Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

MẠNG MANET.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (869.72 KB, 55 trang )

MỤC LỤC
1
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Biểu đồ mạng Manet.......................................................................................................8
Hình 1.2 Định tuyến Single-hop.....................................................................................................9
Hình 1.3 Định tuyến Multi – hop.................................................................................................10
Hình 1.4 Định tuyến Multi – hop.................................................................................................11
Hình 1.5 Mô hình mạng phân cấp................................................................................................12
Hình 1.6 Mô hình mạng Aggregate..............................................................................................12
Hình 2.7 Mô hình đơn giản của NS..............................................................................................14
Hình 2.8 Luồng các sự kiện cho file Tcl chạy trong Nam..........................................................16
Hình 2.9 Kiến trúc của NS-2........................................................................................................16
Hình 2.10 TclCL hoạt động như liên kết giữa A và B.................................................................17
Hình 2.11 Giao diện đồ hoạ Nam.................................................................................................19
Hình 2.12 Cửa sổ Nam console....................................................................................................20
Hình 2.13 Cửa sổ minh họa Nam.................................................................................................21
Hình 2.14 Topology mạng đơn giản và kịch bản mô phỏng.......................................................22
Hình 2.15 Minh họa NAM cho kịch bản OTcl............................................................................26
Hình 2.16 Node unicast và node multicast...................................................................................29
Hình 2.17 Biểu diễn link giữa 2 node..........................................................................................29
Hình 2.18 Giao diện đồ hoạ người dùng TraceGraph.................................................................37
Hình 2.19 Chèn đối tượng trace...................................................................................................37
Hình 3.20 Mô hình mạng MANET trong NAM..........................................................................39
Hình 3.21 Mô hình mạng MANET trong NAM..........................................................................42
Hình 3.22 Kết quả phân tích file.tr...............................................................................................43
2
3
4
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Khoa Công nghệ Thông tin trường Đại
học Sư Phạm Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi để em được học tập và tham gia làm


khoá luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Phạm Tuấn Minh đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn
em trong quá trình làm khoá luận.
Mặc dù em đã nỗ lực hoàn thành báo cáo khoá luận song vẫn không tránh khỏi
thiếu sót kính mong sự góp ý của các thầy cô và các bạn
Hà Nội, ngày 16/4/2008
Sinh viên: Ngô Thị Thu Hà
5
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, mạng máy tính đang ngày càng phát triển không ngừng và trở niên tiện
dùng kèm theo đó là tính phức tạp cồng kềnh không kém. Các dự án nghiên cứu, xây
dựng và phát triển các môi trường giả lập mạng chỉ mới đề cập và quan tâm đúng mức
trong thời gian gần đây. Muốn xây dựng các công cụ mạnh đáp ứng được nhu cầu phát
triển của mạng thì cần có các công cụ hỗ trợ mạnh mẽ (như C++, Java..).
Đề tài “Mô phỏng mạng Manet” không nằm ngoài xu hướng phát triển chung đặc
biệt khi ngày nay mạng không dây di động đang ngày càng tổ rõ đặc tính nổi bật của
mình đó là khả năng cơ động cao, có thể di chuyển một cách tuỳ ý mà vẫn có thể truy
cập mạng và trao đổi dữ liệu với nhau…
Đề tài có ý nghĩa thiết thực trong việc nghiên cứu và phát triển các môi trường giả
lập mạng, đồng thời xây dựng nên một cơ sở nền tảng lý thuyết về xây dựng môi trường
và các công cụ giả lập mạng
6
Chương 1. Giới thiệu về mạng Manet
1.1 Khái niệm mạng Manet
Khái niệm
Manet ( Mobile Ad-hoc Network) - Mạng không dây di động. Theo định nghĩa của
Tổ chức Internet Engineering Task Force (IETF)- Mạng Manet là một vùng tự trị
( Autômmous System) của các router (đó chính là các node) được kết nối với nhau bằng
liên kết không dây, các node có thể di chuyển một cách tự do nên kiến trúc của mạng
thay đổi liên tục mà không thể dự đoán trước.

Đặc điểm
Mạng Manet có các đặc điểm chính sau:
 Mạng Manet là tập hợp các mobile node trong một mạng có tính chất tạm thời
không có sự quản lý của các nhà quản trị. Mô hình này gồm hai hay nhiều
wireless mobile kết nối với nhau theo mô hình mạng ngang hàng (peer – to –
peer) các node có vai trò như nhau, có thể kết nối vời nhau và không cần đến
cơ sở hạ tầng của các mạng trước đó. Các node trong mạng này còn đóng vai
trò như là các router có khả năng tìm kiếm, duy trì và định tuyến các gói dữ liệu
cho các node nằm trong vùng phát sóng của nó.
 Mạng Mobilet Ad-hoc Network là một mạng tạm thời
 Không có central server (Máy phục vụ trung tâm)
7
Hình 1.1 Biểu đồ mạng Manet
1.2 Phân loại mạng Manet
Phân loại mạng Manet theo cách thức định tuyến
Theo tiêu chí phân loại là cách thức định tuyến, mạng Manet được chia thành hai
kiểu là Single-hop và multi-hop.
1.2.1.1 Single-hop
Đây là loại mô hình mạng Ad-hoc đơn giản nhất. Ở đó tất cả các node đều nằm
trong cùng một vùng phủ sóng (các node có thể kết nối trực tiếp với các node khác mà
không cần phải qua node trung gian). Một số đặc điểm của mạng Manet kiểu single-hop
là:
 Thường có 7 tần số được dùng lại
 Mỗi node gần nhau thường có tần số khác nhau
 Trong mỗi node những đường đơn chuyên dụng được sử dụng để chỉ dẫn sự
chuyển động của node đó
Wired
internet
HA
FA

M1
M2
M3
M4
Ad hoc network
8
Hình 1.2 Định tuyến Single-hop
1.2.1.2 Multi – hop
Multi-hop là mở rộng vùng của Single - hop Network. Một số đặc điểm của mạng
Manet kiểu multi-hop:
 Nhiều yêu cầu được đưa vào trong những giao thức MAC hơn Single –hop
Network
 Đây là mô hình phổ biến nhất trong mạng Manet, mô hình này khác với mô
hình trước là các node có thể kết nối với các node khác trong mạng mà có thể
không cần phải kết nối trực tiếp với nhau.
MN1 MN2
MN3MN4
BS
9
Hình 1.3 Định tuyến Multi – hop
Các node có thể định tuyến đến node khác thông qua các node trung gian trong
mạng.
 Sử dụng giao thức chung Floor Acquisition Multiple Access (FAMA) class of
protocols.
 802.11 DCF (Distributed Coordination Function) protocol là rất hiệu quả. Đây
là một CSMA/CA thực sự.
MN1
MN2
MN3
MN4

MN5
MN6
BS
10
Hình 1.4 Định tuyến Multi – hop
Như vậy Lợi ích của Multi-hop so với Single-hop là hơn hẳn về:
+ Sự thiết thực và tính mạnh mẽ
+ Giá trị bandwidth cao hơn
Phân loại Manet theo chức năng của Node
1.2.1.3 Mạng Manet đẳng cấp
Trong kiến trúc mạng Manet đẳng cấp (Flat) này tất cả các node có vai trò ngang
hàng với nhau (peer-to-peer) và các node cũng đóng vai trò như các router dùng để định
tuyến các gói dữ liệu truyền trên mạng.
1.2.1.4 Mạng Manet phân cấp
Mạng Manet phân cấp (Hierarchical) là mô hình mạng được sử dụng phổ biến nhất
trong mạng Manet.Mạng chia làm các domain, trong mỗi domain bao gồm một hoạc
nhiều cluster với mỗi cluster bao gồm môt hoặc nhiều node. Có 2 loại node:
 Master node: Là node quản trị một cluster và có nhiệm vụ chuyển dữ liệu của
các node trong cluster đến các node trong các cluster khác và ngược lại.
 Normal node: Là các node nằm trong cùng một cluster và chỉ có thể kết nối
với các node trong cùng một cluster hoặc kết nối với các node trong các cluster
khác thông qua master node
M
N
1
M
N
2
M
N

3
M
N
4
B
S
M
N
5
M
N
6
M
N
7
M
N
8
B
S
Wired link
11
Hình 1.5 Mô hình mạng phân cấp
Với cơ chế trên, mạng sử dụng tài nguyên băng thông mạng hiệu quả hơn vì các
message điều khiển chỉ phải truyền trong một cluster. Tuy nhiên việc quản lý tính
chuyển động của các node trở nên phức tạp hơn. Kiến trúc mạng phân cấp thích hợp cho
các mạng có tính chuyển động thấp.
1.2.1.5 Mạng Manet kết hợp (Aggregate)
Trong kiến trúc mạng này, mạng phân thành các zone và các node được chia vào
trong các zone. Nên mỗi node bao gồm hai mức topo (topology) là topo mức thấp và

topo mức cao. Ngoài ra, mỗi node còn đặc trưng bởi hai số ID là node ID và zone ID.
Trong một zone có thể áp dụng kiến trúc đẳng cấp hoặc kiến trúc phân cấp
Hình 1.6 Mô hình mạng Aggregate
Mạng máy tính ra đời đã làm cho mọi việc trở lên đơn giản, thuận tiện và hiệu
quả hơn, giúp chúng ta chia sẻ thông tin, chia sẻ dữ liệu thuận tiện. Mạng máy tính có
dây ra đời đã từ lâu và nó đã chứng tỏ được vai trò và công dụng lớn trong việc góp
phần phát triển xã hội
Ngày nay khoa học kỹ thuật và công nghệ phát triển mạnh mẽ. Những thiết bị di
động như laptop, PDA…xuất hiện phổ biến trong thị trường, đời sống. mạng có dây
không thể đáp ứng hết tất cả các công dụng của những thiết bị tiên tiến, hiện đại, tiện
12
nghi trên.Vì thế mạng không dây đã ra đời giúp cho các thiết bị di động được sử dụng
một cách hiệu quả, thuận tiện hơn vì những đặc tính nổi bật của mạng không dây.
 Hệ thống mạng không dây có khả năng cơ động cao, các thiết bị có thể di
chuyển một cách tuỳ ý mà vẫn có thể truy cập mạng và có thể trao đổi dữ liệu
với nhau
 Mạng không dây tỏ rõ ưu thế trong những trường hợp như: hội nghị, hội thảo,
hội chợ thương mại, truy cập internet ở những nơi công cộng… thuận tiện cho
người sử dụng
 Mạng không dây không phụ thuộc vào vị trí địa hình nên rất dễ dạng triển khai
lắp đặt.. MANET có thể đáp ứng tại những vùng có thiên tai như lũ lụt, động
đất, hay tại những nơi tập trung với một lượng lớn người không dự đoán
trước ... những nơi khó hoặc không cần thiết phải triển khai một xây dựng cơ sở
hạ tầng viễn thông phức tạp và tốn kém.
Tuy mạng không dây vẫn còn một số hạn chế về giá cả cũng như về mặt kỹ thuật.
Song với xu thế phát triển của khoa học công nghệ mạng không dây sẽ càng trở nên
phổ biến hơn.
13
Chương 2.
MÔ PHỎNG MẠNG DÙNG NS2

2.1 Công cụ mô phỏng NS2
2.1.1 Tổng quan về NS2
NS2- Network Simulator Version 2: là phần mền mô phỏng mạng điều khiển sự
kiện riêng rẽ hướng đối tượng, được phát triển tại UC Berkely, viết bằng ngôn ngữ C++
và Otcl. Được sử dụng rất phổ biến trong các nghiên cứu khoa học về mạng ( rất hữu
ích cho việc mô phỏng mạng diện rộng WAN và mạng local LAN.
Mục đích của NS-2 là tạo ra một môi trường giả lập cho việc nghiên cứu, kiểm tra,
thiết kế các giao thức, các kiến trúc mới, so sánh các giao thức và tạo ra các mô hình
mạng phức tạp.
Phiên bản thứ nhất của NS được phát triển vào năm 1995 và phiên bản thứ hai ra
đời năm 1996. NS-2 là phần mền mã nguồn mở có thể chạy được trong môi trường
Linux và Window.
2.1.2 Kiến trúc của NS2
NS thực thi các giao thức mạng như giao thức điều khiển truyền tải (TCP) và
thức gói thường dùng (UDP), các dịch vụ nguồn lưu lượng như giao thức truyền tập tin
(FTP), tốc độ bit cố định (CBR) và tốc độ bit thay đổi (VBR).
Các kỹ thuật quản lý hàng đợi như Vào trước Ra trước (Drop Tail), Dò sớm ngẫu
nhiên (RED) và CBQ, các thuật toán định tuyến như Dijkstra…NS cũng thực thi
multicasting và vài giao thức lớp Điều khiển truy cập đường truyền (MAC) đối với mô
phỏng LAN.
Hình 2.7 Mô hình đơn giản của NS
14
Otcl Kịch bản OTcl
Simulation Program Chương trình Mô phỏng
OTcl Bộ biên dịch Tcl mở rộng hướng đối tượng
NS Simulation Library Thư viện mô phỏng NS
Event Scheduler Objects Các đối tượng Bộ lập lịch sự kiện
Network Component Objects: Các đối tượng Thành phần mạng
Network Setup Helping Modules: Các modun Trợ giúp Thiết lập mạng
Plumbling Modules Các modun Plumbling

Simulation Results Các kết quả Mô phỏng
Analysis Phân tích
NAM Network Animator Minh họa Mạng NAM
NS-2 bao gồm:
 Các đối tượng Bộ lập lịch sự kiện
 Các đối tượng Thành phần mạng
 Các modun trợ giúp thiết lập mạng (modun Plumbing)
Để sử dụng NS-2, user lập trình bằng ngôn ngữ kịch bản OTcl. User có thể thêm
các mã nguồn Otcl vào NS-2 bằng cách viết các lớp đối tượng mới trong OTcl. Những
lớp này khi đó sẽ được biên dịch cùng với mã nguồn gốc.
Kịch bản OTcl có thể thực hiện những việc sau:
 Khởi tạo Bộ lập lịch sự kiện
 Thiết lập Mô hình mạng dùng các đối tượng Thành phần mạng
 Báo cho nguồn traffic khi nào bắt đầu truyền và ngưng truyền packet trong Bộ
lập lịch sự kiện.
Bộ lập lịch sự kiện trong NS2 thực hiện những việc sau:
 Tổ chức bộ định thời mô phỏng
 Hủy các sự kiện trong hàng đợi sự kiện
 Triệu gọi các Thành phần mạng trong mô phỏng
Phụ thuộc vào mục đích của User đối với kịch bản mô phỏng OTcl mà kết quả mô
phỏng có thể được lưu trữ như file trace.
 File name trace ( file.nam) được dùng cho công cụ Minh họa mạng Nam
 File Trace (file.tr) được dùng cho công cụ Lần vết và Giám sát Mô phỏng
XGRAPH hay TRACEGRAPH
15
Hình 2.8 Luồng các sự kiện cho file Tcl chạy trong Nam
Trong mô phỏng mạng dùng NS2 ta sử dụng:
 NAM Visual Simulation: Mô phỏng ảo NAM
 Tracing and Monitoring Simulation: Mô phỏng lần vết và Giám sát
Tcl

OTclOTcl
TclCLTclCL
ns-2
E
v
e
n
t

S
c
h
e
d
u
l
e
r
Network
Components
E
v
e
n
t

S
c
h
e

d
u
l
e
r
Network
Components
C/C++
Hình 2.9 Kiến trúc của NS-2
Hình trên biểu diễn kiến trúc của NS-2. User có thể tưởng tượng mình đang đứng
ở góc trái dưới, thiết kế và chạy các mô phỏng trong Tcl. Tcl dùng các đối tượng mô
phỏng trong OTcl. Các đối tượng Bộ lập lịch sự kiện và các đối tượng thành phần mạng
thực thi bằng C++ và sẵn có cho OTcl qua một liên kết OTcl. Liên kết OTcl này được
thực thi dùng TclCL. Tất cả đã làm nên NS, bộ biên dịch Tcl mở rộng hướng đối tượng
và các thư viện mô phỏng mạng.
 NS sử dụng hai ngôn ngữ lập trình: Ngôn ngữ kịch bản OTcl và ngôn ngữ lập
trình hệ thống C++.
 NS là tầng biên dịch Tcl để chạy các kịch bản Tcl
 Bằng cách sử dụng C++/OTcl, bộ mô phỏng mạng phải hoàn toàn là hướng đối
tượng
16
Hình 2.10 TclCL hoạt động như liên kết giữa A và B
TclCL là ngôn ngữ được sử dụng để cung cấp liên kết giữa C++ và OTcl. Các
kịch bản Tcl/OTcl được viết để thiết lập và cấu hình topology của mạng. TclCL cung
cấp liên kết giữa phân cấp lớp, khởi tạo đối tượng, nối kết biến và gửi lệnh.
NS phải sử dụng đến 2 ngôn ngữ vì Bộ mô phỏng cần thực hiện hai việc khác
nhau:
 Việc 1: Các mô phỏng cho các giao thức yêu cầu một ngôn ngữ lập trình hệ
thống có thể tính toán hiệu quả các byte, các tiêu đề packet và các thuật toán
thực thi đang chạy trên một tập dữ liệu lớn. Với tác vụ này, run-time speed (tốc

độ thời gian chạy thực) là quan trọng trong khi turn – around time ( thời gian
thay đổi) thì ít quan trọng hơn. Turn- around time bao gồm thời gian chạy mô
phỏng, thời gian tìm lỗi, thời gian sửa lỗi, thời gian biên dịch lại và thời gian
chạy lại.
 Việc 2: Khi nghiên cứu mạng thì rất cần quan tâm đến các tham số và cấu hình
có thay đổi nhưng không đáng kể, hay quan tâm đến các scenario ( tình huống)
cần khám phá thật nhanh chóng. Trong tác vụ này thì iteration time ( thời gian
lặp lại, tức là thời gian thay đổi mô hình và chạy lại) là quan trọng hơn. Vì cấu
hình chỉ chạy một lần lúc bắt đầu mô phỏng nên run-time trong tác vụ này rõ
ràng kém quan trọng hơn.
Vì thế mà dùng C++ để:
 Mô phỏng giao thức chi tiết theo yêu cầu ngôn ngữ lập trình hệ thống
Thao tác trên byte, xử lý gói, thực thi thuật toán
Tốc độ thời gian thực là quan trọng nhất
 Thực hiện bất kỳ việc gì mà cần phải xử lý từng packet của một luồng
 Thay đổi hành vi của lớp C++ đang tồn tại theo những hướng đã không được
lường trước.
Dùng OTcl để:
17
 Mô phỏng những thông số hay cấu hình thay đổi
 Cấu hình, thiết lập những gì chỉ làm 1 lần
 Thực hiện những cái ta muốn bằng cách thao tác trên các đối tượng C++ đang
tồn tại
2.1.3 Đặc điểm của NS-2
NS-2 thực thi những tính năng sau:
 Các kỹ thuật quản lý hàng đợi Router như DropTail, RED, CBQ
 Multicasting
 Mô phỏng mạng không dây
 Hành vi nguồn traffic –www, CBR, VBR
 Các agent truyền tải - UDP, TCP

 Định tuyến
 Luồng Packet
 Mô hình mạng
 Các ứng dụng – Telnet, FTP, Ping
 Các Packet tracing trên tất cả các link và trên các link xác định
Lợi ích của NS-2:
 Khả năng kiểm tra tính ổn định của các giao thức mạng đang tồn tại
 Khả năng đánh giá các giao thức mạng mới trước khi đưa vào sử dụng
 Khả năng thực thi những mô hình mạng lớn mà gần như ta không thể thực thi
được trong thực tế.
 Khả năng mô phỏng nhiều loại mạng khác nhau
2.1.4 Giới thiệu phần mền Nam dùng kết hợp với NS-2
Các tính năng của Nam
 Cung cấp trình diễn ảo cho mạng đã được tạo
 Có thể thi hành trực tiếp từ kịch bản Tcl
 Nam có giao diện đồ họa bắt mắt của CD player với các điểu khiển bao gồm
play, stop, fast forward, rw, pause …
 Biểu diễn thông tin như số packet trên từng link
 Cung cấp giao diện rê và thả cho việc tạo ra các topoloty
18
Hình 2.11 Giao diện đồ hoạ Nam
Các chức năng của Nam trong giao diện đồ họa người dùng
 Cửa sổ Nam Console: Sau khi khởi động Nam, cửa sổ Nam console xuất hiện.
Trong cửa sổ Nam Console có hai menu chính‘File’và ‘Help’.
• Trong menu File có:
New: Tạo mới một topology ns dùng chương trình soạn thảo Nam
Open: Mở các file trace đã tồn tại (mở cửa sổ minh họa Nam)
WinList: Mở cửa sổ liệt kê tên của tất cả các file trace đang mở
Quit: Thoát khỏi Nam
19

• Trong menu Help: Các trợ giúp đơn giản, xem phiên bản, thông tin
về bản quyền.
 Cửa sổ minh họa Nam: Khi một file trace được tải vào Nam (File/Open) thì cửa
sổ minh họa Nam xuất hiện. Giao diện chính có Menu File, Views, Analysis
Hình 2.12 Cửa sổ Nam console
20
Hình 2.13 Cửa sổ minh họa Nam
2.2 Sử dụng OTCL SCRIPT để viết các kịch bản mô
phỏng mạng trong NS-2
2.2.1 Tổng quan về OTCL SCRIPT
NS là trình biên dịch OTcl với các thư viện đối tượng mô phỏng mạng. Ví dụ sau
giúp chúng ta tiếp cận với Otcl.
Chạy ví dụ này bằng cách gõ lệnh “ns ns-simple.tcl”.
21
Hình 2.14 Topology mạng đơn giản và kịch bản mô phỏng
Mạng trên gồm 4 node (n0, n1, n2, n3). Duplex-link (liên kết truyền dữ liệu hai
chiều diễn ra đồng thời) giữa node n0 và n2, n1 và n2 có bandwith= 2Mbps,
delay=10ms. Duplex-link giữa n2 và n3 có bandwidth=1.7Mbps, và delay=20ms. Các
node dùng hàng đợi DropTail, maxsize=10.
Agent “tcp” gắn với n0 và agent “sink” gắn với n3. Agent “tcp” có thể tạo packet
với maxsize=1 Kbyte. Agent tcp “sink” tạo và gửi packet dạng ACK cho sender (sender
là agent gửi packet đi) và giải phóng packet nhận được. Agent “udp” gắn với n1 sẽ kết
nối với agent “null” gắn với n3. Agent “null” chỉ giải phóng packet đã nhận được. Bộ
khởi tạo lưu lượng “ftp” và “cbr” tương ứng được gắn vào agent “tcp” và “udp”. “cbr”
được cấu hình để tạo ra packet 1 Kbyte tại tốc độ 1 Mbps. “cbr” được thiết lập cho start
bắt đầu tại thời điểm 0.1 giây và kết thúc tại thời điểm 4.5 giây, “ ftp” bắt đầu lúc 1.0
giây và kết thúc lúc 4.0 giây.
#Create a simulator object
set ns [new Simulator]
#Define different colors for data flows (for NAM)

$ns color 1 Blue
$ns color 2 Red
#Open the NAM trace file
set nf [open out.nam w]
$ns namtrace-all $nf
22
#Define a 'finish' procedure
proc finish {} {
global ns nf
$ns flush-trace
#Close the NAM trace file
close $nf
#Execute NAM on the trace file
exec nam out.nam &
exit 0
}
#Create four nodes
set n0 [$ns node]
set n1 [$ns node]
set n2 [$ns node]
set n3 [$ns node]
#Create links between the nodes
$ns duplex-link $n0 $n2 2Mb 10ms DropTail
$ns duplex-link $n1 $n2 2Mb 10ms DropTail
$ns duplex-link $n2 $n3 1.7Mb 20ms DropTail
#Set Queue Size of link (n2-n3) to 10
$ns queue-limit $n2 $n3 10
#Give node position (for NAM)
$ns duplex-link-op $n0 $n2 orient right-down
$ns duplex-link-op $n1 $n2 orient right-up

$ns duplex-link-op $n2 $n3 orient right
#Monitor the queue for link (n2-n3). (for NAM)
23
$ns duplex-link-op $n2 $n3 queuePos 0.5
#Setup a TCP connection
set tcp [new Agent/TCP]
$tcp set class_ 2
$ns attach-agent $n0 $tcp
set sink [new Agent/TCPSink]
$ns attach-agent $n3 $sink
$ns connect $tcp $sink
$tcp set fid_ 1
#Setup a FTP over TCP connection
set ftp [new Application/FTP]
$ftp attach-agent $tcp
$ftp set type_ FTP
#Setup a UDP connection
set udp [new Agent/UDP]
$ns attach-agent $n1 $udp
set null [new Agent/Null]
$ns attach-agent $n3 $null
$ns connect $udp $null
$udp set fid_ 2
#Setup a CBR over UDP connection
set cbr [new Application/Traffic/CBR]
$cbr attach-agent $udp
$cbr set type_ CBR
$cbr set packet_size_ 1000
$cbr set rate_ 1mb
24

$cbr set random_ false
#Schedule events for the CBR and FTP agents
$ns at 0.1 "$cbr start"
$ns at 1.0 "$ftp start"
$ns at 4.0 "$ftp stop"
$ns at 4.5 "$cbr stop"
#Detach tcp and sink agents (not really necessary)
$ns at 4.5 "$ns detach-agent $n0 $tcp ; $ns detach-agent $n3 $sink"
#Call the finish procedure after 5 seconds of simulation time
$ns at 5.0 "finish"
#Print CBR packet size and interval
puts "CBR packet size = [$cbr set packet_size_]"
puts "CBR interval = [$cbr set interval_]"
#Run the simulation
$ns run
Kết quả của kịch bản trên
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×