Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

luận văn hệ thống thông tin kinh tế phát triển thƣơng hiệu điện tử vinatest vn của công ty cổ phần VINATEST

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (917.58 KB, 55 trang )

1

1

LỜI CẢM ƠN
Trải qua quá trình học tập và rèn luyện gần bốn năm, em được gắn bó với nhà
trường, thầy cô, bạn bè đáng yêu, đáng yếu. Em rất luốn xin gửi lời cảm ơn chân
thành nhất đến các thầy, cô giáo bộ môn trường Đại học Thương Mại nói chung và
đặc biệt là các thầy cô khoa Hệ thống thông tin Kinh tế và Thương mại điện tử nói
riêng đã tận tâm dạy bảo để giúp em có được những kiến thức hỗ trợ cho quá trình
thực tập và làm báo cáo thực tập được tốt nhất. Hơn hết những kiến thức ấy sẽ trở
thành hành trang giúp em tự tin, vững trãi bước ra với môi trường làm việc thực tế.
Ngoài ra, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo – PGS.TS Nguyễn Văn
Minh đã trực tiếp dìu dắt, hướng dẫn tận tình cho em trong quá trình thực tập và
trong suốt quá trình hướng dẫn làm báo cáo thực tập nộp lên nhà trường.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc công ty và toàn bộ các anh chị
cán bộ Công ty Cổ phần VINATEST đã tận tình giúp đỡ và cung cấp những thông
tin cần thiết để em hoàn thành báo cáo. Đặc biệt là Giám đốc Phạm Văn Ninh đã
theo sát hướng dẫn em trong thời gian thực tập tại công ty.
Tuy thời gian thực tập chưa lâu nhưng em đã cố gắng hoàn thành báo cáo thực
tập trong khả năng cho phép, vì vậy cũng không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo để bài báo cáo được hoàn thiện hơn.
EM XIN CHÂN THÀNH THÀNH CẢM ƠN !


2

2

MỤC LỤC



3

3

DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Bảng 2.1
Bảng 2.2

Tên bảng
Bảng nhân sự của công ty
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh
của công ty

Trang
23
24

DANH MỤC HÌNH VẼ
STT
Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 2.3
Hình 2.4
Hình 2.5

Tên hình vẽ
Logo của công ty
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty

Giao diện những website trong dự
án của công ty
Giao diện trang chủ website
ww.vinatest.vn
Logo của thương hiệu

Trang
20
22
24
25
29


4

4

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt
PR
E-Learning
CP
E-Brand
SEO
SMS
TMĐT

Tên tiếng anh
Public Relations


Search Engine Optimization
Short Message Services

Tên tiếng việt
Quan hệ công chúng
Học tập trực tuyến
Cổ phần
Thương hiệu điện tử
Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm
Dịch vụ tin nhắn ngắn
Thương mại điện tử


5

5

PHẦN MỞ ĐẦU
Công ty Cổ phần VINATEST là công ty chuyên cung cấp các giải pháp liên
quan đến lĩnh vực giáo dục, đào tạo như giải pháp kiểm tra, đánh giá trực tuyến, giải
pháp quản lý thực hiện luận văn cao học, giải pháp E-learning - Đào tạo trực tuyến,
khảo sát trực tuyến Visurvey, giải pháp Công nghệ thông tin cho các đơn vị, tổ
chức nhà nước tư nhân. Công ty đi vào hoạt động được hơn 5 năm và sản phẩm của
công ty đã nhận được nhiều đánh giá cao của khách hàng.
Năm 2017 công nghệ thông tin đã và đang thay đổi thế giới người ta nói nhiều
đến thế giới “phẳng” hơn cũng như tạo nên một cuộc cách mạng thực sự trong mọi
hoạt động của lĩnh vực thương mại điện tử như mua bán sản phẩm hay dịch vụ trên
Internet. Thương mại điện tử đang trở thành xu thế mới thay thế dần phương thức
kinh doanh cũ với rất nhiều ưu thế nổi bật như nhanh hơn, rẻ hơn, tiện dụng hơn,

hiệu quả hơn và không bị giới hạn bởi không gian và thời gian.
Mặt khác trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế và cạnh tranh ngày càng
gay gắt, kinh tế Việt Nam đang tăng trưởng và từng bước chuyển mình, phát triển cả
về chiều rộng lẫn chiều sâu. Vấn đề xây dựng và phát triển thương hiệu trở thành
yêu cầu cấp thiết giúp khẳng định tên tuổi, hình ảnh, vị thế, ưu tín sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ của doanh nghiệp. Giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh,
phát triển mở rộng thị trường trong và ngoài nước. Chính vì thế em đã chọn đề tài
“Phát triển thương hiệu điện tử vinatest.vn của Công ty Cổ phần VINATEST”
làm luận văn tốt nghiệp của mình. Mục tiêu nghiên cứu của để tài là hệ thống hóa một
số vấn đề lý luận liên quan đến thương hiệu điện tử, từ đó khảo sát, phân tích, đánh giá
thực trạng tình hình phát triển thương hiệu của VINATEST và đề xuất một số giải
pháp, kiến nghị để phát triển thương hiệu điện tử của công ty.
Phần mở đầu của đề tài là những vấn đề tổng quan khi nghiên cứu đề tài.
Chương I của đề tài, làm rõ lý thuyết về thương hiệu, thương hiệu điện tử và
các vấn đề liên quan đến phát triển thương hiệu điện tử. Đồng thời có sự tìm hiểu
tình hình nghiên cứu thương hiệu điện tử ở Việt Nam và nước ngoài.
Trong chương II, xử lý, phân tích các kết quả sơ cấp và thứ cấp; giới thiệu về
Công ty CP VINATEST và website vinatest.vn; chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động phát triển thương hiệu của công ty; về thực trạng hoạt động
phát triển thương hiệu điện tử của website vinatest.vn.


6

6
Trong chương III, nêu lên những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên

nhân của nó; đồng thời chỉ ra những cơ hội và thách thức ảnh hưởng đến việc phát
triển thương hiệu điện tử của doanh nghiệp. Bản thân đưa ra quan điểm giải quyết,
và sau đó đưa ra các giải pháp, đề xuất nhằm phát triển thương hiệu điện tử

vinatest.vn.
Qua đề tài luận văn tốt nghiệp này, ngoài việc nâng cao nhận thức, bổ sung
thêm kiến thức cho bản thân, em hy vọng những nghiên cứu của mình còn có thể
đóng góp giúp cho VINATEST nói riêng và các doanh nghiệp nói chung có thể
sử dụng và khai thác tốt các hoạt động phát triển thương hiệu điện tử của mình
để có thể ngày càng phát triển, tăng khả năng cạnh tranh của công ty trên thị
trường toàn cầu.

1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Vơi bùng nổ của mạng Internet, Việt Nam đang phát triển nhanh về số lượng
người sử dụng Internet và các thiết bị số, nhất là mạng xã hội và thiết bị di động. Sự
phát triển của Internet đã mở ra nhiều cơ hội mới cho mọi người, nó giúp con người
thu hẹp khoảng cách cả về không gian và thời gian với thế giới. Do đó, thương mại
điện tử được nhiều người biết tới và ngày càng phát triển ở hầu hết các quốc gia trên
thế giới và Việt Nam cũng không ngoại lệ. Các doanh nghiệp Việt Nam đang dần
dần ứng dụng thương mại điện tử vào hoạt động kinh doanh của mình để nâng cao
hiệu quả kinh doanh. Bên cạnh đó các doanh nghiệp muốn phát triển thương hiệu
của mình ra khắp thế giới, nhờ vậy mà nhu cầu về phát triển thương hiêụ điện tử
của các doanh nghiệp cũng tăng cao. Cùng với dòng chảy của xã hội, nhiều doanh
nghiệp Việt Nam cũng đã tiến hành phát triển thương hiệu của doanh nghiệp mình
qua mạng và trong đó có Công ty Cổ phần VINATEST.
Bên cạnh những thành công trong kinh doanh mà công ty đã đạt được thì công
ty cũng còn gặp một số khó khăn đặc biệt là trong hoạt động phát triển thương hiệu
điện tử của mình như việc xây dựng và phát triển website của công ty còn gặp nhiều
trở ngại do thiếu kinh phí và nhân lực. Website của công ty còn sơ sài, mới mang
hình thức giới thiệu sản phẩm, chưa có nhiều các tính năng như đặt hàng trực tuyến,
hỗ trợ trực tuyến trên website. Các doanh nghiệp, tổ chức biết đến sản phẩm của
công ty chủ yếu qua sự giới thiệu của những đối tác đã sử dụng sản phẩm của công



7

7

ty. Khách hàng của công ty vẫn chưa biết đến hình ảnh của công ty qua các phương
tiện khác. Công ty cũng chưa xây dựng được chiến lược dài hạn cho việc phát triển
thương hiệu của mình. Đặc biệt nguồn nhân lực hiểu biết về thương hiệu của công
ty còn hạn chế, kinh phí đầu tư cho phát triển thương hiệu nói chung và các hoạt
động phát triển hình ảnh thương hiệu điện tử nói riêng chưa được đầu tư.
Qua thực tế khảo sát tại công ty về hoạt động phát triển thương hiệu điện tử
em thấy hoạt động phát triển thương hiệu vẫn còn rất ít, chưa được đầu tư nhiều,
hoạt động chủ yếu chỉ là đăng bài giới thiệu sản phẩm. Thông tin sản phẩm chưa
thực sự được đưa đến đúng đối tượng khách hàng. Các hoạt động PR cũng chưa
thực sự được triển khai, hoạt động hội chợ triển lãm đã được thực hiện nhưng hiệu
quả chưa cao.
Tuy các hoạt động phát triển thương hiệu điện tử còn chưa được hiệu quả
nhưng theo điều tra thì hầu hết các cán bộ, nhân viên trong công ty đều có chung
một mong muốn đó là phát triển thương hiệu điện tử của công ty ngày càng mạnh
hơn. Hỏi về sự cần thiết của việc phát triển thương hiệu điện tử đa số người tham
gia trả lời phiếu điều tra đều nhận định là rất cần thiết và công ty đang rất mong có
được nhiều ý kiến để có thể phát triển thương hiệu điện tử của công ty đạt hiệu quả
cao nhất, góp phần thúc đấy sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
Xuất phát từ thực tế phát triển thương hiệu điện tử của công ty cùng với một
số cuộc khảo sát điều tra về hoạt động phát triển thương hiệu của công ty. Em nhận
thấy rằng hoạt động phát triển thương hiệu của công ty còn rất hạn chế. Do đó, em
xin chọn đề tài “Phát triển thương hiệu điện tử vinatest.vn của Công ty Cổ phần
VINATEST” để làm đề tài luận văn.

2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Qua việc nghiên cứu đề tài liên quan đến vấn đề thương hiệu điện tử, sẽ giúp

em hệ thống được các kiến thức về thương hiệu, thương hiệu điện tử và quản trị
thương hiệu điện tử cũng như tầm quan trọng của thương hiệu điện tử. Trên cơ sở
đó nhận thức được thực trạng phát triển thương hiệu điện tử của Công ty Cổ phần
VINATEST và có thể đưa ra được các giải pháp giúp cho sự phát triển và thành
công của công ty.


8

8

3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Các vấn đề lý luận và thực tiễn về phát
triển thương hiệu điện tử vinatest.vn của Công ty Cô phần VINATEST.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Là một đề tài nghiên cứu luận văn của sinh viên nên phạm vi nghiên cứu của
đề tài chỉ mang tầm vi mô, giới hạn tại Công ty Cổ phần VINATEST với phạm vi
thị trường là tại các tỉnh, thành phố trong nước.
Do hạn chế về mặt thời gian nghiên cứu nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu
vấn đề phát triển hình ảnh thương hiệu dựa trên các phương tiện điện tử. Nguyên
cứu về thực trạng phát triển hình ảnh thương hiệu thông qua các phương điện điện
tử trong khoảng thời gian từ năm 2014 đến năm 2016. Đồng thời đưa ra một số
những đề xuất nhằm phát triển thương hiệu điện tử định hướng đến năm 2018.

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Các phương pháp thu thập dữ liệu
+ Thu thập các dữ liệu thứ cấp: Một số nguồn có thể thu thập dữ liệu thứ
cấp như:
• Các báo cáo của chính phủ, bộ ngành, số liệu của các cơ quan thống kê, dữ liệu của

các công ty về báo cáo kết quả tình hình thương hiệu điện tử.
• Tài liệu giáo trình, đầu sách liên quan đến thương hiệu điện tử.
• Các bài viết đăng trên báo hoặc các tạp chí khoa học chuyên ngành.
• Các bài luận văn của các sinh viên khác (khóa trước) trên thư viện trường đại
học.
+ Thu thập các dữ liệu cơ cấp.
Để thu thập được dữ liệu sơ cấp khi dữ liệu thứ cấp không có sẵn hoặc không
thể giúp trả lời các câu hỏi nghiên cứu, em tự mình thu thập dữ liệu cho phù hợp với
vấn đề nghiên cứu đặt ra. Một số phương pháp có thể sử dụng như: Điều tra thống
kê, khảo sát .v.v…
Các phương pháp phân tích số liệu và xử lý dữ liệu
+ Phương pháp định lượng: Phân tích các dữ liệu dạng số thu thập trong quá
trình nghiên cứu đề tài.
+ Phương pháp định tính: Phân tích những dữ liệu dạng chữ thu thập được
nhằm mô tả và phân tích đặc điểm liên quan, cần thiết cho bài luận văn.

5. NỘI DUNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


9

9
Ngoài phần lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ, hình

vẽ, danh mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo và các phụ lục thì bố cục luận văn gồm
phần mở đầu và 3 chương:
Phần mở đầu: Tổng quan nghiên cứu đề tài.
Chương 1: Khái quát một số vấn đề cơ bản về thương hiệu điện tử.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng và ảnh
hưởng của nhân tố môi trường tới phát triển thương hiệu điện tử vinatest.vn của

Công ty Cổ phần VINATEST.
Chương 3: Đánh giá tổng quan tình hình, đề xuất các giải pháp cải thiện, phát triển
thương hiệu điện tử của Công ty Cổ phần VINATEST.


10

10

Chương 1
KHÁI QUÁT MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN
THƯƠNG HIỆU ĐIỆN TỬ
1.1. Quan điểm tiếp cận về thương hiệu và thương hiệu điện tử
1.1.1. Thương hiệu
1.1.1.1. Khái niệm về thương hiệu
Có rất nhiều cách định nghĩa về “Thương hiệu” khác nhau của các nhà làm
thương hiệu nổi tiếng để giúp bạn hiểu hơn về thương hiệu.
“Thương hiệu là một thực thể xác định tạo ra những cam kết nhất định về
giá trị.
Phân tích các từ trong định nghĩa
-

Thực thể (Entity): theo từ điển trực tuyến Merriam-webster, thực thể là “là một cái

-

gì đó tồn tại riêng biệt và rõ ràng”.
Xác định (Identifiable): Có nghĩa là bằng cách nào đó, bạn có thể dễ dàng phân biệt
một vật với các vật tương tự. Thông thường đó là môt từ, màu sắc hoặc một ký tự


-

(biểu tượng – logo) mà bạn có thể nhận thấy.
Những cam kết nhất định (Specifil promises): Thuật ngữ này nghe có vẻ lạ tai
nhưng không hẳn như vậy. Một số sản phẩm dịch vụ gắn liền với yêu cầu về những
giá trị mà nó mang lại cho người mua. Những yêu cầu này cho dù là yêu cầu về chất
lượng, giao hàng đúng giờ, miễn thuế hay một lần khám bệnh ân cần và nhẹ nhàng

-

của một vị bác sỹ nha khoa nào đó – tất cả đều là cam kết.
Giá trị (Value): Xét theo khía cạnh nào đó, bất cứ thứ gì bạn mua phải là những thứ
bạn quan tâm. Theo logic, nếu bạn đang sống trong một căn hộ ở New York, có thể
bạn sẽ xem nhẹ giá trị của một cái máy cày, cho dù công xuất của nó có lớn đến đâu
đi nữa. Tuy nhiên bạn có thể nhận thấy giá trị to lớn của một người thợ giặt, người
sẽ mang đồ giặt đến tận nhà bạn. Người thợ gặt cam kết sẽ mang đồ đến cho bạn từ
7 giờ đến 9 giờ tối, sau khi bạn đi làm về, chắc chắn sẽ có giá trị cao hơn một người
thợ gặt chỉ giao hàng trong giờ hành chính.”
(Theo cuốn Thương hiệu với quản lý nhà nước của tác giả Nguyễn Quốc
Thịnh, Nguyễn Thành trung)


11

11
“Thương hiệu không chỉ là tên gọi hoặc logo. Đó chỉ là góc nhìn hạn chế về

thương hiệu. Thương hiệu không chỉ đơn giản như thế - thương hiệu là thứ nhiều
hơn tên gọi, logo hay câu định vị.”
(Theo Xây dựng thương hiệu theo phong cách Trump của Don Sexton)

Theo quan điểm cá nhân của em khái niệm thương hiệu là đại diện khẳng định
giá trị cho tất cả các sản phẩm của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Sự thể hiện của thương hiệu trên môi trường internet
Sự ra đời của internet đã tạo ra cho các doanh nghiệp có nhiều cơ hội lựa chọn
môi trường thể hiện thương hiệu của mình. Không chỉ dừng lại ở môi trường truyền
thống mà doanh nghiệp có thể lựa chọn môi trường internet để thể hiện thương hiệu.
Đây là xu thế tất yếu của các doanh nghiệp khi muốn phát triển thương hiệu doanh
nghiệp sâu rộng trên thị trường và trong tâm trí khách hàng.
Sự thể hiện thương hiệu trên internet được tiếp cận như là một điểm tiếp xúc
thương hiệu, hay nói khác đi internet được coi như là một thành tố trong hệ thống
nhận diện thương hiệu. Nhưng cũng có quan điểm cho rằng đó chính là thương hiệu
điện tử. Sự thể hiện của thương hiệu trên internet được thể hiện qua tên miền (hay
tên website).
1.1.2. Thương hiệu điện tử (E-brand)
1.1.2.1. Khái niệm về thương hiệu điện tử
Bên cạnh những khái niệm về thương hiệu thì cũng có nhiều khái niệm khác
nhau về thương hiệu điện tử (E-Brand) như “Thương hiệu điện tử là thương hiệu
xây dựng, tương tác và thể hiện thông qua internet” hay “Thương hiệu điện tử là sự
thể hiện của thương hiệu thông qua tên miền, giao diện, nội dung và khả năng tương
tác của website doanh nghiệp”.
Trong đề tài này thương hiệu điện tử được tiếp cận là “E-brand được hiểu là
thương hiệu được xây dựng, tương tác và thể hiện thông qua Internet”.
1.1.2.2. Các thành phần cơ bản của thương hiệu điện tử
Các thành phần của thương hiệu điện tử bao gồm:
Thứ nhất là tên miền: là một định dạng được đăng ký của cá nhân, doanh
nghiệp dùng để thiết lập một website trên mạng Internet.
Thứ hai là tên thương hiệu: là một từ hay một cụm từ mà qua đó một Công ty
hoặc một sản phẩm được biết đến.



12

12
Thứ ba là logo thương hiệu: là một chữ hay một hình ảnh có thể phân biệt

được Công ty hoặc sản phẩm khi sử dụng với những thương hiệu của Công ty có
sản phẩm thay thế khác. Đôi khi logo không chỉ là những chữ cái hay hình vẽ mà
chúng là một thực thể không tách rời trong việc liên quan đến thương hiệu.
Thứ tư là khẩu hiệu của thương hiệu: là một lời văn ngắn gọn diễn tả cô
đọng, những câu gơi nhớ lợi ích của sản phẩm mà công ty muốn thông báo đến
cho mọi người.
Và các thành tố khác như màu sắc, nhạc điệu…
1.1.2.3 Đặc điểm thương hiệu điện tử trong môi trường Internet
Thương hiệu điện tử có những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, E-brand luôn gắn liền với mạng internet. Đặc điểm này xuất phát từ
tính không có giới hạn về không gian và thời gian của internet, chính vì vậy E-band
cũng có đặc điểm này. Tuy nhiên đối tượng tiếp nhận thông điệp lại hẹp và không
phải sản phẩm nào cũng thích hợp để phát triển E-brand.
Thứ hai, E-brand phụ thuộc vào tính duy nhất của tên miền. Tên miền là một
thành tố quan trọng của E-brand, do đó tên miền phải có khả năng bao quát thương
hiệu. Vấn đề pháp lý về tên miền cũng là một trong những yếu tố giúp chống xâm
phạm thương hiệu. Tuy nhiên đặc điểm này lại gây khó khăn cho doanh nghiệp khi
doanh nghiệp muốn mở rộng thương hiệu.
Thứ ba, E-brand không tách rời với thương hiệu thông thường. E-brand là
hình thái thể hiện đặc thù của thương hiệu, như một môi trường thể hiện thương
hiệu và trong chiến lược thương hiệu của bất kỳ một doanh nghiệp nào thì E-brand
và thương hiệu thông thường luôn luôn được kết hợp hài hòa, phối hợp chặt chẽ và
bổ sung cho nhau.
Thứ tư, E-brand chịu sự ràng buộc pháp lý về tên miền. Cũng tương tự như
thương hiệu thông thường, E-brand cũng chịu sự ràng buộc pháp lý về tên miền

bởi luật sở hữu trí tuệ, quy định quản lý tên miền, nhằm tránh sự cạnh tranh không
lành mạnh.
1.1.2.4. Vai trò của thương hiệu điện tử trong môi trường Internet
Vai trò đối với doanh nghiệp
-

Thương hiệu tạo dựng hình ảnh doanh nghiệp và sản phẩm trong tâm trí người tiêu
dùng:


13

13
Người tiêu dùng lựa chọn dịch vụ thông qua sự cảm nhận của mình. Một

thương hiệu lần đầu tiên xuất hiện trên thị trường, nó hoàn toàn chưa có được một
hình ảnh nào trong tâm trí người tiêu dùng. Khi đó các dịch vụ sau bán sẽ là tiền đề
để người tiêu dùng lựa chọn chúng. Qua thời gian, bằng kinh nghiệm trong sử dụng,
qua những điểm tiếp xúc thương hiệu và những thông điệp mà thương hiệu truyền
tải đến người tiêu dùng thì vị trí và hình ảnh của hàng hóa được định vị dần trong
tâm trí khách hàng. Thông qua quá trình sử dụng các sản phẩm dịch vụ của Bizweb
được khách hàng cảm nhận tích cực bởi chính phong cách làm việc chuyên nghiệp,
đội ngũ nhân viên hỗ trợ nhiệt tình cùng dịch vụ sau bán bảo mật bảo trì giúp người
dùng yên tâm sử dụng. Vì vậy, người dùng hình dung về Bizweb là họ được chăm
sóc và được tôn trọng.
Thương hiệu điện tử cũng giúp doanh nghiệp thiết lập được các kênh riêng để
phát triển doanh nghiệp. Do hoạt động trong môi trường Internet nên E-Brand trở
thành một kênh phát triển hình ảnh quan trọng, nó giúp cho nhiều khách hàng có
nhu cầu về sản phẩm dịch vụ sẽ tìm thấy sản phẩm một cách thuận tiện và nhanh
chóng. Thông qua các hoạt động như quảng cáo trực tuyến, đặt banner trên các

website khác có bán các sản phẩm có liên quan cùng với việc xây dựng website với
nhiều tính năng tương tác cao, và tối ưu cho người dùng.
-

Thương hiệu như lời cam kết doanh nghiệp và khách hàng
Các thông điệp mà thương hiệu đưa ra trong các quảng cáo, khẩu hiệu, logo…
luôn tạo một sự kích thích, lôi cuốn khách hàng, nó chứa đựng nội dung như một lời
cam kết ngầm định nào đó của doanh nghiệp về chất lượng của hàng hóa hoặc lợi ích
tiềm ẩn từ khi sử dụng hàng hóa dịch vụ. Cam kết ngầm định có thể là “hãy nói theo
cách của bạn” của Viettel; “Chia sẻ cơ hội, hợp tác thành công” của ngân hàng BIDV;
“Sang trọng và thành đạt” của Mercedes; hay “Thương hiệu gắn bó cộng đồng” của
Vinamilk. Tuy nhiên, những cam kết này hoàn toàn không hề bị rằng buộc về mặt
pháp lý, nó chỉ bị rằng buộc bởi uy tín của doanh nghiệp và sự trung thành của
khách hàng.

-

Thương hiệu nhằm phân đoạn thị trường:
Trong doanh nghiệp, các công ty luôn đưa ra một tổ hợp các thuộc tính lý
tưởng về các thế mạnh, lợi ích đích thực và các đặc trưng nổi trội của hàng hóa,
dịch vụ sao cho phù hợp với nhu cầu và thị hiếu từng nhóm khách hàng cụ thể.
Thương hiệu có chức năng nhận biết và phân biệt sẽ giúp doanh nghiệp phân đoạn


14

14

thị trường. Bằng cách tạo ra thương hiệu cá biệt. Như sản phẩm của Dell có mức cạnh
tranh, không quá cao phù hợp với khách hàng có mức thu nhập trung bình, khá.

-

Thương hiệu là tài sản vô hình và rất có giá của doanh nghiệp:
Khi thương hiệu trở nên có giá trị người ta sẽ sẵn sàng thực hiện việc chuyển
nhượng hoặc chuyển giao quyền sử dụng thương hiệu đó. Thực tế đã chứng minh,
giá của thương hiệu khi chuyển nhượng đã cao hơn rất nhiều so với tổng tài sản hữu
hình mà doanh nghiệp sở hữu. Trước đây doanh nghiệp Việt Nam không mấy để ý
đến thương hiệu, vì vậy khi tập đoàn Elida mua lại thương hiệu P/S với giá 5 triệu
USD trong khi tổng toàn bộ tài sản cố định và lưu động ước tính chỉ trên 2 triệu
USD nên nhiều doanh nghiệp đã giật mình và nhận thấy giá trị của thương hiệu thật
khó ước tính. Khi thương hiệu đã xây dựng được chỗ đứng trong lòng khách hàng,
giá trị của nó phải bao gồm cả uy tín và sự yêu thích trong lòng khách hàng dành
cho nó.
Hiện nay, khi doanh nghiệp đã hiểu được giá trị của của thương hiệu thì họ đã
có động lực thúc đẩy xây dựng và phát triển. Và phát triển thương hiệu điện tử trở
thành giải pháp thích hợp và cực kỳ hiệu quả trong thế kỷ 21.
Vai trò đối với người tiêu dùng
E-brand giúp người tiêu dùng phân biệt nhanh chóng hàng hóa, dịch vụ cần
mua trong muôn vàn các hàng hóa, dịch vụ cùng loại khác, góp phần xác định
nguồn gốc và xuất xứ của hàng hóa. Thông qua Internet và các công cụ search trực
tiếp khách hàng có thể tìm kiếm được loại sản phẩm, dịch vụ mà mình cần cùng với
những thông tin rất chi tiết về sản phẩm, dịch vụ, hậu mãi.v.v…
E-brand cũng góp phần tạo một giá trị cá nhân cho người tiêu dùng, một cảm
giác sang trọng và được tôn vinh. Thực tế, một thương hiệu nổi tiếng sẽ mang đến
cho khách hàng một giá trị các nhân nào đó trong cộng đồng, nó làm cho người tiêu
dùng có cảm giác được sang trọng hơn, nổi bật hơn, có đẳng cấp hơn và được tôn
vinh khi tiêu dùng hàng hóa mang thương hiệu đó. Như trên website của IBM, họ
cho phép khách hàng tự thiết kế sản phẩm theo mong muốn của họ, khách hàng tụ
lựa chọn linh kiện, và dung lượng cho máy tính mà họ đặt mua, từ đó giúp khách
hàng cảm thấy được tôn vinh hơn, nâng cao giá trị bản thân hơn dẫn đến sự hài lòng

về sản phẩm họ mua cũng cao hơn.


15

15
E-brand cũng tạo một tâm lý yên tâm về chất lượng, giảm thiểu rủi ro trong

tiêu dùng. Người tiêu dùng chỉ thích chọn sản phẩm mà họ tin tưởng, do đó một
thương hiệu càng mạnh thì càng giúp người tiêu dùng củng cố được niềm tin vào
hàng hóa dịch vụ mà họ sẽ chọn. Nếu người tiêu dùng còn đắn đo về chế độ bảo
hành đối với hàng hóa mang một thương hiệu nào đó, họ sẽ không đưa ra quyết
định mua sắm hàng hóa đó.
Vai trò đối với nền kinh tế
Khi doanh nghiệp xây dựng thương hiệu điện tử, họ sẽ đăng ký bảo hộ quyền
sở hữu công nghiệp với các cơ quan chức năng của nhà nước, các cơ quan quản lý
thị trường và nhà nước sẽ có cơ sở pháp lý để tiền hành xử lý việc bán hàng giả,
hàng nhái, hàng vi phạm quyền sở hữu công nghiệp. Nhờ vậy cơ quan quản lý thị
trường có thể quản lý hiệu quả hơn, tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh cho cá
doanh nghiệp.
1.2. Vấn đề phát triển thương hiệu điện tử
1.2.1. Quan điểm về quản trị thương hiệu điện tử
Quản trị thương hiệu điện tử được hiểu là tập hợp các công cụ có biện pháp
khác nhau nhắm tạo dựng, duy trì, gìn giữ và phát triển hình ảnh thương hiệu của
doanh nghiệp hoặc thông qua môi trường mạng thông tin toàn cầu internet
1.2.2. Các nội dung cơ bản của phát triển thương hiệu điện tử
1.2.2.1. Phát triển thương hiệu điện tử
Phát triển thương hiệu chính là việc truyền thông hình ảnh điện tử về sản
phẩm và doanh nghiệp; là việc truyền thông ra bên ngoài hoặc bên trong doanh
nghiệp nhằm gia tăng khả năng nhận biết thương hiệu điện tử của khách hàng và

công chúng đối với sản phẩm dịch vụ, từ đó cố định hình ảnh thương hiệu trong tâm
trí của khách hàng.
Mỗi doanh nghiệp muốn nâng cao nhận thức của khách hàng về sản phẩm của
mình, họ đều chú trọng đến các hoạt động phát triển. Để hoạt động phát triển có
hiệu quả thì bắt buộc các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một chiến lược
phát triển khả thi. Để xây dựng chiến lược phát triển thì các doanh nghiệp phải xác
định được tầm nhìn thương hiệu cho doanh nghiệp mình, nghĩa là xác định xem
thương hiệu của doanh nghiệp mình sẽ như thế nào trong tương lai. Sau khi xác
định được tầm nhìn thương hiệu thì các doanh nghiệp sẽ tiến hành phân tích các yếu
tố môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động phát triển như chính trị, pháp


16

16

luật, văn hóa-xã hội… để từ đó thấy được những cơ hội và thách thức cho doanh
nghiệp mình trong hoạt động phát triển thương hiệu điện tử. Doanh nghiệp đồng
thời cũng phải phân tích các yếu tố thuộc môi trường bên trong của doanh nghiệp
như về nhân lực, tài chính, danh tiếng của doanh nghiệp để từ đó thấy được những
điểm mạnh, yếu còn tồn tại trong hoạt động phát triển của doanh nghiệp mình. Từ đó
có thể lựa chọn ra các chiến lược phát triển thương hiệu điện tử phù hợp với doanh
nghiệp. Đồng thời với việc lựa chọn chiến lược phát triển thương hiệu phù hợp các
doanh nghiệp cũng phải dự kiến được khoảng thời gian tiến hành các hoạt động này
sao cho kịp thời, đạt được các mục tiêu đặt ra. Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng phải dự
kiến được nguồi nhân lực và nguồn tài chính để chuẩn bị cho hoạt động triển khai các
chiến lược phát triển thương hiệu đã được lựa chọn.
1.2.2.2. Mở rộng thương hiệu điện tử
Doanh nghiệp nào sau khi có được một thương hiệu điện tử nổi tiếng cũng
muốn phát triển thương hiệu điện tử của mình bằng cách mở rộng thêm các dòng

sản phẩm mới, để tăng sự đa dạng và được nhiều người người tiêu dùng biết đến.
Tuy nhiên, trong chiến lược mở rộng thương hiệu điện tử, không ít các doanh
nghiệp đã bị thất bại vì mắc phải những sai lầm trong chiến lược mở rộng. Đó là do
thiếu kiến thức, thiếu kinh nghiệm trong việc tung ra sản phẩm mới không phù hợp
với sản phẩm chính.
Mở rộng thương hiệu điện tử là việc tận dụng sức mạnh của thương hiệu trong
việc mở rộng sản phẩm, mở rộng thị trường hoặc mở rộng sang ngành khác. Doanh
nghiệp có thể thúc đẩy sản phẩm của thương hiệu điện tử của mình tới những thị
trường mới để tăng doanh số bán hàng, tăng lợi nhuận sản xuất và nâng cao danh
tiếng cho mình.
1.2.2.3. Làm mới thương hiệu điện tử
Làm mới thương hiệu điện tử không phải là hành động cứu cánh khi thương
hiệu của bạn gặp khó khăn. Trong thực tế, tất cả các công ty thành đạt, dù là lớn hay
nhỏ đều nên định kỳ làm mới hình ảnh công ty, ông Allen Adamson, tác giả cuốn
sách “Thương hiệu điện tử: Những cách đơn giản để trở thành thương hiệu hàng
đầu trong thế giới kỹ thuật số” chia sẻ. "Bạn cần đổi mới thương hiệu điện tử khi
tình hình kinh doanh chững lại và thị trường của bạn bị thu hẹp. Nhưng để thay đổi
mọi thứ khi chúng đã sụp đổ là quá muộn. Bạn phải luôn kiểm soát và luôn luôn cố
gắng phát triển công ty ngay cả khi công ty bạn đang đứng trên đỉnh thành công”,


17

17

Adamson cho hay. Các doanh nghiệp có thể học hỏi một vài bài học vượt qua thất
bại bằng cách làm mới hình ảnh từ những thương hiệu lớn: Apple: Đảm bảo các tiêu
chí của sản phẩm.
Làm mới bằng cách tạo ra sự khác biệt Target hiểu rằng họ còn nhiều việc phải
làm để có thể cắt đuôi các đối thủ cạnh tranh. Chủ các doanh nghiệp cũng có thể áp

dụng cách tương tự:
- Tiến hành nghiên cứu để xác định đối thủ cạnh tranh có điểm gì chung, và có
lỗ hổng nào trên lĩnh vực thị trường mà doanh nghiệp có thể lấp đầy.
- Đừng giới hạn ước mơ: Hãy mơ trở thành một hiện tượng nào đó thật khó
hình dung trên lĩnh vực thị trường.
- Đừng loại bỏ những nhân tố đã tạo nên thành công ban đầu cho doanh
nghiệp. Target có thể duy trì sự khác biệt bởi họ vẫn trung thành với giá trị ban đầu
của họ đó là đặc biệt chú trọng tới dịch vụ chăm sóc khách hàng.
1.2.3. Các công cụ phát triển thương hiệu điện tử
1.2.3.1. Quảng cáo trực tuyến
Quảng cáo là hình thức tuyên truyền, giới thiệu thông tin về sản phẩm, dịch
vụ, công ty hay ý tưởng. Quảng cáo là hoạt động truyền thông phi trực tiếp giữa
người với người mà trong đó người muốn truyền thông phải trả tiền cho các phương
tiện truyền thông đại chúng để đưa thông tin đến thuyết phục hay tác động đến
người nhận thông tin. Quảng cáo là những nỗ lực nhằm tác động tới hành vi, thói
quen mua hàng của người tiêu dùng hay khách hàng bằng cách cung cấp những
thông điệp bán hàng theo cách thuyết phục về sản phẩm hay dịch vụ của người
bán. Trong đó có thể chia quảng cáo thành hai công cụ là công cụ quảng cáo
truyền thống và công cụ quảng cáo trực tuyến.
Quảng cáo Google Adwords hay quảng cáo Facebook
Là công cụ đang được rất nhiều cửa hàng, doanh nghiệp sử dụng. Các loại
quảng cáo này giúp tiếp cận các khách hàng tiềm năng một cách nhanh chóng và
nâng cao phát triển thương hiệu. Nó thích hợp với các chiến dịch khuyến mại, giảm
giá hoặc sự kiện tuy nhiên các doanh nghiệp phải trả chi phí cho các lượt tương tác
với quảng cáo. Muốn đạt được hiệu quả cao khi sử dụng công cụ quảng cáo trực
tuyến, các cửa hàng, doanh nghiệp cần đưa ra thông điệp thu hút khách hàng, tăng
lượng tương tác của khách hàng với quảng cáo và hướng tới tỷ lệ chuyển đổi mua


18


18

hàng đồng thời phải quảng cáo đúng đến đối tượng khách hàng đang tìm kiếm hoặc
quan tâm đến sản phẩm, dịch vụ của bạn.
Banner quảng cáo
Là hình thức quảng cáo mà được doanh nghiệp đưa ra các thông điệp quảng
cáo qua website của một bên thứ ba dưới dạng văn bản, đồ họa, âm thanh, siêu liên
kết…hay rõ hơn là hình thức quảng cáo đặt những banner liên kết của doanh nghiệp
trên các website khác, nhằm thu hút lượng khách hàng truy cập vào trang website
của doanh nghiệp qua những lần click vào những banner đó. Một banner đẹp và
hiệu quả luôn vượt trội hơn những banner khác về sự bắt mắt đối với những người
sử dụng tạo nên sự khinh ngạc, bất ngờ đầy thú vị. Trước đây có những website còn
e dè và cảnh giác với công cụ này nhưng hiện nay hầu như các website đã đua nhau
nhúng flash banner vào trang web nhằm tạo hiệu quả quảng cáo và thu hút lượng
khách hàng về phía website của mình.
Quảng cáo không dây
Trường thiết bị di động đang có những bước phát triển vượt bậc. Điện thoại di
động và máy tính xách tay thậm chí đã có sự thâm nhập tốt hơn rất nhiều, với điện
thoại di động đang trở thành thiết bị kết nối Internet ở nhiều quốc gia. Tuy nhiên
còn rất nhiều vấn đề gây ảnh hưởng đến tương lai của hoạt động quảng cáo di động.
Thứ nhất, băng thông rộng không dây hiện nay khá nhỏ, cho nên các quảng cáo sẽ
làm ảnh hưởng đến tốc độ download các thông tin được yêu cầu. Thứ hai, với kích
cỡ màn hình nhỏ của điện thoại di động và gây nên hạn chế lớn về kích cỡ của các
chương trình quảng cáo. Và cuối cùng, đa số người sử dụng di động phải trả cho các
dịch vụ theo đơn vị thời gian trong khi kết nối truy cập Internet, và rất nhiều người
không muốn trả tiền cho thời gian mà họ nhận các chương trình quảng cáo. Mặc dù
có những vấn đề trên, quảng cáo tài trợ nội dung trên các phương tiện di động chắc
chắn sẽ tăng trong tương lai.
Quảng cáo thông qua mạng xã hội

Khi kinh doanh trực tuyến, mạng xã hội được xem là công cụ bán hàng hiệu
quả bởi khả năng kết nối và lan tỏa thông tin nhanh chóng. Chính vì vậy nó đang trở
thành công cụ tiếp cận khách hàng hiệu quả đồng thời tiết kiệm chi phí, tạo sự gắn
kết với khách hàng và phát triển thương hiệu nhanh chóng. Hiện nay có một số
mạng xã hội phổ biến được các cửa hàng, doanh nghiệp khai thác sử dụng cho việc


19

19

bán hàng online như Google+, Pinterest, Instagram, Youtube, Zalo và đặc biệt phải
kể Facebook với số lượng người dùng lên tới 1,5 tỉ người. Tuy nhiên mạng xã hội
thường thích hợp với các dòng sản phẩm bán lẻ như thời trang, sản phẩm làm đẹp,
đồ chơi công nghệ, thực phẩm hoặc tour du lịch và các khóa học đồng thời hướng
tới đối tượng khách hàng trẻ.
Mạng xã hội đang trở thành công cụ bán hàng hiệu quả đối với các cửa hàng,
doanh nghiệp bởi khả năng lan tỏa thông tin và kết nối khách hàng nhanh chóng.
Để có thể xây dựng chiến lược bán hàng hiệu quả trên mạng xã hội, doanh
nghiệp cần chú trọng vào việc phát triển nội dung thu hút khách hàng tiềm năng
đồng thời phát triển đúng đến khách hàng mục tiêu, thường xuyên đăng nội dung và
tạo tương tác đối với người dùng.
Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO)
SEO (Search Engine Optimization) là tập hợp các phương pháp giúp tối ưu
hóa website thân thiện với các bộ máy tìm kiếm giúp gia tăng thứ hạng từ khóa và
website khi người dùng sử dụng công cụ tìm kiếm. Đây được xem là giải pháp vượt
trội trong việc phát triển sản phẩm, dịch vụ và tiếp cận khách hàng khi mà có
khoảng 90% người dùng sử dụng Google và các công cụ tìm kiếm khác truy vấn
thông tin sản phẩm, dịch vụ trước khi quyết định mua hàng.
SEO được đánh giá là công cụ Marketing Online mang lại hiệu quả lâu dài và

có sức mạnh vượt trội trong việc thu hút khách hàng tiềm năng tuy nhiên cần đầu tư
thời gian và nguồn lực. Các yếu tố quyết định đến hiệu quả của hoạt động SEO đó
là nội dung (nội dung chất lượng và độc đáo được công cụ tìm kiếm đánh gia cao),
backlink (backlink trỏ về có số lượng và chất lượng tốt ảnh hưởng đến uy tín của
website) và lượng truy cập (lượt truy cập và tương tác cao góp phần gia tăng thứ
hạng của website).
Diễn đàn, blog và các trang rao vặt
Các công cụ Marketing Online này được các cửa hàng, doanh nghiệp sử dụng
từ rất lâu và chưa bao giờ mất đi tính hiệu quả. Việc sử dụng các diễn đàn, blog và
trang rao vặt không chỉ quảng cáo sản phẩm, dịch vụ và thương hiệu của bạn đến
với người dùng giúp thu hút thêm các khách hàng tiềm năng, gia tăng cơ hội bán
hàng mà còn trợ giúp cho hoạt động SEO và tăng lượt truy cập đến với website.


20

20
Để thúc đẩy bán hàng trên các trang diễn đàn, blog hay rao vặt cần dựa trên

việc đưa ra các tiêu đề nổi bật và mới lạ thu hút người dùng quan tâm cùng với đó
nội dung truyền tải phải khéo léo hướng đến sản phẩm, dịch vụ hoặc chia sẻ các
thông tin, kinh nghiệm có ích với người dùng liên quan đến sản phẩm, dịch vụ đang
kinh doanh.
Quảng cáo thông qua SMS
Là hình thức các hãng cung cấp dịch vụ và các hãng điện thoại di động
nhắn tin cho khách hàng. Ví dụ như Viettel, Mobiphone, Vinaphone,... SMS sử
dụng công nghệ lưu và gửi giữ lại tin nhắn trong một vài ngày, thường thu hút
những người sử dụng điện thoại di động bởi họ có thể trao đổi thông tin nhanh
chóng mà không hề đắt. Quảng cáo dưới hình thức tin nhắn là một công cụ quảng
cáo ứng dụng được cả hình thức truyền thống lẫn trực tuyến dựa trên sự phát triển

mạnh mẽ của hệ thống Internet toàn cầu mà thị trường điện thoại di động có thể
truyền tải thông tin đến khách hàng mục tiêu theo cách tập trung nhất và ngắn nhất.
Doanh nghiệp có thể phát triển trực tiếp về mình và nhanh chóng có được lượng
khách hàng phản hồi.
1.2.3.2 Marketing trực tiếp
Quảng cáo qua thư điện tử (E- mail)
Là một loại hình quảng cáo trực tuyến rẻ nhất, quảng cáo qua thư điện tử
thường chỉ đặt một nội dung quảng cáo ngắn được lồng vào nội dung thư của người
nhận. Những nhà quảng cáo mua khoảng không gian trong thư điện tử mà được tài
trợ bởi những doanh nghiệp khác. Mặc dù xu hướng hiện nay thiên về sử dụng các
thư điện tử qua HTML và qua các phương tiện truyền thông khác nhưng nhiều
người sử dụng vẫn muốn email dựa trên văn bản do khi sử dụng hình thức này thời
gian download nhanh hơn. Và do vậy, trước khi mua các chương trình quảng cáo
qua thư điện tử, doanh nghiệp phải chắc chắn rằng người nhận của họ sẽ là những
người gần nhất với thị trường mục tiêu.
1.2.3.3. Quan hệ công chúng ( PR)
Người tiêu dùng ngày nay do sự phát triển không ngừng của xã hội, công việc
trở nên bận rộn và thiếu thời gian giải trí nên họ không thích thú với rất rất nhiều
quảng cáo luôn vây quanh mình. Vì vậy PR và quảng cáo truyền miệng đang ngày
càng đóng góp nhiều hiệu quả trong hoạt động xây dựng và củng cố thương hiệu.


21

21

Mục đích của việc PR là miêu tả sinh động công việc kinh doanh của công ty theo
một hình thức và phong cách tốt nhất. Chỉ là những câu chuyện với những thông tin
hấp dẫn gần gũi với bản thân người tiêu dùng thì những câu chuyện đó sẽ được ghi
nhớ rất lâu và được lan truyền một cách nhanh chóng.Với mục đích là phát triển và

bảo vệ thương hiệu, chi phí dành cho PR nhỏ hơn rất nhiều so với quảng cáo và
hiệu quả có thể vượt qua khỏi mọi tính toán của doanh nghiệp.
Website bán hàng:
Đây được xem là xương sống của ngành thương mại điện tử hiện nay đồng
thời website chính là nền tảng giúp các doanh nghiệp bắt đầu hoạt động bán hàng
trên Internet và thu hút khách hàng. Ưu điểm của thiết kế website bán hàng đó
chính là giúp tiếp cận khách hàng mọi lúc, mọi nơi cùng với tạo dựng thương hiệu
doanh nghiệp và tiết kiệm chi phí. Công cụ này phù hợp với mọi doanh nghiệp và
ngành nghề kinh doanh trực tuyến hiện nay. Để có thể phát huy hiệu quả của
website bán hàng, các cửa hàng, doanh nghiệp cần thiết kế website có giao diện đẹp
mắt, thân thiện với bố cục hợp lý, phù hợp với ngành nghề kinh doanh, tính năng
đầy đủ và thân thiện với người dùng. Bên cạnh đó website còn phải cung cấp thông
tin cụ thể, tốc độ tải trang nhanh, tối ưu hóa cho công cụ tìm kiếm và hiển thị tốt
trên mọi màn hình thiết bị, trong đó có các thiết bị di động.
1.2.3.4. Xúc tiến bán
Xúc tiến bán là hình thức khuyến khích ngắn hạn dưới hình thức tặng quà
hoặc tặng tiền mà giúp sản phẩm đi từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng được dễ
dàng hơn. Các hoạt động của xúc tiến bán bao gồm: Phát coupon, hạ giá, sản phẩm
mẫu, các chương trình khuyến mại khác như thi đua có thưởng và giải thưởng (miễn
phí hoặc với mức giá thấp). Trong số đó, phát coupons, mẫu hàng và thi đua có
thưởng/phần thưởng, khuyến mãi được sử dụng rộng rãi trên internet. Hiệp hội
Marketing trực tiếp dự đoán rằng xúc tiến qua internet chiếm 70% trên toàn thế
giới, tương đương với 170 tỷ USD trên thị trường xúc tiến năm 2004. Điều này là
do xúc tiến bán đã làm được. Các nhà phân tích thị trường cao có tỷ lệ phúc đáp lại
cao gấp 3 đến 5 lần khi sử dụng xúc tiến trực tuyến so với gửi thư trực tiếp. Trong
khi hầu hết các chiến thuật xúc tiến bán ngoại tuyến đều hướng trực tiếp đến những
doanh nghiệp trong kênh phân phối, thì các chiến thuật trực tuyến thì hướng trực
tiếp đến người tiêu dùng. Khi hoạt động xúc tiến bán tới khách hàng ngoại tuyến,



22

22

nhiều hoạt động được kết hợp với quảng cáo. Xúc tiến bán là những nội dung trên
các banner quảng cáo phổ biến và cũng rất có ích cho việc kéo người sử dụng đến
với các trang web, giữ họ ở lại đó lâu hơn và thuyết phục họ quay trở lại trang web.
Các chiến thuật xúc tiến bán trực tuyến bao gồm xây dựng nhãn hiệu, xây dựng các
cơ sở dữ liệu, và hỗ trợ cho hoạt động bán hàng trực tuyến và ngoại tuyến tăng lên.
1.2.3.5. Hội chợ triển lãm
Hội chợ thương mại là một phương pháp truyền thống để khuếch trương hàng
hóa hoặc dịch vụ. Nếu có thể tận dụng các hội chợ thương mại mà doanh nghiệp
tham gia, bạn sẽ có một hệ thống các công cụ marketing gồm quảng cáo, bán hàng
trực tiếp và quan hệ công chúng kết hợp với nghiên cứu khách hàng và đối thủ cạnh
tranh. Tham dự hội chợ thương mại là phương pháp tốt để cải thiện tình hình kinh
doanh hiện tại cũng như tìm kiếm thương vụ mới bằng cách mang lại các cơ hhội để :






Trưng bày trực tiếp hàng hóa hoặc dịch vụ cho các khách hàng mục tiêu.
Thử nghiệm tiềm năng thị trường mới cho các hàng hóa hoặc dịch vụ.
Kiểm tra sự chấp nhận của khách hàng về hàng hóa hoặc dịch vụ.
Nghiên cứu nhu cầu và hành vi của khách hàng tập trung tại một địa điểm.
Liên hệ với các nhà cung cấp hoặc các doanh nghiệp đối tác khác tại một
địa điểm.
Ngoài khách hàng và nhà cung cấp, hội chợ thương mại cũng thu hút sự chú ý
của phương tiện truyền thông, chính khách cũng như các cơ quan khác có liên quan

ở các lĩnh vực cụ thể. Do đó, đó cũng là một cơ hội tốt để khuyếch trương doanh
nghiệp thông qua các hoạt động quảng cáo, khuyến mại và quan hệ công chúng. Đó
cũng là địa điểm phù hợp để có các cuộc gặp trực tiếp với các khách hàng nhằm
tăng cường các mối quan hệ của doanh nghiệp.


23

23

Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU ĐIỆN TỬ
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VINATEST
2.1. Phương pháp nghiên cứu
2.1.1. Phương pháp thu thập số liệu
2.1.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Thu thập từ các báo cáo, tài liệu của đơn vị thực tập là Công ty Cổ phần
VINATEST, nguồn thông tin trên mạng Internet, tạp chí và truyền hình.
Các nguồn thông tin dữ liệu:
-

Qua hệ thống các website của công ty: Thông tin về doanh nghiệp, các chiến lược

-

thương hiệu điện tử sẽ được đưa ra. .
Qua các báo cáo, bài báo, đánh giá của các chuyên gia về các yếu tố ảnh hưởng,
mức độ phát triển, tầm quan trọng của thương hiệu điện tử… trong thời đại Internet
bùng nổ hiện nay.

Ưu điểm là các thông tin khá chính xác, có một cái nhìn tổng thể trực quan,
hiệu quả về hoạt động doanh nghiệp.
Ưu nhược: Tìm kiếm nhanh chóng nhưng khó kiểm chứng, xác thực…
2.1.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp cấp
Thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua việc tiến hành thực hiện phiếu điều tra và
phiếu phỏng vấn. Phiếu phỏng vấn được gửi cho giám đốc Phạm Văn Ninh để lấy thêm
thông tin về tình hình phát triển thương hiệu điện tử của công ty. Sử dụng 19 phiếu điều
tra phát ra cho các nhân viên và ban lãnh đạo tại Công ty Cổ phần VINATEST. Số
phiếu phát ra cho 19 nhân viên và lãnh đạo công ty, số phiếu thu về là 19 phiếu.
2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu và xử lý dữ liệu
2.1.2.1. Các phương pháp định lượng
Theo dõi số người truy cập, thời gian truy cập vào website
Sử dụng SPSS là phần mềm chuyên dụng xử lý thông tin sơ cấp thông qua một
bảng câu hỏi được thiết kế sẵn. Phần mềm SPSS có tất cả 4 dạng màn hình: màn


24

24

hình quản lý dữ liệu (data view), màn hình quản lý biến (variables view), màn hình
hiển thị kết quả (output) và màn hình cú pháp (syntax).
Phương pháp sử dụng phần mềm Excel để thống kê, tính toán, phân tích các số
liệu thông qua các phép toán và các biểu đồ.
2.1.2.2. Phương pháp định tính
Sau thời gian thực tập tại công ty, được trực tiếp làm việc trong môi trường,
văn hóa doanh nghiệp em có thể đưa ra những nhận xét, ý kiến đánh giá cá nhân.
Ngoài ra, phương pháp tổng hợp-quy nạp cũng được sử dụng.
Phương pháp tổng hợp tập trung trình bày các dữ kiện và giải thích chúng theo
căn nguyên. Phương pháp quy nạp tập trung đưa ra sự liên quan giữa các dữ kiện và

tạo thành quy tắc.
Phương pháp diễn dịch: Là phương pháp từ quy tắc đưa ra ví dụ cụ thể.
Phương pháp này rất hữu ích để kiểm định lý thuyết và giả thiết.
Mục đích của các phương pháp này là phân tích, đánh giá các điểm chung và
riêng sau đó tổng hợp và đưa ra các đặc trưng.
2.2. Giới thiệu về Công ty Cổ phần VINATEST
2.2.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần VINATEST
2.2.1.1. Giới thiệu về công ty
Công ty Cổ phần VINATEST là công ty chuyên cung cấp các giải pháp liên
quan đến lĩnh vực giáo dục, đào tạo như giải pháp kiểm tra, đánh giá trực tuyến, giải
pháp quản lý thực hiện luân văn cao học, giải pháp E-learning - Đào tạo trực tuyến,
khảo sát trực tuyến Visurvey, giải pháp Cổng nghệ thông tin cho các đơn vị, tổ chức
nhà nước tư nhân.
Bên cạnh đó, VINATEST còn cung cấp các dịch vụ nghiên cứu, khảo sát trực
tuyến, thăm dò dư luận đặc biệt là trong những dự án liên quan đến đổi mới sáng tạo,
quản trị tri thức v.v…là những lĩnh vực nhiều tiền năng trong thời gian sắp tới.
-

Tên công ty: Công Ty Cổ phần VINATEST
Tên giao dịch quốc tế: VINATEST CORPORATION
Tên Công Ty viết tắt: VINATEST., CORP


25

25

Hình 2.1: Logo của công ty
Nguồn: Website vinatest.vn
-


Vốn điều lệ: 1.500.000.000 VNĐ (Một tỷ năm trăm triệu đồng)
Đăng ký kinh doanh số: 0105198050
Địa chỉ: Tầng 4, Số 7-C8, Tập thể Đại học Ngoại ngữ, ngõ 261 Trần Quốc Hoàn,

-

quận Cầu Giấy, TP Hà Nội
Điện thoại: 04 6686 9610 - Hotline: 0944.300.912
Website: www.vinatest.vn
Email:
Triết lý kinh doanh và tầm nhìn của công ty

• Triết lý kinh doanh
- Lợi nhuận thu được từ việc phục vụ xã hội đó là niềm tự hào
- Tiên phong, đột phá trong lĩnh vực tư vấn hỗ trợ, sáng tạo đưa ra các giải pháp
nhằm tạo ra sản phẩm, dịch vụ mới, chất lượng cao, phù hợp đáp ứng nhu cầu của
-

khách hàng.
Không ngừng cải thiện hệ thống khảo sát thông tin nhằm cung cấp thông tin đầy đủ,

-

kịp thời, chính xác, đáng tin cậy và có giá trị sử dụng cho các nhà đầu tư.
Chân thành với đồng nghiệp, cùng nhau gắn bó, góp sức xây dựng mái nhà chung

VINATEST.
• Tầm nhìn
- Trở thành một trong những tổ chức khảo sát, kiểm định dẫn đầu về uy tín và chất

-

lượng sản phẩm trên thị trường Việt Nam.
Trở thành doanh nghiệp khoa học công nghệ, cung cấp dịch vụ tư vấn và chuyển
giao các giải pháp công nghệ thông tin có năng lực, úy tín, mang lại giá trị cho các
thành viên và đóng góp cho cộng đồng.


×