Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

luận văn kế toán TMU phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH han sung haram việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (819.41 KB, 55 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:ThS. Phạm Thị Thu Hoài
TÓM LƯỢC

Trong tình hình kinh tế khó khăn hiện nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển đòi hỏi trước tiên phải có vốn và sử dụng vốn một cách hiệu quả. Vốn là yếu
tố sản xuất đầu tiên của mỗi doanh nghiệp, quyết định hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp đó. Vốn là chìa khóa, là điều kiện để cho các doanh nghiêp thực hiện
mục tiêu kinh tế của mình.
Tuy vậy, qua thời gian thực tập tại công ty em nhận thấy rằng công tác phân tích
hiệu quả sử dụng vốn vẫn chưa được công ty chú trọng. Công ty chỉ sử dụng một số
phương pháp phân tích đơn giản mà chưa đi sâu vào từng chỉ tiêu kinh tế.
Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên, với sự giúp đỡ tận tình của
cô Phạm Thị Thu Hoài – Bộ môn Thống kê Phân tích cùng sự giúp đỡ của các anh chị
nhân viên trong công ty, em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình với đề tài
“Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Han Sung Haram Việt Nam”.
Khóa luận này trình bày hệ thống hóa vấn đề lý luận về vốn kinh doanh và phân tích
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng
vốn tại Công ty TNHH Han Sung Haram Việt Nam để thấy được những ưu điểm cũng
như những tồn tại trong công tác sử dụng vốn tại công ty và đề xuất những giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty trong thời gian tới.

1
SVTH: Khương Thị Huyền Nga

1

Lớp: K48D6



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:ThS. Phạm Thị Thu Hoài
LỜI CẢM ƠN

Khoá luận tốt nghiệp là một phần quan trọng trong kết quả học tập tại trường Đại
học và cũng là một hình thức vận dụng lý thuyết vào thực tế.
Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Han Sung Haram Việt Nam, với những
kiến thức đã học trong nhà trường, sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị làm việc tại
công ty, sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo trường Đại học Thương Mại, sự cố
gắng học hỏi của bản thân, em đã hoàn thành khoá luận tốt nghiệp của mình.
Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trường Đại học Thương mại,
đặc biệt là cô Phạm Thị Thu Hoài, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em. Cảm
ơn cô đã giúp em sửa đề cương cũng như các bản thảo và giải thích kịp thời mọi thắc
mắc của em trong quá trình viết báo cáo, giúp em hoàn thành bài báo cáo của mình.
Tiếp đến em xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị làm việc tại Công ty TNHH Han
Sung Haram Việt Nam. Trong thời gian thực tập tại công ty các anh chị đã giúp đỡ em
rất nhiều để em có thể hoàn thành kỳ thực tập của mình một cách tốt nhất. Đặc biệt,
em xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các anh chị nhân viên phòng kế toán của công ty đã
giúp đỡ em trong quá trình thu thập tài liệu, hoàn thiện bản thân để hoàn thành bài báo
cáo này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn và kính chúc quý thầy cô cùng các anh
chị đang công tác tại công ty dồi dào sức khoẻ và thành công trong sự nghiệp và
cuộc sống.
Sinh viên thực hiện
Khương Thị Huyền Nga

2
SVTH: Khương Thị Huyền Nga


2

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:ThS. Phạm Thị Thu Hoài
MỤC LỤC

3
SVTH: Khương Thị Huyền Nga

3

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:ThS. Phạm Thị Thu Hoài

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Han Sung Haram Việt
Nam qua hai năm 2014 và 2015
Bảng 2.2: Kết quả điều tra thông qua phiếu điều tra
Bảng 2.3 : Phân tích cơ cấu và sự biến động tăng (giảm) của vốn kinh doanh tại Công
ty TNHH Han Sung Haram Việt Nam giai đoạn 2014-2015
Bảng 2.4: Phân tích cơ cấu và sự biến động tăng (giảm) của vốn lưu động tại Công ty

TNHH Han Sung Haram Việt Nam giai đoạn 2014-2015
Bảng 2.5: Phân tích cơ cấu và sự biến động tăng (giảm) của vốn cố định tại Công ty
TNHH Han Sung Haram Việt Nam giai đoạn 2014-2015
Bảng 2.6: Phân tích mối quan hệ bù đắp giữa nguồn vốn và tài sản kinh doanh tại
Công ty TNHH Han Sung Haram Việt Nam giai đoạn 2014-2015
Bảng 2.7 : Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Han Sung
Haram Việt Nam giai đoạn 2014-2015
Bảng 2.8 : Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty TNHH Han Sung
Haram Việt Nam giai đoạn 2014-2015
Bảng 2.9: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Han Sung
Haram Việt Nam giai đoạn 2014-2015

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mô hình phân tích Dupont
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty Công ty TNHH Han Sung
Haram Việt Nam (Phụ lục 3)
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Han Sung Haram Việt Nam
(Phụ lục 4)

4
SVTH: Khương Thị Huyền Nga

4

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:ThS. Phạm Thị Thu Hoài

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
BCTC
BQ
DN
DT
HTK
KCN
KH
LN
LNTT
NG
SXKD
TNDN
TNHH
TS
TSCĐ
VCĐ
VCSH
VKD
VLĐ
VNĐ

Ý nghĩa
Báo cáo tài chính
Bình quân
Doanh nghiệp
Doanh thu
Hàng tồn kho

Khu công nghiệp
Khách hàng
Lợi nhuận
Lợi nhuận trước thuế
Nguyên giá
Sản xuất kinh doanh
Thu nhập doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản
Tài sản cố định
Vốn cố định
Vốn chủ sở hữu
Vốn kinh doanh
Vốn lưu động
Việt Nam Đồng

5
SVTH: Khương Thị Huyền Nga

5

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:ThS. Phạm Thị Thu Hoài
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn

• Về mặt lý luận

Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được thành lập nhằm sản xuất, cung ứng các
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trên thị trường với mục đích đem lại lợi nhuận. Trong nền
kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp
nào cũng cần phải có các yếu tố cơ bản sau: Sức lao động, đối tượng lao động và tư
liệu lao động. Để có được các yếu tố này đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư một số vốn
nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện của mình.
Vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp hoạt động sản xuất,
nhưng không phải doanh nghiệp nào có vốn mà cũng biết sử dụng vốn có hiệu quả.
Vốn kinh doanh là yếu tố đầu vào quan trọng để công ty tiến hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh như mua nguyên vật liệu, đầu tư trang thiết bị, trả lương cho người
lao động…Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra là phải làm thế nào để doanh nghiệp sử dụng vốn
có hiệu quả như mong muốn.
Việc sử dụng vốn hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng huy động
các nguồn tài trợ, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được đảm bảo, tăng khả năng
cạnh tranh trên thị trường, doanh nghiệp có đủ khả năng để khắc phục khó khăn và rủi
ro trong kinh doanh. Do vậy, doanh nghiệp cần tìm ra các biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn để đảm bảo an toàn tài chính, phân tích kinh tế là công cụ giúp
doanh nghiệp làm được điều này.


Về mặt thực tế
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Han Sung Haram Việt Nam, thông
qua quá trình phỏng vấn, điều tra tại công ty, tác giả nhận thấy rằng hiệu quả sử dụng
vốn luôn là vấn đề được công ty quan tâm. Công ty luôn cố gắng đề ra những giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các kỳ kinh doanh. Ban lãnh đạo và phòng
kế toán của công ty đều cho rằng phân tích hoạt động kinh doanh của công ty nói
chung, trong đó phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói riêng là
vấn đề quan trọng. Công tác phân tích đã được thực hiện và đã mang lại những hiệu

quả nhất định. Bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số hạn chế, doanh nghiệp vẫn chưa có
bộ phận phân tích kinh tế riêng biệt, nội dung phân tích còn sơ sài chưa đi sâu phân
6
SVTH: Khương Thị Huyền Nga

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:ThS. Phạm Thị Thu Hoài

tích từng chỉ tiêu nên hiệu quả mang lại từ công tác phân tích chưa cao, chưa đáp ứng
được nhu cầu về thông tin cho các nhà lãnh đạo. Vì vậy, việc hoàn thiện nội dung và
phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là vấn đề cấp thiết đặt ra với
công ty hiện nay.
Từ những lý luận và thực tiễn trên, tác giả quyết định chọn đề tài “Phân tích
hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Han Sung Haram Việt Nam”
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn có ý nghĩa rất quan trọng trong doanh nghiệp
cũng như các đối tượng liên quan như ngân hàng, người cho vay vốn, các đối tác, các
nhà đầu tư, các cơ quan quản lý Nhà nước,… Đối với doanh nghiệp, giúp họ nắm bắt
được tình hình huy động, quản lý và sử dụng vốn, khả năng sinh lời của vốn, tình hình
bảo toàn và tăng trưởng vốn kinh doanh, khả năng rủi ro tài chính và những biện pháp
có thể ngăn ngừa. Đối với các ngân hàng, các nhà cho vay vốn, việc phân tích hiệu quả
sử dụng vốn giúp họ có các thông tin về khả năng sản xuất, khả năng sinh lời của vốn,
tình hình và khả năng đảm bảo cho việc thanh toán của vốn vay để từ đó họ đưa ra
quyết định có cho doanh nghiệp vay vốn hay không…
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
- Mục tiêu chung: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và đề xuất các giải pháp nâng cao
-


hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH Han Sung Haram Việt Nam
Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về vốn và phân tích hiệu quả sử dụng vốn
trong doanh nghiệp
+ Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Han Sung Haram
Việt Nam
+ Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty

TNHH Han Sung Haram Việt Nam
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Han Sung Haram Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về không gian: Công ty TNHH Han Sung Haram Việt Nam. Địa chỉ:
KCN Dệt may phố nối B, Xã Liêu Xá, Huyện Yên Mỹ, Tỉnh Hưng Yên
+ Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu trong giai đoạn 2014 - 2015
4. Phương pháp thực hiện đề tài
4.1.
Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu
4.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
- Phương pháp điều tra trắc nghiệm:

7
SVTH: Khương Thị Huyền Nga

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD:ThS. Phạm Thị Thu Hoài

Phương pháp điều tra trắc nghiệm là phương pháp được thực hiện thông qua
phiếu câu hỏi trắc nghiệm. Để tìm kiếm thông tin phục vụ cho việc làm khóa luận, tác
giả đã tiến hành phát 10 phiếu điều tra cho Ban lãnh đạo và các nhân viên trong phòng
kế toán của công ty. Nội dung các câu hỏi xoay quanh các vấn đề về công tác sử dụng
vốn và công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty. Thu phiếu điều tra sau 01
ngày từ khi phát ra. Phiếu điều tra thu về được phân loại, kiểm tra, đánh giá mức độ
hợp lệ. Tổng hợp phiếu điều tra theo từng câu hỏi, tính tỉ lệ phần trăm cho từng đáp án
của mỗi câu hỏi và phân tích kết quả thu thập được.
-

Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp phỏng vấn là phương pháp phỏng vấn trực tiếp giám đốc, kế toán
trưởng và một số kế toán viên tại công ty về vấn đề liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Những câu hỏi cụ thể chú trọng vào các vấn đề liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn
của công ty trong hai năm 2014 và 2015, những định hướng của công ty trong thời
gian tới nhằm làm rõ các vấn đề mà các phương pháp khác chưa đạt được.
Cách thức tiến hành: Chuẩn bị sẵn một số câu hỏi dự định cho phỏng vấn. Gọi
điện trước với công ty và được sự đồng ý của ban quản lý sắp xếp cho cuộc phỏng vấn.
Cuộc phỏng vấn tiến hành vào ngày 30/03/2016.

4.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp là phương pháp nghiên cứu tài liệu, gồm
các tài liệu bên trong và bên ngoài doanh nghiệp
-

Tài liệu bên trong: Các BCTC của công ty đặc biệt là 2 BCTC: Bảng cân đối kế toán

và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong hai năm 2014 và 2015 để làm cơ sở

-

cho việc phân tích.
Tài liệu bên ngoài: Các chuẩn mực kế toán, các thông tư, các giáo trình phân tích kinh
tế, giáo trình kế toán tài chính, giáo trình tài chính doanh nghiệp của trường Đại học
Thương Mại và các trường đại học khác, các luận văn cùng đề tài của các khóa

trước…
4.1.3. Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Dựa vào các phiếu điều tra, phỏng vấn thu về, qua số liệu trên Bảng cân đối kế
toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và một số tài liệu khác tác giả đã tiến hành
tập hợp, tính toán và tổng hợp các số liệu làm cơ sở cho việc phân tích hiệu quả sử
dụng vốn tại công ty.
8
SVTH: Khương Thị Huyền Nga

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:ThS. Phạm Thị Thu Hoài

4.2.
Phương pháp phân tích dữ liệu
4.2.1. Phương pháp so sánh

Phương pháp so sánh là phương pháp chủ yếu được sử dụng thường xuyên trong

phân tích kinh tế doanh nghiệp nhằm mục đích nghiên cứu để nhận thức được các sự
vật, hiện tượng thông qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật, hiện tượng này với
sự vật, hiện tượng khác.
Phương pháp so sánh dùng trong đề tài nhằm so sánh các chỉ tiêu trên Bảng cân
đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2015 so với năm 2014. Qua đó
thấy được sự biến động tăng, giảm và từ đó xác định nguyên nhân của sự biến động.
So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng khoản mục trong tổng
VKD, VLĐ, VCĐ. Được áp dụng để phân tích cơ cấu của tổng VKD, VLĐ, VCĐ.
So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động về số tuyệt đối và số tương
đối của từng khoản mục vốn qua các năm. Được áp dụng trong quá trình phân tích sự
biến động và phân tích tổng hợp hiệu quả sử dụng VKD, VLĐ, VCĐ của Công ty.
4.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp dùng để nghiên cứu các chỉ tiêu
kinh tế tổng hợp chịu sự ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố, trong đó các nhân tố được thể
hiện dưới dạng công thức tích số, thương số hoặc kết hợp cả hai.
Phương pháp thay thế liên hoàn được dùng trong đề tài để phân tích các nhân tố
ảnh hưởng tới hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh thông qua việc thay thế các chỉ tiêu
lợi nhuận, vốn kinh doanh từ kỳ gốc tới kỳ nghiên cứu. Phương pháp này được áp
dụng trong phân tích các chỉ số liên quan đến hiệu quả sử dụng VKD, VLĐ, VCĐ.
4.2.3. Các phương pháp khác
- Phương pháp bảng biểu, sơ đồ phân tích
Phương pháp bảng biểu là phương pháp phân tích dùng biểu mẫu hoặc sơ đồ để
phản ánh một cách trực quan, có hệ thống, thuận tiện cho việc theo dõi, đối chiếu, so
sánh, kiểm tra.
Các yếu tố cơ bản của biểu mẫu phân tích là tên biểu, số thứ tự, đơn vị tính, cột
phản ánh chỉ tiêu, các cột phản ánh số liệu đã cho và các cột phản ánh số liệu tính toán
từ dữ liệu đã cho.
Sơ đồ, biểu đồ, đồ thị được thiết kế để thể hiện rõ được sự biến động tăng giảm
-


của các chỉ tiêu kinh tế trong khoảng thời gian khác nhau.
Phương pháp tỷ suất, hệ số
Phương pháp tỷ suất, hệ số là phương pháp phân tích dùng để phản ánh mối quan
hệ so sánh giữa chỉ tiêu này với chỉ tiêu khác có mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua
lại lẫn nhau. Từ đó, thấy được chất lượng của quá trình SXKD.
9
SVTH: Khương Thị Huyền Nga

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:ThS. Phạm Thị Thu Hoài

Phương pháp này được dùng để tính toán phân tích sự biến động tăng, giảm và
mối liên hệ tác động phụ thuộc lẫn nhau của các chỉ tiêu nhằm thấy được hiệu quả
quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của công ty. Được áp dụng trong phân tích các hệ
số liên quan đến hiệu quả sử dụng VKD, VLĐ, VCĐ.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục sơ đồ, bảng biểu, danh mục
từ viết tắt, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận bao gồm các nội dung
chính:
Phần mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận cơ bản về vốn và phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong
doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Han
Sung Haram Việt Nam
Chương 3: Các kết luận và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại Công ty TNHH Han Sung Haram Việt Nam


10
SVTH: Khương Thị Huyền Nga

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:ThS. Phạm Thị Thu Hoài

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN VÀ
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.

Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn và phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong
doanh nghiệp

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
• Khái niệm vốn kinh doanh

Hiện nay có rất nhiều khái niệm về vốn. Vốn trong doanh nghiệp là một quỹ tiền
tệ đặc biệt nhằm mục đích phục vụ cho việc sản xuất và kinh doanh.
Theo quan điểm của C.Mác nhìn nhận dưới góc độ của các yếu tố sản xuất thì
“Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá trình
sản xuất”. Tuy nhiên , C.Mác quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra
giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Đây là một hạn chế trong quan điểm của C.Mác. Cách
hiểu này chỉ phù hợp với nền kinh tế sơ khai - giai đoạn kinh tế học mới xuất hiện và
phát triển.
Trong cuốn “Kinh tế học” của David Begg cho rằng: Vốn là một loại hàng hoá

nhưng được sử dụng tiếp tục vào quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Có hai loại
vốn là vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự trữ các loại hàng hoá đã sản
xuất ra các hàng hoá và dịch vụ khác. Vốn tài chính là tiền mặt hay tiền gửi ngân
hàng…Đất đai không được coi là vốn.
Theo giáo trình “Tài chính doanh nghiệp”của trường đại học Thương mại: Vốn
kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ lượng tiền cần thiết để bắt đầu và duy trì các
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, vốn kinh doanh của doanh
nghiệp là loại quỹ tiền tệ đặc biệt phục vụ cho các hoạt động kinh doanh, sản xuất của
doanh nghiệp.
Theo cách tiếp cận trên thì vốn kinh doanh phải có trước khi diễn ra các hoạt
động kinh doanh. Nói cách khác, vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền
đầu tư ứng trước cho kinh doanh của doanh nghiệp đó. Với yêu cầu mục tiêu về hiệu
quả hoạt động, số vốn ứng trước ban đầu cho kinh doanh sẽ phải thường xuyên vận
động và chuyển hoá hình thái biểu hiện từ tiền tệ sang các tài sản khác và ngược lại.
Do đó, nếu xét tại một thời điểm nhất định thì vốn kinh doanh không chỉ là vốn bằng
tiền mà còn là các hình thái tài sản khác. Cho nên, có thể hiểu “Vốn kinh doanh của
11
SVTH: Khương Thị Huyền Nga

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:ThS. Phạm Thị Thu Hoài

doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử
dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời”.
Một số quan niệm về vốn ở trên tiếp cận dưới những góc độ nghiên cứu khác
nhau, trong điều kiện lịch sử khác nhau. Vì vậy, để đáp ứng đầy đủ yêu cầu về hạch

toán và quản lý vốn trong cơ chế thị trường hiện nay, có thể khái quát “Vốn là một
phần thu nhập quốc dân dưới dạng vật chất và tài sản được chính các cá nhân, tổ
chức bỏ ra để tiến hành kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận”
• Khái niệm về hiệu quả và phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả được hiểu theo nghĩa chung nhất là một chỉ tiêu phản ánh trình độ sử
dụng các yếu tố cần thiết, tham gia vào mọi hoạt động theo mục đích nhất định của
con người và được phản ánh trên hai mặt: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Theo giáo trình “Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại” của trường Đại học
Thương mại: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
sử dụng và khai thác nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất
với tổng chi phí bỏ ra là thấp nhất.
Công thức:

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn là việc đánh giá khả năng sử dụng vốn của công
ty nhằm đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất trong quá trình SXKD.
1.1.2. Một số vấn đề lý luận có liên quan
1.1.2.1.
Đặc điểm vốn kinh doanh

Vốn kinh doanh có các đặc điểm sau:
Thứ nhất, vốn kinh doanh phải được biểu hiện bằng một lượng giá trị tài sản cụ thể.
Thứ hai, vốn kinh doanh phải được duy trì ở một quy mô tối thiểu nhất định. Tức
là phải tích lũy đến một lượng đủ lớn để có thể tiến hành hoạt động SXKD.
Thứ ba, vốn kinh doanh của doanh nghiệp phải luôn vận động để sinh lời và đạt
được mục tiêu kinh doanh.
Thứ tư, vốn phải được bảo toàn. Vì vậy đồng vốn phải được đầu tư vào những dự
án có tính khả thi cao, tránh những dự án mạo hiểm, không an toàn và doanh nghiệp
cần chủ động rút ngắn thời gian thu hồi vốn.
Thứ năm, vốn kinh doanh phải có giá trị về mặt thời gian, vì vậy cần phải xét đến
ảnh hưởng của thời gian khi phân tích vốn.

Thứ sáu, vốn kinh doanh phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải được
1.1.2.2.

quản lý chặt chẽ thì việc sử dụng vốn mới tiết kiệm và hiệu quả.
Vai trò của vốn
12
SVTH: Khương Thị Huyền Nga

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:ThS. Phạm Thị Thu Hoài

- Vốn kinh doanh là điều kiện tiền đề để doanh nghiệp có thể tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình.
- Vốn kinh doanh là điều kiện duy trì sản xuất, đổi mới thiết bị công nghệ, mở
rộng sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng thu nhập cho người lao động.
- Vốn kinh doanh có vai trò như một đòn bẩy, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp phát triển, là điều kiện để tạo lợi thế cạnh tranh, khẳng định
vai trò của doanh nghiệp trên thị trường.
- Vốn kinh doanh là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của tài sản,
kiểm tra, giám sát quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các chỉ
tiêu tài chính. Qua đó, nhà quản trị doanh nghiệp biết được thực trạng kinh doanh,
đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, phát hiện các tồn tại, tìm ra nguyên nhân và
đưa ra các biện pháp khắc phục
Phân loại vốn

1.1.2.3.


Tùy theo mục đích nghiên cứu khác nhau thì có những cách phân loại vốn khác
nhau. Việc phân loại vốn theo các cách thức khác nhau giúp doanh nghiệp đề ra được
các giải pháp quản lý và sử dụng vốn sao cho hiệu quả.

-

Phân loại vốn theo nguồn hình thành:
Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là số vốn góp do chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp. Số vốn
này không phải là một khoản nợ, doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán, không
phải trả lãi suất.

-

Nợ phải trả
Nợ phải trả là nguồn vốn kinh doanh ngoài vốn pháp định được hình thành từ
nguồn đi vay, đi chiếm dụng của các tổ chức, đơn vị, cá nhân và sau một thời gian nhất
định, doanh nghiệp phải hoàn trả cho người cho vay cả lãi và gốc. Phần vốn này được
doanh nghiệp sử dụng với những điều kiện nhất định (như thời gian sử dụng, lãi suất,
thế chấp…) nhưng không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Vốn vay có hai loại
là vốn vay ngắn hạn và vốn vay dài hạn.


-

Phân loại vốn dựa trên tốc độ chu chuyển vốn:
Vốn cố định.
Là chỉ tiêu phản ánh giá trị bằng tiền của tài sản dài hạn, bao gồm tài sản cố định
hữu hình, tài sản cố định thuê tài chính và tài sản cố định vô hình. TSCĐ dùng trong


13
SVTH: Khương Thị Huyền Nga

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:ThS. Phạm Thị Thu Hoài

kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh nhưng về mặt giá trị thì chỉ
có thể thu hồi dần sau nhiều chu kỳ kinh doanh.
-

Vốn lưu động.
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản ngắn hạn sử dụng trong kinh doanh. Vốn lưu
động tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh và giá trị có thể trở lại hình thái ban
đầu sau mỗi vòng chu chuyển của hàng hoá. Nó là bộ phận của vốn sản xuất, bao gồm
giá trị nguyên liệu, vật liệu phụ, tiền lương…Những giá trị này được hoàn lại hoàn
toàn cho chủ doanh nghiệp sau khi đã bán hàng hoá.


-

Phân loại vốn theo phạm vi huy động và sử dụng vốn:
Nguồn vốn trong doanh nghiệp.
Là nguồn vốn có thể huy động được từ hoạt động bản thân của doanh nghiệp
như: tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận giữ lại, các khoản dự trữ, dự phòng, khoản thu từ
nhượng bán thanh lý TSCĐ…


-

Nguồn vốn ngoài doanh nghiệp.
Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ bên ngoài nhằm đáp ứng nhu
cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh như: vay ngân hàng, vay của các tổ chức
tín dụng, vay của các nhân viên trong công ty, vay cá nhân…


-

Phân loại vốn theo thời gian huy động và sử dụng vốn:
Vốn thường xuyên.
Vốn thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp
có thể sử dụng để đầu tư vào tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động tối thiểu
thường xuyên cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm vốn
chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp.

-

Vốn tạm thời.
Vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) mà doanh nghiệp
có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản
vay ngắn hạn và các khoản chiếm dụng của bạn hàng.

1.1.2.4.


Mục đích phân tích và nguồn số liệu phân tích hiệu quả sử dụng vốn

Mục đích phân tích
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhằm nhận thức, đánh giá đúng đắn,
toàn diện, khách quan tình hình sử dụng vốn trong doanh nghiệp, thấy được sự ảnh
14
SVTH: Khương Thị Huyền Nga

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:ThS. Phạm Thị Thu Hoài

hưởng của nó đến việc thực hiện các nhiệm vụ, kết quả kinh doanh. Qua phân tích, có
thể đánh giá được tình hình tổ chức, huy động và phân bổ vốn kinh doanh đã hợp lý
chưa?
Đồng thời phân tích hiệu quả sử dụng vốn cũng nhằm mục đích tìm ra những
điểm còn tồn tại trong công tác tổ chức, sử dụng vốn, các nguyên nhân dẫn đến tồn tại
và đề ra giải pháp khắc phục.


Nguồn số liệu phân tích
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn sử dụng nguồn số liệu từ các BCTC của Công ty
TNHH Han Sung Haram Việt Nam, chủ yếu là Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh năm 2014 và năm 2015.

1.2.
1.2.1.
1.2.1.1.



Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Phân tích cơ cấu và sự biến động tăng (giảm) của vốn
Phân tích cơ cấu và sự biến động tăng (giảm) của vốn kinh doanh
Mục đích và ý nghĩa của việc phân tích: Thấy được quy mô và khả năng hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá được sau một kỳ kinh doanh giá trị của vốn
kinh doanh tăng hay giảm. Phân tích chỉ tiêu này nhằm đánh giá việc đầu tư, phân bổ
vốn kinh doanh của doanh nghiệp có hợp lý hay không và ảnh hưởng như thế nào đến

hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
• Nguồn tài liệu phân tích: Sử dụng các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán của công ty
năm 2014 - 2015 như: Tổng nguồn vốn, Nợ phải trả, Vốn chủ sở hữu, Tài sản ngắn hạn
(Vốn lưu động), Tài sản dài hạn (Vốn cố định).
• Phương pháp phân tích : Sử dụng phương pháp so sánh, lập biểu 8 cột, so sánh trên cơ
sở sử dụng các số liệu tổng hợp của vốn kinh doanh trên Bảng cân đối kế toán và các chỉ
tiêu doanh thu, lợi nhuận trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2014 2015.
1.2.1.2.
Phân tích cơ cấu và sự biến động tăng (giảm) của vốn lưu động
• Mục đích và ý nghĩa của việc phân tích: Phân tích các tài sản ngắn hạn, để đánh giá
được tình hình tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm, qua đó thấy được sự tác động,
ảnh hưởng đến tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch doanh thu bán hàng.
• Nguồn tài liệu phân tích: Sử dụng các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán sau: Tiền và
các khoản tương đương tiền; Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn; Các khoản phải thu


ngắn hạn; Hàng tồn kho; Tài sản ngắn hạn khác.
Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh, lập biểu 8 cột so sánh giữa số
cuối năm so với đầu năm để thấy được tình hình tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm,
15
SVTH: Khương Thị Huyền Nga


Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:ThS. Phạm Thị Thu Hoài

tính toán, so sánh tỷ trọng của các khoản mục trên tổng số vốn lưu động để đánh giá
1.2.1.3.

tình hình phân bổ vốn kinh doanh.
Phân tích cơ cấu và sự biến động tăng (giảm) của vốn cố định
• Mục đích và ý nghĩa của việc phân tích: Nhận thức, đánh giá được tình hình tăng giảm
và nguyên nhân tăng giảm của vốn cố định, qua đó thấy được sự tác động, ảnh hưởng


đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn tài liệu phân tích: Các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán như sau: Tài sản cố



định; Tài sản dài hạn khác.
Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh và lập biểu 8 cột so sánh giữa
số đầu kì và số cuối kì của các năm, so sánh tỷ trọng của từng khoản mục trên tổng

1.2.1.4.

vốn cố định căn cứ vào các số liệu trên bảng phân bổ kế toán.
Phân tích mối quan hệ bù đắp giữa nguồn vốn và tài sản kinh doanh

Phân tích mối quan hệ bù đắp giữa nguồn vốn với tài sản nhằm đánh giá mức độ
huy động và bù đắp của nguồn vốn với các loại tài sản của doanh nghiệp như thế nào
để có kế hoạch huy động các nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh, mang lại hiệu quả
kinh tế cao.
Để đánh giá sâu sắc, toàn diện hơn tình hình huy động nguồn vốn cho tài sản
kinh doanh ta cần phải tính toán, phân tích chỉ tiêu nguồn vốn thường xuyên, để so
sánh với tài sản dài hạn, từ đó xác định được nguồn vốn luân chuyển cho nhu cầu kinh
doanh.
Nguồn vốn thường xuyên là nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp có thể sử
dụng, ổn định dài hạn cho quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, như vậy
nợ ngắn hạn là nguồn vốn tạm thời có thời hạn sử dụng trong một năm.
Công thức:
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Nguồn vốn tạm thời = Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn luân chuyển là phần chênh lệch giữa Nguồn vốn thường xuyên với
Tài sản dài hạn hoặc giữa Tài sản ngắn hạn với Nợ ngắn hạn
Công thức:
Nguồn vốn luân chuyển = Nguồn vốn thường xuyên – Tài sản dài hạn
Hoặc
= Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
Từ những công thức trên ta có:
Nguồn vốn kinh doanh = Nguồn vốn thường xuyên + Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn thường xuyên – Tài sản dài hạn = Tài sản ngắn hạn – Nguồn vốn luân
chuyển
Ý nghĩa: Phân tích các chỉ tiêu trên cho ta thấy: Nếu nguồn vốn thường xuyên
càng lớn, mức chênh lệch giữa nguồn vốn thường xuyên với tài sản dài hạn càng lớn
16
SVTH: Khương Thị Huyền Nga

Lớp: K48D6



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:ThS. Phạm Thị Thu Hoài

tức là nguồn vốn luân chuyển càng nhiều thì khả năng đáp ứng cho nhu cầu hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt.
1.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
1.2.2.1.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
• Mục đích và ý nghĩa: Đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học về hiệu quả sử dụng VKD
của công ty, từ đó đề ra giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế, góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng VKD của công ty.
• Nguồn tài liệu phân tích: Sử dụng các chỉ tiêu trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty năm 2014 - 2015 như: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ, Lợi nhuận trước thuế và các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán như: Tổng
VKD bình quân (=(VKD đầu kì + VKD cuối kì)/2), Vốn chủ sở hữu bình quân (=


(VCSH đầu kỳ + VCSH cuối kỳ)/2).
Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh, lập biểu so sánh giữa số liệu

năm 2015 với năm 2014 và phương pháp hệ số.
• Nội dung phân tích
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường phân
tích một số chỉ tiêu tổng quát sau:
-

Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân:

Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất, cho biết một đồng vốn kinh doanh bỏ ra
trong kỳ thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Nếu hệ số này tăng tức hiệu quả sử dụng
VKD tăng và ngược lại.

-

Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân:
Chỉ tiêu này phản ánh sức sinh lời của đồng vốn, cho biết một đồng vốn kinh
doanh bỏ ra trong kỳ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu hệ số này tăng tức hiệu
quả sử dụng VKD tăng và ngược lại.

1.2.2.2.

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
• Mục đích và ý nghĩa: Trong doanh nghiệp sản xuất, vốn cố định chiếm tỉ trọng lớn, do
đó việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định là rất quan trọng và cần thiết. Việc
phân tích hiệu quả sử dụng VCĐ giúp công ty có cái nhìn toàn diện về hiệu quả sử
dụng VCĐ hiện nay của công ty.
17
SVTH: Khương Thị Huyền Nga

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD:ThS. Phạm Thị Thu Hoài

Nguồn tài liệu phân tích: Sử dụng các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán và Báo cáo

kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2014 - 2015 như sau: Doanh thu thuần
từ bán hàng và cung cấp dịch vụ; Lợi nhuận trước thuế; VCĐ bình quân (=(TS dài hạn
đầu kỳ + TS dài hạn cuối kỳ)/2); Nguyên giá TSCĐ bình quân (NG TSCĐ = NG

TSCĐ hữu hình + NG TSCĐ vô hình)
• Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh, lập biểu so sánh giữa số liệu
năm 2015 với năm 2014 của các chỉ tiêu ảnh hưởng đến vốn cố định của doanh nghiệp
từ đó làm cơ sở để đưa ra những đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh
nghiệp. Phân tích các chỉ tiêu hệ số doanh thu trên VCĐ, hệ số lợi nhuận trên VCĐ và
hàm lượng vốn cố định.
• Nội dung phân tích
- Hệ số doanh thu trên vốn cố định:
Hệ số doanh thu trên vốn cố định phản ánh một đồng vốn cố định bỏ ra trong kỳ
thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Nếu hệ số DT trên VCĐ tăng thì hiệu quả sử dụng
VCĐ tăng và ngược lại.
-

Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định:
Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định phản ánh một đồng vốn cố định bỏ ra trong kỳ
thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu hệ số LN trên VCĐ càng tăng thì hiệu quả sử
dụng VCĐ tăng và ngược lại.

1.2.2.3.

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
• Mục đích và ý nghĩa: Phân tích mối tương quan giữa vốn lưu động bỏ ra với kết quả
đạt được. Từ đó đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
• Nguồn tài liệu phân tích: Các chỉ tiêu trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
như: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ; Lợi nhuận trước thuế; Giá vốn
hàng bán và các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán như: VLĐ bình quân = (TS ngắn

hạn đầu kỳ + TS ngắn hạn cuối kỳ)/2
• Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh và lập bảng so sánh giữa số
liệu năm 2015 với năm 2014 của các chỉ tiêu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp trong 2 năm. Đồng thời sử dụng phương pháp hệ số.
• Nội dung phân tích
Các chỉ tiêu thường được sử dụng khi phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ:
- Hệ số doanh thu trên vốn lưu động:
18
SVTH: Khương Thị Huyền Nga

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:ThS. Phạm Thị Thu Hoài

Hệ số doanh thu trên vốn lưu động phản ánh một đồng vốn lưu động bỏ ra trong
kỳ thu được bao nhiêu đồng doanh thu.
Nếu hệ số doanh thu trên vốn lưu động tăng thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tăng và ngược lại. Ngoài ra, để nâng cao mức doanh thu đạt được trên một đồng vốn
lưu động ta phải đẩy mạnh tốc độ chu chuyển của vốn lưu động bằng cách tăng hệ số
quay vòng vốn lưu động và giảm số ngày lưu chuyển của đồng vốn lưu động.
-

Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động:
Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động phản ánh một đồng vốn lưu động bỏ ra trong
kỳ thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Nếu hệ số này tăng thì hiệu quả sử dụng VLĐ
tăng và ngược lại.


-

Số vòng quay vốn lưu động:
Chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luân chuyển của vốn, cho biết VLĐ quay được mấy
vòng trong kỳ. Số vòng quay càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngược lại.

-

Số ngày của một vòng quay vốn lưu động:

-

Chỉ tiêu này phản ánh độ dài thời gian của một vòng quay vốn lưu động trong
một năm. Số ngày của một vòng quay vốn lưu động càng thấp thì hiệu quả sử dụng
vốn càng tốt và ngược lại.
Số vòng quay hàng tồn kho:

-

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ kinh doanh hàng tồn kho quay được bao nhiêu
vòng. Chỉ tiêu này nói lên mức độ đổi mới hàng tồn kho. Khi doanh nghiệp làm ăn có
hiệu quả, hệ số quay vòng hàng tồn kho càng tăng càng tốt và ngược lại.
Số ngày của một vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để hàng tồn kho quay được một vòng. Chỉ
tiêu số ngày của 1 vòng quay hàng tồn kho và chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho có
quan hệ tỉ lệ nghịch với nhau. Vòng quay càng tăng thì số ngày của 1 vòng quay hàng
tồn kho càng giảm và ngược lại.

1.2.3.


Phân tích Dupont
19
SVTH: Khương Thị Huyền Nga

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp
1.2.3.1.

GVHD:ThS. Phạm Thị Thu Hoài

Phương trình Dupont
Phương pháp phân tích Dupont cho thấy tác động tương hỗ giữa các tỷ số tài
chính, cụ thể là tỷ số hoạt động và doanh lợi để xác định khả năng sinh lời của vốn đầu
tư. Đây là mối quan hệ hàm số giữa các tỷ số: Hệ số quay vòng vốn, tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu và tỷ suất lợi nhuận trên vốn
Sơ đồ 1.1: Mô hình phân tích Dupont
Hệ số quay vòng vốn

Doanh thu
VCĐ bình quân

=

Vốn KD bình quân
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn
=

x


+
VLĐ bình quân
Doanh thu

1.2.3.2.

Lợi nhuận
Tỷ suất
nhuận
doanhkhai
thu triển Hệ số vòng quay vốn. Nhìn vào đây,
Bên trên
củalợimô
hìnhtrên
Dupont
=
Chi phí
chúng ta có thể thấy vòng quay toàn bộ vốn sẽ bị ảnh hưởng bởi những nhân tố nào.
Doanh thu
Trên cơ sở đó, nếu doanh nghiệp muốn gia tăng vòng quay vốn thì cần phải phân tích
các nhân tố quan hệ để có biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Bên dưới của mô hình Dupont khai triển Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu để cho
thấy những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất này. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp muốn gia
tăng Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thì nhân tố chi phí của hàng tiêu thụ cần được
quan tâm, cụ thể có thể đi sâu phân tích các loại chi phí cấu thành để có biện pháp hợp lý
Phương pháp Dupont mở rộng với tỷ số nợ
Trong quá trình sử dụng phương pháp Dupont, nếu được mở rộng và sử dụng cả
Tỷ số nợ sẽ cho ta thấy mối quan hệ giữa Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu với Tỷ
suất lợi nhuận trên vốn

Công thức sau cho thấy rõ ảnh hưởng của tỷ số nợ trên lợi nhuận của chủ sở hữu
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu =
=
Công thức trên cho thấy Tỷ số nợ có thể được sử dụng để tăng Tỷ suất lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, nâng cao Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bằng
cách sử dụng Tỷ số nợ sẽ làm cho Tỷ số nợ tăng dần, các chủ nợ sẽ chống lại khuynh
hướng này và do đó sẽ đạt giới hạn cho phương thức trên. Hơn nữa, Tỷ số nợ cao,
doanh nghiệp sẽ có nhiều rủi ro phá sản mà chủ nợ sẽ gánh chịu.

20
SVTH: Khương Thị Huyền Nga

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:ThS. Phạm Thị Thu Hoài

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY TNHH HAN SUNG HARAM VIỆT NAM
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến hiệu quả sử
dụng vốn của Công ty TNHH Han Sung Haram Việt Nam
2.1.1. Khái quát chung về Công ty TNHH Han Sung Haram Việt Nam
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty: Công ty TNHH Han Sung Haram Việt Nam
Tên giao dịch: HAN SUNG HARAM VINACO., LTD
Vốn điều lệ: 14.294 triệu đồng (tương đương 840.077 đô la Mỹ)
Địa chỉ trụ sở chính: KCN Dệt may phố nối B, Xã Liêu Xá, Huyện Yên Mỹ,
Tỉnh Hưng Yên

Điện thoại: (0321) 3589111
Fax: (0321) 3972745
Chức năng, nhiệm vụ:
Công ty có chức năng tổ chức sản xuất và kinh doanh theo đúng ngành nghề đã
đăng ký với các cơ quan chức năng của Nhà nước là sản xuất, nhuộm các loại chỉ, sợi
và các phụ kiện, vật liệu sử dụng trong ngành dệt may.
Nhiệm vụ của công ty là thực hiện tốt các chính sách về lao động, chế độ quản lý
tài sản, chế độ tiền công, tiền lương đồng thời làm tốt công tác đào tạo, tuyển chọn để
nâng cao trình độ nghiệp vụ cho công nhân viên và người lao động trong doanh
nghiệp; làm tốt công tác bảo đảm an toàn lao động, bảo vệ môi trường. Công ty TNHH
Han Sung Haram Việt Nam là một đơn vị SXKD nên hàng năm có nghĩa vụ phải thực
hiện đúng và đầy đủ mọi khoản thuế cho nhà nước.
Ngành nghề kinh doanh
Sản xuất, nhuộm các loại chỉ sợi và các vật liệu phục vụ cho ngành dệt may
Năm 2015, hoạt động sản xuất kinh doanh chính của công ty là sản xuất, nhuộm
các loại chỉ sợi
Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Han Sung Haram Việt Nam là công ty 100% vốn đầu tư nước
ngoài được thành lập tại Việt Nam theo Giấy phép đầu tư số 01/GP – KCN – HY ngày
22/11/2004. Năm 2004, bắt đầu xây dựng Nhà máy sản xuất, nhuộm sợi và chỉ Han
Sung tại KCN Dệt May- Xã Liêu Xá, huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên với tổng số vốn
đầu tư ban đầu là 32 tỷ đồng (tương đương 0,84 triệu USD), thời gian hoạt động dự

21
SVTH: Khương Thị Huyền Nga

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD:ThS. Phạm Thị Thu Hoài

kiến là 40 năm, diện tích đất sử dụng là 6.308 m 2. Nhà máy đã hoàn thành và đi vào
hoạt động sản xuất từ tháng 6 năm 2005
Ngày 09/01/2008, công ty thực hiện mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, được
Ban quản lý các khu công nghiệp Hưng Yên Giấy cấp chứng nhận đầu tư số
052023000050 thay thế cho Giấy phép đầu tư số 01/GP – KCN – HY ngày
22/11/2004.
Từ khi thành lập đến nay, hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng
tăng. Từ năm 2005 đến năm 2012, lợi nhuận trước thuế của công ty tăng từ
5.445.067.414 VNĐ năm 2005 lên 13.988.866.826 VNĐ năm 2012. Giai đoạn 2012
đến nay, do sự khủng hoảng kinh tế, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
giảm, lợi nhuận trước thuế của công ty giảm từ 13.988.866.826 VNĐ năm 2012 xuống
còn 6.754.686.532 VNĐ năm 2015
2.1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
Công ty TNHH Han Sung Haram Việt Nam chuyên sản xuất, nhuộm các loại chỉ
sợi theo đơn đặt hàng của khách hàng. Đối tượng khách hàng của công ty là các công
ty may mặc trên toàn quốc cũng như nước ngoài. Quá trình sản xuất cho mỗi đơn hàng
cơ bản gồm 4 bước:
Bước 1: Nhập nguyên vật liệu
Nguyên liệu sẽ tiến hành nhập từ công ty mẹ ở Hàn quốc và một số công ty ở
Việt Nam với một số loại sợi như: 20 s/3, 20 s/2, 30 s/2, 60 s/2, 60s/3… mỗi loại là 1
cối chỉ với trọng lượng là 1,4175 kg/1 cối. Nguyên liệu sau khi được nhập về thì được
xếp thành các chi chỉ để đưa vào máy nhuộm
Bước 2: Tiến hành nhuộm
Cho sợi và chất phụ gia nhuộm vào lò nhuộm với nhiệt độ khoảng 135 0C trong
khoảng 60 phút (Chất phụ gia bao gồm một số loại hóa chất như: chất phân tán đều
màu, chất trợ phân tán đều màu, thuốc nhuộm các loại màu…).
Trong xưởng nhuộm có khoảng 27 nồi với khoảng 30 công nhân hoạt động liên

tục. Nhiệt độ cho nồi nhuộm được cung cấp bởi hơi từ đốt than đá.
Bước 3: Quấn chỉ
Một cối chỉ được đánh thành cuộn chỉ may công nghiệp với 2 loại đó là
2500m/cuộn hoặc 5000m/cuộn.
Quy trình này được thực hiện riêng trong xưởng cuốn chỉ với khoảng 85 máy
cuốn chỉ hoạt động liên tục trong ngày.
22
SVTH: Khương Thị Huyền Nga

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:ThS. Phạm Thị Thu Hoài

Bước 4: Đóng thùng
Các cuộn chỉ được đóng theo số lượng 100 cuộn/1 thùng. Tùy theo đơn đặt hàng mà
có thể xuất ngay sau khi có sản phẩm hoặc đưa vào kho lưu trữ chờ xuất bán.
Chi tiết và cụ thể cho mỗi loại sợi và màu là khác nhau bởi có rất nhiều loại màu
sắc, một số loại sợi tiêu biểu như: 60s/3; 50s/3; 40s/3; 150D/1……. Và mỗi loại sợi
này sẽ có một loại kích thước khác nhau để phù hợp với từng đơn hàng của các khách
hàng
2.1.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty
Bộ máy của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến – chức năng. Theo cơ
cấu này, người lãnh đạo cao nhất của công ty được sự giúp đỡ của những người lãnh
đạo chức năng để chuẩn bị các quyết định, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các
quyết định
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty Công ty TNHH Han Sung
Haram Việt Nam (Phụ lục 3)

(Nguồn: Phòng nhân sự - Công ty TNHH Han Sung Haram Việt Nam )
Tổng giám đốc: Là người chịu trách nhiệm trước pháp luật và là người lãnh đạo,
quản lý, điều hành mọi hoạt động của công ty. Nói cách khác, Tổng giám đốc là người
đứng mũi chịu sào cho mọi hoạt động của công ty
Giám đốc: Là người thay mặt Tổng giám đốc phụ trách các công việc khi giám
đốc vắng mặt, và có quyền hành quản lý như một vị lãnh đạo cấp cao, có thể thay mặt
tổng giám đốc quyết định trong một số ít các trường hợp như tiếp khách, ký các hợp đồng
kinh tế…
Phòng kinh doanh: Có chức năng lập kế hoạch kinh doanh, tham mưu cho ban
giám đốc trong việc đưa ra quyết định kinh doanh và triển khai thực hiện các kế hoạch
đó. Thiết lập, giao dịch trực tiếp với hệ thống khách hàng và hệ thống nhà cung cấp.
Tìm kiếm khách hàng, thâm nhập thị trường, giới thiệu mẫu mã sản phẩm cho khách
hàng và đàm phán các hợp đồng mua bán sản phẩm
Phòng kế toán: Có chức năng lập kế hoạch và quản lý nguồn tài chính của công
ty. Tham mưu cho ban giám đốc công ty về việc đảm bảo vốn cho quá trình sản xuất
diễn ra liên tục. Đôn đốc việc thanh, quyết toán để thu hồi vốn. Tổ chức công tác hạch
toán kế toán theo đúng chế độ kế toán. Chịu trách nhiệm về những con số tài chính đã
cung cấp.
Phòng nhân sự: Có chức năng thực hiện công tác tuyển dụng nhân sự đảm bảo
chất lượng theo yêu cầu của công ty. Tổ chức việc quản lý nhân sự toàn công ty
23
SVTH: Khương Thị Huyền Nga

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:ThS. Phạm Thị Thu Hoài


Phòng kế hoạch sản xuất: Tham mưu cho ban giám đốc các sản phẩm mang tính
năng hợp lý hơn, quá trình sản xuất sản phẩm trong thời gian nhanh nhất và chất lượng
đảm bảo, giá thành phù hợp.
Bộ phận sản xuất có nhiệm vụ:
+ Nhận các đơn hàng do phòng kinh doanh cung cấp và hoạch định thời gian hoàn
thành
+ Kiểm tra số lượng nguyên vật liệu trong kho đáp ứng nhu cầu sản xuất.
+ Kiểm tra nhân lực phục vụ cho việc sản xuất của công ty.
+ Lập kế hoạch sản xuất cho từng máy quản lý số lượng hàng của từng đơn hàng
theo quy định của trưởng bộ phận.
+ Theo dõi tiến trình sản xuất hàng ngày của từng máy sản xuất, đôn đốc công
việc sao cho kịp tiến độ giao hàng.
Đội vận tải: Có chức năng chuyên chở các vị lãnh đạo của công ty. Đi giao hàng
cho một số công ty ở gần
2.1.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Theo mô hình
này, toàn bộ các công việc kế toán như phân loại chứng từ, kiểm tra chứng từ ban đầu,
định khoản kế toán, ghi sổ tổng hợp chi tiết, tính giá thành, lập báo cáo, thông tin kinh
tế đều được thực hiện tập trung ở phòng kế toán của công ty
Phòng kế toán của công ty hiện nay có 4 người, mỗi người phụ trách nhiều phần
hành kế toán khác nhau.
Kim Chae Soo là kế toán trưởng. Phạm Thị Ngọc Thuý phụ trách các phần hành
kế toán thanh toán và kế toán lao động – tiền lương. Đặng Thị Thoa phụ trách các phần
hành kế toán công nợ, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành, kế toán thuế. Phạm
Thị Loan phụ trách phần hành kế toán kho
Kế toán trưởng: Là người đứng đầu bộ phận kế toán của công ty và là người phụ
trách, chỉ đạo chung và tham mưu chính cho ban lãnh đạo về tài chính và các chiến
lược tài chính, kế toán của công ty. Kế toán trưởng là người hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm
tra, điều chỉnh những công việc mà các kế toán viên đã làm sao cho hợp lý nhất.
Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ quản lý các khoản thu, chi hàng ngày, theo dõi

các khoản tạm ứng, thực hiện kế toán các hoạt động thanh toán với khách hàng và các
nhà cung cấp, lập phiếu thu, phiếu chi…
Kế toán lao động - tiền lương: Có nhiệm vụ tính và lập bảng lương, thưởng và
các chế độ chính sách cho toàn bộ công nhân viên trong công ty dựa trên các quy định
24
SVTH: Khương Thị Huyền Nga

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:ThS. Phạm Thị Thu Hoài

của nhà nước và của doanh nghiệp. Đồng thời lập bảng tổng hợp đưa lên máy vi tính
để phân bổ và trích các khoản theo lương
Kế toán công nợ: Theo dõi và thực hiện kế toán các khoản phải thu và phải trả để
có biện pháp thu hồi cũng như thanh toán thích hợp
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành: Có nhiệm vụ tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm kịp thời theo từng đối tượng tính giá thành. Tổ chức lập và phân
tích các báo cáo về chi phí, giá thành sản phẩm nhằm cung cấp những thông tin cần
thiết giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra quyết định phù hợp với quá trình sản
xuất kinh doanh
Kế toán thuế: Hàng ngày thu thập, xử lý, sắp xếp, lưu trữ hoá đơn – chứng từ kế
toán, cuối tháng, cuối quý và cuối năm làm các báo cáo thuế và trực tiếp làm việc với
cơ quan thế khi phát sinh
Kế toán kho: Hàng ngày ghi chép, lập chứng từ nhập – xuất hàng, chi phí mua
hàng, hoá đơn mua bán hàng, thường xuyên kiểm tra việc ghi chép của thủ kho, cách
sắp xếp hàng trong kho. Hạch toán doanh thu, giá vốn và chi phí, lập báo cáo tồn kho,
báo cáo nhập xuất tồn. Trực tiếp tham gia kiểm kê hàng trong kho, chịu trách nhiệm

lập biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá và đề xuất xử lý khi có
chênh lệch giữa sổ sách và thực tế.
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Han Sung Haram Việt Nam
(Phụ lục 4)
(Nguồn: Phòng nhân sự - Công ty TNHH Han Sung Haram Việt Nam )
2.1.1.5. Khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua hai năm
2014 và 2015
Để khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Han Sung
Haram Việt Nam qua hai năm 2014 và 2015 ta dựa vào số liệu trích từ Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh năm 2015 và lập biểu phân tích
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Han Sung Haram Việt
Nam qua hai năm 2014 và 2015
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu

Năm 2014

Năm 2015

(1)

(2)

(3)

So sánh
Số tiền

Tỷ lệ


(4)

(5)

25
SVTH: Khương Thị Huyền Nga

Lớp: K48D6


×