Từ viết tắt
1. Cafe
2. Setup

Nghĩa tiếng Việt
Trách nhiệm hữu hạn
Chuẩn mực kế toán Việt Nam
Doanh nghiệp
Doanh thu
Khách sạn thể thao
Báo cáo tài chính
Quyết định
Bộ tài chính
Thu nhập doanh nghiệp
Kết quả
Kết quả kinh doanh
Thông tư
Tiêu thụ đặc biệt
Giá trị gia tăng
Tài sản cố định
Tài khoản
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
Ngân sách nhà nước
Tiếng nước ngoài

Nghĩa tiếng Việt
Cà phê
Thiết lập


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài Kế toán kết quả kinh doanh tại Công
ty TNHH Đầu tư Maxko Việt Nam
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp gần như là kết quả cuối cùng để đánh
giá chính xác hiệu quả hoạt động kinh doanh trong từng thời kỳ của doanh nghiệp.
Do vậy, kế toán kết quả kinh doanh là một bộ phận không thể thiếu của kế toán
doanh nghiệp. Kế toán kết quả kinh doanh cho ta cái nhìn tổng hợp và chi tiết về
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ đắc lực cho các nhà quản trị trong
quá trình quản lý và phát triển doanh nghiệp. Việc xác định kết quả kinh doanh sẽ
giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp thấy được những ưu, nhược điểm, từ đó đưa
ra các giải pháp khắc phục, đề ra các phương án kinh doanh chiến lược, đúng đắn.
Số liệu kế toán chi tiết, chính xác, nhanh chóng, kịp thời sẽ hỗ trợ các nhà quản trị
trong việc đưa ra những phương án kinh doanh hiệu quả.
Trên thực tế, khi thực hiện kế toán kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp cũng
gặp rất nhiều khó khăn và bất cập. Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Đầu
tư Maxko Việt Nam, cũng như qua điều tra và kết quả phân tích cho thấy công tác
kế toán tại công ty Maxko về cơ bản đã thực hiện theo đúng chế độ kế toán hiện
hành. Phương pháp kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, sổ sách, chứng từ sử dụng
tại công ty là tương đối đầy đủ và phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của
đơn vị. Tuy nhiên, do đặc điểm đặc thù của công ty, các hoạt động kinh doanh chủ
yếu là cung cấp dịch vụ... làm cho việc theo dõi sổ sách kế toán trở nên khó khăn.
Đồng thời, xuất phát từ hạn chế trong khâu tiêu thụ ở công ty TNHH Đầu tư Maxko
Việt Nam như: Thị trường bán hàng chưa rộng, và công tác xúc tiến bán hàng chưa
tốt; Công tác kiểm kê hàng hóa, chứng từ thanh toán chưa được chặt chẽ, thiếu minh
bạch… Do đó, sẽ ảnh hưởng không tốt đến kết quả kinh doanh cũng như quyết định

của nhà quản lý. Do vậy, việc hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh là vấn đề quan
trọng và cần thiết đối với công ty hiện nay, để các nhà quản trị doanh nghiệp và các
đối tượng bên ngoài doanh nghiệp có những đánh giá chính xác nhất phục vụ cho
việc ra quyết định, chiến lược kinh doanh tại doanh nghiệp.

1


2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài Kế toán kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH Đầu tư Maxko Việt Nam
Mục tiêu chung: Qua việc nghiên cứu đề tài, bài khóa luận sẽ đi sâu vào
nghiên cứu và làm rõ những lý luận, thực tiễn về kế toán kết quả kinh doanh, nắm
rõ được thị trường kinh doanh, hiệu quả hoạt động và công tác kế toán kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Mục tiêu cụ thể: Đánh giá được hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, xem xét việc thực hiện hệ thống kế toán. Qua đó rút ra được những khuyết
điểm của hệ thống kế toán, xác định nguyên nhân và đưa ra một số giải pháp góp
phần hoàn thiện công tác kế toán kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Đầu tư
Maxko Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Công ty TNHH Đầu tư Maxko Việt Nam
Thời gian : Số liệu phân tích thu thập qua các năm 2014, 2015 và quý I năm 2016
4.Phương pháp thực hiện đề tài Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHH Đầu tư Maxko Việt Nam
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu:
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: sử dụng thông tin nghiên cứu qua các
báo cáo tài chính đã kiểm toán của công ty. Ngoài ra dữ liệu thứ cấp lấy thông tin
trên mạng thông qua website: www.maxkovietnam.com, Fanpage của công ty, một

số các tài liệu tham khảo: Giáo trình kế toán tài chính 1 - Đại học Thương Mại, Các
chuẩn mực kế toán Việt Nam... Phương pháp này phục vụ cho việc đánh giá tổng
quát tình hình hoạt động kinh doanh và đồng thời phân tích thực trạng công tác kế
toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Đầu tư Maxko Việt Nam.
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Thông tin được thu thập thông qua các
tài liệu mà công ty và phòng kế toán cung cấp như: báo cáo kết quả kinh doanh,
bảng cân đối kế toán...

2


1.1. Phương pháp phân tích dữ liệu
Từ những dữ liệu đã thu thập được qua 2 phương pháp trên, các dữ liệu được
phân loại, đánh giá rồi tổng hợp theo từng đối tượng, mục đích sử dụng.
Phương pháp phân tích định tính: sử dụng phương pháp như: dự báo xu
hướng phát triển ngành; đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới công tác kế toán
Phương pháp so sánh: So sánh giữa số liệu thể hiện giá trị của các khoản mục
đánh giá về doanh thu, lợi nhuận,… giữa một vài năm gần đây, tính toán mức chênh
lệch về giá trị và về tỷ lệ để thấy được mức độ tăng giảm, qua đó rút ra nhận xét về
tình hình kinh doanh của công ty.
Đồng thời so sánh sự chênh lệch giá trị và tỷ lệ tăng giảm của các chỉ tiêu kinh
tế có mối liên hệ tác động lẫn nhau như: so sánh giữa doanh thu và chi phí, so sánh
giữa tài sản và nguồn vốn kinh doanh… để rút ra kết luận về tình hình kinh doanh
của công ty.
Phương pháp dùng biểu: Bài khóa luận sử dụng các biểu được thiết lập theo
các dòng cột để ghi chép các chỉ tiêu và số liệu phân tích, phản ảnh mối quan hệ so
sánh giữa các chỉ tiêu kinh tế có mối liên hệ với nhau. Các bảng biểu đã giúp cho số
liệu phân tích trở nên rõ ràng và thuyết phục hơn rất nhiều, góp phần lớn trong việc
đưa ra chính xác kết luận về kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Đầu tư Maxko
Việt Nam.

5.Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG I: Cơ sở lí luận về kế toán kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp
CHƯƠNG II: Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Đầu
tư Maxko Việt Nam
CHƯƠNG III: Các kết luận và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện Kế toán
kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Đầu tư Maxko Việt Nam

3


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
DOANH NGHIỆP
1.1. Lý luận chung về xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp
thương mại
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản trong kế toán kết quả kinh doanh
Doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 14), doanh thu là tổng giá trị các lợi
ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản
xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ thu được từ các hoạt động từ các giao
dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch
vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Là phần còn lại của doanh thu sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ trong kỳ kế
toán, là căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 01) thì chi phí là tổng giá trị các
khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi
ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn

chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Giá vốn hàng bán
Phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư, giá
thành của các sản phẩm xây lắp bán trong kỳ.
Chi phí bán hàng
Là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung
cấp dịch vụ.
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Là những chi phí hành chính và chi phí quản lý chung của doanh nghiệp.

4


Chi phí khác
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 01), chi phí khác là các chi phí ngoài
các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp, như: chi phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố
định, các khoản tiền do khách hàng vi phạm hợp đồng...
Kết quả kinh doanh:
Là kết quả cuối cùng về các hoạt động kinh tế đã được thực hiện trong một kỳ
nhất định, được xác định trên cơ sở tổng hợp tất cả các kết quả của mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
được xác định theo từng kỳ kế toán, là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng
chi phí của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ kế toán đó. Nếu doanh thu
lớn hơn chi phí thì doanh nghiệp có lãi, nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí thì doanh
nghiệp bị lỗ.
Theo giáo trình Kế toán tài chính 1 - Trường Đại học Thương Mại, kết quả
kinh doanh là phần chênh lệch giữa doanh thu, thu nhập và chi phí của doanh
nghiệp sau một kỳ hoạt động kinh doanh nhất định. Kết quả kinh doanh là lãi nếu
doanh thu lớn hơn chi phí và ngược lại kết quả kinh doanh là lỗ nếu doanh thu nhỏ

hơn chi phí.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ và
doanh thu tài chính với trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp và chi phí tài chính.
Kết quả hoạt động khác
Là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác
ngoài dự tính của doanh nghiệp, hay những khoản thu không mang tính chất thường
xuyên, hoặc những khoản thu có dự tính nhưng ít có khả năng xảy ra do nguyên
nhân chủ quan hay khách quan mang lại.

5


1.2. Nội dung của Kế toán kết quả kinh doanh
1.2.1. Kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
Một số Chuẩn mực kế toán Việt Nam liên quan đến kế toán kết quả kinh
doanh: VAS 01 - chuẩn mực chung, VAS 02 - Hàng tồn kho, VAS 14 - Doanh thu và
thu nhập khác, VAS 17 - thuế thu nhập doanh nghiệp.

 VAS 01 - chuẩn mực chung
- Cơ sở dồn tích: Để kết quả kinh doanh được phản ánh một cách chính xác,
trung thực và hợp lý thì phải theo dõi chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp bằng cách ghi sổ kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế. Các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả,
nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ vào thời điểm phát sinh,
không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.
Kết quả thu được từ kế toán kết quả kinh doanh được thể hiện trên BCTC, do vậy
BCTC lập trên cơ sở dồn tích sẽ phản ánh chính xác tình hình tài chính của doanh
nghiệp trong quá khứ, hiện tại, tương lai.

- Hoạt động liên tục: Kế toán kết quả kinh doanh phải được thực hiện trên cơ
sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh
doanh bình thường trong tương lai gần, nhờ đó kết quả hoạt động kinh doanh kỳ
này sẽ mang tính kế thừa và nối tiếp logic với các kỳ kế toán trước và sau.
- Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Kế toán
kết quả kinh doanh khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản
chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
- Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán kết quả kinh doanh mà
doanh nghiệp đã lựa chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế
toán năm. Có như vậy kết quả kinh doanh mới được phản ánh chính xác, nhanh
chóng và kịp thời.
- Thận trọng: Kết quả kinh doanh cần được xác định một các nhanh chóng và
kịp thời nhưng phải đảm bảo được tính chính xác trung thực của số liệu trên BCTC
của doanh nghiệp. Do đó, kế toán cần phải xem xét, cân nhắc và phán đoán kỹ
lưỡng khi lập các ước tính kế toán trong điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc
thận trọng áp dụng trong kế toán kết quả kinh doanh đòi hỏi:

6


+ phải lập các khoản dự phòng cho kỳ tiếp theo nhưng không lập quá lớn, làm
ảnh hưởng đến kết quả thực tế thu được từ hoạt động kinh doanh trong kỳ hiện tại.
+ Không đánh giá quá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập, vì
nếu làm như vậy thì kết quả kinh doanh cuối kỳ sẽ không chính xác và trung thực.
+Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ và chi phí để việc xác định
kết quả kinh doanh cuối kỳ đảm bảo tính chính xác.
+ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng
về khả năng phát sinh chi phí. Có như vậy kế toán kết quả kinh doanh mới thực sự
hiệu quả và chính xác.

- Trọng yếu: Kết quả kinh doanh phản ánh năng lực và hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Đây chính là cơ sở để các nhà quản
trị doanh nghiệp có những nhìn nhận và đánh giá chính xác nhất phục vụ cho những
quyết định, những chiến lược kinh doanh tại doanh nghiệp. Do đó, số liệu kế toán
kết quả kinh doanh phải chính xác, trung thực, không được có sai lệch so với thực
tế. Nếu những thông tin trên BCTC thiếu chính xác thì sẽ làm ảnh hưởng đến việc
ra quyết định của các đối tượng sử dụng BCTC của đơn vị.

 VAS 02 - Hàng tồn kho:
Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc.
Kết quả kinh doanh muốn được xác định và phản ánh một cách chính xác thì
phải xác định được chính xác các yếu tố tham gia vào quá trình này. Trong đó yếu
tố giá gốc hàng tồn kho là một chỉ tiêu quan trọng đối với kế toán kết quả kinh
doanh ở các doanh nghiệp.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại. Trong đó:
- Chi phí mua của hàng tồn kho gồm: giá mua, các loại thuế không được hoàn
lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí
khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu
thương mại và giảm giá hàng mua không đúng cách, phẩm chất được trừ khỏi chi
phí mua.

7


- Chi phí chế biến: gồm những chi phí có liên quan đến sản xuất sản phấm.
- Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho: gồm cho phí nguyên vật
liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất kinh doanh khác phát sinh trên mức
bình thường, một số chi phí bảo quản hàng tồn kho, chi phí bán hàng và chi phí

quản lý doanh nghiệp.

 VAS 14 - Doanh thu và thu nhập khác:
Chỉ tiêu doanh thu và thu nhập đóng một vai trò rất quan trọng trong kế toán
kết quả kinh doanh. Do vậy, doanh thu phải được xác định một cách chính xác.
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được
hoặc sẽ thu được.
- Xác định doanh thu: Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các
khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
- Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng: theo mục 10 chuẩn mực 14, doanh
thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả các điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
- Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ: Doanh thu cung cấp dịch vụ
được ghi nhận thỏa mãn tất cả bốn điều kiện:
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắc
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
+ Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán
+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
- Đối với doanh thu hoạt động tài chính: Theo mục 24 của chuẩn mực 14,
doanh thu hoạt động tài chính là doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi

8



nhuận được chia. Việc ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính phải thỏa mãn đồng
thời hai điều kiện sau:
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch đó.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Đối với thu nhập khác: Theo mục 30 chuẩn mực số 14, thu nhập khác gồm:
thu về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, thu tiền phạt khách hàng do vi phạm
hợp đồng, thu tiền bảo hiểm được bồi thường, thu được các khoản nợ phải thu đã
xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước, khoản nợ phải trả hay mất chủ được ghi tăng thu
nhập, thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại và các khoản thu khác.

 VAS 17 - Thuế thu nhập doanh nghiệp:
Ban hành theo QĐ 12/2005/QĐ - BTC ngày 31/12/2005 của Bộ trưởng BTC,
chuẩn mực quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phát triển kế toán thuế TNDN.
Theo chuẩn mực số 17 và Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, thuế
TNDN được hạch toán là một khoản chi phí xác định kết quả tài chính của doanh
nghiệp. Chi phí thuế TNDN là số thuế TNDN phải nộp được tính trên thu nhập chịu
thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
Nội dung của VAS 17:
- Cơ sở tính thuế TNDN: là giá trị tính cho tài sản hay nợ phải trả cho mục
đích xác định thuế TNDN. Chi phí thuế TNDN gồm chi phí thuế thu nhập hiện hữu
và chi phí thuế TNDN hoãn lại.
- Ghi nhận thuế TNDN:
+ Định kỳ kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN tạm nộp trong quý.
+ Cuối năm tài chính, kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN thực tế phải
nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất thuế TNDN
hiện hành. Thuế TNDN thực phải nộp trong năm được ghi nhận là chi phí thuế
TNDN hiện hành trong báo cáo kết quả kinh doanh của năm đó.
+ Trường hợp số thuế TNDN tạm phải nộp trong năm lớn hơn số thuế phải
nộp trong năm đó thì số chênh lệch giữa số thuế tạm phải nộp lớn hơn số thuế phải

nộp được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành và ghi giảm trừ vào số thuế
TNDN phải nộp.

9


Trên đây là một số nội dung của một số chuẩn mực và chế độ kế toán hiện
hành liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh, là nền tảng cho quá trình thực hiện
công tác kế toán kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo quyết định số 48/2006/QD - BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.

 Quy định của Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ
Khi thực hiện kế toán kết quả kinh doanh, các doanh nghiệp cần tôn trọng
những quy định sau:
+ Kết quả kinh doanh của kỳ kế toán phải được xác định đầy đủ, chính xác
theo đúng quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam áp dụng cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa và Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa.
+ Ngoài việc hạch toán tổng hợp, kết quả kinh doanh có thể được hạch toán
chi tiết theo từng loại hoạt động. Trong từng loại hình kinh doanh có thể cần hạch
toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng dịch vụ tùy theo yêu
cầu quản lý của đơn vị.
+ Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản xác định
kết quả kinh doanh là số doanh thu thuần và thu nhập thuần.

 Phương pháp xác định kết quả kinh doanh
 Kết quả kinh doanh gồm: Kết quả từ hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt
động khác

Chi phí thuế TNDN là số thuế phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế và thuế

suất thuế TNDN của năm hiện hành.
Thu nhập chịu
thuế

=

Doanh thu

-

chi phí hợp lý

để tính TN

trong kỳ

chịu thuế

Thu nhập chịu
+

thuế khác trong
kỳ

10


Trong đó:
+ Thuế TNDN: tùy vào loại hình doanh nghiệp và ngành kinh doanh mà Nhà
nước có các mức thuế suất khác nhau. Theo điều 11 thông tư 78/2014/TT - BTC

quy định từ ngày 1/1/2014 thuế suất thuế TNDN phổ thông là 22% và từ ngày
1/1/2016 là 20%. Đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm trước liền kề dưới
20 tỷ thì thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng là 20%. Nếu năm trước đơn
vị hoạt động sản xuất kinh doanh chưa đủ 12 tháng, tính bình quân doanh thu một
tháng không vượt quá 1,67 tỷ thì áp dụng thuế suất thuế TNDN là 20%.
+ Thu nhập chịu thuế: là thu nhập chịu thuế TNDN của một kỳ, được xác định
theo quy định của luật thuế TNDN hiện hành và là cơ sở tính thuế TNDN phải nộp.
+ Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong kỳ: là tất cả các khoản tiền bán
hàng hóa, tiền cung cấp dịch vụ gồm cả trợ cấp, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh
doanh được hưởng mà không phân biệt là đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
 Kết quả hoạt động kinh doanh: Là kết quả từ các hoạt động sản xuất kinh
doanh, cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính của doanh nghiệp góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu, được xác định theo công thức:

Kết quả hoạt động khác được xác định như sau:
Trong đó:

11


Thu nhập khác: là những khoản doanh thu bất thường xảy ra ngoài dự tính của
doanh nghiệp và không thường xuyên. Bao gồm:
+ Thu từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ
+ Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ
+ Thu từ phạt vi phạm hợp đồng
+ Thu nhập từ quà biếu, quà tặng bằng tiền hoặc hiện vật
+ Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ.
Chi phí khác: là các khoản thu ngoài sự tính của doanh nghiệp và không
thường xuyên, gồm:
+ Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý,

nhượng bán
+ Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ
+ Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế
+ Bị phạt thuế, truy nộp thuế.

 Chứng từ kế toán
Kế toán kết quả kinh doanh thường sử dụng những chứng từ sau:
+ Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động khác trong kỳ
+ Các chứng từ gốc phản ánh các khoản doanh thu, chi phí tài chính và hoạt
động khác: Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, hóa đơn giá trị gia tăng,
+ Các chứng từ khác: phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng.

 Quá trình luân chuyển chứng từ:
Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán và các bộ phận có liên quan sẽ tiến
hành lập chứng từ: phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, hóa đơn GTGT, phiếu thu,
phiếu chi... Chứng từ phải được lập theo đúng mẫu và phải ghi đúng nội dung các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh và được lập đủ số liên quy định.
Chứng từ sẽ được luân chuyển đến các phòng ban có trách nhiệm: kế toán,
giám đốc .... để kiểm tra và ký duyệt.
Sau đó, một liên chứng từ sẽ được chuyển giao đến phòng kế toán, nhân viên
kế toán sắp xếp chứng từ và tiến hành ghi sổ kế toán tương ứng (các TK511, TK
632, TK642, TK635, TK515, TK711, TK811, TK421, TK911...)

12


Sau khi kế toán vào sổ, các chứng từ sẽ được lưu trữ và bảo quản theo đúng
quy định của Nhà nước.

 Tài khoản kế toán

Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng các TK sau: TK511, TK 632, TK642,
TK635, TK515, TK711, TK811, TK421, TK911
TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh:
Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả kinh doanh sau một kỳ
hạch toán. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
+ Thuế xuất khẩu, thuế TTĐB, thuế GTGT
+ Các khoản chiết khấu TM, giảm giá hàng bán, DT hàng bán bị trả lại kết
chuyển cuối kỳ.
+ Cuối kỳ kết chuyển DT thuần vào 911.
Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa.
TK 911 không có số dư cuối kỳ
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Dùng để phản ánh doanh thu của khối lượng của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
đã tiêu thụ trong kỳ. Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản này:
Bên Nợ:
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa...
+ Chi phí quản lý kinh doanh.
+ Chi phí thuế TNDN
+ Kết chuyển lãi.
Bên Có:
+ Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa
+ Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác
+ Kết chuyển lỗ.
TK này không có số dư cuối kỳ
TK 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp:

13



Dùng để phản ánh chi phí thuế TNDN phát sinh trong năm làm căn cứ xác
định kết quả hoạt động kinh doanh sau thuế của doanh nghiệp trong năm tài chính
hiện hành. Kết cấu và nội dung của tài khoản:
Bên Nợ:
+ Chi phí thuế TNDN phát sinh trong năm.
+ Chi phí thuế TNDN của năm trước bổ sung do phát hiện sai sót không trọng
yếu của năm trước được ghi tăng CP thuế TNDN của năm hiện tại.
Bên Có:
+ Chi phí thuế TNDN được điều chỉnh giảm do số đã ghi nhận trong năm lớn
hơn số phải nộp theo số quyết toán thuế TNDN năm.
+ Chi phí thuế TNDN được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu của
các năm trước.
+ Cuối kỳ kết chuyển thuế TNDN vào bên Nợ TK 911.
Tài khoản này cũng không có số dư cuối kỳ.
TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối:
Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả kinh doanh (lợi nhuận, lỗ) sau thuế
thu nhập doanh nghiệp và tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh
nghiệp. Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản:
Bên Nợ:
+ Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
+ Trích lập các quỹ của doanh nghiệp.
+ Chia cổ tức, lợi nhuận cho các cổ đông, cho các nhà đầu tư, các bên tham
gia liên doanh.
+ Bổ sung nguồn vốn kinh doanh
+ Nộp lợi nhuận lên cấp trên.
Bên Có:
+ Số lợi nhuận thực tế của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
+ Số lợi nhuận cấp dưới nộp lên, số lỗ của cấp dưới được cấp trên cấp bù.
+ Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh.
Tài khoản 421 có thể có số dư Nợ hoặc số dư Có.

Số dư bên Nợ: Số lỗ hoạt động kinh doanh chưa xử lý.

14


Số dư bên Có: Số lợi nhuận chưa phân phối hoặc chưa sử dụng.
Còn một số TK liên quan khác:
+ TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
+ TK 632 - Giá vốn hàng bán
+ TK 635 - Chi phí tài chính
+ Tk 642 - Chi phí quản lý
+ TK 711 - Thu nhập khác
+TK 811 - Chi phí khác

 Phương pháp hạch toán
Cuối kỳ kinh doanh, kế toán căn cứ vào số liệu đã hạch toán trên các tài
khoản thu nhập và chi phí để kết chuyển xác định kết quả kinh doanh:
+ (1) Kết chuyển doanh thu hàng bán trả lại, khoản giảm giá hàng bán, chiết
khấu thương mại phát sinh trong kỳ để xác định doanh thu thuần:
Nợ TK 511.
Có TK 521
+ (2) Tính thuế GTGT phải nộp của hoạt động bán hàng theo phương pháp
trực tiếp, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của hàng bán:
Nợ TK 511
Có TK 3331, TK 3332, TK 3333
+ (3) Kết chuyển doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Nợ TK 511
Có TK 911
+ (4) Kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ:
Nợ TK 911

Có TK 632
+ (5) Kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính và thu nhập khác:
Nợ TK 515
Nợ TK 711
Có TK 911
+ (6) Kết chuyển chi phí tài chính, chi phí quản lý và chi phí khác:
Nợ TK 911

15


Có TK 635, TK 642, TK 811
+ (7) Cuối năm tài chính, tính chi phí thuế TNDN phát sinh trong kỳ và kết
chuyển chi phí thuế TNDN phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 911
Có TK 821
+ (8) Cuối kỳ, xác định lợi nhuận sau thuế, nếu lãi kế toán ghi:
Nợ TK 911
Có TK 421
Nếu lỗ, kế toán ghi:
Nợ TK 421
Có TK 911

 Sổ kế toán
Công tác sổ kế toán phụ thuộc vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp đang áp
dụng. Nếu công tác tổ chức sổ kế toán và hình thức kế toán hợp lý sẽ phát huy được
chức năng giám đốc của kế toán, cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời các chỉ tiêu
cần thiết cho quản lý doanh nghiệp, đồng thời cũng góp phần nâng cao hiệu quả của
công tác kế toán.
Hiện nay các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể vận dụng một trong bốn hình

thức kế toán như: Hình thức kế toán nhật ký - sổ cái, hình thức kế toán nhật ký
chung, hình thức kế toán chứng từ ghi sổ và hình thức kế toán trên máy vi tính.
Hình thức nhật ký - sổ cái:
Trong kế toán kết quả kinh doanh sử dụng cái loại sổ sau: Sổ nhật ký - sổ cái,
các sổ và thẻ kế toán cho tiết các TK 911, 421 và các sổ chi tiết khác.
Trình tự ghi sổ: hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ hoặc bảng tổng
hợp chứng từ kế toán đã kiểm tra ghi vào nhật ký - sổ cái, sau đó ghi vào sổ, thẻ kế
toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, kế toán tiến hành cộng cột số liệu của cột số phát sinh ở phần nhật
ký và các cột Nợ, cột Có của từng TK ở phần sổ Cái để ghi vào dòng cột phát sinh
cuối tháng. Các sổ, thẻ kế toán chi tiết phải được khóa sổ để cộng số phát sinh Nợ,
số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng, sau đó lập bảng tổng

16


hợp chi tiết cho từng tài khoản. Căn cứ vào số liệu trên Nhật ký - Sổ cái và bảng
tổng hợp chi tiết để lập các BCTC.
Hình thức Nhật ký chung:
Các loại sổ sử dụng: Sổ Nhật ký chung, Sổ nhật ký đặc biệt, sổ cái các TK 911
và TK 421, cùng với các sổ kế toán chi tiết khác.
Trình tự ghi sổ: hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra, kế toán
ghi nghiệp vụ phát sinh vào nhật ký chung, sau đó căn cứ vào Nhật ký chung để ghi
Sổ cái theo các tài khoản phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì
đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các
sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số
phát sinh. Sau khi kiểm tra đối chiếu số khớp đúng, số liệu trên sổ cái và bảng tổng
hợp chi tiết được dùng để lập các BCTC.
Hình thức chứng từ ghi sổ:

Các loại sổ sử dụng trong kế toán xác định kết quả kinh doanh: Chứng từ ghi
sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ Cái, các sổ và thẻ kế toán chi tiết các TK 911,
421 và các sổ chi tiết khác.
Trình tự ghi sổ: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào
Chứng từ ghi sổ để vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào sổ
cái. Các chứng từ sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ, được dùng để ghi sổ, thẻ
kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh Nợ,
tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên sổ Cái. Căn cứ vào sổ Cái lập
Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ Cái và
Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập BCTC.

17


Hình thức Kế toán trên máy vi tính:
Công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mền kế toán
trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào thì sẽ
có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống với các mẫu
sổ ghi bằng tay.
Trình tự ghi sổ: hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại đã kiểm tra xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi
Có để nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần
mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động cập
nhập vào sổ kế toán tổng hợp. Cuối tháng, kế toán thực hiện thao tác khóa sổ và lập
BCTC.

18



CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ MAXKO VIỆT NAM
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường tới kế
toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Đầu tư Maxko Việt Nam
2.1.1. Tổng quan về công ty TNHH Đầu tư Maxko Việt Nam
2.1.1.1. Giới thiệu chung về công ty
Tên Công ty:
Tên thương hiệu:
Logo:

Ngày cấp giấy phép
kinh doanh:
Mã số thuế:
Loại hình doanh
nghiệp
Trụ sở chính:
Điện thoại:
Fax:
Website:
Vốn điều lệ:

Công ty TNHH Đầu tư Maxko Việt Nam
Maxko Việt Nam

4/1/2013

0106141995
Công ty TNHH

P906D, KSTT, số 15 Lê Văn Thiêm, Nhân Chính,
Thanh Xuân, Hà Nội
043.200.5151
043.2005151

1 tỷ đồng

Quy mô:
25NV
Chức năng, nhiệm vụ:
- Tạo việc làm, dậy nghề, nâng cao thu nhập cho người lao động, góp phần
hạn chế nạn thất nghiệp trên địa bàn thủ đô, và tạo điều kiện cho công ty phát triển
ngày càng vững mạnh.
- Chuyên sản xuất Cafe bột, bột Trà xanh, bột Matcha...mang hương vị riêng
để cung cấp cho các quán Cafe, nhà hàng.
Ngành nghề kinh doanh của đơn vị:
- Cung cấp các nguyên liệu pha chế đồ uống cho các quán Cafe, nhà hàng: Bột
Matcha, Bột Trà Xanh, Cafe Bột, Cafe rang xay....
19


×