Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

luận văn kế toán TMU phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần cơ khí và xây dựng hà thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.81 KB, 56 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đặng Thị Thư
TÓM LƯỢC

Vốn là một trong những yếu tố tiền đề để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong điều kiện giới hạn về nguồn lực sản xuất thì việc
làm thế nào để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả trở thành một vấn đề được quan
tâm hàng đầu đối với các doanh nghiệp.
Sau quá trình chuyển đổi từ cơ chế tập trung, bao cấp sang cơ chế thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thì vấn đề hiệu quả trong kinh doanh đối với các
doanh nghiệp Việt Nam còn nhiều điều phải bàn, và ngày càng trở thành vấn đề có
tính thời sự. Do đó, việc nghiên cứu, phân tích và đánh giá hiệu quả của việc sử
dụng vốn đối với các doanh nghiệp có ý nghĩa và vai trò quan trọng. Không những
giúp bản thân các doanh nghiệp tìm cách sử dụng có hiệu quả hơn nguồn vốn của
mình, mà còn giúp cho cơ quan chủ quản của doanh nghiệp có biện pháp quản lý
phù hợp.
Khóa luận tốt nghiệp: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công
ty Cổ phần cơ khí và xây dựng Hà Thái ” đã đưa ra các khái niệm, lý luận cơ bản
về vốn kinh doanh, nội dung và phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh. Thông qua kết quả điều tra thực tế tại Công ty cổ phần cơ khí và xây dựng
Hà Thái, khóa luận đã nêu lên được những nét khái quát về thực trạng sử dụng vốn
kinh doanh của Công ty, chỉ ra những thành công cũng như hạn chế trong việc quản
lý và sử dụng vốn từ đó đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.

SVTT: Phạm Thị Thanh Nga

i

MSV: 12H151376




Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đặng Thị Thư
LỜI CẢM ƠN

Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần cơ khí và xây dựng Hà Thái, được
sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của ban lãnh đạo, các anh chị trong phòng kế toán đặc
biệt là dưới sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Th.S Đặng Thị Thư em đã tiếp thu
được nhiều kinh nghiệm về lý luận và thực tiễn để hoàn thành bài khóa luận tốt
nghiệp của mình.
Song do thời gian tiếp xúc thực tế còn hạn hẹp nên bài viết của em không
tránh khỏi sai sót và khuyết điểm. Em rất mong các thầy cô giáo và các anh chị
trong công ty đóng góp ý kiến để giúp em nâng cao hiểu biết và hoàn thiện bài khóa
luận tốt nghiệp của mình một cách tốt nhất.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S Đặng Thị Thư và ban
lãnh đạo cùng tập thể cán bộ Công ty cổ phẩn cơ khí và xây dựng Hà Thái đã giúp
đỡ em hoàn thành bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTT: Phạm Thị Thanh Nga

ii

MSV: 12H151376


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Đặng Thị Thư
MỤC LỤC

CHƯƠNG I......................................................................................................................5
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VỐN KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TRONG DOANH NGHIỆP.....................................................................................5
1.1. Cơ sở lí luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh......................5
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản về vốn kinh doanh..........................................................5
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh:.................................................................................5
1.1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh:..................................................................................6
* Tên, địa chỉ, quy mô công ty:......................................................................................17
I. THÔNG TIN LIÊN HỆ............................................................................................................................ 3

SVTT: Phạm Thị Thanh Nga

iii

MSV: 12H151376


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đặng Thị Thư

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Th.S
T.S
P.GS
G.S
CP

VKD
VLĐ
VCĐ
TSCĐ
BCTC
BCĐKT
BCKQKD
DN
DT
LN
VCSH
PTDH
BĐSĐT
HTK
LNST
LNTT
PR
ĐVT
NXB

SVTT: Phạm Thị Thanh Nga

Thạc sỹ
Tiến sỹ
Phó giáo sư
Giáo sư
Cổ phần
Vốn kinh doanh
Vốn lưu động
Vốn cố định

Tài sản cố định
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Doanh nghiệp
Doanh thu
Lợi nhuận
Vốn chủ sở hữu
Phải thu dài hạn
Bất động sản đầu tư
Hàng tồn kho
Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận trước thuế
Public relations
Đơn vị tính
Nhà xuất bản

iv

MSV: 12H151376


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đặng Thị Thư
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
*Về góc độ lý thuyết
Để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh

doanh, vốn là điều kiện không thể thiếu, nó phản ánh nguồn lực tài chính được đầu
tư vào sản xuất kinh doanh. Vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có ý nghĩa quan
trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Việc chỉ ra sự cần thiết trong tìm kiếm các giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh luôn là vấn đề cần thiết thu hút
được sự quan tâm của nhà nước và doanh nghiệp. Nói cách khác vốn là điều kiện
“cần” cho quá trình sản xuất kinh doanh và lưu thông hàng hóa.
Sự phát triển kinh tế kinh doanh với quy mô ngày càng lớn của các doanh
nghiệp đòi hỏi phải có một lượng vốn ngày càng nhiều. Mặt khác, ngày nay sự tiến
bộ của khoa học công nghệ với tốc độ cao và các doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh trong điều kiện của nền kinh tế mở với xu thế quốc tế hoá ngày càng mở
rộng, sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt thì nhu cầu vốn của doanh
nghiệp cho sự đầu tư phát triển ngày càng lớn. Đòi hỏi các doanh nghiệp phải huy
động cao độ nguồn vốn bên trong cũng như bên ngoài phải, sử dụng đồng vốn một
cách hiệu quả nhất.
Để có thể nắm bắt được một cách chính xác và đầy đủ thông tin và hiểu rõ hơn
về doanh nghiệp, các nhà quản trị phải tiến hành phân tích tình hình vốn và quản lý
vốn, để từ đó đưa ra được các phương án tổ chức và quản lý, sử dụng vốn nhằm
tăng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của mình. Tuy nhiên, một vấn đề đặt ra là
trong tình hình hiện nay, công tác tổ chức quản lý và phân tích tình hình vốn kinh
doanh trong các doanh nghiệp vẫn chưa được chú trọng, quan tâm đúng mức và còn
là một hoạt động mới mẻ tại các doanh nghiệp, đặc biệt là tại các doanh nghiệp vừa
và nhỏ. Điều này gây không ít khó khăn cho các nhà quản lý doanh nghiệp trong
việc đưa ra các quyết định đúng đắn và phù hợp với sự biến động của thị trường,
với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Phân tích tình
hình vốn kinh doanh nhằm mục đích đánh giá một cách đúng đắn, đầy đủ, toàn diện,
khách quan tình hình sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
Thấy được sự phân bổ vốn, khả năng tài trợ của các nguồn vốn, khả năng huy
động, phát triển vốn và hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đó. Đồng thời phân tích
vốn kinh doanh cũng nhằm mục đích tìm ra những mâu thuẫn nội tại trong công tác
SVTT: Phạm Thị Thanh Nga


1

MSV: 12H151376


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đặng Thị Thư

quản lý vốn, phân tích nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn, qua đó đề
ra các phương hướng, biện pháp cải tiến, hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu lực và
hiệu quả công tác quản lý vốn trong doanh nghiệp.
*Về góc độ thực tế
Trong thời gian thực tập và khảo sát thực tế tại Công ty Cổ phần cơ khí và xây
dựng Hà Thái, nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp bách của việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong Công ty.
Mặt khác em nhận thấy rằng thực trạng việc quản lý và sử dụng vốn kinh
doanh của Công ty hiện nay chưa đạt hiệu quả. Một số hạn chế của Công ty trong
quá trình quản lý và sử dụng vốn như sau:
Nguồn vốn lưu động của Công ty không ổn định, thường xuyên rơi vào tình
trạng bị động. Trong quá trình kinh doanh, Công ty chưa khai thác hết công suất sử
dụng TSCĐ và chưa được bảo dưỡng định kỳ nhằm tránh hao mòn hỏng hóc nâng
cao thời gian sử dụng của TSCĐ. Kế hoạch mua vật tư, hàng hóa của Công ty còn
chưa phù hợp với thực tế dẫn tới tình trạng hàng tồn kho còn nhiều. Trình độ các
nhà phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty còn chưa đáp ứng được các kiến
thức về tài chính nói chung. Chưa có hình thức đào tạo toàn diện cho các chuyên
viên tài chính tại Công ty.
Đồng thời qua kết quả điều tra phỏng vấn thấy rằng đa số các câu trả lời đều
cho rằng cần thiết phải phân tích và đề ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử

dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần cơ khí và xây dựng Hà Thái.
Việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh sẽ đem lại những căn cứ xác
thực và tin cậy cho công ty, đặc biệt khi cần đưa ra những quyết định đầu tư kinh
doanh. Vì vậy, việc tìm kiếm giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh là vấn đề cấp bách cần phải giải quyết đối với Công ty. Cho nên em
chọn đề tài “ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần cơ
khí và xây dựng Hà Thái” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của em.
2.Mục tiêu cụ thể của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công Ty Cổ Phần Cơ khí và xây dựng Hà Thái.
 Mục tiêu chung: Tiến hành phân tích thực trạng sử dụng vốn tại Công ty Cổ
Phần Cơ khí và xây dựng Hà Thái, từ đó đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả huy động vốn của công ty.
 Mục Tiêu Cụ thể:

SVTT: Phạm Thị Thanh Nga

2

MSV: 12H151376


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đặng Thị Thư

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại
Công Ty Cổ Phần.
- Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ Phần Cơ khí và
xây dựng Hà Thái.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty

Cổ Phần Cơ khí và xây dựng Hà Thái
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh.
*. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được khảo sát, nghiên cứu tại Công ty cổ phần Phần Cơ khí và xây
dựng Hà Thái. Nghiên cứu các dữ liệu những năm gần đây từ Báo cáo tài chính và
các số liệu có liên quan, đặc biệt là trong hai năm 2013 và 2014.
4.Phương pháp nghiên cứu
*. Phương pháp thu thập dữ liệu
./ Thu thập dữ liệu sơ cấp: là việc dựa vào việc thu thập thông tin thực tế, đó là
các thông tin thu thập, tập hợp từ việc tiến hành điều tra nhân viên, phỏng vấn lãnh
đạo Công ty để có được những dữ liệu nhất quán về công tác tuyển dụng nhân lực
từ nguồn bên ngoài tại Công ty.
./ Thu thập dữ liệu thứ cấp: Nguồn dữ liệu thứ cấp rất phong phú và đa dạng
tuy nhiên nó cũng chỉ cung cấp thông tin mô tả tình hình, chỉ rõ quy mô của hiện
tượng chứ chưa thể hiện được bản chất hoặc mối liên hệ bên trong của vấn đề
nghiên cứu. Dữ liệu thứ cấp có thể lấy từ nhiều nguồn khác nhau. Dữ liệu thứ cấp
được thu thập bằng phương pháp nghiên cứu tài liệu. Các tài liệu dùng để nghiên
cứu như: báo cáo tài chính, hồ sơ năng lực của công ty, tạp chí kế toán....
*Phương pháp phân tích dữ liệu
./ Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Thu thập số liệu dựa trên cơ sở thu thập thông qua các BCTC của công ty
trong 2 năm gần nhất. Cụ thể là các báo cáo: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ... những báo cáo này được lấy từ
phòng kế toán của công ty. Tham khảo giáo trình, luận văn của các năm trước.
Tham khảo các tài liệu tìm kiếm được trên mạng, báo chí, bạn bè....
./ Phương pháp sơ đồ, biểu mẫu
SVTT: Phạm Thị Thanh Nga


3

MSV: 12H151376


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đặng Thị Thư

Phương pháp biểu mẫu trong phân tích doanh thu được thiết lập theo các dòng,
cột để ghi chép các chỉ tiêu và số liệu phân tích. Các bảng biểu phân tích phản ánh
mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu kinh tế có liên quan đến nhau và liên quan
đến vấn đề cần phân tích. Cụ thể trong bài khóa luận sử dụng các đối tượng phân
tích bao gồm các chỉ tiêu về vốn kinh doanh đó là vốn cố định và vốn lưu động,
cùng với các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận, các chỉ tiêu đánh giá về cơ cấu và về sự
biến động cũng như hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty CP cơ khí và xây
dựng Hà Thái trong hai năm 2013 và 2014.
./ Phương pháp so sánh
Qua bảng biểu so sánh về các chỉ tiêu của công ty: doanh thu, lợi nhuận, mức
thu nhập, thuế trong vòng hai năm 2013 và 2014 sẽ cho thấy hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp có phát triển hay không? Qua bảng biểu so sánh
chúng ta sẽ rút ra được các nhận xét, dự đoán, tìm ra các quy luật của sự phát triển
hay biến đổi để từ đó đưa ra các kết luận, kiến nghị nhằm phát triển thị trường của
Công ty CP cơ khí và xây dựng Hà Thái một cách hiệu quả.
5. Kết cấu của khoá luận tốt nghiệp
Nội dung khóa luận gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh trong doanh nghiệp
Chương II: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại

Công ty CP cơ khí và xây dựng Hà Thái
Chương III: Các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại Công ty CP cơ khí và xây dựng Hà Thái

SVTT: Phạm Thị Thanh Nga

4

MSV: 12H151376


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đặng Thị Thư
CHƯƠNG I

CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VỐN KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lí luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản về vốn kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh:
Theo quan điểm của Mác: Vốn (tư bản) là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là
đầu vào của quá trình sản xuất.
Căn cứ vào vai trò của vốn đối với quá trình kinh doanh, chúng ta có thể hiểu:
Vốn kinh doanh của DN là toàn bộ lượng tiền cần thiết để bắt đầu và duy trì các
hoạt động kinh doanh của DN. Hay có thể nói: Vốn kinh doanh là một loại quỹ tiền
tệ đặc biệt phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của DN ( Nguồn trích
dẫn: Giáo trình tài chính doanh nghiệp thương mại – PGS.TS Đinh Văn Sơn –
Trường Đại học Thương Mại, Nxb Thống kê)
“Vốn kinh doanh là vốn để trang trải cho các khoản chi phí, mua sắm tài sản

sử dụng trong hoạt động kinh doanh. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm
vốn huy động từ các tổ chức, cá nhân bên ngoài doanh nghiệp (nợ phải trả) và vốn
chủ sở hữu” (Nguồn trích dẫn: giáo trình phân tích kinh tế-PGS.TS Trần Thế DũngTrường đại học Thương Mại- chủ biên)
“ Vốn kinh doanh là biểu hiện giá trị của những tài sản doanh nghiệp sử dụng
trong các hoạt động sản xuất kinh doanh” – ( Giáo trình Phân tích kinh tế doanh
nghiệp thương mại, PGS.TS Trần Thế Dũng, Đại học Thương Mại, năm 2008)
Một số nhà tài chính thì cho rằng: “ Vốn là tổng số tiền do những người có cổ
phần trong công ty đóng góp và họ nhận được phần thu nhập chia cho các chứng
khoán của công ty” -…..Quan điểm này đề cập đến nguồn hình thành của vốn trong
hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng lại không làm rõ đến hình thái biểu hiện của
vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, qua đó gây khó khăn cho quá
trình quản lý vốn và áp dụng vốn vào hoạt động kinh doanh.
Cũng có quan điểm cho rằng: “Vốn kinh doanh là giá trị của tài sản hiện có
của doanh nghiệp được biểu hiện bằng tiền”- nhưng quan điểm này thì vốn được
nhìn nhận dưới góc độ hình thái của vốn mà không phản ánh trạng thái của vốn,

SVTT: Phạm Thị Thanh Nga

5

MSV: 12H151376


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đặng Thị Thư

không biểu hiện nguồn hình thành của vốn, nên gây khó khăn cho quá trình quản lý
và huy động vốn kinh doanh.
Như vậy, các quan điểm về vốn trên một mặt đã thể hiện được vai trò của vốn

trong điều kiện lịch sử cụ thể để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nhưng mặt khác, trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, trình độ hạch
toán và quản lý đã phát triển, mục đích kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ chú
trọng vào mục tiêu lợi nhuận mà còn tập trung vào mục đích xã hội. Vì vậy, khái
niệm về vốn sản xuất kinh doanh phải thể hiện những vấn đề sau:
- Nguồn gốc sâu xa của vốn kinh doanh là một bộ phận của thu nhập quốc dân
được tái đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Trạng thái vốn tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh là tài
sản vật chất và tài sản tài chính được biểu hiên thông qua hệ thống tài sản ngắn hạn,
dài hạn, tài sản thuê tài chính, tài sản cố định, tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các
chứng khoán, tín phiếu … Việc quản lý vốn dưới hình thái hiện vật sẽ có vai trò
quan trọng trong quản lý kinh doanh có hiệu quả.
- Vốn phải được xem xét đến các yếu tố khác trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doan nghiệp như đất đai, lao động, bí quyết… điều này đòi hỏi
các nhà quản trị có nhận định, quản trị vốn tiết kiệm, hiệu quả.
- Mục đích của quá trình sản xuất kinh doanh là tìm kiếm lợi nhuận, đây là
mục tiêu quan trọng nhất của mỗi công ty, vấn đề này sẽ định hướng cho quá trình
quản trị kinh doanh nói chung và quản trị vốn nói riêng.
Từ những quan điểm trên, kết hợp với những yêu cầu trong hiệu quả sử dụng
vốn, có thể hiểu: “ Vốn là một phần thu nhập quốc dân dưới dạng tài sản vật chất
hay tài sản tài chính được các cá nhân, tổ chức, các doanh nghiệp bỏ ra, đầu tư
phục vụ sản xuất kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận”- …
1.1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh:
Có nhiều cách phân loại vốn, tùy thuộc vào những góc độ khác nhau mà ta có
các cách phân loại vốn khác nhau:
 Phân loại VKD căn cứ vào thời gian luân chuyển của vốn:
Phân loại theo tiêu thức này thì vốn kinh doanh bao gồm 2 loại : Vốn cố định
và vốn lưu động.

SVTT: Phạm Thị Thanh Nga


6

MSV: 12H151376


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đặng Thị Thư

- Vốn cố định: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản dài hạn. Kết cấu vốn cố định
(VCĐ) gồm: giá trị của tài sản cố định (TSCĐ), bất động sản đầu tư, đầu tư tài
chính dài hạn, tài sản dài hạn khác. Đây là bộ phận vốn góp phần tạo ra những cơ sở
vật chất kỹ thuật cần thiết sử dụng trong dài hạn cho DN. VCĐ có đặc điểm là thời
gian luân chuyển kéo dài từ một năm trở lên. Sự luân chuyển này phụ thuộc vào
chính quá trình khai thác, sử dụng và bảo quản các tài sản dài hạn cũng như các
chính sách tài chính có liên quan của DN.
- Vốn lưu động : Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động. Đây là bộ phận
vốn góp phần tạo ra những yếu tố tài sản ngắn hạn phục vụ thường xuyên cho kinh
doanh của DN. Vốn lưu động (VLĐ) có đặc điểm là thời hạn luân chuyển thường là
trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh của DN. Sự luân chuyển này phụ
thuộc vào quá trình khai thác, sử dụng và bảo quản từng bộ phận tài sản ngắn hạn
cũng như các chính sách tài chính có liên quan của DN.
Ý nghĩa của việc phân loại theo tiêu thức này: giúp DN thấy được tỷ trọng, cơ
cấu của từng loại vốn trong tổng vốn kinh doanh của DN mình từ đó có thể lựa chọn
một cơ cấu vốn phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của DN.
( Nguồn trích dẫn: Giáo trình tài chính doanh nghiệp thương mại – PGS.TS
Đinh Văn Sơn – Trường Đại Học Thương Mại, Nxb Thống kê)
 Phân loại vốn kinh doanh theo nguồn hình thành của vốn:
Theo cách phân loại này thì VKD gồm: nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.

- Nợ phải trả: là nguồn VKD được huy động từ các DN, các tổ chức và cá
nhân ngoài chủ sở hữu mà DN có trách nhiệm phải trả.
- Vốn chủ sở hữu: là nguồn VKD được đầu tư từ các chủ DN. Nguồn vốn chủ
sở hữu DN hoàn toàn có quyền chủ động sử dụng vào mục đích kinh doanh, không
phải thanh toán, hoàn trả như nguồn vốn nợ phải trả (trừ khi có quyết định rút vốn
của chủ sở hữu ).
Để đảm bảo nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh, thông thường DN phải phối hợp
cả hai nguồn trên. Sự kết hợp này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà DN hoạt
động cũng như quyết định của nhà quản lý DN trên cơ sở xem xét tình hình chung
của nền kinh tế và tình hình thực tế của DN. Cách phân loại này chủ yếu giúp cho

SVTT: Phạm Thị Thanh Nga

7

MSV: 12H151376


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đặng Thị Thư

việc xem xét tính hợp lý của cơ cấu huy động nguồn vốn để có một cơ cấu vốn phù
hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của DN.
(Nguồn trích dẫn: Giáo trình phân tích kinh tế DNTM – PGS.TS Trần Thế
Dũng – Trường Đại học Thương Mại)
 Phân loại vốn căn cứ vào thời gian huy động vốn:
Theo cách phân loại này thì nguồn vốn của DN bao gồm: Nguồn vốn thường
xuyên và nguồn vốn tạm thời.
- Nguồn vốn thường xuyên: Gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn.

Đây là nguồn vốn mang tính ổn định và dài hạn mà DN có thể sử dụng để đầu tư
mua sắm TSCĐ và một bộ phận tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của DN.
- Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà DN có thể sử
dụng để đáp ứng nhu cầu vốn có tính chất tạm thời, phát sinh trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của DN, gồm: các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức
tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác.
1.1.1.3 Vai trò của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh dù với bất kỳ quy mô nào cũng cần
phải có một lượng vốn nhất định, nó là điều kiện tiền đề cho sự ra đời và phát triển
của các doanh nghiêp.
a. Về mặt pháp lý:
Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên doanh nghiệp đó
phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó tối thiểu phải bằng lượng vốn pháp
định (lượng vốn tối thiểu mà pháp luật quy định cho từng loại hình doanh nghiệp)
khi đó địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới được xác lập. Ngược lại, việc thành lập
doanh nghiệp không thể thực hiện được. Trường hợp trong quá trình hoạt động kinh
doanh, vốn của doanh nghiệp không đạt điều kiện mà pháp luật quy định, doanh
nghiệp sẽ bị tuyên bố chấm dứt hoạt động như phá sản, giải thể, sát nhập…Như vậy,
vốn có thể được xem là một trong những cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo sự tồn
tại tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp trước pháp luật.

SVTT: Phạm Thị Thanh Nga

8

MSV: 12H151376


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Đặng Thị Thư

b. Về kinh tế:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là một trong những yếu tố quyết
định sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp. Vốn không những đảm bảo khả
năng mua sắm máy móc thiết bị, dây truyền công nghệ để phục vụ cho quá trình sản
xuất mà mà còn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên,
liên tục.
Vốn là yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Điều này càng
thể hiện rõ trong nền kinh tế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh ngày càng ngay
gắt, các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đầu tư hiện đại
hoá công nghệ … Tất cả những yếu tố này muốn đạt được thì đòi hỏi doanh nghiệp
phải có một lượng vốn đủ lớn.
Vốn cũng là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của doanh
nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản suất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh, vốn
của doanh nghiệp phải sinh lời tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm bảo vốn
của doanh nghiệp tiếp tục mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín của doanh
nghiệp trên thương trường.
Nhận thức được vai trò quan trọng của vốn như vậy thì doanh nghiệp mới có
thể sử dụng vốn tiết kiệm, có hiệu quả hơn và nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn.
1.1.2 Một số lý thuyết cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh: Hiệu quả sử dụng VKD là những
chỉ tiêu kinh tế phản ánh mối quan hệ so sánh giữa kết quả hoạt động kinh doanh
với các chỉ tiêu VKD mà DN sử dụng trong kỳ kinh doanh. Hay nói cách khác hiệu
quả sử dụng vốn của DN là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử
dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm mục tiêu cuối
cùng của DN là tối đa hóa giá trị tài sản của vốn chủ sở hữu.

Hiệu quả sử dụng VKD được xác định bằng công thức sau:
Hiệu quả sử dụng VKD =

SVTT: Phạm Thị Thanh Nga

9

MSV: 12H151376


Khóa luận tốt nghiệp

Hay:

GVHD: Th.S Đặng Thị Thư

Hiệu quả sử dụng VKD =

Trong đó:

VKD: Vốn kinh doanh

( VKD bao gồm: Tổng VKD, VCĐ, CLĐ,VCSH)
KQKD: Kết quả kinh doanh
( KQKD bao gồm: Doanh thu, lợi nhuận)
1.1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh:
+ Hệ số doanh thu trên tổng vốn kinh doanh bình quân:
Công thức:
Trong đó:

M

=
HMVKD : Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh
: Doanh thu bán hàng trong kỳ
: Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ

(Với:

=

+

)

Ý nghĩa của chỉ tiêu: Chỉ tiêu hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh cho biết
một đồng vốn kinh doanh bỏ ra trong kì thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu bán
hàng.
+ Hệ số lợi nhuận trên tổng vốn kinh doanh bình quân:
Công thức:
Trong đó: HPVKD

=
: Hệ số lợi nhuận trên tổng VKD bình quân

P: Lợi nhuận kinh doanh đạt được trong kỳ
Ý nghĩa của chỉ tiêu: Lợi nhận trên vốn kinh doanh phản ánh một đồng vốn
kinh doanh bình quân bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
+ Hệ số doanh thu trên vốn lưu động:


SVTT: Phạm Thị Thanh Nga

10

MSV: 12H151376


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đặng Thị Thư

Công thức:

=

Trong đó: HMVLĐ : Hệ số doanh thu trên VLĐ
: Vốn lưu động bình quân trong kỳ.
Ý nghĩa của chỉ tiêu: Doanh thu trên vốn lưu động cho biết bình quân một
đồng VLĐ đem ra kinh doanh thì sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu
+ Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động:
Công thức:

=

Trong đó:

HPVLĐ : Hệ số lợi nhuận trên VLĐ
: Vốn lưu động bình quân trong kỳ.


Ý nghĩa của chỉ tiêu: Lợi nhuận trên VLĐ phản ánh bình quân một đồng VLĐ
kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
+ Vòng quay vốn lưu động:
Công thức:

=

Trong đó:

GV: Giá vốn hàng bán
VLĐ: Vốn lưu động

Ý nghĩa của chỉ tiêu: Chỉ tiêu vòng quay VLĐ phản ánh số vòng (lần) chu
chuyển VLĐ trong kì kinh doanh.
+ Số ngày chu chuyển của VLĐ: Là thời gian trung bình cần thiết để VLĐ
quay được một vòng.
K =
Trong đó: K là số ngày chu chuyển của một vòng quay VLĐ
Ý nghĩa của chỉ tiêu: Số ngày chu chuyển của VLĐ phản ánh một vòng quay
của VLĐ trong bao nhiêu ngày.

SVTT: Phạm Thị Thanh Nga

11

MSV: 12H151376


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Đặng Thị Thư

+ Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động:

=

Ý nghĩa của chỉ tiêu: Hệ số đảm nhiệm VLĐ phản ánh mức độ VLĐ trên tổng
doanh thu của toàn công ty
 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định
+ Hệ số doanh thu trên vốn cố định:
Công thức:

Trong đó:

=

M: Doanh thu
: Vốn cố định bình quân

Ý nghĩa của chỉ tiêu: Chỉ tiêu doanh thu trên vốn cố định phản ánh thu được
bao nhiêu đồng doanh thu khi bỏ ra bình quân một đồng vốn cố định
+ Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định:
Công thức:
Trong đó:

=
P: Lợi nhuận kinh doanh

Ý nghĩa của chỉ tiêu: Chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn cố định cho biết một đồng
vốn cố kinh trong kinh doanh sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận

1.2 Các nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong
Doanh Nghiệp.
1.2.1 Phân tích tình hình tăng giảm của vốn kinh doanh:
1.2.1.1 Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh (VKD):
+ Mục đích phân tích: Thông qua số liệu trên BCTC của công ty, bằng phương
pháp so sánh-lập bảng để ta thấy được sự biến động tăng , giảm của tổng VKD
trong công ty. Đối chiếu chỉ tiêu DT, LN và tỉ trọng của VKD. Qua việc phân tích
khái quát cơ cấu vốn kinh doanh, doanh nghiệp sẽ biết được cơ cấu vốn kinh doanh

SVTT: Phạm Thị Thanh Nga

12

MSV: 12H151376


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đặng Thị Thư

của mình có hợp lý không, có phù hợp với đặc điểm và hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp không? Từ đó doanh nghiệp sẽ có những điều chỉnh cho phù hợp hơn.
+ Nguồn số liệu phân tích: Để phân tích cơ cấu biến động của tổng VKD ta
dùng số liệu trong BCĐKT và BCKQKD năm 2013 và 2014 về các chỉ tiêu: tổng
VKD, VLĐ, VCĐ, tổng DT, tổng LN
+ Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh, lập bảng biểu, chỉ
tiêu tỉ suất, hệ số để tính toán và phân tích.
1.2.1.2 Phân tích khái quát tình hình tăng giảm và cơ cấu tổng của vốn lưu
động(VLĐ):
+ Mục đích phân tích: Thông qua việc phân tích tình hình quản lý và sử dụng

vốn lưu động, chúng ta sẽ đánh giá được việc sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp có hợp lý hay không, qua đó sẽ có được những điều chỉnh hợp lý hơn để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong đơn vị.
+ Nguồn số liệu phân tích: Căn cứ vào BCĐKT và BCKQKD trong 2 năm
2013 và 2014 của công ty để phân tích sự biến động của VLĐ thông qua các chỉ
tiêu: tiền, các khoản phải thu ngắn hạn,hàng tồn kho,đầu tư tài chính ngắn hạn, tài
sản ngắn hạn khác và doanh thu bán hàng.
+ Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh, lập bảng biểu, chỉ
tiêu tỉ suất, hệ số để tính toán và phân tích.
1.2.1.3 Phân tích khái quát tình hình tăng giảm và cơ cấu tổng vốn cố
định(VCĐ):
+ Mục đích phân tích: Thông qua việc phân tích tình hình quản lý và sử dụng
vốn lưu động, chúng ta sẽ đánh giá được việc sử dụng vốn cố định của doanh
nghiệp có hợp lý hay không, qua đó sẽ có được những điều chỉnh hợp lý hơn để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong đơn vị.
+ Nguồn số liệu phân tích: Căn cứ vào BCĐKT và BCKQKD trong 2 năm
2013 và 2014 của công ty để phân tích sự biến động của VCĐ thông qua các chỉ
tiêu: TSCĐ, nguyên giá, hao mòn, tài sản dài hạn khác, tổng TSCĐ
+ Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh, lập bảng biểu, chỉ
tiêu tỉ suất, hệ số để tính toán và phân tích.
1.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

SVTT: Phạm Thị Thanh Nga

13

MSV: 12H151376


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Đặng Thị Thư

1.2.2.1 Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh:
+ Mục đích phân tích:Thông qua số liệu phân tích ta thấy được một đồng vốn
kinh doanh bỏ ra trong kì thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu bán hàng và một
đồng vốn kinh doanh bình quân bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
.+ Nguồn số liệu phân tích: Thông qua BCĐKT, BCKQKD năm 2013 và năm
2014 và các thông tin bên trong, cũng như bên ngoài công ty. Phân tích cụ thể thông
qua các chỉ tiêu: hệ số doanh thu trên VKD bình quân và hệ số lợi nhuận trên VKD
bình quân.
+ Phương pháp phân tích: Sử dụng các phương pháp so sánh, bảng biểu,hệ số
để tính toán và phân tích.
1.2.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
+ Mục đích phân tích: Để thấy được bình quân một đồng VLĐ đem ra kinh
doanh thì sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu, bao nhiêu đồng lợi nhuận, một
vòng quay của VLĐ hết bao nhiêu ngày hoặc một năm VKD quay được bao nhiêu
vòng. Để quản lí công ty thấy được việc sử dụng VLĐ như thế đã tối ưu chưa, đã
đạt được mục đích của công ty hay chưa.
+ Nguồn số liệu phân tích: Thông qua BCKQKD, BCĐKT, báo cáo bán hàng
để thấy được hiệu quả sử dụng VLĐ như thế nào thông qua các chỉ tiêu: Hệ số
doanh thu trên vốn lưu động, Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động, Tốc độ chu chuyển
vốn lưu động (Số vòng quay vốn lưu động, Số ngày chu chuyển vốn lưu động, Hệ
số vòng quay hàng tồn kho, Số ngày chu chuyển hàng tồn kho).
+ Phương pháp phân tích: Phương pháp so sánh, phương pháp thay thế số liên
hoàn, phương pháp tỷ lệ, dùng biểu mẫu…
1.2.2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
+ Mục đích phân tích: Thấy được công ty đã thu được bao nhiêu đồng doanh
thu và bao nhiêu đồng lợi nhuận khi bỏ ra bình quân một đồng vốn cố định. Cơ cấu
VCĐ như thế đã phù hợp hay chưa và đã đạt được mục tiêu của công ty cả trong

ngắn hạn và dài hạn chưa.
+ Nguồn số liệu phân tích: Căn cứ vào BCĐKT, BCKQKD, bảng khấu hao
TSCĐ, thông qua các chỉ tiêu: hệ số doanh thu trên VCĐ, hệ số lợi nhuận trên VCĐ
để xem xét hiệu quả sử dụng VCĐ dạt được ở mức nào.

SVTT: Phạm Thị Thanh Nga

14

MSV: 12H151376


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đặng Thị Thư

+ Phương pháp phân tích: Phương pháp so sánh, phương pháp thay thế số liên
hoàn, phương pháp tỷ lệ, dùng biểu mẫu.
1.2.2.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tổng VKD
 Các nhân tố khách quan
+ Môi trường tự nhiên
Bao gồm toàn bộ các yếu tố tự nhiên có tác động đến doanh nghiệp, như thời
tiết, môi trường…Ngày nay khoa học càng phát triển thì sự lệ thuộc của con người
vào tự nhiên ngày càng giảm đi, ảnh hưởng của môi trường tự nhiên đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng
cũng ít hơn, trừ các doanh nghiệp hoạt động mang tính thời vụ hoặc các doanh
nghiệp khai thác.

+Môi trường kinh tế
Là tổng thể các biến số kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp, như tình trạng lạm phát, thất nghiệp, tăng trưởng kinh tế,
lãi suất, tỷ giá, tình trạng cạnh tranh…Các yếu tố này có thể tác động tích cực hoặc
tiêu cực đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
+ Môi trường pháp lý
Là hệ thống các chế tài pháp luật, các chủ trương chính sách…liên quan đến
hoạt động của doanh nghiệp. Vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường là tất
yếu và cần thiết nhưng tác động của nhà nước chỉ được thực hiên thông qua các
chính sách kinh tế vĩ mô, không can thiệp trực tiếp mà giao quyền chủ động sản
xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp. Ảnh hưởng của môi trường pháp lý thể hiện
ở chỗ nó đưa ra các quy tắc buộc doanh nghiệp phải tuân theo, nó bảo vệ những lợi
ích hợp pháp của doanh nghiệp. Nếu môi trường pháp lý thuận lợi sẽ mang lại lợi
ích kinh tế cho các doanh nghiệp.
+ Môi trường chính trị văn hoá xã hội
Khách hàng của doanh nghiệp luôn tồn tại trong một môi trường văn hoá
xã hội nhất định, thoả mãn nhu cầu của khách hàng, bán được sản phẩm hay không
phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm văn hoá xã hội. Nó ảnh hưởng đến việc ra quyết

SVTT: Phạm Thị Thanh Nga

15

MSV: 12H151376


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đặng Thị Thư

định sản xuất sản phẩm nào, lựa chọn công nghệ sản xuất nào cũng như phân phối
sản phẩm như thế nào để đến được tay người tiêu dùng một cách hiệu quả nhất. Do

đó, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng chịu tác động của yếu tố này.
+ Môi trường kỹ thuật công nghệ
Sự phát triển của khoa học công nghệ cùng với xu thế chuyển giao công nghệ
đặt ra cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội và thách thức mới. Việc sử dụng vốn của
doanh nghiệp cũng phải thích ứng với sự tác động của các yếu tố này.
 Các nhân tố chủ quan
+ Lực lượng lao động
Lực lượng lao động ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn được xem xét trên
hai yếu tố là số lượng và chất lượng lao động, hai bộ phận lao động là lao động trực
tiếp sản xuất kinh doanh và cán bộ lãnh đạo. Trình độ của người lao động cao sẽ
làm tăng hiệu suất sử dụng tài sản, kết quả kinh doanh cao hơn, do đó vốn được sử
dụng hiệu quả hơn.
+ Đặc điểm của sản xuất kinh doanh
Các doanh nghiệp hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau sẽ có đặc điểm về chu
kỳ sản xuất, kỹ thuật sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, nhu cầu của thị trường khác
nhau do đó cũng có hiệu quả sử dụng vốn khác nhau. Chẳng hạn nếu chu kỳ ngắn,
doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh nhằm tái tạo, mở rộng sản xuất kinh doanh.
Ngược lại, nếu chu kỳ sản xuất dài doanh nghiệp sẽ chịu một gánh nặng ứ đọng vốn
và lãi phải trả cho các khoản vay.

SVTT: Phạm Thị Thanh Nga

16

MSV: 12H151376


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đặng Thị Thư


CHƯƠNG II:
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ VÀ XÂY DỰNG HÀ THÁI
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường tới hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần và xây dựng Hà Thái
2.1.1. Tổng quan về Công ty cổ phần và xây dựng Hà Thái
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển:
* Tên, địa chỉ, quy mô công ty:
- Tên Công ty: Công Ty Cổ phần cơ khí và xây dựng Hà Thái
- Tên công ty bằng tiếng nước ngoài: HA THAI MECHANICS AND
CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY.
- Trụ sở chính: KM18-QL6, Phượng Bãi – Phường Biên Giang – Quận Hà
Đông – Hà Nội.
- Điện thoại: 04.22160330
- Email:
Công ty cổ phần cơ khí và xây dựng Hà Thái được thành lập năm 2008. Xuất
phát từ nhu cầu thực tế của thị trường và các mối quan hệ kinh tế xã hội, qua nghiên
cứu, phân tích, đánh giá thị trường Công ty quyết định lựa chọn ngành nghề kinh
doanh thuộc lĩnh vực cơ khí và xây dựng và hoạt động theo giấy phép kinh doanh

SVTT: Phạm Thị Thanh Nga

17

MSV: 12H151376


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Đặng Thị Thư

số : 0500584096 do Sở kế hoạch đầu tư Tỉnh Hà Tây (cũ), nay thuộc sở kế hoạch
đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 21 tháng 04 năm 2008.
Hội đồng Quản trị gồm 5 thành viên, do ông : Nguyễn Trung Kiên - Giám đốc
điều hành.
Ngay từ những ngày đầu mới thành lập Công ty đã gặp nhiều khó khăn, thử
thách. Nhưng với sự nỗ lực phấn đấu không ngừng đến nay công ty đã khắc phục
được những khó khăn để phát triển vươn lên mạnh mẽ trong lĩnh vực kinh doanh
cũng như trong sản xuất. Chính vì vậy Công ty đã luôn là đơn vị hoạt động tốt và có
uy tín cao trên thị trường.
Công ty chuyên kinh doanh, gia công các sản phẩm ngành cơ khí phục vụ cho
các công trình giao thông. Tham gia xây dựng các công trình vừa và nhỏ trên mọi
miền Tổ quốc. Sản phẩm của Công ty đã và đang được đưa vào sử dụng trong
nhiều công trình, được các chủ đầu tư và quý khách hàng gần xa tin dùng và đánh
giá tốt về chất lượng của sản phẩm cũng như uy tín của Công ty.
Để bắt nhịp với sự phát triển của thị trường và tiến trình hội nhập công nghiệp
hóa, Công ty cổ phần cơ khí và xây dựng Hà Thái đã không ngừng hoàn thiện mình
để vươn lên với những trang thiết bị máy móc hiện đại cùng đội ngũ cán bộ, công
nhân viên yêu nghề, dày dặn kinh nghiệm, có hệ thống dây chuyền sản xuất tiên
tiến, chắc chắn sẽ mang lại niềm tin của khách hàng trong và ngoài nước .
2.1.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CP cơ khí và
xây dựng Hà Thái
- Thiết kế, chế tạo các thiết bị an toàn giao thông như : Hệ thống biển báo giao
thông đường bộ, sóng hộ lan, lan can cầu, cột đèn chiếu sáng đô thị…
- Thiết kế và thi công các khung nhà thép công nghiệp và dân dụng.
- Xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi, dân dụng và công nghiệp.
- Cung ứng vật tư sơn kể đường dẻo nhiệt phản quang, tư vấn kỹ thuật và thi
công sơn dẻo nhiệt.
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty cổ phần cơ khí và xây dựng Hà

Thái.
Với nguyên tắc hoạt động tự nguyện, dân chủ, bình đẳng, công khai, thống
nhất theo đúng quy định hiện hành. Công ty cổ phần cơ khí và xây dựng Hà Thái đã

SVTT: Phạm Thị Thanh Nga

18

MSV: 12H151376


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đặng Thị Thư

xây dựng cho mình mô hình quản lý hiệu quả phù hợp với điều kiện thức tế của
Công ty.
Tổ chức quản lý của bộ máy thống nhất từ trên xuống dưới, mọi hoạt động chỉ
đạo từ ban Hội đồng quản trị đến Giám đốc xuống các phòng ban. Toàn bộ hoạt
động của bộ máy được đặt dưới sự chỉ đạo của Hội đồng quản trị và ban Giám đốc.
* Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Hội đồng Quản trị: Bao gồm Chủ tịch hội đồng quản trị và các uỷ viên, là bộ
phận cao nhất của Công ty, thường xuyên theo dõi quá trình hoạt động của Công ty.
Hội đồng quản trị bầu ra Ban giám đốc Công ty và chịu trách nhiệm trước cơ quan
pháp lý về hoạt động của Công ty mình.
- Ban giám đốc: Bao gồm giám đốc và phó giám đốc, trực tiếp chỉ đạo hoạt
động của Công ty, thường xuyên theo dõi đôn đốc quá trình kinh doanh của công ty
trước Hội đồng quản trị.
- Bộ phận quản lý: Chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ kế hoạch kinh doanh của
Công ty, lập kế hoạch kinh doanh dài hạn và ngắn hạn. Xây dựng chiến lược kinh

doanh và phương án đầu tư, tham mưu cho giám đốc trong việc đưa ra quyết định
kinh doanh.
- Phòng Hành chính: chuyên sâu công tác hành chính của công ty, lập các thủ
tục giấy tờ cần thiết, gửi công văn đi và tiếp nhận công văn đến : các quan hệ đối
nội, đối ngoại. Chịu trách nhiệm về công tác nhân sự với cấp trên, công nhân, lao
động ….
- Phòng Kinh doanh : Chịu trách nhiệm trong khâu tiêu thụ hàng hoá, tổ chức
bán hàng, tìm hiểu và mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa.
- Phòng kế toán: Bộ phận này có vị trí quan trọng trong hệ thống quản lý, lập
kế hoạch về tài chính, đảm bảo vốn cho quá trình kinh doanh, thanh toán các khoản
chi, thu hồi các khoản nợ kịp thời, đúng thời hạn. Nộp Thuế và trích nộp các khoản
theo đúng chế độ quy định hiện hành, hướng dẫn thủ tục ghi chép ban đầu, quản lý
chứng từ của các bộ phận khác có liên quan…
- Kho Phượng Bãi : là địa điểm tập trung hàng hoá mua vào chủ yếu của Công
ty. Hàng hoá được mua về, nhập kho và được bảo quản theo đúng chủng loại, khối

SVTT: Phạm Thị Thanh Nga

19

MSV: 12H151376


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đặng Thị Thư

lượng và đúng quy định. Thủ kho có chức năng kiểm tra, kiểm soát và nhập xuất
hàng hoá khi có lệnh của Công ty.
- Xưởng sản xuất : Là nơi tập trung nhân công và chịu trách nhiệm sản xuất

sản phẩm.

SVTT: Phạm Thị Thanh Nga

20

MSV: 12H151376


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đặng Thị Thư

Hội đồng quản trị

Ban Giám Đốc

Kho bãi

Phòng
Phòng kế
kinh
toán
doanh
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần cơ khí và xây

Kho Phượng
Bãi

Phân

xưởng SX

Bộ phận QL

Phòng
hành chính

dựng Hà Thái
2.1.1.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần cơ khí
và xây dựng Hà Thái theo các chỉ tiêu :doanh thu, chi phí, lợi nhận.

SVTT: Phạm Thị Thanh Nga

21

MSV: 12H151376


×