Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh của công ty TNHH thương mại trung đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (509.58 KB, 56 trang )

i
TÓM LƯỢC
Ngày nay, xã hội ngày càng phát triển, đời sống của người dân được cải thiện
hơn trước, điều đó đồng nghĩa với nhu cầu của người dân về sử dụng sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ cũng cao hơn trước đây. Chính vì thế trong nước đã mọc lên rất nhiều nhà
kinh doanh, nhiều doanh nghiệp thương mại kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
từ bình dân cho tới cao cấp và công ty TNHH Thương Mại Trung Đức cũng chính là
một trong những công ty kinh doanh như vậy. Nhưng với một xã hội đầy cạnh tranh
như ngày nay, để một công ty kinh doanh có chỗ đứng, hoạt động tốt trên thị trường
ngày nay thì cần phải có rất nhiều yếu tố.Và một trong những yếu tố không thể thiếu
được trong hoạt động kinh doanh đó là hoạt động triển khai chiến lược kinh doanh.
Chính vì thế trong khóa luận này tác giả đã đề xuất, nghiên cứu về vấn đề “Hoàn
thiện triển khai chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương Mại Trung
Đức”. Trong bài khóa luận em đã đi sâu vào nghiên cứu, tìm hiểu thực tế hoạt động
triển khai chiến lược kinh doanh của công ty TNHH Thương Mại Trung Đức. Từ đó
biết được điểm mạnh, điểm yếu, những kết quả đạt được và cả những kết quả chưa đạt
được của công ty. Để từ đó đưa ra giải pháp sao cho hợp lý nhất để công tác triển khai
chiến lược kinh doanh của công ty TNHH Thương Mại Trung Đức đạt hiệu quả cao
nhất trong kinh doanh.


ii
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình thực tập tại công ty TNHH Thương Mại Trung Đức. Em đã hiểu
được các hoạt động kinh doanh, buôn bán của doanh nghiệp thương mại diễn ra trên
một thị trường thực tế như thế nào. Nhờ đó, em học hỏi thêm được nhiều kiến thức,
kinh nghiệm thực tế cũng như kỹ năng và thái độ làm việc. Em xin gửi lời cảm ơn tới
Ban Giám Đốc công ty TNHH Thương Mại Trung Đức đã tạo điều kiện và cho em
được thực tập tại quý công ty, cảm ơn các cô, chú, anh, chị đã tận tình giúp đỡ, hướng
dẫn em trong suốt quá trình thực tập.
Xin gửi lời cảm ơn tới quý thầy cô trong Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp, đặc biệt


là Thạc Sĩ Nguyễn Phương Linh đã giúp đỡ em hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp
tại công ty TNHH Thương Mại Trung Đức. Tuy đã cố gắng nhưng do hạn chế về
thời gian và kiến thức nên bài khóa luận tốt nghiệp vẫn còn những thiếu sót. Vì vậy em
rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy cô để bài khóa luận tốt nghiệp của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


iii
MỤC LỤC

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TRIỂN
KHAI CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG
MẠI TRUNG ĐỨC.....................................................................14
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Thương Mại Trung
Đức.........................................................................................14
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH
Thương Mại Trung Đức.........................................................14
2.1.2.Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH Thương Mại
Trung Đức............................................................................15
2.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức.................................................15
2.1.4. Ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH Thương
Mại Trung Đức.....................................................................15
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH
Thương Mại Trung Đức............................................................16


iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
BẢNG

Bảng 1.4 : Giá một số mặt hàng máy siêu âm màu 4D cao cấp trên thị trường Hà Nội...Error:
Reference source not found

HÌNH VẼ
Hình 1.1: Mô hình 7s của McKinsey.........................Error: Reference source not found
Hình 1.2. Mô hình nghiên cứu triển khai chiến lược kinh doanh...........Error: Reference
source not found
Hình 1.3.Đánh giá mức độ phù hợp mục tiêu ngắn hạn của công ty.....Error: Reference
source not found
Hình 1.4. Biểu đồ về giá cả và chất lượng của một số máy siêu âm trên thị
trường Hà Nội ...................................................... Error: Reference source not found
Hình 1.5. Thực trạng hoạt động xúc tiến thương mại hỗn hợp của công ty TNHH
Thương Mại Trung Đức............................................. Error: Reference source not found
Hình 1.6.Thực trạng thực hiện chính sách nhân sự của công ty TNHH Thương Mại
Trung Đức.................................................................. Error: Reference source not found
Hình 1.7. Thực trạng công tác quản trị nhân sự tại công ty TNNH Thương Mại
Trung Đức ............................................................. Error: Reference source not found


v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

TỪ VIẾT TẮT

1

ASEAN

2

3
4
5
6

ATM
GDP
GS.TS
NXB
PGS.TS

7

SWOT

8

Th.S

9

TNHH

10

TP

11
12


TS
TTBYT

DIỄN GIẢI
Association of Southeast Asian Nations – Hiệp hội
các Quốc gia Đông Nam Á
Automated Teller Machine – Máy rút tiền tự động
Gross Domestic Product – Tổng sản phẩm quốc nội
Giáo sư. Tiến sỹ
Nhà xuất bản
Phó giáo sư. Tiến sỹ
•S–Strengths – Điểm mạnh
•W – Weaknesses – Điểm yếu
•O – Opportunities – Cơ hội
•T – Threats – Thách thức
Thạc sỹ
Trách nhiệm hữa hạn
Thành Phố
Tiến sỹ
Trang thiết bị y tế


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Triển khai chiến lược là giai đoạn thứ hai trong quản trị chiến lược, một doanh
nghiệp dù có hoạch định mục tiêu chiến lược của mình tốt như thế nào nhưng để làm
sao tiến hành một cách hiệu quả là vấn đề quan trọng. Trên thực tế thì triển khai chiến
lược không phải là việc dễ thực hiện. Để đạt được mục tiêu và chiến lược kinh doanh
đã đề ra thì đòi hỏi doanh nghiệp phải phân tích, xây dựng được các chính sách và

phân bổ hợp lý các nguồn lực của doanh nghiệp.
Nước ta đang trong thời kì hội nhập quốc tế hóa, cùng với sự phát triển như vũ
bão của khoa học công nghệ, sự thay đổi nhu cầu của thị trường, nhu cầu ngày càng
cao và khắt khe hơn của người tiêu dùng khiến cho môi trường kinh doanh ngày càng
phức tạp và biến động thường xuyên. Đây là một thách thức đối với các doanh nghiệp,
vì vậy để không bị tụt lùi so với những doanh nghiệp khác thì đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp phải có sự chuẩn bị kỹ lưỡng trong công tác triển khai chiến lược kinh doanh
của mình, để nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường.
Công ty TNHH Thương Mại Trung Đức là công ty chuyên phân phối thiết bị y tế,
thiết bị khoa học kỹ thuật. Trong thời gian thực tập tại công ty em nhận thấy việc triển
khai chiến lược kinh doanh của công ty còn nhiều hạn chế, sự phối kết hợp giữa các
mục tiêu ngắn hạn, chính sách hỗ trợ, phân bổ nguồn lực chưa được chặt chẽ, hợp
lý.Trong chính sách nhân sự còn hạn chế trong công tác đào tạo. Mức độ đáp ứng công
tác triển khai chiến lược của doanh nghiệp chỉ nằm ở mức độ trung bình, còn nhiều
điểm yếu kém trong thiết lập các mục tiêu hàng năm. Vì vậy qua thời gian thực tập tìm
hiểu và nghiên cứu về công ty TNHH Thương Mại Trung Đức, em nhận thấy cần phải
hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh tại công ty. Do đó em chọn đề tài: “ Hoàn
thiện triển khai chiến lược kinh doanh của công ty TNHH Thương Mại Trung
Đức” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Qua nghiên cứu đề tài, em nhận thấy có những đề tài nghiên cứu tương tự liên
quan đến đề tài này:
 Nghiên cứu thế giới
•Fred R.David [2007], “ Khái niệm về quản trị chiến lược”, NXB Thống kê.


2
•Garry D.Smith, D.R.Arnod, B.G. Bizzell [2003], “Chiến lược và sách lược kinh
doanh”, NXB Thống kê.
•Micheal E.Porter [2006], “Chiến lược cạnh tranh”, Nhà xuất bản trẻ, TP Hồ

Chí Minh.
•Simon Ramo [2010], “Dự báo chiến lược kinh doanh”, NXB, TP Hồ Chí Minh.
 Nghiên cứu trong nước
•Đào Công Bình, “Triển khai chiến lược kinh doanh”, NXB Tuổi Trẻ.
•PGS.TS Lê Thế Giới – TS Nguyễn Thanh Liêm - ThS. Trần Hữu Hải, “Quản trị
chiến lược”, NXB Thống kê.
•PGS. TS Ngô Kim Thanh, “Giáo trình quản trị chiến lược”, NXB Đại học
Kinh tế quốc dân.
•GS.TS Nguyễn Bách Khoa, “Chiến lược kinh doanh quốc tế”, NXB Thống kê.
•Bài giảng: “Quản trị chiến lược và chiến lược kinh doanh quốc tế”, Trường Đại
học Thương Mại.
•Đề tài: “Giải pháp triển khai chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần
Viglacera Thăng Long, giai đoạn năm 2011- 2015” do Ths. Nguyễn Mạnh Hiếu.
•Đề tài: “Giải pháp triển khai chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần và
phát triển Thương mại Hà Nội ” do sinh viên Nguyễn Đức Chung, trường Đại học
Thương Mại.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Khóa luận tập trung nghiên cứu 3 mục tiêu cơ bản sau:
•Một số vấn đề lý luận liên quan đến chiến lược kinh doanh, hoàn thiện triển
khai chiến lược kinh doanh.
•Phân tích và đánh giá thực trạng triển khai chiến lược kinh doanh tại công ty
TNHH Thương Mại Trung Đức.
•Đề xuất và kiến nghị một số biện pháp nhằm hoàn thiện triển khai chiến lược
kinh doanh tại công ty TNHH Thương Mại Trung Đức.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
•Đối tượng nghiên cứu bao gồm các yếu tố liên quan và quy trình triển khai
chiến lược kinh doanh của công ty TNHH Thương Mại Trung Đức.
•Phạm vi nghiên cứu:



3
Về không gian : tập trung nghiên cứu và phân tích về công tác hoàn thiện triển
khai chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thương Mại Trung Đức đối với sản
phẩm chính là các sản phẩm thiết bị y tế, thiết bị khoa học kĩ thuật trên thị trường Hà
Nội và Thái Nguyên, Nam Định, Ninh Bình, Bắc Ninh, Bắc Giang. Cụ thể, doanh
nghiệp phân phối các thiết bị y tế, thiết bị khoa học kĩ thuật đến các tổ chức, cá nhân
trên địa bàn Hà Nội và Thái Nguyên, Nam Định, Ninh Bình, Bắc Ninh, Bắc Giang.
Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu công ty TNHH Thương Mại Trung Đức
dựa trên những số liệu từ năm 2012 đến nay, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác triển khai chiến lược.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1.Phương pháp thu thập dữ liệu.
Đề tài nghiên cứu dựa trên hai phương pháp:
Để phục vụ cho việc nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp: “Hoàn thiện triển khai
chiến lược kinh doanh của công ty TNHH Thương Mại Trung Đức” các thông tin được
thu thậpvà sử dụng thông qua hai phương pháp là: Phương pháp thu thập dữ liệu thứ
cấp và phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp.
*) Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Dữ liệu thứ cấp là những dữ liệu đã được xử lý, đã được công ty công bố và cung
cấp ra bên ngoài. Việc thu thập dữ liệu thứ cấp được lấy từ 2 nguồn chính là:
- Nguồn thông tin bên trong công ty: Báo cáo kết quả kinh doanh qua 3 năm
(2013 – 2015) từ phòng kế toán, cơ cấu vốn của công ty năm 2013 – 2015 từ phòng kế
toán, cơ cấu lao động từ phòng kế toán.
- Nguồn thông tin bên ngoài công ty: các tài liệu, sách báo, báo cáo kinh tế, các
số liệu báo cáo của thị trường Hà Nội trong ngành, các thông tin về kết quả kinh
doanh, giá cả một số mặt hàng của đối thủ cạnh tranh với công ty.
*) Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
Trong phương pháp này tác giả sử dụng 2 phương pháp chính gồm: Phỏng vấn
chuyên gia và phát phiếu điều tra trắc nghiệm.
- Phương pháp phát phiếu điều tra: được thực hiện nhằm mục đích tìm hiểu kỹ

hơn về hoàn thiện triển khai chiến lược phát triển thị trường của công ty cho dòng sản
phẩm thiết bị y tế tại thị trường Hà Nội. Đối tượng điều tra gồm cán bộ công nhân viên
trong công ty. Mẫu câu hỏi điều tra được thiết kế với 5 câu hỏi với nội dung về chiến


4
lược kinh doanh hiện tại của công ty, các mục tiêu dài hạn và ngắn hạn, chính sách
nhân sự, chính sách tài chính và chính sách Marketing để phục vụ cho hoạt động triển
khai chiến lược phát triển thị trường của công ty (Nội dung phỏng vấn được đính kèm
trong phụ lục 5).
Số lượng phiếu phát ra để điều tra là 10 phiếu, số lượng phiếu thu về10 phiếu và
số lượng phiếu hợp lệ là 10 phiếu.
- Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: phương pháp này được thực hiện nhằm
mục đích thu thập ý kiến của chuyên gia trong công ty về các vấn đề của hoạt động
triển khai chiến lược phát triển thị trường trong công ty.
Đối tượng tham gia phỏng vấn: giám đốc trong công ty.
Nội dung của phương pháp phỏng vấn chuyên gia được xây dựng với 7 câu hỏi
tập trung vào việc tìm hiểu xem mức độ thực hiện các nội dung của hoạt động triển
khai chiến lược phát triển thị trường (Nội dung của câu hỏi phỏng vấn được đình kèm
trong phụ lục 6).
6. Kết cấu đề tài
•Phần mở đầu: Tổng quan nghiên cứu đề tài
•Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hoàn thiện triển khai chiến lược
kinh doanh của doanh nghiệp
•Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng triển khai chiến lược kinh doanh
của công ty TNHH Thương Mại Trung Đức
•Chương 3: Đề xuất một số giải pháp về hoàn thiện triển khai chiến lược kinh
doanh của công ty TNHH Thương Mại Trung Đức



5
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOÀN THIỆN TRIỂN KHAI
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. Các khái niệm có liên quan
1.1.1 Khái niệm và nội dung của chiến lược
a) Khái niệm chiến lược
Theo Alfred Chandler ( 1962 ) thì “Chiến lược bao hàm việc ấn định các mục
tiêu cơ bản, dài hạn của doanh nghiệp, đồng thời áp dụng một chuỗi các hành động
cũng như sự phân bổ các nguồn lực cần thiết để thực hiện các mục tiêu này”
(Nguồn: Giáo trình Đại học Thương Mại năm 2015)
Theo Johnson & Scholes ( 1999 ) “Chiến lược là định hướng và phạm vi của một
tổ chức về dài hạn nhằm dành lợi thế cạnh tranh cho tổ chức thông qua việc định dạng
các nguồn lực của nó trong môi trường thay đổi, để đáp ứng nhu cầu thị trường và thỏa
mãn mong đợi của các bên liên quan khác”
(Nguồn: Giáo trình Đại học Thương Mại năm 2015)
Từ những khái niệm về chiến lược nêu trên cho chúng ta biết lược chiến lược
chính là việc xác lập các mục tiêu dài hạn và quá trình thực hiện các mục tiêu đó. Khi
doanh nghiệp đưa ra định hướng chiến lược cho mình, doanh nghiệp cần phải xem xét
ba vấn đề: Hiện nay chúng ta đang ở đâu? Chúng ta đang muốn đi đâu? Và chúng ta sẽ
đến đó bằng cách nào? Trả lời những câu hỏi này thì cách mà đến đó chính là chiến
lược. Chiến lược bao gồm việc tạo ra, thực hiện và đánh giá các mục tiêu của doanh
nghiệp, nó hướng dẫn sự phát triển và thực hiện các quyết định, hoạt động của tổ chức.
b) Nội dung chiến lược
•Phương hướng của doanh nghiệp: Là mục tiêu, đích, nơi mà doanh nghiệp cố
gắng vươn tới trong tương lai.
•Thị trường mục tiêu và quy mô của doanh nghiệp: là việc xác định xem doanh
nghiệp phải cạnh tranh trên thị trường nào và những hoạt động nào của doanh nghiệp
thực hiện trên thị trường đó.
•Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp: doanh nghiệp sẽ làm thế nào để hoạt động tốt

hơn so với đối thủ cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp. Tạo ra những ưu điểm
vượt trội cho sản phẩm của mình so với đối thủ cạnh tranh để thu hút khách hàng.


6
•Các nguồn lực cần thiết để doanh nghiệp cạnh tranh: doanh nghiệp phải xác
định được những nguồn lực nào: tài chính, nhân lực, tài sản, kỹ năng, trang thiết bị…
cần phải có để cạnh tranh được.
•Các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp,
xác định các nhân tố môi trường bên trong và môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.1.2 Khái niệm và nội dung của các cấp chiến lược
Chiến lược có thể được xây dựng để nâng cao tính cạnh tranh hoặc đảm bảo sự
tồn tại của doanh nghiệp, trong khi đó các sản phẩm và dịch vụ lại được phát triển ở
cấp độ các đơn vị kinh doanh. Vai trò của doanh nghiệp là quản lý các đơn vị kinh
doanh và phát triển sản phẩm sao cho các hoạt động sản xuất kinh doanh có tính cạnh
tranh và có khả năng đóng góp vào việc thực hiện mục tiêu tổng thể của doanh nghiệp.
Vì vậy, doanh nghiệp phải chú ý đến việc xây dựng chiến lược cho từng đơn vị kinh
doanh.
a) Chiến lược cấp công ty
•Khái niệm: Chiến lược cấp công ty là chiến lược liên quán đến mục tiêu tổng
thể và quy mô của doanh nghiệp để đáp ứng được những kỳ vọng của các cổ đông.
•Nội dung: là một lời công bố về mục tiêu dài hạn, các định hướng phát triển của tổ
chức. Xác định công ty đã, đang và sẽ hoạt dộng trong những ngành kinh doanh nào.
b) Chiến lược cấp kinh doanh
•Khái niệm: Chiến lược cấp kinh doanh là chiến lược liên quan đến việc làm thế
nào để một doanh nghiệp có thể cạnh tranh thành công trên một thị trường cụ thể.
•Nội dung: Phải chỉ ra được cách thức doanh nghiệp cạnh tranh trong các ngành
kinh doanh khác nhau, xác định vị trí cạnh tranh của các SBU và làm thế nào để phân
bổ nguồn lực. Xác định được: ai là khách hàng của doanh nghiệp? Nhu cầu của khách

hàng là gì? Công ty phải khai thác lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp như thế nào để
phục vụ nhu cầu của khách hàng?
c) Chiến lược cấp chức năng
•Khái niệm: Chiến lược cấp chức năng là lời công bố chi tiết về các mục tiêu và
phương thức hành động ngắn hạn nhằm đạt được các mục tiêu ngắn hạn của các SBU
và mục tiêu dài hạn của tổ chức.
•Nội dung: Từng bộ phận chức năng trong tổ chức được tổ chức như thế nào để
thực hiện được chiến lược cấp công ty và cấp kinh doanh. Nâng cao hiệu quả hoạt
động của các bộ phận chức năng cụ thể của doanh nghiệp trong từng đơn vị kinh


7
doanh chiến lược như: Chiến lược marketing, tài chính, nhân sự, sản xuất. Các chức
năng này có mối liên hệ mật thiết với nhau. Chiến lược nà có vai trò quan trọng trong
việc nâng cao hiệu quả, chất lượng, đổi mới và qua đó xây dựng, duy trì lợi thế cạnh
tranh cho doanh nghiệp.
Ba cấp chiến lược trên hợp thành hệ thống chiến lược của công ty kinh doanh đa
ngành, trong đó chiến lược cấp thấp hơn bị giới hạn trực tiếp bởi chiến lược cấp trên.
Chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau và cần được phối hợp để đảm bảo sự thành
công của toàn chiến lược.
1.2. Các nội dung lý luận về triển khai chiến lược kinh doanh
1.2.1. Khái niệm triển khai chiến lược kinh doanh
Triển khai chiến lược kinh doanh là việc chia nhỏ mục tiêu dài hạn của doanh
nghiệp thành các mục tiêu hàng năm rồi phân bổ các nguồn lực, thiết lập các chính
sách nhằm thực hiện mục tiêu đề ra.
(Nguồn: Giáo trình Đại học Thương Mại năm 2015)
1.2.2. Nội dung triển khai chiến lược kinh doanh
•Thiết lập các mục tiêu hàng năm
Mục tiêu hàng năm là những mục tiêu không quá 1 năm, mục tiêu mà doanh
nghiệp phải đạt được để đạt tới mục tiêu dài hạn. Mục tiêu hàng năm phải cụ thể, rõ

ràng, dễ hiểu; đo lường được; có thể đạt được; thực tế và phải có thời gian hoàn thành.
Các mục tiêu này đề ra ở cấp doanh nghiệp, bộ phận chức năng và các đơn vị trực
thuộc.
Các mục tiêu hàng năm chỉ đạo và hướng dẫn hoạt động của các thành viên trong
doanh nghiệp. Những mục tiêu hàng năm thường được xác định bằng các chỉ tiêu khả
năng thu lợi nhuận, chỉ tiêu tăng trưởng, thị phần của từng bộ phận kinh doanh, theo
khu vực địa lý, theo nhóm khách hàng và sản phẩm phổ biến trong doanh nghiệp.
•Xây dựng chính sách
Chính sách là những chỉ dẫn chung nhằm chỉ ra những giới hạn về cách thức đạt
tới mục tiêu chiến lược.
Các chính sách được xây dựng phải cụ thể và có tính ổn định, phải tóm tắt và
tổng hợp thành văn bản hướng dẫn. Các quy tắc, thủ tục mà các chỉ dẫn này đóng góp
thiết thực cho việc đạt tới mục tiêu chung.


8
Một số chính sách triển khai chiến lược như: chính sách Marketing, chính sách
nhân sự, chính sách tài chính, chính sách R&D.
•Phân bổ nguồn lực
Là hoạt động trọng tâm trong việc thực hiện chiến lược kinh doanh, các nguồn
lực được phân bổ như thế nào giữa các bộ phận, các đơn vị khác nhau trong tổ chức để
đảm bảo được chiến lược thực hiện một cách hiệu quả nhất.
• Thay đổi cấu trúc tổ chức
Cấu trúc tổ chức là tập hợp các chức năng và quan hệ mang tính chính thức xác
định các nhiệm vụ mà mỗi đơn vị của doanh nghiệp phải hoàn thành, cũng như các
phương thức hợp tác giữa các đơn vị này (Nguồn: Giáo trình Đại học Thương Mại
năm 2015). Cấu trúc tổ chức đòi hỏi những thay đổi trong cách thức kết cấu của doanh
nghiệp vì cấu trúc tổ chức của một doanh nghiệp ràng buộc cách thức các mục tiêu và
các chính sách được thiết lập, ràng buộc cách thức và nguồn lực được phân chia.
Các loại cấu trúc tổ chức triển khai chiến lược: Cấu trúc chức năng, cấu trúc bộ

phận, cấu trúc theo SBU, cấu trúc ma trận, cấu trúc toàn cầu. Cấu trúc tổ chức phải gắn
liền với hoạt động thực thi chiến lược. Để thực hiện chiến lược doanh nghiệp cần phải
xác định một cơ cấu tổ chức phù hợp nhằm bố trí sắp xếp nhân sự và công việc để
doanh nghiệp có thể theo đuổi được các chiến lược của mình có hiệu quả nhất..
•Phát triển lãnh đạo chiến lược
Thành công của chiến lược kinh doanh có vai trò rất lớn của nhà lãnh đạo trong
việc hoạch định và tổ chức thực hiện chiến lược. Trong đó 90% khả năng thành công
của chiến lược phụ thuộc vào khả năng của đội ngũ lãnh đạo trong tổ chức thực hiện
các chiến lược. Phát triển đội ngũ lãnh đạo chiến lược giúp doanh nghiệp nâng cao khả
năng định hướng và lãnh đạo của đội ngũ lãnh đạo chiến lược. Vì vậy, phát triển một
đội ngũ cán bộ quản lý nòng cốt, có khả năng dẫn dắt, khích lệ, sẽ tạo nên sự hỗ trợ,
gắn kết và chia sẻ trong toàn tổ chức, là yếu tố đảm bảo thành công của mỗi doanh
nghiệp.

•Phát huy văn hóa của doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp là một tập hợp niềm tin, giá trị được chia sẻ và học hỏi
bởi các thành viên của tổ chức, được xây dựng và truyền bá trong suốt quá trình tồn


9
tại và phát triển của doanh nghiệp. Nó chi phối cách thức các thành viên trong doanh
nghiệp tác động lẫn nhau và đồng thời tác động tới các bên liên quan đến doanh
nghiệp. Trong một doanh nghiệp, bao gồm một tập hợp những con người khác nhau
về trình độ chuyên môn, trình độ văn hóa, mức độ nhận thức, quan hệ xã hội, vùng
miền địa lý, tư tưởng văn hóa… chính sự khác nhau này tạo ra một môi trường làm
việc đa dạng và phức tạp. Bên cạnh đó, với sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị
trường và xu hướng toàn cầu hóa, buộc các doanh nghiệp để tồn tại và phát triển phải
liên tục tìm tòi những cái mới, sáng tạo và thay đổi cho phù hợp với thực tế. Vậy làm
thế nào để doanh nghiệp trở thành nơi tập hợp, phát huy mọi nguồn lực con người,
làm gia tăng nhiều lần giá trị của từng nguồn lực con người đơn lẻ, góp phần vào sự

phát triển bền vững của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng
và duy trì một nề nếp văn hóa đặc thù phát huy được năng lực và thúc đẩy sự đóng
góp của tất cả mọi người vào việc đạt được mục tiêu chung của tổ chức.
1.3. Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến triển khai chiến lược kinh doanh

Cấu trúc
Hệ thống

Chiến
lược
Mục tiêu
cao cả
Kỹ năng
Cán bộ

Phong
cách

Hình 1.1: Mô hình 7s của McKinsey
(Nguồn: Giáo trình Đại học Thương Mại năm 2015)
Trong hình 1.1 là mô hình 7S của McKinsey cho phép nhận dạng các nhân tố ảnh
hưởng tới triển khai chiến lược. Hiệu quả của triển khai chiến lược không chỉ phụ
thuộc vào việc quan tâm đầy đủ tới 7 nhân tố mà còn phụ thuộc vào tác động của các


10
nhân tố này dưới góc độ hệ thống. Tuy nhiên các nhân tố đó có ảnh hưởng trực tiếp tới
công tác triển khai chiến lược như sau:
•Chiến lược ( Strategy):là một loạt các hoạt động nhằm duy trì và phát triển các
lợi thế chiến lược.

•Cấu trúc ( Structure): là sơ đồ tổ chức và các thông tin có liên quan thể hiện
các quan hệ mệnh lệnh, báo cáo và cách thức mà các nhiệm vụ được phân chia và
hội nhập.
•Hệ thống ( Systems): là các quá trình, quy trình thể hiện cách thức tổ chức vận
hành hàng ngày.
•Phong cách ( Style): là những điều mà các nhà quản trị cho là quan trọng theo
cách họ sử dụng thời gian và sự chú ý của họ tới cách thức sử dụng các hành vi mang
tính biểu tượng. Điều mà các nhà quản trị làm quan trọng hơn rất nhiều so với những
gì họ nói.
•Cán bộ (Staffs): những điều mà công ty thực hiện để phát triển đội ngũ nhân
viên và tạo cho họ những giá trị cơ bản.
•Kỹ năng ( Skills): là những đặc tính hay năng lực gắn liền với một tổ chức.
•Mục tiêu cao cả ( Super – ordinate Goals): là những giá trị thể hiện trong sứ mạng
và các mục tiêu. Những giá trị này được chia sẻ bởi các thành viên trong tổ chức.
Việc sử dụng mô hình 7s của McKinsey giúp doanh nghiệp nhận dạng được các
nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động triển khai chiến lược của công ty. Nhờ vào việc áp
dụng mô hình này mà doanh nghiệp có thể giải quyết hầu hết các vấn đề về hiệu quả
của đội nhóm và tổ chức về yếu tố làm việc không đồng nhất. Một khi tìm ra được
những nhân tố không đồng nhất đó, bạn có thể bắt đầu sắp xếp lại các nhân tố nội tại
để cải thiện chúng và đóng góp nhiều hơn và mục tiêu, giá trị của tổ chức.

Phân định SBU kinh
doanh
1.4. Mô hình nội dung nghiên cứu triển khai chiến lược kinh doanh

dung
1.4.1. Mô hình nghiênXác
cứuđịnh
triểnnội
khai

chiến lược kinh doanh
chiến lược kinh
doanh

Xác định mục tiêu
ngắn hạn

Chính sách
marketing

Chính sách nhân sự

Chính sách tài
chính


11

Hình 1.2. Mô hình nghiên cứu triển khai chiến lược kinh doanh
(Nguồn: tác giả)
1.4.2. Nội dung nghiên cứu triển khai chiến lược kinh doanh
 Phân định SBU kinh doanh
•Khái niệm SBU: SBU là một đơn vị kinh doanh riêng lẻ hoặc trên một tập hợp
các ngành kinh doanh có liên quan, có đóng góp quan trọng vào sự thành công của
doanh nghiệp.
•Nội dung:
- Xác định sản phẩm của doanh nghiệp là gì?
- Khu vực thị trường nào?
- Tập khách hàng nào?
- Đối thủ cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường đó.

 Xác đinh nội dung chiến lược kinh doanh
•Sản phẩm: là những thứ thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng và được chào
bán trên thị trường, luôn luôn được xét theo hai yêu cầu về yếu tố vật chất và yếu tố
phi vật chât.
•Thị trường: là tổng hợp các quan hệ trao đổi giữa bên mua và bên bán được
thực hiện trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa theo một cơ chế thị trường và nó được
xác định găn với không gian, thời gian nhất định trên thị trường.
•Mục tiêu của chiến lược kinh doanh: là những trạng thái, cột mốc mà doanh
nghiệp muốn đạt được trong khoảng thời gian nhất định khi thực hiện chiến lược
kinh doanh.
Gồm mục tiêu dài hạn và mục tiêu ngắn hạn:
- Mục tiêu dài hạn là kết quả mà doanh nghiệp phải đạt được trong dài hạn.
- Mục tiêu ngắn hạn (dưới 1 năm) là những mốc trung gian mà doanh nghiệp phải
đạt được để đạt được mục tiêu dài hạn.


12
•Lợi thế cạnh tranh: là những lợi thế mạnh đặc biệt của doanh nghiệp, cho phép
doanh nghiệp đạt được chất lượng vượt trội, năng suất vượt trội, sự đổi mới vượt trội,
đáp ứng khách hàng vượt trội so với đối thủ cạnh tranh.
Lợi thế cạnh tranh bao gồm: lợi thế cạnh tranh chi phí thấp và lợi thế cạnh tranh
về sự khác biệt hóa.
- Chiến lược chi phí thấp là chiến lược tạo ra lợi thế cạnh tranh bằng cách sản
xuất ra sản phẩm dịch vụ với chi phí thấp để có thể định gía thấp hơn so với đối thủ
cạnh tranh trong ngành thu hút khách hàng mục tiêu và chiếm được thị phần lớn.
- Chiến lược khác biệt hóa: là chiến lược tạo lợi thế cạnh tranh bằng cách tạo ra
sản phẩm hàng hóa dịch vụ có sự khác biệt rõ hơn so với đối thủ cạnh tranh. Mục tiêu
của chiến lược này là có được lợi thế cạnh tranh bằng cách tạo ra sản phẩm, hàng hóa
dịch vụ có thể thỏa mãn nhu cầu có tính chất khác lạ, độc đáo của một nhóm khách
hàng khác nhau của doanh nghiệp.

Thực chất khác biệt hóa sản phẩm là tạo ra các sản phẩm dịch vụ có đặc tính, tính
năng kỹ thuật nổi trội so với các đổi thủ cạnh tranh. Đặc tính đó có thể là chất lượng,
đổi mới, độ tin cậy, đặc điểm kỹ thuật, dịch vụ kèm theo sản phẩm…Doang nghiệp
theo đuổi chiến lược có khả năng thỏa mãn nhu cầu khách hàng theo cách mà đối thủ
cạnh tranh không làm được, do đó doanh nghiệp có thể đặt giá cao hơn trung bình
ngành. Khả năng thu về lợi nhuận bằng cách đặt giá cao hơn.
•Định hướng chiến lược thị trường trong chiến lược kinh doanh:
- Chiến lược thâm nhập thị trường: Là chiến lược tìm cách làm tăng thị phần cho
các sản phẩm hoặc dịch vụ hiện có trong các thị trường hiện có bằng các nỗ lực mạnh
mẽ trong công tác marketing . Cách thức thâm nhập thị trường là lôi kéo khách hàng từ
phía đối thủ cạnh tranh bằng: sự khác biệt hóa sản phẩm, cải tiến mẫu mã chất lượng
hay tìm ra các ứng dụng mới của sản phẩm; tăng sức mua sản phẩm của khách hàng.
- Chiến lược phát triển thị trường: Là chiến lược tìm cách tăng trưởng bằng con
đường thâm nhập vào các thị trường mới để tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ hiện doanh
nghiệp đang sản xuất hay cung ứng. Bao gồm: tìm ra các giá trị sử dụng mới của sản
phẩm, tìm kiếm các thị trường trên địa bàn hoàn toàn mới, tìm kiếm khách hàng mục
tiêu mới.
 Xác định mục tiêu ngắn hạn
•Các mục tiêu ngắn hạn thường là các mục tiêu có thời gian dưới 1 năm, các mục
tiêu này phải đảm bảo phục vụ cho việc thực hiện mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp.


13
•Các mục tiêu ngắn hạn như: mục tiêu của các bộ phận chức năng, phòng ban,
mục tiêu của từng cá nhân. Các mục tiêu thường gắn với từng cá nhân, từng bộ phận
của doanh nghiệp.
 Xây dựng chính sách Marketing
Là việc doanh nghiệp xác định thị trường hiện tại và định hướng mở rộng, phát
triển thị trường theo mục tiêu hàng năm đề ra. Chính sách markteing cho phép doanh
nghiệp doanh nghiệp sử dụng các công cụ marketing mix để đẩy mạnh hoạt động kinh

doanh của mình. Gồm:
•Chính sách phân đoạn thị trường: là chính sách doanh nghiệp chia nhỏ thị
trường của mình thành các nhóm cơ sở khác biệt về nhu cầu, sở thích, hành vi. Khi
phân đoạn thị trường doanh nghiệp cần xác định nhóm khách hàng mục tiêu để dựa
vào đó tập trung các nỗ lực tiếp thị nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của
khách hàng.
•Chính sách định vị sản phẩm: là các hoạt động nhằm phân đoạn thị trường cho
từng sản phẩm, quy định phạm vi chung cho việc đánh giá, quyết định về sản phẩm, sử
dụng kênh phân phối, cách thức quảng cáo.
•Chính sách giá: Gía là biểu tượng giá trị sản phẩm, bao gồm việc định giá sản
phẩm, khuyến mãi, dựa vào chi phí, giá trị của sản phẩm hoặc giá đối thủ cạnh tranh.
Do vậy, chính sách giá là yếu tố quan trọng trong chính sách marketing.
•Chính sách phân phối: là toàn bộ chính sách giải quyết về vấn đề hàng hóa, dịch
vụ được đưa như thế nào đến tay người tiêu dùng thông qua việc tổ chức và quản lý
mạng lưới bán hàng cũng như lực lượng bán hàng.
•Chính sách xúc tiến thương mại: là việc sử dụng các công cụ như quảng cáo,
khuyến mại, giảm giá, nhằm truyền tin đến khách hàng về thông tin sản phẩm, khuyến
khích họ sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp.
 Xây dựng chính sách nhân sự
•Tuyển dụng nhân sự: là các hoạt động nhằm thu hút, nghiên cứu, lựa chọn và
quyết định nhận một cá nhân vào một vị trí của tổ chức để đáp ứng nhu cầu nhân sự
cho doanh nghiệp. Tuyển dụng nhân sự bao gồm các giai đoạn tuyển mộ, tuyển chọn,
bố trí.
•Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: là các hoạt động nhằm nâng cao chất
lượng lao động của doanh nghiệp.
•Chính sách đãi ngộ nhân sự: bao gồm các chính sách tài chính và phi tài chính.
Nhằm khuyến khích tinh thần làm việc của người lao động trong doanh nghiệp.
 Xây dựng chính sách tài chính



14
•Huy động vốn: là việc xác định vốn cân thiết cho hoạt động kinh doanh và biện
pháp để huy động vốn.
•Dự toán ngân sách tài chính: mô tả chi tiết vốn được cung cấp và chi tiêu ra sao
để từ đó doanh nghiệp có các biện pháp quản lý việc sử dụng vốn cũng như bổ sung
vốn kịp thời.
•Chính sách thu mua: Dự toán kế hoạch thu mua gắn với tình hình tài chính của
doanh nghiệp sao cho hợp lý, tránh lãng phí.
 Phân bổ nguồn lực
•Nguồn lực tài chính: Phân bổ nguồn vốn được xem là nội dung quan trọng trong
việc đảm bảo nguồn lực tài chính cho các hoạt động của doanh nghiệp. Nguồn vốn
thường được phân bổ khi đã có chiến lược bộ phận cụ thể.
•Nguồn lực con người: Việc phân bổ nguồn lực con người thường được xác định
qua hệ thống tổ chức bộ máy của doanh nghiệp. Sự liên kết các bộ phận chuyên môn
hóa với nhau thông qua cơ chế hoạt động, mối quan hệ ràng buộc quyền hạn, trách
nhiệm, quyền lợi đã được cơ chế hóa. Điều đó tạo ra sức mạnh của cả hệ thống trong
việc thực hiện các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
TRUNG ĐỨC
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Thương Mại Trung Đức
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thương Mại
Trung Đức
Công ty TNHH Thương mại Trung Đức (Trung Duc Trading Co., Ltd) được
thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 072430 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
thành phố Hà nội cấp ngày 24 tháng 08 năm 1999 và Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh trang thiết bị y tế tại Việt Nam do Bộ Y tế cấp ngày 22 tháng 03 năm 2002.
Tên gọi : CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TRUNG ĐỨC
Tên giao dịch quốc tế : TRUNG DUC TRADING CO., LTD
Trụ sở chính


: Số 1-B5 - Đầm Trai - Phương Liệt - Thanh Xuân - Hà Nội

Điện thoại : 84. 04. 3869 5036/3868 7786
E-mail :
0100944354
Vốn điều lệ: 5.000.000.000Đ

Fax: 84. 04. 3868 7239
Mã số thuế

:


15
Tiền thân là một cơ sở nhỏ lẻ kinh doanh mua bán thiết bị y tế quy mô hộ gia
đình, qua nhiều năm hoạt động công ty đã chính thức mở rộng hoạt động, tới hiện tại
công ty được phát triển rộng khắp cả nước và trở thành nhà phân phối thiết bị lớn của
một số hãng sản xuất thiết bị y tế các nước như Nhật, Mỹ, Pháp, Đức…
2.1.2.Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH Thương Mại Trung Đức
 Chức năng chính của công ty là tổ chức cung ứng các sản phẩm và dịch vụ mà
công ty đăng ký kinh doanh: cung cấp máy móc, trang thiết bị y tế, thiết bị khoa học
kỹ thuật; sản xuất, lắp ráp máy móc, phân phối thiết bị y tế; đào tạo hướng dẫn sử
dụng, bảo hành, bảo trì cho các thiết bị y tế.
 Nhiệm vụ: phấn đấu đưa Trung Đức trở thành công ty cung cấp thiết bị dẫn
đầu trong nước và khu vực; duy trì mở rộng thị trường để tăng thị phần tăng cường
cung ứng các thiết bị của Công ty trên cả nước; không ngừng chăm lo và cải thiện đời
sống vật chất và tinh thần, nâng cao trình độ văn hóa nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên
trong công ty.
2.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Thương Mại Trung Đức (được đính kèm
trong phụ lục mục 1) là cơ cấu theo chức năng, đứng đầu là giám đốc Trần Chinh, các
công việc được tách ra do các bộ phận bên dưới đảm nhận. Mô hình này hiện nay rất
phù hợp với hoạt động của Trung Đức vì do đặc thù công việc Trung Đức, tránh được
sự bố trí chồng chéo chức năng, nhiệm vụ giữa các bộ phận như: bộ phận dự án, kế
toán, bảo hàng, phòng kinh doanh. Điều này giúp thúc đẩy sự chuyên môn hóa kỹ
năng nghề nghiệp, nâng cao chất lượng và kỹ năng giải quyết vấn đề, giảm bớt gánh
nặng quản lý của nhà lãnh đạo, tận dụng được tài năng của các cơ quan chức năng.
2.1.4. Ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH Thương Mại Trung Đức
Thực hiện các hoạt động sản xuất và kinh doanh thương mại trong lĩnh vực khoa
học kỹ thuật và công nghệ nhằm phục vụ cho nhu cầu phát triển khoa học công nghệ
và sản xuất, bao gồm: Cung cấp máy móc, trang thiết bị trong ngành y tế, thiết bị khoa
học kỹ thuật; Dịch vụ sửa chữa, bảo hành, bảo trì các mặt hàng công ty kinh doanh;
Kinh doanh vật tư trang thiết bị trường học, đo lường, sinh học và môi trường; Kinh
doanh vật tư trang thiết bị văn phòng, các sản phẩm cơ, điện, điện tử, điện máy và thiết
bị tin học, thiết bị mạng máy tính, tin học; Sản xuất, mua bán và cung cấp dịch vụ lắp
đặt, sửa chữa, bảo hành, bảo trì các hệ thống thiết bị tự động, thang máy, hệ thống


16
thăng bằng bánh răng, cáp treo, thuỷ lực và thiết bị chiếu sáng, máy phát điện; Sản
xuất và mua bán các thiết bị vận tải, ôtô, canô, máy đẩy; Sản xuất, lắp ráp máy móc,
thiết bị y tế; Bảo quản, chế biến nông, thuỷ sản, hải sản; Sản xuất, mua bán thiết bị chế
biến, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp; Kinh doanh vật tư tiêu hao y tế, hoá chất y
tế, hoá chất thí nghiệm (Trừ hoá chất Nhà nước cấm).
Thực hiện các dịch vụ bao gồm: Dịch vụ đại lý phân phối hàng hoá ; Làm đại
diện, đại lý cho các hàng sản xuất, tổ chức, tư nhân nước ngoài trong lĩnh vực giới
thiệu vật tư thiết bị, sản phẩm khoa học công nghệ mới tại thị trường Việt Nam ; dịch
vụ bảo hành, bảo trì các mặt hàng công ty kinh doanh.
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thương Mại Trung

Đức
Từ bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thương Mại Trung
Đức (được đính kèm trong phụ lục mục 2) cho thấy, tình hình kinh doanh của công ty
có xu hướng đi lên. Năm 2013, doanh thu và lợi nhuận của Trung Đức sụt giảm
nghiêm trọng khi các hợp đồng cung cấp thiết bị y tế bị hủy hoặc trì hoãn do chính
sách cắt giảm chi tiêu của Chính phủ dẫn đến lượng lớn hàng tồn kho. Tuy nhiên, năm
2014 và năm 2015 cho thấy sự phục hồi của Trung Đức, cho thấy triển vọng trong thời
gian tới là tương đối tích cực.Việc không thực hiện được các hợp đồng cung cấp thiết
bị y tế tạo ra gánh nặng về chi phí lãi vay trong năm 2013. Năm 2014 và năm 2015
việc một số hợp đồng bị trì hoãn bắt đầu được thực hiện và lãi suất được điều chỉnh
giảm đã giúp lợi nhuận từ hoạt dộng kinh doanh của Trung Đức tăng trưởng đột biến.
2.2. Đánh giá tổng quan các nhân tố ảnh hưởng đến việc triển khai chiến
lược kinh doanh của công ty TNHH Thương Mại Trung Đức
2.2.1. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên ngoài
2.2.1.1. Ảnh hưởng của môi trường vĩ mô
a. Môi trường chính trị - pháp luật
Hiện nay công tác quản lý TTBYT của Việt Nam hội nhập tương đối kịp thời với
các nước trong khu vực và trên thế giới. Việt Nam hiện là thành viên nhóm công tác
ASEAN về các sản phẩm TTBYT thuộc Ủy ban tư vấn ASEAN về tiêu chuẩn và chất
lượng; là thành viên của Tổ chức hài hòa các thủ tục châu Á.Những năm qua, Việt
Nam đã tham gia và từng bước triển khai, áp dụng các nội dung cụ thể để thực hiện


17
việc hội nhập trong lĩnh vực TTBYT, ASEAN về tiêu chuẩn và chất lượng. Đây cũng
là cơ hội để Trung Đức mở rộng hoạt động kinh doanh trang thiết bị y tế của mình.
b. Môi trường văn hóa – xã hội
Hà Nội là thị trường luôn được đánh giá là đầu cơ trọng điểm của các hoạt động
kinh doanh trên cả nước, là thị trường tiềm năng của các doanh nghiệp. Thu nhập của
người dân nơi đây cao, nhu cầu về sinh hoạt, ăn ở, đi lại, sức khỏe… rất được họ quan

tâm, thói quen chăm sóc sức khỏe, phòng bệnh, khám bệnh định kỳ ngày càng được
nhiều người quan tâm đến, do đó ngày càng có nhiều các bệnh viện được xây dựng lên
để đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của mọi người. Vì vậy đây được đánh giá là thị
trường kinh doanh tốt với công ty Trung Đức.
c. Môi trường kinh tế
Nền kinh tế của Việt Nam hiện nay đang dần được phục hồi và phát triển trở lại
sau cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008. Cụ thể là trong những năm gần đây thu nhập
bình quân đầu người của Việt Nam nói chung và của người dân thủ đô Hà Nội nói
riêng đều tăng trưởng. Cụ thể là tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) của nước ta trong
năm 2015 tăng 6,68% so với năm trước, cao nhất trong 5 năm qua điều này chứng tỏ
nền kinh tế đang có dấu hiệu phục hồi rõ rệt. Quy mô và tiềm lực của nền kinh tế tiếp
tục tăng; GDP năm 2015 đạt khoảng 204 tỷ USD, bình quân đầu người 2.228 USD
(tính theo sức mua ngang giá là trên 5.600 USD). Tốc độ tăng giá tiêu dùng giảm
mạnh từ mức 18,13% năm 2011 xuống còn khoảng 2% vào năm 2015, lạm phát thấp
nhất trong 15 năm qua. Đây cũng là cơ hội thuận lợi cho hoạt động của công ty. Nhà
nước khuyến khích mở cửa cho các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư và Việt Nam, vì
vậy sẽ có rất nhiều doanh nghiệp nước ngoài vào thị trường Việt Nam kinh doanh tạo
nên sức cạnh tranh gay gắt trên thị trường trong nước, đặc biệt là tại thị trường Hà Nội.
d. Môi trường công nghệ
Ngày nay xã hội đã đổi mới, phát triển hơn nhiều cho nên sản xuất, buôn bán
hàng hóa cũng trở nên tiên tiến, hiện đại hơn. Việc thanh toán hàng hóa nhanh chóng, gọn
nhẹ qua thẻ ATM, qua máy vi tính, người mua và người bán không phải mất công nhiều
trong việc tính toán. Về phương tiện vận tải cũng nhanh chóng, an toàn và hiệu quả hơn
trước rất nhiều. Không những vậy trong quá trình trao đổi về sản phẩm, hàng hóa giữa
người mua và người bán cũng không cần gặp mặt trực tiếp mà có thể trao đổi, đàm phán
qua điện thoại, email, mạng internet rất phổi biến. Điều này giảm thiểu rất nhiều thời gian


18
và chi phí cho cả hai bên. Để đáp ứng và chạy đua được với xã hội, với đối thủ cạnh tranh

để đáp ứng được nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất trong xã hội ngày nay thì công ty
Trung Đức cũng đã trang bị cho mình đầy đủ các yếu tố công nghệ cần thiết đó để đáp
ứng nhu cầu khách hàng, xã hội một cách tốt nhất.
2.2.1.2. Ảnh hưởng của môi trường ngành
a. Khách hàng
Công ty TNHH Thương Mại Trung Đức là công ty chuyên phân phối, cung ứng
các sản phẩm trang thiết bị y tế, thiết bị khoa học kỹ thuật vì vậy khách hàng chủ yếu
của gồm các bệnh viện, sở y tế, trung tâm y tế dự phòng,…Khách hàng chủ yếu của
công ty thường là các bệnh viện, các sở y tế trên địa bàn Hà Nội. Với chính sách đầu
tư cho y tế của Nhà nước hiện nay thì nhu cầu về đầu tư trang thiết bị y tế hiện đại cho
các bệnh viện ngày càng tăng, đặc biệt là thành phố, nơi có mật độ dân số cao, người
dân có thu nhập cao và nhu cầu về chăm sóc sức khỏe của người dân ngày càng cao vì
vậy đây là một thị trường tiềm năng để công ty mở rộng lượng khách hàng của mình.

b. Nhà cung ứng
Nhà cung ứng là yếu tố ảnh hưởng tới sản phẩm, quyết định sự ổn định của
nguồn hàng mà công ty kinh doanh. Các thiết bị được xuất nhập khẩu tại Trung Đức
đều được sản xuất tại các nước như: Đức, Nhật, Mỹ, Châu Âu…Những quốc gia có uy
tín về các sản phẩm thiết bị y tế từ lâu đời điều này cũng là một lợi thế để Trung Đức
tạo lòng tin cho người mua. Tuy nhiên, giá cả các sản phẩm còn bị phụ thuộc nhiều
vào nhà cung ứng, do sản phẩm mà công ty kinh doanh là những sản phẩm được nhập
khẩu từ nước ngoài do đó công ty phải chịu sức ép từ giá do nhà cung ứng vì vậy công
ty nên có những chính sách phù hợp trong quan hệ với nhà cung ứng, đàm phán về
mức giá phù hợp của sản phẩm.
c. Đối thủ cạnh tranh
Hiện nay, công ty gặp không ít những đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Các đối
thủ cạnh tranh của công ty hiện nay như Công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Việt
Nam VIMEDIMEX VN, Công ty cổ phần xuất nhập khẩu vật tư kỹ thuật REXCO,
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Domesco, Công ty TNHH xuất nhập khẩu và
thiết bị y tế Gpp…Đây là những đối thủ cạnh tranh có tiềm lực mạnh, có uy tín lâu



19
năm trên thị trường và tạo thách thức lớn đối với công ty. Các đối thủ cạnh tranh
thường xuyên đưa ra những chương trình quảng cáo và tiếp thị dày đặc trên các
phương tiền truyền thông nhằm thu hút lượng lớn khách hàng, đặc biệt sự cạnh tranh
khốc liệt về giá bán. Điều này gây ảnh hưởng lớn đến việc thiết lập mục tiêu và xây
dựng chiến lược của công ty.
d. Sự thay thế của sản phẩm, dịch vụ
Ngày nay cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, khoa học kỹ thuật nên
nhu cầu của con người cũng thay đổi theo. Các thiết bị y tế đa chức năng, nhỏ gọn, có
thể dùng cho nhiều trường hợp, dễ di chuyển và sử dụng được ưu tiên lựa chọn trong
các bệnh viện, sở y tế…thay thế cho các máy móc cồng kềnh, ít chức năng. Điều này
là thách thức, đòi hỏi công ty phải có chiến lược kinh doanh phù hợp.
e. Gia nhập tiềm năng
Nắm bắt được xu thế ngày càng phát triển của con người, đặc biệt nhu cầu chăm
sóc sức khỏe ngày càng được người dân quan tâm hơn thì trong tương lai Trung Đức
sẽ có nhiều đối thủ cạnh tranh mới, đặc biệt là khu vực Hà Nội, nơi có mật độ dân cao,
thu nhập cao vì vậy có thể thấy gia nhập tiềm năng có xu hướng ở mức cao.
f.Các bên liên quan
Công ty TNHH Thương Mại Trung Đức thực hiện nghiêm chỉnh các nhiệm vụ
như nộp thuế, tham gia các hoạt động hỗ trợ cùng với Chính phủ, tạo sự tin cậy đối với
khách hàng và các tổ chức có liên quan. Điều này đòi hỏi ban lãnh đạp công ty phải
quan tâm và có đường lối đúng đắn.
2.2.2. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên trong
a. Nguồn lực tài chính của doanh nghiệp
Tình hình cơ cấu vốn kinh doanh của Trung Đức (được đính kèm trong phụ lục
mục 3) là do ngành nghề lĩnh vực kinh doanh then chốt của doanh nghiệp là thương
mại (cung cấp máy móc, thiết bị y tế, thiết bị khoa học kĩ thuật) nên tỷ lệ tài sản lưu
động chiếm phần lớn cơ cấu tổng vốn kinh doanh để đảm bảo tốc độ lưu chuyển và

tăng hiệu quả vòng quay vốn đầu tư. Công ty đẩy mạnh hoạt động đầu tư cung cấp
trang thiết bị y tế do nhu cầu mua và thay thế thiết bị y tế rất lớn, nhất là tại Hà Nội.
Các bệnh viện được đầu tư xây dựng ngày càng nhiều, tốc độ tăng trưởng của ngành
này cho giai đoạn 2013 – 2018 dự báo vượt trội là 16,6%, đây cũng là lợi thế để công
ty thu hút đối tác kinh doanh và nhà đầu tư cho công ty.


20
b. Nguồn lực con người của doanh nghiệp
Qua bảng số liệu về cơ cấu lao động của công ty TNHH Thương Mại Trung Đức
(được đính kèm trong phụ lục mục 4) lực lượng lao động có xu hướng ngày một tăng
lên, lực lượng lao động nam vẫn chiếm đa số. Lao động của công ty đa số là lao động
trẻ. Chất lượng lao động cũng tăng lên rõ ràng đặc biệt là lao động có trình độ đại học.
Điều này cho thấy công ty ngày càng thu hút được lao động có trình độ cao phục vụ
cho công ty. Lãnh đạo của công ty Trung Đức có những chính sách đãi ngộ nhân viên
hợp lý, góp phần kích thích đội ngũ nhân viên làm việc hăng say hơn, hiệu quả hơn.
Ngoài lương, thưởng hàng tháng cho những nhân viên xuất sắc công ty còn có những
chế độ như nghỉ ốm, thai sản, bảo hiểm cho nhân viên trong công ty.
c. Văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp chi phối cách thức các thành viên trong công ty tác động
lẫn nhau, tạo nên nét riêng cho công ty. Trung Đức là công ty được thành lập từ lâu
đến nay công ty đã xây dựng cho mình một nền văn hóa doanh nghiệp lành mạnh,
chuyên nghiệp, nét độc đáo riêng với bầu không khí làm việc trong công ty thoải mái,
nhân viên đoàn kết hỗ trợ, giúp đỡ nhau trong công việc, có nhiều cơ hội thăng tiến
cho nhân viên, nhân viên được tổ chức đi chơi, đi dã ngoại trong những dịp lễ, tết
nhằm tạo sự đoàn kết, gần gũi, thân mật hơn trong công ty.
2.2.3. Ma trận SWOT - công ty TNHH Thương Mại Trung Đức
Cơ hội O

Điểm mạnh S


- Tình hình chính trịổn định, hệ thống pháp - Uy tín của doanh nghiệp trong và ngoài
luật ngày càng hoàn chỉnh.

nước.

- Tăng trưởng kinh tếổn định, kinh tế tại - Giá bán và chất lượng sản phẩm.
Thành phố Hà Nội tăng trưởng cao.

- Thị phần của doanh nghiệp.

- Các chính sách hỗ trợ của Chính phủ đối - Đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ cao,
với nghiên cứu và ứng dụng công nghệ.

giàu kinh nghiệm, nhiệt tình.

- Sự phát triển của khoa học kỹ thuật.
Thách thức T

- Nguồn lực tài chính dồi dào.

- Thách thức từ các đối thủ cạnh tranh.

- Năng lực quản lý doanh nghiệp.

Điểm yếu W

- Tốc độ tăng trưởng nền kinh tế có dấu hiệu - Khả năng nghiên cứu và phát triển thị
suy giảm.


trường chưa sâu.

- Yêu cầu của khách hàng ngày ngày càng cao.

- Hiệu quả của hệ thống thông tin của

- Xu hướng tự động hóa của hệ thống công doanh nghiệp chưa cao.


×