Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

luận văn thương mại điệnxây dựng hệ thống thanh toán điện tử cho website httplangmaster edu vn của công ty cổ phần đầu tư giáo dục và phát triển công nghệ quốc tế langmast

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (699.48 KB, 50 trang )

1

1

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian được thực tập tại Tổ chức giáo dục quốc tế Langmaster. Tôi đã
nhìn nhận được nhiều vấn đề, đồng thời có cơ hội áp dụng lý thuyết trên giảng đường
vào công việc thực tiễn tại công ty. Khóa luận mà tôi đề cập đã giải quyết những câu
hỏi về đề tài khóa luận là việc ứng dụng thanh toán điện tử. Trải qua một thời gian dài
nghiên cứu và tìm hiểu, tôi đã phần nào trả lời những câu hỏi thắc mắc xung quanh
vấn đề của khóa luận. Để đạt được thành quả này, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn
tới:
Tập thể thầy cô giáo khoa Thương Mại Điện Tử trường Đai học Thương Mại,
những người thầy cô tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi làm khóa luận.
Đặc biệt là thầy ThS. Nguyễn Minh Đức, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo,
giúp đỡ tôi tận tình trong suốt thời gian nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, toàn thể nhân viên Tổ chức giáo dục
quốc tế Langmaster đã tạo điều kiện cho tôi thực tập và rất nhiệt tình hướng dẫn tôi
những công việc để tôi được rèn luyện thực tế.
Một lần nữa, tôi xin cảm ơn tất cả mọi người đã ủng hộ và giúp đỡ tôi trong thời
gian vừa qua.
Tôi xin chân thành cám ơn!
Hà nội, ngày 29 tháng 4 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Ngọc Anh


2

2


MỤC LỤC


3

3

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
STT

Từ viết tắt

Ý nghĩa

1

TTĐT

Thanh toán điện tử

2

TMĐT

Thương mại điện tử

3

DN


Doanh nghiệp

4

CNTT

Công nghệ thông tin

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
STT

Từ viết tắt

Từ tiếng anh

Ý nghĩa

1

PSP

Payment Service Provider

Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán

2

IMS

Internet Merchant Service


Dịch vụ hỗ trợ bán hàng qua
mạng

3

SEO

Search Engine Optimization

Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm


4

4

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng

Tên bảng

Bảng 2.1

Doanh thu của tổ chức giáo dục quốc tế langmaster
giai đoạn 2013 – 2015

Trang
21



5

5

DANH MỤC HÌNH VẼ
Tên hình

Tên hình

Hình 2.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức giáo dục và phát triển công nghệ

Trang
18

quốc tế langmaster

Hình 2.2

Logo tổ chức giáo dục quốc tế langmaster

22

Hình 2.3

Giao diện trang chủ website của tổ chức giáo dục quốc tế

23


langmaster
Hình 2.4

Sơ đồ tốc độ tăng trưởng ATM và POS tại Việt Nam năm

25

2013
Hình 3.2

Mô hình thanh toán trực tuyến của nganluong.vn

35

Hình 3.2

Mô hình quá trình thanh toán tại baokim.vn

35

Hình 3.3

Cách đăng nhập tài khoản vào nganluong.vn

38

Hình 3.4

Cách nhập thông tin tài khoản và xác nhận thanh toán


38

trên nganluong.vn
Hình 3.5

Xác thực thông tin và hoàn thiện thanh toán trên

33

nganluong.vn
Hình 3.6

Bảng lựa chọn phương thức thanh toán trên nganluong.vn

40

Hình 3.7

Xác nhận hình thức thanh toán khi không dùng tài khoản

40

nganluong.vn


6

6


PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Thời đại bùng nổ công nghệ thông tin, các phương tiện thông tin đại chúng ngày
càng phát triển. Trong đó, Internet là một phương tiện truyền thông phát triển nhanh và
mạnh mẽ. Từ đó dẫn đến sự ra đời của Thương mại điện tử. Song song với sự phát
triển của Thương mại điện tử thế giới, Thương mại điện tử ở Việt Nam đã và đang phát
triển rầm rộ, hơn nữa thanh toán điện tử được dự đoán sẽ phát triển mạnh mẽ ở Việt
nam trong tương lai.
Ngày nay các hoạt động marketing điện tử ngày càng phát triển, một trong những
xu thế dự báo sẽ bùng nổ và phát triển trong tương lai tới là thanh toán điện tử. Thanh
toán điện tử là một công cụ tuyệt vời, hỗ trợ rất nhiều cho hoạt động kinh doanh. Việc
ứng dụng hệ thống thanh toán điện tử trong doanh nghiệp sẽ giúp cả doanh nghiệp và
người dùng thấy rất tiện lợi, mọi thanh toán đều trở nên an toàn và nhanh chóng. Kế
hoạch xây dựng hệ thống thanh toán điện tử là một dự án mới có lẽ sẽ đem lại nhiều
điều thay đổi cho sự phát triển của công ty.
Phát triển thanh toán điện tử - nền tảng quan trọng thúc đẩy thanh toán không
dùng tiền mặt trong nền kinh tế
Triển khai thực hiện Đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006 - 2010
và định hướng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định
số 291/2006/QĐ - TTg ngày 29/12/2006, trong giai đoạn 2006 - 2010 hoạt động thanh
toán không dùng tiền mặt đã có sự chuyển biến mạnh mẽ. Nhiều phương tiện thanh
toán và dịch vụ thanh toán mới, hiện đại đã được đưa vào hoạt động. Các phương tiện
đã đáp ứng được nhu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán với phạm vi mở rộng tới các đối
tượng cá nhân và các tầng lớp dân cư.
Những thành tựu đạt được
Trong thời gian qua, thanh toán điện tử ở Việt Nam đã có nhiều chuyển biến tích
cực, bước đầu đáp ứng được nhu cầu thanh toán của nước ta. Trong ngành ngân hàng,
cơ sở hạ tầng và công nghệ phục vụ thanh toán điện tử được chú trọng đầu tư và phát
huy hiệu quả. Một số phương tiện và dịch vụ thanh toán điện tử mới đã được cung ứng
cho người dân và nền kinh tế. Những kết quả đạt được trong thời gian qua được thể

hiện trên các mặt sau:


7

7

Thứ nhất: Một số phương tiện và dịch vụ thanh toán mới dựa trên nền tảng ứng
dụng công nghệ thông tin đã xuất hiện và đang đi vào cuộc sống, như thẻ ngân hàng,
thanh toán qua Internet, điện thoại di động, ví điện tử, ... Trong đó, dịch vụ thanh toán
thẻ phát triển mạnh, số lượng thẻ phát hành trên toàn quốc đến nay đạt khoảng 35 triệu
thẻ tăng khoảng 10 lần so với cuối năm 2006. Hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho thanh toán
thẻ được cải thiện, số lượng máy rút tiền tự động (ATM) và các thiết bị chấp nhận thẻ
(POS) có tốc độ tăng trưởng nhanh, trên 12.000 ATM và trên 61.000 POS/EDC được
lắp đặt (ATM tăng 5 lần và POS/EDC tăng 4 lần so với năm 2006
Thứ hai: Ngành ngân hàng đã tập trung triển khai hiện đại hóa hệ thống thanh
toán, tạo lập được hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thanh toán tiên tiến. Đến nay,
ngân hàng Nhà nước đã thiết lập và đưa vào vận hành Hệ thống thanh toán điện tử liên
ngân hàng, kết nối 66 đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước và gần 800 đơn vị thành viên
trực tiếp thuộc 97 tổ chức tín dụng trong toàn quốc. Năm 2010, số lượng giao dịch qua
hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng đạt hơn 17 triệu món (tăng gần 4 lần so với
năm 2006), tổng giá trị giao dịch đạt hơn 26,3 triệu tỷ đồng (tăng hơn 7 lần so với năm
2006). Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng đã đáp ứng nhu cầu thanh, quyết
toán tức thời với số lượng giao dịch thanh toán ngày càng tăng của nền kinh tế; hầu hết
các ngân hàng thương mại đã thiết lập được hệ thống ngân hàng lõi (core banking),
phát triển hệ thống thanh toán nội bộ với kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, cho phép các
ngân hàng thương mại cung ứng các dịch vụ, phương tiện thanh toán hiện đại, mang
lại nhiều tiện ích cho khách hàng.
Thứ ba: Hành lang pháp lý cho hoạt động thanh toán nói chung và thanh toán
điện tử nói riêng tiếp tục được hoàn thiện, nhiều văn bản quy phạm pháp luật đã được

rà soát, chỉnh sửa, bổ sung và ban hành mới để hướng dẫn và điều chỉnh các hoạt động
thanh toán, giúp cho việc quản lý, vận hành, giám sát hoạt động thanh toán đáp ứng
yêu cầu của nền kinh tế.
Tổ chức giáo dục quốc tế langmaster hoạt động trên thị trường Hà nội gần 5 năm
và đã có nhiều thành tích. Số lượng sinh viên biết đến tổ chức ngày càng đông. Lượng
học viên ngày càng đông. Hiện tại, các kênh quảng cáo của công ty như: facebook,
youtube, seo… đều đã ổn định. Tổ chức langmaster đã nhận thấy sự cần thiết của việc
ứng dụng hệ thống thanh toán điện tử vào tổ chức. Với những tiện ích mà hệ thống
thanh toán điện tử mang lại. Việc ứng dụng hệ thống thanh toán điện tử trong doanh


8

8

nghiệp sẽ giúp cả doanh nghiệp và người dùng thấy rất tiện lợi, mọi thanh toán đều trở
nên an toàn và nhanh chóng. Kế hoạch xây dựng hệ thống thanh toán điện tử là một dự
án mới có lẽ sẽ đem lại nhiều điều thay đổi cho sự phát triển của công ty. Việc xây
dựng một hệ thống thanh toán điện tử là rất cần thiết. Chính vì lý do đó mà tôi chọn đề
tài “Xây dựng hệ thống thanh toán điện tử cho website của
công ty cổ phần đầu tư giáo dục và phát triển công nghệ quốc tế Langmaster”. Mục
tiêu của đề tài này là vận dụng các phương pháp nghiên cứu để phân tích thực trạng hệ
thống thanh toán điện tử ở Việt Nam và ứng dụng vào vào tổ chức giáo dục quốc tế
langmaster. Trên cơ sở chỉ ra những thành công, hạn chế, nguyên nhân tồn tại từ đó
đưa ra những đề xuất để giải quyết vấn đề. Đồng thời dự báo xu hướng phát triển của
tổ chức trong tương lai và có những kiến nghị với nhà nước, bộ ngành liên quan để tạo
điều kiện phát triển cho tổ chức.
2. CÁC MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu
Đề tài nghiên cứu được triển khai với mục tiêu sau:

Thứ nhất: Nghiên cứu đề tài nhằm hệ thống hoá cơ sở lý thuyết về hệ thống
thanh toán điện tử.
Thứ hai: Phân tích, đánh giá thực trạng của việc ứng dụng thanh toán điện tử ở
nước ta hiện nay.
Thứ ba: Đưa ra những ý kiến, kết luận về ưu điểm, nhược điểm, những thành tựu
đạt được, hạn chế của việc áp dụng hệ thống thanh toán điện tử vào tổ chức.
2.2 Nhiệm vụ
Tìm hiểu sự hình thành và phát triển của thanh toán điện tử ở trong và ngoài
nước.
Thu thập thông tin và đánh giá việc xây dựng hệ thống thanh toán điện tử tại tổ
chức giáo dục quốc tế langmaster.
Phân tích đánh giá để xây dựng quy trình thanh toán điện tử và đưa ra kiến nghị,
giải pháp cho các vấn đề còn tồn tại.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Không gian nghiên cứu
Đối tượng tôi lựa chọn nghiên cứu là tổ chức giáo dục quốc tế langmaster. Các
vấn đề nghiên cứu xoay quanh tổ chức langmaster.


9

9
Thời gian nghiên cứu

Các số liệu thu thập, điều tra về thanh toán điện tử từ năm 2010 – 2015.
Nghiên cứu tình hình của tổ chức giáo dục quốc tế langmaster trong 3 năm gần
đây từ 2013 -2015.
Đối tượng nghiên cứu
Là nhân viên công ty, các học viên, sinh viên đại học ở Hà nội và các khu vực
khác.

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1 Dữ liệu sơ cấp
Qua các báo cáo kinh doanh, Tài liệu thống kê, Các công trình khoa học đã thực
hiện, thông tin qua Internet
Thu thập thông tin trực tiếp từ doanh nghiệp như: thông tin lấy từ website,
facebook, kênh youtube của công ty về doanh thu, lịch sử hình thành, quá trình phát
triển, cơ cấu tổ chức, các khoá học, hội thảo, tình hình kinh doanh.
Thông tin từ các công trình nghiên cứu khoa học ở trường hay trên Internet để
nghiên cứu xử lý thành các dữ liệu thứ cấp.
4.2 Dữ liệu thứ cấp
Các loại dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp có đặc điểm là chỉ cung cấp các thông tin mô tả tình hình, chỉ rõ
qui mô của hiện tượng chứ chưa thể hiện được bản chất hoặc các mối liên hệ bên trong
của hiện tượng nghiên cứu. Dữ liệu thứ cấp cũng đóng một vai trò quan trọng trong
nghiên cứu marketing do các lý do:
Các dữ liệu thứ cấp có thể giúp người quyết định đưa ra giải pháp để giải quyết
vấn đề trong những trường hợp thực hiện những nghiên cứu mà các dữ liệu thứ cấp là
phù hợp mà không cần thiết phải có các dữ liệu sơ cấp. Ví dụ như các nghiên cứu thăm
dò hoặc nghiên cứu mô tả. Ngay cả khi dữ liệu thứ cấp không giúp ích cho việc ra
quyết định thì nó vẫn rất quan trọng vì nó giúp xác định và hình thành các giả thiết về
các giải pháp cho vấn đề.
Nó là cơ sở để hoạch định việc thu thập các dữ liệu sơ cấp, cũng như được sử
dụng để xác định tổng thể chọn mẫu và thực hiện chọn mẫu để thu thập dữ liệu sơ cấp.
Dữ liệu thứ cấp bên trong
Khi tìm kiếm dữ liệu thứ cấp nên bắt đầu từ các nguồn bên trong tổ chức.


10

10


Có hai thuận lợi chính khi sử dụng dữ liệu thứ cấp bên trong doanh nghiệp là thu
thập được một cách dễ dàng và có thể không tốn kém chi phí. Để tạo ra cơ sở dữ liệu
thứ cấp bên trong, doanh nghiệp cần tổ tức cơ sở dữ liệu marketing (Data Marketing).
Đó là việc sử dụng máy tính để nắm bắt và theo dõi các hồ sơ khách hàng và chi tiết
mua hàng.
Thông tin thứ cấp này phục vụ như một nền tảng cho các chương trình nghiên
cứu marketing hoặc như là nguồn thông tin nội bộ liên quan đến hành vi khách hàng
trong nhiều doanh nghiệp.
Dữ liệu thứ cấp bên ngoài
Những nguồn dữ liệu thứ cấp bên ngoài là các tài liệu đã được xuất bản có được
từ các nghiệp đoàn, chính phủ, chính quyền địa phương, các tổ chức phi chính phủ
(NGO), các hiệp hội thương mại, các tổ chức chuyên môn, các ấn phẩm thương mại,
các tổ chức nghiên cứu Marketing chuyên nghiệp…
Với đề tài này, dữ liệu có liên quan đến khái niệm, sự phát triển của hệ thống
thanh toán điện tử, thực trạng việc ứng dụng hệ thống vào công ty.
Sự phát triển của mạng thông tin toàn cầu đã tạo nên một nguồn dữ liệu vô cùng
phong phú và đa dạng, đó là các dữ liệu thu thập từ internet.
5. KẾT CẤU KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Ngoài lời cám ơn, mục lục, danh mục từ viết tắt, danh mục hình vẽ, danh mục
bảng biểu và phần mở đầu. Khoá luận tốt nghiệp gồm 3 chương”:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về hệ thống thanh toán điện tử.
Chương 2: Phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống thanh toán điện tử của tổ chức
giáo dục quốc tế langmaster.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất với vấn đề nghiên cứu.


11

11


CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ
1.1 NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1

Những khái niệm chung
Thanh toán điện tử (TTĐT): là việc thanh toán tiền thông qua các thông điệp điện
tử thay cho việc trao tay tiền mặt (theo báo cáo quốc gia về Kỹ thuật thương mại điện
tử của Bộ Thương mại).
Thanh toán điện tử: là hành động thực hiện thanh toán thông qua các ứng dụng
công nghệ thông tin mà trong đó các thông điệp điện tử, chứng từ điện tử liên quan
được truyền đi nhờ hệ thống máy tính có kết nối mạng Internet, giúp quá trình thanh
toán mau lẹ hơn so với các phương thức thanh toán truyền thống. Như vậy, TTĐT là
quá trình thanh toán bằng các thông điệp điện tử thay cho tiền mặt.
Thanh toán trong thương mại điện tử có thể hiểu là việc trả tiền và nhận tiền hàng
cho các hàng hóa và dịch vụ được mua.
PSP (Payment Service Provider): là nhà cung cấp dịch vụ thanh toán. Trong thế
giới ảo, cơ sở bán hàng thường không sử dụng thiết bị PDQ offline, do đó một PSP sẽ
cung cấp phần mềm để mô phỏng việc xử lý “soi” các thẻ thanh toán và thu thập các
chi tiết về thẻ rồi sẽ chuyển chúng tới ngân hàng chấp nhận.



IMS (Internet Merchant Service): là dịch vụ hỗ trợ bán hàng qua mạng. Đây là một

dạng tương đương với dịch vụ bán hàng offline nhưng là một dịch vụ đặc biệt.
• Từ đây có thể rút ra khái niệm về hệ thống thanh toán điện tử:
Hệ thống thanh toán điện tử là hệ thống thanh toán được xây dựng trên nền tảng
kỹ thuật số, có đối tượng là người dung Internet và hướng tới mục tiêu hoàn thiện hệ

thống kinh doanh thương mại điện tử (TMĐT) với phương thức thanh toán thay thế
hoàn toàn tiền mặt trao tay bằng tiền điện tử hay thẻ.
1.1.2 Khái niệm liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu
1.1.2.1 Khái niệm thanh toán

Thanh toán không dùng tiền mặt là những khoản thanh toán thực hiện bằng cách
trích tiền từ tài khoản của người phải trả sang tài khoản của người người thụ hưởng
hoặc bù trừ lẫn nhau thông qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán


12

12
1.1.2.2 Khái niệm điện tử

Là việc ứng dụng các phương pháp điện tử áp dụng công nghệ thông tin hiện đại
vào việc thanh toán hàng hóa.
1.1.2.2 Thanh toán và hệ thống thanh toán trực tuyến

Thanh toán điện tử: TTĐT (electronic payment) là hành động thực hiện thanh
toán thông qua các ứng dụng công nghệ thông tin mà trong đó các thông điệp điện tử,
chứng từ điện tử liên quan được truyền đi nhờ hệ thống máy tính có kết nối mạng
Internet, giúp quá trình thanh toán diễn ra nhanh hơn rất nhiều so với phương thức
thanh toán truyền thống.
Mua bán trực tuyến sử dụng PSP và IMS
PSP (Payment Service Provider) là nhà cung cấp dịch vụ thanh toán.
IMS: (Internet Merchant Service): là dịch vụ hỗ trợ bán hàng qua mạng.
Đây là một dạng tương đương của dịch vụ bán hàng offline nhưng là một dịch vụ
đặc biệt, trực tuyến với những tính chất riêng.
1.1.2.4 Khái niệm thẻ thanh toán

Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ hoặc có
thể được dùng để rút tiền mặt tại các Ngân hàng đại lý hoặc các máy rút tiền tự động.
Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà người chủ
thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ tại các
điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ.
Thẻ thanh toán là phương thức ghi sổ những số tiền cần thanh toán thông qua
máy đọc thẻ phối hợp với hệ thống mạng máy tính kết nối giữa Ngân hàng/Tổ chức tài
chính với các điểm thanh toán (Merchant). Nó cho phép thực hiện thanh toán nhanh
chóng, thuận lợi và an toàn đối với các thành phần tham gia thanh toán.
1.1.2.5 Khái niệm xây dựng hệ thống thanh toán điện tử
Là việc ứng dụng các phương pháp từ việc thu thập thông tin tiến hành phương
thức thanh toán điện tử mới và áp dụng nó vào doanh nghiệp, tổ chức thực tế.
1.2 MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ
1.2.1 Thẻ ngân hàng - một phương thức thanh toán không dùng tiền mặt
Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin đã kéo theo hiệu ứng vi tính hóa
mọi hoạt động giao tiếp của con người và cộng đồng. Với những chiếc điện thoại


13

13

thông minh chúng ta có thể thực hiện được mọi giao dịch từ việc đi tàu xe, gọi điện
thoại công cộng cho đến việc thanh toán mua hàng hoặc rút tiền.
Hiện nay, khi xã hội không ngừng phát triển, con người đã sáng chế ra rất nhiều
phương thức thanh toán bằng thẻ. Trên thế giới có rất nhiều loại thẻ thanh toán khác
nhau: thẻ thanh toán khắc chữ nổi, thẻ băng từ, thẻ thông minh - thế hệ mới nhất của
thẻ thanh toán và nó đang ngày càng phổ biến.
Về nghiệp vụ có thể chia thẻ ngân hàng thành 3 loại:
Thẻ tín dụng

Thẻ thanh toán
Thẻ ghi nợ
1.2.1.1 Thẻ tín dụng
Khái niệm
Là một hình thức thanh toán hiện đại, kĩ thuật cao không dùng tiền mặt mang lại
nhiều lợi ích kinh tế.
Ứng dụng
Thẻ tín dụng được sử dụng phổ biến rộng rãi. Ở nước ta ngân hàng ngoại thương,
ngân hàng Vietcombank, ngân hàng thương mại á Châu ACB và một số ngân hàng
khác cũng đã bắt đầu triển khai nghiệp vụ thanh toán thẻ tín dụng.
1.2.1.2 Thẻ thanh toán
Khái niệm
Thẻ thanh toán là một loại giấy tờ có giá đặc biệt được làm bằng chất dẻo tổng
hợp được nhà phát hành ấn định giá trị.
Công dụng
Dùng để trả tiền thanh toán hàng hóa, dịch vụ hay có thể rút tiền mặt thông qua
máy đọc thẻ.
Lợi ích của việc dùng thẻ thanh toán
Qua nửa thế kỉ không ngừng được các nhà phát hành hoàn thiện. Ngày nay thẻ
thanh toán vô cùng tiện lợi và có độ an toàn cao.
Thanh toán thẻ giúp loại bỏ khối lượng tiền mặt rất lớn lẽ ra phải chuyển trực
tiếp trong quá trình vận chuyển.
Đối với người sử dụng thẻ, những lợi ích từ việc sử dụng thẻ thanh toán nổi bật
rõ hơn khi sử dụng tiền mặt.


14

14
1.2.1.3 Thẻ ghi nợ

Khái niệm

Là loại thẻ thanh toán bằng nhựa cung cấp cho chủ thẻ khả năng truy nhập điện
tử vào tài khoản mở tại định chế tài chính.
Đặc điểm
Việc thanh toán liên quan đến thẻ ghi nợ được kết nối với một tài khoản tiền gửi
không kỳ hạn, chẳng hạn như tài khoản sec (tài khoản tiền gửi phát hành sec) tại ngân
hàng.
Thay vì được cấp một khoản tín dụng như các loại thẻ thẻ tín dụng, thẻ trả phí thì
với thẻ ghi nợ ngoại tuyến (thẻ giao dịch tự động ATM), các giao dịch thanh toán sẽ
rút ngay một khoản tiền từ tài khoản được kết nối.
Khi thanh toán đòi hỏi phải được cấp phép tại thời điểm diễn ra giao dịch thông
qua việc sử dụng mã số định danh cá nhân.
1.2.2 Đặc điểm của hệ thống thanh toán điện tử
Hệ thống thanh toán điện tử có một tập hợp các phần tử đa dạng, phong phú. Bao
gồm hệ thống chuyển tiền điện tử trong cùng hệ thống ngân hàng, hệ thống thanh toán
điện tử đa ngân hàng, hệ thống thanh toán liên ngân hàng quốc tế qua SWIFT, hệ
thống ngân hàng điện tử và e-banking.
Sử dụng hệ thống thanh toán điện tử, tiền sẽ được chuyển từ tài khoản người mua
qua tài khoản người bán tại tài khoản được mở ở ngân hàng người mua và ngân hàng
người bán. Tham gia quá trình này gồm 3 bên là người mua, người bán và ngân hàng
(trung gian).
1.2.3 Các yếu tố cấu thành một hệ thống thanh toán điện tử
1.2.3.1 Các bên tham gia
Người bán
Người bán có thể thực hiện bán hàng hóa dịch vụ theo 2 cách: có thể bán hàng
hóa dịch vụ thông qua 1 website ; có thẻ bán hàng hóa dịch vụ trên chính website
Doanh thu bán hàng hóa trong hai trường hợp là khác nhau: Nếu bán hàng hóa qua
website khác thì doanh thu không đạt được 100% vì phải mất phí đăng ký và phí giao
dịch.



15

15
Người mua

Bao gồm cả doanh nghiệp và cá nhân, các hình thức được áp dụng trong hai
trường hợp này khác nhau.
Người mua là cá nhân người tiêu dùng: giá trị khối lượng giao dịch nhỏ, phương
thức thanh toán như thẻ cá nhân, ví điện tử.
Người mua là doanh nghiệp: Giá trị khối lượng giao dịch lớn, phương thức thanh
toán là chuyển khoản, sec điện tử.
Các ngân hàng
Đóng vai trò là bên thứ 3 chịu trách nhiệm về tính chính xác, độ tin cậy cho việc
xác thực và xử lý các giao dịch thanh toán và các thông tin về phương tiện thanh toán
với khách hàng.
Các nhà cung cấp dịch vụ thanh toán trung gian đó là các tổ chức chuyên cung
cấp cho những người bán hàng sự chấp nhận các hình thức thanh toán điện tử như
thanh toán bằng thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, sec điện tử, chuyển khoản điện tử. Tài khoản
do tổ chức phát hành phương tiện thanh toán được kết nối với một tài khoản ngân hàng
của người bán hàng.
1.2.3.2 Các công cụ sử dụng
Là những thiết bị điện tử được sử dụng để tiếp nhận, truyền tải, xử lý các thông
tin về phương tiện thanh toán như là ATM, Website, POS.
1.2.3.3 Các phương tiện thanh toán điện tử

Phương tiện thanh toán điện tử được hiểu là những phương tiện do các tổ chức
tín dụng phát hành hoặc được cung cấp bởi nhà cung cấp dịch vụ thanh toán trung gian
được sử dụng trong thanh toán điện tử.

Có 2 dạng nhà cung cấp thanh toán (PSP)
Do các tổ chức tín dụng bao gồm cả ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán Visa,
Mastercard
Do các nhà cung cấp dịch vụ thanh toán trung gian: Ngân lượng, bảo kim: tồn tại
dưới dạng tài khoản user name và pass.
1.2.4 Ưu điểm và nhược điểm của hệ thống thanh toán điện tử
1.2.4.1 Ưu điểm đối với thương mại điện tử
Đối với người kinh doanh


16

16

Thúc đẩy phát triển thương mại điện tử: Một hệ thống thương mại điện tử phát
triển không thể không nhắc đến đằng sau là một hệ thống thanh toán trực tuyến xuất
sắc. Nói cho cùng, thương mại chính là giao dịch, dưới góc độ ứng dụng điện tử. Có
thể nói rằng, thanh toán điện tử chính là điều khác biệt đem lại cho thương mại điện tử
(TMĐT) so với các ứng dụng khác phát triển.
Do vậy, việc phát triển thanh toán điện tử sẽ hoàn thiện hóa thương mại điện tử,
để thương mại điện tử được theo đúng nghĩa của nó – các giao dịch hoàn toàn qua
mạng, người mua chỉ cần thao tác trên máy tính cá nhân của mình để mua hàng, các
doanh nghiệp có những hệ thống xử lí tiền số tự động.
Một khi thanh toán trong thương mại điện tử an toàn, tiện lợi, viêc phát triển
thương mại điện tử trên toàn cầu là một điều tất yếu với dân số đông đảo và không
ngừng tăng lên của mạng Internet.
Tăng quá trình lưu thông tiền tệ và hàng hóa: thanh toán trong thương mại điện
tử với ưu điểm đẩy mạnh quá trình lưu thông tiền tệ và hàng hóa.
Người bán có thể nhận tiền thanh toán qua mạng tức thì, do đó có thể yên tâm
tiến hành giao hàng một cách sớm nhất, sớm thu hồi vốn để đầu tư, tiếp tục sản xuất,

nhanh, an toàn.Thanh toán điện tử giúp thực hiện thanh toán nhanh, an toàn, đảm bảo
quyền lợi cho các bên tham gia thanh toán, hạn chế rủi ro so với thanh toán bằng tiền
mặt, mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt, tạo lập thói quen mới trong dân chúng
về thanh toán hiện đại.
Hiện đại hóa hệ thống thanh toán: tiến cao hơn một bước, thanh toán điện tử tạo
ra một loại tiền mới, tiền số hóa, không chỉ thỏa mãn các tài khoản tại ngân hàng mà
hoàn toàn có thể dùng để mua hàng hóa thông thường. Quá trình giao dịch được đơn
giản và nhanh chóng, chi phí giao dịch bớt đáng kể và giao dịch sẽ trở nên an toàn
hơn.
Đối với ngân hàng
Giảm chi phí, tăng hiệu quả kinh doanh: Giảm chi phí văn phòng do thời gian tác
nghiệp được rút ngắn, chuẩn hóa các thủ tục, quy trình, nâng cao hiệu quả tìm kiếm và
xử lý chứng từ.
Giảm chi phí nhân viên: một máy rút tiền tự động có thể làm việc 24/24 giờ và
tương đương một chi nhánh ngân hàng truyền thống.


17

17

Cung cấp dịch vụ thuận tiện cho khách hàng: thông qua Internet/web ngân hàng
có khả năng cung cấp dịch vụ mới (internet banking) và thu hút thêm nhiều khách
hàng giao dịch thường xuyên hơn, giảm chi phí bán hàng và tiếp thị.
Đa dạng hóa dịch vụ và sản phẩm: “Ngân hàng điện tử” với sự trợ giúp của công
nghệ thông tin cho phép tiến hành những giao dịch bán lẻ với tốc độ cao và liên tục.
Nâng cao năng lực cạnh tranh và tạo nét riêng trong kinh doanh: “Ngân hàng
điện tử” giúp các ngân hàng tạo và duy trì một hệ thống khách hàng rộng rãi và bền
vững: Thay vì phải xếp hàng rất lâu chờ rút tiền tại chi nhánh một ngân hàng, khách
hàng có thể tới một máy rút tiền tự động của một ngân hàng khác và thực hiện giao

dịch trong vài phút.
Thực hiện chiến lược toàn cầu hóa: Ngân hàng có thể vừa tiết kiệm chi phí do
không phải thiết lập quá nhiều các trụ sở hoặc văn phòng, nhân sự gọn nhẹ, đồng thời
lại có thể phục vụ một khối lượng khách hàng lớn hơn.
Xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu toàn cầu: có thể ngân hàng chưa tiến
hành các giao dịch tài chính trực tuyến.
Đối với khách hàng
Tiết kiệm chi phí: Phí giao dịch ngân hàng điện tử hiện được đánh giá là ở mức
thấp nhất so với các phương tiện giao dịch khác. Khi đó tiết kiệm chi phí, các chi phí
mà khách hàng phải trả theo đó mà giảm đi rất nhiều.
Tiết kiệm thời gian: Đối với các giao dịch ngân hàng từ Internet được thực hiện
và xử lí một cách nhanh chóng và hết sức chính xác. Khách hàng không cần phải tới
tận văn phòng giao dịch của ngân hàng, không phải mất thời gian đi lại hoặc nhiều khi
phải xếp hàng chờ đợi tới lượt mình.
1.2.4.2 Nhược điểm
Rủi ro cho người sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử
Do tính chất của thẻ tín dụng là rút tiền dựa trên việc kiểm tra số PIN trên thẻ nên
chủ thẻ dễ bị lừa lấy mất thẻ và số PIN. Bên cạnh đó chủ thẻ còn gặp rủi ro khác do
tình trạng làm giả thẻ tín dụng ngày càng tinh vi.
Rủi ro đối với ngân hàng thanh toán
Các ngân hàng này sẽ gặp rủi ro nếu họ có sai sót trong việc cấp phép cho các
khoản thanh toán có giá trị lớn hơn hạn mức quy định.


18

18

Bên cạnh đó, nếu không kịp thời cung cấp cho các đơn vị chấp nhận thẻ danh
sách các thẻ bị mất hoặc bị vô hiệu trong thời gian các thẻ này vẫn được sử dụng thì

các ngân hàng phát hành sẽ từ chối thanh toán cho những khoản này.
Rủi ro cho các đơn vị chấp nhận thẻ
Các đơn vị này sẽ phải đối mặt với rủi ro bị từ chối thanh toán cho số hàng hóa
cung ứng ra vì lí do thẻ hết hiệu lực nhưng đơn vị không phát hiện ra.
Rủi ro với ngân hàng phát hành
Rủi ro thứ nhất là việc chủ thẻ sử dụng tại nhiều điểm thanh toán thẻ khác nhau
với mức thanh toán thấp hơn hạn mức thanh toán nhưng tổng số tiền thanh toán lại cao
hơn hạn mức của thẻ.
Thứ hai, chủ thẻ lợi dụng tính năng thanh toán quốc tế của thẻ để thông đồng với
người khác chuyển thẻ ra nước khác để thanh toán ngoài quốc gia chủ thẻ cư trú. Khó
kiểm soát chi tiêu.
1.2.5 Phân loại các hệ thống thanh toán điện tử
1.2.5.1 Theo bản chất của các giao dịch
Thanh toán trong B2B
Là loại hình thanh toán điện tử được thực hiện giữa doanh nghiệp với doanh
nghiệp hoặc giữa doanh nghiệp với các tổ chức kinh doanh khác.
Thanh toán trong B2C:
Là loại hình thanh toán điện tử được thực hiện giữa cá nhân người tiêu dùng cuối
cùng với các doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến. Do khối lượng giao dịch nhỏ nên
các phương tiện thanh toán được sử dụng trong các giao dịch B2C là các thẻ thanh
toán, ví điện tử.
1.2.5.3 Phân loại theo cách thức tiếp nhận phương tiện thanh toán (thông tin
về phương tiện thanh toán)
Thanh toán trên web
Là loại hình thanh toán điện tử mà khách hành thanh toán chỉ cần khai báo thông
tin về phương tiện thanh toán mà không cần xuất trình phương tiện thanh toán một
cách vật lý.
Thanh toán thông qua các phương tiện điện tử khác



19

19

Là hình thức thanh toán mà khách hàng thanh toán buộc phải sử dụng phương
tiện thanh toán tiếp xúc một cách vật lý với các thiết bị điện tử này nhằm truyền đi các
thông tin thanh toán.
1.2.5.4 Phân loại theo phương tiện thanh toán
Thẻ thanh toán
Tiền điện tử
Ví thanh toán điện tử
Chuyển khoản điện tử
Thanh toán bằng xuất trình hóa đơn điện tử
Sec điện tử
1.3 Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
1.3.1

Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, các tài liệu về, giáo trình giảng dạy về
thanh toán điện tử còn hạn chế. Có một số trường đại học có chương trình giảng dạy
môn học nà y trên trường. Tài liệu thu thập được một số trường như: giáo trình, tài liệu
Đại học Ngoại thương, giáo trình “Thanh toán điện tử” của Đại học Thương mại.
Hầu hết các khái niệm, kiến thức liên quan đều được lan truyền thông qua mạng
Internet theo hình thức chia sẻ, những thông tin này đều được người đọc dịch theo các
nguồn từ bên nước ngoài.
Để tìm hiểu được những vấn đề sơ bộ, chuyên sâu, vẫn phải dựa vào giáo trình
của các trường đại học, trong khi đó thậm chí có những vấn đề cần nghiên cứu mà tài
liệu hoàn toàn không tìm được. Đó là điểm hạn chế vô cùng lớn.
Xét cho cùng, với trình độ và hạn chế rất nhiều từ điều kiện của quốc gia mà các
nghiên cứu khoa học về thanh toán điện tử gặp rất nhiều khó khăn, cản trở, khiến cho

các công trình hoặc ít, hoặc chưa đủ chất lượng, hoặc các thông tin mang lại quá nghèo
nàn.
Khóa luận này bàn đến việc: “Xây dựng hệ thống thanh toán điện tử vào
website langmaster.edu.vn của tổ chức giáo dục quốc tế Langmaster”.
Bài giảng “Thanh toán trong thương mại điện tử” –Bộ môn Nguyên lý thương
mại điện tử. Trong bài giảng này, các tác giả đã đề cập đến các vấn đề thanh toán điện
tử, bao gồm: tổng quan về thanh toán điện tử, các hệ thống trong thanh toán điện tử và


20

20

công nghệ bảo mật trong thanh toán điện tử đã cho ta cái nhìn tổng quan về thanh toán
điện tử.
Giáo trình “Thanh toán trong thương mại điện tử” – PGS.TS. Nguyễn Văn
Thanh - Đại học Thương mại năm 2011. Đây là cuốn sách đề cập khá chi tiết về thanh
toán điện tử.
Một số đề tài nghiên cứu
Đề tài: “Xây dựng quy trình thanh toán trực tuyến cho website
sangotunhien68.com của Công ty CP đầu tư phát triển Tiến Long” (Sinh viên thực
hiện: Đậu Đức Tân - Trường Đại học Thương mại – năm 2014). Khoá luận đã nếu ra
tình hình phát triển thanh toán điện tử ở nước ta, và những thành tựu đạt được khi ứng
dụng hệ thống thanh toán này vào công ty cổ phần đầu tư phát triển Tiến Long. Từ đó
nêu ra những định hướng cho sự phát triển của công ty.
Đề tài: “Hoàn thiện quy trình thanh toán trực tuyến qua website
www.giaytot.com của Công ty Cổ Phần bán lẻ trực tuyến OSS Việt Nam” của sinh viên
Bùi Vinh Quang – Đại Học Thương Mại.
Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thanh toán chuyển tiền
điện tử tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Đống Đa – Hà Nội” của sinh viên

Nguyễn Thị Lục Bình – Học viện Ngân Hàng.
Đề tài: “Thanh toán trong giao dịch Thương Mại Điện Tử” của Lê Thị Duy Linh
thuộc công ty GOL đã đề cập đến các phương tiện trong TMĐT và những khó khăn
khi áp dụng mô hình TTĐT trên Thế Giới vào Việt Nam.
1.3.2

Tổng quan tình hình nghiên cứu nước ngoài
Thanh toán điện tử nói chung và thanh toán điện tử nói riêng trên thế giới đã phát
triển từ những năm 1998, 1999 – là giai đoạn bùng nổ của internet và các công ty
dotcom trên thế giới - nhờ có một nền tảng công nghệ vững chắc từ thanh toán điện tử
truyền thống trước đó. Chính vì vậy các nghiên cứu trên thế giới về thanh toán điện tử
là rất chuyên sâu và khoa học.
Một số tài liệu về thanh toán điện tử nước ngoài
Electronic Payment System for E-Commerce của Donal O’Mahony, Michael
Peirce, Hitesh Tewari;
The truth about Online Payments của Russell O’Brien; Electronic Bill
Presentment and Payment của Kornel Terplan;


21

21

New Payment World của Mary S. Schaeffer;
Payment System in Global Perspectives của Maxwell J.Fry, Isaack Kilato và
nhóm tác giả…
Cuốn sách Electronic Payment System for E-Commerce của nhóm tác giả Donal
O’Mahony, Michael Peirce và Histesh Tewari đã giới thiệu khá đầy đủ và chi tiết về
công nghệ và hệ thống sử dụng cho phép việc thực hiện thanh toán điện tử qua internet
rất chi tiết và cụ thể.



22

22

CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HỆ THỐNG THANH TOÁN
ĐIỆN TỬ CỦA TỔ CHỨC GIÁO DỤC QUỐC TẾ LANGMASTER
2.1

TỔNG QUAN VÀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ

PHẦN ĐẦU TƯ GIÁO DỤC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ QUỐC TẾ
LANGMASTER
2.1.1 Quá trình thành lập của công ty cổ phần đầu tư giáo dục và phát triển
công nghệ quốc tế Langmaster
2.1.1.1 Lịch sử hình thành

Tầm quan trọng của tiếng Anh trong thời kì hội nhập không ai còn bàn cãi. Tiếng
anh đã trở thành một công cụ thiết yếu từ việc giao tiếp đến những cơ hội học tập và
làm việc. Tuy nhiên, 90% sinh viên Việt Nam đang gặp khó khăn trong việc giao tiếp
bằng tiếng Anh. Đây là một con số báo động về tình hình học tiếng Anh của người Việt
Nam. Nhận thấy được thực trạng này, ngày 11/11/2011, công ty cổ phần đầu tư giáo
dục và phát triển công nghệ quốc tế Langmaster hay còn gọi là Tổ chức giáo dục quốc
tế Langmaster được thành lập nhằm giúp thế hệ trẻ Việt Nam bắt nhịp với xu hướng
hội nhập quốc tế và nhu cầu sử dụng tiếng Anh sâu rộng.
Langmaster đặt ra sứ mệnh: “Chúng tôi luôn nỗ lực trở thành tổ chức giáo dục và
đào tạo tiếng Anh hiệu quả nhất bằng cách cung cấp các chương trình đào tạo tiếng
Anh kết hợp với huấn luyện về tư duy, truyền cảm hứng và tạo động lực giúp người

học phát triển bản thân”.
2.1.1.2 Tầm nhìn – sứ mệnh
Với tầm nhìn trở thành tổ hợp giáo dục và đào tạo tiếng Anh kết hợp tư duy hàng
đầu Việt Nam vào năm 2020. Chúng tôi cam kết chuyển giao kiến thức thực tiễn dựa
trên nền tảng tư duy giáo dục định hướng và phát huy tối đa khả năng sáng tạo của học
viên với mục tiêu tối thượng là giúp người học thay đổi tư duy, phát triển kỹ năng cần
thiết, nghe nói tiếng Anh dễ dàng, trôi chảy và tự động trong vòng từ 3 - 6 tháng.
Được thành lập với đội ngũ trẻ, năng động, sáng tạo, làm việc với niềm đam mê
cháy bỏng, đồng thời cùng với phong cách huấn luyện và đào tạo đã đưa Langmaster
trở thành một cộng đồng Tiếng Anh rộng lớn và mạnh mẽ đầy sức hút.


23

23
2.1.1.3 Quá trình phát triển

Langmaster là đơn vị đầu tiên và đi đầu trong việc nghiên cứu, ứng dụng và phát
triển phương pháp học tiếng Anh Effortless English tại Việt Nam.
Tính đến tháng 10/2015, sau 4 năm liên tục nghiên cứu và ứng dụng các phương
pháp học tập hiện đại, Langmaster đã đào tạo trên 40.000 học viên, tổ chức gần 200
Hội thảo Tiếng Anh, tư duy, kỹ năng sống, định hướng nghề nghiệp cho đối tượng sinh
viên các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn Hà nội.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của tổ chức giáo dục quốc tế langmaster
2.1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty

BAN GIÁM ĐỐC

PHÒNG MARKETING


MARKETING ONLINE

PHÒNG KINH DOANH

PHÒNG CÔNG NGHỆ

PHÒNG NHÂN SỰ

CÁC BỘ PHẬN KHÁC

MARKETING TRUYỀN
THỐNG

Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức giáo dục và phát triển công nghệ quốc tế
langmaster
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)
2.1.2.2 Chức năng nhiệm vụ các bộ phận của doanh nghiệp
Langmaster có cơ cấu tổ chức theo mô hình Công ty cổ phần với các cơ quan và
phòng ban bao gồm:
Ban giám đốc: Bao gồm Tổng Giám Đốc Nguyễn Tiến Dũng và 2 phó tổng giám
đốc là những người chịu trách nhiệm cao nhất quản lý toàn bộ các hoạt động, đưa ra
các quyết định chiến lược và quyết định các dự án cho công ty.


24

24


25


25
Các bộ phận bao gồm:
Phòng IT

Phòng IT là phòng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc về lĩnh vực Công nghệ
Thông tin của toàn công ty nhằm tối ưu hóa hệ thống, bảo mật, an toàn dữ liệu.
Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về các hoạt động đó theo chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
Phòng Marketing
Là cầu nối giữa bên trong và bên ngoài, đưa các khóa học đến người học.
Marketing truyền thống
Nghiên cứu tiếp thị và thông tin, tìm hiểu sự thật ngầm hiểu của khách hàng
Lập hồ sơ thị trường và dự báo doanh thu
Khảo sát hành vi ứng xử của khách hàng tiềm năng
Phân khúc thị trường, xác định mục tiêu, định vị thương hiệu
Marketing online
Thực hiện quản lý xây dựng và phát triển kế hoạch, chiến lược Marketing. Cùng
với đó là tổ chức triển khai các kế hoạch marketing điện tử, phát triển mảng thương
mại điện tử của công ty.
Làm việc về các mảng seo, adwords, facebook...
Phòng Nhân sự
Chịu trách nhiệm đăng các thông tin tuyển dụng lên các website, diễn đàn, tìm
kiếm nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của công ty.
Thực hiện công tác tuyển dụng nhân sự đảm bảo chất lượng theo yêu cầu chiến
lược của công ty.
Tổ chức và phối hợp với các đơn vị khác thực hiện quản lý nhân sự, đào tạo và
tái đào tạo.
Xây dựng quy chế lương thưởng, các biện pháp khuyến khích - kích thích người
lao động làm việc.

Phòng Kế toán
Lập báo cáo tài chính mỗi kỳ, cuối năm xây dựng các kế hoạch chi tiêu cho các
hoạt động của công ty, tham mưu cho lãnh đạo công ty trong lĩnh vực quản lý các hoạt
động tài chính.
Tổ chức theo dõi và đôn đốc các bộ phận phòng ban thực hiện kế hoạch tài chính
được giao.


×