Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Tài liệu Luận văn tốt nghiệp "Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Ba Đình" doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.31 KB, 37 trang )

1

̣
GIA
́
O DU
̣
C VA
̀
ĐA
̀
O TA
̣
O
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ...
KHOA ...

Báo cáo tốt nghiệp
Đề tài:
"Thực trạng và một số giải pháp
hoàn thiện bộ máy tổ chức của
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng
Ba Đình"
1
2
MỤC LỤC
Giám đốc.....................................................................................................14
Phó GĐKD..................................................................................................14
Phó GĐKT...................................................................................................14
P. KH ĐT.....................................................................................................14
P. TCHC......................................................................................................14


LỜI NÓI ĐẦU
Để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường, thì việc thường
xuyên nghiên cứu, tìm hiểu cái mới nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ
máy quản lý là một yêu cầu khách quan mang tính cấp thiết đối với bất
kì một doanh nghiệp nào.
Qua thời gian nghiên cứu và tìm hiểu thực tế tại công ty cổ phần
đầu tư và xây dựng Ba Đình, nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề
trên và được sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo, phòng tổ chức lao
động Công ty em đã lựa chọn đề tài: "Thực trạng và một số giải pháp
hoàn thiện bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Ba
Đình" làm luận văn tốt nghiệp.
Đây là một đề tài mang tính thực tiễn cao, có ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư
và xây dựng Ba Đình và các doanh nghiệp sản xuất nói chung.
Nội dung và kết cấu của luận văn gồm 2 phần chính sau:
Phần I: Khái quát chung về công ty cổ phần đầu tư và xây dựng
Ba Đình
2
3
Phần II. Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện bộ máy tổ
chức của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Ba Đình.
Do trình độ lý luận và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên đề tài
của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
phê bình, đóng góp ý kiến của thầy cô giáo và bạn đọc để bài viết được
hoàn thiện hơn.
3
4
PHẦN I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ XÂY DỰNG BA ĐÌNH

1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty cổ phần đầu tư và
xây dựng Ba Đình
Công Ty Cổ Phần Đầu tư và Xây dựng Ba Đình là một doanh nghiệp cổ
phần được thành lập theo quyết định số 3381 QDUB ngày 4/8/2000 của
UBND Thành phố Hà nội. Công ty cổ phần Đầu tư và xây dựng Ba Đình hoạt
động chủ yếu trong lĩnh vực đầu tư và phát triển nhà, xây dựng dân dụng,
công nghiệp….
Công ty gồm 2 xí nghiệp thành viên với kinh nghiệm lâu năm hoạt động
trong ngành xây dựng. Mục tiêu của công ty là phát huy truyền thống phấn
đấu phát triển mở rộng thị trường hơn nữa trở thành công ty có tiềm lực kinh
tế mạnh tầm cỡ trong ngành xây dựng.
Trụ sở chính: 46 Nguyễn Trường Tộ – Ba Đình – Hà nội
Tên giao dịch quốc tế: Ba Đình – Construction investment joint stock
company
Tên viết tắt: Sacisjco
 Chức năng của công ty:
Công ty có trách nhiệm nhận, sử dụng có hiệu quả, bảo quản và phát
triển vốn do nhà nước giao; nhận và sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất đai và
các nguồn lực khác do nhà nước giao để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh và những nhiệm vụ khác.
Tổ chức quản lý, triển khai công tác nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ
thuật, thực hiện đầu tư chiều sâu, đổi mới khoa học công nghệ tiên tiến và
trang thiết bị hiện đại, đổi mới công tác quản lý điều hành sản xuất kinh
doanh.
4
5
 Nhiệm vụ của công ty
- Đầu tư:
+ Lập, quản lý thực hiện đầu tư các dự án xây dựng và phát triển nhà,
khu dân cư.

+ Liên doanh, liên kết đầu tư vào phát triển nhà và đô thị
- Tư vấn:
+ Tư vấn đầu tư, tư vấn xây dựng
+ Cung cấp thông tin về văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách
về đầu tư và xây dựng về nhà đất.
+ Tư vấn và dịch vụ cho các chủ đầu tư về công tác giải phóng mặt
bằng.
- Xây dựng:
+ Xây dựng các công trình dân dụng, thể thao vui chơi giải trí
+ Xây dựng các công trình công nghiệp.
- Kinh doanh:
+ Mua bán nhà cửa, dịch vụ chuyển đổi quyền sở hữu
+ Sản xuất kinh doanh cấu kiện vật liệu xây dựng các loại
+ Kinh doanh nhà, khách sạn, dịch vụ du lịch và vui chơi giải trí
+ Liên doanh liên kết với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài để phát triển sản xuất kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật.
2. Tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty
2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh
Trong những năm gần đây công ty hoạt động đầu tư với một cơ sở
vật chất công nghệ hiện đại trong lĩnh vực xây dựng nhằm hoàn thiện
muc tiêu đẩy lùi tụt hậu, từng bước củng cố xây dựng công ty trở thành
một doanh nghiệp vững mạnh trong lĩnh vực xây dựng.
Công ty đã gặt hái được những thành công đáng khích lệ. Công ty
đã khẳng định phương châm đa dạng hoá mặt hàng thuộc nhiều ngành
chú trọng công tác thị trường vì đây là nền tảng vững chắc cho việc duy
5
6
trì tốc độ tăng trưởng trong sản xuất kinh doanh. Quá trình đổi mới công
nghệ gắn liên với việc nâng cao tay nghề, khả năng nắm bắt và mở rộng
thị trường của đội ngũ công nhân viên và cán bộ quản lý. Tổng doanh

thu, lợi nhuận và các các chỉ tiêu khác đều tăng đặc biệt là tiền lương
bình quân của cán bộ công nhân viên trong tổng công ty đã tăng lên đáng
kể, điều này có giá trị to lớn trong việc khuyến khích tinh thần hăng hái
lao động của cán bộ công nhân viên bởi đời sống vật chất của họ được
bảo đảm.
Và đây cũng chính là nguyên nhân làm cho kết quả sản xuất kinh
doanh của công ty tăng lên. Song đòi hỏi phải có sự kết hợp với các công
tác khác như, kinh doanh tiếp thị, đổi mới công nghệ, chất lượng sản
phẩm, điều hành sản xuất, quản lý kĩ thuật và công tác nhân sự...
Kết quả kinh doanh
Chỉ tiêu 2001 2002 2003
1. Doanh thu (tr.đồng) 18.000 19.569 22.106
2. Lợi nhuận (tr.đồng) 153 174 223
3. Thu nhập bình quân (nghìn đồng) 930 1.100 1.270
- Về doanh thu năm 2002 tăng 8,7% so với năm 2001, năm 2003
tăng 12,96% đạt 22.106 triệu đồng.
- Về lợi nhuận năm 2002 tăng 13,73% so với năm 2001, năm 2003
tăng 28,16% đạt 223 triệu đồng
- Về thu nhập bình quân năm sau đều cao hơn năm trước
Qua bảng trên ta thấy công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Ba Đình
đang thực sự đi lên, thực sự đã hoà nhập với nền kinh tế mới. Hoạt động
trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, công ty đã từng bước
khẳng định được mình. Cùng với chuyển biến của ngành xây dựng nói
chung, Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng đã thu được một số kết quả
ban đầu trong việc tổ chức lại sản xuất, tiến hành sản xuất không ngừng
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp ngày càng
6
7
nhiều hàng hoá cho sản xuất. Trong quá trình sản xuất để đạt hiệu quả
cao nhất, công ty phải khai thác, tận dụng năng lực sản xuất, quy định

khoa học kỹ thuật, tiết kiệm chi phí, nâng cao đời sống cho người lao
động. Đó là một minh chứng cụ thể trong cách tổ chức quản lý tổ chức
sản xuất.
Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần
đây có chuyển biến tích cực, tốc độ tăng trưởng cao là nhờ công ty đã
biết tự đổi mới về nhiều mặt, từ hình thức đến nội dung. Việc bám sát thị
trường, phát huy nội lực mạnh dạn đầu tư tưởng như thật đơn giản nhưng
nó lại là kết quả của quá trình vận động hết mình từ giám đốc đến toàn
thể cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước
Công ty là một doanh nghiệp nhà nước, do vậy công ty được quyền
quản lý, sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác của nhà nước
giao theo quy định của pháp luật. Do đó, Công ty phải có trách nhiệm và
nghĩa vụ nộp Ngân sách theo quy định của Nhà nước.
Các khoản mà công ty phải nộp là thuế VAT, thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế khác và nộp cấp trên.
Tình hình nộp ngân sách
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2003
Nộp Ngân sách 516
Nộp cấp trên 1.046
2.2. Những ưu và nhược điểm trong quá trình sản xuất kinh
doanh ở Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Ba Đình
* Ưu điểm
Một là: Quá trình sản xuất kinh doanh ở Công ty đã chọn được
hướng đi đúng đắn, phù hợp với nhiệm vụ thực tại, chiến lược phát triển
của Tổng công ty trong tương lai và nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội
7
8
của đất nước. Ngay từ năm đầu thành lập cho đến nay hàng năm Công ty

đều đạt mức lợi nhuận khá cao so với các đơn vị cùng ngành.
Hai là, Công ty có đội ngũ lãnh đạo có trình độ, nhạy bén với thị
trường. Đội ngũ lãnh đạo từ Giám đốc, Phó giám đốc, các trưởng, phó
các phòng, ban đều có bằng đại học. Đồng thời bộ máy quản lý của Công
ty không ngừng được kiện toàn, công tác tuyển dụng và công tác đào tạo
và đào tạo lại đội ngũ lao động được chú trọng, từng bước đã chấn chỉnh
công tác định mức lao động, định mức nguyên nhiên vật liệu và khoán
tiền lương theo sản phẩm, sắp xếp bố trí lực lượng lao động phù hợp với
trình độ tay nghề và yêu cầu của công việc, có chế độ bồi dưỡng kịp thời
đối với người lao động làm thêm giờ góp phần khuyến khích người lao
động hăng hái sản xuất, tự nguyệnlàm thêm giờ đối với những công trình
trọng điểm cần hoàn thành trước tiến độ thi công nhằm phục vụ cho các
mục đích chính trị xã hội hoặc chuyển sang thi công các công trình mới
thắng thầu.
Ba là: công ty luôn chú trọng tới chất lượng sản phẩm, có biện
pháp tổ chức thi công tiên tiến, có đội ngũ công nhân lành nghề có trách
nhiệm cao với công việc. Công ty đã áp dụng nhiều tiến bộ khoa kỹ thuật
vào sản xuất, mua sắm được nhiều máy móc thiết bị phục vụ cho thi
công hiện đại đáp ứng kịp thời những đòi hỏi của các công trình thi
công, đồng thời khuyến khích được cán bộ công nhân viên phát huy
nhiều sáng kiến cải tiến kỹ thuật góp phần nâng cao năng lực thi công
cho Công ty và tiết kiệm được nhiều chi phí qua đó góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Bốn là; công ty đã chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nước
và Tổng công ty về chế độ báo cáo thống kê và báo cáo trong lĩnh vực tài
chính, công tác hạch toán kế toán theo đúng quy định của Nhà nước,
8
9
thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ nộp Ngân sách với Nhà nước và cấp
trên.

9
10
* Tồn tại, hạn chế
Bên cạnh những mặt tích cực trong công tác quản lý điều hành sản
xuất kinh doanh của mình, hiện nay Công ty vẫn còn một số mặt tồn tại
cần sớm được khắc phục:
Một là, công tác đấu thầu, tìm kiếm việc làm chưa đáp ứng được
với nhiệm vụ được giao, với tiềm lực máy móc thiết bị, con người của
công ty. Thể hiện sự quan tâm chưa đúng mức tới công tác tiếp thị, công
tác đối ngoại… Các công trình xây dựng chủ yếu là do Tổng công ty
giao thầu. Công tác đấu thầu thi công các công trình đạt hiệu quả thấp.
Bài thầu chưa có khả năng thuyết phục chủ đầu tư.
Hai là, công tác kế hoạch chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra. Đội
ngũ làm công tác kế hoạch còn yếu, hầu hết là nhân viên trẻ mới ra
trường, kinh nghiệm còn thiếu, chưa có khả năng tổng hợp dẫn tới trong
công việc còn nhiều lúng túng, sai sót, hiệu quả công việc chưa cao, còn
đuổi theo công việc. Lực lượng làm công tác kế hoạch còn mỏng, chưa
tự giác học hỏi phấn đấu.
Ba là, Công tác tiền lương còn có bất cập, quản lý chưa chặt chẽ
thống nhất và việc phối hợp chấm công giữa các bộ phận chức năng với
các đội tới việc trả lương chưa thật chính xác, trùng lặp và có trường hợp
chưa công bằng.
Công tác thu hồi công nợ, công tác hạch toán còn kém. Công tác
quyết toán định kỳ thực hiện chưa tốt.
Bốn là, sự phối hợp giữa các phòng ban chức năng có hiệu quả
chưa cao. Chẳng hạn sự phối hợp giữa phòng kinh tế kế hoạch và phòng
tài vụ không tốt dẫn đến tình trạng nợ đọng quá nhiều trong thanh toán
hợp đồng với khách hàng, cũng như thu hồi từ các chủ đầu tư.
Năm là, các biện pháp kích thích tạo động lực cho người lao động
còn đơn điệu, ít tác dụng, nhiều biện pháp còn mang tính hình thức…

10
11
Ngoài ra Công ty chưa tạo được môi trường thuận lợi đầy đủ cho người
lao động phấn khởi, yên tâm lao động.
11
12
3. Năng lực lao động của công ty
Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên của công ty bao gồm: 117
người. Trong đó 11 cán bộ quản lý còn lại 106 công nhân sản xuất thuộc các
Xí nghiệp.
BẢNG CƠ CẤU LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY
Số
TT
Loại lao
động
Tổng
số
Trình độ Độ tuổi Giới tính
ĐH TC SC 35 35-50 50 Nam Nữ
1
Nhân viên
Quản lý
11 9 0 2 4 3 4 8 3
2
Nhân viên
Kỹ thuật
18 10 4 4 8 5 4 16 2
3
Nhân viên
khác

88 5 0 83 50 28 10 60 28
4 Tổng số 117 24 4 89 62 36 19 84 33
5
Tỷ trọng so
với tổng số
lao động
20% 3% 77% 52% 30% 18% 71% 29%
Tỷ lệ lao động trình đại học toàn công ty là 24/117, chiếm 20%. Trong
đó:
Lao động quản lý có tỷ lệ đại học là 30%
Lao động kỹ thuật có tỷ lệ đại học là 41%
Nhân viên lao động khác có tỷ lệ đại học là 20%.
Qua bảng cơ cấu lao động khác có tỷ lệ lao động trực tiếp làm việc là
77% là tương đối thấp trong khi lao động quản lý là 23%. Đây cũng là tình
trạng chung của các doanh nghiệp. Do đó công ty cũng cần xem xét và bố trí
lại lực lượng lao động cho phù hợp.
12
13
PHẦN II
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
BỘ MÁY TỔ CHỨC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ XÂY DỰNG BA ĐÌNH
1. Thực trạng tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần đầu tư và xây
dựng Ba Đình
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Ba Đình là một đơn vị hạch
toán kinh doanh độc lập thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh do Nhà
nước giao. Do vậy bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty cũng có những điểm giống với nhiều đơn vị khác. Căn cứ vào
chức năng của từng bộ phận trước hết mỗi thành viên phải ý thức được
vai trò của mình trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Muốn

cho một bộ máy quản lý hoạt động dài lâu liên tục, nhẹ nhàng đạt hiệu
quả kinh tế cao, thì trước hết từng người phải làm tròn trách nhiệm công
việc của mình trên cơ sở đó nắm vững mối quan hệ hữu cơ để cung cấp
và thu nhận các thông tin một cách chính xác và kịp thời đầy đủ cho các
bộ phận có liên quan. Xuất phát từ quan điểm đó, các bộ phận công ty đã
tạo được mối quan hệ mật thiết luôn hỗ trợ cho nhau giải quyết các vấn
đề phát sinh kịp thời chính xác.
1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty:
13
14

+ Hội đồng quản trị: do Đại hội đồng cổ đông công ty bầu ra. Hội
đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề
liên quan đến mục đích quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc
thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng có nhiệm vụ:
 Quyết định chiến lược phát triển công ty
 Quyết định huy động thêm vốn theo các hình thức
 Quyết định phương án đầu tư
 Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công
nghệ; thông qua hợp đồng mua, bán, cho vay và hợp đồng khác
có giá trị lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế
toán của công ty.
 Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức giám đốc và cán bộ quản lý
quan trọng khác của công ty; quyết định mức lương và lợi ích
của cán bộ quản lí đó.
14
Ban kiểm
soát
Giám đốc

Phó GĐKD Phó GĐKT
P. TCKT
P. KH ĐT
P.TM
P. QLCL
XN 1
XN 2
P. TCHC
Hội đồng quản trị
P. DA

×