Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

luận văn kinhpháp luật về cấu tổ chức, quản lý của công ty cổ phần thực tiễn thực hiện tại công ty cổ phẩn quản lý đầu tư và phát triển trung tâm vận tải taxi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.32 KB, 53 trang )

TÓM LƯỢC
Trong điều kiện hiện nay nền kinh tế thị trường năng động cạnh tranh khốc liệt,
nhất là khi đã là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO. Quá trình hội nhập
đã và đang đặt ra cho các doanh nghiệp nhiều đe doạ và thách thức cho sự tồn tại và
phát triển của mình, để có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường có sự
cạnh tranh khốc liệt và gay gắt đòi hỏi mỗi doanh nghiệp luôn phải tự đổi mới, nâng
cao năng lực quản lý nhằm tạo lợi thế thị trường. Chính vì vậy, việc nghiên cứu pháp
luật về cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần là cần thiết, nhằm tạo ra hành lang
pháp lý, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể phát triển một cách hiệu quả nhất.
Trong đợt thực tập tốt nghiệp vừa qua tại Công ty cổ phần quản lý đầu tư và phát triển
– trung tâm vận tải taxi nhận thấy tầm quan trọng của pháp luật về cơ cấu tổ chức quản
lý của công ty cổ phần đối với Công ty. Vì vậy, em đã chọn đề tài: “Pháp luật về cơ
cấu tổ chức, quản lý của công ty cổ phần. Thực tiễn thực hiện tại Công ty cổ phần
quản lý đầu tư và phát triển – trung tâm vận tải taxi” là khoá luận tốt nghiệp cho mình.
Khoá luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về cơ cấu tổ chức, quản lý của công ty cổ phần.
Chương này trình bày các khái niệm cơ bản về cơ cấu tổ chức quản lý, cơ sở ban hành
và nội dung pháp luật điều chỉnh cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần, yêu cầu
về pháp luật điều chỉnh cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần.
Chương 2: Thực trạng pháp luật điều chỉnh cơ cấu tổ chức, quản lý của Công ty
cổ phần quản lý đầu tư và phát triển - trung tâm vận tải taxi. Trên cơ sở sử dụng các
phương pháp nghiên cứu để trình bày thực trạng các quy phạm pháp luật điều chỉnh cơ
cấu tổ chức, quản lý của Công ty cổ phần từ đó nêu lên thực trạng thực hiện các quy
phạm pháp luật điều chỉnh cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty cổ phần quản lý đầu tư
và phát triển – trung tậm vận tải taxi. Từ thực trạng thực hiện các quy phạm pháp luật
về cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty khoá luận rút ra những kết luận chung về thành
công, tồn tại cũng như nguyên nhân thành công, tồn tại về cơ cấu tổ chức, quản lý của
Công ty.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật điều chỉnh cơ cấu tổ chức, quản
lý của Công ty cổ phần quản lý đầu tư và phát triển - trung tâm vận tải taxi. Chương
này đưa ra định hướng hoàn thiện pháp luật điều chỉnh cơ cấu tổ chức, quản lý của


Công ty trong thời gian tới, các giải pháp hoàn thiện pháp luật điều chỉnh cơ cấu tổ
chức quản lý của Công ty cũng như các vấn đề cần đặt ra tiếp tục nghiên cứu.


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp với đề tài: “Pháp
luật về cơ cấu tổ chức, quản lý của công ty cổ phần. Thực tiễn thực hiện tại Công ty cổ
phần quản lý đầu tư và phát triển – trung tâm vận tải taxi” em đã nhận dược sự hướng
dẫn và chỉ bảo nhiệt tình của cô giáo Th.S Nguyễn Thanh Hương. Em xin gửi tới cô
lời cảm ơn chân thành nhất.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo trường Đại học
Thương Mại, đặc biệt là các thầy cô giáo thuộc khoa Kinh tế - Luật đã dạy dỗ và chỉ
bải em trong suốt bốn năm học vừa qua tại trường.
Em xin cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty cổ phần quản lý đầu tư và phát triển –
trung tâm vận tải taxi, các anh chị thuộc phòng hành chính – nhân sự đã tạo điều kiện
thuận lợi cho em trong quá trình thực tập. Em đã được tiếp xúc với môi trường làm
việc năng động, tích luỹ thêm được nhiểu kin nghiệm quý báu cho bản thân.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã luôn ủng hộ để em có
thể hoàn thành tốt khoá luận này. Trong quá trình hoàn thành, khoá luận không thể
tránh khỏi những thiếu sót, em kính mong nhận được sự giúp đỡ và góp ý của các thầy
cô giáo để khoá luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 3 tháng 5 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Anh Thư


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài......................................................................1

2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan...................................................2
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu..................................................................2
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu..........................................................3
4.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................3
4.2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................3
4.3. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................4
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu..............................................................................4
5.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp...............................................................4
5.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.............................................................5
5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu............................................................................5
6. Kết cấu khoá luận tốt nghiệp..................................................................................5
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC, QUẢN LÝ
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN........................................................................................6
1.1. Một số khái niệm liên quan đến cơ cấu tổ chức, quản lý của CTCP.................6
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm cơ cấu tổ chức và quản lý..........................................6
1.1.1.1. Khái niệm........................................................................................................6
1.1.1.2. Đặc điểm..........................................................................................................6
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của công ty cổ phần...................................................7
1.1.2.1. Khái niệm........................................................................................................7
1.1.2.2. Đặc điểm..........................................................................................................8
1.2. Cơ sở ban hành và nội dung pháp luật điều chỉnh cơ cấu tổ chức, quản lý của
công ty cổ phần............................................................................................................9
1.2.1. Cơ sở ban hành pháp luật điều chỉnh cơ cấu tổ chức, quản lý của công ty cổ
phần............................................................................................................................... 9
1.2.1.1. Cơ sở pháp lý...................................................................................................9
1.2.1.2. Cơ sở kinh tế - xã hội....................................................................................10
1.2. Nội dung pháp luật điều chỉnh cơ cấu tổ chức, quản lý của công ty cổ phần. 10
1.3. Yêu cầu về pháp luật điều chỉnh cơ cấu tổ chức, quản lý của công ty cổphần....11
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH CƠ CẤU TỔ CHỨC,

QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN –
TRUNG TÂM VẬN TẢI TAXI.................................................................................14


2.1.Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức, quản lý
của Công ty cổ phần quản lý đầu tư và phát triển - trung tâm vận tải taxi..........14
2.1.1. Tổng quan tình hình........................................................................................14
2.1.1.1. Giới thiệu về công ty.....................................................................................14
2.1.1.2. Tổng quan tình hình cơ cấu tổ chức, quản lý của Công ty cổ phần quản lý
đầu tư và phát triển - trung tâm vận tải taxi...........................................................15
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức, quản lý của Công ty cổ phần
quản lý đầu tư và phát triển - trung tâm vận tải taxi..............................................18
2.1.2.1. Nhân tố chủ quan thuộc doanh nghiệp........................................................18
2.1.2.2. Nhân tố khách quan bên ngoài doanh nghiệp.............................................20
2.2. Thực trạng các quy phạm pháp luật điều chỉnh chỉnh cơ cấu tổ chức, quản lý
của Công ty cổ phần..................................................................................................21
2.2.1. Thực trạng pháp luật điều chỉnh ĐHĐCĐ.....................................................21
2.2.1.1. Về thẩm quyền triệu tập họp ĐHĐCĐ........................................................21
2.2.1.2. Về việc triệu tập họp ĐHĐCĐ......................................................................22
2.2.1.3. Về chương trình và nội dung họp ĐHĐCĐ.................................................22
2.2.1.4. Về điều kiện tiến hành họp...........................................................................23
2.2.1.5. Về việc thông qua quyết định của ĐHĐCĐ.................................................24
2.2.2. Thực trạng pháp luật điều chỉnh về HĐQT...................................................25
2.2.2.1. Sự xác lập địa vị trung tâm của HĐQT trong cơ cấu tổ chức quản lý của
CTCP..........................................................................................................................25
2.2.2.2. Tiêu chuẩn, số lượng thành viên HĐQT......................................................25
2.2.2.3. Về quyền và nghĩa vụ của thành viên HĐQT.............................................26
2.2.2.3.1. Về quyền của các thành viên HĐQT.........................................................26
2.2.2.3.2. Trách nhiệm của các thành viên HĐQT...................................................27
2.2.2.4. Trách nhiệm pháp lý của các thành viên HĐQT........................................27

2.2.2.5. Cuộc họp HĐQT...........................................................................................29
2.2.3. Thực trạng pháp luật điều chỉnh về GĐ/TGĐ...............................................30
2.2.3.1. Khái niệm, địa vị và trách nhiệm pháp lý của GĐ/TGĐ trong CTCP......30
2.2.3.2. Quyền và nhiệm vụ của GĐ/TGĐ................................................................31
2.2.3.3. Sự phân nhiệm giữa TGĐ và Chủ tịch HDQT............................................32
2.2.4. Thực trạng pháp luật điều chỉnh về Ban kiểm soát.......................................33
2.2.4.1. Địa vị pháp lý của BKS.................................................................................33
2.2.4.2. Cơ chế bổ nhiệm thành viên BKS................................................................33
2.2.4.3. Quyền và nhiệm vụ của BKS........................................................................34


2.3.Thực trạng thực hiện các quy phạm pháp luật điều chỉnh cơ cấu tổ chức, quản lý
của Công ty cổ phần quản lý đầu tư và phát triển - trung tâm vận tải taxi.................35
2.4.Các kết luận và phát hiện về cơ cấu tổ chức, quản lý của Công ty cổ phần
quản lý đầu tư và phát triển - trung tâm vận tải taxi..............................................37
2.4.1. Các kết luận về cơ cấu tổ chức và quản lý của Công ty cổ phần quản lý đầu
tư và phát triển – trung tâm vận tải taxi..................................................................37
2.4.1.1. Thành công và nguyên nhân........................................................................37
2.4.1.2. Một số tồn tại, hạn chế..................................................................................39
2.4.2. Các phát hiện qua nghiên cứu.........................................................................39
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC,
QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM VẬN TẢI TAXI.................................................................................41
3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật điều chỉnh chỉnh cơ cấu tổ chức, quản lý
của Công ty cổ phần quản lý đầu tư và phát triển - trung tâm vận tải..................41
3.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật điều chỉnh cơ cấu tổ chức, quản lý của
Công ty cổ phần quản lý đầu tư và phát triển - trung tâm vận tải........................41
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về HĐQT...............................41
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về GĐ/TGĐ...........................42
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về BKS..................................42
3.2.4. Giải pháp hoàn thiện mô hình cơ cấu tổ chức và quản lý của CTCP..........42

3.2.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về cơ cấu tổ chức và quản
lý của CTCP...............................................................................................................43
3.3. Những vấn đề cần đặt ra tiếp tục nghiên cứu...................................................44
KẾT LUẬN................................................................................................................45
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CTCP

Công ty cổ phần

LDN

Luật doanh nghiệp

CTTNHH

Công ty trách nhiệm hữu hạn

GCNĐKKD

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

ĐHĐCĐ

Đại hội đồng cổ đông

HĐQT


Hội đồng quản trị



Giám đốc

TGĐ

Tổng giám đốc

BKS

Ban kiểm soát


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Ngày nay, cùng với sự phát triển chung của thế giới, nền kinh tế Việt Nam cũng
đang từng bước đi lên. Trong điều kiện kinh tế nhiều thành phần vận hành theo kinh tế
thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nhà nước ta
chủ trương giao cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế có quyền được tự hạch toán
để phát huy tính tự chủ của mình. Bên cạnh đó, Việt Nam đã chính thức là thành viên
của tổ chức thương mại quốc tế WTO. Điều đó có nghĩa là xu thế hội nhập và toàn cầu
hoá kinh tế Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng.
Một yêu cầu đặt ra là các doanh nghiệp muốn khẳng định vị trí của mình trên
thương trường thì luôn phải thực hiện cơ cấu tổ chức, quản lý sao cho phù hợp với
điều kiện thị trường. Như vậy mới có thể góp phần không ngừng tăng năng suất lao
động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nhưng thực tế cho thấy, nhiều doanh
nghiệp, tổ chức làm ăn thua lỗ, phá sản, phát triển chậm lại là do cơ cấu tổ chức, quản
lý chưa khoa học, chưa phù hợp với thực tiễn. Vì vậy vấn đề đặt ra cho các doanh

nghiệp là làm sao xây dựng cho mình cơ cấu tổ chức, quản lý hợp lý. Bởi lẽ khi có một
cơ cấu tổ chức quản lý hợp lý, đúng đắn thì mới cho phép sử dụng tốt các nguồn lực,
giúp cho việc ra các quyết định chính xác và tổ chức thực hiện có hiệu quả các quyết
định đó, điều hoà phối hợp các hoạt động nhằm đạt được mục đích chung đề ra.
Trong những năm qua, công ty Cổ phần Taxi group 3A đã không ngừng phấn đấu
và ngày càng phát triển, góp phần thoả mãn nhu cầu về dịch vụ taxi tại Hà Nội, sử
dụng tốt các nguồn lực để thực hiện các mục tiêu đề ra. Công ty xây dựng cho mình
những mục tiêu mà mục tiêu trước tiên là “Không ngừng củng cố, hoàn thiện cơ cấu tổ
chức, quản lý ở công ty nhằm đảm bảo đáp ứng nhanh chóng và kịp thời cho quá trình
cung cấp dịch vị taxi cho khách hàng trên địa bàn Thủ đô Hà Nội cũng như các tỉnh
thành lân cận.
Trong vấn đề giải quyết các lợi ích, cũng như các mục tiêu kinh doanh của mình
công ty Cổ phần Taxi group 3A đã một vài lần cải tổ cơ cấu tổ chức, quản lý cho phù
hợp với điều kiện khách quan cũng như chủ quan trong mỗi thời kỳ, phù hợp với điều
kiện kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ taxi cho khách hàng. Tuy
nhiên việc cải tổ, chẩn chỉnh đó vẫn chưa mang tính khoa học và chiến lược dài hạn
nên cơ cấu tổ chức, quản lý ở Công ty vẫn còn nhiều điểm bất hợp lý và chưa phù hợp.
Trong thời gian thực tập tại công ty, em nhận thấy Công ty đã có các phòng ban, bộ
phận song vẫn chưa đầy đủ, sự phối hợp giữa các phòng ban chưa thực sự hợp lý, sự
quản lý còn chưa sát sao, trình độ chuyên môn của nhân viên chưa cao...

1


Nhằm đáp ứng chiến lược kinh doanh trong thời gian tới và khắc phục những tồn
tại của bộ máy quản trị hiện hành, việc thực hiện hợp lý cơ cấu tổ chức, quản lý tại
công ty Cổ phần Taxi group 3A là tất yếu khách quan và là nhu cầu cấp bách. Việc
thực hiện cơ cấu tổ chức bộ máy gọn nhẹ, đầy đủ, năng động, phối hợp hoạt động giữa
các phòng ban nhịp nhàng và tăng cường đào tạo, khích lệ động viên nhân viên. Qua
đó giúp Công ty tồn tại và ngày càng phát triển đồng thời đảm bảo tính cạnh tranh

trong kinh doanh, tiết kiệm chi phí, sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, các yếu tố
cấu thành trong quá trình kinh doanh.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Có một cơ cấu tổ chức tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp có một nền tảng vững
vàng để phát triển, thực hiện được các mục tiêu chiến lược. Do vậy xây dựng và
hoàn thiện để có một cơ cấu tổ chức tốt là vấn đề được các doanh nghiệp rất quan
tâm. Nhận thấy được tính cấp thiết của đề tài, sinh viên trường đại học Thương Mại và
các trường đại học khác đã có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan có thể kể đến
như sau:
Luận văn “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của Công ty cổ phần
Hanoitouist Taxi” của sinh viên Đặng Thị Hồng Hạnh - Lớp K45A3 - Khoa Quản trị
doanh nghiệp - Trường Đại học Thương mại.
Luận văn “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của Công ty cổ phần
Intimex trên địa bàn Hà Nội” của sinh viên Lê Thuý An - Lớp K43A4- Trường Đại học
Thương mại.
Luận văn “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền tại Công ty TNHH Thương
mại và Sản xuất da Đại Lợi” của sinh viên Lê Đức Sơn - Lớp K41A1 – Trường Đại
học Thương mại.
Luận văn “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền tại Công ty TNHH Đầu tư
Xây dựng và Thương mại Cường Giang” của sinh viên Tạ Thị Chinh – Lớp K41A1 –
Trường Đại học thương mại.
Ngoài ra còn có những đề tài nghiên cứu khác, tuy nhiên chưa có đề tài nào
nghiên cứu về pháp luật về cấu tổ chức, quản lý của công ty cổ phần, thực tiễn thực
hiện tại Công ty cổ phẩn quản lý đầu tư và phát triển - trung tâm vận tải taxi. Do đó đề
tài “Pháp luật về cấu tổ chức, quản lý của công ty cổ phần. Thực tiễn thực hiện tại
Công ty cổ phẩn quản lý đầu tư và phát triển - trung tâm vận tải taxi là không trùng lặp
với các công trình năm trước. 
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Nhận thức được tầm quan trọng của cơ cấu tổ chức và quản lý, qua thời gian thực
tập, tìm hiểu cơ cấu tổ chức, quản lý tại công ty Cổ phần quản lý đầu tư và phát triển –

2


trung tâm vận tải taxi Taxi group 3A, xuất phát từ nhu cầu thực tế hiện nay của công
ty, em quyết định lựa chọn nghiên cứu đề tài “Pháp luật về cơ cấu tổ chức, quản lý
của công ty cổ phần. Thực tiễn thực hiện tại công ty Cổ phần quản lý đầu tư và
phát triển – trung tâm vận tải taxi” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
Với đề tài này, cần tập trung nghiên cứu hai vấn đề cơ bản. Một mặt nghiên cứu
cơ cấu tổ chức, quản lý trên cơ sở nghiên cứu một số lý luận và các nhân tố ảnh hưởng
tới khách thể nghiên cứu. Mặt khác, nghiên cứu thực tiễn thực hiện cơ cấu tổ chức,
quản lý ở công ty Cổ phần quản lý đầu tư và phát triển – trung tâm vận tải taxi Taxi
group 3A trên địa bàn Hà Nội. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu
tổ chức, quản lý ở Công ty.
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khoá luận là các quy định của pháp luật Việt Nam về
cơ cấu tổ chức, quản lý của Công ty cổ phần. Hiện nay, trong các CTCP không chỉ có
việc quản lý mà có đến ba lĩnh vực liên quan đến việc điều hành công ty:
Một là, quản lý CTCP: đây là cách thức tổ chức các cơ quan quyền lực của công
ty và mối quan hệ quyền lực giữa các cơ quan đó (hay còn gọi là cơ cấu quản lý
CTCP).
Hai là, cơ cấu tổ chức trong công ty: tức là cách sắp xếp các đơn vị khác nhau của
công ty thành các phòng, ban, tổ,...
Ba là, quản trị công ty: theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OEDC),
“Quản trị công ty là một hệ thống các cơ chế và hành vi quản lý. Cơ chế này xác định
việc phân chia các quyền và nghĩa vụ giữa các cổ đông, hội đồng quản trị, các chức
danh quản lý và những người có lợi liên quan, quy định trình tự ban hành các quyết
đinh kinh doanh. Bằng cách này, công ty tạo ra một cơ chễ xác lập mục tiêu hoạt động,
tạo ra phương tiện thực thi và giám sát việc thực hiện các mục tiêu đó”.
4.2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung khi nghiên cứu đề tài “Pháp luật về cơ cấu tổ chức, quản lý của
công ty cổ phần. Thực tiễn thực hiện tại Công ty cổ phần quản lý đầu tư và phát triển –
trung tâm vận tải taxi” là nhằm đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật
điều chỉnh cơ cấu tổ chức, quản lý tại Công ty trong thời gian tới. Để hoàn thành mục
tiêu chung này cần giải quyết các mục tiêu cụ thể sau:
Thứ nhất, hệ thống hoá những cơ sở lý luận cơ bản về cơ cấu tổ chức, quản lý của
doanh nghiệp.
Thứ hai, thực trạng pháp luật điều chỉnh cơ cấu tổ chức, quản lý tại Công ty cổ
phần quản lý đầu tư và phát triển – trung tâm vận tải taxi.
3


Thứ ba, đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật điều chỉnh cơ cấu tổ
chức, quản lý tại Công ty cổ phần quản lý đầu tư và phát triển – trung tâm vận tải taxi.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng pháp luật điều chỉnh cơ cấu tổ chức,
quản lý ở Công ty cổ phần quản lý đầu tư và phát triển – trung tâm vận tải taxi tập
trung vào ba năm 2013, 2014, 2015. Trên cơ sở đó, định hướng giải pháp nhằm hoàn
thiện pháp luật điều chỉnh cơ cấu tổ chức, quản lý ở công ty từ năm 2016 đến năm
2020.
Về không gian: Hiện nay công ty cổ phần quản lý đầu tư và phát triển – trung tâm
vận tải taxi hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực cung cấp dịch vụ taxi tại địa bàn Hà
Nội và một số tỉnh lân cận như Bắc Ninh, Bắc Giang... Với đề tài pháp luật về cơ cấu
tổ chức, quản lý của công ty cổ phần. Thực tiễn thực hiện tại Công ty cổ phần quản lý
đầu tư và phát triển – trung tâm vận tải taxi, em xin tập trung vào nghiên cứu vào vấn
đề tổ chức hành chính nhân sự của Công ty.
Về nội dung: Nghiên cứu đề tài tập trung chủ yếu vào vấn đề chính đó là cơ cấu
tổ chức, quản lý. Nội dung nghiên cứu vấn đề này được thể hiện qua các nội dung sau:
Thứ nhất là nội dung về những lý luận cơ bản liên quan đến cơ cấu tổ chức,quản
lý của công ty cổ phần.

Thứ hai là thực trạng pháp luật điều chỉnh cơ cấu tổ chức, quản lý tại Công ty cổ
phần quản lý đầu tư và phát triển – trung tâm vận tải taxi.
Thứ ba là đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật điều chỉnh cơ cấu tổ chức,
quản lý tại Công ty cổ phần quản lý đầu tư và phát triển – trung tâm vận tải taxi.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
5.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Để thu thập dữ liệu sơ cấp, em sử dụng phương pháp quan sát, phương pháp
phiếu điều tra trắc nghiệm và phương pháp phỏng vấn để phân tích xử lý các dữ liệu
này.
Phương pháp quan sát: ghi lại cơ cấu tổ chức, quản lý của các phòng ban trong
công ty và phòng ban nơi em thực tập.
Phương pháp phiếu điều tra trắc nghiệm: trong phần này, em tập trung vào các
vấn đề như xây dựng bảng câu hỏi trắc nghiệm gồm 3 phần như sau: Phần một, đánh
giá chung về cơ cấu tổ chức của Công ty, phần hai va phần ba đề cập các vấn đề cơ cấu
tổ chức, quản lý trong Công ty cổ phần quản lý đầu tư và phát triển – trung tâm vận tải
taxi. Sau đó gửi phiếu điều tra tới các đối tượng nhằm thu thập những thông tin cần

4


thiết nhằm thực hiện cho quá trình nghiên cứu thực tiễn thực hiện cơ cấu tổ chức, quản
lý của Công ty.
Phương pháp phỏng vấn: trong phần này em tập trung xây dựng những câu hỏi
phỏng vấn Ban giám đốc của Công ty cổ phần quản lý đầu tư và phát triển – trung tâm
vận tải taxi nhằm làm rõ các vấn đề về cơ cấu tổ chức của Công ty mà phiếu trắc
nghiệm chưa làm được. Các vấn đề em tập trung xoáy sâu vào bao gồm các vấn đề
phân bổ nhân viên trong các phòng ban, các vấn đề cần giải quyết trong khía cạnh nào.
Từ việc phân tích, đánh giá các câu hỏi nhằm đưa ra các giải pháp về hoàn thiện cơ
cấu tổ chức của Công ty.

5.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp là các thông tin sẵn có và có thể thu thập từ các nguồn như sau:
- Các đề tài nghiên cứu cấp trường: Các luận văn tốt nghiệp của các năm trước.
- Niên giám thống kê: Các giáo trình thu thập thông tin về cơ cấu tổ chức, quản lý
của Công ty.
- Các dữ liệu thông tin trên các website.
5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Đối với các dữ liệu sơ cấp: Trên cơ sở thu thập thông tin qua các phiếu trắc
nghiệm sau đó tổng hợp các tiêu chí đánh giá để thấy được tổng quan về thực trạng cơ
cấu tổ chức, quản lý của Công ty cổ phần quản lý đầu tư và phát triển – trung tâm vận
tải taxi. Qua phỏng vấn ban giám đốc của Công ty có ý kiến bổ sung để phân tích thực
trạng cơ cấu tổ chức, quản lý trong Công ty.
Đối với các dữ liệu thứ cấp: Trên cơ sở thu thập được các dữ liệu thứ cấp sử dụng
phần mềm Word 2007 và Excel 2007 để thống kê, phân tích và so sánh các dữ liệu thu
được, biểu diễn dữ liệu này dưới dạng bảng để phân tích.
6. Kết cấu khoá luận tốt nghiệp
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ,
hình vẽ, danh mục từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội dung
của luận văn tôt nghiệp đề tài “Pháp luật về cơ cấu tổ chức, quản lý của công ty cổ
phần. Thực tiễn thực hiện tại công ty Cổ phần quản lý đầu tư và phát triển – trung tâm
vận tải taxi” gồm ba chương như sau:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về cơ cấu tổ chức, quản lý của công ty cổ phần.
Chương 2: Thực trạng pháp luật điều chỉnh cơ cấu tổ chức, quản lý của Công ty cổ
phần quản lý đầu tư và phát triển - trung tâm vận tải taxi.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật điều chỉnh cơ cấu tổ chức, quản lý
của Công ty cổ phần quản lý đầu tư và phát triển - trung tâm vận tải taxi.

5



CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC, QUẢN LÝ
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
1.1. Một số khái niệm liên quan đến cơ cấu tổ chức, quản lý của CTCP
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm cơ cấu tổ chức và quản lý
1.1.1.1. Khái niệm
Cơ cấu tổ chức quản lý là tập hợp bap gồm các bộ phận (đơn vị và cá nhân) khác
nhau, có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc nhau, chuyên môn hoa theo những mục
tiêu, chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn nhất định nhằm đảm bảo thực hiện được các
mục tiêu chung đã được xác định.
- Cơ cấu tổ chức quản lý cho phép sử dụng hợp lý các nguồn lực.
- Cơ cấu tổ chức quản lý cho phép xác định rõ vị trí, vai trò của các đơn vị, cá nhân
cũng như mối liên hệ giữa các đơn vị và cá nhân này, hình thành các nhóm chức năng
trong tổ chức.
- Cơ cấu tổ chức quản lý phân định rõ ràng các dòng thông tin, góp phần quan trọng
trong việc đưa ra các quyết định quản trị.
1.1.1.2. Đặc điểm
- Đảm bảo sự chuyên môn hoá: Chuyên môn hoá là quá trình nhận diện những công
việc cụ thể và phân công các cá nhân hay nhóm làm việc đã được huấn luyện thích hợp
nhằm đảm nhiệm chúng. Chính vì vậy cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp đảm
bảo được mỗi cá nhân hay nhóm làm việc có thể chuyên sâu vào công việc nhất định
trong chu trình sản xuất.
- Đảm bảo tính tiêu chuẩn hoá: Tiêu chuẩn hoá là quá trình phát triển các thủ tục của
tổ chức mà theo đó các nhân viên có thể hoàn thành công việc của họ theo một cách
thức thống nhất và thích hợp. Do đó, cơ cấu tổ chức quản lý đảm bảo các nhà quản trị
theo dõi thành tích của các nhân viên theo một tiêu chuẩn nhất định, đồng thời cùng
với bản mô tả công việc, các tiêu chuẩn công việc là cơ sở để tuyển chọn nhân viên
của tổ chức.
- Xác định được sự phối hợp: Phối hợp bao gồm những thủ tục chính thức và phi
chính thức để liên kết những hoạt động do các nhóm riêng rẽ trong tổ chức đảm
nhiệm. Vì vậy, cơ cấu tổ chức quản lý của một doanh nghiệp đảm bảo cho sự phối hợp

một cách linh hoạt trong việc giải quyết những vấn đề của toàn công ty, đòi hỏi sự sẵn
lòng chia sẻ trách nhiệm và sự truyền thông một cách hiệu quả giữa các thành viên của
tổ chức.
- Xác định rõ được dòng quyền lực: Quyền lực là quyền ra quyết định và điều khiển
hoạt động của người khác. Cơ cấu tổ chức quản lý xác định rõ quyền lực thuộc về tay

6


ai, phân bố như thế nào trong một tổ chức, một doanh nghiệp để từ đó đảm bảo công
việc của tổ chức được thực hiện một cách tốt nhất.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của công ty cổ phần
1.1.2.1. Khái niệm
CTCP là một trong bốn loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay cho nên để
tìm hiểu khái niệm CTCP trước tiên cần tìm hiểu khái niệm và đặc điểm của môtj
doanh nghiệp nói chung.
Theo khoản 7 Điều 4 LDN 2014, Doanh nghiệp được định nghĩa là “tổ chức có
tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng kí thành lập theo quy định của
pháp luật nhằm mục đích kinh doanh”. Như vậy, một doanh nghiệp nói chung có
những đặc điểm pháp lý cơ bản sau đây:
- Thứ nhất, là tổ chức kinh tế, có tư cách chủ thể pháp lý độc lập;
- Thứ hai, được xác lập tư cách (thành lập và đăng kí kinh doanh) theo thủ tục do
pháp luật quy định.
- Thứ ba, có nghề nghiệp kinh doanh.
Do CTCP là một trong bốn loại hình doanh nghiệp theo LDN 2014 nên ngoài mang
các đặc điểm nói chung của một doanh nghiệp thì trên cơ sở các dấu hiệu đặc trưng về
số lượng thành viên, cơ cấu góp vốn, trách nhiệm pháp lýcủa cổ đông, tư cách pháp
nhân của công ty, việc chuyển nhượng vốn và phát hành chứng khoán, CTCP theo
Điều 110 LDN 2014 còn được định nghĩa như sau:
“CTCP là doanh nghiệp, trong đó:

- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn
chế số lượng tối đa;
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 125 của Luật này;
- Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp;
- Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn”.
Như vậy, từ định nghĩa trên ta có thể rút ra kết luận: Công ty cổ phần là loại hình
đặc trưng của công ty đối vốn, nghĩa là khi thành lập và trong suốt quá trình hoạt động
các thành viên công ty hoàn toàn không quan tâm đến nhân thân người góp vốn mà chỉ
quan tâm đến phần vốn góp của họ bởi vì đối với loại hình công ty này tư cách thành
viên công ty và các quyền của cổ đông trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến
7


cơ cấu tổ chức và hoạt động của công ty được quyết định trước hết bởi số lượng các cổ
phiếu của công ty mà người đó nắm giữ. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân độc
lập, mang tính tổ chức cao, có cấu trúc vốn phức tạp. Công ty cổ phần được quyền
phát hành chứng khoán ra công chúng. Với tính chất này, công ty cổ phần là hình thức
tổ chức đặc biệt năng động có thể sử dụng để huy động vốn thông qua các giao dịch
trên thị trường chứng khoán.
1.1.2.2. Đặc điểm
Thứ nhất, về số lượng thành viên: Hầu hết pháp luật các nước đều quy định số
lượng thành viên tối thiểu mà không giới hạn số lượng tối đa đối với CTCP. Ở nước ta,
Luật Công ty năm 1990 quy định số lượng thành viên tối thiểu trong suốt quá trình
hoạt động của CTCP là 7 và theo LDN năm 2005 và LDN 2014 thì số lượng này là 3.
Đặc điểm này thể hiện đặc trưng cơ bản của CTCP là loại hình công ty đối vốn nên có

sự liên kết của nhiều thành viên tham gia góp vốn vào CTCP.
Thứ hai, về hình thức góp vốn: Vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều
phần bằng nhau gọi là cổ phần. Giá trị của mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phiếu,
người mua cổ phiếu gọi là cổ đông, lợi nhuận có được hằng năm từ cổ phần gọi là cổ
tức. Việc góp vốn vào CTCP được thực hiện bằng cách mua cổ phiếu, mỗi cổ đông có
thể mua một hoặc nhiều cổ phiếu. Đặc điểm này cũng thể hiện đặc trưng cơ bản của
CTCP là loại hình công ty đối vốn, nghĩa là khi thành lập và trong suốt quá trình hoạt
động, các thành viên công ty hoàn toàn không quan tâm đến nhân thân người góp vốn
mà chỉ quan tâm đến phần vốn góp của họ. Bởi vì đối với loại hình công ty này tư cách
thành viên công ty và các quyền của cổ đông trong việc quyết định các vấn đề liên
quan đến cơ cấu tổ chức và hoạt động của công ty được quyết định trước hết bởi số
lượng các cổ phiếu của công ty mà người đó nắm giữ.
Thứ ba, về huy động vốn: Trong quá trình hoạt động của mình, CTCP được
quyền phát hành chứng khoán ra công chúng để huy động vốn theo quy định của pháp
luật về phát hành chứng khoán. Luật Công ty năm 1990, LDN năm 2005 và LDN năm
2014 đều quy định rõ, đối với CTTNHH khi muốn tăng vốn điều lệ của mình thì chỉ
được thực hiện bằng cách tăng thêm phần vốn góp của các thành viên hoặc kết nạp
thêm thành viên mới. Trong khi đó khả năng huy động vốn để tăng thêm vốn điều lệ
của CTCP là rất lớn, bất cứ lúc nào khi hội đủ các điều kiện theo luật định thì CTCP
cũng có quyền phát hành cổ phiếu mới để kêu gọi vốn đầu tư từ các cổ đông mới. Với
tính chất này, CTCP là một hình thức tổ chức đặc biệt, năng động có thể sử dụng để
huy động vốn thông qua các giao dịch trên thị trường chứng khoán.
Thứ tư, về chuyển nhượng phần vốn góp: Trong CTCP, phần vốn góp của các cổ
đông được thể hiện dưới hình thức cổ phiếu. Các cổ phiếu do CTCP phát hành là
8


“hàng hoá” nên người sở hữu các “hàng hoá” này có thể tự do chuyển nhượng một
cách dễ dàng mà không bị ràng buộc bất kỳ điều kiện nào. Các cổ đông muốn chuyển
nhượng một phần hoặc toàn bộ số cổ phiếu của mình trong CTCP cho các cổ đông

khác đều được thực hiện một cách dễ dàng theo quy định của điều lệ công ty, trừ
trường hợp đối với cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển
nhượng cổ phần đó cho người khác và hạn chế quyền tự do chuyển nhượng cổ phần
phổ thông trong thời hạn 3 năm kể từ ngày CTCP được cấp GCNĐKKD đối với các cổ
đông sáng lập. Đối với CTTNHH, việc chuyển nhượng phần vốn góp bị hạn chế hơn,
tức là nếu thành viên muốn chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của
mình thì trước tiên phải chào bán phần vốn góp đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ
tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện.
Như vậy, so sánh với các loại hình công ty khác thì CTCP có nhiều ưu điển hơn,
khắc phục được những hạn chế của loại hình công ty đối nhân và CTTNHH, phù hợp
với nền kinh tế thị trường. Với loại hình CTCP, công ty có thể huy động được nguồn
vốn lớn thoả mãn nhu cầu kinh doanh miễn là sản xuất kinh doanh của công ty có hiệu
quả, mức cổ tức đủ sức hấp dẫn những người có vốn, đồng thời chia sẻ rủi ro cho các
thành viên. Tuy vậy, do CTCP thường có quy mô kinh doanh lớn, số lượng thành viên
đông nên việc quản lý, điều hành sẽ gặp nhiều phức tạp. Kết quả hoạt động của công
ty ảnh hưởng đến sự ổn định xã hội vì công ty được công khai phát hành cổ phiếu huy
động vốn trong xã hội và số đông các thành viên góp vốn có thể là người lao động.
Mặc dù công ty chịu trách nhiệm nhưng để đảm bảo an toàn cho xã hội và hoạt động
của công ty có hiệu quả nhà nước phải có nhiều ràng buộc chặt chẽ về tổ chức, hoạt
động của loại hình công ty này.
1.2. Cơ sở ban hành và nội dung pháp luật điều chỉnh cơ cấu tổ chức, quản lý của
công ty cổ phần
1.2.1. Cơ sở ban hành pháp luật điều chỉnh cơ cấu tổ chức, quản lý của công ty cổ phần
1.2.1.1. Cơ sở pháp lý
CTCP là loại hình doanh nghiệp có rất nhiều ưu điểm nổi trội tron việc huy động
và sử dụng vốn có hiệu quả, phân tán rủi ro cho các nhà kinh doanh. Song để loại hình
doanh nghiệp này hoạt động có hiệu quả thì một trong những đòi hỏi tất yếu của nó là
phải có được một cơ sở pháp lý tốt. Do vậy, những chính sách luật pháp rõ ràng để tạo
ra hành lang pháp lý minh bạch, công khai cho các doanh nghiệp, trong đó có CTCP là
điều hết sức cần thiết.

Các quy định trong luật về cơ cấu tổ chức quản lý của CTCP một mặt phải tạo ra
được các cơ hội để các công ty này tích cực và chủ động phát triển, mặt khác phải có
sự rằng buộc để hạn chế các CTCP, đặc biệt là các công ty lớn có thể thao túng thị
9


trường, lừa đảo, gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước, tài sản của các tổ
chức và của các công dân.
Ngoài ra pháp luật về cơ cấu tổ chức quản lý của CTCP phải đạt được sự đồng
bộ, nhất quán, có sự điều chỉnh kịp thời để giúp các CTCP không rơi vào tình trạng
một là bị hạn chế năng lực kinh doanh và sức sản xuất chỉ vì các cơ chế, chính sách
quá chồng chéo, mâu thuẫn và lạc hậu, hai là lại bị lung túng, không biết xử lý ra sao
vì các chính sách, chủ trương thường xuyên bị thay đổi.
1.2.1.2. Cơ sở kinh tế - xã hội
Trong đời sống kinh tế xã hội hiện nay, CTCP là một loại hình công ty phổ biến,
đóng vai trò chủ đạo trong sự phát triển kinh tế. Tuy nhiên, từ thực trạng các quy định
của pháp luật cũng như thực tiễn về quản lý CTCP ở Việt Nam hiện nay cho thấy, vấn
đề cơ cấu tổ chức quản lý CTCP ở nước ta vẫn còn nhiều bất cập cần sửa đổi, bổ sung
và sớm hoàn thiện. Mặc dù trong nội bộ CTCP, người quản lý, người lao động và các
cổ đông đều mong muốn công ty kinh doanh có hiệu quả và phát triển bền vững,
nhưng do có sự khác biệt về lợi ích giữa các cổ đông, sự tách biệt giữa người quản lý
và người sở hữu nên đã tạo nên những xung đột, mâu thuẫn về lợi ích trong nội bộ
công ty như xung đột về lợi ích giữa cổ đông nhỏ và những cổ đông lớn (cổ đông chi
phối), xung đột giữa cổ đông với những người quản lý doanh nghiệp.
Để giải quyết những xung đột này, một trong những nhiệm vụ quan trọng của các
nhà lập pháp Việt Nam hiện nay đó là làm sao để thiết lập một cơ cấu tổ chức quản lý
CTCP một mặt giao phó đủ quyền lực cho người quản lý điều hành, đảm bảo những ưu
đãi về lợi ích nhằm thúc đẩy và nâng cao tinh thần trách nhiệm của họ, mặt khác có cơ
chế giám sát tích cực, hiệu quả để tránh việc họ gây thiệt hại cho công ty và các cổ
đông vì lợi ích cá nhân.

Một cơ cấu tổ chức quản lý CTCP hoàn thiện và hợp lý có thể sẽ mang lại những
mối quan hệ xã hội tốt đẹp, một đời sống nhân dân ấm no, hạnh phúc và một nền quốc
phòng hùng mạnh. Khi đất nước Việt Nam chúng ta đang trên đà phát triển, xây dựng
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa như hiện nay, thì vấn đề làm sao để xây dựng
một cơ cấu quản lý CTCP có hiệu quả cao ngày càng có ý nghĩa then chốt và có tính
cấp bách. Vấn đề này đòi hỏi phải có sự nỗ lực và phối hợp chặt chẽ hơn nữa giữa các
Bộ, ban, ngành, các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp từ Trung Ương đến địa phương.
1.2. Nội dung pháp luật điều chỉnh cơ cấu tổ chức, quản lý của công ty cổ phần
Cơ cấu tổ chức, quản lý của CTCP là những yếu tố quyết định đến sự phát triển
của CTCP, bởi vậy hệ thống pháp luật điều chỉnh các vấn đề của các CTCP ngày càng
được bổ sung, hoàn thiện. Hệ thống pháp luật Việt Nam điều chỉnh cơ cấu tổ chức
quản lý của các CTCP được đánh giá là tương đối đầy đủ. Các văn bản cơ bản điều
10


chỉnh trực tiếp gồm có: Luật Doanh nghiệp 2014, Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng
ký doanh nghiệp, Nghị định 81/2015/NĐ-CP về công bố thông tin của doanh nghiệp
Nhà nước, Nghị định 96/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật doanh
nghiệp. Nội dung pháp luật được quy định cụ thể như sau:
- Giấy phép của CTCP (giấy phép thành lập và hoạt động): Người thành lập doanh
nghiệp hoặc doanh nghiệp chỉ phải nộp 01 bản hồ sơ khi thực hiẹn thủ tục đăng ký. Cơ
quan đăng ký kinh doanh không được yêu cầu người thành lập doanh nghiệp hoặc
doanh nghiệp nộp thêm hồ sơ hoặc giấy tờ khác ngoài các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp theo quy định.Rút ngắn thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp xuống còn 03 ngày làm việc.Trước khi sử dụng, thay đổi, hủy mẫu con dấu,
thay đổi số lượng con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, doanh
nghiệp gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh để đăng tải thông báo về mẫu
con dấu trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
- Cơ cấu tổ chức quản lý của CTCP, liên quan đến Điều lệ và Nội quy nội bộ của
CTCP: các quy định của pháp luật điều chỉnh về cơ cấu tổ chức quản lý của CTCP

được áp dụng theo quy định của LDN.
- Quyền lựa chọn cách thức quản lý và hoạt động của CTCP: Theo LDN 2014, CTCP
có quyền lựa chọn cách thức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình:
a. Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ), Hội đồng Quản trị (HĐQT), Ban Kiểm soát và
Giám đốc/Tổng Giám đốc; hoặc
b. ĐHĐCĐ, HĐQT (ít nhất 20% số thành viên HĐQT là thành viên độc lập và có Ban
kiểm toán nội bộ trực thuộc HĐQT), Giám đốc/Tổng Giám đốc. Các thành viên
HĐQT độc lập thực hiện chức năng giám sát và tổ chức thực hiện kiểm soát đối với
việc quản lý điều hành công ty, không tham gia trực tiếp vào hoạt động điều hành
CTCP.
LDN 2014 tạo cơ hội cho CTCP chủ động tỏng việc lựa chọn người đại diện pháp
luật (Chủ tịch HĐQT và/hoặc Giám đốc/Tổng Giám đốc). Trường hợp có hai người
đại diện pháp luât trở lên, Chủ tịch HĐQT, Giám đốc/Tổng Giám đốc đương nhiên là
người đại diện theo pháp luật và cần được quy định rõ trong Điều lệ.
1.3. Yêu cầu về pháp luật điều chỉnh cơ cấu tổ chức, quản lý của công ty cổphần
Hoàn thiện pháp luật quy định về cơ cấu tổ chức quản lý của các CTCP là điều
kiện cần thiết giúp cho các CTCP có được cơ hội để tiến hành các hoạt động kinh
doanh được dễ dàng, thuận tiện hơn. Để có cơ cấu tổ chức quản lý phù hợp, linh hoạt
và được thống nhất thực hiện trong toàn hệ thống của các CTCP thì pháp luật điều
chỉnh nó cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:

11


Thứ nhất, phải phù hợp với thông lệ quốc tế, không trái với các Điều ước quốc
tế hoặc các Hiệp định quốc tế mà Việt Nam tham gia ký kết, gia nhập: các văn bản
pháp luật của nước ta được xây dựng dựa trên nguyên tắc là không trái với các quy
định trong các văn bản quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc ký kết tham gia, nếu
có sự khác nhau giữa luật trong nước và Điều ước quốc tế hoặc các Hiệp định, văn bản
quốc tế khác thì ưu tiên áp dụng các quy định của văn bản quốc tế đó. Vì thế, đây là

yêu cầu bắt buộc đầu tiên khi các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh cơ cấu tổ
chức quản lý CTCP được xây dựng.
Thứ hai, có sự thống nhất với các văn bản quy phạm pháp luật khác của hệ
thống pháp luật Việt Nam: điều này tránh sự trùng lặp, chồng chéo các quy định và
trong thẩm quyền quản lý của các cơ quan chức năng. Trước khi có sự thay đổi của rất
nhiều các văn bản quy phạm pháp luật vào năm 2015 – năm Việt Nam gia nhập Tổ
chức Thương mại thế giới WTO, tình trạng rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật
cùng quy định về cùng một vấn đề là khá phổ biến. Điều này gây ra không ít khó khăn
cho các CTCP trong khi tiến hành các hoạt động quản lý, kinh doanh. Việc quy định
thống nhất giữa các văn bản quy phạm pháp luật với nhau trở nên rất cần thiết bởi tác
động của nó tới các chủ thể kinh doanh của nền kinh tế nói chung và của các CTCP
nói riêng.
Thứ ba, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các CTCP: các văn bản
quy phạm pháp luật ra đời có vai trò tạo ra hành lang pháp lý hoạt động cho các chủ
thể kinh doanh, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh, từ đó thúc đẩy quá
trình phát triển của các chủ thể đó. Chính vì thế mà việc ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật về cơ cấu tổ chức quản lý trong các CTCP cần đảm bảo nhằm tạo ra cơ
hội và điều kiện cần thiết thúc đẩy các CTCP phát triển thuận lợi trong hoạt động kinh
doanh. Đây cũng được coi là yêu cầu quan trọng cần cân nhắc kỹ trước khi các văn
bản quy phạm pháp luật chính thức được đi vào thực tế.
Thứ tư, phải phù hợp với thực tiễn, có định hướng: nếu văn bản quy phạm pháp
luật không phù hợp với tình hình phát triển thực tế trong phạm vi điều chỉnh của nó
hoặc không có dự đoán cho quá trình phát triển của đối tượng mà nó ảnh hưởng tới thì
chính nó sẽ tạo ra khó khăn trong quá trình hoạt động cho các đối tượng mà nó điều
chỉnh. Hệ thống pháp luật điều chỉnh cơ cấu tổ chức quản lý của các CTCP cần phải
bám sát thực tiễn phát triển của các CTCP trong nước và trên thế giới, ngoài ra cẩn
phải chứa đựng các quy định mang tính định hướng hoạt động của các CTCP trong
tương lai, tránh tình trạng quy định một hướng thực tế diễn ra một hướng các hoạt
động của các CTCP bị đình trệ không phát triển theo mục tiêu đã được đề ra.


12


Thứ năm, cần được đảm bảo được vận dụng trong thực tiễn: các quy định của
pháp luật khi được áp dụng tại các CTCP cụ thể không nên chỉ bị dập khuôn theo một
mô hình nhất định. Tính linh hoạt trong các điều khoản kích thích tính năng động ,
sáng tạo của mỗi CTCP, đảm bảo cho quá trình hội nhập với các nền kinh tế phát triển
trên thế giới không bị hạn chế, bó buộc trong khuôn khổ. Từ đó đẩy mạnh khả năng
cạnh tranh của các công ty trong nước đối với nhau và với các công ty nước ngoài.

13


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH CƠ CẤU TỔ CHỨC,
QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN –
TRUNG TÂM VẬN TẢI TAXI
2.1.Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức, quản lý
của Công ty cổ phần quản lý đầu tư và phát triển - trung tâm vận tải taxi
2.1.1. Tổng quan tình hình
2.1.1.1. Giới thiệu về công ty
Taxi Group 3A là đơn vị trực thuộc Công ty Cổ phần Quản lý đầu tư và Phát triển
- IDMC, có trụ sở tại 15 Phạm Hùng - Mỹ Đình - Từ Liêm - Hà Nội. Chức năng chính
của Công ty là cung cấp dịch vụ vận tải hành khách bằng taxi và vận tải hành khách
theo hợp đồng phù hợp với năng lực của Công ty.
Là đơn vị tiên phong đi đầu trong lĩnh vực dịch vụ vận tải Thủ đô, Taxi Group 3A
luôn mang sứ mệnh cao cả và đầy trách nhiệm: mang tới dịch vụ taxi sang trọng, đẳng
cấp hàng đầu cho khách hàng để đáp ứng sự thuận tiện, nhanh chóng với phương thức
chuyên nghiệp và phong cách văn minh lịch sự. Với mong muốn mọi khách hàng đều
hài lòng khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi, Taxi Group có những nhiệm vụ sau:
 Luôn nỗ lực nâng cao chất lượng dịch vụ.



Không ngừng mở rộng thị trường.



Dẫn đầu về số lượng taxi cao cấp.



Chuyên nghiệp trong mọi hoạt động.



Chăm sóc khách hàng mọi lúc, mọi nơi.



Mang lại ngày càng nhiều giá trị gia tăng cho khách hàng.

Bằng uy tín đã xây dựng, Công ty sẽ tiếp tục đem lại những hành trình an toàn
toàn, chất lượng, thực sự làm hài lòng quý khách. Đến với Taxi Group, quý khách sẽ
hoàn toàn yên tâm về chất lượng dịch vụ và đẳng cấp thương hiệu.
Taxi Group 3A Hà Nội là hãng Taxi duy nhất tại Hà Nội được trang bị 100% xe
Toyota - thương hiệu xe nổi tiếng thế giới. Với quy mô tổng cộng hơn 350 xe (hơn 200
xe Vios 5 chỗ và hơn 150 xe Innova 8 chỗ) Taxi Group 3A cũng là hãng Taxi tại Hà
Nội có quy mô đầu phương tiện lớn nhất, hơn 90% trong số đó là xe mới có năm sử
dụng < 5 năm. Bên cạnh đó, với đội ngũ khoảng 525 nhân viên lái xe chuyên nghiệp,
giàu kinh nghiệm và được đào tạo bài bản. Hệ thống nhà xưởng hiện đại, luôn duy trì
chất lượng phương tiện trong tình trạng tốt nhất và trung tâm điều hành taxi được trang

bị máy móc, công nghệ hiện đại hàng đầu, Taxi Group luôn tự hào là nhà cung cấp
dịch vụ Taxi hàng đầu tại Miền Bắc, đáp ứng tối đa nhu cầu đi lại của khách hàng tại
thị trường Hà Nội và các tỉnh lân cận như Bắc Ninh, Bắc Giang…

14


Địa bàn hoạt động chính của Taxi Group 3A là toàn bộ khu vực phía Tây Hà Nội
với nhiều cơ quan lớn và các khu hành chính, văn hoá và thể thao Quốc gia cũng như
các khu đô thị mới phát triển theo quy hoạch của Thủ đô như: Trung tâm Hội nghị
Quốc gia, Bảo tàng là Nội, Khu Liên hợp thể thao quốc gia Mỹ Đình, Hệ thông các
siêu thị BigC, Metro... Các khu đô thị Mỹ Đình, Trung Yên, Trung Hoà, Dịch Vọng…
Bên cạnh chất lượng phương tiện và chất lượng dịch vụ đã được khẳng định, thị phần
cũng là một trong những điểm mạnh của Taxi Group 3A. Taxi Group 3A là hãng Taxi
chiếm thị phần lớn nhất Hà Nội, bên cạnh đó Taxi Group 3A có hợp đồng với 90% các
khách sạn và trung tâm thương mại lớn tại Hà Nội, hơn 5000 địa chỉ môi giới là các
nhà hàng lớn và khách sạn nhỏ tại Hà Nội như: Hà Nội Daewoo, Melia Hà Nội, Nikko
Hà Nội, Tháp Hà Nội, Tháp Hoà Bình, Fraser Suites Hà Nội, Sunway Hà Nội, Các toà
nhà Sun Red River, Vietcombank; các câu lạc bộ lớn Press Club, Hanoi Club… Vì vậy
mà Taxi Group 3A có mặt tại khắp mọi nơi, luôn sẵn sàng phục vụ khách hàng một
cách nhanh nhất, chuyên nghiệp nhất.
2.1.1.2. Tổng quan tình hình cơ cấu tổ chức, quản lý của Công ty cổ phần quản lý
đầu tư và phát triển - trung tâm vận tải taxi

15


Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty :

Ban Giám đốc


Giám đốc

Phó giám
đốc

Phòng kỹ thuật công nghệ

Phòng hành
chính - nhân sự

Trưởng
phòng

Phó
phòng

Nhân
viên
HC NS

Chuyên
viên
tuyển
dụng

Đội
trưởng

7 đội xe


Trưởng
phòng

Đội phó

Nhân
viên

Phòng kế toán

Nhân
viên kế
toán

Nhân
viên
thống
kê số
liệu

Nhân
viên thu
ngân


Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của từng phòng ban:
 Ban Giám đốc
Là cơ quan có quyền lực cao nhất, là nơi đưa ra mọi quyết sách, chiến lược đường lối
hoạt động của Công ty, thực hiện các trách nhiệm và quyền hạn quy định tại Điều lệ

Công ty.
 Giám đốc
Là người chịu trách nhiệm quản lý, giám sát mọi hoạt động của Công ty và là người
chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc. Giám đốc là người đại diện hợp pháp của Công
ty trước pháp luật, là người có quyền hạn cao nhất trong Công ty và có trách nhiệm tổ
chức, thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ đã ghi trong Điều lệ Công ty.
 Phó Giám đốc
Là người tham mưu giúp việc cho Giám đốc, Phó Giám đốc là người điều hành , được
Giám đốc uỷ quyền hoặc chịu trách nhiệm trong một số lĩnh vực quản lý chuyên môn,
chịu trách nhiệm trực tiếp với Giám đốc về phần việc được phân công.
 Phòng Hành chính - Nhân sự
Tham mưu giúp việc cho Giám đốc về lĩnh vực tổ chức cán bộ và lao động trực tiếp tại
các đội xe, tính toán, phân bổ lao động, tiền lương và hành chính quản trị. Thực hiện
các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu tiền lương, sát nhập hoặc giải thể các bộ phận.
- Nghiên cứu, bố trí sắp xếp cán bộ ở từng bộ phận.
- Điều động, phân bổ công nhân lái xe về các đội xe.
- Nghiên cứu, đề xuất thực hiện chế độ (tiền lương, bảo hiểm, hưu trí, nghỉ phép…)
đối với người lao động.
- Tổng hợp các vấn đề của Công ty để cung cấp thông tin cho Giám đốc.
- Thực hiện công tác văn thư lưu trữ.
 Phòng Kỹ thuật - Công nghệ
Phụ trách các vấn đề liên quan đến hệ thống ô tô của Công ty, việc bảo hành định kỳ
và sửa chữa ô tô bị hư hỏng trong quá trình hoạt động cũng như các thiết bị cần thiết
trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh đều thuộc sự quản lý của phòng kỹ
thuật - công nghệ.
 Phòng Kế toán
Tham mưu giúp việc cho Giám đốc về lĩnh vực tài chính của Công ty, là trung tâm
giao dịch tài chính của Công ty đối với ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Thực hiện
các nhiệm vụ sau:

- Quản lý thu chi tài chính.


- Lưu trữ tiền và cấp phát các khoản thu chi trong ngắn hạn.
- Tổng hợp các báo cáo về hoạt động tài chính của Công ty để báo cáo Ban Giám đốc
và Giám đốc.
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức, quản lý của Công ty cổ phần
quản lý đầu tư và phát triển - trung tâm vận tải taxi
2.1.2.1. Nhân tố chủ quan thuộc doanh nghiệp
a. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Chiến lược của doanh nghiệp có được thực hiện thành công hay không phụ thuộc
rất lớn vào tính hữu hiệu của cơ cấu tổ chức, quản lý của doanh nghiệp. Và khi chiến
lược cơ bản của doanh nghiệp thay đổi theo thời gian hoạt động, cơ cấu tổ chức, quản
lý cũng phải thay đổi theo cho phù hợp với chiến lược. Trong một cuộc nghiên cứu
giáo sư Alfred Chandler ở đại học Havard đã đưa ra kết luận: “Các thay đổi trong
chiến lược của doanh nghiệp dẫn đến các thay đổi cần thiết trong cơ cấu tổ chức”, tức
là “cơ cấu tổ chức phải đi theo chiến lược hay phải phù hợp với chiến lược mới”.
Chiến lược mới
được hình thành

Các vấn đề mới về
quản trị xuất hiện

Thành tích của
doanh nghiệp được
cải thiện

Thành tích của
doanh nghiệp bị
giảm sút


Tái cơ cấu tổ chức

Sơ đồ: Mối quan hệ Cấu trúc – Chiến lược của A. Chandler
Mối quan hệ này là một vòng tròn khép kín, diễn biến không ngừng. Khi môi
trường thay đổi, doanh nghiệp buộc phải thay đổi chiến lược của mình để thích nghi.
Chiến lược chỉ có thể được thực hiện thông qua cơ cấu tổ chức quản lý, mỗi loại chiến
lược lại cần có một cơ cấu tổ chức quản lý tương ứng. Do đó, khi doanh nghiệp áp
dụng một chiến lược mới, các vấn đề mới về quản trị xuất hiện và cơ cấu tổ chức quản
lý cũ trở nên không còn thích hợp nữa. Lúc này buộc lòng doanh nghiệp phải thay đổi
cơ cấu tổ chức quản lý nếu không sẽ làm cho hiệu quả hoạt động giảm sút. Cơ cấu tổ
chức mới hình thành sẽ là phương tiện hữu hiệu để các nhà quản trị có thể phối hợp
các hoạt động giữa những chức năng hay các bộ phận khác nhau nhằm khai thác đầy


đủ các kỹ năng và năng lực của họ. Và kéo theo đó phạm vi quản lý của các thành viên
trong tổ chức sẽ thay đổi để tương thích với nhiệm vụ được giao phó.
b. Chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Đây là cơ sở pháp lý, là căn cứ quan trọng để từng tổ chức thiết kế cấu trúc tổ
chức quản lý để dảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.
Các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp được thể hiện bằng những
công việc, chức năng cụ thể. Những công việc này đòi hỏi những kỹ năng chuyên
môn, những phương tiện kỹ thuật, cách thức khác nhau trong việc sử dụng các nguồn
lực cũng như phạm vi quyền hạn tương ứng để hoàn thành nhiệm vụ. Cơ cấu tổ chức,
quản lý phải thể hiện được những sự khác nhau đó. Một điều rõ ràng là một doanh
nghiệp thương mại không thể giống một doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp dịch
vụ về cơ cấu tổ chức, quản lý.
c. Công nghệ của doanh nghiệp
Công nghệ của doanh nghiệp đòi hỏi hình thành tương ứng một phương thức
phân công nhiệm vụ, một phương thức kết hợp giữa các đơn vị thực hiện các nhiệm

vụ. Trong doanh nghiệp, công nghệ được sử dụng càng hiện đại bao nhiêu, thiết bị
càng có xu hướng tự động hoá cao sẽ dẫn đến cấu trúc tổ chức quản lý càng giản đơn,
tầm hạn của nhà quản trị cũng sẽ rộng hơn.
d. Quy mô của doanh nghiệp
Quy mô doanh nghiệp càng lớn, cấu trúc tổ chức càng phức tạp, bởi vì quy mô
lớn đòi hỏi tổ chức phải có nhiều cấp, nhiều bộ phận, đơn vị tạo nên nhiều mối quan
hệ phức tạp trong tổ chức. Và để có thể tập trung vào công tác chiến lược của công ty
đòi hỏi nhà quản trị cấp cao lúc này phải tăng cường uỷ nhiệm, uỷ quyền cho nhà quản
trị cấp dưới. Việc làm này vừa có thể làm giảm áp lực cho nhà quản trị cấp cao lại vừa
phát huy được tinh thần trách nhiệm của nhà quản trị cấp thấp hơn.
e. Con người và trang thiết bị
Với đội ngũ quản trị viên có trình độ, kinh nghiệm và kiến thức thì trong cơ cấu
tổ chức quản lý có thể giảm bớt đầu mối, giảm bớt các mối liên hệ, các bộ phận quản
trị với nhau.
Với lực lượng lao động, nhân viên thực hành có năng lực, có trình độ chuyên
môn, ý thức kỷ luật cao…làm tăng khả năng làm việc độc lập, giảm việc hướng dẫn và
kiểm soát. Từ đó làm tăng tầm hạn quản trị của nhà quản trị, làm cho tổ chức ít có tầng
nấc trung gian.
Với trang thiết bị quản trị hiện đại, đầy đủ sẽ đáp ứng tốt hơn các yêu cầu công
việc, vì thế mà cấu trúc tổ chức quản lý sẽ làm đơn giản hơn. Tuy nhiên, việc đầu tư
vào trang thiết bị, đổi mới và nâng cấp hệ thống cơ sở vật chất lại phụ thuộc vào khả


×