Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

luận văn hệ thống thông tin kinh tế phân tích thiết kế hệ th ng thông tin quản lý khách hàng tại công ty cổ phần phần mềm hiệu quả xanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (695.31 KB, 50 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian bốn năm học tại trường Đại học Thương Mại, em đã được làm
quen với những kiến thức của chuyên ngành Hệ thống thông tin kinh tế và Thương mại
điện tử. Kết thúc bốn năm học đại học, em đã có cơ hội làm khóa luận. Khóa luận
giúp em có cơ hội để vận dụng kiến thức đã học vào thực tế tại doanh nghiệp thực tập.
Để hoàn thành được khóa luận này, em xin cảm ơn các giảng viên trong khoa Hệ thống
thông tin kinh tế và Thương mại điện tử, các giảng viên khác của trường Đại học
Thương mại đã giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt quá trình học đại học.
Em xin cảm ơn công ty cổ phần phần mềm Hiệu Quả Xanh đã tạo điều kiện để
em có cơ hội thực tập tại công ty. Em xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh/chị
là nhân viên trong công ty. Em xin cảm ơn ban lãnh đạo công ty đã tin tưởng và cho
em cơ hội được thử sức với công việc của nhân viên triển khai tại phòng Kỹ thuật.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn giảng viên – PGS.TS Đàm Gia Mạnh đã trực
tiếp giúp đỡ em trong quá trình thực hiện bài khóa luận. Em xin cảm ơn sự giúp đỡ
nhiệt tình, tâm huyết của thầy.
Em đã cố gắng hoàn thiện bài khóa luận với trình độ, khả năng của bản thân.
Nhưng do bản thân còn nhiều hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn nên bài
khóa luận sẽ không tránh khỏi những sai sót. Em kính mong các giảng viên trong khoa
Hệ thống thông tin kinh tế và Thương mại điện tử, các anh/chị nhân viên trong công ty
cổ phần phần mềm Hiệu Quả Xanh giúp đỡ và chỉ bảo để bài khóa luận được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Ngọc Minh

1


MỤC LỤC

2




DANH MỤC BẢNG BIÊU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG BIÊU

3


DANH MỤC TỪ VIÊT TẮT

Từ viết tắt
CNTT
CSDL
TNHH
SQL sever

Giải nghĩa
Công nghệ thông tin
Cơ sở dữ liệu
Trách nhiệm hữu hạn
Structure Query Language

4

Nghĩa tiếng việt

Ngôn ngữ truy vấn cấu
trúc



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tầm quan trọng, ý nghĩa của hệ thống thông tin quản lý khách hàng

Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin thì việc ứng dụng công nghệ
thông tin vào doanh nghiệp là cần thiết. Cụ thể là sự triển khai hệ thống thông tin vào
quản lý trong doanh nghiệp. Hệ thống thông tin trong doanh nghiệp rất quan trọng bời
sự xuất hiện của nền kinh tế toàn cầu, nền kinh tế công nghiệp chuyển dịch sang nền
kinh tế dịch vụ dựa trên thông tin và tri thức, sự xuất hiện của các doanh nghiệp số. Hệ
thống thông tin có vai trò quan trọng trong việc rút ngắn khoảng cách địa lý, nắm bắt
cơ hội phát triển, phát triển nền sản xuất kinh doanh. Việc sử dụng hệ thống thông tin
quản lý khách hàng cũng là nhu cầu cần thiết của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp sử
dụng hệ thống thông tin thủ công thì các thông tin về khách hàng, đối tác, giao dịch,
hợp đồng sẽ không liên kết chặt chẽ và tình trạng thông tin, số liệu sẽ không đầy đủ.
Vì vậy mà việc tìm kiếm, quản lý các thông tin liên quan đến nhau rất khó khăn. Nếu
doanh nghiệp sử dụng hệ thống quản lý khách hàng thì giúp các vấn đề trên được giải
quyết, hơn nữa còn giúp giảm chi phí hoạt động của doanh nghiệp, hỗ trợ các giao
dịch và hợp đồng, nâng cao nâng suất và hiệu quả công việc, hỗ trợ nhà quản trị để
đưa ra quyết định đúng đắn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty cổ phần phần mềm Hiệu Quả Xanh sử dụng hệ thống thông tin quản lý
khách hàng để quản lý các thông tin về khách hàng. Hệ thống thông tin quản lý khách
hàng của công ty hiện tại chưa đáp ứng được nhu cầu quản lý với số lượng khách hàng
và nhu cầu quản lý thêm về khách hàng. Trước tình hình này, em đề xuất đề tài: “Phân
tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý khách hàng tại công ty cổ phần phần mềm
Hiệu Quả Xanh”.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của bài luận là chỉ ra những tồn tại và đánh giá về hệ thống thông tin
quản lý khách hàng mà công ty đang sử dụng, đưa ra giải pháp để khắc phục tồn tại đó.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Bài khóa luận có các nhiệm vụ sau:

- Nghiên cứu tổng quan về công ty cổ phần phần mềm Hiệu Quả Xanh.
- Phân tích, đánh giá thực trạng của hệ thống thông tin quản lý khách hàng tại công ty
cổ phần phần mềm Hiệu Quả Xanh.
- Đưa ra định hướng, giải pháp về hệ thống thông tin quản lý khách hàng tại công ty.
3.
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đôi tượng nghiên cứu : Hệ thống thông tin quản lý khách hàng.
Phạm vi nghiên cứu : Trong quy mô công ty cổ phần phần mềm Hiệu Quả Xanh.
Phương pháp nghiên cứu
5


Để có thể đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của thông tin trong quá trình
nghiên cứu, bài khóa luận đã sử dụng hai phương pháp: Phương pháp thu thập dữ liệu
và phương pháp Phân tích và xử lý dữ liệu.
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
- Thu thập dữ liệu thứ cấp: Tài liệu thứ cấp thu thập qua báo cáo kinh doanh từ năm
2015 đến năm 2017 của phòng Tài chính- Kinh doanh, báo cáo thống kê, qua internet
và các bài báo.
Thu thập dữ liệu sơ cấp:
+ Phương pháp sử dụng phiếu điều tra
Nội dung : Số lượng thiết bị phần cứng, các phần mềm được sử dụng trong công
ty, cơ sở dữ liệu của công ty.
Cách tiến hành: Em gửi các phiếu điều tra cho các nhân viên trong công ty. Sau
đó, em thu lại các phiếu điều tra, xử lý và phân tích.
Ưu điểm: Thu thập được các thông tin theo mẫu phiếu, dữ liệu dễ xử lý.
Nhược điểm: Thông tin kém linh hoạt và em có ít kỹ năng hỏi nên thông tin thu
được chưa đúng chủ ý.

Số lương phiếu: 20 phiếu
+ Phương pháp phỏng vấn
Nội dung : Tìm hiểu những vấn đề mang tính chuyên sâu về vấn đề có liên quan
đến việc ứng dụng công nghệ thông tin, hệ thống thông tin tại công ty, mức độ đầu tư
và mong muốn của công ty với hệ thống mới.
Cách tiến hành: Phỏng vấn các nhân viên trong công ty để thu được thông tin
chính xác về vấn đề nghiên cứu.
Ưu điểm: Các nhân viên của công ty cảm thấy thoải mái hơn là điền vào phiếu
điều tra.
Nhược điểm: Thông tin dễ bị chi phối bởi người trả lời, tốn nhiều thời gian,
không có tính khái quát.
Số lượng người phỏng vấn: 5 người.
4.2 Phương pháp xử lý dữ liệu
Trong đề tài nghiên cứu này, em sử dụng hai phương pháp xử lý dữ liệu sau:
- Phương pháp định lượng
Sau khi thu thập dữ liệu, em sẽ thông qua phần mềm Excel để xử lý thông tin sơ
cấp từ bảng câu hỏi được thiết kế sẵn, đánh giá các dữ liệu thu thập được, rút ra một số
đánh giá về thực trạng hệ thống thông tin quản lý khách hàng tại công ty.
Cách tiến hành : Sau khi thu thập dữ liệu từ phiếu điều tra và bảng hỏi, em tiến
hành thống kê dữ liệu theo các tiêu chí trong phiếu điều tra và bảng câu hỏi. Tiếp theo
sử dụng phần mềm Excel để vẽ biểu đồ dựa trên số liệu đã thống kê.
- Phương pháp định tính
Dựa trên số liệu đã thu thập được trên phiếu điều tra và bảng hỏi, phương pháp
định lượng, em tiến hành đưa ra những kết luận dựa trên những tài liệu đó nhằm có
được những thông tin hữu ích trong quá trình nghiên cứu.
5. Kết cấu khóa luận
6


-


Ngoài lời cảm ơn, phần mở đầu, khóa luận gồm các chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý khách
hàng
Chương 2. Kết quả phân tích, đánh giá thực trạng của hệ thống thông tin quản lý
khách hàng tại công ty cổ phần phần mềm Hiệu Quả Xanh
Chương 3. Định hướng phát triển và đề xuất đề về phân tích thiết kế hệ thống
thông tin quản lý khách hàng tại công ty cổ phần phần mềm Hiệu Quả Xanh

7


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
THÔNG TIN QUẢN LÝ KHÁCH HÀNG

1.1

-

KHÁI NIỆM CƠ BẢN

Dữ liệu: là các quan sát về vật lý, giá trị phản ánh về hiện tượng và sự vật chưa
qua xử lý.
Ví dụ: “ Nguyễn Ngọc Minh”, “14D190314”,“ Ngày 22/02/1996”, “ Hà Nội” là
giá trị dữ liệu về một đối tượng .
Thông tin: Thông tin là một bộ dữ liệu được tổ chức, là dữ liệu đã qua xử lý làm
tăng sự hiểu biết của đối tượng nhận tin về một vấn đề nào đó. Thông tin gồm có ba
loại: Thông tin chiến thuật, thông tin chiến lược, thông tin tác nghiệp.
Ví dụ: “Sinh viên Nguyễn Ngọc Minh, sinh ngày 22/02/1996,quê quán Hà Nội có
mã sinh viên là 14D190314” là thông tin về sinh viên Nguyễn Ngọc Minh được xử lý

từ dữ liệu “ Nguyễn Ngọc Minh”, “14D190314”,“ Ngày 22/02/1996”, “ Hà Nội”.
Hệ thống : Hệ thống là một tập hợp có tổ chức gồm nhiều phần tử có các mối
quan hệ với nhau cùng hướng tới mục tiêu chung.
Hệ thống quản lý: Hệ thống quản lý là một hệ thống có sự tham gia của con
người và trao đổi thông tin đem lại lợi nhuận, lợi ích.
Hệ thống quản lý chia làm hai hệ thống con:
- Hệ quản lý: Hệ quản lý gồm con người, phương tiện, phương pháp thực hiện
mục tiêu đề ra.
-Hệ tác nghiệp: Hệ tác nghiệp gồm con người, phương tiện, phương pháp điều
khiển hoạt động hệ thống.
Hệ thống thông tin: Hệ thống thông tin là tập hợp người, phân cứng, mạng, cơ
sở dữ liệu để thu thập, xử lý, truyền phát thông tin trong tổ chức.
Hệ thống thông tin phát triển qua bốn loại hình:
Hệ xử lý dữ liệu: Lưu trữ và cập nhật các dữ liệu hàng ngày.
Hệ thống thông tin quản lý: Hệ thống thông tin bao gồm sự hợp nhât cơ sở dữ liệu, các
dòng thông tin hỗ trợ con người trong hoạt động sản xuất, quản lý, ra quyết định.
Hệ hỗ trợ ra quyết định: Hỗ trợ cho lãnh đạo trong việc việc ra quyết định.
Hệ chuyên gia: Hỗ trợ các nhà quản lý giải quyết vấn đề và quyết định một cách thông
minh.
Cơ sở dữ liệu: Cơ sở dữ liệu là một kho chứa các tệp dữ liệu, các trường và bản
ghi có tổ chức.
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu: Hệ quản trị cơ sở dữ liệu làm phần mềm điều khiển
các truy cập với cơ sở dữ liệu.
8


Quản lý khách hàng: Quản lý khách hàng là phương pháp giúp tổ chức, doanh
nghiệp giao tiếp với khách hàng một cách hệ thống, quản lý các thông tin của khách
hàng và phục vụ khách hàng tốt hơn.


1.2

MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG

THÔNG TIN QUẢN LÝ KHÁCH HÀNG
Hệ thống thông tin quản lý
Hệ thống thông tin quản lý là hệ thống thông tin được tin học hóa có các chức
năng thu thập, xử lý, truyền đạt mọi thông tin cần cho các đối tượng sử dụng thông tin
trong tổ chức.
Hệ thống thông tin quản lý bao gồm bốn tài nguyên hệ thống :
- Tài nguyên về phần cứng
- Tài nguyên về phần mềm
- Tài nguyên về nhân lực
- Tài nguyên về dữ liệu
 Tài nguyên về phần cứng

1.2.1

Hệ thống thông tin quản lý đều dựa trên công nghệ và kỹ thuật hiện đại. Tài
nguyên về phần cứng là các thiết bị kỹ thuật giúp thu thập, xử lý, lưu trữ và truyền
thông tin. Thành phần quan trọng nhất của phần cứng trong hệ thống thông tin quản lý
là máy tính điện tử và hệ thống mạng. Máy tính điện tử gồm máy tính điện tử vạn năng
và máy tính điện tử chuyên dụng. Mạng máy tính gồm mạng cục bộ, mạng diện rộng,
Internet.
 Tài nguyên về phần mềm
Tài nguyên về phần mềm là các chương trình ứng dụng, các chương trình hệ
thống của hệ thống thông tin quản lý. Nó bao gồm phần mềm hệ thống và phần mềm
ứng dụng. Phần mềm hệ thống: Các hệ điều hành, chương trình dịch, ngôn ngữ lập
trình. Phần mềm ứng dụng: Hệ soạn thảo văn bản, hệ quản trị cơ sở dữ liệu, phần mềm
kế toán, phần mềm quản trị doanh nghiệp.

 Tài nguyên về nhân lực
Tài nguyên về nhân lực là những người phụ trách điều hành và sử dụng hệ thống
thông tin quản lý. Tài nguyên về nhân lực là yếu tố quan trọng của hệ thống thông tin
quản lý vì con người thiết kế, cài đặt, bảo trì và sử dụng hệ thống. Nếu tài nguyên nhân
lực không đủ thì dù cho hệ thống tốt đến đâu cũng không mang lại hiệu quả cao. Tài
nguyên về nhân lực bao gồm phân tích viên hệ thống, lập trình viên, kỹ thuật viên,
lãnh đạo, kế toán và những người sử dụng khác.
 Tài nguyên về dữ liệu
Tài nguyên về dữ liệu gồm cơ sở dữ liệu
9


Tài chính
Kế toán
Công nghệ
Kinh doanh
Quản trị nhân lực
Tài nguyên về dữ liệu bao gồm các cơ sở dữ liệu quản lý và mô hình thông qua
quyết định quản lý. Cơ sở dữ liệu là các dữ liệu thu thập, lựa chọn và tổ chức theo một
cấu trúc xác định giúp người sử dụng truy câp dễ dàng.
1.2.2 Quy trình xử lý thông tin trong hệ thống thông tin quản lý
Quy trình xử lý thông tin trong hệ thống thông tin quản lý bắt đầy từ việc thu
thập thông tin cho đến lưu trữ và phân phối thông tin cho đối tượng sử dụng.
-

Thu thập
thông tin

Xử lý thông
tin


Lưu trữ

Truyền phát
thông tin

Sơ đồ 1.1 Quy trình xử lý thông tin trong hệ thống thông tin
- Thu thập thông tin: Thu thập thông tin là quá trình tìm thông tin có ích cho tổ chức.
Sau khi tìm kiếm thông tin thô có ích cho tổ chức, doanh nghiệp thì phân loại và lọc bỏ
các thông tin dư thừa. Các thông tin giữ lại sẽ được cấu trúc hóa dưới sự hỗ trợ của
máy tính.
- Xử lý thông tin: là quy trình con bao gồm sắp xếp thông tin, tập hợp thành nhóm, tính
toán theo chỉ tiêu. Kết quả của hoạt động xử lý thông tin là các báo cáo, thống kê,
thông báo, chỉ thị,…
- Truyền phát thông tin: Các thông tin sau khi thu thập, xử lý sẽ truyền đạt đến
người có nhu cầu sử dụng trong tổ chức. Quá trình truyền phát thông tin cần đáp ứng
tiêu chuẩn về định dạng, tiêu chuẩn về thời gian, tiêu chuẩn về tính bảo mật.
1.2.3 Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin
 Quy trình phân tích và thiết kế hệ thống thông tin

-






Quy trình phân tích và thiết kế hệ thống thông tin gồm các giai đoạn: Khảo sát,
phân tích hệ thống, thiết kế hệ thống, cài đặt hệ thống.
Khảo sát

Khảo sát là giai đoạn xác định tính tính khả thi của dự án, thu thập tài liệu và
thông tin, nghiên cứu thực trạng để làm rõ hoạt động của hệ thống thông tin cũ để đưa
ra giải pháp xây dựng mới.
Khi khảo sát cần thực hiện các công việc sau:
Tìm hiểu hệ thống đang làm gì?
Đánh giá về thực trạng
Xác định nhu cầu, yêu cầu về sản phẩm của tổ chức
Xác định cần làm những gì và những lợi ích khi xây dựng hệ thống mới
10



-





-






-



-


o

Đưa ra giải pháp tối ưu nhất dưới giới hạn tài chính, kỹ thuật, thời gian và các vấn đề
khác.
Phân tích hệ thống
Phân tích hệ thống là công đoạn sau khi khảo sát, đi sâu vào thành phần của hệ
thống như chức năng xử lý, dữ liệu của hệ thống.
Các công việc cần thực hiện khi phân tích hệ thống:
Phân tích về chức năng xử lý
Phân tích về chức năng xử lý cần thiết kế, xây dựng các biểu đồ mô tả logic chức
năng xử lý. Cụ thể là chuyển từ mô tả vật lý sang mô tả logic, từ hệ thống cũ sang hệ
thống mới. Xây dựng biểu đồ phân cấp chức năng và biểu đồ luồng dữ liệu.
Phân tích về dữ liệu
Phân tích về dữ liệu cần xây dựng được lược đồ cơ sở dữ liệu mức quan niệm
giúp lưu trữ lâu dài các dữ liệu trong hệ thống. Xây dựng mô hình thực thể liên kết.
Thiết kế hệ thống
Thiết kế hệ thống là công đoạn chuyển từ mức logic sang mức vật lý.
Các công việc cần thực hiện khi thiết kế hệ thống:
Thiết kế tổng thể
Thiết kế giao diện
Thiết kế cơ sở dữ liệu
Thiết kế các kiểm soát
Thiết kế phần mềm
Cài đặt hệ thống
Cài đặt hệ thống được tiến hành như sau:
Lập kế hoạch cài đặt -> Chuyển đổi dữ liệu -> Đào tạo -> Các phương pháp cài
đặt -> Soạn tài liệu hệ thống.
Phân tích hệ thống thông tin
Phân tích hệ thống thông tin là quá trình nhìn nhận, đánh giá hệ thống thông tin

hiện đang áp dụng để xác định khả năng phát triển, cải tiến của hệ thống.
Mục đích của phân tích hệ thống thông tin là giúp việc thu thập thông tin, đánh
giá hệ thống đang sử dụng, xác định vấn đề tồn tại của hệ thống.
Phân tích hệ thống thông tin gồm phân tích chức năng và phân tích dữ liệu.
Phân tích chức năng
Trong giai đoạn phân tích chức năng cần tiến hành mô hình hóa hệ thống thông
tin. Các biểu đồ dùng để mô hình hóa hệ thống thông tin bao gồm biểu đồ phân cấp
chức năng và biểu đồ luồng dữ liệu.
Biểu đồ phân cấp chức năng:

+ Khái niệm: Biểu đồ phân cấp chức năng là công cụ mô tả hệ thống qua sự phân
rã có thứ bậc các chức năng. Các chức năng được phân rã theo hình cây, cây chức năng
này xác định cụ thể các công việc trong hệ thống.
+ Thành phần:
 Các chức năng: Kí hiệu bằng hình chữ nhật và có gán tên nhãn, tên nhãn thường là
động từ.
11

Tên chức năng


Kí hiệu:


Kết nối Kết nối giữa các chức năng mang tính chất phân cấp. Kết nối được kí hiệu
bằng đoạn thẳng nối từ chức năng cha tới chức năng con.
A
X

Y


Z

+ Đặc điểm:
 Các chức năng của hệ thống được nhìn khái quát, dễ hiểu, thể hiện rõ tính phân cấp
trong cấu trúc phân rã của các chức năng.
Vì bỏ qua mối liên quan thông tin giữa các chức năng nên mang tính chất tĩnh.
Biểu đồ luồng dữ liệu:
Khái niệm: Biểu đồ luồng dữ liệu là công cụ mô tả những dòng thông tin giữa các
chức năng với nhau, giữa các chức năng với môi trường bên ngoài.
+ Thành phần
 Chức năng xử lý: Chức năng xử lý là chức năng biểu đạt các thao tác, tiến trình xử lý

o
+

nào đó. Tính chất biến đổi thông tin làm thay đổi thông tin từ đầu vào theo một cách
nào đó.
Biểu diễn: Được biểu diễn bằng đường tròn hay ô van và bên trong là tên chức
năng( tên chức năng là một động từ cộng với bổ ngữ)
Tên chức năng


Luồng dữ liệu: Luồng dữ liệu là việc truyền thông tin vào, ra của một chức năng xử lý.
Biểu diễn: Được biểu diễn bằng mũi tên có hướng của luồng dữ liệu vào hay ra
và có ghi tên. Tên luồng dữ liệu là danh từ cộng với tính từ.
Tên luồng dữ liệu




Kho dữ liệu: Kho dữ liệu là những thông tin cần lưu giữ lại trong một khoảng thời
gian, để sau đó một( vài) chức năng hay tác nhân sử dụng.
Biểu diễn: Được biểu diễn bằng cặp đường thằng song song, bên trong có tên kho
và tên kho là một danh từ.
Tên kho



Tác nhân ngoài: Tác nhân ngoài là các nhân, nhóm người, tổ chức ở bên ngoài lĩnh
vực nghiên cứu của hệ thống mà có tiếp xúc, trao đổi thông tin với hệ thống.
Biểu diễn: Được biểu diễn bằng hình chữ nhật bên trong có ghi tên và tên tác
nhân ngoài là một danh từ.
Tên tác nhân ngoài
12




Tác nhân trong: Tác nhân trong là một chức năng, một hệ thống con của hệ thống
được biểu đạt ở trạng thái khác của biểu đồ.
Biểu diễn: Được biểu diễn bằng hình chữ nhật khuyết một cạnh phải, tên tác
nhân là động từ được ghi ở trong.
Tên tác nhân trong

Phân tích dữ liệu
Phân tích dữ liệu nhằm xác định các đơn vị thông tin cơ sở đem lại lợi ích cho hệ
thống và chỉ rõ mối quan hệ giữa chúng. Công cụ để thực hiện việc phân tích dữ liệu là
mô hình thực thể.
Mô hình thực thể liên kết được xây dựng từ các khái niệm logic:
o Thực thể: Thực thể là đối tượng vật lý hoặc từ tư duy được quan tâm trong quản lý.

-

o

Một dòng trong bảng tương đương với một thực thể.
Liên kết: Liên kết là sự thể hiện của những mối quan hệ qua lại giữa các thực thể. Có 4

kiểu liên kết là: một-một(1-1), một-nhiều(1-n), nhiều- một(n-1), nhiều- nhiều(n-n).
o Thuộc tính: Thuộc tính là giá trị thể hiện đặc điểm của thực thể. Thuộc tính có ba loại:
Thuộc tính khóa, thuộc tính mô tả, thuộc tính quan hệ. Thuộc tính khóa là quan trọng
nhất vì thực thể nào cũng cần phải có để xác định.
 Thiết kế hệ thống thông tin
Thiết kế hệ thống thông tin là quá trình tiến hành chi tiết sự phát triển của hệ
thống đang xây dựng trong quá trình phân tích. Thiết kế hệ thống cung cấp thông tin
một cách chi tiết cho ban lãnh đạo xem xét có chấp nhận hệ thống mới hay không,
trước khi cài đặt và vận hành. Thiết kế hệ thống cho phép đội phát triển dự án có cái
nhìn tổng quan về hệ thống, nhận ra vấn đề còn tồn tại của hệ thống
 Thiết kế cơ sở dữ liệu
Thiết kế cơ sở dữ liệu nhằm:
- Cung cấp khả năng lưu trữ dài lâu cho cấu trúc dữ liệu.
- Cung cấp giao điện nhiều người dùng, biểu diễn mối quan hệ phức tạp giữa các dữ
-

liệu.
Đảm bảo toàn vẹn dữ liệu, cung cấp thủ tục phục hồi và sao lưu dữ liệu, ngăn cản truy

cập bất hợp pháp.
Thiết kế cơ sở dữ liệu gồm:
- Thiết kế logic cơ sở dữ liệu: độc lập với hệ quản trị cơ sở dữ liệu.
• Xác định các mối quan hệ: Mô hình thực thể liên kết -> Mô hình quan hệ.

• Chuẩn hóa quan hệ: Chuẩn hóa các quan hệ về các dạng chuẩn.
- Thiết kế vật lý cơ sở dữ liệu: dựa trên một hệ quản trị cơ sở dữ liệu.
• Xây dựng cơ sở dữ liệu: Xây dựng các bảng trong cơ sở dữ liệu, quyết định cấu trúc
các bảng lữu trữ trong mô hình quan hệ.
• Cài đặt: Cài đặt chi tiết trên hệ cơ sở dữ liệu đã chọn.
Cơ sở dữ liệu khách hàng
13


Cơ sở dữ liệu khách hàng là nơi lưu trữ dữ liệu của khách hàng, cho phép tìm và
tham khảo những dữ liệu một cách nhanh chóng. Cơ sở dữ liệu khách hàng phải đảm
bảo cung cấp đầy đủ thông tin khách hàng như hồ sơ khách hàng, tình trạng khách
hàng,…
 Thiết kế giao diện
Giao diện sau khi được thiết kế cần thỏa mãn các yêu cầu sau:
-

Dễ sử dụng, dễ học: Giao diện cần dễ sử dụng với cả người chưa có kinh nghiệm và

-

cần có chức năng phù hợp với người sử dụng để họ có thể sử dụng dễ dàng.
Tốc độ thao tác: Giao diện cần có tốc độ tối ưu khi thao tác trên các màn hình. Giao

-

diện không đòi hỏi các thao tác dài dòng hay phím tắt.
Dễ phát triển: Giao diện phải sẵn sàng đáp ứng thay đổi theo yêu cầu người sử dụng.
Về cơ bản, các loại giao diện gồm :


-

Màn hình nhập dữ liệu: Màn hình nhập dữ liệu cho phép người sử dụng nhập dữ liệu

-

vào cho hệ thống.
Màn hình báo cáo: Màn hình báo cáo là các báo cáo hiển thị sau khi thu thập và tổng

-

hợp theo mặc định hoặc theo thao tác của người sử dụng.
Hộp thoại: Hộp thoại là các giao diện trao đổi thông tin giữa hệ thống và những người
sử dụng với nhau, kiểm tra đăng nhập, quyền truy cập, báo lỗi hay hướng dẫn sử dụng.

1.3
1.3.1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

Tình hình nghiên cứu trong nước
Công tác quản lý khách hàng là nhu cầu cấp thiết của mọi tổ chức, doanh nghiệp.
Trước tầm quan trọng của việc phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý khách
hàng, trong nước đã có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý khách hàng. Cụ thể là
các công trình sau:
Luận văn tốt nghiệp của Trần Ngọc Tuân, lớp K45S3, khoa Hệ thống thông tin
kinh tế, trường đại học Thương Mại, năm 2013, với đề tài “Phân tích và thiết kế hệ
thống thông tin quản lý khách hàng tại Công ty Cổ phần Dữ liệu & Truyền thông Đại
Việt”. Bài luận làm rõ, đưa ra vấn đề còn tồn tại trong hệ thống thông tin cũ của công
ty cổ phần dữ liệu và truyền thông Đại Việt. Bài luận còn đưa ra được những giải pháp

về phân tích, thiết kế hệ thống quản lý khách hàng mới cho công ty. Cụ thể như giảm
bớt công việc lập sổ sách, nắm bắt chính xác hơn tình hình hợp đồng với khách hàng,
theo dõi doanh thu.
Luận văn tốt nghiệp của Nguyễn Văn Quý, lớp k45S5, khoa Hệ thống thông tin
kinh tế, trường đại học Thương Mại, năm 2013, với đề tài “ Phân tích thiết kế hệ
14


thống thông tin quản lý khách hàng tại công ty cổ phần công nghệ Hồng Hải. Đề tài
này đã đi sâu làm rõ tầm quan trọng của công tác quản lý khách hàng, phân tích thiết
kế theo hướng đối tượng sử dụng UML.
Bên cạnh những điều đã làm được thì cả hai đề tài vẫn còn những hạn chế khá
giống nhau. Các chức năng còn khá đơn giản, cơ sở dữ liệu chỉ lưu trên máy nội bộ
nên có khả năng cao mất mát dữ liệu. Một số chức năng còn dữ thừa và phần thiết kế
giao diện khá phức tạp.
1.3.2

Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Trên thế giới, công nghệ thông tin đang phát triển rất mạnh mẽ. Việc tin học hóa
công tác quản lý của các tổ chức, doanh nghiệp là lĩnh vực ứng dụng quan trọng của
công nghệ thông tin. Các doanh nghiệp đã xây dựng cho mình những hệ thống thông
tin riêng, phù hợp với mình trong đó có các tập đoàn lớp như Amazon, Honda,.. Việc
này thúc đẩy các công ty phần mềm quản lý phát triển, điển hình như Oddoo và Oracle
Apps. Bên cạnh đó còn có nhiều công trình nghiên cứu về hệ thống thông tin quản lý
nói chung và hệ thống quản lý khách hàng nói riêng. Qua tìm hiểu, em đã tham khảo
được bài luận sau:
Luận văn tốt nghiệp của Ali Ozcan, Fuat Basik, M.Yusuf Ertekin, M.Emre
Nevayeshirazi với đề tài “Customer Relationship Management System”. Đề tài đã chỉ
ra chi tiết các khái niệm, lý thuyết liên quan đến hệ thống thông tin quản lý khách
hàng. Ngoài ra, bài luận còn chỉ ra được những tồn tại của hệ thống cũ và khắc phục

bằng cách xây dựng hệ thống thông tin quản lý khách hàng mới cho công ty Mezgit.

15


16


2.1


-


+
+


CHƯƠNG 2. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CỦA HỆ
THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
PHẦN MỀM HIỆU QUẢ XANH
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
Quá trình thành lập
Lịch sử phát triển
Tháng 07/1999: Công ty TNHH phần mềm Hỗ Trợ Doanh Nghiệp chính thức thành
lập.
Tháng 04/2002: Công ty TNHH phần mềm EFFECT chính thức được thành lập, tách
ra từ công ty TNHH phần mềm Hỗ Trợ Doanh Nghiệp.
Tháng 03/2012: Chi nhánh phía nam của công ty cổ phần phần mềm EFFECT chính
thức tách từ công ty cổ phần phần mềm EFFECT theo điều 151 của luật doanh nghiệp,

trở thành công ty cổ phần phần mềm Hiệu Quả Xanh( GREEN EFFECT JOINT
STOCK SOFTWARE COMNANY).
Tháng 06/2012: Công ty cổ phần phần mềm Hiệu Quả Xanh chính thức hoạt động.
Thông tin chung về công ty
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN PHẦN MỀM HIỆU QUẢ XANH.
Tên Tiếng Anh: GREEN EFFECT SOFTWARE JSC.
Chủ tịch, Tổng Giám Đốc: Nguyễn Văn Khương.
Các chi nhánh
Tại TP HCM: 173/9A Phan Huy Ích, P.15,Q.Tân Bình.
Tel: (028) 3948 3804.
Tại Hà Nội: Tầng 3, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P.Trung Hòa,Q.Cầu Giấy.
Tel: (024) 3248 4920.
Cơ cấu tổ chức
Hội đồng quản trị

Tổng giám đốc

Phòng Tài chính-Phòng
Kế toán
Nghiên cứu phát triển phần mềm
Phòng Kỹ thuật Phòng Phát triển kinh doanh

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ cấu trúc tổ chức của công ty cổ phần phần mềm Hiệu Quả Xanh
Chức năng nhiệm vụ các bộ phận của công ty
17


Hội đồng quản trị: Quản lý và đưa ra các quyết định như quyết định chiến lược, kế
hoạch phát triển.
- Tổng giám đốc: Quyết định mọi vấn đề về hoạt động hằng ngày của công ty, thực hiện

các quyết định của Hội đồng quản trị, các quyết định bổ nhiệm, sa thải, lương, phụ cấp
của các cán bộ thuộc thẩm quyền và cả người lao động.
- Phòng Tài chính- Kế toán: Tham mưu, làm việc trong các lĩnh vực về công tác tài
chính, kế toán; quản lý tài sản, vốn; quản lý chi phí và phân tích hoạt động kinh tế.
- Phòng Nghiên cứu phát triển phần mềm: Tìm hiểu, nghiên cứu phát triển phần mềm,
kiểm thử phần mềm. Phối hợp với các phòng, ban khác trong công ty.
- Phòng Kỹ thuật: Khảo sát khách hàng, tư vấn, lập trình, cài đặt, hướng dẫn sử dụng
sản phẩm, bảo trì.
- Phòng Phát triển kinh doanh: Đưa ra chiến lược kinh doanh, ký hợp đồng, tìm kiếm
khách hàng và phát triển thị trường. Thu thập tài liệu, thông tin cần thiết cho nghiệp vụ
phân tích.
 Lĩnh vực hoạt động
-

+
+
+
+
+
+
+


Công ty cổ phần phần mềm Hiệu Quả Xanh hoạt động trong lĩnh vực sản xuất
phần mềm quản trị doanh nghiệp.
Các sản phẩm của công ty
Phần mềm đóng gói Effect Small : Phần mềm kế toán miễn phí, phù hợp với doanh
nghiệp nhỏ.
Phần mềm đóng gói Effect Standard: Phần mềm kế toán tính phí, phù hợp áp dụng với
các doanh nghiệp vừa và nhỏ

Phần mềm đóng gói Effect- SQL Standard: Phần mềm kế toán tính phí, phù hợp áp
dụng cho doanh nghiệp vừa.
Phần mềm truyền thống Effect- ERP: Quản lý tổng thể doanh nghiệp, phù hợp với
doanh nghiệp lớn.
Phần mềm truyền thống Effect- SQL 3.0 và 4.0: Phần mềm kế toán phù hợp các doanh
nghiệp lớn.
Sản phẩm Effect- SQL 5.0: Phần mềm ERP được nâng cấp từ phần mềm truyền thống
Effect- SQL 4.0.
Sản phẩm chiến lược ERP-Life : Phần mềm quản lý tổng thể các hoạt động của doanh
nghiệp, được nâng cấp từ phiên bản Effect- SQL 5.0.
Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần đây( 2015-2018)
Dưới đây là bảng doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty cổ phần phần mềm
Hiệu Quả Xanh trong 3 năm gần đây(Đơn vị: 1VNĐ)
Chỉ tiêu
Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận
18

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

7.771.882.000
4.361.000.000
3.410.882.000

8.266.490.200

4.829.000.000
3.437.490.200

9.123.332.900
5.001.200.000
4.112.132.900


Bảng 2.1 Tình hình doanh thu-chi phí từ năm 2015 đến năm 2017 của công ty cổ
phần phần mềm Hiệu Quả Xanh
- Trong các năm từ 2015 đến năm 2017, doanh thu thuần của công ty lần lượt tăng là
3.410.882.000 đồng, 3.437.490.200 đồng, 4.112.132.900 đồng.
- Từ bảng trên ta thấy lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng 711.250.900, cho thấy sự
phát triển mạnh mẽ của công ty.
2.2 THỰC TRẠNG CỦA PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN
QUẢN LÝ KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHẦN MỀM HIỆU QUẢ
XANH
2.2.1 Thực trạng chung của hệ thống thông tin tại công ty cổ phần phần mềm Hiệu
Quả Xanh
 Phần cứng
Sau khi phát phiếu điều tra về phần cứng, kết quả thu được như sau:
Thiết bị
Máy chủ
Máy tính để bàn
Máy tính xách tay
Máy in , photocopy
Điện thoại bàn
Máy chiếu

Số lượng( cái)

1
61
3
4
3
3

Từ bảng trên ta có biểu đồ thể hiện mức độ trang bị CNTT trong công ty:

Hình 2.1 Biểu đồ thể hiện mức độ trang thiết bị CNTT trong công ty
Hệ thống mạng được lắp đặt với tốc độ kết nối là 2048 Kbps, ổn định, đáp ứng
đủ khả năng cho hoạt động kinh doanh của công ty.
 Phần mềm
Sau khi phát phiếu điều tra về phần mềm, kết quả thu được như sau:
Tên công cụ, phần mềm
Hệ điều hành Windows,
E-mail,
Skype,
Ultra Viewer,
Team Viewer,
Microsoft Office,
Unikey,
Foxpro
19

Số phiếu
20/20

Tỷ lệ sử dụng
(%)

100%


Facebook
Zalo

20

5/20
4/20

25%
20%


Như vậy, công ty hiện đang sử dụng phần mềm:
- Phần mềm hệ thống: Hệ điều hành WINDOWS, ngôn ngữ lập trình Foxpro.
- Phần mềm ứng dụng: Bộ ứng dụng văn phòng Microsoft Office, hệ quản trị cơ sở dữ
liệu SQL Sever, phần mềm quản lý kế toán, phần mềm quản lý nhân lực.
Công ty sử dụng các phần mềm quản lý và hỗ trợ trực tuyến từ xa như
Teamviewer, Ultra Viewer và các công cụ như Unikey,… Đặc biệt là E-mail và
Microsoft Office là những phần mềm không thể thiếu trong công ty. Những phần mềm
trên nói chung đã phục vụ tốt nhu cầu đáp ứng của công việc.
 Cơ sở dữ liệu
Sau khi phát phiếu điều tra về cơ sở dữ liệu, kết quả thu được như sau:
Câu hỏi
Kết quả
Doanh
nghiệp
SQL Sever

bạn đang sử dụng
hệ quản trị CSDL
nào?
Công việc kinh Sẽ mở rộng quy
doanh của doanh

nghiệp sẽ thay
đổi như thế nào
Hỗ trợ thanh
nếu doanh nghiệp
toán
bạn có hệ thống
quản trị cơ sở dữ Thêm các dịch
liệu hiệu quả vụ hỗ trợ khách
hơn?
hàng
Tăng số lượng
đơn đặt hàng

Số phiếu
20/20

Tỷ lệ(%)
100%

19/20

95%

3/20


15%

11/20

55%

16/20

80%

Công ty hiện sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu là SQL Sever. Từ việc phát phiếu
điều tra, cho thấy hệ quản trị cơ sở dữ liệu hiện tại đã đáp ứng được nhu cầu xử lý, lưu
trữ dữ liệu cho công ty.
 Nhân lực
Công ty có hai chi nhánh đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh và Thành phố Hà Nội.
Tổng số nhân viên của công ty là 61.
Chi nhánh miền Bắc của công ty có 32 nhân viên, bao gồm cả Tổng Giám Đốc.
Trong đó, 26 nhân viên thuộc phòng Kỹ thuật. Phòng Kỹ thuật chia làm 3 trung
tâm( Nhóm) . Mỗi trung tâm có 1 trưởng trung tâm, nhân viên thuộc trung tâm nào
chịu sự quản lý của trung tâm ấy. Các trung tâm làm việc độc lập dưới sự điều hành
quản lý chung của Tổng Giám Đốc. Khách hàng của trung tâm nào thì trung tâm ấy

21


triển khai và bảo trì phần mềm. Còn lại, 3 nhân viên thuộc phòng Tài chính- Kế toán. 3
nhân viên thuộc phòng Phát triển kinh doanh.
Chi nhánh miền Nam của công ty có 29 nhân viên. Trong đó, 4 nhân viên thuộc
phòng Nghiên cứu phát triển phần mềm, 5 nhân viên thuộc phòng Tài chính- Kế toán,

5 nhân viên thuộc phòng Phát triển kinh doanh ,15 nhân viên thuộc phòng Kỹ thuật.
2.2.2 Thực trạng của hệ thống thông tin quản lý khách hàng tại công ty
 Tài nguyên phần cứng
Để phục vụ cho việc lưu trữ dữ liệu và nhu cầu công việc, công ty có 1 máy chủ
cơ sở dữ liệu đặt tại Hà Nội. Thông số cơ bản của máy chủ Dell PowerEdge với lắp bo
mạch chủ Intel 5000X với khả năng hỗ trợ các giao tiếp tốc độ cao, bộ vi xử lý Intel
Xeon E5-2658, RAM Dell 64GB DDR4, ổ đĩa cứng Western Gold 4Tb 7200rpm và
RAID là PERC H330, card mạng là Gigabit dành cho máy chủ.
Các máy trạm là các máy của nhân viên thuộc phòng Kỹ thuật, phòng Nghiên
cứu phát triển phần mềm, phòng Phát triển kinh doanh và trưởng phòng Tài chính- Kế
toán, ban lãnh đạo. Các máy trạm đều là máy tính công ty trang bị cho nhân viên, và
các máy tính đều đáp ứng yêu cầu cơ bản của phần mềm là đều dùng hệ điều hành
Windows từ Windows 7 trở lên có hỗ trợ Microsoft .NET Framwork 4.0, chip từ dual
core 2.2, RAM trên 2 GB, ổ cứng trên 20 GB. Tốc độ mạng INTERNET từ máy trạm
đến máy chủ luôn ổn định và có tốc độ tối thiểu 0.5 Megabyte/s.
 Tài nguyên phần mềm
Tài nguyên phần mềm của hệ thống quản lý khách hàng gồm phần mềm hệ thống
là hệ điều hành Windows, ngôn ngữ lập trình Foxpro9 và phần mềm ứng dụng là phần
mềm tính Exel, hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL 2008 R2 , phần mềm quản lý khách
hàng.

Hình 1.2 Giao diện của phần mềm quản lý khách hàng tại công ty

 Tài nguyên nhân lực

Sử dụng hệ thống này có tài nguyên nhân lực là bảo trì hệ thống là phòng Nghiên
cứu phát triển phần mềm và phòng Kỹ thuật. Sử dụng hệ thống là lãnh đạo và các
phòng ban khác.
 Tài nguyên dữ liệu
22



Tài nguyên dữ liệu của hệ thống là cơ sở dữ liệu quản lý khách hàng được lưu trữ
trên hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Sever 2008 R2. Cơ sở dữ liệu của hệ thống quản lý
khách hàng tại công ty lưu trữ các cơ bản của khách hàng như về tên khách hàng, địa
chỉ, ngành nghề, liên lạc, nhu cầu, giao dịch. Cơ sở dữ liệu gồm các bảng dữ liệu như
bảng dbo_KHANG, dbo_LIFEOBJ204, dbo.LIFE_OBJ3002,dbo.LIFE_OBJ3844,
dbo.LIFE_OBJ73,… chứa các dữ liệu về khách hàng của công ty.

Hình 2.2 Các trường trong bảng dbo.LIFE_OBJ2041 trong cơ sở dữ liệu quản lý
khách hàng tại công ty

Hình 2.3 Bảng dữ liệu dbo_KHANG trong cơ sở dữ liệu quản lý khách hàng tại
công ty

23


Hình 2.5 Bảng dữ liệu dbo.LIFE_OBJ2401trong cơ sở dữ liệu quản lý khách
hàng tại công ty
Các trường của bảng dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quản lý khách hàng được đặt tên
chủ yếu là : field<số _thứ _tự_ trường>. Ví dụ: field1, field 2,… Chỉ có một số bảng
danh mục các trường sẽ đặt tên khác như bảng dbo_KHANG. Đây là quy định về việc
đặt tên trên cơ sở dữ liệu bởi công ty.
2.2.3 Đánh giá thực trạng của hệ thống thông tin quản lí khách hàng
 Về các tài nguyên hệ thống
- Tài nguyên về phần cứng
Máy chủ và các máy trạm đều đáp ứng được nhu cầu của công việc. Máy chủ
được đầu tư, tốc độ xử lý và khả năng lưu trữ thông tin tốt. Mạng máy tính gồm mạng
INTERNET và mạng LAN. Khả năng truyền dữ liệu từ mạng LAN và mạng

INTERNET từ máy trạm bất kỳ tuy ổn định và tốc độ tối thiểu là 0.5 Megabyte/s
nhưng vẫn có những phản ánh rằng vẫn chưa đủ nhanh. Theo nhân viên phòng Kỹ
thuật giải thích là do máy chủ được đầu tư nhưng vẫn ở mức trung bình và tốc độ
INTERNET vẫn ở mức khá nên khả năng truyền dữ liệu chưa tốt. Nảy sinh ra hiện
tượng khởi động và làm mới màn hình chậm của phần mềm.

Hình 2.6 Tốc độ khởi động phần mềm
-

Tài nguyên về phần mềm
Phần mềm quản lý khách hàng được xây dựng trên ngôn ngữ Foxpro, có ưu điểm
chạy trong Windows mà không cần cài đặt và cho phép tách ứng dụng thành nhiều môđun, dễ nâng cấp sửa đổi. Phần mềm hiện tại gồm 8 mô-đun là Cơ hội, Tiềm năng, 30,
60, 90, 100( Must win), Thất bại, Thành công. Phần mềm hiện tại quản lý khách hàng
tiềm năng, 30% đến 100% cơ hội trở thành khách hàng chính thức, khách hàng thất bại
và khách hàng thành công. Nghĩa là ở đây, việc quản lý khách hàng vẫn chưa đầy đủ.
Phần mềm chỉ quản lý các thông tin khách hàng: Tên khách hàng, Địa chỉ, Ngành

24


nghề, Điện thoại, Nhu cầu, Liên hệ, Thông tin KH, Thông tin GD. Các mô-đun đều chỉ
gồm các trường trên.

Hình 2.7 Object Thất bại của phần mềm.
Phần mềm còn có các công cụ hỗ trợ như Tìm, Lọc, Sắp xếp, Thêm dòng, Gửi
mail, Gửi SMS,..
Ngoài sử dụng phần mềm quản lý khách hàng, nhân viên sử dụng thêm các phần
mềm khác. Cụ thể là phần mềm Microsoft Excel để làm báo cáo, phần mềm Skype để
trao đổi thông tin giữa các nhân viên. Phần mềm quản lý khách hàng đã có các công cụ
hỗ trợ như Gửi mail hay Gửi SMS nhưng tốc độ và dung lượng tin nhắn thấp nên

không được sử dụng nhiều cho công việc.
- Tài nguyên về nhân lực
Nguồn nhân lực sử dụng hệ thống và sử dụng phần mềm đều là người của công
ty. Phần mềm do công ty tự làm ra nên vấn đề đào tạo nguồn nhân lực sử dụng và nhu
cầu về sửa lỗi phát sinh, bảo trì đều rất tốt. Nhưng một số phòng ban còn thiếu nhân
lực, cụ thể là phòng Phát triển kinh doanh.
- Tài nguyên về dữ liệu
Cơ sở dữ liệu hiện tại chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu so với thực tế. Đó là
quản lý thông tin cơ bản của khách hàng. Hiện nay, quản lý khách hàng không chỉ là
quản lý thông tin khách hàng mà còn quản lý cả giao dịch, hợp đồng,…
 Về quy trình xử lý của hệ thống thông tin quản lý khách hàng
Khả năng thu thập thông tin của hệ thống còn yếu. Do khách hàng chỉ biết đến
công ty qua công ty đã sử dụng sản phẩm hoặc qua INTERNET. Phòng Phát triển kinh
doanh chưa thực sự đáp ứng đủ về nhu cầu thu thập thông tin do thiêu nhân sự và cách
thức thu thập thông tin. Thông tin khách được nhập vào phần mềm và xử lý trên hệ
thống. Sau đó thông tin khách hàng được lưu trữ và sử dụng.
Quá trình quản lý khách hàng tại công ty cổ phần phần mềm Hiệu Quả Xanh diễn
ra như sau:
25


×