Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Bài giảng Lịch sử các học thuyết kinh tế - Chương 11: Một số lý thuyết tăng trưởng và phát triển kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.04 KB, 31 trang )

CHƯƠNG 11 

 MỘT SỐ LÝ THUYẾT TĂNG 
TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ


Nội dung 
• I. Sự phân loại các quốc gia, tăng trưởng 
và phát triển kinh tế
• II. Một số lý thuyết tăng trưởng và phát 
triển kinh tế


I. Sự phân loại các quốc gia, tăng 
trưởng và phát triển kinh tế
• 1. Sự phân loại các quốc gia
• 2. Đặc trưng cơ bản của các nước đang 
phát triển 
• 3. Khái niệm về tăng trưởng và phát triển
 


1. Sự phân loại các quốc gia
•  40 – 50s TK XX, sự chênh lệch giàu nghèo rất 
lớn giữa các nước
• Các nước giàu: Tây – Bắc Âu, Mỹ, Úc, 
Newzeland, Nhật 
• Các nước nghèo: phần cịn lại của TG (Châu Á, 
Phi, Mỹ Latinh



Tiêu chí phân loại
Thu nhập bình quân đầu người (GNP, GDP), 1986
WB:
- Các nước phát triển (> 6000 USD/ng/năm)
- Các nước đang phát triển (450-6000)
- Các nước kém phát triển (<450)


2. Đặc trưng cơ bản của các nước 
đang phát triển
• ­ Hầu hết các nước đang phát triển là các nước thuộc 
địa, dưới sự thống trị của Tây âu trước đây.
• ­ Nền kinh tế chủ yếu là nền kinh tế nông nghiệp 
truyền thống, sản xuất nhỏ….
• ­ Dân số đa số sống ở nông thôn; lao động chủ yếu làm 
việc trong nông nghiệp….
• ­ Thiếu vốn và công nghệ hiện đại; kỹ thuật sản xuất 
công nghiệp lạc hậu……….
• ­ Ngoại thương kém phát triển, thường là nhập siêu. 
Hàng xuất khẩu chủ yếu là nguyên liệu và sơ chế…..
• ­ Dân số tăng nhanh, nhân dân có sức khoẻ thấp, chế 
độ dinh dưỡng nghèo nàn…


3. Khái niệm về tăng trưởng và phát 
triển 
• a. Tăng trưởng kinh tế:
• Theo định nghĩa của WB  cho rằng: “ Tăng 
trưởng kinh tế là sự gia tăng về lượng  cua 
những đại lượng chính đặc trưng cho một 

trạng thái kinh tế, trước hết là tổng sản phẩm 
xã hội, có tính mối liên quan với dân số”.
• Một số quan điểm cho rằng: “ tăng trưởng 
kinh tế là sự tăng thêm về quy mô sản lượng 
của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất 
định……”


3. Khái niệm về tăng trưởng và phát 
triển
• Như vậy, có nhiều định nghĩa, nhưng có thể 
khái quát như sau:
• Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về tổng 
sản phẩm xã hội và tăng thu nhập bình quân 
đầu người.
• Tăng trưởng kinh tế bền vững…….


3. Khái niệm về tăng trưởng và phát 
triển
• b. Phát triển kinh tế
• Phát triển kinh tế là sự tăng trưởng kinh tế đi 
kèm với sự hoàn chỉnh cơ cấu, thể chế kinh tế 
và chất lượng cuộc sống. 
Muốn phát triển kinh tế phải có sự tăng trưởng 
kinh tế Nhưng không phải sự tăng trưởng kinh 
tế nào cũng dẫn tới phát triển kinh tế. Muốn 
phát triển kinh tế đòi hòi phải thực hiện ba nội 
dung sau: 



3. Khái niệm về tăng trưởng và phát 
triển
­ Sự tăng lên của GDP và GNP và tổng sản 
phẩm quốc dân theo đầu người. 
­ ­ Sự biến đổi cơ cấu kinh tế, trong đó quan 
trọng là tỷ trọng của ngành dịch vụ và công 
nghiệp trong GDP tăng lên, còn tỷ trọng nông 
nghiệp giảm xuống. 
­ ­ Sự tăng lên của thu nhập thực tế của đại bộ 
phận dân cư nhờ phân phối hợp lý kết quả  
tăng trưởng kinh tế. 


III. MỘT SỐ LÝ THUYẾT TĂNG TRƯỞNG 
VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
• 1. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế của trường phái 
tân cổ điển
hàm sản xuất: Y = F ( K, , L, N, t….)
• Trong đó :
• ­ Y là tổng sản phẩm xã hội.
• ­ K : khối lượng tư bản được sử dụng
• ­ L : Số lượng lao động.
• ­ N : đất đai
• t : thời gian.
• Theo trường phái tân cổ điển, có thể có nhiều nhân tố 
khác tham gia vào quá trình sản xuất nềnhàm sản xuất 
có dấu chấm lững(……)



1. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế của trường 
phái tân cổ điển






hàm sản xuất Cobb – Douglas: Y = A. Kα Lβ
Trong đó:
A là hệ số tỷ giá
α, β: hệ số tư bản và lao động.
Tổng α+ β: là mức tăng sản phẩm do tăng quy mô sản 
xuất. Có các trường hợp: 
• α+ β = 1: khi các yếu tố sản xuất tăng lên n lần thì 
đồng thời khối lượng sản phẩm cũa tăng lên n lần.
• α+ β > 1: mức tăng sản phẩm vượt mức tăng các yếu 
tố sản xuất.
• α+ β < 1: mức tăng sản phẩm thấp hơn mức tăng các 
yếu tố sản xuất.


2. Lý thuyết cất cánh của W. W. Rostow.
• quá trình tăng trưởng kinh tế phải trải quan 5 
giai đoạn:
• Thứ nhất, giai đoạn xã hội truyền thống: 
• Ơû giai đoạn này năng suất lao động thấp do 
lao động chủ yếu  bằng công cụ lạc hậu, vật 
chất thiếu thốn;hoạt động xã hội kém linh 
hoạt; nông nghiệp giữ vị trí thống trị, sản 

xuất mang nặng tính tự cung tự cấp, nền sản 
xuất xã hội kém phát triển.


2. Lý thuyết cất cánh của W. W. Rostow.
• Thứ hai, giai đoạn tiền cất cánh:
• Trong giai đoạn này tầng lớp các chủ xí 
nghiệp có khả năng thực hiện đổi mới, phát 
triển cơ sở hạ tầng, đặc biệt là giao thông; 
xuất hiện các nhân tố tăng trưởng và một số 
khu vực có tácđộng thúc đẩy tăng trưởng 
như: hoạt động ngân hàng, tín dụng phát 
triển, hoạt động xuất nhập khẩu được tăng 
cường; vốn, công nghệ gia tăng….


2. Lý thuyết cất cánh của W. W. Rostow.
• Thứ  ba, giai đoạn cất cánh:
• Đây là giai đoạn quyết định, giống như máy bay chỉ bay 
khi đạt tốc độ giới hạn. Phải có 3 điều kiện:
• Tỷ lệ đầu tư tăng lên chiếm từ 5 – 10% thu nhập quốc 
dân thuần tuý 
• Phải xây dựng được những lĩnh vực công nghiệp có khả 
năng phát triển nhanh, có hiệu quả, đóng vai trò như lĩnh 
vực đầu tàu….
• Phải xây dựng được bộ máy chính trị – xã hội, tạo điều 
kiệ phát huy khả năng  của khu vực hiện đại, tăng 
cường quan hệ đối ngoại. Muốn vậy, phải thay giới 
lãnh đạo bảo thủ bằng người cầm quyền tiến bộ biết 
sử dụng kỹ thuật và tăng cường quanhệ quốc tế. Giai 

đoạn này kéo dài khảong 20 ­30 năm.


2. Lý thuyết cất cánh của W. W. Rostow.
• Thứ tư, giai đoạn  trưởng thành.
• Giai đoạn này được đặc trưng bởi mức tăng phần 
giành cho đầu tư trong sản phẩm quốc dân từ 10 – 20 
% thu nhập quốc dân tuần túy (NNP). Trong giai 
đoạn này, xuất hiện nhiều ngành công nghiệp mới 
hiện đại như: luyện kim, hoá chất, điện. Cơ cấu xã 
hội biến đổi, các chủ doanh nghiệp tham gia vào lãnh 
đạo đất nước, đời sống tinh thần của dân chúng 
được nâng lên, giai đoạn này kéo dài khoảng 69 năm. 


2. Lý thuyết cất cánh của W. W. Rostow.
• Thứ năm, giai đoạn tiêu dùng cao.
• Đây là giai đoạn quốc gia thịnh vượng, xã hội 
hóa sản xuất cao, sản xuất hàng loạt hàng hóa 
tiêu dùng và dịch vụ tinh vi, dân cư giàu có, thu 
nhập bình quân đầu người tăng cao. Theo 
Rostow, nước MỸ cần 100 năm đểchuyển từ 
giai đoạn trưởng thành sang giai đạon cuối cùng 
này.


3. Lý thuyết về mô hình kinh tế nhị 
nguyên của Athur Lewis
• Athur Lewis, nhà kinh tế học đạt giải Nobel năm 
1979, đaư ra mô hình kinh tế nhị nguyên. Sau đó, Fei 

và Gustav Raris áp dụng phân tích quá trình tăng 
trưởng kinh tế của các nước đang phát triển.
• Tư tuởng cơ bản của mô hình này là chuyển số lao 
động dư thừa từ các ngành truyền thống sang các 
ngành hiện đại do hệ thống tư bản nước ngoài đầu tư 
vào các nước lạc hậu. Quá trình này sẽ tạo điều kiện 
cho các nước lạc hậu phát triển kinh tế nước mình. 


3. Lý thuyết về mô hình kinh tế nhị 
nguyên của Athur Lewis
• Việc chuyển lao động từ nông nghiệp sang công 
nghiệp có hai tác dụng:
• Một là,  chuyển bớt  lao động torng  nông nghiệp 
chỉ để lại đủ tạo ra sản lượng cố định. Từ đó năng 
suất lao động torng nông nghiệp có khả năng tăng 
lên .
• Hai là, việc chuyển lao động này sẽ tạo điều kiện 
làm tăng lợi nhuận trong công nghiệp làm đẩy 
mạnh sức tăng trưởng kinh tế nói chung.


3. Lý thuyết về mô hình kinh tế nhị 
nguyên của Athur Lewis
• Như  vậy,  theo  lý  thuyết  này,  các  nước  đang 
phát triển có thể đạt được sự tăng trưởng khi 
tập  trung  vào  phát  triển  khu  vực  kinh  tế 
hiệnđại, công nghiệp mà không cần quan tâm 
đếnkhu  vực  truyền  thống.  Và  nhịp  độ  tăng 
trưởng của khu vực hiện đại quyết định tốc 

độ tăng trưởng của nền kinh tế nói chung.


4. Lý Thuyết về “ cái vòng luẩn quẩn” và 
“ cú huých tư bên ngoài”
• Theo lý thuyết này, để tăng trưởng kinh tế nói 
chung phải đảm bảo 4 nhân tố là : 
• Nhân lực, 
• Tài nguyên thiên nhiên, 
• Cơ cấu tư bản 
• Kỹ thuật.


Cái vòng luẩn quẩn của các nước nghèo
Tiết kiệm và 
đầu tư thấp

Tốc độ tích 
luỹ vốn 
thấp

Thu nhập 
bình quân 
thấp

Năng suất 
thấp


• Để tăng trưởng và phát triển phải có “ cú 

huých tư bên ngoài” nhằm phá “ cái vòng 
luẩn quẩn” ở nhiều điểm. Điều này có nghĩa 
là phải có đầu tư lớn của nước ngoài vào 
các  nước đang phát triển. Muốn vậy, các 
nước đang phát triển phải tạo ra các điều 
kiện thuận lợi nhằm kích thích tính tích cực 
đầu tư của tư bản nước ngoài.


5. Lý thuyết tăng trưởng và phát triển kinh tế 
ở các nước châu á gió mùa của Harry Toshima.
• Harry Toshima là nhà kinh tế học Nhật Bản, Oâng 
nghiên cứu mối quan hệ giữa hai khu vực nông 
nghiệp và công nghiệp dựa trên đặc điểm khác biệt 
của các nước đang phát triển châu á gió mùa. Đó là 
nền kinh tế nông nghiệp lúa nước có tính thời vụ 
cao. Theo ông, các nước này trong khu vực nông 
nghiệp vẫn có tình trạng thiếu lao động trong 
những thời điểm cao của mùa vụ, nhưng lại có hiện 
tượng dư thừa lao động nhiều trong những mùa 
nông nhàn.


5. Lý thuyết tăng trưởng và phát triển kinh tế 
ở các nước châu á gió mùa của Harry Toshima.
• Theo ông, mô hình kinh tế nhị nguyên của 
Lewis là không đúng đối với các nước châu á 
gió mùa. Bởi vì, nền nông nghiệp lúa nước 
vẫn thiếu lao động  lao động ở những thời 
điểm mùa vụ và chỉ thừa lao động trong mùa 

nhan rỗi. Vì vậy, H. Toshima đã đưa ra mô 
hình tăng trưởng kinh tế mới đối với các 
nước đang phát triển ở châu á – gió mùa.


×