Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

luận văn hệ thống thông tin kinh tế phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự công ty TNHH tƣ vấn xây dựng ECO – g

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (863.95 KB, 61 trang )

1
LỜI CẢM ƠN
Bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên khoa học và công nghệ, đặc biệt là công
nghệ thông tin Việt Nam đang trên con đường công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất
nước, khai thác và ứng dụng tin học trên tất cả các lĩnh vực. Do vậy, vấn đề quản lý
dựa vào máy tính là nhu cầu thiết yếu của mỗi doanh nghiệp hiện nay. Trong đó,
quản lý nhân sự là đề tài đang thu hút được sự quan tâm, chú ý của nhiều người và
nhiều doanh nghiệp. Xây dựng một hệ thống thông tin quản lý nhân sự sẽ giúp
doanh nghiệp giảm bớt sức người, sức của, đồng thời nâng cao hiệu của hoạt động
kinh doanh. Và cùng với khoảng thời gian thực tập, tìm hiểu về thực trạng quá trình
quản lý nhân sự của Công ty TNHH Tư vấn & Xây dựng ECO-G, em đã quyết định
chọn đề tài: “Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự công ty
TNHH Tư vấn & Xây dựng ECO – G ”


Để hoàn thành được đề tài này, lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn Trường
Đại học Thương Mại và đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới toàn thể các thầy
cô trong trường cũng như các thầy cô khoa HTTTKT & TMĐT đã tạo mọi điều kiện
cho em tham gia học tập, rèn luyện, trao đổi kiến thức chuyên môn và thực tế trong
suốt quá trình học tập tại trường. Đặc biệt là Cô giáo – Thạc sĩ Nghiêm Thị Lịch đã
hướng dẫn em trong suốt quá trình làm khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám đốc và toàn thể nhân
viên của Công ty TNHH Tư vấn & Xây dựng ECO – G đã giúp đỡ để em hoàn
thành tốt báo cáo thực tập và có cái nhìn thực tế về đề tài khóa luận của mình. Do
thời gian nghiên cứu hạn hẹp, trình độ và khả năng của bản thân còn nhiều hạn chế,
thiếu sót nên bài khóa luận sẽ không tránh được những sai sót. Kính mong các thầy,
cô giáo và Công ty chỉ bảo để em hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất

Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 24 tháng 04 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Vũ Ngọc Ánh

1

1


2
MỤC LỤC


2

2


3
DANH SÁCH BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
DANH SÁCH BẢNG
Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh
Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
DANH SÁCH HÌNH


3

3


4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

1. Danh mục từ Tiếng Anh
Thứ tự
1


Từ viết tắt Cụm từ đầy đủ
MIS
Management Information System

Nghĩa Tiếng Việt
Hệ thống thông tin
quản lý
Business Functional Diagram
Biểu đồ phân cấp
chức năng
Data Flow Diagram

Biểu đồ luồng dữ liệu
Entity Relationshop
Thực thể liên kết
Cameroon
Development Tập đoàn phát triển
Corporation
Cameroon
World Trade Organization
Tổ chức thương mại
thế giới

2


BFD

3
4
5

DFD
ER
CDC

6


WTO

2. Danh mục Tiếng Việt
Thứ tự
1
2
3
4
5

4


Từ viết tắt
CNTT
HTTT
CSDL
tt
y/c

Nghĩa Tiếng Việt
Công nghệ thông tin
Hệ thống thông tin
Cơ sở dữ liệu

Thông tin
Yêu cầu

4


PHẦN 1 : MỞ ĐẦU
1.1

Tầm quan trọng, ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
Ngày nay, cả thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang chuyển mình đi lên
và phát triển tiếp nhận những thành tựu vào khoa học mới. Đến khi nước ta gia nhập

WTO nền kinh tế bước sang bước ngoặt mới, nền kinh tế có sự giao lưu và tự do hóa
lưu thông với tất cả các nước. Bên cạnh đó chúng ta học hỏi được cách quản lý nhân
sự của các nước phát triển trên thế giới. Với chính sách của nhà nước và sự đầu tư
của nước ngoài, nền kinh tế của nước ta đã phát triển một cách nhanh chóng.
Công ty TNHH Tư vấn & Xây dựng ECO-G được thành lập năm 2010, hiện
nay công ty đang trên đà phát triển mạnh, cung cấp cho thị trường những sản phẩm
tốt nhất về cả chất lượng và số lượng. Bên cạnh những thành công ban đầu, công ty
cũng gặp phải không ít khó khăn do sự bất cập trong quản lý nhân sự, đảm bảo độ
an toàn bảo mật thông tin của doanh nghiệp. Đặc biệt vấn đề cấp thiết hiện nay
trong công ty là quản lý nhân sự của công ty, còn rất nhiều thiếu sót và hạn chế. Để
hạn chế những hậu quả do thiếu sót trong hoạt động quản lý nhân sự, công ty
TNHH Tư vấn & Xây dựng ECO-G đã đưa ra mô hình quản lý nhân sự đồng thời

xây dựng bộ phận nhân viên phòng nhân sự là những người chịu trách nhiệm chính
trong công tác quản lý nhân sự. Tuy nhiên trong thời điểm hiện tại mô hình quản lý
nhân sự còn khá xa lạ đối với nhân viên trong công ty, nhân viên thuộc bộ phận
phòng nhân sự hầu hết còn thiếu kinh nghiệm quản lý và chưa có công cụ quản lý
nhân sự thật sự hiệu quả.
Bài toán đặt ra cho công ty đó là làm sao để hoàn thiện và phát triển mô hình
quản lý nhân sự, trên cơ sở đó xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhân sự mang
lại hiệu quả công việc cho công ty. Vì vậy, với những thông tin đã nghiên cứu và
thu thập trong quá trình thực tập tại doanh nghiệp em xin đề xuất đề tài khóa luận
“Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự công ty TNHH Tư vấn &
Xây dựng ECO – G ”. Nhằm phù hợp với hoạt động công ty, tận dụng cơ sở dữ liệu
nhân sự và thiết lập phong cách làm việc khoa học tập trung đem lại hiệu quả cao.


5

5


1.2

Tổng quan nghiên cứu đề tài
1.2.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Hệ thống quản lý nhân sự xuất hiện từ rất lâu và mang đến hiệu quả rất lớn
nâng cao năng suất làm việc trong tổ chức, doanh nghiệp. Trong những năm qua đã

có rất nhiều hệ thống quản lý nhân sự mới hiệu quả hơn thay thế những phầm mềm
quản lý nhân sự cũ, những phát sinh trong hệ thống nhân sự không ngừng được
nghiên cứu và cải tiến nhằm nâng cao tốc độ, tính bảo mật, hiệu quả trong việc quản
lý nhân sự. Trong đó có 2 đề tài tiêu biểu sau:
Đề tài thứ nhất:
Salary Management System, tác giả Muhammad Azeem & Masud Ur Rehman
(12/05/2011), khoa Khoa Học Ứng Dụng của trường Đại Học Linnæus.
Hệ thống quản lý tiền lương tính lương hàng tháng, thuế và bảo hiểm xã hội
của người lao động cơ quan nhanh chóng và hiệu quả. Hệ thống cũng có khả năng
tính thuế do tổ chức và an sinh xã hội phải trả. Tiền lương, an sinh xã hội và thuế sẽ
được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu như là một hồ sơ theo dõi. Chương trình quản lý
tiền lương này có thể được tăng cường thêm bởi một chương trình ngân sách trong

tương lai. Trong chương trình ngân sách, mỗi nhóm trưởng sẽ được hỗ trợ Quản lý
và sử dụng số tiền cụ thể một cách tốt hơn. Với số tiền sẽ quản lý tất cả mọi thứ
như thuê sân vận động, chi tiêu văn phòng và lương nhân viên.
Đề tài thứ hai:
Employees Information Management Application, tác giả Emmanuel Mbole
(6/2010), khoa Công nghệ thông tin của trường Đại Học Turku.
Hệ thống giúp nhân viên của CDC quản lý thông tin nhân sự hiệu quả nhất.
Tất cả các thông tin này làm cho nó dễ dàng hơn để hiểu được thiết kế của hệ thống.
Nhìn vào các bản sao của các tập tin như mẫu thông tin nhân viên cho một ý tưởng
để Thiết kế báo cáo thông tin nhân viên cá nhân. Dữ liệu từ các tệp tin đã sẵn sàng
có sẵn để sử dụng trong thử nghiệm một số đối tượng của ứng dụng. Công cụ làm
việc Microsoft truy cập và hình ảnh cơ bản mà công ty có giấy phép được cài đặt

trên máy tính cá nhân và không cần kết nối đến một máy chủ để sử dụng công cụ.
Các ứng dụng quản lý nhân viên đã giúp nhân lực làm việc hiệu quả hơn.

6

6


1.2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước
Trên thế giới phần mềm quản lý nhân sự đã xuất hiện từ lâu và được thực hiên
rộng rãi. Tuy nhiên phần mềm quản lý nhân sự mới được biết đến nhiều ở nước ta
trong khoảng hơn chục năm trở lại đây cùng với sự bùng nổ của công nghệ thông

tin. Vì vậy, đến nay phần mềm quản lý nhân sự đã trở lên phổ biến ở hầu hết các
doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn. Một số đề tài phân tích thiết kế hệ thống thông
tin quản lý nhân sự
Đề tài thứ nhất: “Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại
Công ty TNHH Hưng Long”, tác giả Nguyễn Hoàng Đức, Trường Đại học Bách
Khóa TP. Hồ Chí Minh.
Trong đề tài này tác giả đã khảo sát thực trạng và phân tích được lý thuyết về
bài toán hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại Công ty TNHH Hưng Long.
Nhưng vẫn còn một số thiếu sót trong quá trình phân tích thiết kế chức năng
tính lương cũng như các chức năng quản lý hồ sơ nhân viên nghỉ việc, nhân viên xin
thôi việc, nhân viên chuyển phòng,…
Đề tài thứ hai: “Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại Công

ty TNHH TBA Việt Nam”, tác giả Hoàng Thế Quyền, Đại học Vinh.
Nội dung của đề tài đã khái quát được các chức năng cơ bản cho công việc
quản lý nhân sự như: chấm công, quản lý hồ sơ nhân viên,… và phân tích thiết kế
hệ thống thông tin quản lý theo phương pháp hướng đối chức năng.
Hạn chế: tác giả chưa phân tích thiết kế chức năng quản lý công việc của nhân
viên, một số các chức năng chưa thực sự hiệu quả như tính lương, và một số chức
năng dư thừa khác. Sau khi nghiên cứu và nhận thấy những điểm mạnh và hạn chế
của các đề trên, em lựa chọn phương pháp phân tích và thiết kế hệ thống thông tin
theo hướng chức năng để thực hiện đề tài này.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Thứ nhất hệ thống hóa kiến thức một số lý luận về phân tích và thiết kế hệ
thống thông tin trong doanh nghiệp như: khái niệm, phân loại, phương pháp phân

tích thiết kế hệ thống.
Thứ hai hệ thống hóa kiến thức lý luận cơ bản về mô hình quản lý nhân sự nói
chung và của công ty nói riêng.

7

7


Thứ ba trên cơ sở nghiên cứu thực trạng tình hình quản lý nhân sự tại công ty,
từ đó đưa ra một số đề xuất, giải pháp có thể áp dụng, tiến hành phân tích thiết kế hệ
thống thông tin quản lý nhân sự trên website công ty nhằm tạo ra một hệ thống

thông tin quản lý nhân sự phù hợp và mang tính thiết thực đối với hoạt động quản lý
nhân sự đem lại hiệu quả trong công việc.
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài bao gồm:
Thứ nhất nhân sự và các thông tin về nhân sự, quy trình quản lý nhân sự,
những người tham gia và có ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhân sự.
Thứ hai các kiến thức phân tích thiết kế hướng chức năng.
Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Tìm hiểu mô hình quản lý nhân sự trong môi trường sản xuất,
kinh doanh của công ty TNHH Tư vấn & Xây dựng ECO-G
Về thời gian: Do điều kiện thời gian không cho phép nên em không thể thu
thập được đầy đủ thông tin về tất cả hoạt động của doanh nghiệp, trong đề tài chỉ

tập trung nghiên cứu những vấn đề cần thiết đặt ra trong doanh nghiệp liên quan tới
quản lý nhân sự trong thời gian từ năm 2014 đến năm 2016
1.5 Phương pháp nghiên cứu đề tài
Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: phân tích lý thuyết thành những
bộ phận cấu thành, thành những mối quan hệ để nhận thức, phát hiện và khai thác
những khía cạnh khác nhau của lý thuyết về HTTT quản lý để từ đó chọn lọc những
thông tin cần thiết phục vụ cho đề tài của mình. Trên cơ sở đó sử dụng phương pháp
tổng hợp lý thuyết để liên kết những bộ phận, những mặt thành một chỉnh thể hoàn
chỉnh. Phương pháp này được sử dụng trong quá trình tìm kiếm, nghiên cứu cơ sở
lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Phương pháp khảo sát thực tiễn: thu thập thông tin bởi quá trình nghiên cứu
đối tượng thực, bằng phương pháp hiện trường và phương pháp bàn giấy. Tiến hành

phỏng vấn trực tiếp với lãnh đạo, nhân viên công ty về các vấn đề thực tế, lập phiếu
điều tra trắc nghiệm và tiến hành phát phiếu điều tra. Tổng hợp và phân tích kết quả
để đưa ra các mô hình, bảng biểu cần thiết. Các công việc này được áp dụng trong
giai đoạn tiếp theo của thời gian thực hiện đề tài.
Khóa luận được thực hiện trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp
nghiên cứu như phân tích, so sánh, thống kê, tổng hợp, việc phân tích thiết kế hệ
thống thông tin nhân sự tiến hành theo phương pháp hướng chức năng.
1.6 Kết cấu khóa luận
Khóa luận được chia làm hai phần chính
8

8



Phần 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài, nêu ra tính cấp thiết của đề tài, đồng thời
đặt ra mục tiêu cụ thể cần giải quyết trong đề tài, đối tượng, phạm vi nghiên cứu,
phương pháp thực hiện đề tài.
Phần 2: Nội dung của khóa luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự
tại công ty TNHH Tư vấn & Xây dựng ECO-G.
Chương 2: Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhân sự tại công ty TNHH
Tư vấn & Xây dựng ECO-G từ đó đề xuất giải pháp phù hợp.
Chương 3: Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự công ty
TNHH Tư vấn & Xây dựng ECO-G.


9

9


PHẦN 2: NỘI DUNG CỦA KHÓA LUẬN
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
THÔNG TIN QUẢN LÝ NHÂN SỰ
1.1 Một số các khái niệm cơ bản
Thông tin là những dữ liệu đã được xử lý sao cho nó thực sự có ý nghĩa đối
với người sử dụng [1].

Cơ sở dữ liệu (Database): Là một hệ thống các thông tin có cấu trúc được lưu
trữ trên các thiết bị lưu trữ thông tin thứ cấp để có thể thỏa mãn yêu cầu khai thác
thông tin đồng thời của nhiều người sử dụng hay nhiều chương trình ứng dụng với
nhiều mục đích khác nhau [1].
Hệ quản trị CSDL: Là một phần mềm chuyên dụng giải quyết tốt tất cả các
vấn đề đặt ra cho một CSDL gồm có: tính chủ quyền, cơ chế bảo mật hay phân
quyền hạn khai thác CSDL, giải quyết tranh chấp trong quá trình truy nhập dữ liệu
[4].
Hệ thống: Là tập hợp các phần tử có quan hệ qua lại với nhau cùng hoạt động
hướng đến một mục tiêu chung thông qua việc tiếp cận dữ liệu vào và sản sinh ra dữ
liệu ra nhờ một quá trình chuyển đổi [4].
Hệ thống thông tin: Là một hệ thống thu thập, xử lý, cung cấp thông tin và là

một tập hợp có tổ chức của nhiều phần tử có những mối ràng buộc lẫn nhau và cùng
hoạt động chung cho một mục đích nào đó của con người [1].
Hệ thống thông tin phát triển qua bốn loại hình:
Hệ xử lý dữ liệu: Lưu trữ, cập nhật dữ liệu hàng ngày, ra các báo cáo theo
định kỳ.
Hệ thống thông tin quản lý (Management Information System – MIS): Một hệ
thống thông tin gồm cơ sở dữ liệu hợp nhất và các dòng thông tin giúp con người trong
sản xuất, quản lý và ra quyết định [1].
Hệ hỗ trợ ra quyết định: Hỗ trợ cho việc ra quyết định.
Hệ chuyên gia: Hỗ trợ nhà quản lý giải quyết các vấn đề và làm quyết định một
cách Nguồn
thông minh.


Thu nhập

10

Đích

Xử lý và lưu trữ

10
Kho dữ liệu


Phân phát


Hình 1. Mô hình hệ thống thông tin [1]
Trong hệ thống thông tin các yếu tố đầu vào (Input) của hệ thống gắn liền với
việc thu thập dữ liệu đưa vào hệ thống xử lý. Quá trình xử lý (Proccessing) gắn liền với
quá trình biến đổi đầu vào thành đầu ra (Output) và được chuyển đến đích
(Destination) hay cập nhập vào các kho dữ liệu (Storage) của hệ thống.
Nhân sự là một trong các nguồn lực quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của bất kỳ một doanh nghiệp nào [2].
Hệ thống thông tin quản lý nhân sự: Là một hệ thống thông tin dùng để thu thập,
xử lý, lưu trữ, truyền đạt, phân phối các thông tin có liên quan đến nguồn nhân lực

trong tổ chức để hỗ trợ cho việc ra quyết định. Hệ thống thông tin quản lý nhân sự có
vai trò quan trọng trong hoạt động của cơ quan, các thông tin do hệ thống mang lại có
vai trò quan trọng trong việc ra quyết định liên quan đến nhân sự tại cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp [2].
1.2 Quy trình quản lý nhân sự
Quản lý bằng phương pháp thủ công: là phương pháp quản lý toàn bộ các hoạt
động về nhân sự bằng con người trên cơ sở ghi chép trên giấy tờ, sổ sách. Quản lý
bằng hệ thống máy tính: là phương pháp quản lý nhờ sự hỗ trợ của máy tính, có sử
dụng phần mềm quản lý chuyên dụng thực hiện tất cả các hoạt động về quản lý
nhân sự hoàn toàn trên máy tính.

11


11


Hình 2. Sơ đồ nội dung của quản lý nhân sự [5]
Nội dung chủ yếu của quản lý nhân sự:
Phân tích công việc: Là một tiến trình xác định một cách có hệ thống các
nhiệm vụ và kỹ năng cần thiết để thực hiện các chức năng của một tổ chức, nó mô
tả và ghi nhận mục tiêu của mỗi nhiệm vụ, thực hiện ở đâu, khi nào hoàn thành,
cách làm, kỹ năng cần thiết, các điều kiện cần và đủ để hoàn thành trách nhiệm với
công việc được giao.
Tuyển dụng: Là một quá trình thu hút nhân lực có khả năng đáp ứng công việc

và đưa vào sử dụng, bao gồm các khâu: tuyển mộ, tuyển chọn, bố trí sử dụng và
đánh giá. Tuyển mộ từ nhiều nguồn nhân lực khác nhau sau đó sàng lọc từ những
người đã qua tuyển mộ, thẩm tra lại theo tiêu chuẩn để lựa chọn những người đạt
yêu cầu. Bố trí sử dụng là chương trình giới thiệu về tất cả những điều liên quan đến
tổ chức để người lao động nắm vững thích ứng và hòa nhập với tư cách thành viên
của doanh nghiệp. Đánh giá thành tích công tác là một hệ thống chính thức để xem
xét và đánh giá sự hoàn thành chức trách của mỗi cá nhân, được thực hiện theo định
kỳ.
12

12



Đào tạo và phát triển nhân lực: Các bước tiến hành thông thường là: Định rõ
nhu cầu đào tạo và phát triển, ấn định các mục tiêu đào tạo cụ thể, lựa chọn các
phương pháp thích hợp và lựa chọn các phương tiện thích hợp nhằm mục tiêu của
doanh nghiệp.
Sắp xếp và sử dụng nguồn nhân lực: là một hoạt động hoạch định, tuyển chọn,
đào tạo và phát triển nhân sự. Đánh giá đúng năng lực của nhân viên quyết định
không nhỏ sự thành công của công ty, xí nghiệp và nâng cao và hoàn thiện hiệu
năng công tác giúp nhà quản lý trả lương một cách công bằng.
Giải quyết các vấn đề về lương bổng, phúc lợi: Tiền lương có vai trò là một
trong những hình thức kích thích lợi ích vật chất đối với người lao động. Vì vậy, để
sử dụng đòn bẩy tiền lương nhằm đảm bảo sản xuất phát triển, duy trì một đội ngũ

lao động có trình độ kỹ thuật nghiệp vụ cao với ý thức kỷ luật vững, đòi hỏi công
tác tiền lương trong doanh nghiệp phải đặc biệt coi trọng.
1.3 Tổng quan về phân tích và thiết kế hệ thống thông tin
1.3.1 Quy trình phân tích thiết kế hệ thống thông tin
Quy trình phân tích thiết kế hệ thống thông tin gồm có 5 bước: khảo sát hệ
thống, phân tích hệ thống, thiết kế hệ thống, cài đặt hệ thống, khai thác và bảo trì.
Phân tích thiết kế hệ thống thông tin được thể hiện qua mô hình thác nước sau:
Khảo sát hệ thống

Phân tích hệ thống

Thiết kế hệ thống


Cài đặt hệ thống

Khai thác và bảo trì

Hình 3. Mô hình phân tích thiết kế hệ thống thông tin [4]

13

13



Khảo sát hệ thống: là giai đoạn phân tích các họat động của HTTT vật lý hiện
hữu. Mục tiêu cần đạt được là làm sao có được các thông tin (liên quan đến những
yêu cầu đặt ra trong bước lập kế hoạch) với độ tin cậy cao và chuẩn xác nhất, mới
nhất [3].
Có nhiều phương pháp phân tích hiện trạng: Phỏng vấn,trực tiếp hoặc gián
tiếp,các đối tượng liên quan, lập phiếu điều tra,thăm dò, quan sát, thu nhập mẫu
biểu. Mỗi phương pháp đều có ưu điểm, nhược điểm riêng và được áp dụng sao cho
phù hợp với tình hình thực tế.
Phân tích hệ thống: là công đoạn đi sâu giai đoạn khảo sát hiện trạng và xác
lập dự án và là giai đoạn đi sâu vào các thành phần hệ thống [3].
Giai đoạn này có vai trò quyết định vì nó sẽ dẫn đến các lựa chọn quyết định
HTTT tương lai cùng các bảo đảm tài chính. Gồm 4 bước thực hiện:

Bước 1: Phân tích, phê phán HTTT hiện hữu nhằm làm rõ các điểm yếu hoặc
mạnh. Sắp xếp các vấn đề cần giải quyết theo thứ tự mức độ quan trọng của chúng.
Bước 2: Xác định các mục tiêu mới của các dự án, khả năng sinh lãi, thời gian
trả lãi, nếu như việc này chưa được thực hiện ở giai đoạn lập kế hoạch.
Bước 3: Xác định một cách tổng quát các giải pháp về chi phí triển khai phân
hệ (dự án), chi phí hoạt động trong tương lai, kết hợp phân tích ưu điểm và khuyết
điểm của từng giải pháp.
Bước 4: Lựa chọn những người chịu trách nhiệm phù hợp với giải pháp nào đó
đã xác định. Nếu không tìm được những người như vậy hoặc chi phí ước tính cao so
với mục tiêu đề ra thì phải quay lên bước 2. Bước 4 trong trường hợp này thường
lặp đi lặp lại nhiều lần.
Thiết kế hệ thống: là công đoạn cuối cùng của quá trình khảo sát, phân tích,

thiết kế. Tại thời điểm này đã có mô tả logic của hệ thống mới với tập các biểu đồ
lược đồ thu được ở công đoạn phân tích [3].
Cài đặt hệ thống: bao gồm hai công việc chính là lập trình và kiểm định nhằm
chuyển các kết quả phân tích và thiết kế trên giấy thành một hệ thống chạy được.
Khai thác và bảo trì: là giai đoạn đưa hệ thống vào sử dụng, đồng thời thực
hiện các chỉnh sửa khi phát hiện thấy hệ thống còn có chỗ chưa thích hợp
1.3.2 Các phương pháp phân tích thiết kế hệ thống
Trong phân tích thiết kế hệ thống có hai phương pháp để tiếp cận
Thứ nhất Phương pháp hướng chức năng:

14


14


Đặc trưng của phương pháp hướng cấu trúc là phân chia chương trình chính
tành nhiều chương trình con, mỗi chương trình con nhằm đến thực hiện một công
việc xác định.
Phương pháp này tiến hành phân rã bài toán thành các bài toán nhỏ hơn, rồi
tiếp tục phân rã các bài toán con cho đến khi nhận được bài toán có thể cài đặt được
ngay, sử dụng các hàm ngôn ngữ lập trình hướng cấu trúc.
Ưu điểm: tư duy phân tích thiết kế rõ ràng, chương trình sáng sủa dễ hiểu, là
phương pháp tốt cho việc thiết kế ngân hàng dữ liệu và nắm bắt thông tin. Tuy nhiên,
phương pháp này có một số nhược điểm như không hỗ trợ việc sử dụng lại. Các

chương trình hướng cấu trúc phụ thuộc chặt chẽ vào cấu trúc dữ liệu và bài toán cụ
thể, do đó không thể dùng lại một modul nào đó trong phần mềm này cho phần
mềm mới với các yêu cầu về dữ liệu khác.
Nhược điểm: Không phù hợp với hệ thống thường xuyên thay đổi. Không phù
hợp cho phát triển các phần mềm lớn. Nếu hệ thống thông tin lớn, việc phân ra
thành các bài toán con cũng như phân các bài toán con thành các modul và quản lý
mối quan hệ giữa các modul đó sẽ là không phải là dễ dàng và dễ gây ra các lỗi
trong phân tích và thiết kế hệ thống, cũng như khó kiểm thử và bảo trì.
Thứ hai Phương pháp hướng đối tượng:
Cách tiếp cận hướng đối tượng là một lối tư duy theo cách ánh xạ các thành
phần trong bài toán vào các đối tượng ngoài đời thực. Một hệ thống được chia thành
các thành phần nhỏ gọi là các đối tượng, mỗi đối tượng bao gồm đầy đủ cả dữ liệu

và hành động liên quan đến đối tượng đó. Các đối tượng trong một hệ thống tương
đối độc lập với nhau và hệ thống sẽ được xây dựng bằng cách kết hợp các đối tượng
đó lại với nhau thông qua các mối quan hệ và tương tác giữa chúng.
Ưu điểm: Một trong những ưu điểm quan trọng bậc nhất của phương pháp
phân tích và thiết kế hướng đối tượng là tính tái sử dụng: bạn có thể tạo các thành
phần (đối tượng) một lần và dùng chúng nhiều lần sau đó, giảm thiểu lỗi và các khó
khăn trong việc bảo trì, giúp tăng tốc độ thiết kế và phát triển phần mềm.
Nhược điểm: Phương pháp này khá phức tạp, khó theo dõi được luồng dữ liệu
do có nhiều luồng dữ liệu ở đầu vào. Thường áp dụng với nhưng hệ thống có quy
mô lớn, nhiều dữ liệu phức tạp khó quản lý.

15


15


Khóa luận chủ yếu vào phân tích hệ thống hướng chức năng nên nhiệm vụ của
phân tích hệ thống cần xác định:
Biểu đồ phân cấp chức năng (BFD): Là một loại biểu đồ diễn tả sự phân rã
dần dần các chức năng từ đại thể đến chi tiết. Mỗi chức năng có thể gồm nhiều chức
năng con và thể hiện trong một khung sơ đồ [4].
Biểu đồ luồng dữ liệu (DFD): Là một loại biểu đồ nhằm mục đích diễn tả một
quá trình xử lý thông tin được diễn tả ở mức logic, chỉ rõ các thông tin được chuyển
giao giữa các chức năng [4].

Chức năng xử lý: Một chức năng là một quá trình biến đổi dữ liệu (thay đổi
giá trị, cấu trúc, vị trí của một dữ liệu, hoặc một số dữ liệu đã cho, tạo ra một dữ
liệu mới).
Biểu đồ luồng dữ liệu có 3 mức
Sơ đồ mức ngữ cảnh: Là biểu đồ luồng dữ liệu chỉ có một chức năng duy
nhất là chức năng tổng quát của hệ thống trao đổi các luồng thông tin với các
đối tác. Thể hiện khái quát nội dung chính của hệ thống thông tin. Sơ đồ này
không đi vào chi tiết mà mô tả sao cho chỉ cần một lần nhìn là nhận ra nội dung
chính của hệ thống. Để xây dựng được sơ đồ này cần xác định: chức năng xử lý
của hệ thống, các tác nhân ngoài và các luồng thông tin vào ra với hệ thống.
Để mô tả hệ thống chi tiết hơn người ta dùng kỹ thuật phân rã sơ đồ. Bắt
đầu từ sơ đồ mức ngữ cảnh, người ta phân rã sơ đồ thành sơ đồ mức đỉnh, mức

dưới đỉnh…
Biểu đồ mức đỉnh: Chức năng xử lý duy nhất ở mức ngữ cảnh giờ được
tách thành các chức năng xử lý con và xuất hiện các luồng thông tin nội bộ giữa
các chức năng xử lý của HT. Các tác nhân ngoài và các luồng thông tin vào ra
với HT đươc bảo toàn.
Biểu đồ dữ liệu mức dưới đỉnh: Là biểu đồ được phân rã từ biểu đồ mức
đỉnh. Các thành phần của biểu đồ được phát triển từ chức năng xử lý cấp trên
phân rã thành chức năng xử lý mức dưới thấp hơn.
Những luồng thông tin vào ra mức trên thì lặp lại ở mức dưới, có thêm các
đường nội bộ. Các tác nhân ngoài xuất hiện đầy đủ như ở mức đỉnh đối với mỗi
chức năng xử lý. Xuất hiện các kho để chứa thông tin.
16


16


17

17


STT Tên

1


2

3

Ý nghĩa

Luồng
dữ
liệu

Truyền dẫn thống

tin vào hay ra của
một chức năng nào
đó.

Kho dữ
liệu

Dữ liệu (đơn hay có
cấu trúc) được lưu
lại, để có thể được
truy nhập nhiều lần
về sau..


Kí hiệu

Ví dụ

Ngày công

Hồ sơ nhân viên

Tác nhân Những phần tử
ngoài
ngoài hệ thống và có

mối quan hệ với hệ
thống.
Phòng nhân sự

4

5

Tác nhân Biểu diễn khi DFD
trong
được trình bày ở
nhiều trang, nhưng

có trao đổi thông tin
với các phần tử ở
mô hình hiện tại.

Tính lương

Chức
Biểu đạt các thao tác,
năng xử nhiệm vụ hay tiến

trình xử lý nào đó.
Biến đổi TT từ đầu

vào theo một cách
nào đó như tổ chức
lại TT hoặc tạo ra TT
mới.

QLHSNV

Hình 4 . Một số các ký hiệu trong biểu đồ

18

18



Phân tích dữ liệu hướng chức năng
Phân tích dữ liệu là một phương pháp xác định các đơn vị thông tin cơ sở có ích
cho hệ thống và định rõ mối quan hệ bên trong hoặc các tham khảo giữa chúng. Điều
này có nghĩa là mọi phần dữ liệu sẽ chỉ được lưu trữ một lần trong toàn bộ hệ thống
của tổ chức và có thể thâm nhập được từ bất kỳ chương trình nào phải có chỗ cho mọi
thứ đều ở đúng chỗ của nó. Công cụ sử dụng cho việc này chính là mô hình thực thể.
Mô hình thực thể liên kết còn gọi là mô hình dữ liệu logic hoặc sơ đồ tiêu chuẩn.
Mô hình thực thể liên kết được xây dựng từ các khái niệm logic chính:
Thực thể: Là chỉ đối tượng, nhiệm vụ, sự kiện trong thế giới thực hay tư duy
được quan tâm trong quản lý. Một thực thể tương đương với một dòng trong bảng nào

đó.
Có 2 loại thực thể: thực thể mạnh và thực thể yếu
Thực thể mạnh: tồn tại độc lập và không phụ thuộc vào kiểu thực thể khác
Ví dụ: Nhân Viên
Kí hiệu:

Nhân Viên

Thực thể yếu: tồn tại phụ thuộc vào kiểu thực thể khác
Ví dụ: Chi tiết bảng chấm công
Kí hiệu:


Chi tiết bảng
chấm công

Liên kết: Trong một tổ chức hoạt động thống nhất thì các thực thể không thể tồn
tại độc lập với nhau mà các thực thể phải có mối quan hệ qua lại với nhau. Vì vậy khái
niệm liên kết được dùng để thể hiện những mối quan hệ qua lại giữa các thực thể.
Kiểu liên kết: Là tập hợp các liên kết có cùng bản chất. Các kiểu liên kết cho biết
số thể hiện lớn nhất của mỗi thực thể tham gia vào liên kết với một thể hiện của một
thực thể khác. Có ba kiểu liên kết:
Liên kết một - một (1-1): Hai thực thể A và B có mối liên kết 1-1 nếu một thực
thể kiểu A tương ứng với một thực thể kiểu B và ngược lại.
Ví dụ : Thực thể Nhân Viên & Mã Nhân Viên

Nhân Viên

19

1

1


19

Thẻ Nhân Viên



Liên kết một - nhiều (1-n): Hai thực thể A và B có mối liên kết 1-n nếu một thực
thể kiểu A tương ứng với nhiều thực thể kiểu B và một thực thể kiểu B chỉ tương ứng
với một thực thể kiểu A.
Ví dụ : Thực Thể Phòng Ban & Nhân Viên
n

1
Phòng Ban

Nhân Viên




Liên kết loại nhiều - nhiều (n-n): Hai thực thể A và B có mối liên kết n-n nếu một
thực thể kiểu A tương ứng với nhiều thực thể kiểu B và ngược lại.
Ví dụ: Thực thể Chức Vụ & Nhân Viên

n
Chức Vụ





n
Nhân Viên

n-n
Thời gian
Thuộc tính: Là giá trị thể hiện một đặc điểm nào đó của một thực thể hay một
liên kết. Ngừơi ta chia ra làm ba loại thuộc tính: thuộc tính định danh (thuộc tính khóa),
thuộc tính quan hệ, thuộc tính mô tả. Trong đó thuộc tính định danh là quan trọng nhất
và bắt buộc thực thể nào cũng phải có thuộc tính này để xác định
Ví dụ: Thực thể nhân viên có các thuộc tính sau: Mã nhân viên, họ tên, giới tính,
quê quán, số CMND, số điện thoại, số tài khoản.

Thiết kế hệ thống hướng chức năng
Thiết kế hệ thống là tiến hành chi tiết sự phát triển của hệ thống mới đang
sinh ra trong giai đoạn phân tích hệ thống.
Ý nghĩa của thiết kế hệ thống là nhằm: Cung cấp thông tin chi tiết cho
Ban lãnh đạo doanh nghiệp để quyết định chấp nhận hay không chấp nhận hệ
thống mới, trước khi chuyển sang giai đoạn cài đặt và vận hành.
20

20


Cho phép đội dự án có cái nhìn tổng quan về cách thức làm việc của hệ

thống, nhận rõ tính không hiệu quả, kém chắc chắn, yếu tố kiểm soát nội bộ.
Đối với phương pháp hướng chức năng thì thiết kế hệ thống là xác định cấu
trúc phần cứng, phần mềm, xác định các module chương trình, các giao diện và dữ
liệu cho hệ thống để thỏa mãn yêu cầu của người sử dụng.
Thiết kế hệ thống hướng chức năng bao gồm:
Thiết kế tổng thể: là việc đưa ra một kiến trúc tổng thể của hệ thống.
Kiến trúc này thể hiện sự phân chia hệ thống thành nhiều hệ thống con và sự
chia tách phần thực hiện bằng thủ công với phần thực hiện bằng máy tính trong
mỗi hệ thống con đó.
Thiết kế giao diện: để thực hiện các cuộc đối thoại giữa người và máy là
các giao lưu trên biên, các giao lưu này phải được thể hiện thành các loại giao
diện, như là các mẫu thông tin thu thập, các tài liệu in ra từ máy tính, các màn

hình.
Thiết kế kiểm soát: đề xuất các biện pháp làm cho hệ thống đảm bảo được
: tính chính xác, tính an toàn, tính nghiêm mật, tính riêng tư. Tạo ra các bảo
mật cho hệ thống dù ở mức tối giản nhất cho đến mức nâng cao.
Thiết kế cơ sở dữ liệu: là thiết kế ra nơi lưu giữ lâu dài các dữ liệu của
hệ thống ở bộ nhớ ngoài, các dữ liệu này phải được tổ chức tốt theo hai tiêu chí
hợp lý nghĩa là đủ dùng và không dư thừa; truy nhập thuận lợi, nghĩa là tìm
kiếm, cập nhật, bổ sung và loại bỏ các thông tin sao cho nhanh chóng và tiện
dùng.
Thiết kế chương trình: Các kết quả thu được qua các giai đoạn phân tích,
thiết kế thổng thể, và thiết kế chi tiết (về các giao diện, các kiểm soát và cơ sở dữ
liệu) dù là khá phong phú, đa dạng nhưng vẫn còn thiếu các chức năng phụ trợ cần

thiết là các chuyển giao điều khiển, sự tương tác, chức năng đối thoại với người
dùng, các chuyển giao điều khiển. Đây là một giai đoạn của thiết kế nhằm đưa ra
các quyết định, miêu tả nội dung về cài đặt.

21

21


CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ
NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN & XÂY DỰNG ECO-G.
2.1 Giới thiệu về công ty

Tên công ty: Công Ty TNHH Tư vấn & Xây dựng ECO-G
Tên viết tắt/ giao dịch: ECO-G CONS CO.,LTD
Ngày thành lập: 8 /2010.
Địa chỉ: Đội 9, thôn Thọ Sơn, Thị trấn Đại Nghĩa, Mĩ Đức, Hà Nội.
Trụ sở: Số 39, phố Tô Hiến Thành, phường Phúc La, quận Hà Đông, thành,
TP.Hà Nội
Ngành nghề chính: Thiết kế công trình dân dụng, nội ngoại thất.
Điện thoại: 0973971896
Email tuyển dụng:
Quy mô công ty: 50 -100 người
Giám Đốc: Nguyễn Quang Thạnh
Địa chỉ website: />Logo công ty:


22

22


Trải qua 7 năm hình thành và xây dựng, công ty có sơ đồ cơ cấu tổ chức nhân
sự sau:

Hội đồng thành viên công ty

Giám đốc


Phó Giám Đốc Kỹ Thuật

Đơn vị thi công số 1

Kế toán trưởng

Đơn vị thi công số 2

Đơn vị thi công công tác

Phó Giám Đốc


Phòng kinh doanh

Hình 5. Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty [7]
Công ty bao gồm các phòng: Phòng hàng chính- nhân sự, Phòng tài chính kế
toán, Phòng tổ chức thi công, Phòng thiết kế. Mỗi phòng khác nhau có những chức
năng khác nhau.
Thứ nhất Phòng kinh doanh: tham mưu, giúp việc cho Giám đốc về định
hướng sản xuất kinh doanh của Công ty, xúc tiến đầu tư thương mại, quảng bá hình
ảnh Công ty, công tác tiếp thị marketing các mẫu kiến trúc mới. Tiến hành thiết lập
mối quan hệ với khách hàng, khai thác, đầu thầu và ký kết hợp đồng, tạo doanh thu
cho Công ty bắt đầu từ giai đoạn tìm kiếm khách hàng đến kết thúc dự án, thu hồi

vốn.
Thứ hai Phòng Hành chính - Nhân sự: tham mưu, giúp việc cho Giám đốc
Công ty về việc xây dựng các chính sách nhân sự, chính sách khuyến khích thu hút
người lao động và thực hiện các công việc theo chuyên môn Nhân sự, chính sách
đảm bảo cơ sở vật chất, môi trường làm việc, chính sách về quản lý tài sản công
tác của Công ty. Thực hiện các công việc theo chuyên môn Hành chính.
23

23


Tiếp theo Phòng tổ chức thi công: tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Công

ty để triển khai các dự án kỹ thuật cao, nghiên cứu các lĩnh vực xây dựng, thủy lợi,
thủy điện, dân dụng công nghiệp kĩ thuật hạ tầng,....trên phương diện thi công xây
dựng.
Cuối cùng Phòng thiết kế: Đội ngũ cộng tác viên của công ty gồm nhiều cán
bộ đang công tác tại các công ty lớn về xây dựng các công ty tư vấn thiết kế, đầu tư
xây dựng của Công ty và chuyển giao kỹ thuật sau khi hoàn thành nghiên cứu. Đề
xuất, chủ trì chiến lược phát triển hạ tầng CNTT, các hệ thống thông tin phục vụ
các hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.2 Thực trạng về quản lý nhân sự tại công ty
Nhân viên trong công ty sẽ được nhân viên phòng nhân sự cập nhật thông tin
nhân viên vào hồ sơ nhân viên. Trong khi làm việc tại công ty nhân viên sẽ ký hợp
đồng với công ty, hợp đồng giữa nhân viên và công ty sẽ được phòng nhân sự lưu

giữ và quản lý. Nhân viên nhân sự cũng có thể bổ sung thêm, sửa hay xóa thông tin
trong hồ sơ nhân viên một cách dễ dàng. Đồng thời, nhân viên nhân sự sẽ theo dõi
và cập nhật (thêm mới, sửa, xóa) các thông tin về quá trình công tác, đào tạo, hồ sơ
khen thưởng kỷ luật của nhân viên trong thời gian làm việc tại Công ty.
Nhân viên kế toán sẽ lập bảng lương và tính lương cho nhân viên theo hệ số
lương, trợ cấp, bảo hiểm, thưởng, phạt cho nhân viên. Nhân viên phòng kế toán dựa
trên việc mức độ khen thưởng và kỷ luật theo hình thức và lý do để tính lương cho
nhân viên. Để thuận tiện cho việc quản lý việc hồ sơ nhân viên hệ thống phải cho
phép nhân viên phòng nhân sự và ban Ban lãnh đạo có thể tra cứu mọi thông tin về
nhân viên một cách thuận tiện nhất. Do công ty chưa ứng dụng HTTT vào quá trình
quản lý nên mọi thông tin nhân viên và việc chấm công, tính lương đều thực hiện
trên giấy tờ.

Khi nhân viên vào làm chính thức trong công ty thì hồ sơ nhân viên sẽ được
lưu lại để quản lý, đó là các thông tin về lý lịch cá nhân, quá trình công tác trước khi
vào công ty, các mối quan hệ,…Trong quá trình làm việc, nhân viên có thể nghỉ
việc, chuyển phòng hay được thay đổi chức vụ, khi đó công ty cần tới các cuốn sổ
dày để ghi các cuộc chuyển phòng, mỗi lần chuyển phòng cần lưu các thông tin về
phòng ban, chức vụ của nhân viên trước và sau khi đổi kèm theo ngày mà những
thông tin đó được thay đổi. Mỗi ngày nhân viên đi làm đều được đánh dấu vào một
24

24



tờ thẻ công trong ngày và tổng hợp thành một bảng công theo từng tháng, từ đó
công ty lập ra bảng lương và tính lương thủ công bằng tay. Để tránh được những
sai sót và giảm được các khâu xử lý thủ công, giảm số lượng cán bộ làm công tác
quản lý nhân sự, tiết kiệm chi phí cả về vật chất lẫn con người song vẫn đảm bảo
thông tin đầy đủ chính xác thì công ty nên xây dựng một hệ thống thông tin quản lý
nhân sự.
2.3 Đánh giá thực trạng hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại công ty
Nhìn chung, hệ thống hiện tại của công ty đáp ứng cho quá trình quản lý nhân
sự, tiền lương, hỗ trợ đáng kể cho bộ phận kế toán nhưng chưa được hiệu quả.
Thông tin được đồng bộ giữa các bộ phận trong công ty giúp cho công việc của các
phòng ban dễ dàng hơn. Hệ thống theo dõi, quán lý toàn bộ tình hình kinh doanh và
phát triển của công ty từ trước đến hiện tại và tương lai. Hệ thống cũng hỗ trợ đắc

lực cho nhà quản lý nhiều công cụ hữu ích, giúp nhà quản lý thống kê, phân tích,
phát hiện rủi ro tiềm ẩn, những khó khăn doanh nghiệp gặp phải để doanh nghiệp có
thể đi đúng hướng trong kinh doanh, đồng thời đưa ra giải pháp thích hợp cho
doanh nghiệp.
Ưu điểm: Hầu hết các nhân viên đều là các cử nhân, kỹ sư và kiến trúc sư đã
tốt nghiệp đại học nên khả năng sử dụng máy tính và kiến thức về công nghệ thông
tin tốt.
Nhược điểm: Việc quản lý nhân sự chưa thực sự được hiệu quả. Hệ thống
thông tin quản lý nhân sự, hiện tại công ty đã áp dụng nhưng theo phương pháp thủ
công. Tức là, thông tin nhân viên đều được lưu trữ bằng bản cứng trong tử lưu trữ
và có một bản duy nhất. Sẽ không an toàn khi có sự cố xảy ra như do các yếu tố
khách quan từ bên ngoài như: sự mối mọt, hỏa hoạn, bão lụt, trộm cắp, … các yếu

tố chủ quan do sự cố ý từ người trong công

25

25


×