Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Đầu tư của khu vực tư nhân đối với sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế Việt Nam .doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.61 KB, 33 trang )

Mục lục
Trang
Mục lục........................................................................................................1
Lời mở đầu..................................................................................................3
.............................................................................................................................
Phần I: Lý luận về đầu t của khu vực t nhân..........................4
I-/ Khái niệm........................................................................................................4
1. Đầu t.................................................................................................................4
2. Đầu t của khu vực t nhân.................................................................................4
...........................................................................................................................
II-/ Vai trò của đầu t khu vực t nhân................................................................3
1. Tạo ra sự tăng trởng kinh tế............................................................................3
2. Tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.............................................................5
3. Góp phần tăng cờng năng lực khoa học và công nghệ quốc gia.....................6
4. Góp phần tăng chất lợng nguồn nhân lực.......................................................6
5. Tạo ra nhiều việc làm, tăng thu nhập của ngời lao động.................................6
III-/ Các nhân tố tác động đến nhu cầu đầu t của các nhà đầu t
t nhân....................................................................................................................6
1. Mô hình đờng cầu đầu t..................................................................................6
2. Chính sách khuyến khích đầu t.......................................................................8
Phần II: Đầu t của khu vực t nhân đối với
sự tăng trởng và phát triển của nền kinh tế
Việt Nam.......................................................................................................9
I-/ Khu vực t nhân...............................................................................................9
1. Sự hình thành khu vực t nhân...........................................................................9
2. Các quy định pháp lý về khu vực t nhân........................................................10
II-/ Tình hình đầu t của khu vực t nhân.........................................................11
1. Số lợng chủ thể đầu t của khu vực t nhân......................................................11
2. Vốn đầu t ......................................................................................................12
3. Đóng góp vào sự tăng trởng của nền kinh tế ...............................................13
III-/ Vai trò đầu t của khu vực t nhân đối với sự tăng trởng


và phát triển của nền kinh tế Việt Nam..........................................................14
1.Nguồn vốn đầu t của khu vực t nhân ngày càng có vai trò quan
trọng trong tổng vốn đầu t toàn xã hội................................................................15
2.Khu vực t nhân có những đóng góp tích cực vào sự tăng trởng..........................
kinh tế.................................................................................................................16
3.Đầu t của khu vực t nhân tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu
thành phần kinh tế..............................................................................................19
1
4.Đầu t của khu vực t nhân góp phần tạo ra nhiều việc làm, tăng thu nhập cho
ngời lao động.......................................................................................................21
.................................................................................................................................
Phần III: Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp
đề xuất.......................................................................................................23
I-/ Môi trờng pháp luật.....................................................................................23
1. Những nét mới trong luật doanh nghiệp.......................................................23
2. Những hạn chế tồn tại....................................................................................24
3. Một số giải pháp............................................................................................25
II-/ Chính sách kinh tế vĩ mô...........................................................................25
1. Chính sách tiền tệ..........................................................................................25
2. Chính sách tài khoá........................................................................................26
3. Chính sách thị trờng.......................................................................................27
..........................................................................................................................
Kết luận....................................................................................................29
tài liệu tham khảo............................................................................30
2
lời mở đầu
Từ khi đờng lối Đổi mới đợc thực hiện, khu vực t nhân đã đợc thừa nhận là
một bộ phận không thể thiếu đợc trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội
chủ nghĩa, trong sự tăng trởng và phát triển của nền kinh tế Việt Nam.
Bằng những đóng góp đáng kể của mình trong những thành tựu phát triển

kì diệu của nền kinh tế Việt Nam sau hơn 15 năm đổi mới, khu vực t nhân đã tự
khẳng định vai trò quan trọng của mình đối với công cuộc công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc, đa đất nớc ta thoát ra khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu.
Con đờng phát triển phía trớc mà Việt Nam phải trải qua còn rất nhiều khó
khăn, thử thách. Trên con đờng đó, khu vực t nhân sẽ tiếp tục phát huy sức
mạnh, sức đóng góp to lớn của mình cho mục tiêu chung.
Với lý do đó, em đã lựa chọn đề tài: Đầu t của khu vực t nhân đối với sự
tăng trởng và phát triển của nền kinh tế Việt Nam cho đề án môn học kinh tế
đầu t. Đề tài này sẽ làm sáng tỏ vai trò của hoạt động đầu t của khu vực t nhân
đối với sự tăng trởng và phát triển của nền kinh tế Việt Nam, đồng thời đề xuất
một số kiến nghị đối với nhà nớc ta nhằm hỗ trợ và khuyến khích các hoạt động
đầu t của khu vực này.
Đối với em, quá trình thực hiện đề tài là một cơ hội rất tốt để em có thể
vận dụng những kiến thức tích luỹ đợc từ môn học Kinh tế đầu t trong việc đánh
giá, tìm hiều về tình hình nền kinh tế Việt Nam. Qua đó, cả kiến thức lý luận
cũng nh thực tiễn đều đợc củng cố và mở mang rất nhiều.
3
Phần I
Lý luận về đầu t của khu vực t nhân
I-/ Khái niệm
1. Đầu t
Đầu t là sự hi sinh các nguồn lực hiện tại để tiến hành một số hoạt động
nhất định nhằm mục đích thu đợc lợi ích trong tơng lai lớn hơn chi phí đã bỏ ra
ở hiện tại.
2. Đầu t của khu vực t nhân
Các chủ thể của hoạt động đầu t trong nền kinh tế
Trong một nền kinh tế, các đơn vị kinh tế đợc phân chia thành 3 khu vực:
khu vực t nhân bao gồm các hộ gia đình, các doanh nghiệp t nhân; khu vực có
vốn đầu t nớc ngoài bao gồm các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài và khu
vực nhà nớc bao gồm các cơ quan quản lý nhà nớc và các doanh nghiệp nhà n-

ớc. Các đơn vị kinh tế này chính là các chủ thể của hoạt động đầu t trong nền
kinh tế. Hoạt động đầu t của mỗi loại chủ thể có những nét đặc thù.
Hộ gia đình là ngời sở hữu các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Họ
sở hữu sức lao động của mình và cho các doanh nghiệp thuê để lấy tiền công.
Hộ gia đình là ngời cung cấp vốn đầu t cho các doanh nghiệp, cho nhà nớc dới
hình thức dùng phần tiết kiệm của mình cho doanh nghiệp, nhà nớc vay hoặc
góp vốn vào doanh nghiệp để hởng lãi tức, trái tức hoặc cổ tức. Các hộ gia đình
cũng có thể bỏ vốn để tự tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, trong tr-
ờng hợp này, các hộ gia đình sẽ đợc xem xét giống nh các doanh nghiệp t nhân.
Doanh nghiệp t nhân là khái niệm dùng cho những đơn vị kinh tế sử dụng
nguồn vốn tự có, vốn vay từ hộ gia đình, từ nhà nớc và từ nớc ngoài để đầu t vào
các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận. Nh vậy một bộ phận
vốn đầu t của khu vực hộ gia đình do các doanh nghiệp t nhân sử dụng cho các
hoạt động đầu t của mình.
Doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài là doanh nghiệp do ngời nớc ngoài
sở hữu một phần hoặc toàn bộ.
Khu vực nhà nớc sử dụng vốn ngân sách và vốn vay từ khu vực hộ gia
đình, từ nớc ngoài để đầu t sản xuất các hàng hoá công cộng (quốc phòng, các
công trình kết cấu hạ tầng ), các hàng hoá khuyến dụng (y tế, văn hoá giáo
dục ) và một số loại hàng hoá thông th ờng khác.
Đó là bức tranh toàn cảnh về hoạt động đầu t của các chủ thể khác nhau
trong nền kinh tế.
4
Đầu t của khu vực t nhân
Khu vực t nhân bao gồm các hộ gia đình và các doanh nghiệp t nhân. Khi
xem xét nguồn vốn đầu t của khu vực này phải xét đến cả nguồn vốn của hộ gia
đình và doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi xem xét các hoạt động đầu t của khu vực
này, sẽ chỉ cần xét các doanh nghiệp vì hộ gia đình chỉ là những ngời cung cấp
vốn, doanh nghiệp mới là ngời sử dụng vốn đầu t.
ở nớc ta, khu vực t nhân thờng đợc gọi là khu vực kinh tế ngoài quốc

doanh hoặc là khu vực kinh tế dân doanh. Đề án này sẽ phân tích hoạt động đầu
t của khu vực t nhân trong nền kinh tế Việt Nam. Theo sự phân chia nêu trên, ở
Việt Nam, các đơn vị kinh tế đợc gọi là doanh nghiệp t nhân bao gồm:
-Doanh nghiệp t nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp
danh
-Doanh nghiệp hợp tác xã (HTX)
-Hộ kinh doanh cá thể
-Hộ nông dân
Những khái niệm trên rất có ý nghĩa trong việc xác định phạm vi nghiên
cứu của đề tài. Khái niệm khu vực t nhân sử dụng trong đề án này sẽ đợc phân
tích rõ hơn trong phần: Những quy định pháp lý về khu vực t nhân.
II-/ Vai trò của đầu t khu vực t nhân
Thông thờng, mục tiêu đầu t của các doanh nghiệp t nhân là lợi nhuận.
Trong quá trình theo đuổi mục tiêu lợi nhuận, hoạt động đầu t của doanh nghiệp
có tác động rất lớn đối với nền kinh tế nói riêng và đối với xã hội nói chung.
Đối với sự tăng trởng và phát triển của nền kinh tế, hoạt động đầu t của doanh
nghiệp t nhân có những vai trò sau:
1. Tạo ra sự tăng trởng kinh tế
Tăng trởng kinh tế là sự gia tăng về quy mô sản lợng của nền kinh tế. Đầu
t tác động đến tổng cầu và tổng cung, do đó tác động đến sản lợng của nền kinh
tế.
Đầu t làm tăng tổng cầu
Theo lý thuyết kinh tế học, tổng cầu (AD) của một nền kinh tế bao gồm:
tiêu dùng của hộ gia đình (C), đầu t của các doanh nghiệp t nhân (I), chi tiêu và
đầu t của nhà nớc và các doanh nghiệp nhà nớc (G) và xuất khẩu ròng (NX).
AD = C + I + G + NX
Trong đó, đầu t (I) của các doanh nghiệp t nhân bao gồm đầu t vốn cố định
(nhà xởng, máy móc, thiết bị) và đầu t vốn lu động (hàng tồn trữ).
Khi các doanh nghiệp tiến hành đầu t cho vốn cố định và vốn lu động thì
nhu cầu về các loại máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu... tăng lên, do đó tổng

5
cầu tăng. Đờng tổng cầu AD dịch chuyển sang AD làm tăng mức sản lợng của
nền kinh tế từ Y
1
lên Y
2
(Hình 1a).
Đầu t làm tăng tổng cung
Đầu t tác động đến tổng cung (AS) theo hai cách trực tiếp và gián tiếp.
Điều này thể hiện qua hàm sản xuất:
AS = f(K, L, T, R)
Hàm sản xuất biểu thị sản lợng tối đa có thể đợc khi sử dụng những lợng
đầu vào nhất định. Do đó, khi có một yếu tố đầu vào tăng lên thì sản lợng tính
theo hàm sản xuất sẽ tăng.
Theo lập luận này ta thấy, do tổng cung là một hàm số của vốn sản xuất
(K) nên khi kết quả đầu t đợc đa vào vận hành sẽ làm tăng vốn sản xuất và tổng
cung AS sẽ tăng theo. Đây là cách thức tác động trực tiếp của đầu t tới tổng
cung.
Mặt khác, hoạt động đầu t sẽ tác động đến các nguồn lực khác nh: lao
động (L), tài nguyên thiên nhiên (R), trình độ khoa học công nghệ (T). Khi các
yếu tố đầu vào này tăng lên thì tổng cung AS cũng tăng do AS là một hàm số
của các biến số L, R, T. Đây là cách thức tác động gián tiếp của đầu t tới tổng
cung.
Nh vậy, dù là trực tiếp hay gián tiếp thì đầu t của doanh nghiệp t nhân
cũng đều làm tăng tổng cung. Đờng tổng cung AS dịch chuyển sang AS làm
tăng hơn nữa mức sản lợng của nền kinh tế từ Y
2
lên Y
3
(Hình 1b).



Hình 1:
Tác
động của
đầu t
đến
tăng trởng
Tóm lại, đầu t tác động đến tổng cầu và tổng cung, do đó tạo ra sự tăng tr-
ởng kinh tế. Tuy nhiên, tác động của đầu t t nhân đối với nền kinh tế không chỉ
dừng lại ở sự gia tăng về lợng mà còn tạo ra sự biến đổi về chất, tức là đầu t góp
phần tạo nên sự phát triển kinh tế. Phát triển kinh tế bao gồm cả sự tăng thêm về
quy mô sản lợng (tăng trởng) và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế xã hội. Các nội
dung tiếp theo sẽ làm sáng tỏ điều đó.
6
P
P
2
P
1
AD
AS AS
Y
1
Y
2
Y
AS
AD
AD

P
P
2
P
3
Y
2
Y
3
Y
(a)
(b)
2. Tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu là khái niệm biểu hiện kết cấu của một tổng thể bao gồm: số bộ
phận cấu thành và mối tơng quan tỷ lệ giữa các bộ phận đó trong tổng thể.
Theo ba tiêu thức ngành, lãnh thổ và thành phần kinh tế, có ba loại cơ cấu
kinh tế: cơ cấu ngành, cơ cấu lãnh thổ và cơ cấu thành phần kinh tế.
Cơ cấu kinh tế không bất biến mà luôn thay đổi. Sự thay đổi này là do số l-
ợng các bộ phận thay đổi hoặc mối tơng quan về tốc độ tăng trởng giữa các bộ
phận thay đổi.
Đầu t tạo ra những ngành sản xuất mới, tạo ra sự tăng trởng trong các
ngành, các vùng, các thành phần kinh tế. Do đó, đầu t tạo sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế.
Có ba lý do giải thích tại sao sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế lại quan trọng
đối với sự phát triển của nền kinh tế. Thứ nhất, cơ cấu kinh tế phản ánh trình độ
phát triển của nền kinh tế, ứng với mỗi mức độ phát triển khác nhau của nền
kinh tế, cần có một cơ cấu ngành kinh tế phù hợp. Thứ hai, cơ cấu kinh tế hợp
lý là cơ sở cho sự tăng trởng kinh tế có hiệu quả trên cơ sở khai thác hiệu quả
những nguồn lực và lợi thế so sánh của các ngành, vùng và thành phần kinh tế.
Thứ ba, cơ cấu kinh tế hợp lý sẽ góp phần giảm bớt sự chênh lệch về trình độ

phát triển giữa các vùng, các thành phần kinh tế, tạo nên sự ổn định chính trị xã
hội trong phạm vi quốc gia.
3. Góp phần tăng cờng năng lực khoa học công nghệ quốc gia
Các thành tựu khoa học công nghệ ra đời từ các phát minh, sáng chế. Phát
minh là sự phát hiện ra các tri thức mới, sáng chế là việc vận dụng tri thức để
thay đổi quá trình sản xuất hiện có.
Nền kinh tế càng phát triển, khoa học công nghệ càng có vai trò quan
trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp bởi vì công nghệ tạo ra
sản phẩm với năng suất và chất lợng cao, công nghệ tạo điều kiện để doanh
nghiệp sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, do đó tăng khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Chính vì vậy, các doanh nghiệp sẽ có xu hớng đầu t nhiều hơn
cho công nghệ, cho hoạt động nghiên cứu triển khai (R&D).
ở các nớc công nghiệp phát triển, các nớc công nghiệp mới, khu vực t
nhân chiếm tới 80% tổng vốn đầu t toàn xã hội cho khoa học và công nghệ. Đối
với các nớc đang phát triển nh Việt Nam, hoạt động đầu t đổi mới công nghệ
sản xuất ở các doanh nghiệp sẽ góp phần tăng cờng khả năng khoa học công
nghệ của quốc gia, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
4. Góp phần tăng chất lợng lực lợng lao động
Tác động của đầu t đối với chất lợng lực lợng lao động thể hiện trên hai
phơng diện.
Một là, đầu t cho việc đào tạo, đào tạo lại nguồn nhân lực là một trong
những nội dung đầu t quan trọng trong doanh nghiệp. Hoạt động đầu t này
7
mang lại cho doanh nghiệp rất nhiều lợi ích. Thông qua đào tạo, doanh nghiệp
có đợc một lực lợng lao động có chất lợng phù hợp với những hoạt động sản
xuất, những đặc trng của doanh nghiệp. Thông qua đào tạo, các sáng kiến của
cá nhân sẽ đợc phổ biến và áp dụng trong toàn doanh nghiệp, do đó hiệu quả
sản xuất kinh doanh sẽ đợc nâng cao.
Hai là, các hoạt động đầu t làm cho sản xuất phát triển, thu nhập và cơ hội
thăng tiến của ngời lao động sẽ nhiều hơn. Điều này tạo điều kiện và thúc đẩy

ngời lao động tự học tập, tự đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ
tay nghề.
Chất lợng nguồn nhân lực là một nhân tố quan trọng bậc nhất đối với sự
phát triển của mỗi quốc gia trong thời đại của khoa học công nghệ nh hiện nay.
5. Tạo thêm nhiều việc làm, tăng thu nhập cho ngời lao động
Một trong những khó khăn đối với các nớc đang phát triển nói chung và
Việt Nam nói riêng là vấn đề giải quyết việc làm do cung về lao động, đặc biệt
là lao động giản đơn quá lớn so với cầu về lao động. Để giải quyết khó khăn
này, các nớc đang phát triển đã và đang áp dụng các biện pháp kiềm chế tốc độ
gia tăng dân số, các chơng trình giáo dục và đào tạo. Song giải pháp cơ bản và
có tính lâu dài là phải khuyến khích đầu t phát triển sản xuất để tăng cầu về lao
động, tạo ra nhiều việc làm hơn. Đầu t cũng là nhân tố quan trọng trong việc
đảm bảo thu nhập ổn định cho ngời lao động và cải thiện đời sống của họ.
Trên đây là năm vai trò cơ bản nhất của đầu t khu vực t nhân đối với sự
tăng trởng và phát triển của nền kinh tế. Những vai trò đó làm sáng tỏ tầm quan
trọng của đầu t khu vực t nhân đối với nền kinh tế. Do vậy, nhà nớc cần có
những biện pháp phù hợp để kích thích đầu t của khu vực này. Những biện pháp
khuyến khích đầu t t nhân chỉ thực sự hữu hiệu khi đợc thực hiện trên cơ sở
những nghiên cứu về hành vi đầu t của các nhà đầu t t nhân, các nhân tố tác
động đến nhu cầu đầu t của họ.
iii-/ các nhân tố tác động đến nhu cầu đầu t của các
nhà đầu t t nhân
1. Mô hình đờng cầu đầu t
Mục tiêu cơ bản nhất của các nhà đầu t t nhân là lợi nhuận. Do đó, bất cứ
nhân tố nào có tác dụng tăng khả năng thu lợi nhuận từ hoạt động đầu t sẽ kích
thích các nhà đầu t t nhân bỏ vốn để đầu t. Để biểu diễn sự phụ thuộc của nhu
cầu đầu t (I) vào các nhân tố đó, trong kinh tế học, ngời ta sử dụng mô hình đ-
ờng cầu đầu t (II).
Đờng cầu đầu t đợc định nghĩa là đờng biểu diễn khối lợng đầu t mà các
doanh nghiệp muốn thực hiện ở các mức lãi suất (Hình 2).

8
r
r
1
r
2

Hình 2: Đờng cầu đầu t
Trong mô hình đờng cầu đầu t, lãi suất đợc coi là nhân tố nội sinh, nhân tố
này làm di chuyển đờng cầu đầu t, các nhân tố khác là nhân tố ngoại sinh làm
dịch chuyển đờng cầu đầu t. Sở dĩ lãi suất đợc chọn làm nhân tố nội sinh trong
mô hình đờng cầu đầu t vì lãi suất là một trong những biến số kinh tế vĩ mô chủ
yếu.
Lãi suất tác động nh thế nào tới lợi nhuận của hoạt động đầu t và do đó tác
động tới nhu cầu đầu t? Chúng ta đều biết rằng đầu t là sự hi sinh nguồn lực
hiện tại để thu đợc lợi ích trong tơng lai. Nh vậy, trong một dự án đầu t, chi phí
và doanh thu đợc thực hiện ở những thời điểm khác nhau. Để so sánh doanh thu
với chi phí trong điều kiện tiền có giá trị biến đổi theo thời gian, các nhà đầu t
đã sử dụng lãi suất r làm tỷ suất chiết khấu để tính chuyển các dòng tiền về mặt
bằng thời gian hiện tại. Khi đó, lợi nhuận thu đợc từ dự án đầu t đợc tính theo
công thức sau:
NPV =
( )

=
+

n
1i
i

ii
r1
CB
Nh vậy, nếu lãi suất r càng tăng thì lợi nhuận thu đợc từ hoạt động đầu t
càng giảm. Một trong những điều kiện để nhà đầu t lựa chọn dự án là: NPV0
hoặc IRRr (IRR là tỷ số hoàn vốn nội bộ, đây là mức lãi suất mà khi dùng nó
để tính NPV thì NPV=0). Lãi suất càng tăng thì số dự án đầu t có NPV0 hoặc
IRRr càng giảm, do đó nhu cầu đầu t càng giảm. Hơn nữa mức lãi suất thấp sẽ
khuyến khích ngời có tiền đầu t vào các hoạt động sản xuất kinh doanh hơn là
gửi tiết kiệm. Do đó, đờng cầu đầu t là đờng dốc xuống.
Độ dốc của đờng cầu đầu t II phụ thuộc vào độ dài thời gian của các công
cuộc đầu t. Thời gian càng dài thì ảnh hởng của lãi suất tới lợi nhuận đầu t càng
lớn, đờng cầu đầu t càng thoải hơn.
Độ cao của đờng cầu đầu t phụ thuộc vào các nhân tố ngoại sinh khác nh
chi phí sản xuất, môi trờng đầu t. Chi phí sản xuất giảm thì lợi nhuận sẽ tăng tại
mọi mức lãi suất, đầu t tăng tại mọi mức lãi suất, đờng cầu đầu t dịch chuyển
sang phải. Nếu môi trờng đầu t càng thuận lợi thì đầu t sẽ tăng tại mọi mức lãi
suất, đờng cầu đầu t dịch sang phải.
9
I
1
I
2
I

II
II
Tóm lại, nhu cầu đầu t phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố khác nhau. Trong
mô hình đờng cầu đầu t, lãi suất là nhân tố nội sinh làm di chuyển đờng cầu, lãi
suất càng nhỏ thì nhu cầu đầu t càng lớn. Mức độ ảnh hởng của lãi suất tới nhu

cầu đầu t phụ thuộc vào độ dài thời gian của công cuộc đầu t, dự án đầu t càng
kéo dài thì nhu cầu đầu t càng nhạy cảm với lãi suất. Các nhân tố ngoại sinh nh
chi phí sản xuất, các điều kiện của môi trờng đầu t làm dịch chuyển đờng cầu
đầu t.
2. Chính sách khuyến khích đầu t
Dựa trên các nhân tố tác động đến nhu cầu đầu t đã đợc phân tích trên, nhà
nớc có thể sử dụng các chính sách khuyến khích đầu t để kích thích hoạt động
đầu t của khu vực t nhân.
Các chính sách kinh tế vi mô bao gồm: áp dụng các khoản trợ cấp đầu t,
các mức thuế suất u đãi, cho phép các doanh nghiệp khấu trừ chi phí đầu t khỏi
lợi nhuận trớc khi tính mức lợi nhuận phải nộp thuế. Các chính sách này làm
giảm chi phí của hoạt động đầu t.
Các chính sách kinh tế vĩ mô bao gồm: chính sách tài khoá và tiền tệ đợc
thực hiện thông qua việc điều chỉnh mức lãi suất, thuế và chi tiêu của nhà nớc.
Ngoài ra, nhà nớc còn có vai trò tạo môi trờng pháp lý cho hoạt động đầu
t và kinh doanh nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các nhà đầu t.
Nh vậy, nhà nớc với vai trò là ngời điều tiết vĩ mô nền kinh tế có thể tạo ra
những ảnh hởng, những động lực tích cực đối với hoạt động đầu t của khu vực t
nhân.
10
Phần II
Đầu t của khu vực t nhân đối với
sự tăng trởng và phát triển
của nền kinh tế Việt Nam
i-/ khu vực t nhân
1. Sự hình thành khu vực t nhân
Khái niệm khu vực t nhân hình thành trong nền kinh tế nớc ta kể từ khi
công cuộc Đổi mới đợc tiến hành.
Trớc đổi mới, nền kinh tế nớc ta là nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao
cấp. Trong nền kinh tế đó chỉ có hai thành phần kinh tế đợc thừa nhận là kinh tế

nhà nớc và kinh tế tập thể.
Trong điều kiện đất nớc có chiến tranh, mô hình kinh tế này đã tỏ ra vô
cùng phù hợp vì nó huy động đợc sức mạnh của toàn dân cho sự nghiệp đấu
tranh giành độc lập dân tộc. Tuy nhiên, sau đó những nhợc điểm của mô hình
này bắt đầu bộc lộ. Từ cuối thập kỷ 70, nền kinh tế Việt Nam và các nớc
XHXN khác lâm vào cuộc khủng hoảng trầm trọng. Nền kinh tế ở trong tình
trạng tăng trởng âm. Lạm phát kéo dài và không thể kiểm soát nổi, năm 1986 là
774,7%. Hàng hoá khan hiếm, cung không đủ cầu, đời sống của nhân dân hết
sức khó khăn.
Bối cảnh đó đặt Việt Nam trớc hai sự lựa chọn, hoặc là tiếp tục tìm kiếm
các giải pháp trong khuôn khổ cơ chế kế hoạch hoá tập trung, hoặc là chuyển
đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trờng.
Các giải pháp trong khuôn khổ cơ chế kế hoạch hoá tập trung đợc áp dụng
đã không thể cải thiện đợc tình hình bởi lẽ nguyên nhân của khủng hoảng do
chính mô hình kinh tế này gây ra. Mô hình đó không tôn trọng sự vận động
khách quan của nền kinh tế, không kích thích đợc tính chủ động sáng tạo của
các chủ thể kinh tế, do đó trở thành lực cản của sự tăng trởng và phát triển.
Vì vậy giải pháp thứ hai, tiến hành đổi mới toàn diện theo hớng thị trờng,
là yêu cầu tất yếu để thoát khỏi khủng hoảng và phát triển kinh tế. Sự sụp đổ
của hệ thống XHCN ở Liên Xô và Đông Âu cuối thập kỷ 80 càng chứng tỏ tính
cấp thiết của công cuộc đổi mới đối với nớc ta.
Đờng lối đổi mới do Đại hội Đảng VI đề ra và Đại hội Đảng VII, VIII
hoàn thiện bao gồm bốn nội dung cơ bản sau:
Một là, chuyển nền kinh tế từ mô hình kế hoạch hoá tập trung quan
liêu bao cấp, dựa trên chế độ công hữu về t liệu sản xuất với hai hình thức quốc
doanh và tập thể là chủ yếu sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận
hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN.
11
Hai là, thúc đẩy tăng trởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội, phát triển văn hoá, bảo vệ môi trờng.

Ba là, thực hiện dân chủ hoá đời sống xã hội, từng bớc xây dựng một
nhà nớc pháp quyền của dân do dân và vì dân.
Bốn là, mở cửa tăng cờng giao lu, hợp tác với bên ngoài theo tinh
thần: Việt Nam muốn là bạn với tất cả các nớc trong cộng đồng thế giới vì hoà
bình, độc lập và phát triển.
Công cuộc đổi mới đã tạo điều kiện cho sự hình thành và phát triển của 6
thành phần kinh tế: Kinh tế nhà nớc, Kinh tế tập thể, Kinh tế cá thể và tiểu chủ,
Kinh tế t bản t nhân, Kinh tế t bản nhà nớc và Kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài.
Trong đó, các thành phần kinh tế tập thể, kinh tế cá thể và tiểu chủ, kinh tế t bản
t nhân đợc gọi chung là khu vực t nhân hay khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
hay kinh tế dân doanh. Trừ kinh tế tập thể, hầu hết các chủ thể của khu vực t
nhân chỉ đợc thừa nhận từ sau đổi mới, thậm chí bản thân kinh tế tập thể cũng
có nhiều đặc điểm mới. Có thể nói rằng, kinh tế t nhân đã hình thành và phát
triển cùng với quá trình đổi mới và phát triển nền kinh tế Việt Nam.
Đề án này sẽ phân tích hoạt động đầu t của khu vực t nhân trong giai đoạn
sau đổi mới 1990-2000.
2. Những quy định pháp lý về khu vực t nhân
Trong nền kinh tế thị trờng, một trong những công cụ quan trọng nhất để
nhà nớc quản lý, điều tiết nền kinh tế là hệ thống pháp luật. Bằng luật pháp, nhà
nớc có thể bảo đảm các quyền và lợi ích của các chủ thể kinh tế, bảo đảm lợi
ích chung của cả xã hội. Mặt khác, hệ thống luật pháp còn thể hiện quan điểm,
ý chí của nhà nớc.
Xuất phát từ vai trò đó, nhà nớc ta đã từng bớc xây dựng và hoàn thiện hệ
thống pháp luật quy định về hoạt động của các chủ thể kinh tế, trong đó có kinh
tế t nhân nhằm đảm bảo sự vận hành nhịp nhàng của một nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần.
Hiện nay, theo quy định của pháp luật, chủ thể của khu vực t nhân bao
gồm:
-Doanh nghiệp t nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp
danh theo quy định của Luật doanh nghiệp (trớc đây là Luật công ty và Luật

doanh nghiệp t nhân). Các chủ thể này thuộc thành phần kinh tế t bản t nhân.
-Doanh nghiệp hợp tác xã theo quy định của Luật hợp tác xã. Các chủ
thể này thuộc thành phần kinh tế tập thể.
-Hộ kinh doanh cá thể và hộ nông dân. Các chủ thể này thuộc thành
phần kinh tế cá thể và tiểu chủ ở nông thôn và thành thị.
Ngoài ra, trong hoạt động đầu t, khu vực t nhân có thể đợc hởng các u đãi
theo quy định của Luật khuyến khích đầu t trong nớc.
12
Do có rất nhiều quan điểm khác nhau về chủ thể kinh tế của khu vực t
nhân, những phân tích trên đây nhằm xác định phạm vi của khu vực t nhân
trong đề tài này.
ii-/ tình hình đầu t của khu vực t nhân
Cùng với chủ trơng đổi mới, các chính sách của Đảng và Nhà nớc đối với
các thành phần kinh tế, đặc biệt là khu vực t nhân đã thông thoáng, cởi mở hơn.
Điều đó đã tạo đợc động lực mới trong nền kinh tế, tiếp tục giải phóng mọi lực
lợng sản xuất, khơi dậy, phát huy đợc các nguồn lực để phát triển kinh tế.
Những biến chuyển tích cực trong hoạt động đầu t của khu vực t nhân thời gian
qua là một trong những bằng chứng thuyết phục cho tính đúng đắn của đờng lối
đổi mới.
Mục này sẽ khái quát về tình hình đầu t của khu vực t nhân trên ba phơng
diện: số lợng các loại hình chủ thể đầu t, quy mô vốn đầu t và mức đóng góp
của khu vực đối với nền kinh tế.
1. Số lợng chủ thể đầu t của khu vực t nhân
Sự tăng trởng của khu vực kinh tế t nhân thể hiện trớc hết ở sự gia tăng về
số lợng chủ thể đầu t của khu vực này.
Về số lợng hộ nông dân: Đổi mới trong nông nghiệp là khâu đột phá đầu
tiên của công cuộc đổi mới nền kinh tế. Việc chuyển từ chủ trơng tập thể hoá
toàn bộ (lao động, ruộng đất và các t liệu sản xuất khác) sang chính sách thừa
nhận hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ đã có tác động khơi dậy những tiềm
năng to lớn. Qua các năm, số lợng hộ nông dân liên tục gia tăng (Bảng 1), đến

nay, cả nớc có khoảng 10 triệu hộ nông dân.
Bảng 1: Số lợng hộ nông dân (triệu hộ)
Năm 1985 1990 1994 1999
Số hộ nông dân
8.32 9.36 9.58 9.6
Nguồn: Tạp chí Những vấn đề kinh tế thế giới S1/1999
(1)
Về số lợng doanh nghiệp t nhân, doanh nghiệp công ty và hộ kinh
doanh cá thể: Năm 1990, khi Quốc hội thông qua Luật doanh nghiệp t nhân và
Luật công ty, hoạt động của các doanh nghiệp này chính thức đợc thừa nhận và
đợc hởng sự bảo đảm, u đãi của nhà nớc. Đây chính là một tiền đề cho sự trởng
thành mạnh mẽ của khu vực này. Càng ngày càng có nhiều doanh nghiệp đợc
thành lập (Bảng 2), điều này góp phần quan trọng vào sự hình thành và phát
triển của nền kinh tế thị trờng tại Việt Nam.
(1) Kinh tế hộ nông dân và mô hình kinh tế trang trại ở Việt Nam, GS Nguyễn Điền (T 50)
13

×