Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

Hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh tại công ty cổ phần thủy sản vạn phần diễn châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.57 KB, 69 trang )

1
TÓM LƯỢC
1. Tên đề tài: “Hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh tại Công ty cổ phần
thủy sản Vạn Phần Diễn Châu”
2. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp : K48K3
3. Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt
4. Thời gian nghiên cứu đề tài : 26/02/2016 – 28/04/2016
5. Mục tiêu nghiên cứu:
Thứ nhất: Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận liên quan đến chiến lược kinh
doanh và tổ chức triển khai chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ hai: Phân tích, đánh giá thực trạng triển khai chiến lược kinh doanh tại công
ty cổ phần thủy sản Vạn Phần Diễn Châu.
Thứ ba: Đưa ra những kiến nghị và giải pháp để hoàn thiện việc triển khai chiến
lược kinh doanh tại Công ty cổ phần thủy sản Vạn Phần Diễn Châu.
6. Nội dung chính
Chương I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hoàn thiện triển khai chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp.
Chương II: Phân tích và đánh giá thực trạng triển khai chiến lược kinh doanh
của Công ty cổ phần thủy sản Vạn Phần Diễn Châu.
Chương III: Các đề xuất và kiến nghị hoàn thiện triển khai chiến lược kinh
doanh của Công ty cổ phần thủy sản Vạn Phần Diễn Châu.
7. Kết quả đạt được
STT
1

Tên sản phẩm
Báo cáo chính thức khóa luận

Số lượng
Yêu cầu khoa học
02


Đảm bảo tính logic, khoa học

tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp “ Hoàn thiện triển khai chiến lược kinh
doanh tại Công ty Cổ phần thủy sản Vạn Phần Diễn Châu”, ngoài sự cố gắng của bản
thân, em còn nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các cá nhân, đoàn thể.
Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến các thầy cô
giáo trường Đại học Thương mại, đặc biệt là thầy giáo PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt,


2
thầy đã dành nhiều thời gian tâm huyết truyền đạt, tận tình hướng dẫn, theo sát và chỉ
bảo em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài khoá luận.
Tiếp theo, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo cùng toàn thể các
cô chú, anh chị làm việc tại Công ty cổ phần thủy sản Vạn Phần Diễn Châu, đặc biệt là
bác Võ Văn Lương – Trưởng phòng kinh doanh, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để em
tiếp xúc với thực tế, cung cấp các tài liệu cần thiết và những kinh nghiệm quý báu để
em hoàn thành đề tài này.
Trong quá trình làm khóa luận, em đã cố gắng rất nhiều để hoàn thành nhưng do
điều kiện và kiến thức còn hạn chế nên còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
góp ý của thầy, cô để em có thêm những kiến thức bổ ích phục vụ công việc sau này.
Một lần nữa, em xin trân trọng cảm ơn!

MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU.........................................................................................vi



3
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.......................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................4
6. Kết cấu đề tài...........................................................................................................6
CHƯƠNG I : MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOÀN THIỆN TRIỂN
KHAI CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.............................7
1.1. Một số khái niệm và lý thuyết cơ bản..................................................................7
1.1.1. Một số khái niệm................................................................................................7
1.1.2. Một số lý thuyết cơ bản......................................................................................11
1.2. Phân định nội dung hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh....................13
1.2.1. Phân tích nội dung chiến lược kinh doanh hiện tại..........................................13
1.2.2. Thiết lập các mục tiêu chiến lược kinh doanh ngắn hạn..................................16
1.2.3. Thiết lập các chính sách triển khai mục tiêu chiến lược kinh doanh ngắn hạn
16
1.2.4. Quy hoạch nguồn lực.......................................................................................18
1.3 Các yếu tố tác động đến triển khai chiến lược kinh doanh................................19
1.3.1. Yếu tố bên ngoài................................................................................................19
1.3.2. Yếu tố bên trong:...............................................................................................20
CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN VẠN
PHẦN DIỄN CHÂU..................................................................................................22
2.1. Khái quát về doanh nghiệp.................................................................................22
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp....................................22

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp........................................................23
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.....................................................23
2.1.4. Sơ đồ cơ cấu tổ chức.........................................................................................23
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp..........................................24


4
2.2. Đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến triển khai chiến lược kinh
doanh của Công ty Cổ phần thủy sản Vạn Phần Diễn Châu..................................26
2.2.1. Ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài...............................................................26
2.2.2. Ảnh hưởng của các yếu tố bên trong.................................................................30
2.3. Phân tích, đánh giá thực trạng triển khai chiến lược kinh doanh của Công ty
Cổ phần thủy sản Vạn Phần Diễn Châu...................................................................32
2.3.1. Thực trạng xác định SBU kinh doanh của công ty...........................................33
2.3.2. Thực trạng nội dung chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần thủy sản
Vạn Phần Diễn Châu..................................................................................................33
2.3.3. Thực trạng các mục tiêu chiến lược kinh doanh ngắn hạn của Công ty Cổ
phần thủy sản Vạn Phần Diễn Châu..........................................................................34
2.3.4. Thực trạng các chính sách triển khai mục tiêu chiến lược kinh doanh.........35
2.3.5. Thực trạng quy hoạch nguồn lực triển khai chiến lược kinh doanh..............43
2.4. Các kết luận thực trạng vấn đề nghiên cứu.......................................................45
2.4.1. Những kết quả đạt được...................................................................................45
2.4.2. Những tồn tại chưa giải quyết..........................................................................45
2.4.3 Nguyên nhân......................................................................................................46
CHƯƠNG 3 : CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN TRIỂN KHAI
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN VẠN
PHẦN DIỄN CHÂU..................................................................................................47
3.1. Dự báo một số thay đổi trong môi trường kinh doanh và định hướng phát triển
của công ty.................................................................................................................. 47
3.1.1 Dự báo tình thế môi trường và thị trường trong thời gian tới........................47

3.1.2 Định hướng phát triển của công ty...................................................................47
3.2. Các đề xuất hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh của Công ty............49
3.2.1. Hoàn thiện các mục tiêu chiến lược kinh doanh ngắn hạn.............................49
3.2.2. Hoàn thiện các chính sách & chiến thuật........................................................50
3.3. Một số kiến nghị vĩ mô........................................................................................54
3.3.1.Một số kiến nghị đối với Công ty cổ phần Thủy sản Diễn Châu.....................54
3.3.2.Đối với địa phương............................................................................................55
3.3.3.Đối với nhà nước................................................................................................56
KẾT LUẬN................................................................................................................. 57


5
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1 : Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2013 - 2015............25
Bảng 2.2 : Số lượng và chất lượng lao động của Công ty cổ phần thủy sản Vạn Phần
Diễn Châu giai đoạn 2013 – 2015...............................................................................30
Bảng 2.3 : Tình hình vốn của công ty giai đoạn 2013 - 2015...................................31
Bảng 2.4: Doanh thu các mặt hàng năm 2014, 2015..................................................33
Bảng 2.5: Thực trạng thực hiện mục tiêu của công ty năm 2015...............................34
Bảng 2.6 : Thực trạng thực hiện kế hoạch mục tiêu năm 2015.................................34
Bảng 2.7: Bảng giá bán lẻ một số sản phẩm của Công ty so với đối thủ cạnh tranh. 37
Bảng 2.8: Mức hỗ trợ vận chuyển theo cung đường.................................................38
Bảng 3.1. Mục tiêu của DN giai đoạn 2017 - 2019.....................................................50
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Hình 1.1: Mô hình 7S trong triển khai chiến lược....................................................12
Hình 2.1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần thủy sản Vạn Phần Diễn Châu....24

Hình 2.2 : So sánh giá sản phẩm của công ty so với đối thủ cạnh tranh....................37
Hình 2.3 : Đánh giá hoạt động xúc tiến thương mại tại Công ty cổ phần thủy sản
Vạn Phần Diễn Châu..................................................................................................40
Hình 2.4 : Đánh giá chính sách nhân sự của Công ty cổ phần thủy sản Vạn Phần
Diễn Châu................................................................................................................... 41
Hình 2.5 : Đánh giá về quy hoạch nguồn nhân lực của Công ty cổ phần thủy sản
Vạn Phần Diễn Châu.................................................................................................43
Hình 2.6 : Đánh giá về quy hoạch ngân sách chiến lược của Công ty cổ phần thủy
sản Vạn Phần Diễn Châu...........................................................................................44


6

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
HĐQT

: Hội đồng quản trị

KCS

: Kiểm tra chất lượng sản phẩm

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp

CNH – HDH

: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa


TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

NN – PTNT

: Nông nghiệp – Phát triển nông thôn


7


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đã và đang hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới,
đặc biệt trong năm 2015 với hơn 10 hiệp định thương mại được kí kết. Các doanh
nghiệp Việt Nam cũng đang dần khẳng định vị thế của mình trên thị trường quốc tế.
Hội nhập kinh tế thế giới và khu vực tạo ra cho các doanh nghiệp trong nước nhiều cơ
hội mới, nhưng cũng có không ít những thách thức được đặt ra bởi môi trường cạnh
tranh ngày càng khốc liệt, với nhiều biến động và rủi ro. Chính vì vậy để có thể tồn tại
và phát triển, doanh nghiệp cần có những chiến lược kinh doanh phù hợp, đúng đắn và
linh hoạt trong từng giai đoạn kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp.
Một chiến lược được hoạch đinh đòi hỏi nhiều thời gian, sức lực và tiền của
nhưng nếu chiến lược đó không được thực hiện tốt thì việc hoạch đinh cũng trở nên vô
nghĩa. Công tác triển khai chiến lược là hoạt động giúp biến chiến lược đã được hoạch
định thành hiện thực và đảm chiến lược đó được thực hiện tốt trong bối cảnh môi
trường đầy biến động như ngày nay. Triển khai chiến lược là giai đoạn có ý nghĩa quan
trọng trong toàn bộ quá trình hoạt động theo chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
vì vậy quá trình triển khai chiến lược phải cụ thể và linh hoạt để ứng phó với những

thay đổi của môi trường kinh doanh.
Công ty Cổ phần thủy sản Vạn Phần Diễn Châu là công ty chuyên về lĩnh vực
sản xuất kinh doanh các mặt hàng thủy hải sản do đó công tác xây dựng và triển khai
chiến lược kinh doanh đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với công ty. Tuy nhiên
trong thời gian thực tập tại công ty, tác giả nhận thấy quá trình triển khai chiến lược
kinh doanh của công ty vẫn còn tồn tại một số hạn chế cơ bản như sự phối kết hợp
giữa các mục tiêu ngắn hạn, chính sách hỗ trợ, phân bổ nguồn lực chưa được hợp lý và
chặt chẽ. Việc này gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của công ty, vì
vậy qua thời gian thực tập tìm hiểu và nghiên cứu tại công ty, tác giả nhận thấy công ty
cần hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh của mình. Do đó tác giả quyết định
chọn đề tài “ Hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh tại Công ty Cổ phần thủy
sản Vạn Phần Diễn Châu” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài trên thế giới


2
Lý luận và thực tiễn về quản trị chiến lược nói chung cũng như chiến lược kinh
doanh nói riêng được nghiên cứu trong nhiều cuốn sách của những tác giả quốc tế nổi
tiếng, có thể kể tới như :
- Giáo trình “ Chiến lược cạnh tranh” – Michael E.Porter, (2008), NXB Trẻ.
Cuốn sách trình bày chiến lược cạnh tranh của một doanh nghiệp được thể hiện rõ nét
ở những bảng giá trị tiêu biểu cung cấp cho khách hàng và những triển khai cụ thể để
đạt đến các giá trị đó. Nhóm khách hàng này luôn trả lời cho ba câu hỏi : Khách hàng
nào? Nhu cầu gì? Giá cả thế nào?
- Giáo trình “ Khái luận về Quản trị chiến lược” – Fred David, (2006), NXB
Thống kê. Cuốn sách nghiên cứu tổng quát về các vấn đề quản trị chiến lược. Trong đó
chương 7 và chương 8 tác giả đã tập trung nghiên cứu vấn đề tổ chức triển khai chiến
lược. Chương 8 tập trung vào các vấn đề về marketing, tài chính, nghiên cứu và phát
triển trong triển khai chiến lược.

2.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài trong nước và trong các luận văn
khóa trước
- Giáo trình “Quản trị chiến lược” – PGS.TS Nguyễn Hoàng Long, PGS.TS
Nguyễn Hoàng Việt (2015) NXB Thống kê. Cuốn sách trình bày một cách tổng quan
về quản trị chiến lược cũng như chi tiết hóa các giai đoạn của quản trị chiến lược như
hoạch định chiến lược, thực thi chiến lược, kiểm soát chiến lược.Trong đó phần III tác
giả tập trung nghiên cứu những vấn đề để triển khai chiến lược thành công.
- Giáo trình “ Chiến lược kinh doanh quốc tế” - GS.TS Nguyễn Bách Khoa
(2004), NXB Thống kê. Cuốn sách trình bày về bản chất và vai trò của quản trị chiến
lược kinh doanh quốc tế và vấn đề triển khai chiến lược trong môi trường kinh doanh
quốc tế.
- Luận văn “Hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh tại chi nhánh Công ty
cổ phần tổng công ty sông Gianh tại Từ Liêm, Hà Nội” - Phan Thị Thanh Hoài (2015).
Nội dung đề tài này đi sâu vào nghiên cứu công tác triển khai chiến lược kinh doanh
tại công ty, đưa ra thực trạng cũng như những vấn đề còn tồn tại từ đó đưa ra một số
kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác triển khai chiến lược kinh doanh tại chi nhánh
Công ty cổ phần tổng công ty sông Gianh tại Từ Liêm, Hà Nội.
- Luận văn “Hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh tại Công ty cổ phần
thương mại xuất nhập khẩu VNT” – Trần Đức Mậu (2014). Đề tài nhằm hệ thống hóa
cơ sở lý luận về triển khai chiến lược kinh doanh. Từ đó sử dụng các phương pháp
nghiên cứu để phân tích, đánh giá thực trạng triển khai chiến lược kinh doanh tại Công
ty cổ phần thương mại xuất nhập khẩu VNT, rút ra những thành công, hạn chế và


3
nguyên nhân của hạn chế từ đó đề xuất một số giải pháp giúp công ty khắc phucc hạn
chế, hoàn thiện công tác triển khai chiến lược kinh doanh tại công ty.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số lý luận liên quan đến chiến lược kinh doanh và tổ chức
triển khai chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp

Phân tích, đánh giá thực trạng triển khai chiến lược kinh doanh tại Công ty
Cổ phần thủy sản Vạn Phần Diễn Châu
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh tại
Công ty Cổ phần thủy sản Vạn Phần Diễn Châu
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : là các nhân tố cấu thành, quy trình tổ chức triển khai
chiến lược kinh doanh tại Công ty Cổ phần thủy sản Vạn Phần Diễn Châu.
- Phạm vi nghiên cứu:
 Phạm vi không gian : Đề tài nghiên cứu về công tác triển khai chiến lược kinh
doanh sản phẩm nước mắm Vạn Phần tại Công ty Cổ phần thủy sản Vạn Phần Diễn
Châu tại thị trường Bắc miền Trung cụ thể là thị trường Thanh Hóa, Nghệ An, Hà
Tĩnh.
 Phạm vi thời gian : Đề tài nghiên cứu thực trạng triển khai chiến lược kinh
doanh tại Công ty Cổ phần thủy sản Vạn Phần Diễn Châu từ năm 2013 đến năm 2015.
Trên cơ sở đó, đề xuất nhóm giải pháp nhằm hoàn triển khai chiến lược kinh doanh
của công ty định hướng đến năm 2020.
 Nội dung nghiên cứu : Tập trung nghiên cứu quy trình tổ chức triển khai chiến
lược kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích những ưu điểm và hạn chế của quá trình
triển khai từ đó đề xuất các giải pháp để hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh
một cách hiệu quả.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài khóa luận tốt nghiệp “ Hoàn thiện triển
khai chiến lược kinh doanh tại Công ty cổ phần thủy sản Vạn Phần Diễn Châu” các
thông tin được thu thập, tiếp cận và sử dụng thông qua các phương pháp sau:

 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp phỏng vấn chuyên gia và điều tra thông qua phiếu điều tra trắc
nghiệm
Mục đích sử dụng: Phương pháp phỏng vấn trực tiếp được sử dụng kết hợp với

phương pháp điều tra thông qua phiếu điều tra nhằm mục đích cụ thể hoá và bổ sung


4
các dữ liệu làm rõ những vấn đề mà phiếu điều tra chưa cung cấp được. Qua phỏng
vấn trực tiếp và điều tra thông qua phiếu điều tra để làm rõ, cụ thể hơn tình hình triển
khai chiến lược kinh doanh của công ty.
Cách thức tiến hành: Dựa trên những thông tin cần sử dụng cho nghiên cứu, tiến
hành chuẩn bị trước mẫu câu hỏi phỏng vấn và các phiếu điều tra trắc nghiệm bao
trùm các vấn đề đang nghiên cứu. Đối tượng là: Ông Võ Văn Đại – Giám đốc công ty,
Ông Hoàng Ngọc Lân – Phó giám đốc công ty và các trưởng phòng, nhân viên trong
công ty… .Cách thức tiến hành trực tiếp hẹn gặp, trò chuyện trực tiếp đồng thời phát
phiếu điều tra. Trong quá trình phỏng vấn, tiến hành bút ký những ý kiến trả lời của
các đối tượng phỏng vấn, lưu lại những thông tin quan trọng để tạo điều kiện thuận lợi
cho quá trình xử lý thông tin phục vụ cho quá trình nghiên cứu. Thời gian tiến hành
một ngày là ngày 15/04/2016 (mẫu phiếu phỏng vấn, phiếu điều tra trắc nghiệm, tổng
hợp kết quả, danh sách đối tượng được đính kèm trong phụ lục )
Qua việc lập phiếu điều tra trắc nghiệm và phỏng vấn các nhân viên và cán bộ
quản lý trong công ty, tác giả đã tổng hợp được kết quả như sau: Tổng số phiếu đã phát
là 10, 100% số phiếu là hợp lệ. Bên cạnh những câu hỏi mang tính chất lựa chọn đáp
án trên, phiếu điều tra còn những câu hỏi mở thu thập ý kiến của nhân viên. Phần lớn
nhân viên tham gia tích cực giúp đỡ quá trình điều tra diễn ra thuận lợi. Bảng phiếu
điều tra được thiết lập dựa trên nội dung nghiên cứu của đề tài “Hoàn thiện triển khai
chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần thủy sản Vạn Phần Diễn Châu ” để làm rõ
vấn đề nghiên cứu bao gồm các vấn đề về tổ chức triển khai chiến lược kinh doanh,
mục tiêu chiến lược, các chính sách hỗ trợ triển khai chiến lược và công tác phân bổ
nguồn lực, phân bổ ngân sách chiến lược cho triển khai chiến lược kinh doanh, đánh
giá công tác triển khai chiến lược kinh doanh. Từ đó phân tích, đề xuất giải pháp cho
việc tăng cường hiệu lực triển khai chiến khai chiến lược kinh doanh tại công ty.


 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp là những tài liệu có sẵn được thu thập từ trước và đã qua xử lý.
Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ nguồn bên trong và bên ngoài công ty. Nguồn dữ liệu
mà tác giả thu thập được bao gồm:
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần thủy sản Vạn Phần
Diễn Châu.
- Báo cáo kết cấu, trình độ cán bộ, công nhân viên trong công ty.


5
- Các kế hoạch, chính sách kinh doanh của công ty
- Các chiến lược của công ty hiện tại và trong năm tới.
Ngoài ra tác giả còn tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp từ các nguồn: Tài liệu về
quá trình hình thành phát triển của công ty cùng với thông tin công ty cung cấp qua
website vanphan.orv.vn, www.vanphan.com.vn, các kiến thức về triển khai chiến lược
kinh doanh thông qua Giáo trình “ Quản trị chiến lược” – PGS.TS Nguyễn Hoàng
Long, PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt (2015) – Nhà xuất bản Thống kê…. Tác giả cũng
tiến hành thu thập các thông tin về ngành thủy sản, tổng sản phẩm quốc dân… tại các
trang web chính thống trên Internet.
5.2 Phương pháp phân tích xử lý dữ liệu
 Phương pháp định tính:
+ Phương pháp phân tích: Từ các dữ liệu sơ cấp, thứ cấp thu thập được tác giả
tiến hành đi sâu phân tích điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Từ đó đánh giá một
cách tổng quan nhất tình hình triển khai chiến lược của công ty trong giai đoạn hiện
nay để đưa ra các giải pháp hoàn thiện và phù hợp hơn.
+ Phương pháp tổng hợp:
 Các dữ liệu sơ cấp sau khi được xử lý bằng phương pháp phân tích hoặc định
lượng, dữ liệu được tổng hợp một cách khái quát để đưa ra kết luận, đánh giá về các
vấn đề đang được nghiên cứu.



Các dữ liệu thứ cấp thu thập được tác giả tổng hợp theo logic dựa theo nền

tảng của các lý luận về chiến lược được nói đến trong chương 1.
 Phương pháp định lượng: là sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích , so
sánh
+ Phương pháp thống kê: tổng hợp từ các nguồn thu thập được về các số liệu
tổng hợp thống kê các chỉ tiêu trong từng năm, từng giai đoạn nhằm phục vụ công tác
phân tích tổng hợp kết quả điều tra trắc nghiệm để phân tích thực trạng .
+ Phương pháp phân tích, so sánh: từ những kết quả thống kê tổng hợp tác giả tiến
hành phân tích các dữ liệu, so sánh giữa các năm so với đối thủ cạnh tranh, so với chỉ tiêu
đề ra để có sự đánh giá đúng nhất về hiệu quả triển khai chiến lược của công ty.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu và từ
viết tắt, khóa luận có kết cấu 3 chương như sau:


6
Chương I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hoàn thiện triển khai chiến lược
kinh doanh của doanh nghiệp
Chương II: Phân tích và đánh giá thực trạng triển khai chiến lược kinh
doanh của Công ty Cổ phần thủy sản Vạn Phần Diễn Châu
Chương III: Các đề xuất và kiến nghị hoàn thiện triển khai chiến lược kinh
doanh của Công ty Cổ phần thủy sản Vạn Phần Diễn Châu

CHƯƠNG I : MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOÀN THIỆN TRIỂN
KHAI CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm và lý thuyết cơ bản
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Chiến lược

Về mặt lịch sử, chiến lược là một danh từ dùng để chỉ việc lên kế hoạch điều
hành một cuộc chiến tranh. Xuất phát từ “ straegos – người chỉ huy quân sự” trong
tiếng Hy Lạp cổ, chiến lược được coi là nghệ thuật của các vị tướng. Từ thập kỷ 60
của thế kỷ XX, chiến lược được ứng dụng vào lĩnh vực kinh doanh và thuật ngữ “
chiến lược kinh doanh” ra đời.
Theo Johnson & Scholes (1999) “ Chiến lược là định hướng và phạm vi của một
tổ chức về dài hạn nhằm giành lợi thế cạnh tranh cho tổ chức thông qua việc định dạng


7
các nguồn lực của nó trong môi trường thay đổi, để đáp ứng nhu cầu thị trường và thỏa
mãn mong đợi của các bên liên quan”.
Theo Bruce Henderson, chiến lược gia đồng thời là nhà sáng lập Tập đoàn tư vấn
Boston (BCG) “ Chiến lược là sự tìm kiếm thận trọng một kế hoạch hành động để phát
triển và kết hợp lợi thế cạnh tranh của tổ chức. Những điều khác biệt giữa bạn và đối
thủ canh tranh là cơ sở cho lợi thế cạnh tranh của bạn”.
Theo F. David (2008), khái niệm chiến lược được mở rộng theo hướng “ tập hợp
quyết định và hành động cho phép dự đoán trước, hoặc ít nhất là dự báo được một
tương lai có thể nhìn thấy trước nhưng vẫn còn đầy bất trắc và rủi ro”. ( Nguồn : Giáo
trình Quản trị chiến lược Đại học Thương mại – PGS.TS Nguyễn Hoàng Long PGS.
TS Nguyễn Hoàng Việt - NXB Thống kê 2015)
Một cách tổng quát, G. Johnson & K. Scholes định nghĩa : “ Chiến lược bao hàm
việc ấn đinh các mục tiêu cơ bản, dài hạn của doanh nghiệp, đồng thời lựa chon cách
thức hoặc tiến trình hành động và phân bổ các nguồn lực thiết yếu để thực hiện các
mục tiêu đó”. ( Nguồn : Giáo trình Quản trị chiến lược Đại học Thương mại – PGS.TS
Nguyễn Hoàng Long PGS. TS Nguyễn Hoàng Việt - NXB Thống kê 2015)
Tóm lại, tùy vào mục đích nghiên cứu, thời kì phát triển và các góc độ nhìn nhận
khác nhau mà ra đời các đinh nghĩa chiến lược khác nhau, tuy nhiên xét về bản chất
chiến lược có thể hiểu là hệ thống các quan điểm, mục tiêu cơ bản cùng các giải pháp,
chính sách cụ thể nhằm sử dụng tối ưu các nguồn lực, lợi thế, cơ hộ của chủ thể để đạt

được các mục tiêu đã đề ra trong một thời gian nhất định.
Như vậy, chiến lược của doanh nghiệp bao gồm:
 Nơi mà doanh nghiệp cố gắng vươn tới trong dài hạn.
 Doanh nghiệp phải cạnh tranh trên thị trường nào và những hoạt động kinh
doanh nào doanh nghiệp thực hiện trên thị trường đó.
 Những nguồn lực nào cần có để có thể cạnh tranh được.
 Những nhân tố từ môi trường bên ngoài ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp.
 Những giá trị và kỳ vọng mà những người có quyền hành trong và ngoài
doanh nghiệp cần là gì.
1.1.1.2. Chiến lược kinh doanh
Kể từ khi thuật ngữ chiến lược kinh doanh ra đời, đã có nhiều định nghĩa khác
nhau về chiến lược kinh doanh.


8
Theo E.Porter: “ Chiến lược kinh doanh còn được gọi là chiến lược cạnh tranh
hay đơn giản là chiến lược định vị, được hiểu là các công cụ, giải pháp, nguồn lực để
xác lập vị thế chiến lược nhằm đạt các mục tiêu dài hạn của một công ty”.
Ngày nay thuật ngữ chiến lược kinh doanh được sử dụng khá nhiều ở Việt Nam:
Chiến lược kinh doanh là định hướng hoạt động kinh doanh có mục tiêu trong
một khoảng thời gian dài cùng với hệ thống chính sách, biện pháp và cách thức phân
bổ nguồn lực để thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp trong khoảng thời gian tương
ứng.
( Nguồn: Bài giảng quản trị chiến lược Đại học Thương mại).
Quan điểm phổ biến hiện nay cho rằng “chiến lược kinh doanh là nghệ thuật phối
hợp các hoạt động và điều khiển chúng nhằm đạt tới mục tiêu dài hạn của doanh
nghiệp”. ( Nguồn: Giáo trình quản trị chiến lược, PGS.TS Ngô Kim Thanh và Lê Văn
Tâm – Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội 2009).
Dù tiếp cận theo cách nào thì bản chất của chiến lược kinh doanh vấn là phác

thảo hình ảnh tương lai của doanh nghiệp trong lĩnh vực hoạt động và khả năng khai
thác. Chiến lược kinh doanh xác lập mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp, đưa ra các
chương trình hành động tổng quát sau đó lựa chọn các phương án hành động, triển
khai phân bổ các nguồn lực để có thể thực hiện được các mục tiêu mà doanh nghiệp đề
ra.
Mục tiêu chiến lược được hiểu là những gì mà doanh nghiệp cần vươn tới, cần
đạt được trong một khoảng thời gian nhất định. Việc thiết lập mục tiêu chiến lược của
doanh nghiệp không chỉ đơn giản là nghĩ ra một kết quả nào đó mà doanh nghiệp
muốn đạt được trong tương lai mà cần phải có sự cân nhắc cẩn thận dựa trên nguồn lực
mà doanh nghiệp đang có và sự biến động của môi trường xung quanh. Mục tiêu chiến
lược là kết quả cuối cùng hay là trạng thái mà doanh nghiệp muốn đạt tới trong một
khoảng thời gian nhất định. Mục tiêu chiến lược là kết quả cụ thể của doanh nghiệp
cần đạt được khi thực hiện chiến lược.
Các nhân tố cấu thành chiến lược
Thông thường, chiến lược của một doanh nghiệp bao gồm 6 yếu tố cơ bản:
 Chiến lược đề cập đến định hướng trong dài hạn của doanh nghiệp.
 Chiến lược liên quan đến việc xác định phạm vi hoạt động của doanh nghiệp
 Chiến lược có mục tiêu hướng tới việc mang lại lợi thế cạnh tranh hay “ tính
khác biệt” cho doanh nghiệp.


9
 Chiến lược của doanh nghiệp được hình thành từ sự biến động liên tục của
môi trường cạnh tranh.Vì vậy, chiến lược phải cho phép xác lập được vị thế của doanh
nghiệp trong mối quan hệ tương thích giữa môi trường và thị trường.
 Chiến lược được hình thành từ các nguồn lực và năng lực bên trong của doanh
nghiệp.
 Thực thi chiến lược đòi hỏi phải có phương thức phân bổ các nguồn lực: Tài
chính, nhân lực, cơ sở hạ tầng, công nghệ, marketing… một cách tối ưu.
1.1.1.3. Chính sách

Chính sách được xem như những chỉ dẫn chung chỉ ra những giới hạn hoặc ràng
buộc về cách thức để đạt tới mục tiêu. Các chính sách giúp các thành viên và các quản
trị viên biết họ được mong muốn những gì và qua đó làm tăng khả năng các chiến lược
được thực thi thắng lợi. Các chính sách cũng là cơ sở cho việc kiểm soát quản trị, cho
phép hợp tác giữa các bộ phận trong tổ chức, làm giảm thiểu thời gian ra quyết định và
làm rõ việc gì được làm, bởi ai. ( Nguồn : Giáo trình Quản trị chiến lược Đại học
Thương mại – PGS.TS Nguyễn Hoàng Long PGS. TS Nguyễn Hoàng Việt - NXB
Thống kê 2015).
Chính sách kinh doanh được thiết lập nhằm các mục đích xác định các giới hạn,
phạm vi và cơ chế bắt buộc cho các hoạt động; làm rõ cái gì có thể làm và cái gì không
thể làm khi theo đuổi các mục tiêu chiến lược. Đây là cơ sở để điều chỉnh hành vi của
mọi bộ phận, cá nhân cũng như xác định cơ chế hưởng phạt. Chính sách cũng hướng
dẫn phân công trách nhiệm giữa các bộ phận và cá nhân trong quá trình thực
hiện chiến lược. Chính sách làm rõ việc gì sẽ được ai làm, khuyến khích việc uỷ quyền
ra quyết định cho các cấp quản trị phù hợp. Chính sách có tác dụng tăng cường kiểm
soát hoạt động, khuyến khích và thúc đẩy sự hợp tác giữa các bộ phận, cá nhân và làm
giảm thời gian ra quyết định.Ngoài ra chính sách được đưa ra nhằm tổ chức thực hiện
và kiểm tra tình hình thực hiện chiến lược theo các mục tiêu chiến lược và chiến thuật
nhất định. Các chính sách được sử dụng như một cơ chế thực thi chiến lược, phương
tiện để thực hiện các quyết định chiến lược. Do vậy, chính sách thường được doanh
nghiệp công bố bằng văn bản và phổ biến rộng rãi đến mọi người.
Chính sách kinh doanh là một trong các công cụ triển khai chiến lược, là cơ sở
đảm bảo biến các mục tiêu chiến lược thành các kế hoạch cụ thể. Muốn vậy trong mỗi
thời kỳ chiến lược cụ thể chính sách kinh doanh phải đảm ứng được các yêu cầu cụ
thể. Chính sách kinh doanh phải phù hợp với chiến lược và phải phục vụ cho việc thực


10
hiện mục tiêu chiến lược. Đây là một yêu cầu hiển nhiên vì chính sách được thiết lập
nhằm triển khai thực hiện các mục tiêu chiến lược. Muốn vậy, các nhà hoạch định

chính sách phải biết căn cứ vào các mục tiêu chiến lược tổng quát cũng như các chiến
lược giải pháp để xây dựng các chính sách kinh doanh cụ thể trong từng thời kỳ chiến
lược. Chính sách phải cụ thể, rõ ràng, giảm thời gian ra quyết định và độ không chắc
chắn của những quyết định. Yêu cầu này là bắt buộc nhằm đảm bảo tính hiệu quả của
hoạt động quản trị. Muốn đạt được điều này các chính sách phải xây dựng thật cụ thể,
tiếp cận phương pháp định lượng. Chính sách phải đưa ra được những câu trả lời cho
câu hỏi thường ngày. Điều này có nghĩa là chính sách của từng thời kỳ chiến lược phải
thích hợp với các điều kiện cụ thể ở thời kỳ chiến lược, phải coi đó là cơ sở để xây
dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch ngắn hạn hơn. Các chính sách phải bao quát
được tất cả những lĩnh vực cơ bản nhất trong tổ chức. ( Nguồn Ths. Lê Thị Bích Ngọc
Quantri.vn biên tập và hệ thống hóa)
1.1.2. Một số lý thuyết cơ bản
1.1.2.1. Lý thuyết về triển khai chiến lược
Triển khai chiến lược là giai đoạn cốt lõi của quản trị chiến lược. Triển khai chiến
lược là việc hiện thực hóa những lựa chọn trong giai đoạn hoạch định chiến lược bằng
các hành động cụ thể.
Triển khai chiến lược đòi hỏi tiến hành, triển khai các hoạt động như xây dựng hệ
thống thông tin; thay đổi các chiến lược sản phẩm, giá, phân phối, xúc tiến thương mại
hỗn hợp; phát triển ngân sách tài chính; bổ sung thêm hoặc loại bỏ bớt một số thiết bị,
một số nhân viên hoặc một số bộ phận chức năng; huấn luyện nhân viên mới,chuyển
đổi các giám đốc cho các phòng ban…
Các vấn đề quản trị chính yếu trong giai đoạn triển khai chiến lược bao gồm:
thiết lập các mục tiêu ngắn hạn; xây dựng các chính sách; phân bổ nguồn lực; điều
chỉnh cấu trúc tổ chức hiện tại; xem xét các kế hoạch khen thưởng, khích lệ, tối thiểu
hóa những chống đối thay đổi; thích ứng các quá trình phù hợp hóa hoạt động; phát
triển một tổ chức nhân sự hữu hiệu; phát huy một nền nếp văn hóa của tổ chức để hỗ
trợ cho chiến lược… Nói cách khác triển khai chiến lược kinh doanh là việc cụ thể hóa
hay chia nhỏ các mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp thành các mục tiêu ngắn hạn, kết
hợp với phân bổ nguồn lực hợp lý, thiết lập chính sách nhằm đạt được mục tiêu của tổ
chức.



11
Triển khai chiến lược kinh doanh là công tác hết sức phức tạp và khó khăn,nhưng
có ý nghĩa quan trọng đảm bảo sự thành công của toàn bộ quá trình quản trị chiến
lược.
1.1.2.2. Lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến triển khai chiến lược
Mô hình 7S của McKninsey cho phép nhận dạng các nhân tố ảnh hưởng đến việc
triển khai chiến lược. Bảy yếu tố thành công được phân chia thành nhóm yếu tố mềm
và nhóm yếu tố cứng, nhưng chúng tồn tại ở các dạng khác nhau. Kết luận then chốt
của mô hình này là quá trình triển khai chiến lược chỉ đem lại hiệu quả, nếu tất cả các
yếu tố 7S đượckết hợp linh hoạt với môi trường luôn thay đổi, như là luật pháp, yêu
cầu của thị trường.

Hình 1.1: Mô hình 7S trong triển khai chiến lược
( Nguồn : Bài giảng quản trị chiến lược Đại học Thương Mại)
Structure – Cơ cấu tổ chức : Là cơ sở cho việc chuyên môn hóa, điều phối và hợp
tác giữa các bộ phận doanh nghiệp. Cáu trúc tổ chức phụ thuộc vào chiến lược, quy
mô và số lượng sản phẩm. Hệ thống cơ cấu theo cấp bậc đang triển khai trong doanh
nghiệp, tức là phương thức tổ chức các công việc kết hợp với nhau.


12
Strategy - Chiến lược : Tạo ra những hoạt động có định hướng mục tiêu của
doanh nghiệp theo một kế hoạch nhất định hoặc làm cho doanh nghiệp thích ứng với
môi trường xung quanh. Chiến lược đúng sẽ chi phối về sự thành công hay thất bại.
System - Những hệ thống : Các quy trình đều đặn ( lộ trình công việc ), cũng
như các dòng thông tin chính thức và không chính thức hỗ trợ việc thực hiện chiến
lược. Truyền đạt những thông tin chính thống đều đặn tới nhân viên nhằm phục vụ cho
công việc của họ, qua đó sẽ gia tăng kết quả công việc và động lực. Tuy nhiên một số

thông tin không chính thức chỉ cần lưu hành trong nội bộ ban lãnh đạo.
Skills - Các kỹ năng : Đây là những đặc điểm và khả năng nổi trội của doanh
nghiệp hay là những kỹ năng then chốt và đặc điểm khác biệt. Những kỹ năng này
nâng tầm vị trí của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh.
Staffs - Đội ngũ nhân viên : Gồm toàn bộ các hoạt động lien quan đến đội ngũ
nhân lực như : trình độ nhân lực, quá trình phát triển nhân lực, quá trình xã hội hóa,
bồi dưỡng đội ngũ quản lý kế cận, gắn kết nhân viên mới, cơ hội thăng tiến, hệ thống
kèm cặp và phản hồi.
Style – Phong cách quản lý : Là những giá trị và chuẩn mực chủ đạo được hình
thành trong quá trình tồn tại của tổ chức và trở thành yếu tố bền vững trong doanh
nghiệp. Phong cách quản lý thể hiện rõ nét ở những gì nhà quản lý hành động hơn là
phát ngôn. Nhà quản lý phải ý thức được rằng, không chỉ có một phong cách lãnh đạo.
Shared Value – Giá trị chung : Là những viễn cảnh được truyền tải tới mọi nhân
viên trong doanh nghiệp hay còn gọi là những mục tiêu cao cả. Theo nhận định của hai
nhà kinh tế học Peter và Waterman thì những giá trị này có tầm quan trọng định hướng
cho sự ổn định của sáu yếu tố còn lại và chúng chỉ chịu tác động thay đổi sau một thời
gian dài.
1.2. Phân định nội dung hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh
1.2.1. Phân tích nội dung chiến lược kinh doanh hiện tại
1.2.1.1. Xác định SBU kinh doanh
Các doanh nghiệp thường phải nhận biết các ngành kinh doanh của họ nhằm
quản trị chung về mặt chiến lược và họ thường phân chia các ngành kinh doanh khác
nhau trong doanh nghiệp thành các đơn vị kinh doanh chiến lược ( Strategic Business
Unit – SBU ) để từ đó đề ra chiến lược cho từng SBU. Một đơn vị kinh daonh chiến
lược có ba đặc điểm cơ bản :


13
- Là một đơn vị kinh doanh riêng lẻ hoặc trên một tập hợp các ngành kinh
doanh có lien quan có thể được hoạch định riêng biệt với các phần còn lại của doanh

nghiệp.
- Có một tập hợp các đối thủ cạnh tranh trên một thị trường xác định
- Có một nhà quản trị chịu trách nhiệm đối với hoạch định chiến lược và kết quả
lợi nhuận, người đó có thể kiểm soát hầu hết các nhân tố tác động đến lợi nhuận.
1.2.1.2. Xác định nội dung của chiến lược kinh doanh
Mục tiêu chiến lược dài hạn
Các mục tiêu dài hạn là các kết quả phải đạt được hoặc trong vòng từ 3 đến 5
năm hoặc trên cơ sở diễn biến từ năm này qua năm khác một cách dài hạn. Các mục
tiêu này thúc đẩy các nhà quản trị xem xét cần phải làm gì nhằm mục đích định vị
doanh nghiệp để có thể thực hiện xuất sắc trong dài hạn. Những mục tiêu dài hạn rất
cần thiết cho sự thành công của doanh nghiệp vì chúng chỉ ra chiều hướng, giúp đánh
giá, tạo ra động lực, cho phép hợp tác và cung cấp cơ sở cho việc lập kế hoạch một
cách hiệu quả,cho việc tổ chức và khuyến khích các hoạt động. Để có thể đạt được sự
thành công trong dài hạn, các nhà quản trị chiến lược thường thiết lập 7 nhóm mục tiêu
dài hạn như sau :
 Lợi nhuận : Khả năng hoạt động của bất kỳ công ty nào trong dài hạn phụ
thuộc vào mức độ chấp nhận của lợi nhuận đạt được. Các doanh nghiệp với xu hướng
đề cao quản trị chiến lược thường đề ra các mục tiêu về lợi nhuận, thể hiện ở các mục
tiêu về mức thu hồi vốn trên vốn đầu tư hoặc giá cổ phiếu.
 Hiệu quả : Các nhà quản trị chiến lược luôn mong muốn nâng cao tính hiệu
quả trong hệ thống của mình.
 Vị thế cạnh tranh : Một trong những thông số đo lường sự thành công của
doanh nghiệp là tính thống trị tương đối của doanh nghiệp trên thị trường.
 Phát triển nhân sự : Việc giáo dục và đào tạo nhân viên cũng là một trong
những mục tiêu dài hạn thường được các nhà quản trị chiến lược đặt ra bởi vì những
nhân viên được giáo dục và đào tạo bài bản sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả
hoạt động và doanh thu trong dài hạn.
 Quan hệ với nhân viên : Các nhà quản trị chiến lược tin tưởng rằng hiệu suất
hoạt động của doanh nghiệp có liên quan đến sự trung thành của nhân viên và sự quan
tâm đến phúc lợi cho nhân viên của các nhà quản trị. Do đó các nhà quản trị chiến lược

cũng thường đặt ra mục tiêu dài hạn là thúc đẩy mối quan hệ với nhân viên.
 Khả năng dẫn đầu về công nghệ : Các doanh nghiệp cần phải quyết định xem
liệu họ sẽ là những người dẫn đầu hay theo sau thị trường. Một trong hai cách tiếp cận


14
này đều có thể dẫn tới thành công nhưng mỗi cách tiếp cận đòi hỏi những chiến lược
khác nhau. Do đó, nhiều doanh nghiệp chọn khả năng dẫn đầu về công nghệ làm mục
tiêu dài hạn của mình.
 Trách nhiệm xã hội : Nhiều nhà quản trị chiến lược nhận ra rằng doanh nghiệp
của họ cần có trách nhiệm đối với khách hàng và đối với xã hội; nhiều doanh nghiệp
mong muốn đảm trách những công việc vượt qua yêu cầu của Chính phủ; họ kinh
doanh không chỉ để phát triển danh tiếng về sản phẩm / dịch vụ với chất lượng cao, giá
cả hợp lý mà còn tự đặt ra những trách nhiệm đối với cư dân trong cộng đồng.
Thị trường, khách hàng : Thị trường xác định nơi mà doanh nghiệp cạnh tranh,
thị phần ra sao và cần phải có những chiến lược cụ thể nào để phát triển thị trường
hiện tại và mở rộng trong tương lai. Ai là người tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp ?
Họ cần gì ? Ta có thể thõa mãn những nhu cầu gì của họ ? Làm thế nào để thõa mãn
khách hàng tốt nhất... Từ tập khách hàng và thị trường đã xác định để triển khai chiến
lược kinh doanh phù hợp.
Phương thức cạnh tranh : Cạnh tranh là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế
nhằm giành lấy những vị thế để tạo nên lợi thế tương đối trong sản xuất, tiêu thụ hay
tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ hay các lợi ích về kinh tế, thương mại khác để thu được
nhiều lợi ích nhất cho mình. Việc doanh nghiệp sở hữu một phương thức cạnh tranh
bền vững giúp doanh nghiệp xác lập được vị thế của mình so với các đối thủ cạnh
tranh khác cũng như giữ được lòng trung thành của khách hàng. Theo M. Porter doanh
nghiệp có thể lựa chọn 1 trong 3 phương thức cạnh tranh bền vững là :
 Cạnh tranh bằng khác biệt hóa : Lợi thế về sự khác biệt hóa là khi một doanh
nghiệp cung cấp các sản phẩm, dịch vụ khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh. Lợi thế
về sự khác biệt hóa có thể là về chất lượng sản phẩm, thiết kế, mẫu mã, dịch vụ khách

hàng...
 Chi phí thấp : Lợi thế về chi phí là khi một doanh nghiệp cung cấp các sản
phẩm, dịch vụ tương tự với mức giá thấp hơn đối thủ cạnh tranh.
 Tập trung hóa : Lợi thế về tập trung đòi hỏi doanh nghiệp chú trọng vào quá
trình đáp ứng một phân khúc hẹp và có tính cạnh tranh độc quyền để đạt được một lợi
thế cạnh tranh có tính cục bộ hơn là trên cả một thị trường rộng lớn.
Nguồn lực của doanh nghiệp : là những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất
của một tổ chức kinh doanh bao gồm các yếu tố như : vốn, nhân lực, trình độ khoa học
công nghệ, độc quyền nhãn hiệu, tài chính và năng lực quản lý... Hơn thế nữa, nguồn


15
lực còn bao gồm cả những yếu tố cá nhân, xã hội, tập thể. Mỗi doanh nghiệp có những
nguồn lực hữu hình và nguồn lực vô hình riêng trong đó nguồn lực hữu hình là những
tài sản mà ta có thể nhìn thấy và định lượng được. Còn nguồn lực vô hình bao gồm
những yếu tố từ quyền sở hữu trí tuệ, bằng sáng chế, nhãn hiệu, bản quyền cho đến các
nguồn lực trí tuệ, mạng lưới kinh doanh, kỹ năng tổ chức kinh doanh, danh tiếng và
mối quan hệ với cộng đồng.
1.2.2. Thiết lập các mục tiêu chiến lược kinh doanh ngắn hạn
Mục tiêu ngắn hạn là mốc mà doanh nghiệp phải đạt được để đạt tới mục tiêu dài
hạn. Mục tiêu ngắn hạn phải đo lường được, có tính định lượng, có tính thách thức,
thực tế phù hợp và có mức độ ưu tiên. Mục tiêu ngắn hạn được đề ra ở cấp doanh
nghiệp, bộ phận chức năng và các đơn vị trực thuộc.
Xây dựng các mục tiêu ngắn hạn đúng đắn là điểm cốt lõi xác định sự thành công
hay thất bại của một chiến lược. Các mục tiêu ngắn hạn có thể được xem như nền tảng
để từ đó các mục tiêu chiến lược được thực hiện.
Các mục tiêu ngắn hạn như những hướng dẫn cho hành động. Nó chỉ đạo và
hướng dẫn những nỗ lực và hoạt động của các thành viên trong doanh nghiệp. Các
mục tiêu ngắn hạn thường được xác định bằng các chỉ tiêu khả năng thu lợi nhuận, chỉ
tiêu tăng trưởng và thị phần của từng bộ phận kinh doanh , theo khu vực địa lý, theo

nhóm khách hàng và sản phẩm rất phổ biến trong các doanh nghiệp.
Mục tiêu ngắn hạn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong triển khai chiến lược vì
nó là cơ sở để phân phối các nguồn lực, cơ sở để đánh giá mức độ hoàn thành công
việc của các quản trị viên , là công cụ quan trọng để kiểm soát tiến trình thực hiện
chiến lược nhằm đạt được các mục tiêu dài hạn đã đặt ra, là căn cư sưu tiên của tổ
chức, bộ phận và phòng ban.
1.2.3. Thiết lập các chính sách triển khai mục tiêu chiến lược kinh doanh
ngắn hạn
Chính sách là phương tiện để đạt được các mục tiêu chiến lược đã đề ra. Công tác
triển khai chiến lược đòi hỏi cùng lúc triển khai nhiều chính sách : chính sách
marketing, chính sách nhân sự, chính sách tài chính, chính sách nghiên cứu – phát
triển, chính sách sản xuất – tác nghiệp… tùy theo loại hình chiến lược lựa chọn trong
hoạch định mà tầm quan trọng của các chính sách khác nhau và mức độ phối hợp các


16
chính cũng khác nhau. Phần này chỉ đề cập một số chính sách cơ bản nhất trong triển
khai chiến lược.
Các chính sách marketing : Chính sách marketing là những nguyên tắc chỉ đạo,
quy tắc, phương pháp, thủ tục được thiết lập gắn với hoạt động marketing nhằm hỗ trợ
và thúc đẩy việc thực hiện các mục tiêu đã xác định. Trong chính sách marketing bao
gồm :
 Chính sách sản phẩm : Sản phẩm là tất cả những yếu tố có thể thỏa mãn nhu
cầu hay ước muốn được đưa ra chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý
mua sắm hay tiêu dùng. Chính sách sản phẩm đóng vai trò vô cùng quan trọng trong
chính sách marketing của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần tập trung tới các vấn đề
trong chính sách sản phẩm như : bao gói, dịch vụ sản phẩm, chủng loại chất lượng…
 Chính sách giá : Chính sách giá là tổng thể nguyên tắc, phương pháp và giải
pháp mà doanh nghiệp tác động vào giá cả sao cho đạt được mục tiêu chiến lược đã
xác định. Doanh nghiệp cần nắm bắt và dự báo một cách chính xác mức độ ảnh hưởng

của các nhân tố tới các quyết định về giá.
 Chính sách phân phối : Giải quyết vấn đề hàng hóa, dịch vụ được đưa như thế
nào tới tay người tiêu dùng. Chính sách phân phối thường đề cập đến các nội dung như
xác định kênh phân phối trực tiếp hay gián tiếp? Kênh phân phối nào là chính ? Hệ
thống các điểm bán hàng ? Tiêu chuẩn lựa chọn địa lý, đại diện thương mại, người bán
hàng ? Các điều kiện về kho hàng và vận chuyển...
 Chính sách xúc tiến thương mại : Là tổng thể các nguyên tắc cơ bản, các
phương pháp và giải pháp gắn với hoạt động tiêu thụ sản phẩm nhằm hạn chế hoặc xoá
bỏ mọi trở ngại trên thị trường tiêu thụ, đảm bảo thực hiện các mục tiêu chiến lược đã
xác định. Chính sách xúc tiến bao gồm các chính sách cụ thể như chính sách quảng
cáo, chính sách khuyến mại, PR…
 Chính sách phân đoạn thị trường : Thường được sử dụng trong giai đoạn đầu
của triển khai chiến lược, đặc biệt với những chiến lược thâm nhập thị trường, phát
triển thị trường, phát triển sản phẩm – những chiến lược đòi hỏi gia tăng các nỗ lực
marketing. Chính sách phân đoạn thị trường bắt đầu bằng việc xác định nhóm khách
hàng mục tiêu, từ đó phân chia và lựa chọn những đoạn thị trường hợp lý nhất đối với
triển khai chiến lược của doanh nghiệp. Chính sách phân đoạn thị trường hợp lý giúp
doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả các nguồn lực hạn chế, đảm bảo cho doanh nghiệp


17
cạnh tranh thành công với các doanh nghiệp lớn nhờ tập trung hiệu quả trên một số
phân đoạn thị trường nhất định, do đó có thể đáp ứng khách hàng một cách tốt nhất.
Các chính sách nhân sự : Để đảm bảo cho triển khai chiến lược đạt hiệu quả thì
các doanh nghiệp cần theo dõi nguồn nhân lực để có những điều chỉnh thích hợp với
hoạt động triển khai, tránh tình trạng thiếu nhân lực làm ảnh hưởng tới quá trình triển
khai chiến lược của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có thể tổ chức tuyển dụng thêm các nguồn nhân sự mới để bổ sung
nhân sự và có đủ nhân sự cho triển khai hoặc có thể tổ chức, đào tạo, huấn luyện nhằm
nâng cao tay nghề cho cán bộ nhân viên, phù hợp với mục tiêu chiến lược. Ngoài ra,

có thể thuyên chuyển hay thăng tiến nhân viên cho phù hợp, đảm bảo tối ưu nhất việc
sử dụng nguồn lực.
Trong triển khai chiến lược, chính sách nhân sự thường đề cập đến việc đãi ngộ
nhân sự - gắn thành tích với lương thưởng; hệ thống thưởng phạt hợp lý; chế độ đào
tạo nhân viên phù hợp với chiến lược đã lựa chọn. Một chế độ khen thưởng hợp lý sẽ
giúp các cá nhân trong doanh nghiệp gắn bó hơn với các hoạt động của chiến lược và
do đó triển khai chiến lược sẽ hiệu quả hơn.
Các chính sách tài chính
Như dự đoán ngân sách tài chính, chính sách huy động vốn, chính sách chia lãi,
chính sách tiền mặt…có tác dụng rất lớn đến hiệu quả và tiến độ thực hiện chiến lược.
Ví dụ: chính sách huy động vốn với mục đích huy động đủ vốn để thực hiện chiến
lược đòi hỏi doanh nghiệp phải dự toán ngân sách tài chính hiệu quả; tổng kết các bản
báo cáo tài chính về doanh thu, giá vốn, chi phí, lợi nhuận; cơ cấu vốn kinh doanh
chính xác; chỉ ra các nguồn vốn có thể huy động. Chính sách huy động vốn tốt sẽ giúp
cho thực thi chiến lược đúng tiến độ. Việc phân tích các khoản tài chính dự toán cho
phép doanh nghiệp xem kết quả kỳ vọng của nhiều biện pháp và phương án thực hiện
chiến lược khác nhau. Hầu như các chính sách đòi hỏi dự toán tài chính dự kiến trong
vòng 3 năm mỗi khi doanh nghiệp tìm kiếm nguồn vốn. Các bảng báo cáo tài chính
cho phép doanh nghiệp xác định được các chỉ số tài chính dự kiến trong những điều
kiện thực hiện chiến lược khác nhau.
1.2.4. Quy hoạch nguồn lực
Triển khai thành công các chiến lược luôn đòi hỏi những thay đổi trong việc sử
dụng nguồn lực ở tổ chức, do đó công tác triển khai nguồn lực đóng vai trò quan trọng
trong việc thiết lập các cân đối trong doanh nghiệp, từ đó làm cơ sở cho việc tổ chức


18
thực hiện tốt chiến lược kinh doanh. Nguồn lực trong triển khai chiến lược kinh doanh
bao gồm nguồn nhân lực và nguồn lực tài chính.
Nguồn lực con người : Việc triển khai nguồn nhân lực là một phần không thể

thiếu trong tiến trình triển khai nguồn lực, thực hiện chiến lược của doanh nghiệp. Có
ba vấn đề quan trọng trong triển khai nguồn nhân lực là xác định nhu cầu nhân lực,
tuyển lựa và đào tạo phát triển.
Xác định nhu cầu nhân lực : Được thực hiện thông qua việc xác định một cách
chi tiết nhu cầu nhân lực cho những chiến lược cụ thể.
Tuyển mộ và tuyển chọn nguồn nhân lực : Việc tuyển mộ và tuyển chọn nguồn
nhân lực gắn chặt với phương hướng chiến lược của tổ chức và dạng thay đổi mà tổ
chức đang thực hiện.
Huấn luyện và phát triển : Mức độ thay đổi trong chiến lược càng lớn thì việc
huấn luyện càng cần phải tạo ra những cơ sở cho sự thích nghi với thay đổi đó. Các
phương pháp huấn luyện và phát triển nhân viên cần được cân nhắc cẩn thận và sử
dụng phù hợp với các mục tiêu chiến lược mà công ty đã vạch ra và mức độ của sự
thay đổi chiến lược mà công ty áp dụng.
Nguồn lực tài chính : Nguồn lực tài chính đóng vai trò quan trọng trong các hoạt
động của doanh nghiệp. Nguồn vốn thường được tính toán ngay khi đề ra chiên lược
cấp công ty nhưng nhìn chung việc phân bổ chúng như thế nào lại được tiến hành khi
đã có các chiến lược bộ phận cụ thể. Bởi vậy luôn có một câu hỏi đặt ra với nhà quản
trị là lúc nào thì có tiền vốn và dòng luân chuyển tiền có đủ đáp ứng nhu cầu về tiền
vốn để triển khai các chiến lược kinh doanh hay không.
1.3 Các yếu tố tác động đến triển khai chiến lược kinh doanh
1.3.1. Yếu tố bên ngoài
Môi trường bên ngoài là các yếu tố phức tạp mà nhà quản trị không kiểm soát
được nhưng chúng ảnh hưởng đến hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, luôn có nhiều cơ hội lẫn nguy cơ tác động đến hoạt động của doanh
nghiệp theo các mức độ khác nhau của doanh nghiệp. Việc đánh giá các yếu tố bên
ngoài nhằm phát hiện ra các tác nhân quan trọng, ảnh hưởng tích cực, tiêu cực đến
việc triển khai chiến lược của các doanh nghiệp, đây là biện pháp quan trọng giúp nhà
quản trị ứng xử một cách linh hoạt và kịp thời với các tình huống phát sinh khi tiến
hành triển khai chiến lược kinh doanh. Có thể phân chia môi trường bên ngoài thành
môi trường vĩ mô và môi trường ngành.



×