Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

luận văn kế toán TMU kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH dịch vụ và đầu tư thương mại cường phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 84 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
TÓM LƯỢC
Các doanh nghiệp thành lập , tồn tại và phát triển với nhiều loại hình khác
nhau, nhưng vẫn cùng mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp. Trong nền
kinh tế thị trường như hiện nay, các doanh nghiệp phải tự mình quyết định để giải
quyết ba vấn đề trọng tâm là : “ Sản xuất, kinh doanh cái gì? Bằng cách nào? Cho
ai?” nó rất quan trọng vì thế nếu tổ chức tốt được các nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm
và hàng hóa, đảm bảo thu hồi vốn, bù đắp các chi phí đã bỏ ra và xác định đúng kết
quả kinh doanh là cơ sở để phản ánh tốt tình hình kinh doanh thực sự của doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Ngược lại, việc phản ánh sai thực
trạng của doanh nghiệp sẽ gây nên nhiều khó khăn, và ảnh hưởng không tốt tới các
quyết định của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, nhu cầu nắm bắt chính xác tình hình hoạt động thực tế tại đơn
vị thông qua các thông tin kế toán thực sự rất cần thiết đối với người sử dụng thông
tin cũng như các nhà quản trị. Điều đó đòi hỏi công tác kế toán, cũng như kế toán
kết quả kinh doanh tại các đơn vị nói chung và tại công ty TNHH Dịch Vụ Và Đầu
Tư Thương Mại Cường Phát nói riêng cần hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng yêu cầu
ngày càng lớn của nền kinh tế. Xuất phát từ thực tế đó, em đã lựa chọn đề tài: “ Kế
toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Dịch Vụ Và Đầu Tư Thương Mại
Cường Phát” để nghiên cứu.
Nội dung của bài khóa luận này là việc đi sâu nghiên cứu lý luận về kế toán
kết quả kinh doanh, sau đó vận dụng giữa lý luận vào thực tiễn hoạt động kế toán
kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Dịch Vụ Và Đầu Tư Thương Mại Cường Phát
về việc vận dụng chứng từ, tài khoản, phương pháp hạch toán và tổ chức sổ kế toán
mà công ty đang áp dụng. Từ đó, đánh giá thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại
công ty nhằm nêu ra những ưu điểm và những hạn chế còn tồn tại trong việc vận
dụng chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành, cũng như tìm ra nguyên nhân
của những tồn tại đó. Dựa vào những hạn chế còn tồn tại, em đã mạnh dạn đề xuất
một số kiến nghị nhằm khắc phục những tồn tại để hoàn thiện hơn công tác kế toán
kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Dịch Vụ Và Đầu Tư Thương Mại Cường


Phát. Với mong muốn có thể làm cơ sở tham khảo cho công ty trong việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh, tăng lợi nhuận.
SVTH: Nguyễn Thị Mai Duyên

i

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin cảm ơn các thầy cô trường Đại học Thương Mại đã tận
tình dạy bảo, truyền đạt những kiến thức quan trọng và cần thiết đặc biệt là về công
tác kế toán trong suốt thời gian em học tập tại trường.
Trong quá trình thực tập nói chung và làm khóa luận nói riêng, em đã gặp
không ít khó khăn. Nhưng được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô và hơn hết là sự
giúp đỡ của thầy TS. Nguyễn Tuấn Duy đã trực tiếp hướng dẫn em thực hiện bài
khóa luận này. Thầy đã cung cấp những kiến thức bổ ích để có phương hướng và
cách thức thực hiện bài khóa luận này, thầy đã góp ý và sửa bài giúp em hoàn thành
bài khóa luận. Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến công ty TNHH Dịch
Vụ Và Đầu Tư Thương Mại Cường Phát đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn
thành tốt bài khóa luận này. Đặc biệt là sự cảm ơn sâu sắc đến các anh chị phòng kế
toán tại công ty đã quan tâm, chỉ bảo tận tình cho em trong suốt thời gian em thực
tập tại công ty.
Mặc dù bài khóa luận tốt nghiệp đã hoàn thành nhưng do hạn chế về kiến
thức và kinh nghiệm thực tế cũng như hạn chế về thời gian nên không tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đánh giá, nhận xét, góp ý của
các thầy cô giáo để bài khóa luận của em hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 29 tháng 04 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Mai Duyên

SVTH: Nguyễn Thị Mai Duyên

ii

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.....................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài.......................................................................1
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài...............................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.......................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................3
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp........................................................................5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP....................................................................................6

1.1. Cơ sở lý luận về kế toán kết quả kinh doanh và nhiệm vụ của kế toánkết
quả kinh doanh........................................................................................................6
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản................................................................................6
1.1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh..........................11
1.2. Một số lí thuyết về Kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp...11
1.2.1 Sự chi phối của chuẩn mực kế toán Việt Nam đến kế toán kết quả kinh
doanh...................................................................................................................... 11
1.2.2 Nội dung kế toán kết quả kinh doanh...........................................................16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG
TY TNHH DỊCH VỤ VÀ ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI CƯỜNG PHÁT...................26
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán kết quả
kinh doanh tại công ty TNHH Dịch Vụ và Đầu Tư Thương Mại Cường Phát.......26
2.1.1 Tổng quan về công ty TNHH Dịch Vụ và Đầu Tư Thương Mại Cường Phát...26
2.1.2 Đánh giá ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hoạt động kế toán kết quả
kinh doanh tại công ty TNHH Dịch Vụ và Đầu Tư Thương Mại Cường Phát..........30
2.2 Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Dịch Vụ Và Đầu
SVTH: Nguyễn Thị Mai Duyên

iii

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Tư Thương Mại Cường Phát................................................................................33
2.2.1 Nội dung và cấu thành kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Dịch Vụ Và
Đầu Tư Thương Mại Cường..................................................................................33
2.2.2 Khái quát sử dụng chứng từ, tài khoản, sổ kế toán tại công ty....................34
2.2.3 Quy trình kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Dịch Vụ Và Đầu

Tư Thương Mại Cường Phát.................................................................................36
Chương 3: MỘT SỐ KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ
TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ VÀ ĐẦU
TƯ THƯƠNG MẠI CƯỜNG PHÁT...................................................................40
3.1 Một số kết luận và phát hiện qua nghiên cứu...............................................40
3.1.1 Những kết quả đã đạt được...........................................................................40
3.1.2 Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân................................................41
3.2 Một số đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh
tại công ty TNHH Dịch Vụ Và Đầu Tư Thương Mại Cường Phát.....................43
3.2.1 Một số đề xuất hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh................................44
3.2.2 Một số đề xuất khác.......................................................................................47
3.3 Điều kiện thực hiện.........................................................................................49
3.3.1 Về phía Nhà nước..........................................................................................49
3.3.2 Về phía công ty TNHH Dịch Vụ Và Đầu Tư Thương Mại Cường Phát......50
KẾT LUẬN............................................................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................53
PHỤ LỤC

SVTH: Nguyễn Thị Mai Duyên

iv

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT

1
2
3

Tên bảng
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH
Dịch Vụ Và Đầu Tư Thương Mại Cường Phát
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH
Dịch Vụ Và Đầu Tư Thương Mại Cường Phát
Sơ đồ 2.3: Quy trình kế toán vào phần mềm của công ty TNHH
Dịch Vụ Và Đầu Tư Thương Mại Cường Phát

SVTH: Nguyễn Thị Mai Duyên

v

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

1

TNHH


Trách nhiện hữu hạn

2

MTV

Một thành viên

3

BTC

Bộ tài chính

4

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

5

CCDV

Cung cấp dịch vụ

6

BH


7

GTGT

Giá trị gia tăng

8

VNĐ

Việt Nam đồng

9

QLDN

10

HTK

Hàng tồn kho

11

BCTC

Báo cáo tài chính

12


KD

Kinh doanh

13

TK

Tài khoản

14

KQKD

15

BĐS

16

NSNN

17

NKC

Nhật ký chung

18


TSCĐ

Tài sản cố định

19

TLTK

Tài liệu tham khảo

20

PP

Phương pháp

21

DN

Doanh nghiệp

22

TT

Thông tư

SVTH: Nguyễn Thị Mai Duyên


Nội dung

Bán hàng

Quản lý doanh nghiệp

Kết quả kinh doanh
Bất động sản
Ngân sách Nhà nước

vi

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để đứng vững trước sự cạnh tranh gay
gắt của các đối thủ đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải chủ động, linh hoạt trong kinh
doanh. Kế toán với vai trò là một công cụ quản lý có hiệu quả trong việc phản ánh,
tổ chức thông tin phục vụ đắc lực cho việc chỉ đạo sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp cũng cần phải ngày càng được hoàn thiện phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế
mới và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp nên hoàn thiện hơn về kế toán kết quả kinh doanh tại
doanh nghiệp mình. Bởi kết toán kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng để đánh
giá chính xác hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Việc xác định đúng kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp các nhà quản trị doanh

nghiệp thấy được ưu nhược điểm cũng như những vấn đề tồn tại, từ đó đưa ra các
giải pháp khắc phục và đề ra các phương án kinh doanh , chiến lược đúng đắn và
thích hợp hơn cho các kỳ tiếp theo .
Với sự phát triển ngày nay, đòi hỏi công tác kế toán không ngừng đổi mới và
hoàn thiện về nội dung, phương pháp cũng như hình thức tổ chức để đáp ứng nhu
cầu quản lý ngày càng cao của nền kinh tế nói chung, cũng như đối với các doanh
nghiệp nói riêng. Hiện nay, thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi thông
tin kế toán cần được cung cấp đầy đủ, cụ thể hơn đáp ứng yêu cầu những thay đổi
của công ty phù hợp với sự vận động mạnh mẽ của môi trường kinh doanh. Hơn
nữa, kế toán kết quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh thực trạng sản
xuất kinh doanh. Đồng thời, nó cũng là một công cụ tài chính phục vụ đắc lực cho
công tác quản trị, dựa vào kết quả kinh doanh giúp ta có cái nhìn tổng quan và chi
tiết về tình hình của công ty. Thông qua sự theo dõi trung thực, đánh giá các vấn đề
nhà lãnh đạo đưa ra các quyết định phù hợp nhằm thực hiện mục tiêu đề ra. Từ đó,
đòi hỏi việc xác định kết quả kinh doanh phải được thực hiện chính xác, kịp thời, là
nhiệm vụ chung của công tác kế toán.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Dịch Vụ Và Đầu Tư Thương Mại
Cường Phát, cũng như qua các phiếu điều tra, thông qua các tài liệu tham khảo, trao
đổi với bộ phận kế toán em nhận thấy công tác kế toán kết quả kinh doanh về cơ
SVTH: Nguyễn Thị Mai Duyên

1

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
bản đã thực hiện theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Phương pháp kế toán, hệ
thống tài khoản, sổ sách, chứng từ sử dụng tại công ty là tương đối đầy đủ và phù

hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị. Nhưng do hoạt động kinh
doanh chủ yếu của doanh nghiệp là thương mại và dịch vụ nên hàng hóa, dịch vụ
mà doanh nghiệp đang bán và cung ứng trên thị trường rất phong phú, đa dạng như:
các loại mực in chuyên dụng và mực in công nghiệp, dịch vụ vận chuyển… làm cho
việc theo dõi trên sổ sách kế toán gặp khó khăn, phức tạp. Ngoài ra, kế toán chỉ ghi
nhận các nghiệp vụ phát sinh vào sổ cái các TK 511, 632 mà không mở sổ chi tiết
để tiện cho công tác quản lý. Như vậy, những tồn tại kể trên đã phần nào gây khó
khăn cho công tác kế toán trong quá trình thực hiện và làm cho con số kết quả kinh
doanh đưa ra còn chưa thực sự chính xác và hợp lý. Chính vì vậy, em chọn đề tài:
“Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Dịch Vụ Và Đầu Tư Thương
Mại Cường Phát” để tìm hiểu và nghiên cứu.
Việc hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh là vấn đề quan trọng và rất cần
thiết đối với công ty hiện nay. Kết quả kinh doanh được xác định một cách trung
thực, chính xác, kịp thời và có sự thống nhất giữa các năm có ý nghĩa quan trọng
đối với công ty. Đó là cơ sở để đánh giá tình hình hoạt động của công ty, là chỉ tiêu
so sánh sự biến động tăng giảm kết quả hoạt động kinh doanh giữa các năm, là một
trong những căn cứ quan trọng để các nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tượng
bên ngoài doanh nghiệp có những đánh giá chính xác nhất phục vụ cho việc ra
quyết định kinh doanh tại doanh nghiệp trong tương lai.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Đề tài nghiên cứu hoàn thiện công tác kế toán kết quả kinh doanh tại công ty
TNHH Dịch Vụ Và Đầu Tư Thương Mại Cường Phát với mục tiêu dựa trên cơ sở lý
luận để giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Về lý luận, khoá luận làm rõ những vấn đề cơ bản về kế toán kết quả kinh
doanh theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, chế độ kế toán hiện hành ( Chế độ kế toán
doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC) và các quy định, thông
tư tài chính liên quan.
Về thực tiễn, dựa trên các cơ sở lý luận để làm rõ thực trạng kế toán kết quả
kinh doanh tại công ty TNHH Dịch Vụ Và Đầu Tư Thương Mại Cường Phát. Thông
SVTH: Nguyễn Thị Mai Duyên


2

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
qua việc đánh giá thực trạng của đơn vị chỉ ra những ưu điểm, cũng như mặt hạn
chế còn tồn tại. Dựa vào những tổng kết thực tế đó nhằm đưa ra các giải pháp, đề
xuất nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại công ty hơn với mục đích nâng
cao chất lượng công tác kế toán kết quả kinh doanh cũng như hiệu quả kinh doanh
tại công ty. Các nguyên tắc phải dựa trên sự đảm bảo thực hiện đúng theo chuẩn
mực kế toán Việt Nam, chế độ Việt Nam và các quy định tài chính hiện hành.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài


Đối tượng nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH
Dịch Vụ Và Đầu Tư Thương Mại Cường Phát
 Phạm vị nghiên cứu
-

Về không gian: Tại công ty TNHH Dịch Vụ Và Đầu Tư Thương Mại

Cường Phát
Địa chỉ: Thôn Phú Đa, Xã Đức Thượng, Huyện Hoài Đức, Hà Nội.
-


Về thời gian: thời gian thực tập tại công ty từ 4/1/2016 – 28/4/2016

Số liệu nghiên cứu trong đề tài là quý IV năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu


Phương pháp thu thập và tập hợp số liệu

Dữ liệu trong đề tài được thu thập bằng phương pháp: quan sát, nghiên cứu
tài liệu, điều tra – phỏng vấn.
- Quan sát: Thông tin được thu thập thông qua quan sát trực tiếp trong quá
trình thực tập tại công ty TNHH Dịch Vụ Và Đầu Tư Thương Mại Cường Phát về
các nội dung: việc tổ chức bộ máy quản lý trong công ty, việc phân công công việc
và thực hiện kế toán của cán bộ, nhân viên kế toán của công ty, theo dõi quá trình từ
khâu lập chứng từ, luân chuyển chứng từ, tới khâu nhập dữ liệu vào máy, lên bảng
cân đối tài khoản, lập Báo cáo tài chính. Những thông tin này giúp đánh giá được
phần nào quy trình thực hiện các công việc. Mặt khác, những thông tin này không
phụ thuộc vào câu trả lời hay trí nhớ của nhân viên kế toán, nhờ đó kết quả thu được
sẽ khách quan và chính xác hơn, làm tăng độ tin cậy của thông tin.
- Nghiên cứu tài liệu: Đề tài được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu các chứng
từ, sổ sách (sổ tổng hợp, sổ chi tiết), các BCTC của công ty. Ngoài ra, việc tham
SVTH: Nguyễn Thị Mai Duyên

3

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy

khảo các tài liệu liên quan từ bên ngoài như các chuẩn mực kế toán số 01, 02, 14,
17, các sách chuyên ngành kế toán, các luận văn của khóa trước cũng giúp ích rất
nhiều cho việc nghiên cứu. Qua đây, cũng giúp có được những thông tin cụ thể hơn
về vấn đề nghiên cứu như: doanh thu, giá vốn, các khoản chi phí, tình hình nhập
xuất tồn hàng tồn kho của doanh nghiệp… Các thông tin thu thập được góp phần bổ
sung và kiểm nghiệm các thông tin thu được từ các phương pháp khác, đồng thời
giúp tìm ra ưu nhược điểm của kế toán kết quả kinh doanh tại công ty.
- Điều tra – phỏng vấn: thu thập số liệu bằng việc hỏi trực tiếp các nhân
viên kế toán và nhà quản trị công ty, trong đó tập trung nhiều vào phỏng vấn chị
Trần Thị Ngần– kế toán trưởng của công ty. Các câu hỏi phỏng vấn được chuẩn bị
trước. Thời gian và địa điểm phỏng vấn được thỏa thuận trước. Việc phỏng vấn
được tiến hành theo phương thức gặp mặt và phỏng vấn trực tiếp. Địa điểm phỏng
vấn là tại phòng kế toán của công ty. Những người được phỏng vấn đã trả lời các
câu hỏi với thái độ nhiệt tình, cởi mở.
Nội dung của các cuộc phỏng vấn nhằm tìm hiểu sâu hơn về công tác tổ chức
các phòng ban trong công ty, tình hình kinh doanh, công tác kế toán nói chung và kế
toán kết quả kinh doanh nói riêng tại đơn vị. Kết quả thu được là khá khả quan, số
lượng thông tin thu được nhiều, việc trao đổi trực tiếp giúp làm sáng tỏ kịp thời
những vấn đề còn khúc mắc về số liệu kế toán trên các chứng từ sổ sách của công
ty. Mặt khác, việc kết hợp giữa hỏi đáp và quan sát quá trình vào số liệu kế toán trên
các chứng từ, sổ sách kế toán tại đơn vị giúp em có thể hiểu được quy trình cũng
như hiểu rõ hơn ý nghĩa của từng con số trên sổ sách kế toán.


Phương pháp phân tích số liệu

Bên cạnh phương pháp thu thập số liệu thì để có đầy đủ các dữ liệu cần thiết,
có giá trị cho khóa luận của mình em còn sử dụng phương pháp xử lý dữ liệu. Đó là
các phép biện chứng và lịch sử như các kỹ thuật phân tích, so sánh, đối chiếu. Kết
hợp với những phương pháp khác để nghiên cứu vấn đề có hiệu quả hơn.

Tất cả các thông tin thu thập được sau các cuộc phỏng vấn được ghi chép cẩn
thận, sau đó được hoàn thiện và sắp xếp lại một cách có hệ thống. Các thông tin thu
được từ các phương pháp trên được tập hợp lại, phân loại, chọn lọc ra các thông tin
có thể sử dụng được. Tất cả các thông tin sau khi được xử lý được dùng làm cơ sở
SVTH: Nguyễn Thị Mai Duyên

4

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
cho việc tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của công ty và thực trạng
công tác kế toán kết quả kinh doanh. Thông qua các kết luận đó cùng với việc xem
xét những thành công trong quá khứ và các định hướng trong tương lai của công ty
để đưa ra những kiến nghị mang tính khả thi cao.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
- Chương 1: Cơ sở lý luận của kế toán kết quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp.
Chương này khóa luận tập trung làm rõ những quy định về chuẩn mực, chế
độ kế toán hiện hành trong kế toán kết quả kinh doanh, những khái niệm và nội
dung cần thiết để phục vụ cho vấn đề cần nghiên cứu của đề tài.
-

Chương 2: Thực trạng về kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH

Dịch Vụ Và Đầu Tư Thương Mại Cường Phát.
Chương này giới thiệu tổng quan về công ty TNHH Dịch Vụ Và Đầu Tư
Thương Mại Cường Phát về cơ cấu tổ chức, bộ máy kế toán, chính sách kế toán mà

công ty áp dụng sau đó khái quát thực trạng công tác kế toán kết quả kinh doanh
của công ty.
- Chương 3: Một số kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH Dịch Vụ Và Đầu Tư Thương Mại Cường Phát.
Nội dung của chương này là đưa ra các kết luận và các phát hiện trong quá
trình nghiên cứu đề tài trong công ty đồng thời đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế
toán kết quả kinh doanh trong Công ty TNHH Dịch Vụ Và Đầu Tư Thương Mại
Cường Phát.

SVTH: Nguyễn Thị Mai Duyên

5

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về kế toán kết quả kinh doanh và nhiệm vụ của kế toánkết
quả kinh doanh
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Nhóm khái niệm về kết quả kinh doanh
Theo kế toán tài chính: Kết quả kinh doanh là phần chênh lệch giữa doanh
thu, thu nhập và chi phí của doanh nghiệp sau một kỳ hoạt động kinh doanh nhất
định. Kết quả kinh doanh là lãi nếu doanh thu lớn hơn chi phí và ngược lại kết quả
kinh doanh là lỗ nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí ( Giáo trình kế toán tài chính- TS.
Nguyễn Tuấn Duy, NXB Thống Kê năm 2010, trang 319).
Kết quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng để đánh giá hiệu

quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh là mục tiêu cơ
bản, là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, là động lực thúc đẩy các
hoạt động của doanh nghiệp.
Kết quả kinh doanh là kết quả hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động khác.
Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp như sau:
- Kết quả hoạt động kinh doanh: là kết quả từ các hoạt động sản xuất kinh
doanh, cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Tùy theo chức
năng, nhiệm vụ cụ thể của doanh nghiệp mà nội dung cụ thể của kết quả hoạt động
kinh doanh có thể khác nhau. Trong doanh nghiệp thương mại là kết quả từ hoạt
động bán hàng, trong doanh nghiệp sản xuất là kết quả từ hoạt động sản xuất, tiêu
thụ sản phẩm. Ngoài ra trong các doanh nghiệp còn có các nghiệp vụ cho vay, góp
vốn liên doanh... cũng góp phần tạo nên kết quả này. Mặc dù vậy thì phương pháp
chung xác định kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp là giống nhau,
cụ thể như sau:
Kết quả hoạt
động kinh
doanh

=

Lợi nhuận

Doanh

gộp về bán

thu hoạt

hàng và cung
cấp dịch vụ


+

động tài
chính

-

Chi phí
tài chính

Chi phí bán
- hàng, chi phí
QLDN

Trong đó

SVTH: Nguyễn Thị Mai Duyên

6

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Lợi nhuận gộp về bán
hàng và CCDV

Doanh thu thuần

về bán hàng và =
cung cấp dịch vụ.

=

Doanh thu thuần về bán
hàng và CCDV

Doanh thu bán
hàng và cung cấp
dịch vụ trong kỳ

-

-

Các khoản
giảm trừ
doanh thu

Trị giá vốn hàng bán

-

Thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất khẩu

Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: chiết khấu thương mại, doanh thu
hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán.
- Kết quả khác: là kết quả từ các nghiệp vụ phát sinh không thường xuyên hoặc

doanh nghiệp không dự kiến trước được như: thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tài sản
tổn thất,...Phương pháp xác định kết quả khác như sau:
Kết quả khác

=

Thu nhập khác

-

Chi phí khác

Trong đó:
- Thu nhập khác là khoản thu nhập khác, các khoản doanh thu ngoài hoạt
động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, gồm:
+ Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ;
+ Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên
doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn;
+ Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản;
+ Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng;
+ Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ;
+ Các khoản thuế được NSNN hoàn lại;
+ Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ;
+ Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản
phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu ( nếu có);
+ Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng hiện vật, tiền của các tổ chức, cá nhân
tặng cho doanh nghiệp;

SVTH: Nguyễn Thị Mai Duyên


7

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
+....
- Chi phí khác: là những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các
nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp, gồm:
+ Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị của TSCĐ thanh lý, nhượng
bán (nếu có);
+ Chênh lệch lỗ do đánh giá vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên
doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác;
+ Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế;
+ Bị phạt thuế, truy nộp thuế;
+....
Cuối kỳ, kế toán tổng hợp số liệu xác định kết quả kinh doanh trước thuế thu nhập doanh
nghiệp:

Kết quả kinh doanh
trước thuế thu nhập
doanh nghiệp

=

Kết quả hoạt động
kinh doanh

+


Kết quả
khác

Kết quả kinh doanh sau thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo công
thức sau:
Kết quả kinh

Kết quả các

Chi phí

doanh sau

hoạt động

thuế

thuế thu nhập
doanh nghiệp

=

trước thuế

-

TNDN

TNDN

hiện hành

Chi phí thuế
- (+)

TNDN hoãn
lại

1.1.1.2. Nhóm khái niệm về doanh thu, thu nhập
- Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 14): Doanh thu là tổng giá trị các lợi
ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản
xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được, hoặc
sẽ thu được từ các hoạt động từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như
bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản
phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). (Học viện tài chính, Kế toán doanh
nghiệp, NXB Thống kê, 2004, trang 308).
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: : là phần còn lại của
SVTH: Nguyễn Thị Mai Duyên

8

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
doanh thu sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của
doanh nghiệp nộp theo phương pháp trực tiếp) trong kỳ kế toán, là căn cứ tính kết

quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. (Bộ tài chính, Chế độ kế toán doanh
nghiệp, NXB lao động xã hội, 2007, trang 626).
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: ( Theo VAS 14)
+ Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
+ Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
+ Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Doanh thu hoạt động tài chính: phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền,
cổ tức lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
- Thu nhập khác: Là những khoản góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt
động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu. (VAS 14, Hệ thống chuẩn mực kế toán
Việt Nam, Bộ Tài Chính, NXB Thống kê, năm 2006, trang 56 )
Doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp và thường bao gồm: Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ, tiền lãi,
tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
1.1.1.3. Nhóm khái niệm về chi phí
-Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 01): Chi phí là tổng giá trị các khoản
làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các
khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn CSH,
không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Giá vốn hàng bán: là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm gồm cả chi phí
mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kì (đối với doanh nghiệp thương
mại) hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành và đã được xác định là
tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh
trong kì.
- Chi phí bán hàng: Là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt
SVTH: Nguyễn Thị Mai Duyên


9

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
động tiêu thụ sản phẩm , hàng hóa, dịch vụ, lao vụ trong kỳ theo quy định của chế
độ tài chính bao gồm: tiền lương nhân viên bán hàng, chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ
phận bán hàng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí quảng cáo , tiếp thị, chi phí bảo
hành sản phẩm, chi phí vật liệu bao bì, công cụ dụng cụ...
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí liên quan đến toàn bộ hoạt
động quản lý và điều hành của doanh nghiệp như : Tiền lương của nhân viên quản
lý, chi phí vật liệu, đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận quản lý
doanh nghiệp, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác,...
- Chi phí tài chính: Là chi phí liên quan đến hoạt động về vốn như chi phí đầu
tư tài chính, chi phí liên quan đến việc mua bán ngoại tệ, dự phòng giảm giá đầu tư
chứng khoán, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh , lỗ do
chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch chứng khoán,...
- Chi phí khác: Là các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh
trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, như: chi phí
về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền do khách hàng vi phạm hợp
đồng…
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh vào phần thu nhập
của doanh nghiệp sau khi trừ đi các chi phí liên quan đến thu nhập của đơn vị. Đây
là công cụ để điều tiết, kích thích tiết kiệm, tăng đầu tư nhằm nâng cao năng lực,
hiệu quả xã hội. Thuế thu nhập doanh nghiệp là một khoản chi phí của doanh
nghiệp. Theo VAS số 17 thì: chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là tổng giá trị của
thuế hiện hành và thuế hoãn lại được tính đến khi xác định lợi nhuận hoặc lãi, lỗ

ròng của một kỳ.
Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành. Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là loại thuế phát sinh khi cơ sở tính
thuế khác giá trị ghi sổ của tài sản và công nợ. Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
có thể là chi phí thuế hoặc thu nhập thuế. Trong đó, chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại là số thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải nộp trong tương lai phát
sinh từ:
SVTH: Nguyễn Thị Mai Duyên

10

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
+ Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả trong năm;
+ Hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã được ghi nhận từ các năm trước;
+ Thuế thu nhập hoãn lại phải trả được xác định trên cơ sở các khoản trên lệch
tạm thời chịu thuế phát sinh trong năm và thuế suất thuế thu nhập hiện hành.
- Thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là khoản ghi giảm chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ:
+ Ghi nhận tài sản từ thuế thu nhập hoãn lại trong năm;
+ Hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại phải trả đã được ghi nhận từ các năm trước.
1.1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh.
Sau một quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải
xác định kết quả của từng hoạt động. Kết quả kinh doanh phải được xác định một
cách đúng đắn cho mỗi hoạt động của doanh nghiệp theo quy định tài chính, kế toán
hiện hành. Trên cơ sở yêu cầu đó kế toán xác định kết quả kinh doanh phải thực

hiện các nhiệm vụ :
- Phản ánh, ghi chép đầy đủ, kịp thời, đúng đắn các khoản doanh thu, thu
nhập, chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp.
- Tính toán, xác định chính xác chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và giám
sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
- Xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin phục vụ lập báo cáo tài chính và phân tích kinh tế trong
doanh nghiệp.
1.2. Một số lí thuyết về Kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp
1.2.1 Sự chi phối của chuẩn mực kế toán Việt Nam đến kế toán kết quả kinh
doanh.
Chuẩn mực số 01 – Chuẩn mực chung (được ban hành và công bố theo QĐ
số 165/2002/QĐ – BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng BTC). Phản ánh các
nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố của BCTC.
Doanh nghiệp cần tôn trọng một số quy định đó khi kế toán kết quả kinh
doanh:
Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp
liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí phải
được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu

SVTH: Nguyễn Thị Mai Duyên

11

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.

Nguyên tắc này nhấn mạnh vào việc ghi nhận các sự kiện phát sinh không căn
cứ vào việc thu chi hay thực tế thu, thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Vì vậy,
việc ghi nhận doanh thu và chi phí có ảnh hưởng quyết định đến việc xác định kết
quả kinh doanh cuối kỳ và ảnh hưởng đến báo cáo lợi nhuận của doanh nghiệp
trong một kỳ kế toán. Cơ sở kế toán dồn tích được xem là một nguyên tắc chính yếu
đối với việc xác định kết quả kinh doanh, lợi nhuận của doanh nghiệp. Lợi nhuận
theo cơ sở dồn tích là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, từ đó BCTC nói
chung và báo cáo KQKD nói riêng được lập trên cơ sở dồn tích phản ánh đầy đủ các
giao dịch kinh tế trong kỳ và từ đó cho phép tình trạng tài sản, nguồn vốn của doanh
nghiệp được phản ánh một cách đầy đủ, hợp lý. Hơn nữa, do không có sự trùng hợp
giữa lượng tiền thu vào và doanh thu trong kỳ và tồn tại chênh lệch giữa chi phí ghi
nhận và lượng tiền chi ra trong một kỳ, kế toán theo cơ sở dồn tích cho phép theo
dõi các giao dịch kéo dài qua các kỳ khác nhau như: nợ phải thu, nợ phải trả, khấu
hao, dự phòng…
Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với
nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương
ứng có liên quan đến việc tạo doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm
chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả
nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ gốc.
Theo nguyên tắc này, sự phù hợp ở đây có thể được hiểu theo hai hướng: phù
hợp về lượng và phù hợp về thời gian. Phù hợp về lượng là khi doanh thu được ghi
nhận tại thời điểm khách hàng chấp nhận thanh toán cho một lượng hàng nhất định
thì chi phí xác định được phải tương ứng với lượng hàng đó. Còn sự phù hợp về
thời gian được hiểu là khi doanh thu hay chi phí phát sinh cho nhiều kỳ thì cần phân
bổ cho nhiều kỳ, chỉ đưa vào doanh thu, chi phí phần giá trị phát sinh tương ứng với
kỳ hạch toán. Vì vậy, khi doanh thu và chi phí được xác định một cách phù hợp với
nhau sẽ đảm bảo sự chính xác, tương xứng, từ đó giúp cho việc xác định kết quả
kinh doanh dễ dàng và nhanh chóng hơn.
Nguyên tắc thận trọng trong kế toán đòi hỏi:
a) Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn.

SVTH: Nguyễn Thị Mai Duyên

12

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
b) Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.
c) Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí.
d) Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng
về khả năng phát sinh chi phí.
Nguyên tắc này đòi hỏi việc tính giá các đối tượng kế toán phải mang tính bảo
thủ, có nghĩa là người kế toán luôn phải đứng về phía bảo thủ. Trên nguyên tắc đó,
nếu có hai phương án để lựa chọn thì phương án nào tạo ra thu nhập ít hơn hay giá
trị tài sản ít hơn sẽ được lựa chọn sử dụng. Như vậy, mức độ đảm bảo cho tài sản
hay thu nhập sẽ tin cậy hơn.
Các nguyên tắc trong này giúp kế toán phản ánh từng khoản doanh thu, chi phí
đúng đắn vào đúng thời điểm phát sinh giúp cho công việc kế toán kết quả kinh
doanh chính xác và phản ánh đúng cho người sử dụng thông tin. Làm cho công tác
kế toán có sự thống nhất từ đầu kỳ cho tới hết năm tài chính, kế toán phải thận trọng
tập hợp các chi phí, doanh thu hợp lý tránh có sự trùng lặp và việc áp dụng một
phương pháp thống nhất qua các năm sẽ cho phép kế toán kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp mới có ý nghĩa thực chất mang tính so sánh.
Chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác (được ban hành theo QĐ
số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC), các nội dung liên
quan đến xác định kết quả kinh doanh.
Điều kiện ghi nhận doanh thu:

 Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
 Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
 Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
 Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
 Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
 Doanh thu cunh cấp dịch vụ được ghi nhận khi thỏa mãn 4 điều kiện sau.
 Doanh thu được xác định tương đối là chắc chắn
 Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
 Xác định phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán.
 Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
SVTH: Nguyễn Thị Mai Duyên

13

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
 Doanh thu hoạt động tài chính: là doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ
tức và lợi nhuận được chia. Việc ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính phải thỏa
mãn đồng thời hai điều kiện sau:
 Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch đó.
 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
 Thu nhập khác: quy định trong chuẩn mực này bao gồm các khoản thu từ
các hoạt động không thường xuyên, ngoài hoạt động tạo ra doanh thu:

 Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ
 Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng
 Thu tiền bảo hiểm bồi thường
 Thu từ các khoản nợ phải thu đã xoá sổ tính vào chi phí kỳ trước.
 Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập
 Các khoản thu khác.
Chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho (ban hành theo QĐ số 149/2001/QĐ –
BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC). Quy định và hướng dẫn các nguyên tắc
và phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: xác định giá trị và kế toán hàng hóa tồn
kho vào chi phí: Giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực
hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập
báo cáo tài chính. Chi phối đến kế toán kết quả kinh doanh:
Giá gốc của HTK bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến, chi phí liên quan
trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Phương pháp tính giá trị của HTK được xác định ở mỗi một doanh nghiệp
bằng 1 trong 4 phương pháp sau: Phương pháp giá thực tế đích danh, phương pháp
bình quân gia quyền, phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp nhập sau
xuất trước.
- Phương pháp tính theo giá đích danh: Được áp dụng đối với doanh nghiệp có
ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
- Phương pháp bình quân gia quyền: Giá trị của từng loại hàng tồn kho được
tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị
từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể
được tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình
của doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thị Mai Duyên

14

Lớp: K48D1



Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
- Phương pháp nhập trước xuất trước:Áp dụng dựa trên giả định hàng tồn kho
được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại
cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo
phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho
ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của
hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước: Áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng
xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị hàng tồn
kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
Chuẩn mực số 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp (ban hành theo QĐ
12/2005/QĐ-BTC ngày 31/12/2005 của Bộ trưởng BTC). Chuẩn mực quy định và
hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán thuế TNDN. Các nội dung cơ
bản của chuẩn mực liên quan đến kế toán xác định KQKD.
Về chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
- Hàng quý kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN tạm nộp trong quý.
Thuế TNDN tạm phải nộp từng quý được tính vào chi phí thuế TNDN hiện hành
của quý đó.
- Cuối năm tài chính, kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN thực tế phải
nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất thuế TNDN
hiện hành. Thuế TNDN thực phải nộp trong năm được ghi nhận là chi phí thuế
TNDN hiện hành trong báo cáo kết quả kinh doanh của năm đó.
- Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm lớn hơn
số thuế phải nộp cho năm đó, thì số chênh lệch giữa số thuế tạm phải nộp lớn hơn
số thuế phải nộp được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành và ghi giảm trừ vào

số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
- Trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước liên quan đến
khoản thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước, doanh nghiệp được
hạch toán tăng ( hoặc giảm) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước
vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của năm phát hiện sai sót.
Như vậy các chuẩn mực kế toán trên có một nội dung liên quan đến kế toán
SVTH: Nguyễn Thị Mai Duyên

15

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
kết quả kinh doanh và là nền tảng cho quá trình thực hiện kế toán kết quả kinh
doanh tại các doanh nghiệp.
1.2.2 Nội dung kế toán kết quả kinh doanh
1.2.2.1 Hạch toán ban đầu
Hàng ngày, căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở đơn vị, kế toán tiến
hành lập chứng từ.
Chứng từ về Doanh thu và thu nhập: Khi bán hàng, kế toán kho lập Phiếu xuất
kho gồm ba liên, liên 1 lưu tại cuống, liên 2 giao khách hàng, liên 3 đi kèm bộ
chứng từ gốc liên quan lưu hành nội bộ. Kế toán bán hàng viết Hóa đơn GTGT hoặc
Hóa đơn bán hàng cũng gồm ba liên, liên 1 lưu tại cuống, liên 2 giao khách hàng,
liên 3 đi kèm bộ chứng từ gốc liên quan lưu hành nội bộ. Kế toán căn cứ vào hình
thức thanh toán của khách hàng để có thể lập chứng từ tương ứng, nếu khách hàng
thanh toán bằng tiền mặt, kế toán sẽ lập phiếu thu; nếu khách hàng thanh toán bằng
chuyển khoản kế toán căn cứ vào giấy báo có của ngân hàng để hạch toán.
Chứng từ về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: Nhân viên kế

toán tổng hợp lập và theo dõi bảng chấm công hàng tháng, lên bảng phân bổ tiền
lương và bảo hiểm xã hội đối với các khoản chi phí nhân viên, viết Phiếu chi, thủ quỹ
căn cứ vào phiếu chi chi trả tiền lương thưởng cho nhân viên công ty. Đối với các
khoản chi phí liên quan đến TSCĐ, kế toán lập Bảng tính và phân bổ khấu hao
TSCĐ. Ngoài ra, đối với các khoản liên quan đến Thuế, chi phí dịch vụ mua ngoài
hay chi phí bằng tiền khác, kế toán lập tờ khai các loại thuế có phát sinh tại đơn vị,
lập dự toán thuế TNDN phải nộp cả năm và từng quý, lập giấy nộp tiền vào ngân
sách Nhà nước. Kế toán căn cứ vào Giấy nộp tiền vào NSNN, Hóa đơn GTGT của
các dịch vụ mua ngoài và chứng từ liên quan để viết Phiếu chi hoặc viết Séc chi tiền
qua ngân hàng.
Chứng từ về chi phí thuế TNDN: Hàng quý, kế toán kê khai thuế TNDN tạm
tính vào “tờ khai thuế TNDN tạm tính” nộp cho cơ quan thuế. Cơ quan thuế xem
xét và gửi thông báo về số thuế TNDN tạm phải nộp, kế toán của đơn vị hạch toán
số thuế TNDN tạm nộp. Ngoài ra, khi quyết toán thuế TNDN của năm tài chính
trước được duyệt, xác định số thuế TNDN phải nộp, kế toán hạch toán số thuế phải
nộp bổ sung hoặc số thuế nộp thừa chuyển sang nộp cho năm nay. Căn cứ vào thông
SVTH: Nguyễn Thị Mai Duyên

16

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
báo thuế, kế toán viết phiếu chi, Séc chi tiền qua ngân hàng, hoặc giấy nộp tiền vào
NSNN bằng chuyển khoản hoặc nhận giấy Báo nợ của ngân hàng chứng nhận việc
nộp thuế TNDN vào NSNN.
Chứng từ xác định kết quả kinh doanh: Định kỳ căn cứ vào các chứng từ gốc
như: phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng, phiếu xuất kho,

hóa đơn GTGT và các chứng từ tự lập: bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh,
phiếu kế toán, chứng từ về thuế TNDN để xác định, kết chuyển doanh thu, chi phí,
thu nhập, kế toán tổng hợp và xác định kết quả kinh doanh.
1.2.2.2 Vận dụng tài khoản
Để xác định kết quả kinh doanh kế toán cần thu thập đầy đủ số liệu về doanh
thu, chi phí trong kỳ kế toán của doanh nghiệp. Bởi vậy, các tài khoản kế toán sử
dụng phải cung cấp được các thông tin về doanh thu, chi phí phục vụ cho kế toán
kết quả kinh doanh. Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng các tài khoản sau:
 Tài khoản “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Tài khoản này
phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ
kế toán của hoạt động SXKD, bao gồm: doanh thu bán hàng và doanh thu cung cấp
dịch vụ.
 Nội dung và kết cấu TK “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Bên Nợ:
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
thực hiện trong kỳ kế toán.
TK “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” không có số dư cuối kỳ.
- Sơ đồ tài khoản tổng hợp ( phụ lục 01)
 Tài khoản – “Doanh thu hoạt động tài chính”: Tài khoản này dùng để
phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh
thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thị Mai Duyên

17


Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
 Nội dung và kết cấu TK “Doanh thu hoạt động tài chính”
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có);
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang tài khoản “Xác định
kết quả kinh doanh”;
Bên Có:
- Tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận được chia;
- Lãi do nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh,
liên kết;
- Chiết khấu thanh toán được hưởng;
- Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh;
- Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh khi bán ngoại tệ;
- Lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh;
- Kết chuyển hoặc phân bổ lãi tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư XDCB
(giai đoạn trước hoạt động) đã hoàn thành đầu tư vào hoạt động doanh thu tài chính;
- Doanh thu hoạt động tài chính khác phát sinh trong kỳ.
TK “Doanh thu hoạt động tài chính” không có số dư cuối kỳ.
- Sơ đồ tài khoản ( phụ lục 02)
 Tài khoản – “Giá vốn hàng bán”: Tài khoản này dung để phản ánh trị giá
vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bát động sản đầu tư và giá thành sản xuất của
sản phẩm xây lắp đã được xác định tiêu thụ trong kỳ.
 Nội dung và kết cấu TK “Giá vốn hàng bán” :
Bên Nợ:
- Trị giá vốn hàng bán đã xuất bán trong kỳ;

- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng
phải lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết);
Bên có:
- Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã gửi bán nhưng chưa được xác định là
tiêu thụ
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh lệch
SVTH: Nguyễn Thị Mai Duyên

18

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn năm trước);
- Kết chuyển giá vốn hàng hóa đã xuất kho vào bên Nợ tài khoản 911 “Xác
định kết quả kinh doanh”.
TK “Giá vốn hàng bán” không có số dư cuối kỳ.
- Sơ đồ tài khoản ( phụ lục 03)
 Tài khoản “Chi phí tài chính”. Tài khoản này phản ánh các khoản chi
phí hoạt động tài chính: các khoản chi phí hoặc khoản lỗ liên quan đến hoạt động
chi phí đi vay vốn, chênh lệch tỷ giá hối đoái được đánh giá vào thời điểm cuối kỳ
kế toán.
 Nội dung và kết cấu TK “ Chi phí tài chính”
Bên Nợ:
- Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm;
- Chiết khấu thanh toán cho người mua;
- Các khoản lỗ do thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư;
- Các khoản chi phí của hoạt động đầu tư tài chính khác.

Bên Có:
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ để xác
định kết quả hoạt động kinh doanh.
TK “ Chi phí tài chính” không có số dư cuối kỳ.
- Sơ đồ tài khoản (phụ lục 04)
 Tài khoản “Chi phí quản lý kinh doanh”: Tài khoản này dùng để phản
ánh các khoản chi phí kinh doanh bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp.
 Nội dung và kết cấu tài khoản “ Chi phí quản lý kinh doanh”
Bên Nợ:
- Các chi phí liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ;
- Các chi phí quản lý thực tế phát sinh trong kỳ;
- Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (chênh lệch giữa số dự
phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết);
Bên Có:
- Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (chênh lệch giữa số
SVTH: Nguyễn Thị Mai Duyên

19

Lớp: K48D1


×