Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

luận văn kinh tế luật ẢNH HƯỞNG của SUY THOÁI KINH tế tới HOẠT ĐỘNG KINH DOANH của CÔNG TY TNHH MAI văn ĐÁNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.84 KB, 47 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ - LUẬT

————

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ẢNH HƯỞNG CỦA SUY THOÁI KINH TẾ TỚI HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MAI VĂN ĐÁNG

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ THƯƠNG MẠI

Giáo viên hướng dẫn:
- Họ và tên: ThS. Đào Thế Sơn
- Bộ môn: Kinh tế vĩ mô

Sinh viên thực hiện:
- Họ và tên: Trần Hoàng Trung
- Lớp: K48F4

HÀ NỘI - 2016

i


MỤC LỤC
3.2 Đề xuất một số giải pháp đối với doanh nghiệp..............................................................36
Với những hạn chế như trên, công ty cần một số giải pháp để khắc phục những hạn chế đó,
giảm thiểu tác động xấu của suy thoái kinh tế đến hoạt động kinh doanh của công ty........36
3.3.1. Kiến nghị về phía nhà nước........................................................................................38
Để giải quyết tình hình khó khăn của công ty TNHH Mai Văn Đáng nói chung cũng như


các doanh nghiệp gặp khó khăn tương tự trong giai đoạn suy thoái này thì không những chỉ
có sự hành động của công ty mà còn phải cần có cả bàn tay can thiệp của nhà nước để giải
quyết những khó khăn trong doanh nghiệp trong thời kỳ suy thoái kinh tế. Và dưới đây là
một số kiến nghị với nhà nước để giúp các doanh nghiệp vượt qua khó khăn và ổn định sản
xuất kinh doanh của mình:....................................................................................................38
3.3.2.3. Thực hiện chính sách sản xuất linh hoạt kết hợp với đa dạng hoá sản phẩm......40
KẾT LUẬN...............................................................................................................................41

ii


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
3.2 Đề xuất một số giải pháp đối với doanh nghiệp..............................................................36
Với những hạn chế như trên, công ty cần một số giải pháp để khắc phục những hạn chế đó,
giảm thiểu tác động xấu của suy thoái kinh tế đến hoạt động kinh doanh của công ty........36
3.3.1. Kiến nghị về phía nhà nước........................................................................................38
Để giải quyết tình hình khó khăn của công ty TNHH Mai Văn Đáng nói chung cũng như
các doanh nghiệp gặp khó khăn tương tự trong giai đoạn suy thoái này thì không những chỉ
có sự hành động của công ty mà còn phải cần có cả bàn tay can thiệp của nhà nước để giải
quyết những khó khăn trong doanh nghiệp trong thời kỳ suy thoái kinh tế. Và dưới đây là
một số kiến nghị với nhà nước để giúp các doanh nghiệp vượt qua khó khăn và ổn định sản
xuất kinh doanh của mình:....................................................................................................38
3.3.2.3. Thực hiện chính sách sản xuất linh hoạt kết hợp với đa dạng hoá sản phẩm......40
KẾT LUẬN...............................................................................................................................41

iii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNHH: trách nhiệm hữu hạn

CNPT: công nghiệp phụ trợ
CP: cổ phần
LN: lợi nhuận
DT: doanh thu
TNDN: thu nhập doanh nghiệp

iv


v


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cuối năm 2007, cuộc khủng hoảng tài chính ở Mỹ diễn ra, sau đó kéo theo suy
thoái kinh tế Mỹ, rồi lan ra toàn cầu từ năm 2008 đến nay đã gây ra những tác động
sâu sắc đến nền kinh tế toàn thế giới, trong đó có Việt Nam. Vào đầu tháng 10/2008,
IMF ước tính thiệt hại của cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ đã lên đến 1,4 nghìn tỷ
USD và ngay sau đó là việc hàng loạt các ngân hàng và tập đoàn tài chính lớn của thế
giới tuyên bố phá sản, hoặc được nhà nước cứu bằng quốc hữu hóa, hoặc bị mua lại
với giá rẻ mạt. Năm 2012 là năm khó khăn nhất đối với nền kinh tế Thế giới cũng như
kinh tế Việt Nam tính từ sau cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu.
Diễn biến chung của nền kinh tế thế giới ngày càng xấu đi với cảnh báo liên tục của
các chuyên gia thuộc nhiều tổ chức quốc tế khác về sự hiện hữu của một giai đoạn
nguy hiểm mới hay tình trạng bên bờ vực của cuộc suy thoái kép. Thực tế cho thấy thế
giới đã tăng trưởng chậm lại với sự giảm tốc đồng loạt của các nền kinh tế mới nổi như
Trung Quốc, Ấn Độ, Brasil.
Ở Việt Nam, biểu hiện của suy thoái bắt đầu những tháng cuối năm 2007 và phát
triển mạnh những tháng đầu năm 2008 đến tận bây giờ. Có thể nói nền kinh tế nước ta
đã chịu những thiệt hại nặng nề từ cuộc suy thoái này. Nhiều doanh nghiệp tuyên bố

phá sản, thị trường chứng khoán vô cùng ảm đạm, thậm chí phải tạm ngưng hoạt động
một thời gian ngắn, sản xuất bị đình trệ, nội tệ mất giá không phanh, số lượng việc làm
giảm một cách nhanh chóng làm cho số lượng thất nghiệp tăng cao nhất từ trước đến
nay… Suy thoái kinh tế ảnh hưởng đến tất các ngành, các lĩnh vực trong nền kinh tế
quốc dân không nhiều thì ít. Công ty TNHH Mai Văn Đáng cũng không tránh được
những ảnh hưởng của suy thoái kinh tế.
Trong quá trình thực tập, viết báo cáo và tìm hiểu các vấn đề sản xuất và tiêu thụ
tại công ty TNHH Mai Văn Đáng, cụ thể là phòng kinh doanh, em đã nhận thấy những
ảnh hưởng rõ nét của suy thoái kinh tế đến hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
của công ty.

1


2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Suy thoái kinh tế đã và đang trở thành vấn đề nóng của toàn xã hội bởi nó có tác
động rất lớn tới sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng và của cả quốc gia nói chung.
Chính vì vậy, có khá nhiều bài báo, luận văn đề cập tới vấn đề này, tuy nhiên do phạm
vi rộng nên các bài trên chỉ đề cập tới một số khía cạnh nhất định.
Thông qua tìm hiểu một vài đề tài nghiên cứu về suy thoái kinh tế, nội dung hầu
hết đi sâu nghiên cứu nguyên nhân và ảnh hưởng của suy thoái đến nền kinh tế nói
chung:
Đề tài 1: “Tác động của gói kích thích kinh tế đối với nền kinh tế Việt Nam
trong thời kỳ suy giảm” - Nguyễn Kim Ngân (2010) – Đại học Ngoại Thương
Đề tài có phạm vi nghiên cứu không giới hạn ở một công ty mà là nền kinh tế của
Việt Nam. Hơn nữa, vấn đề suy thoái kinh tế được đề cập tới như một nhân tố môi
trường và các gói kích thích kinh tế mới là đối tượng để nghiên cứu.
Đề tài 2: “Tác động của suy thoái kinh tế thế giới tới hoạt động xuất khẩu
hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ tại công ty Cổ phần may Sông Hồng và các
giải pháp” –Trần Thị Nguyệt Minh (2009).

Trong đề tài này, nội dung chủ yếu tập trung vào các vấn đề sau:
- Nêu một số lí thuyết liên quan đến suy thoái kinh tế toàn cầu và tác động của nó
tới hoạt động xuất khẩu.
- Tìm hiểu những tác động tiêu cực của suy thoái đến hoạt động kinh doanh xuất
khẩu của công ty CP may Sông Hồng
- Đề xuất một số giải pháp khắc phục.
Đề tài 3: “Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới hệ thống ngân hàng Việt Nam”
-Nguyễn Hoàng Lương - thực hiện năm 2010.
Trong đề tài này, nội dung chủ yếu cũng tương tự như trong đề tài trên. Luận văn
cũng nêu lên thưc trạng tác động của suy thoái đến hệ thống ngân hàng.
Đề tài 4: “Tác động của suy thoái kinh tế tới hoạt động nhập khẩu hàng vật
liệu xây dựng tại công ty cổ phần sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm” của
Vũ Loan Phượng sinh viên khoa Kinh tế quốc tế trường Đại học Thương Mại năm
2010 đã nêu ra được ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới tới hoạt động nhập khẩu

2


vật liệu xây dựng tại công ty cổ phần sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm những
năm 2007 - 2010.
Đề tài 5: “Thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của công ty Cổ phần sản xuất xuất khẩu dệt may ( Vinateximex) sang thị trường EU” của Trần Thu Phương sinh
viên khoa kinh tế quốc tế trường Đại học Thương Mại năm 2007 - 2010
Thông qua việc nghiên cứu, điều tra xu thế nói chung và đặc biệt là sau thời gian
thực tập ở công ty TNHH Mai Văn Đáng đã cho thấy rằng suy thoái kinh tế ảnh hưởng
đáng kể doanh thu bán hàng, lợi nhuận của mặt công ty.
Nhận thấy đây là vấn đề mới mẻ và hấp dẫn nên trong quá trình thực tập ở công
ty em đã chọn đề tài về ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới hoạt động kinh doanh của
công ty TNHH Mai Văn Đáng.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Từ vấn đề cấp thiết như đã nêu ở trên, thông qua khảo sát nghiên cứu tình hình

thực tế ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến hoạt động kinh doanh của công ty TNHH
Mai Văn Đáng, tiến hành phân tích và đánh giá, đề tài sẽ tập trung giải quyết các vấn
đề sau:
- Tìm hiểu và làm rõ thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty trong thời kì từ
năm 2013 đến năm 2015.
- Đề xuất một số giải pháp để giải quyết những vấn đề khó khăn trước mắt của
công ty. Nêu ra một vài kiến nghị để công ty phát triển hơn trong thời gian tới.
Nhận thức được tầm quan trọng của những vấn đề này trong việc giúp doanh
nghiệp có định hướng trong tình hình kinh tế hiện nay, kết hợp giữa những lí luận tiếp
thu được trong quá trình học và tìm hiểu thực tế trong thời gian qua, em đã chọn đề tài:
“Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới hoạt động kinh doanh của công ty TNHH
Mai Văn Đáng”.
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Tình hình suy thoái kinh tế và ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến hoạt động
kinh doanh của công ty TNHH Mai Văn Đáng.
4.2. Mục tiêu nghiên cứu:

3


Khái quát các vấn đề lý luận liên quan đến khủng hoảng kinh tế, suy thoái kinh
tế, các ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu. Phân tích những tác động của suy
thoái kinh tế tới hoạt động kinh doanh.
Điều tra làm rõ thực trạng ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới hoạt động kinh
doanh mặt hàng phụ trợ của công ty TNHH Mai Văn Đáng trong giai đoạn hiện nay.
Đề xuất một số giải pháp khắc phục những tác động tiêu cực của suy thoái kinh
tế tới hoạt động kinh doanh của công ty.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Công ty TNHH Mai Văn Đáng trên thị trường trong nước.

- Phạm vi thời gian: nghiên cứu và đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của
công ty trong giai đoạn 2013 – 2015.
- Phạm vi sản phẩm: Mặt hàng phụ tùng ôtô, xe máy.
- Thị trường tiêu thụ: Thị trường trong nước và thị trường xuất khẩu.

4


5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Số liệu được thu thập chủ yếu là số liệu thứ cấp, bao gồm:
Số liệu về chi phí, doanh thu, lợi nhuận trong từng năm của công ty được lấy từ
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân đối kế toán của công ty trong giai
đoạn từ năm 2010 đến năm 2012. Những số liệu này được thu thập từ Phòng kinh
doanh, Phòng hành chính - kế toán,… của công ty TNHH Mai Văn Đáng.
Ngoài ra, tác giả còn thu thập thêm một số thông tin về công ty, bao gồm: quá
trình thành lập, cơ cấu tổ chức, lĩnh vực kinh doanh, thị trường kinh doanh, định
hướng phát triển của công ty trong thời gian tới. Những thông tin này được dùng để
giới thiệu tổng quan về công ty, phân tích thực trạng hoạt động và nghiên cứu nguyên
nhân của những hạn chế trong việc chống chọi với khủng hoảng kinh tế trong giai
đoạn hiện nay.
5.2. Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp biểu đồ, đồ thị: phương pháp sử dụng con số kết hợp với các hình
vẽ, đường nét và màu sắc để trình bày các đặc điểm số lượng của hiện tượng. Phương
pháp này giúp cho người thực hiện có cái nhìn trực quan, rõ ràng để công việc phân
tích, đánh giá được thực hiện một cách dễ dàng và nhanh chóng.
- Phương pháp thống kê – so sánh và đối chiếu số liệu: Số liệu về tình hình kết
quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Mai Văn Đáng trong giai đoạn 2010 –
2012 sẽ được tập hợp lại, tính toán các chỉ tiêu bình quân và kết hợp với bảng số liệu,
đồ thị để biểu diễn các số liệu kinh tế đó. Dựa vào số liệu thu thập được tác giả đã tiến

hành đối chiếu giữa các năm nhằm làm nổi bật mức độ chênh lệch và xu hướng biến
động của các chỉ tiêu kinh tế trong giai đoạn 2010 – 2012
Khi đó các số liệu cần phân tích tổng hợp các số liệu để làm căn cứ cho những
nhận xét, đánh giá về thực trạng doanh thu, chi phí và lợi nhuận cũng như những thành
tựu, hạn chế và nguyên nhân của nó trong quá trình hoạt động của công ty để từ đó
đưa ra phương hướng giải quyết vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích cơ bản, tổng hợp: Tìm hiểu các ảnh hưởng của suy thoái
kinh tế đến hoạt động kinh doanh của công ty như thế nào? Trên cơ sở đó đưa ra các

5


biện pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến hoạt động kinh doanh
của công ty.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Trong đề tài này, ngoài lời mở đầu, lời cảm ơn, mục lục, các danh mục bảng biểu,
sơ đồ hình vẽ, danh mục các từ viết tắt, các tài liệu tham khảo và các phụ lục, kết cấu
gồm 3 chương:
Chương 1: “Một số lí luận cơ bản về suy thoái kinh tế và tác động của nó đến
hoạt động kinh doanh” Nêu một số định nghĩa, khái niệm, lí thuyết về suy thoái kinh
tế thế giới, các lí thuyết về chu kì kinh tế và tác động của suy thoái đến hoạt động sản
xuất và kinh doanh.
Chương 2: “Tổng quan tình hình kinh tế trong và ngoài nước, thực trạng hoạt
động sản xuất và kinh doanh của công ty TNHH Mai Văn Đáng” Bối cảnh kinh tế
thế giới và Việt Nam trong bối cảnh suy thoái. Đánh giá tổng quan tình hình và tác
động của suy thoái đến hoạt động sản xuất và tiêu thụ của công ty. Kết quả điều tra và
tổng hợp đánh giá của các chuyên gia. Kết quả phân tích các dữ liệu thứ cấp. Các kết
luận và phát hiện qua nghiên cứu.
Chương 3: “Các đề xuất và kiên nghị về vấn đề ảnh hưởng của suy thoái nền
kinh tế toàn cầu đến hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Mai Văn Đáng”

Mục tiêu và phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới, đưa ra một số
biện pháp làm giảm ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới hoạt động sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm của công ty. Một số kiến nghị với Nhà nước.

6


CHƯƠNG I. MỘT SỐ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ SUY THOÁI KINH TẾ VÀ TÁC
ĐỘNG CỦA NÓ ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm, phân loại suy thoái kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm
- Trong kinh tế học vĩ mô: “Suy thoái kinh tế là sự suy giảm sản lượng GDP của
một Quốc gia, hoặc tăng trưởng âm, trong vòng từ hai quí liên tiếp trở lên trong một
năm.”
- Theo quan điểm của NBER suy thoái kinh tế được định nghĩa “là sự sụt giảm
hoạt động kinh tế trong cả nước, kéo dài nhiều tháng.” Như vậy suy thoái kinh tế có
thể bao gồm những suy giảm ngẫu nhiên trong các thước đo của hoạt động kinh tế nói
chung như tỷ lệ thất nghiệp, đầu tư, và lợi nhuận của doanh nghiệp. Suy thoái kinh tế
cũng có thể liên quan với giảm phát hoặc lạm phát trầm trọng.
- Suy thoái kinh tế toàn cầu (Global Economic Downturn)
Có thể hiểu rằng suy thoái kinh tế toàn cầu là sự suy giảm sản lượng GDP của
toàn thế giới, hoặc tăng trưởng âm, trong vòng từ hai quí liên tiếp trở lên trong một
năm. Hay nói cách khác, suy thoái kinh tế toàn cầu là sự suy giảm mức độ tăng trưởng
của nhiều quốc gia trong hai quí liên tiếp. Đồng thời khiến cho tỷ lệ thất nghiệp, lạm
phát…gia tăng trên toàn thế giới.
Suy thoái kinh tế có thể liên quan sự suy giảm đồng thời của các chỉ số kinh tế
của toàn bộ hoạt động kinh tế như: việc làm, đầu tư và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Các thời kỳ suy thoái có thể đi liền với hạ giá cả (giảm phát), hoặc ngược lại, tăng
nhanh giá cả (lạm phát) trong thời kỳ đình lạm.

Sự suy thoái trầm trọng và lâu dài được gọi là khủng hoảng kinh tế. Sự tan vỡ tàn
phá kinh tế là gọi sự suy sụp/đổ vỡ kinh tế. Việc suy giảm kinh tế của nhiều quốc gia
trong cùng một thời điểm dẫn đến suy thoái kinh tế thế giới.
1.1.1.2. Phân loại
Các nhà kinh tế học hay miêu tả kiểu suy thoái kinh tế theo hình dáng của đồ thị
tăng trưởng theo quý. Có các kiểu suy thoái sau hay được nhắc đến:

7


Suy thoái hình chữ V: Đây là kiểu suy thoái mà pha suy thoái ngắn, tốc độ suy
thoái lớn; đồng thời, pha phục phồi cũng ngắn và tốc độ phục hồi nhanh; điểm đồi
chiều giữa hai phá này rõ ràng. Đây là kiểu suy thoái thường thấy.
- Suy thoái hình chữ U: Đây là kiểu suy thoái mà pha phục hồi xuất hiện rất
chậm. Nền kinh tế sau một thời kỳ suy thoái mạnh tiến sang thời kỳ vất vả để thoát
khỏi suy thoái. Trong thời kỳ thoát khỏi suy thoái, có thể có các quý tăng trưởng
dương và tăng trưởng âm xen kẽ nhau.
- Suy thoái hình chữ W: Đây là kiểu suy thoái liên tiếp. Nền kinh tế vừa thoát
khỏi suy thoái được một thời gian ngắn lại tiếp tục rơi ngay vào suy thoái.
- Suy thoái hình chữ L: Đây là kiểu suy thoái mà nền kinh tế rơi vào suy thoái
nghiêm trọng rồi suốt một thời gian dài không thoát khỏi suy thoái. Một số nhà kinh tế
gọi tình trạng suy thoái không lối thoát này là khủng hoảng kinh tế.
1.1.2. Khái niệm về kinh doanh
Có thể hiểu và diễn đạt khác nhau về kinh doanh. Nếu loại bỏ các phần khác
nhau nói về phương tiện, phương thức, kết quả cụ thể của hoạt động kinh doanh thì có
thể hiểu kinh doanh là các hoạt động kinh tế nhằm mục tiêu sinh lời của các chủ thể
kinh doanh trên thị trường.
Kinh doanh được phân biệt với các hoạt động khác bởi đặc tính chủ yếu sau:
- Kinh doanh phải do một chủ thể thực hiện gọi là chủ thể kinh doanh. Chủ thể
kinh doanh có thể là cá nhân, các hộ gia đình, các doanh nghiệp.

- Kinh doanh phải gắn liền với thị trường. Thị trường và kinh doanh đi liền với
nhau như hình với bóng – không có thị trường thì không có khái niệm kinh doanh.
- Kinh doanh phải gắn liền với vận động của đồng vốn. Chủ thể kinh doanh
không chỉ có vốn mà còn cần phải biết cách thực hiện vận động đồng vốn không
ngừng.
Nếu gạt bỏ nguồn gốc bóc lột trong công thức tư bản của C. Mác có thể xem
công thức này là công thức kinh doanh: T – H – SX – H – T: Chủ thể kinh doanh dùng
vốn của mình dưới hình thức tiến độ mua những tư liệu sản xuất để sản xuất ra những
hàng hóa theo nhu cầu của thị trường rồi đem những hàng hóa này bán cho khách hàng
trên thị trường nhằm sinh lời.
Nhưng cũng có cách hiểu khác về kinh doanh như:

8


Kinh doanh đó là việc thực hiện tốt tất cả công đoạn của quá trình đầu tư sản xuất
đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích lợi nhuận.
1.2. Một số lý thuyết về suy thoái kinh tế
1.2.1. Các lý thuyết về chu kỳ phát triển kinh tế
Hình 1: Chu kỳ kinh tế

Nguồn: Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
Suy thoái là pha trong đó GDP thực tế giảm đi. Ở Mỹ và Nhật Bản, người ta quy
định rằng, khi tốc độ tăng trưởng GDP thực tế mang giá trị âm suốt hai quý liên tiếp
thì mới gọi là suy thoái.
Phục hồi pha trong đó GDP thực tế tăng trở lại bằng mức ngay trước suy thoái.
Điểm ngoặt giữa hai pha này là đáy của chu kỳ kinh tế.
Khi GDP thực tế tiếp tục tăng và bắt đầu lớn hơn mức ngay trước lúc suy thoái,
nền kinh tế đang ở pha hưng thịnh (hay còn gọi là pha bùng nổ). Kết thúc pha hưng
thịnh lại bắt đầu pha suy thoái mới. Điểm ngoặt từ pha hưng thịnh sang pha suy thoái

mới gọi là đỉnh của chu kỳ kinh tế.
Thông thường, người ta chỉ nhận ra hai điểm đáy và đỉnh của chu kỳ kinh tế khi
nền kinh tế đã sang pha tiếp sau điểm ngoặt với dấu hiệu là tốc độ tăng trưởng GDP
thực tế đổi chiều giữa mức âm và mức dương. Trong thực tế, các nhà kinh tế học cố

9


tìm cách nhận biết dấu hiệu của suy thoái vì nó tác động tiêu cực đến mọi mặt kinh tế,
xã hội. Một số đặc điểm thường gặp của suy thoái là:
- Tiêu dùng giảm mạnh, hàng tồn kho của các loại hàng hoá lâu bền trong các
doanh nghiệp tăng lên ngoài dự kiến. Việc này dẫn đến nhà sản xuất cắt giảm sản
lượng đầu tư vào trang thiết bị, nhà xưởng cũng giảm và kết quả là GDP thực tế giảm
sút.
- Cầu về lao động giảm, đầu tiên là số ngày làm việc của người lao động giảm
xuống, tiếp theo là hiện tượng cắt giảm nhân công và tỷ lệ thất nghiệp tăng cao.
- Khi sản lượng giảm thì lạm phát sẽ chậm lại do giá đầu vào của sản xuất giảm
bởi nguyên nhân cầu sút kém. Giá cả dịch vụ khó giảm nhưng cũng tăng không nhanh
trong giai đoạn kinh tế suy thoái.
- Lợi nhuận của các doanh nghiệp giảm mạnh và giá chứng khoán thường giảm
theo khi các nhà đầu tư cảm nhận được pha đi xuống của chu kỳ kinh doanh. Cầu về
vốn cũng giảm đi làm cho lãi suất giảm xuống trong thời kỳ suy thoái.
Còn khi nền kinh tế hưng thịnh thì các dấu hiệu trên biến thiên theo chiều ngược
lại. Trước đây, một chu kỳ kinh doanh thường được cho là có bốn pha lần lượt là suy
thoái, khủng hoảng, phục hồi và hưng thịnh. Tuy nhiên, trong nền kinh tế hiện đại,
khủng hoảng theo định nghĩa kinh tế tiêu điều, thất nghiệp tràn lan, các nhà máy đóng
cửa hàng loạt, v.v… không xảy ra nữa. Vì thế, toàn bộ giai đoạn GDP giảm đi, tức là
giai đoạn nền kinh tế thu hẹp lại, được gọi duy nhất là suy thoái. Ở Việt Nam cho đến
thập niên 1990, trong một số sách về kinh tế các nước Tư bản chủ nghĩa, khi nói về
chu kỳ kinh tế thường gọi tên bốn pha này là khủng hoảng, tiêu điều, phục hồi và hưng

thịnh.
1.2.2. Nguyên nhân và biện pháp đối phó với chu kỳ kinh tế
Chu kỳ kinh tế khiến cho kế hoạch kinh doanh của khu vực tư nhân và kế hoạch
kinh tế của nhà nước gặp khó khăn. Việc làm và lạm phát cũng thường biến động theo
chu kỳ kinh tế. Đặc biệt là trong những pha suy thoái, nền kinh tế và xã hội phải gánh
chịu những tổn thất, chi phí khổng lồ. Vì thế, chống chu kỳ là nhiệm vụ được nhà nước
đặt ra. Tuy nhiên, vì cách lý giải nguyên nhân gây ra chu kỳ giữa các trường phái kinh
tế học vĩ mô không giống nhau, nên biện pháp chống chu kỳ mà họ đề xuất cũng khác
nhau.

10


Hình 2: Kinh tế suy thoái do tổng cầu

Hình 3: Kinh tế suy thoái do tổng cung

Nguồn: Đề cương bài giảng kinh tế vĩ mô
Chủ nghĩa Keynes cho rằng chu kỳ kinh tế hình thành do thị trường không hoàn
hảo, khiến cho tổng cầu biến động mà thành. Do đó, biện pháp chống chu kỳ là sử
11


dụng chính sách quản lý tổng cầu. Khi nền kinh tế thu hẹp, thì sử dụng các chính sách
tài chính và chính sách tiền tệ nới lỏng. Khi nền kinh tế khuếch trương thì lại chuyển
hướng các chính sách đó sang thắt chặt. Hình 1 minh họa một sự suy thoái do tổng cầu
giảm: tổng cầu dịch chuyển từ AD sang AD' khiến cho sản lượng giảm từ Q xuống Q'
và giá cả giảm từ P đến P' (lạm phát giảm).
Các trường phái theo chủ nghĩa kinh tế tự do mới thì cho rằng sở dĩ có chu kỳ là
do sự can thiệp của chính phủ hoặc do những cú sốc cung ngoài dự tính. Vì thế, để

không xảy ra chu kỳ hoặc để nền kinh tế nhanh chóng điều chỉnh sau các cú sốc cung,
chính phủ không nên can thiệp gì cả. Hình 2 minh họa một trường hợp suy thoái
do tổng cung giảm: vì lý do nào đó (ví dụ giá đầu vào tăng đột biến) tổng cung giảm từ
AS xuống AS' khiến cho sản lượng giảm từ Q xuống Q' nhưng giá cả lại tăng từ P lên
P' (lạm phát tăng).
1.2.3. Nguyên nhân các cuộc khủng hoảng
Đánh giá về nguyên nhân dẫn đến các sự kiện này có rất nhiều ý kiến khác nhau.
Tuy nhiên, tựu chung lại đó là do sự kết hợp những yếu tố bên trong (nội sinh) theo
chu kì, và các yếu tố từ bên ngoài (ngoại sinh).
Trước tiên là nguyên nhân của đại khủng hoảng 1930. Đó là cuộc khủng hoảng
sản xuất “thừa’ bởi sự sản xuất bừa bãi, ồ ạt chạy theo lợi nhuận trong những năm ổn
định của chủ nghĩa tư bản đã dẫn đến tình trạng hàng hóa ế thừa. Bên cạnh đó sức mua
của người dân lại giảm sút do sự bóc lột của chủ nghĩa tư bản. Nguyên nhân của cuộc
khủng hoảng này suy cho cùng là do sự buông lỏng quản lý của chính phủ (yếu tố nội
sinh) dẫn đến sư thừa sản xuất. Hậu quả là trong thời kì này cuộc sống của người dân
cực kì khó khăn, đó là nạn thất nghiệp, giảm tiền lương..bên cạnh đó giá đồng bạc sụt
xuống làm cho đồng lương thực tế càng giảm mạnh. Cuộc khủng hoảng này đã làm
cho mâu thuẫn giữa các nước tư bản đã gay gắt càng thêm gay gắt hơn, chủ nghĩa tư
bản thế giới càng thêm suy yếu.
Nguyên nhân chính của cuộc khủng hoảng 1973 phần lớn do các yếu tố ngoại
sinh. Bắt nguồn là “cuộc chiến tranh Yom Kippur” (Yom Kippur là tên ngày lễ lớn
nhất của người Do Thái – lễ Sám hối) xảy ra ngày 06/10/1973. Đây là cuộc chiến tranh
giữa một bên là Ai Cập – Syria cùng các đồng minh thuộc thế giới Ả rập và một bên là
Isael cùng các đồng minh chính là Mỹ, Nhật và một số nước EU hiện nay. Trong cuộc

12


chiến này, Ai Cập – Syria ngừng xuất khẩu dầu mỏ sang các nước ủng hộ Isael từ
10/3/1973 đến 4/1974 để hỗ trợ chiến tranh quân sự. Kết quả là dầu mỏ trở nên khan

hiếm ở các quốc gia phương Tây trong khi nhu cầu thì quá lớn, dẫn đến giá dầu tăng
vọt trong một thời gian ngắn. Chính cuộc khủng hoảng năng lượng này đã gây ra cuộc
khủng hoảng kinh tế 1973 – 1975 trên quy mô toàn cầu. Hậu quả của việc cấm vận dầu
lửa này là giá dầu tại thị trường thế giới đã tăng gấp 5 lần từ dưới 20 đôla một thùng
năm 1971 lên đến 100 đôla một thùng vào năm 1979, giá xăng trung bình ở Mỹ cũng
tăng 86% chỉ trong 1 năm từ 1973 – 1974. Cuộc khủng hoảng đồng thời tác động xấu
đến thị trường tài chính, chứng khoán toàn cầu, vốn đã chịu nhiều áp lực sau sự sụp đổ
của chế độ bản vị vàng. Thị trường chứng khoán Mỹ “bốc hơi” 97 tỷ đôla, số tiền
khổng lồ vào thời điểm đó, chỉ sau một tháng rưỡi. Suy thoái và lạm phát diễn ra tràn
lan gây ảnh hưởng tới kinh tế Mỹ và nhiều quốc gia khác cho tới tận thập niên 80.
Nguyên nhân của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 2008 mang cả yếu tố nội
sinh lẫn yếu tố ngoại sinh.
Nguyên nhân ngoại sinh đó chính là khủng hoảng hàng hóa, mà cụ thể là năng
lượng và lương thực, thực phẩm. Giá gạo đã tăng lên trên 1000 USD/tấn vào tháng
4/2008 và giá dầu lên mức 147 USD/thùng vào tháng 7/2008. Việc bùng nổ giá cả diễn
ra do nhu cầu tăng lên khi nguồn cung hạn chế và đặc biệt là sự can thiệp của giới đầu
cơ quốc tế. Khủng hoảng hàng hóa đã khiến tình trạng bất ổn xảy ra ở nhiều quốc gia,
đe dọa nghiêm trọng tới an ninh, chính trị. Hàng loạt các cuộc biểu tình, bạo động đã
diễn ra ở Ai Cập, Bờ Biển Ngà, Ca-mơ-run, Hai-ti, Mô-ri-ta-ni, E-thi-o-pi-a, Ma-đagát-xca, Phi-lip-pin và In-đô-nê-xi-a…phản đối việc giá lương thực tăng quá nhanh.
Nguyên nhân nội sinh là do khủng hoảng cơ cấu, cụ thể là tập trung quá nhiều
vào thị trường bất động sản, chứng khoán và tín dụng ngân hàng. Cuộc khủng hoảng
này bắt nguồn từ sự sụp đổ của hệ thống tài chính Hoa Kì sau đó lan rộng ra nhiều
quốc gia trên thế giới.
Khủng hoảng tài chính Mỹ nổ ra là do sự mất giá của đồng đôla khi chính phủ
Mỹ sử dụng biện pháp vay nợ nước ngoài bằng cách phát hành trái phiếu ra toàn thế
giới. Mục đích của việc làm này là để tài trợ cho khoản thâm hụt thương mại cực lớn
khi thực hiện chính sách đẩy mạnh tiêu dùng nội địa. Điều này gây nên tâm lí lo ngại
trong giới đầu tư, dẫn đến các ngân hàng rơi vào thảm cảnh, các khoản cho vay không

13



thu hồi lại được và chứng khoán ngân hàng lại rớt giá trầm trọng. Rất nhiều ngân hàng
đã phá sản và các tổ chức tài chính cũng rơi vào tình trạng tương tự.
Nhiều nhà phân tích kinh tế thế giới cho rằng nguyên nhân sâu xa là do để giữ
các nhà đầu tư, FED đã quyết định hướng giới đầu tư đổ vốn vào thị trường bất động
sản nên duy trì lãi suất rất thấp và giảm các chi phí tài chính. Kết quả là các thị trường
này “tăng trưởng nóng”, giá trị “ảo” lớn gấp nhiều lần giá trị thật, dẫn đến mất cân đối
trong cơ cấu tài chính, khủng hoảng cơ cấu kinh tế vĩ mô.
Điều nguy hiểm ở chỗ, trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, quy mô hoạt động
tài chính ngân hàng đã vượt ra khỏi biên giới quốc gia, các tập đoàn tài chính – ngân
hàng hoạt động và phát triển trong sự liên kết và phụ thuộc lẫn nhau trên phạm vi toàn
cầu (trước khi phá sản, ngân hàng Lehman Brothers quản lí 639 tỷ USD tài sản, 25.000
nhân viên và có chi nhánh ở hầu hết các nước trên thế giới; AIG – tập đoàn bảo hiểm
lớn nhất tại Mỹ có chi nhánh hoạt động trên 130 quốc gia…). Do đó, khi một tập đoàn
tài chính sụp đổ hay một ngân hàng trụ sở chính phá sản sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp
đến an ninh tài chính của hàng loạt quốc gia khác.
Ngoài ra, trong xu thế toàn cầu hóa và nền kinh tế phát triển sâu rộng như hiện
nay lại chưa có một tổ chức chính thức nào điều chỉnh và quản lý. Hầu hết các cơ quan
quản lý có hiệu lực đều bó hẹp trong phạm vi một quốc gia, một nền kinh tế trong khi
hoạt động tài chính liên thông nhanh chóng trên quy mô toàn cầu. Việc điều tiết của
nhà nước giảm dần, chính phủ không kiểm soát được các hoạt động đầu cơ quốc tế,
việc theo đuổi chính sách phát triển kinh tế thị trường với quan điểm tự do tuyệt đối…
là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng khủng hoảng. Theo đó, khi thị
trường phát triển quá nóng, không còn tuân theo quy luật cung cầu, đã dẫn đến sự rối
loạn trong hoạt động của hệ thống tài chính – ngân hàng.
Tóm lại, nguyên nhân của các cuộc khủng hoảng đều mang những nét tương
đồng, đó là do những sai lầm trong hệ thống quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế của
nhà nước. Sự phát triển toàn cầu hóa nền kinh tế khiến cho các cuộc khủng hoảng
không chỉ dừng lại tại một nước và nhanh chóng lan ra toàn cầu.

1.3. Các lí thuyết về hoạt động kinh doanh
1.3.1. Lý thuyết về hoạt động tiêu thụ
1.3.1.1. Khái niệm

14


- Theo các nhà chính trị học: Tiêu thụ sản phẩm là khâu lưu thông hàng hóa, là
cầu nối trung gian giữa một bên là nhà sản xuất và phân phối và một bên là người tiêu
dung.
- Theo cách nói của các nhà kinh tế học: Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối
cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp
- Xét theo quá trình, tiêu thụ sản phẩm là bán sản phẩm trên thị trường để thực
hiện giá trị ở đây đòi hỏi phải có người bán và người mua và các hoạt động này diễn ra
trên thị trường
- Khái niệm tiêu thụ một cách chung nhất là quá trình thực hiện một giá trị hàng
hóa, qua tiêu thụ hàng hóa chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ.
1.3.1.2. Vai trò của tiêu thụ
- Tiêu thụ sản phẩm là yếu tố sống còn đối với doanh nghiệp, có một vị trí rất
quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
- Tiêu thụ sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến thời gian quay vòng vốn .đẩy nhanh
quá trình tiêu thụ nghĩa là quy trình thực hiện quy luật giá trị diễn ra nhanh hơn, chu
kỳ sản xuất kinh doanh được giúp ngắn tăng vòng quay vốn, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
- Tiêu thụ tạo ra doanh thu và lợi nhuận.đây là hai mục tiêu cơ bản trong ba mục
tiêu của doanh nghiệp, nó là nguồn bổ sung vốn tự có, hình thành nên các quỹ doanh
nghiệp nhằm mở rộng sản xuất, thực hiện nghĩa vụ với xã hội, với đất nước.
- Tiêu thụ làm tăng uy tín của doanh nghiêp trên thị trường qua sử dụng sản phẩm
của doanh nghiệp với sản phẩm chất lượng, giá cả phù hợp phương thức giao dịch

buôn bán thuận lợi...đây là tài sản vô hình của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có
khả năng cạnh tranh với các đối thủ trên thương trường.
- Góp phần đảm bảo tăng phần thị trường của doanh ngiệp, từ đó tạo diều kiện đẻ
doanh nghiệp thực hiện tốt muc tiêu gắn sản xuất với tiêu thụ,gắn kế hoạch với thị
trường, quyết định khả năng tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
1.3.2. Tác động của suy thoái kinh tế tới hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp
- Ảnh hưởng của suy thoái đến chi phí đầu vào

15


Suy thoái kéo theo lạm phát và sự thay đổi tỷ giá ảnh hưởng rất lớn chi phí đầu
vào của doanh nghiệp, lạm phát tăng cao làm hầu hết các loại chi phí: chi phí nguyên
vật liệu đầu vào, chi phí sản suất, chi phí nhân công, chi phí quản lý, bán hàng, thuê
kho bãi… điều đó làm tổng chi phí sản xuất kinh doanh tăng lên ảnh hưởng đến các
hướng đầu tư của doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải có những điều chỉnh
nhằm tối đa hóa chi phí để có thể tồn tại và cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên, lạm
phát dẫn đến tình trạng tăng giá chung của toàn nền kinh tế. Điều đó có nghĩa là tất cả
các doanh nghiệp trong nền kinh tế chịu ảnh hưởng của sự tăng giá chung. Vì vậy, nếu
các doanh nghiệp có biện pháp tốt để tối thiểu hóa chi phí như tìm được nhà cung ứng
với giá thành thấp hơn, phân phối tốt chi phí nhân công,… thì việc tăng chi phí chung
trong nền kinh tế lại có thể trở thành một lợi thế của doanh nghiệp.
- Ảnh hưởng của suy thoái đến doanh thu
Nền kinh tế lạm phát cao, giá hầu hết các loại hàng hóa, dịch vụ đều tăng. Khiến
cho chi phí tăng cao buộc doanh nghiệp phải tăng giá. Bất cứ mặt hàng nào trên thị
trường đều theo quy luật cung cầu. Do đó giá tăng lên sẽ khiến cho cầu về sản phẩm
giảm xuống. Nó tùy thuộc vào độ co dãn của cầu. Doanh thu của doanh nghiệp phụ
thuộc vào mức giá và số lượng tiêu thụ. Lạm phát cao các doanh nghiệp đều tăng giá,
kéo theo cầu thay đổi. Trong thời kỳ lạm phát, sự tăng lên quá nhanh của chỉ số giá có
thể làm cho những tinh toán của doanh nghiệp bị sai lệch, các kế hoạch kinh doanh bị

thay đổi liên tục cho phù hợp với những biến động của thị trường… Từ đó, dẫn đến
doanh thu của doanh nghiệp cũng bị biến động theo, có thể tăng lên, giảm xuống hoặc
không đổi tùy thuộc vào sự ứng phó của từng doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, nhu cầu người tiêu dùng giảm mạnh cũng khiến cho lượng hàng
hóa tiêu thụ giảm mạnh. Người dân chi tiêu cho những mặt hàng thiết yếu còn rượu
bia là những mặt hàng chưa được ưu tiên trong tiêu dùng.
- Ảnh hưởng của suy thoái đến lợi nhuận
Suy thoái kinh tế khiến cho các yếu tố đầu vào tăng cao, chi phí tăng cao ảnh
hưởng đến doanh thu và chi phí của doanh nghiệp qua đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của
doanh nghiệp. Suy thoái làm cho giá trị thực của các tài sản khấu hoa nhiều hơn, phải
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp nhiều hơn qua đó làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp
bị giảm sút.

16


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA SUY THOÁI KINH TẾ ĐẾN
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MAI VĂN ĐÁNG.
2.1. Tổng quan về công ty và đánh giá tổng quan tình hình suy thoái kinh tế
toàn cầu và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến hoạt động kinh doanh của công ty
2.1.1. Tổng quan về công ty
- Tên đầy đủ: Công ty TNHH Mai Văn Đáng
- Tên giao dịch: MAĐA MEXCO
- Ngày hoạt động: 01/01/2000
- Loại hình công ty: TNHH
- Giám đốc: MAI VĂN ĐÁNG
- Địa chỉ: Đường Phạm Ngũ Lão – Khu Công Nghiệp Hòa Xá – TP. Nam Định
- Chi nhánh Hà Nội: Số 24 Nguyễn Chí Thanh – Ngọc Khánh – Ba Đình – Hà
Nội
- Mã số thuế: 0600188272

- Ngày cấp: 18/02/2000
- Điện thoại: 84-350.3671811
- Mail:
- Web: -
Ngành nghề kinh doanh:
Qua 20 năm kinh nghiệm trong nghề, công ty đã nỗ lực hết mình để nhanh chóng
trở thành một trong tốp đứng đầu Việt Nam về sản xuất, lắp ráp phụ tùng xe máy, ôtô,
máy nông nghiệp và xe đạp điện.
- Công ty TNHH Mai Văn Đáng thành lập vào tháng 11 - 1995 với diện tích
20.000m2 tại đường Phạm Ngũ Lão, khu công nghiệp Hoà Xá thành phố Nam Định.
- Ngành sản xuất chính của công ty là sản xuất phụ tùng xe gắn máy và phụ tùng
ô tô. Sản phẩm được sản xuất theo công nghệ dập, hàn, sơn, mạ.
- Công việc sản xuất và quản lý của công ty được thực hiện theo hệ thống tiêu
chuẩn ISO 9001:2008. Đặc biệt hơn, phương pháp “Kaizen và 5S” của Nhật Bản được
chúng tôi quan tâm và áp dụng triệt để. Vấn đề “Thân thiện với môi trường” trong quá
trình sản xuất cũng cũng được chúng tôi đặc biệt quan tâm.
- Số lượng cán bộ công nhân viên trên 200 người, trong đó 15% là các kỹ sư, cử
nhân tốt nghiệp các trường Đại học lớn trong nước. Doanh thu hàng năm trên 40 tỷ
đồng. Các sản phẩm của công ty hiện đã xuất khẩu đi các nước ASEAN và EU.
Chức năng, nhiệm vụ

17


Mục tiêu của công ty trong 5 năm tới sản lượng về các mặt hàng phụ tùng xe
máy, xe đạp sẽ tăng 5-10%, các mặt hàng xe đạp điện, máy móc nông nghiệp đẩy
mạnh, mở rộng ra các thị trường mới ở các tỉnh phía Nam.
MADA luôn luôn nhìn thấy đối thủ cạnh tranh trực tiếp của mình, từ đó công ty
luôn luôn không ngừng vươn lên để luôn tự tin chinh phục mọi đối thủ cạnh tranh, nỗ
lực hết mình để nhanh chóng trở thành một trong tốp đứng đầu Việt Nam về sản xuất,

lắp ráp phụ tùng xe máy, ôtô, máy nông nghiệp và xe đạp điện.
Công ty luôn luôn cố gắng nỗ lực vươn lên để vượt qua chính mình với mong
muốn đem đến cho khách hàng những sản phẩm và dịch vụ có chất lượng hoàn hảo
nhất, thỏa mãn yêu cầu ngày càng cao của khách hàng và của xã hội, thường xuyên cải
tiến, hướng tới mục đích nâng cao hiệu quả quản lý, kiểm tra, giám sát các quy trình
nghiệp vụ đồng thời nâng cao năng lực và ý thức trách nhiệm của cán bộ nhân viên
công ty đối với chất lượng sản phẩm, đối với khách hàng.
2.1.2. Nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty
2.1.2.1. Bối cảnh kinh tế thế giới
Tăng trưởng kinh tế ở nhiều quốc gia, khu vực vẫn còn không đồng đều, chưa ổn
định và thiếu bền vững. Bảy năm sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, kinh tế thế
giới vẫn chưa thể đạt được nhịp độ tăng trưởng mạnh và đồng bộ. Quỹ Tiền tệ quốc tế
(IMF) cho rằng, cú sốc trên thị trường chứng khoán Trung Quốc, nền kinh tế thứ hai
trên thế giới, trong tháng 8-2015 và sự giảm giá của đồng Nhân dân tệ đã dẫn đến bất
ổn và tâm lý xa lánh các tài sản rủi ro. Kinh tế thế giới năm 2015 tăng trưởng chậm,
mức tăng thấp nhất trong vòng 5 năm qua. Sự phục hồi của nền kinh tế phát triển
không đủ bù đắp sự suy giảm mạnh của các nền kinh tế đang phát triển; nợ và tình
trạng thất nghiệp vẫn ở mức cao, làm giảm dư địa tài chính, thiếu hụt đầu tư khiến sản
xuất và tiêu dùng trì trệ ở nhiều nước.
Năng suất của cả nền kinh tế phát triển và đang phát triển đều giảm thấp hơn so
với trước cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Trong khi đó, mức tăng trưởng giữa
các nước và nhóm nước không đồng đều. Kinh tế các nước phát triển tiếp tục phục hồi
nhưng chậm hơn kỳ vọng. Mỹ là nước có nền kinh tế phục hồi tích cực nhất trong
nhóm nước phát triển. Tỷ lệ thất nghiệp ở Mỹ đã giảm còn 5%, tiêu dùng và thị trường
bất động sản bắt đầu phục hồi. Khu vực đồng tiền chung châu Âu phục hồi yếu, tăng

18


trưởng chậm với tốc độ là 1,5%, do phải xử lý cuộc khủng hoảng “kép” gồm vấn đề nợ

công và di cư, cùng tình trạng giảm phát và thất nghiệp cao. Một cột trụ kinh tế khác
của thế giới là Nhật Bản, cho dù tỷ giá đồng Yên đã giảm giá đến 60% so với USD kể
từ đạt mức đỉnh 73,35 Yên/USD (tháng 10-2011), tạo lợi thế cho hoạt động xuất khẩu
nhưng đà phục hồi của kinh tế Nhật Bản còn rất bấp bênh. Tổng nợ công vẫn cao gấp
đôi so với GDP.
Các nền kinh tế đang phát triển vẫn tiếp tục giảm tốc năm thứ 5 liên tiếp với mức
tăng trưởng 4,3% trong năm 2015. Năm 2015, tăng trưởng của khối 5 nước thuộc
nhóm các nền kinh tế mới nổi (BRICS) không như kỳ vọng. Tăng trưởng của Nga
giảm 3,8% năm 2015 do chịu nhiều tác động tiêu cực của giá dầu giảm sâu kéo dài và
do lệnh cấm vận của phương Tây. Cuộc khủng hoảng kinh tế cũng khiến đồng nội tệ
của Nga mất giá tới 72,2% so với đồng USD trong khoảng thời gian từ tháng 3-2014
đến tháng 12-2015. Bra-xin lún sâu vào khủng hoảng chính trị và kinh tế, với tình
trạng thất nghiệp, lạm phát và thâm hụt ngân sách tăng cao. Ấn Độ là điểm sáng duy
nhất trong nhóm BRICS với mức tăng trưởng cao 7,3% và cũng là lần đầu tiên Ấn Độ
vượt Trung Quốc về thành tích tăng trưởng.
Nền kinh tế ở khu vực Mỹ La-tinh đối mặt với những “cơn cuồng phong” ngược
chiều trong năm 2015. Sự sụt giảm giá hàng hóa, giảm tốc của kinh tế Trung Quốc và
biến động tài chính toàn cầu đã ảnh hưởng nặng nề tới hiệu quả kinh tế của khu vực
này. Nhiều khó khăn nảy sinh với Bra-xin, Vê-nê-xu-ê-la... Lạm phát ở khu vực có xu
hướng tiếp tục gia tăng. Đà tăng trưởng của khu vực châu Phi cũng bị chững lại. Ngoài
ra, một loạt các vụ tấn công khủng bố trên thế giới trong năm 2015 cũng đã gióng lên
hồi chuông báo động về bất ổn chính trị, an ninh và kinh tế trên toàn cầu.
Thị trường tài chính - tiền tệ quốc tế biến động phức tạp và khó lường, tác động
tiêu cực đến sự ổn định kinh tế thế giới. Năm 2015 là năm thị trường tài chính - tiền tệ
quốc tế biến động mạnh và phức tạp nhất kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn
cầu 2008 - 2009. Những diễn biến xấu của nền kinh tế Trung Quốc đã tác động mạnh
đến tâm lý thị trường tài chính - tiền tệ quốc tế, khiến nhiều thị trường chao đảo trong
quý III/2015. Trong khi đó, cuộc khủng hoảng nợ công ở châu Âu năm 2015 đã tạm
thời lắng xuống nhưng vẫn tiềm ẩn nguy cơ tái phát. Sự khác biệt lớn trong chính sách
tiền tệ ở hai bờ Đại Tây Dương khi Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) thực hiện


19


chính sách nới lỏng còn Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed) bắt đầu thắt chặt thông qua
việc nâng lãi suất cơ bản đã làm đồng ơ-rô giảm giá so với đồng USD và đẩy tỷ giá
đồng ơ-rô có thời điểm rơi xuống 1,05 USD/ơ-rô trong năm 2015. Đây là một trong
những yếu tố tác động lớn đến sự ổn định kinh tế thế giới.
Giá dầu và giá nguyên liệu giảm sâu tác động tiêu cực tới các nước xuất khẩu
dầu và nguyên liệu lớn. Năm 2015, thế giới đã chứng kiến việc giá nguyên liệu và dầu
thô tiếp tục giảm xuống mức thấp nhất trong nhiều năm qua. Chỉ số giá của 22 mặt
hàng nguyên liệu (chỉ số Bloomberg) đã giảm xuống mức thấp nhất kể từ năm 1999.
Trong khi giá dầu thế giới tháng 12 -2015 đã giảm xuống mức thấp nhất trong 11 năm
qua, chạm mức 35 USD/thùng. Việc dầu thô giảm giá kéo dài đã tác động hết sức tiêu
cực tới những hãng sản xuất dầu và các lĩnh vực liên quan đến dầu. Hàng trăm ngàn
lao động trong ngành khai thác dầu toàn cầu đã phải nghỉ việc, nhiều hoạt động sản
xuất và khai thác cũng bị ngừng trệ. Đối với những quốc gia phụ thuộc vào xuất khẩu
dầu, như Vê-nê-xu-ê-la, Bra-xin, Ê-cu-a-đo, Ni-giê-ri-a, Nga,... sự sụt giảm giá dầu
đang tác động tiêu cực toàn diện tới nguồn thu và tăng trưởng kinh tế của những nước
này. Các nước vùng Vịnh cũng phải cắt giảm đầu tư trên toàn cầu cũng như giảm bớt
các dự án phát triển xã hội lớn của mình… Không chỉ có vậy, giá dầu thô xuống thấp
còn tác động mạnh tới các sản phẩm phát sinh từ dầu và giá của những sản phẩm này
cũng đang bị giảm mạnh. Tuy nhiên, nếu nhìn ở khía cạnh khác, giá dầu sụt giảm cũng
làm tăng sức mua từ các hộ gia đình và làm chậm lại lạm phát ở một số quốc gia, đặc
biệt là ở châu Âu và Mỹ.
Sự đối đầu ngày càng trầm trọng giữa chủ nghĩa khu vực và hợp tác đa phương,
gây bất lợi đến tiến trình toàn cầu hóa và phát triển kinh tế thế giới. Vòng đàm phán
Đô-ha của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) được khởi động cách đây 15 năm
nhưng vẫn chưa kết thúc. Những tiến triển ít ỏi và chậm chạp của WTO tạo cơ hội và
động lực thúc đẩy trào lưu đàm phán hình thành những khu vực mậu dịch tự do song

phương và đa phương trong những quy mô khác nhau và với cấp độ khác nhau. Toàn
cầu hóa gặp thêm trở ngại và liên kết khu vực gia tăng. Chỉ tính riêng trong năm 2015,
WTO đã nhận được 13 thông báo về việc thành lập các hiệp định khu vực mới (RTAs).
Kết quả là, tổng số các RTAs hiện hành lên đến con số là 265 RTA. Bên cạnh đó, RTAs
đang trở thành công cụ của chính sách đối ngoại của các nước lớn, như Mỹ, Nga, Liên

20


×