Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Một số biện pháp dạy học môn mĩ thuật cho học sinh lớp 5 theo phương pháp đan mạch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.06 MB, 99 trang )

a

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC MÔN MĨ THUẬT
CHO HỌC SINH LỚP 5 THEO PHƯƠNG PHÁP
ĐAN MẠCH

Giáo viên hướng dẫn

: T.S Đàm Văn Thọ

Sinh viên thực hiện

: Vũ Thị Thúy Phương

Lớp

:
14STH


Đà Nẵng, tháng 04 năm 2018


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


GVHD: ĐÀM VĂN THỌ

Để hoàn thành tốt được khóa luận tốt nghiệp này, em đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ của quý thầy cô.
Trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Đàm Văn
Thọ, người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em về kiến thức và phương
pháp để em hoàn thành được khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa GD Tiểu
học trường ĐH Sư Phạm Đà Nẵng đã hướng dẫn, giảng giải, cung
cấp kiến thức, quan trọng, động viên nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt
quá trình học tập cũng như thời gian em thực hiện đề tài.
Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các cô trường Tiểu học
Nguyễn Văn Trỗi – Thành phố Đà Nẵng đã tạo điều kiện giúp đỡ em
trong quá trình tiến hành thực nghiệm của đề tài.
Cuối cùng em xin cảm ơn gia đình, những người thân, bạn bè đã
quan tâm động viên em trong suốt quãng đường học tập vừa qua.
Do trình độ nghiên cứu và thời gian có hạn nên bài khóa luận này
không khỏi những thiếu sót, vì vậy em mong được sự góp ý và chi
dẫn của quý thầy cô.
Em xin chân trọng cảm ơn!
Đà Năng, tháng 4 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Vũ Thị Thúy Phương

SVTH: Vũ Thị Thúy Phương


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


GVHD: ĐÀM VĂN THỌ

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................7
1. Lý do chọn đề tài:..................................................................................................1
2. Mục đích nghiêm cứu............................................................................................3
3. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu.........................................................................3
3.1. Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................... 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................3
4. Đối tượng nghiêm cứu...........................................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................4
5.1. Phương pháp đọc tài liệu và xử lí tài liệu.........................................................4
5.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn..................................................................... 4
5.3. Phương pháp quan sát sư phạm....................................................................... 4
5.4. Phương pháp thống kê tính toán.......................................................................4
5.5. Phương pháp thực nghiệm................................................................................ 5
5.6. Phương pháp phân tích, tổng hợp.................................................................... 5
5.7. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn...................................................................5
6. Giả thuyết khoa học.............................................................................................. 5
7. Cấu trúc khóa luận................................................................................................5
NỘI DUNG.................................................................................................................7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI....................................................... 7
1.1 Lịch sử nghiên cứu..............................................................................................7
1.2. Cơ sở lý thuyết giáo dục học..............................................................................7
1.2.1. Khái niệm về Mĩ thuật.................................................................................... 7
1.2.2. Vị trí môn Mĩ thuật ở tiểu học........................................................................8
1.2.3. Mục đích môn Mĩ thuật ở tiểu học.................................................................8
1.2.4. Nhiệm vụ môn Mĩ thuật ở tiểu học................................................................ 9
1.2.5. Nội dung chương trình Mĩ thuật ở tiểu học.................................................. 9
1.2.5.1. Kế hoạch dạy học..........................................................................................9

1.2.5.2. Nội dung dạy học ở lớp 5............................................................................. 9
1.2.6. Các phương pháp dạy học cụ thể môn Mĩ thuật........................................ 10
SVTH: Vũ Thị Thúy Phương


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ĐÀM VĂN THỌ

1.2.6.1. Phương pháp trực quan.............................................................................10
1.2.6.2. Phương pháp quan sát............................................................................... 11
1.2.6.3. Phương pháp vấn đáp................................................................................11
1.2.6.4. Phương pháp giải thích, minh họa............................................................13
1.2.6.5. Phương pháp thực hành luyện tập........................................................... 14
1.2.6.6. Phương pháp trò chơi................................................................................ 14
1.2.6.7. Phương pháp hợp tác nhóm......................................................................15
1.3. Một số vấn đề chung về định hướng đổi mới dạy – học Mĩ thuật ở tiểu học
theo phương pháp Đan Mạch.................................................................................15
1.3.1. Những định hướng và mục tiêu giáo dục Mĩ thuật ở bậc tiểu học............15
1.3.2. Phương pháp giảng dạy Mĩ thuật ở tiểu học theo hướng đổi mới của Đan
Mạch (SAEPS).........................................................................................................16
1.4. Đặc điểm tâm lí học sinh tiểu học................................................................... 18
1.4.1. Đặc điểm nhận thức...................................................................................... 18
1.4.1.1. Tri giác.........................................................................................................18
1.4.1.2. Chú ý............................................................................................................19
1.4.1.3. Trí nhớ......................................................................................................... 19
1.4.1.4. Tưởng tượng............................................................................................... 20
1.4.1.5. Tư duy......................................................................................................... 20
1.4.2. Nhân cách học sinh tiểu học......................................................................... 20
1.4.2.1. Tính cách.....................................................................................................20

1.4.2.2. Nhu cầu nhân cách.....................................................................................21
1.4.2.3. Tình cảm......................................................................................................21
1.4.2.4. Sự phát triển của năng khiếu.................................................................... 21
1.5. Một số năng lực cá nhân của HS trong quá trình học tập môn Mĩ thuật dạy
theo phương pháp Đan Mạch.................................................................................22
1.5.1. Năng lực trải nghiệm.....................................................................................22
1.5.2. Năng lực kĩ năng và kĩ thuật (đặc thù môn học)........................................ 22
1.5.3 Năng lực biểu đạt............................................................................................23
1.5.4. Năng lực phân tích và diễn giải Phân tích...................................................24
1.5.5. Năng lực giao tiếp và đánh giá.....................................................................24
SVTH: Vũ Thị Thúy Phương


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ĐÀM VĂN THỌ

1.6. Một số vấn đề về dạy học Mĩ thuật ở Tiểu học theo phương pháp Đan
Mạch......................................................................................................................... 25
1.6.1. Về mục tiêu.....................................................................................................26
1.6.2. Nội dung chương trình..................................................................................26
1.6.3. Các quy trình Mỹ thuật................................................................................ 27
Tiểu kết chương 1....................................................................................................28
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI................................................29
2.1 Khảo sát thực trạng việc dạy và học bộ môn Mĩ thuật lớp 5 trường tiểu học
Nguyễn Văn Trỗi thành phố Đà Nẵng................................................................... 29
2.1.1. Mục đích khảo sát......................................................................................... 29
2.1.2. Đối tượng điều tra......................................................................................... 29
2.1.3. Phương pháp điều tra................................................................................... 29
2.1.4. Nội dung điều tra...........................................................................................29

2.1.4.1. Đối với giáo viên..........................................................................................29
2.1.4.2. Đối với học sinh...........................................................................................30
2.1.5. Kết quả điều tra.............................................................................................30
2.1.5.1. Kết quả khảo sát giáo viên.........................................................................30
2.1.5.2. Kết quả khảo sát học sinh..........................................................................36
Tiểu kết chương 2....................................................................................................44
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY VÀ HỌC MÔN MĨ THUẬT CHO
HỌC SINH LỚP 5 THEO PHƯƠNG PHÁP ĐAN MẠCH.................................46
3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp.................................................................................. 46
3.2.1. Biện pháp 1: Lập kế hoạch dạy học chi tiết, khoa học và đảm bảo đúng tinh
thần đổi mới theo phương pháp của SAEPS.......................................................... 46
3.2.1.1. Mục đích......................................................................................................46
3.2.1.2. Cách thức thực hiện................................................................................... 46
3.2.1.3. Dự kiến các hoạt động dạy - học diễn ra theo trình tự hợp lý và nối tiếp
nhau 50
3.2.1.4. Dự kiến cách giới thiệu bài phong phú, đa dạng để lôi cuốn học sinh
tham gia tích cực vào tiết học.................................................................................51
3.2.1.5. Xây dựng các nội dung giúp học sinh trải nghiệm..................................52
SVTH: Vũ Thị Thúy Phương


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ĐÀM VĂN THỌ

3.2.1.6. Tổ chức hình thức học tập theo quy trình hiệu quả nhất....................... 54
3.2.1.7. Kế hoạch giảng dạy một chủ đề (giáo án)................................................ 55
3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng các chủ đề học tập có nội dung gần gũi, quen thuộc
và phù hợp với khả năng nhận thức của các em....................................................56
3.2.2.1. Mục đích......................................................................................................56

3.2.2.2. Cách thức thực hiện................................................................................... 56
3.2.3. Biện pháp 3: Vận dụng linh hoạt 7 quy trình Mĩ thuật mới phù hợp với khả
năng nhận thức của học sinh và điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường ..............
3.2.3.1. Mục đích......................................................................................................60
3.2.3.2. Cách thức thực hiện................................................................................... 60
3.2.4. Biện pháp 4: Xây dựng bầu không khí lớp học thân thiện, tạo hứng thú học
tập cho học sinh thông qua các hoạt động thi đua, trò chơi..................................64
3.2.4.1. Mục đích......................................................................................................64
3.2.4.2. Cách thức thực hiện................................................................................... 64
3.2.4.2.1. Xây dựng bầu không khí học tập thân thiện.........................................64
3.2.4.2.2. Tăng cường tổ chức các trò chơi lồng ghép vào quá trình học tập ........
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường nhận xét, đánh giá học sinh...............................69
3.2.5.1. Mục đích......................................................................................................69
3.2.5.2. Cách thức thực hiện................................................................................... 69
CHƯƠNG 4: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM..........................................................72
4.1. Mục đích thực nghiệm..................................................................................... 72
4.2. Chuẩn bị thực nghiệm......................................................................................72
4.2.1. Đối tượng thực nghiệm................................................................................. 72
4.2.2 Nội dung thực nghiệm....................................................................................73
4.3. Tiến hành thực nghiệm....................................................................................73
4.4. Kết quả và đánh giá kết quả thực nghiệm..................................................... 75
4.4.1. Xử lí kết quả thực nghiệm............................................................................ 75
4.4.2. So sánh với lớp đối chứng.............................................................................76
4.5. Tổng kết thực nghiệm...................................................................................... 78
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHI.................................................................... 79
1. Kết luận chung.....................................................................................................79
SVTH: Vũ Thị Thúy Phương


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


GVHD: ĐÀM VĂN THỌ

2. Ý kiến đề xuất......................................................................................................79
3.Hướng nghiêm cứu tiếp theo của đề tài..............................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 88

SVTH: Vũ Thị Thúy Phương


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ĐÀM VĂN THỌ

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ thể hiện ti lệ mức độ đạt hiệu quả khi áp dụng phương pháp
Đan Mạch vào giảng dạy phân môn Mĩ thuật lớp 5..................................................35
Biểu đồ 2.2: Mức độ hứng thú của học sinh khi học Mĩ thuật..................................37
Biểu đồ 2.3: biểu thị ý thức quan sát bài học của học sinh.......................................39
Biểu đồ 2.4: Biểu đồ thể hiện sự tự giác hứng thú với môn Mĩ thuật của học sinh. 40
Biểu đồ 2.5: Biểu đồ thể hiện trí tưởng tượng sáng tạo của học sinh....................... 41
Biểu đồ 2.6: Biểu đồ biểu thị hình thức tổ chức phương pháp phát huy trí tưởng
tượng cho học sinh....................................................................................................42
Bản đồ 2.7: Bản đồ biểu thị sự thích thú học theo phương pháp Đan Mạch mới.....43
Biểu đồ 4.1: Biểu đồ so sánh kết quả thực nghiệm của lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng.........................................................................................................................77

SVTH: Vũ Thị Thúy Phương



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ĐÀM VĂN THỌ

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Biểu thị mức độ quan trọng của Phương pháp mới..................................30
Bảng 2.2: Bảng nhận xét của giáo viên về sự phát triển tư duy sáng tạo, trí tưởng
tượng của học sinh lớp 5...........................................................................................31
Bảng 2.3: Nhận xét mức độ mắc lỗi của học sinh lớp 5 khi thực hành vẽ tranh theo
nhạc...........................................................................................................................31
Bảng 2.4: Hình thức dạy học môn Mĩ thuật..............................................................32
Bảng 2.6: Ti lệ mức độ sử dụng phương pháp các phương pháp dạy học trong phân
môn Mĩ thuật ở lớp 5 của giáo viên..........................................................................33
Bảng 2.7 Đánh giá của GV về nguyễn nhân dẫn đến khó khăn của học sinh khi xây
dựng cốt chuyện theo tranh.......................................................................................35
Bảng 2.8 Nhận xét của GV về mức độ đạt hiệu quả khi áp dụng phương pháp Đan
Mạch vào phân môn Mĩ thuật lớp 5..........................................................................35
Bảng 2.9: Bảng biểu thị mức độ Thiết kế bài giảng của GV.....................................36
Bảng 2.10: Mức độ hứng thú của học sinh khi học Mĩ thuật....................................37
Bảng 2.11: Mức độ được nghe kể chuyện trong tiết Mĩ thuật.................................. 37
Bảng 2.12: Bảng thể hiện sự yêu thích các hoạt động dạy học trong môn Mĩ thuật. 38
Bảng 2.13: Bảng thể hiện sự hứng thú của học sinh khi được trình bày sản phẩm
trước lớp....................................................................................................................38
Bảng 2.14: Bảng biểu thị ý thức quan sát bài học của học sinh................................39
Bảng 2.15: Bảng thể hiện sự tự giác hứng thú với môn Mĩ thuật của học sinh........40
Bảng 2.17: Bảng thể hiện trí tưởng tượng sáng tạo của học sinh............................. 41
Bảng 2.18: Bảng biểu thị hình thức tổ chức phương pháp phát huy trí tưởng tượng
cho học sinh.............................................................................................................. 42
Bảng 2.18: Bảng biểu thị trang thiết bị phục vụ môn học của học sinh...................43
Bảng 2.19: Bảng biểu thị sự thích thú học theo phương pháp Đan Mạch mới?.......43

Bảng 3.1. Bảng kết quả bài kiểm tra thực nghiệm của lớp thực nghiệm..................76
Bảng 3.2. Bảng kết quả kiểm tra sau thực nghiệm của lớp đối chứng......................76

SVTH: Vũ Thị Thúy Phương


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ĐÀM VĂN THỌ

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong công tác dạy và học, người thầy giáo có tâm huyết bao giờ cũng tập
trung vào việc đổi mới cách dạy và học bởi mục tiêu của người thầy luôn chú trọng
vào đối tượng người học, giúp người học hiểu và nhận thức ra vấn đề cần chuyển tải
một cách hiệu quả. Khổng Tử đã có câu nói rất hay: “Thầy dạy không biết mỏi, trò
học không biết chán”. Đạt được như vậy có nghĩa là người thầy đã đổi mới cách dạy
- trò đã đổi mới cách học.
Như chúng ta đã biết, trong mục tiêu giáo dục, chúng ta đã xác định giáo dục
thẩm mĩ có vai trò rất quan trọng. Nếu con người được giáo dục về thẩm mĩ đến nơi
đến chốn thì sẽ ngày càng hoàn thiện bản thân mình hơn và tiến đến chân thiện mỹ.
Môn học Mĩ thuật là một trong những môn học góp phần giáo dục thẩm mỹ cho học
sinh một cách tốt nhất, hiệu quả nhất. Đặc biệt là đối với trường tiểu học, môn Mĩ
thuật giúp cho học sinh được giáo dục thẩm mĩ từ rất sớm, được trải nghiệm phát
triển sự sáng tạo và khả năng biểu đạt. Có thể nói, dạy học Mĩ thuật trong nhà
trường không nhằm đào tạo các em trở thành hoạ sỹ mà thông qua các hoạt động tạo
hình để khơi gợi và phát huy khiếu thẩm mỹ vốn có ở học sinh, gây hứng thú cho
học sinh trước cái đẹp tiến tới hình thành thị hiếu thẩm mỹ của riêng mình trong
cuộc sống hằng ngày.
Thông thường, việc dạy học Mĩ thuật trong trường tiểu học ở Việt Nam dạy theo

phân phối chương trình với các phân môn độc lập như vẽ trang trí, vẽ theo mẫu, vẽ
tranh, thường thức mĩ thuật và tập nặn tạo dáng. Với môn học này học sinh chi cần
một quyển vở tập vẽ, bút chì, hộp màu hoặc đất nặn. Điều này cũng giới hạn phần
nào sự hứng thú và sáng tạo của học sinh. Việc phân phối các phân môn xen kẽ nhau
chủ yếu nhằm mục đích để học sinh không cảm thấy nhàm chán khi học nên sự liên
kết giữa bài trước với bài sau thường lỏng lẻo, đôi khi không liên quan. Việc này
hạn chế sự liên tưởng, vận dụng kiến thức cũ vào bài học mới và khó tích hợp kiến
thức liên môn.
So với phương pháp truyền thống, dạy học Mĩ thuật theo phương pháp mới của
Đan Mạch có nhiều ưu điểm trong việc phát huy khả năng sáng tạo của học sinh, tiết
SVTH: Vũ Thị Thúy Phương

1


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ĐÀM VĂN THỌ

học rất thoải mái, sinh động. Phương pháp này không chi đơn giản là cung cấp tri
thức, hướng dẫn thực hành, mà còn phát triển các năng lực toàn diện cho học sinh
như: năng lực trải nghiệm, biểu đạt, phân tích - giải thích, trình bày, giao tiếp - đánh
giá, tạo cơ hội cho học sinh thực hành, ứng dụng trong học tập và cuộc sống. Trên
cơ sở lý thuyết giáo dục và giảng dạy Mĩ thuật, giáo viên sẽ tổ chức dạy cho các em
học Mĩ thuật qua các hoạt động Vẽ cùng nhau, Vẽ theo nhạc, Vẽ biểu đạt, tạo hình
3D từ các vật tìm được, Xây dựng cốt truyện... Thông qua các hoạt động tạo hình sẽ
khơi gợi và phát huy được năng khiếu thẩm mỹ vốn có ở trẻ, gây hứng thú cho các
em trước cái đẹp, tiến tới hình thành thị hiếu thẩm mỹ của học sinh trong cuộc sống.
Đây là một chương trình giáo dục Mĩ thuật Tiểu học năng động, phát huy, rèn luyện
được nhiều kỹ năng cho học sinh, đặc biệt là kỹ năng sống, một sự thay đổi lớn cả

về phương pháp lẫn mục tiêu giáo dục của bộ môn Mĩ thuật ở Tiểu học. Ngoài việc
thay đổi nội dung phân phối chương trình, sự thay đổi hình thức tổ chức lớp học
phần lớn được thông qua hoạt động nhóm thì vấn đề để học sinh tiếp thu được kiến
thức, phát triển tư duy, sáng tạo ra những sản phẩm mĩ thuật là một trong những vấn
đề trọng tâm khiến giáo viên không khỏi tránh được những khó khăn, vướng mắc.
Vì theo phương pháp mới, mỗi chủ đề sẽ thực hiện bằng nhiều quy trình mĩ thuật
khác nhau, giáo viên hoàn toàn không hướng dẫn học sinh thực hành mà chủ yếu do
học sinh tự tìm hiểu vấn đề, đề ra cách giải quyết nên câu hỏi đặt ra là: Học sinh lớp
Một có khả năng tư duy và sáng tạo ra câu chuyện được kể bằng ngôn ngữ mĩ thuật?
Hầu hết các giáo viên dạy Mĩ thuật tiểu học đều cho rằng minh họa hướng dẫn từng
bước để học sinh vẽ còn chưa hiệu quả huống gì là để tự các em vẽ theo cảm nhận
và sự hiểu biết của bản thân.
Có thể nói ưu điểm của phương pháp dạy học mới theo dự án SAEPS là tích cực,
mà ở đó học sinh chủ động, tự lực khai thác tri thức dưới sự hướng dẫn của giáo
viên. Các phương pháp dạy học mới được triển khai trong dự án đã kích thích sự say
mê, hứng thú trong học tập, bồi dưỡng phát triển năng lực cảm thụ thẩm mĩ, năng
lực tư duy và trí tưởng tượng của học sinh. Tuy nhiên vấn đề đồ dùng phục vụ môn
học giải quyết như thế nào để đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh hay hình thức tổ
chức lớp học ra sao, cách thực hiện các quy trình sáng tạo vẫn là những băn khoăn
SVTH: Vũ Thị Thúy Phương

2


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ĐÀM VĂN THỌ

lớn của mỗi giáo viên chuyên trách khi giảng dạy. Chính từ những trăn trở này,
chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu và thực hiện đề tài: “Một số biện pháp dạy học

môn Mĩ thuật cho học sinh lớp 5 theo phương pháp Đan Mạch”.
2. Mục đích nghiêm cứu
Nghiêm cứu nội dung dạy và học phân môn Mĩ thuật ở lớp 5 theo phương pháp
Đan Mạch hiện nay, tìm hiểu những vấn đề cơ bản thường gặp, những tình huống,
ưu điểm, hạn chế qua quá trình dạy và học bộ môn Mĩ thuật ở khối lớp 5. Để từ đó
đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của việc dạy và học phân
môn Mĩ thuật ở lớp 5 theo phương pháp Đan Mạch.
3. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
3.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích Nghiên cứu, đề tài phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu những vấn đề lí luận liên quan đến dạy – học bộ môn Mĩ thuật ở Tiểu
học theo phương pháp Đan Mạch.
- Nghiên cứu các phương pháp, hình thức tổ chức trong môn Mĩ huật lớp 5 theo
Phương pháp Đan Mạch.
- Nghiên cứu thực trạng dạy – học bộ môn Mĩ thuật lớp 5 tại trường Tiểu học.
- Tìm hiểu một số biện pháp dạy học môn Mĩ thuật cho học sinh lớp 5 theo
phương pháp Đan Mạch.
- Thực nghiệm sư phạm.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu tập trung chủ yếu là:
- Tìm hiểu quá trình dạy và học bộ môn Mĩ thuật ở lớp 5 theo phương pháp
Đan Mạch.
- Tìm hiểu những vấn đề cơ bản thường gặp, những tình huống, ưu điểm, hạn
chế qua quá trình dạy và học bộ môn Mĩ thuật ở khối lớp 5 tại trường Tiểu học.
- Đưa ra một số biện pháp dạy – học môn Mĩ thuật cho học sinh lớp 5 theo
phương pháp Đan Mạch

SVTH: Vũ Thị Thúy Phương

3



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ĐÀM VĂN THỌ

- Do điều kiện và khả năng nghiêm cứu còn hạn chế nên tôi chi chủ yếu
nghiêm cứu và thực nghiệm ở học sinh lớp 5 trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi
thành phố Đà Nẵng.
4. Đối tượng nghiêm cứu
- Chủ thể: Một số biện pháp dạy học môn mĩ thuật cho học sinh lớp 5 theo
phương pháp Đan Mạch
- Khách thể: Học sinh khối lớp 5 trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi thành phố
Đà Nẵng.
5. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp cơ bản được sử dụng vào nghiên cứu đề tài bao gồm:
5.1. Phương pháp đọc tài liệu và xử lí tài liệu
Tham khảo một số tài liệu sách, báo, các bài khóa luận, các bài nghiêm cứu khoa
học có các vấn đề liên quan tới dạy – học bộ môn Mĩ thuật theo phương pháp Đan
Mạch cho học sinh lớp 5.
5.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn
Phương pháp trò chuyện (phỏng vấn) là hình thức tổ chức tốt nhất để tôi có thể
gần gũi với học sinh, đồng thời thăm dò, trò chuyện với các GV đảm nhận nhiệm vụ
dạy học môn Mĩ thuật của lớp 5. Qua đó tôi có thể tìm hiểu tình hình học tập, thái
độ cá nhân, cơ sở vật chất trong vấn đề học bộ Môn Mĩ thuật lớp 5 theo phương
pháp mới (Phương pháp Đan Mạch)
5.3. Phương pháp quan sát sư phạm
Quan sát là phương pháp thu thập thông tin về quá trình giáo dục trên cơ sở tri
giác trực tiếp các hoạt động dạy - học cho ta những tài liệu về thực tiễn để có thể
năm bắt một cách hiệu quả và chính xác. Thông qua quá trình quan sát, tôi có thể

ghi nhận lại được tình hình học tập của học sinh. Những vấn đề nảy sinh trong quá
trình giảng dạy nhằm tìm ra biện pháp giải pháp thích hợp nhất.
5.4. Phương pháp thống kê tính toán
Sử dụng phương pháp thống kê tính toán, xử lí những số liệu từ phiếu trưng cầu
ý kiến bằng phương pháp thống kê toán học, qua đó nhận xét về mức độ hứng thú

SVTH: Vũ Thị Thúy Phương

4


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ĐÀM VĂN THỌ

trong phương pháp dạy học mới, mức độ phát triển các kỹ năng trong môn Mĩ thuật
cho học sinh lớp Một theo phương pháp mới (phương pháp Đan Mạch).
5.5. Phương pháp thực nghiệm
Giáo viên thực hiện giảng dạy ở khối lớp 5
5.6. Phương pháp phân tích, tổng hợp
Phương pháp này giúp phân tích nguyên nhân dẫn đến thực trạng và tổng hợp
các kết quả thu được qua quá trình nghiêm cứu nhằm đánh giá hiệu quả của giải
pháp.
5.7. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Điều tra phỏng vấn tình hình học sinh, dự giờ, rút kinh nghiệm về phương pháp
giảng dạy môn Mĩ thuật, thực hành giảng dạy theo phương pháp mới.
6. Giả thuyết khoa học
Để vấn đề nghiên cứu được thực hiện có hiệu quả và đạt được mục tiêu đề ra,
trước khi đi sâu vào giải quyết và tìm ra giải pháp, tôi đã đề ra một số giả thuyết và
dự kiến như sau:

- Nếu giáo viên thực hiện tốt việc áp dụng phương pháp dạy học Mĩ thuật mới
thì hiệu quả giáo dục chắc chắn sẽ cao.
- Những quy trình Mĩ thuật theo phương pháp mới của SAEPS kích thích sự tư
duy, sáng tạo của học sinh. Nếu giáo viên biết cách vận dụng linh hoạt vào điều kiện
thực tế thì sẽ không gặp khó khăn gì.
- Mĩ thuật là một bộ môn thuộc về năng khiếu của mỗi các nhân, do đó cho dù
giáo viên có cố gắng thế nào cũng không thể nâng cao kết quả học tập của các em.
7. Cấu trúc khóa luận
Đề tài gồm 3 phần:
- Phần mở đầu:
+ Lí do chọn đề tài
+ mục đính nghiên cứu
+ Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu
+ Giả thuyết khoa học
SVTH: Vũ Thị Thúy Phương

5


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ĐÀM VĂN THỌ

+ Phương pháp nghiên cứu
+ Cấu trúc của đề tài
- Nội dung:
Chương 1: Cơ sở lí luận của đề tài
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của đề tài
Chương 3: Một số biện pháp dạy và học môn Mĩ thuật cho học sinh lớp 5

theo phương pháp Đan Mạch.
Chương 4: Thực nghiệm sư phạm
- Phần kết luận.
1. Kết luận chung
2. Ý kiến kiến nghị
3. Hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài

SVTH: Vũ Thị Thúy Phương

6


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ĐÀM VĂN THỌ

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Lịch sử nghiên cứu
Nghiên cứu về một số biện pháp dạy học môn mĩ thuật cho học sinh lớp 5 theo
phương pháp Đan Mạch ta có thể kể đến các tài liệu sau đây:
Giáo trình Mĩ thuật và Phương pháp dạy học Mĩ thuật theo phương pháp Đan
Mạch ở Tiểu học là cuốn sách nghiêm cứu các phương pháp và hình thức dạy học
mới lấy người học làm trung tâm chứ chưa đề cập cụ thể đến các biện pháp dạy học
môn Mĩ thuật ở tiểu học theo phương pháp Đan Mạch.
Dạy Mĩ thuật cho trẻ tiểu học theo dự án “Hỗ trợ giáo dục Mĩ thuật Tiểu học”
(SAEPS) Việt Nam – Đan Mạch của Lê Tống Ngọc Anh năm 2014 là cuốn sách
trình bày về phương pháp dạy học và hình thức tổ chức lớp học theo phương pháp
Đan Mạch đồng thời cũng nhắc đến một số vấn đề khi áp dụng phương pháp dạy
học Mĩ thuật theo hướng đổi mới của Đan Mạch tại Việt Nam tuy nhiên vẫn chưa đề

cập tới biện pháp khắc phục cụ thể.
Có thể nói, có nhiều các tài liệu nghiêm cứu về dạy - học môn Mĩ thuật theo
phương pháp Đan Mạch. Tuy nhiên, các tài liệu chi nghiêm cứu một khía cạnh hoặc
một vấn đề nào đó chưa thật sự đi sâu vào tìm hiểu các vấn đề để đề ra biện pháp
dạy học Mĩ thuật ở tiểu học cụ thể là khối lớp 5. Song đó cũng là những tài liệu vô
cùng quan trọng để làm cơ sở cho chúng tôi nghiên cứu một số biện pháp dạy học
Mĩ thuật cho học sinh lớp 5 theo phương pháp Đan Mạch.
1.2.

Cơ sở lý thuyết giáo dục học

1.2.1. Khái niệm về Mĩ thuật
Khi nói đến Mĩ thuật là ta nói đến cái đẹp, làm nên cái đẹp và cả thưởng thức
cái đẹp nhằm phục vụ, làm thỏa mãn nhu cầu trong đời sống vật chất và tinh thần
của con người. Đây là loại hình nghệ thuật ra đời từ rất sớm, từ khi con người chưa
có khả năng thể hiện những suy nghĩ hay kiến thức của mình bằng chữ viết, con
người đã dựa vào các hình mảng, đường nét, màu sắc để truyền đạt thông tin của
mình cho người khác như biểu thị cho số 1 mọi người dùng 1 gạch và số 2 mọi
người dùng 2 gạch. Càng về sau, thông tin con người muốn truyền đạt càng nhiều
SVTH: Vũ Thị Thúy Phương

7


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ĐÀM VĂN THỌ

nên ngôn ngữ tạo hình càng được phát triển và được nâng cao. Dần dần, các hình
thức truyền đạt thông tin nào đó mà còn đề con người gửi gắm những tâm tư, tình

cảm của mình và nó trở thành một hình thức nghệ thuật để thỏa mãn nhu cầu của
con người.
Nói một cách chung nhất, Mĩ thuật là từ chi những loại hình nghệ thuật có
mối quan hệ đến sự thụ cảm bằng mắt và tạo thành các hình tượng lấy từ thế giới vật
chất bên ngoài để đưa lên mặt phẳng hoặc một không gian ngôn ngữ như: hình khối,
màu sắc, đường nét, đậm nhạt, sáng tối….với các chất liệu phong phú và đa dạng
mà ta có thể dùng để diễn tả được.
1.2.2. Vị trí môn Mĩ thuật ở tiểu học
Mục đích của nền giáo dục chúng ta là đào tạo những con người phát triển
nhiều mặt (đức, trí, thể, mĩ và lao động) hài hòa cân đối các mặt. Nếu thiếu một
trong những mặt đó sẽ mất cân đối, nên không coi trọng bộ môn nào, buông thả bộ
môn nào làm hạn chế sự phát triển của trẻ trong quá trình giáo dục ở tiểu học.
Chính đây là nền tảng, cơ cấu, nền móng “vạn sự khởi đầu nan” vì lẽ trên
môn Mĩ thuật phải được áp dụng vào chương trình, không phải bây giờ mới có mà
đã có từ nền giáo dục của 2 miền Nam – Bắc khi chưa được thống nhất.
Để thực hiện nhiệm vụ mỹ dục (giáo dục cái đẹp) phải thông qua nhiều hoạt
động, nhiều môn học, trong đó môn Mĩ thuật có một vị trí quan trọng là môn cơ sở
Mỹ dục. Môn Mĩ thuật chi ra những quan điểm, những tiêu chuẩn của cái đẹp. Vì
vậy đã từ lâu môn Mĩ thuật là môn học chính thức trong chương trình giảng dạy ở
phổ thông cơ sở cấp 1 (hay là tiểu học) và được giảng dạy ở trường đào tạo sư phạm
theo chươ bbgng trình hoàn chinh của bộ giáo dục. Nó gắn bó chặt chẽ với các bộ
môn học khác để tạo ra chất lượng đào tạo.
1.2.3. Mục đích môn Mĩ thuật ở tiểu học
Môn Mĩ thuật phổ thông không nhằm đào tạo học sinh thành những người
làm chuyên ngành làm công tác Mĩ thuật mà mục đích chủ yếu làm cho đông đảo
học sinh được tiếp xúc với hoạt động nghệ thuật (hội họa) để các em hiểu biết
những yếu tố làm ra vẻ đẹp và những tiêu chuẩn những cái đẹp. Trên cơ sở đó bồi
dưỡng thị hiếu tình cảm thẩm mỹ, giúp các em có thể thụ cảm cái đẹp của tác phẩm
SVTH: Vũ Thị Thúy Phương


8


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ĐÀM VĂN THỌ

hội họa, vẻ đẹp của thiên nhiên, của quê hương đất nước, biết lựa chọn và biểu lộ cái
đẹp trong cách cứng xử, biết bảo vệ cái đẹp. Bên cạnh đó môn Mĩ thuật bồi dưỡng
năng khiếu và khả năng sáng tạo nghệ thuật cho học sinh (ở mức độ bước đầu).
1.2.4. Nhiệm vụ môn Mĩ thuật ở tiểu học
Góp phần thẩm mỹ cho học sinh cụ thể là bồi dưỡng nâng cao thị hiếu thẩm
mỹ, năng lực nhận thức cái đẹp.
Rèn luyện tri giác, thị giác và khả năng thể hiện đối tượng vẽ cho học sinh,
thông qua thực hiện Mĩ thuật các em được rèn luyện cách phân tích so sánh, đối
chiếu với phương pháp bao quát đến chi tiết điều đó giúp cho tư duy phát triển.
Tạo điều kiện giúp cho học sinh học tốt các môn học khác: bản thân nội dung
môn Mĩ thuật cần có nhiều tri thưức của các môn khoa học hỗ trợ như (toán, văn,
sinh hoc, tâm lí giáo dục, khoa học xã hội…Ngược lại môn Mĩ thuật là môn học
được các em ưa thích, biết vẽ để tạo điều cho học các môn học khác.
Bồi dưỡng năng khiếu nghệ thuật cho học sinh tạo điều kiện cho học sinh có
năng khiếu theo các trường chuyên nghiệp.
1.2.5. Nội dung chương trình Mĩ thuật ở tiểu học
1.2.5.1. Kế hoạch dạy học
Lớp

Số tiết/tuần

Số tuần


Tổng số tiết/năm

1

1

35

35

2

1

35

35

3

1

35

35

4

1


35

35

5

1

35

35

175

175

Cộng (toàn cấp)
1.2.5.2. Nội dung dạy học ở lớp 5
LỚP 5
1 tiết/tuần × 35 tuần = 35tiết
- Vẽ theo mẫu

+ Nhận xét đặc điểm tương quan của mẫu vẽ.
SVTH: Vũ Thị Thúy Phương

9


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


GVHD: ĐÀM VĂN THỌ

+ Vẽ mẫu có hai hoặc ba đồ vật là hình khối đơn giản. Làm quen ba bộ
đậm nhạt: đậm, đậm vừa, nhạt.
- Vẽ trang trí:
+ Trang trí các hình cơ bản và tìm những hình ảnh tiêu biểu
+ Làm quen và tập kẻ kiểu chữ nét thanh, nét đậm.
- Vẽ tranh:
+ Biết khai thác đề tài và tìm những hình ảnh tiêu biểu.
+ tập vẽ tranh các thể loại: phong cảnh, sinh hoạt, chân dung,…
- Thường thức Mĩ thuật:
+ Xem tranh thiếu nhi và một số tác phâẩm Mĩ thuật tiêu biểu của Việt
Nam.
+ Tập nhận xét
- Tập nặn tạo dáng
+ Tập nặn theo mẫu
+ Tập nặn tạo dáng tự do.
1.2.6. Các phương pháp dạy học cụ thể môn Mĩ thuật
1.2.6.1. Phương pháp trực quan
Phương pháp trực quan là phương pháp dạy học đặc trưng của môn Mĩ thuật.
Mĩ thuật là loaị hình nghệ thuật thị giác, vì vậy dạy học Mĩ thuật không thể thiếu
phương pháp trực quan. Trực quan có thể là đồ dùng dạy học, tranh ảnh, quan sát
thực tế… sử dụng trực quan đúng lúc, đúng chỗ, đồ dùng trực quan đa dạng, phong
phú sẽ tạo hứng thú cho người học, kích thích trí tưởng tượng sáng tạo, mỗi phân
môn trong môn Mĩ thuật có những đồ dùng trực quan khác nhau những cách sử
dụng đồ dùng trực quan như thế nào cho hiệu quả đó chính là phương pháp trực
quan. Sử dụng đúng lúc đúng chỗ sẽ phát huy được hiệu quả và ngược lại. Đồ dùng
trực quan nên có các bài vẽ minh họa đẹp và chưa đẹp để học sinh so sánh, nhận xét,
là bài vẽ của học sinh năm trước. Sau khi hướng dẫn, đồ dùng trực quan cần được
cất đi trưước khi học sinh bắt đầu bài vẽ. Trong khi sử dụng đồ dùng trực quan cần

chú ý: dùng đến đồ dùng nào thì lấy lại cái đó, sau khi cất đi rồi thì lấy cái khác
hoặc để trồng lên nhau. Không nên bày tất cả lên bảng, làm phân tán chú ý khi học
SVTH: Vũ Thị Thúy Phương

10


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ĐÀM VĂN THỌ

quan sát. Đồ dùng trực quan được sử dụng thường là mẫu vẽ (vật thật hoặc tranh
mẫu), các bài vẽ minh họa, bảng biểu minh họa, các bước tiến hành, tranh ảnh. Hay
là trong tập nặn tạo dáng thì đồ dùng trực quan thường là đồ chơi, có thể là búp bê,
các con vật như mèo chó, thỏ, ôtô…
Giáo viên thường gặp khó khăn vì không có tranh minh hạo khổ lớn để học
sinh quan sát, nhận xét. Hiện nay, bộ Gíao Dục và Đạo Tạo đã cung cấp đầy đủ bộ
tranh, tượng theo các lớp theo chương trình SGK mới, đó là điều kiện thuận cho quá
trình dạy học Mĩ thuật nói chung và trong thưởng thức Mĩ thuật nói riêng.
1.2.6.2. Phương pháp quan sát
Phương pháp quan sát được thể hiện trong hết các phân môn của Mĩ thuật
nhưng ở mỗi nội dung ở phân môn khác nhau phương pháp quan sát có tác dụng và
tầm quan trọng khác nhau. Quan sát và trở thành kỹ năng của người học. Có thối
quen quan sát mọi sự vật hiện tượng xung quanh sẽ làm giàu vốn biểu tượng và là
điều kiện cho trí nhớ, trí tưởng tượng sáng tạo phát triển.
Trong vẽ tranh theo mẫu, nếu không quan sát hoặc không biết cách quan sát,
bài vẽ sẽ không thể hiện được đặc điểm, hình dáng, vẻ đẹp của mẫu, hình vẽ chung
chung, hời hợt, thiếu sinh động, khi hướng dẫn học sinh vẽ theo mẫu, trước hết phải
hướng dẫn học sinh quan sát mẫu. Quan sát phải từ tổng thể đến chi tiết, từ khát quát
đến cụ thể. Còn trong vẽ trang trí, vẽ tranh, tập nặn tạo dáng thì phương pháp quan

sát là hướng dẫn học sinh quan sát bài minh họa để nắm bắt được cách vẽ cách nặn
theo yêu cầu của bài. Các kiến thức cơ bản học sinhc ó nắm được hay không là
thông qua việc giảng giải, minh họa và kết hợp với quan sát. Hay trong thưởng thức
Mĩ thuật. Học sinh quan sát để tìm ra cái đẹp trong tranh của thiếu nhi và tranh của
các họa sĩ.
1.2.6.3. Phương pháp vấn đáp
Vấn đáp là phương pháp sử dụng thường xuyên trong dạy học Mĩ thuật. Gíao
viên đặt câu hỏi để học sinh suy nghĩ, trả lời, nhằm củng cố kiến thứuc và kiểm tra
kiến thức mới, liên hệ kiến thức với thực tế, hướng dẫn học sinh quan sát để hiểu nội
dung của bài qua hệ thống câu hỏi và trả lời của học sinh giúp cho các em lĩnh hội
được nội dung của bài học.
SVTH: Vũ Thị Thúy Phương

11


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ĐÀM VĂN THỌ

Đối với học sinh:
+ Kích thích học sinh tích cực tư duy động não, gợi mở để học sinh tự phát
hiện những vấn đề, liên hệ kiến thức mới và kiến thức cũ đã học và kinh nghiệm
sống của bản thân, từ đó khắc sâu kiến thức và áp dụng kiến thức đã học vào thực tế.
+ Hình thình ở học sinh tính đọc lập suy nghĩ, tự tin, phát huy tích cực và
tương tác trong học tập.
+ Tạo hứng thú học tập, phát triển kỹ năng giao tiếp với bạn bè, với giáo viên.
Đối với giáo viên:
+ Nắm được khả năng, mức độ nhận thức của từng học sinh để từ đó có
hướng tạo điều kiện giúp đỡ, nâng cao chất lượng goo dục.

+ Nắm đươợc kết quả của bài dạy đê rkịp thời điều chinh phương pháp sạy
sao cho phù hợp.
Cách đặt câu hỏi:
+ Câu hỏi được đạt theo các cấp độ nhận thức, câu hỏi thấp và cấp cao

+ Câu hỏi phải được thiết kế ở nhiều dạng khác nhau nhưu câu hỏi mở và câu
hỏi đóng: câu hỏi mở là câu hỏi có nhiều phương án trả lời còn câu hỏi đóng là câu
hỏi chi có một phương án trả lời có hoặc không dúng hoặc sai.
Một số cần chú ý khi đặt câu hỏi:
+ Câu hỏi tập trung vào trọng tập, nhằm tìm ra lỗi sai hoặc bổi xung kiến thức
hổng của học sinh. Kèm theo câu hỏi là những gợi ý nhỏ cho các câu trả lời
+ Gợi ý, giải thích để hcọ sinh làm rõ thêm câu trả lời.
+ Liên hệ nội dung bài học với thực tế hoặc kiến thức đã học.
+ Nên tránh: không nên nhắc lại câu hỏi của mình, để tạo điều kiện cho học
sinh có thời gian suy nghĩ trả lời. Không nên tự trả lời câu hỏi mà mình đưa ra,
nhằm tang cường sự tham gia của học sinh, tang cường tính tích cực của học sinh,
thúc đẩy tương tác. Không nên nhắc lại câu trả lời của học sinh.

SVTH: Vũ Thị Thúy Phương

12


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ĐÀM VĂN THỌ

1.2.6.4. Phương pháp giải thích, minh họa
Giai thích là phương pháp dùng lời đêt thuyết giảng, giới thiệu, giải thích kết
hượp với minh họa bằng đồ dùng trực quan, tranh ảnh hay vật mẫu…

Đối với môn Mĩ thuật, nếu giáo viên chi giảng giải bằng lí thuyết sẽ là chung
chung, trừu tượng, sáo rỗng không phù hợp, vì Mĩ thuật là loại nghệ thuật thị giác.
Người học nói chung và học sinh Tiểu học nói riêng cảm thụ cái đẹp thông qua mắt
nhìn. Do đó “tai nghe, mắt thấy” sẽ khiến cho học sinh nhận thức nhanh hơn, cụ thể
hơn và nhớ lâu hơn để vận dụng vào bài thực hành của mình một cách hiệu quả hơn.
Trong bất kì phân môn nào, lời giảng giải của giáo viên cần ngắn gọn dễ chủ yếu
gợi mở cho học sinh chốt lại những vấn đề chính, những kiến thức, kỹ năng cơ bản
mà học sinh cần ghi nhớ và vận dụng trong giờ thự hành. Phân tích, nhận xét kết quả
bài học để cho học sinh học hỏi lẫn nhau và rút ra kinh nghiệm. Khi phân tích, giảng
giải luôn kèm với những hình ảnh minh họa cho lời nói. GV không nên nói nhiều
mà nên dẫn dắt, tổ chức, định hướng cho học sinh, chủ động, tích cực phát hiện vấn
đề và tìm cách giải quyết vấn đề ở các mức độ khác nhau phù hợp với lứa tuổi.
Ví dụ như trong vẽ theo mẫu: khi chốt lại kết quả của học sinh về đặc điểm
của từng vật mẫu và sự khác nhau về ti lệ giữa các vật mẫu GV kết hợp vừa nói vừa
chi vào các bộ phận trên mẫu, phân tích để cho học sinh nghe, ghi nhớ ngôn ngữ kết
hợp, với ghi nhớ hình ảnh. Phương pháp dạy học này giúp cho học sinh không
những hiểu vấn đề còn dễ dàng vận dụng vào bài vẽ, tự kiểm tra lại hình vẽ. Tự
đánh giá kết quả của mình và bạn, trên cơ sở đó dần dần hình thành thị hiếu thẩm mĩ
cho học sinh.
Ví dụ trong vẽ trang trí: phân tích cho học sinh thấy có thể sử dụng các hạo
tiết khác nhau để trang trí để trang trí đường diềm, GV vừa chi và vừa nói các bài
minh họa có các họa tiết khác nhau và có cách sắp xếp khác nhau. Phương pháp dạy
học này không những làm cho học sinh hiểu mà còn nảy sinh ý tưởng sáng tạo và
trong khi tiến hành bài vẽ khi nhâẫn ét bài vẽ đẹp hay chưa đẹp của học sinh năm
trước HS sẽ tránh được những nhược điểm làm cho bài vẽ chưa đẹp và học tập các

SVTH: Vũ Thị Thúy Phương

13



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ĐÀM VĂN THỌ

bài vẽ đẹp. Trên cơ sở đó học sinh có thể tự đánh giá kết quả học tập của mình và
của bạn mà không hoàn toàn phụ thuộc vào đánh giá của GV.
Ví dụ trong vẽ tranh: khi phân tích cho học sinh thấy thế nào là bố cục cân
đối, GV vừa nói vừa chi vào các bài minh họa bố cục cân đối và không cân đối…
Ví dụ trong tập nặn tạo dáng: để học sinh nắm được đặc điểm của con mèo,
GV vừa nói vừa chi vào các bộ phận của con mèo như đầu, chân, đuôi, tai, mắt…
Ví dụ trong thường thức Mĩ thuật: Khi phân tích cho học sinh thấy tranh có
bố cục chặt chẽ, GV cần chi vào các yếu tố tạo nên bố cục chặt chẽ, hoặc màu sắc
trong sáng vui tươi rặc rỡ thì câần phải chi vào những màu sắc tạo nên sự vui tươi
rực rỡ.
1.2.6.5. Phương pháp thực hành luyện tập
Thực hành luyện tập là phương pháp không thẻ thiếu trong dạy học Mĩ thuật.
Mặc dù mực tiêu của môn Mĩ thuật trong trường phổ thông nói chung và trường tiểu
học nói riêng chủ yếu là giáo dục thẩm mĩ, không nhằm đào tạo họa sĩ nhưng học
sinh cần cảm thụ cái đẹp qua ngôn ngữ của Mĩ thuật là đường nét, hình khối, bố cục,
màu sắc… Nếu chi hcọ thông qua lí thuyết thì học sinh không có khả năng vận dụng
kiến thức và thực tế của cuộc sống và không thể cảm thụ được bản chất của cái đẹp
trong ngôn ngữ của Mĩ thuật. Vì vậy mục đích của thực hành là giúp cho học sinh
cảm nhận được cái đẹp của đồ vật, sự vật, hiện tượng của cuộc sống xunh quanh và
vận dụng nhưng kiến thức đó vào cuộc sống hằng ngày, như: chọn đồ dùng, sắp đặt
đồ dùng trong gia đình, góc học tập… GV nên dành nhiều thời gian cho học sinh
thực hành trong giờ vẽ. Trong quá trình học sinh thực hành GV đến từng nhóm, từng
HS để hướng dẫn các em vận dụng các kiến thức đã học vào bài vẽ.
1.2.6.6. Phương pháp trò chơi
Trò chơi là hoạt động thu hút hứng thú của học sinh, tạo không khí vui vẻ,

thoải mái trong giờ học. Đối với mỗi phân môn có cách tổ chức trò chơi khác nhau.
Trò chơi có thể tổ chức ở đầu giờ học để tạo hứng thú và kiểm tra kiến thức cũ có
liên quan đến bài học mơới. Hoặc có thể tổ chức vào cuối giờ học để củng cố hoặc
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh đốic hiếu với mục tiêu của bài học.
Trò chơi chi nên tổ chức trong 2 đến 3 phút, không nên kéo dài làm mất thời gain
SVTH: Vũ Thị Thúy Phương

14


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ĐÀM VĂN THỌ

của dạy học. Khi tổ chức trò chơi cần chú ý nếu là thi đua giữa các nhóm thì luật
chơi phải rõ ràng, mức độ nội dung giữa các nhóm, tương đồng có như vậy mới
động viên, kích thích học sinh tích cực học tập.
1.2.6.7. Phương pháp hợp tác nhóm
Mục đích, ý nghĩa:
+ Phương pháp hợp tác nhóm là tổ chức cho học sinh làm việc theo cặp, theo
nhóm hoặc thảo luận chung tòan lớp về một vấn đề trong nội dung của bài học nhằm
tang cường tính tích cực của người tự hoc: tự tìm tòi, khám phá, lĩnh hội tri thức một
cách chủ đông dưới sự điều khiển hướng dẫn của GV.
+ Phương pháp hợp tác nhóm giúp cho học sinh có điều kiện chia sẻ, học tâập
kinh nghiệm lẫn nhau, học sinh tiếp thu kiến thức một cách chủ động sáng tạo
không bị thụ động áp đặt một chiều từ phía GV
+ Có thể tổ chức theo cặp hoặc theo nhóm nhỏ hoặc nhóm đông tùy theo nội
dung, yêu cầu của bài học
Tính tích cực và hạn chế của phương pháp hợp tác nhóm:
+ Hs được tự do trình bày ý kiến cá nhân và bổ sung kiến thức cho nhau. HS

ghi nhớ kiến thức, hình thành thói quen độc lập suy nghĩ, mạnh dạng đưa ý kiến
riêng của mình và thói quen làm việc hợp tác trong nhóm.
+ Tạo điều kiện để học sinh hình thành kỹ năng giao tiếp
+ Gv là người tổ chức, hướng dẫn là người dám sát để học sinh hoạt động là
chính. Như vậy, trong phương pháp dạy học này và vai trò của Gv hoàn toàn thay
đổi so với phương pháp thuyết trình.
+ Nhước điểm của phương pháp dạy học này là dễ mất thời gian và kém hiệu
quả nếu như phần nhiệm vụ của Gv không rõ ràng và khâu tổ chức lớp không tốt.
1.3. Một số vấn đề chung về định hướng đổi mới dạy – học Mĩ thuật ở tiểu học
theo phương pháp Đan Mạch
1.3.1. Những định hướng và mục tiêu giáo dục Mĩ thuật ở bậc tiểu học
Luật Giáo dục điều 24.2 đã ghi: "Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm
của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận
SVTH: Vũ Thị Thúy Phương

15


×