Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

luận văn kê toán TMU phân tích kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần đại an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.62 KB, 66 trang )

TÓM LƯỢC
Trong cơ chế thị trường mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế thì
tính độc lập, tự chủ trong các doanh nghiệp ngày càng cao hơn. Mỗi doanh nghiệp phải
năng động, sáng tạo trong kinh doanh, phải chịu trách nhiệm trước kết quả kinh doanh của
mình, bảo toàn nguồn vốn kinh doanh và quan trọng hơn là kinh doanh có lãi. Vì mục
đích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là lợi nhuận nên việc xác định đúng đắn kết
quả kinh doanh là vô cùng quan trọng. Doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao
là cơ sở để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển ngày càng vững chắc trong nền kinh
tế thị trường cạnh tranh sôi động và quyết liệt.
Tăng doanh thu, tối đa hóa lợi nhuận luôn là câu hỏi đặt ra với bất kỳ một doanh
nghiệp nào bởi đây là điều kiện tiên quyết để một doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Do vậy, phân tích kết quả kinh doanh là một nội dung quan trọng đối với doanh
nghiệp. Thấy được tầm quan trọng và tính cấp thiết của việc phân tích kết quả kinh
doanh và từ đó đề ra các giải pháp làm tăng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, em
đã chọn đề tài “Phân tích kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đại An” làm khóa
luận tốt nghiệp của mình.
Khóa luận đi vào nghiên cứu một số định nghĩa, lý luận cơ bản về kết quả kinh
doanh, doanh thu, lợi nhuận; phân tích doanh thu, phân tích lợi nhuận; tổng quan tình
hình nghiên cứu về phân tích doanh thu, phân tích lợi nhuận tại công ty từ những năm
trước.Qua việc phân tích các nội dung này giúp công ty đánh giá những ưu điểm cũng
như những tồn tại và nguyên nhân từ đó đề ra các giải pháp hợp lý nhằm tăng kết quả
kinh doanh giúp cho công ty nắm bắt tình hình hoạt động trong các năm 2016 và 2017
để tiếp tục nâng cao hoạt động trong các năm sau.
Với đề tài khóa luận tốt nghiệp “Phân tích kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ
phần Đại An” em hy vọng phần nào sẽ giúp công ty xác định rõ hơn phương hướng
kinh doanh, góp phần nâng cao kết quả kinh doanh của công ty.

i


LỜI CẢM ƠN


Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo – Ths. Phạm Thị Thu Hoài đã hướng dẫn
em rất tỉ mỉ và nhiệt tình từ khâu chuẩn bị đề cương đến việc hoàn thành khóa luận.
Em cũng xin cảm ơn các anh chị trong phòng kế toán Công ty Cổ phần Đại An đã
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và cho em biết thêm nhiều kinh nghiệm thực tế và được
thực hành những kiến thức mà em đã được hoc và nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của
các thầy cô trong trường Đại học Thương Mại.
Mặc dù bài khóa luận tốt nghiệp đã hoàn thành nhưng do hạn chế về kiến thức và
kinh nghiệm thực tế cũng như hạn chế về thời gian nên không tránh khỏi những thiếu
sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đánh giá, nhận xét, góp ý của các thầy cô giáo
để bài khóa luận của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2018
Sinh viên

ii


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC..................................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................................ii
(Đơn vị: VNĐ).......................................................................................................................36
(Đơn vị: VNĐ).......................................................................................................................38
(Đơn vị: VNĐ).......................................................................................................................40
2.3.2.1. Phân tích lợi nhuận theo nguồn hình thành............................................................44
( Đơn vị: VNĐ)......................................................................................................................44

iii


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Đại An..........................................23
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.............................................................24
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh công ty Cổ phần Đại An năm 2016 và
2017..........................................................................................................................................26
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp kết quả phiếu điều tra trắc nghiệm.................................................31
Bảng 2.3: Phân tích khái quát doanh thu của Công ty 4 năm 2014-2017...............................36
Bảng 2.4: Phân tích sự biến động của doanh thu theo phương thức thanh toán...................37
Bảng 2.5 : Phân tích sự biến động của doanh thu theo tháng................................................38
Bảng 2.6 : Phân tích sự biến động của doanh thu theo quý....................................................38
Bảng 2.7: Phân tích ảnh hưởng của số lượng hàng bán và đơn giá hàng bán đến sự biến
động của doanh thu..................................................................................................................40
Bảng 2.8. Bảng số liệu doanh thu, số lao động và năng suất lao động bình quân của công ty
Cổ phần Đại An.........................................................................................................................42
Bảng 2.9. Phân tích mức độ ảnh hưởng của số lượng lao động và năng suất lao động đến
sự biến động của doanh thu.....................................................................................................43
Bảng 2.10 : Phân tích lợi nhuận theo nguồn hình thành.........................................................44
Bảng 2.11: Phân tích chung tình hình lợi nhuận hoạt động kinh doanh..................................45
Bảng 2.12 : Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh doanh..............................48

Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Đại An........Error: Reference
source not found
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty. Error: Reference source not found

iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2

3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

Từ viết tắt
TSCĐ
KCN
TNHH
CBCNV
TNDN
CF
DT
LN
BHXH
BHYT
KPCĐ
QLDN

TNDN
LNTT
LNST
CSHT
BH&CCDC
VNĐ

Giải thích
Tài sản cố định
Khu công nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Cán bộ công nhân viên
Thu nhập doanh nghiệp
Chi phí
Doanh thu
Lợi nhuận
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
Quản lý doanh nghiệp
Thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Cơ sở hạ tầng
Bán hàng và cung cấp dịch vụ
Việt Nam đồng

v



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
- Về mặt lý luận:
Trong nền kinh tế thị trường kết quả kinh doanh luôn là mối quan tâm hàng đầu
của các doanh nghiệp, muốn đứng vững được trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp
phải có một chiến lược kinh doanh tinh tế và hoạt động phù hợp với quy luật cung cầu
của thị trường. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng đổi
mới, hoàn thiện công cụ quản lý kinh tế, tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí để tăng lợi
nhuận cho công ty. Điều đó được thực hiện qua kết quả kinh doanh ở các đơn vị, đây
là yếu tố quan trọng của bất cứ doanh nghiệp nào.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng để đánh giá chính xác
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Việc xác định
đúng kết quả kinh doanh sẽ giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp thấy được ưu và
nhược điểm, những vấn đề còn tồn tại và tìm ra được nguyên nhân, từ đó đưa ra những
giáp pháp khắc phục, đề ra các phương án kinh doanh chiến lược thích hợp trong thời
gian tới. Do đó kết quả của phân tích là cơ sở đưa ra các quyết định của quản trị ngắn
hạn và dài hạn. Phân tích kết quả kinh doanh giúp doanh nghiệp dự báo,đề phòng và
hạn chế những rủi ro trong kinh doanh.
Hiện nay trong xu thế phát triển của nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế
nước ta nói riêng đòi hỏi các doanh nghiệp phải nỗ lực rất lớn mới có thể tồn tại và
phát triển được. Đặc biệt đối với doanh nghiệp Nhà nước, bởi vì trước đây các doanh
nghiệp này tồn tại trong sự ưu đãi về mọi mặt của Nhà nước. Nhưng từ khi chuyển
sang hoạt động trong cơ chế thị trường thì mọi sự ưu đãi đó không còn nữa. Điều này
đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp phải biết rõ thực lực của doanh nghiệp mình mà
đề ra các phương hướng phát triển phù hợp. Để làm được điều này, nhà quản trị phải
thực hiện nghiêm túc việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc hoàn thành hay không đạt được kế hoạch kinh doanh đã đề ra sẽ quyết định sự
sống còn của một doanh nghiệp. Để rút ngắn khoảng cách giữa những dự định kế
hoạch và thực tế thì việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
phải được thực hiện cẩn trọng nhằm có được sự đánh giá đúng đắn, chính xác. Thông

1


qua việc xem xét, đánh giá những chỉ tiêu kinh tế của những năm trước sẽ giúp cho
ban lãnh đạo có được những quyết định hay những định hướng cho tương lai của
doanh nghiệp, tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp phát
triển bền vững.
- Về mặt thực tiễn
Công ty Cổ phần Đại An là Công ty đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh và xây
dựng hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp, tư vấn xây dựng, đầu tư, kinh doanh bất động
sản, kinh doanh nhà ở, nhà cho thuê cùng các dịch vụ xã hội khác phục vụ cho công
nghiệp. Trong bối cảnh kinh tế thị trường phát triển như hiện nay, công ty cần đặt ra
những mục tiêu về nâng cao kết quả kinh doanh nhất có thể. Qua quá trình thực tập
thực tế tại công ty Cổ phần Đại An , em nhận thấy công ty vẫn còn nhiều tồn tại trong
việc thực hiện các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh:
Thứ nhất, công ty chưa có bộ phận chuyên trách về phân tích kinh tế. Do đó,
công tác phân tích kinh tế của công ty nói chung và công tác phân tích kết quả kinh
doanh nói riêng của công ty đã được chú ý nhưng chưa có bộ phận chuyên trách dẫn
đến quá trình phân tích chưa được chuyên sâu. Phân tích kết quả kinh doanh có vai trò
rất quan trọng đối với công ty. Từ kết quả của phân tích kết quả kinh doanh, công ty có
thể đưa ra những giải pháp kịp thời làm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và
tăng doanh thu cũng như lợi nhuận cho công ty. Vì vậy, mặc dù công ty có tiến hành
phân tích kinh tế nhưng hiệu quả chưa cao, chưa giúp ban giám đốc đưa ra những
quyết định kịp thời trong việc phát triển công ty.
Thứ hai, trong nền kinh tế còn nhiều biến động như hiện nay thì vấn đề nâng cao
kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung là rất cần thiết, tác động trực tiếp
đến sự phát triển của công ty. Tuy nhiên, doanh thu qua các năm có tăng nhưng chưa
thực sự ổn định, thể hiện qua tốc độ phát triển của doanh thu không đồng đều, lơi
nhuận các năm không cao, có năm lợi nhuận ở mức âm.
Chính vì vậy, việc tổ chức tốt công tác phân tích kết quả kinh doanh là một vấn đề

rất cần thiết đối với công ty Cổ phần Đại An. Thực hiện tốt công tác phân tích kết quả
kinh doanh góp phần tìm ra các yếu tố tác động đến việc tăng kết quả kinh doanh, từ đó
đưa ra các giải pháp tăng kết quả kinh doanh, thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, qua
đó góp phần nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thương trường.
2


Nhận thấy được tầm quan trọng của việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
đối với doanh nghiệp nên em chọn đề tài “ Phân tích kết quả kinh doanh tại Công ty
Cổ phần Đại An ” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Thông qua việc phân tích kết quả họat động kinh doanh để đánh giá đúng thực
trạng hoạt động của công ty, từ đó đưa ra những biện pháp khắc phục những mặt hạn
chế, phát huy những mặt tích cực nhằm làm cho hoạt động của doanh nghiệp đạt được
hiệu quả tốt hơn .
- Khóa luận đi sâu vào nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận chung về kết
quả kinh doanh và phân tích kết quả kinh doanh nhằm nâng cao kiến thức cho bản thân
về phân tích nói chung và phân tích kết quả kinh doanh nói riêng đồng thời làm tiền đề
cho việc phân tích và đề ra các giải pháp tăng kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần
Đại An
- Đánh giá thực trạng phân tích kết quả kinh doanh của công ty chỉ ra những ưu
điểm trong công tác phân tích kết quả kinh doanh mà công ty đã làm được, những mặt
tồn tại và nguyên nhân tồn tại trong công tác phân tích đồng thời đưa ra những định
hướng phân tích trong tương lai của công ty.
- Đề xuất kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả kinh doanh tại
công ty Cổ phần Đại An
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
 Đối tượng nghiên cứu: kết quả kinh doanh
 Về không gian: công ty cổ phần Đại An
 Về thời gian: số liệu sử dụng cho đề tài được lấy trong 2 năm từ năm 2016-2017

 Về nội dung: thông qua các báo cáo tài chính giúp chúng ta phân tích tình
hình về doanh thu, lợi nhuận và một số nhóm chỉ tiêu. Từ đó, chúng ta có thể đánh giá
và so sánh hiệu quả hoạt động kinh doanh qua các năm 2016-2017. Xem xét các yếu tố
có ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh và tìm ra phương hướng nhằm kiện
toàn bộ máy quản lý của Công ty.

3


4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập và tập hợp số liệu
4.1.1. Phương pháp điều tra.
Phương pháp điều tra là phương pháp được tiến hành thông qua việc điều tra
chọn mẫu và áp dụng bảng câu hỏi điều tra để thu thập dữ liệu.
Quá trình tiến hành được chia làm 4 bước:
Bước 1: Xác định đối tượng điều tra (Giám đốc công ty, Kế toán trưởng, Trưởng
phòng kinh doanh và các nhân viên phòng kế toán).
Bước 2: Xác định thông tin cần điều tra, trên có sở đó thu thập tài liệu, số liệu có
liên quan đến việc phân tích doanh thu và tình hình kinh doanh trong công ty để thiết
kế phiếu điều tra.
Bước 3: Phát phiếu điều tra cho các đối tượng trong công ty.
Bước 4: Thu phiếu điều tra, tổng hợp kết quả điều tra và đưa ra kết luận
4.1.2. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp.
Phương pháp phỏng vấn là phương pháp thu thập thông tin rất thông dụng và rất
hiệu quả. Người nghiên cứu đặt câu hỏi trực tiếp cho đối tượng được điều tra và thông
qua câu trả lời của họ sẽ nhận được những thông tin mong muốn.
Các bước tiến hành phỏng vấn:
Bước 1: Xác định đối tượng cần phỏng vấn (Giám đốc công ty và Kế toán trưởng
công ty).
Bước 2: Thiết kế bảng câu hỏi phỏng vấn.

Bước 3: Tiến hành phỏng vấn Giám đốc công ty và Kế toán trưởng theo các câu
hỏi đã được chuẩn bị trong bảng câu hỏi phỏng vấn.
Bước 4: Tổng hợp câu trả lời và rút ra kết luận
4.1.3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Để tiến hành phân tích kết quả kinh doanh và đề ra một số giải pháp nâng cao
hiệu quả kinh doanh tại công ty em đã sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu. Tài
liệu bao gồm tài liệu bên trong và tài liệu bên ngoài. Tài liệu bên ngoài gồm những
chuẩn mực, thông tư, các tạp chí, bài báo của các nhà nghiên cứu, các luận văn tốt
nghiệp…Tài liệu bên trong được sử dụng trong khóa luận là các báo cáo tài chính, các
sổ kế toán tổng hợp và chi tiết về doanh thu bán hàng của công ty.
4


4.1.4.Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp là phương pháp thu thập các tài liệu, dữ
liệu sẵn có của công ty. Trong quá trình thực tập em đã thu thập được số liệu các báo
cáo tài chính của công ty đặc biệt là các báo cáo: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh trong 4 năm 2014, 2015, 2016 và 2017 để làm cơ sở cho việc
phân tích.
Ngoài ra, em còn thu thập một số tài liệu khác liên quan đến giấy đăng ký kinh
doanh, quá trình hình thành và phát triển của công ty, và một số tài liệu chuyên ngành
phục vụ cho việc làm khóa luận.
4.2. Phương pháp phân tích số liệu
4.2.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là một phương pháp nghiên cứu để nhận thức được các
hiện tượng, sự vật thông qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật, hiện tượng này
với sự vật hiện tượng khác. Mục đích của so sánh là thấy được sự giống nhau hoặc
khác nhau giữa các sự vật, hiện tượng.
Phương pháp này được sử dụng để đánh giá về cơ cấu và sự biến động của các
chỉ tiêu có liên quan đến kết quả kinh doanh như doanh thu, lợi nhuận trong 2 năm

2016 và 2017.
4.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn được sử dụng trong trường hợp giữa đối tượng
phân tích với các nhân tố ảnh hưởng có mối liên hệ phụ thuộc chặt chẽ được thể hiện
bằng những công thức toán học mang tính chất hàm số, trong đó khi có sự thay đổi của
các nhân tố (biến số) thì kéo theo sự thay đổi của chỉ tiêu phân tích (hàm số).
Thông qua các số liệu về doanh thu và lợi nhuận từ báo cáo tài chính và các tài
liệu khác thu thập được, phương pháp này có thể được sử dụng để xác định mức độ
ảnh hưởng của chúng đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
4.2.3. Phương pháp chỉ số
Phương pháp chỉ số được áp dụng để tính toán phân tích sự biến động tăng giảm
và mối liên hệ tác động, phụ thuộc lẫn nhau của các chỉ tiêu kinh tế có một hoặc nhiều
yếu tố khác nhau
Chỉ tiêu chỉ số được xác định bằng mối liên hệ so sánh của một chỉ tiêu kinh tế ở
những thời điểm khác nhau, thường so sánh giữa kỳ báo cáo với kỳ gốc.
5


Phân tích kinh tế bằng phương pháp chỉ số cho phép ta thấy được mức biến động
tăng giảm(số tương đối) và mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các yếu tố hợp thành
của một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp tại thời điểm khác nhau. Phương pháp này được sử
dụng trong nội dung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu của Công ty.
4.2.4. Phương pháp tỷ suất
Phương pháp tỷ suất, hệ số là phương pháp phân tích các chỉ tiêu phản ánh mối
quan hệ so sánh giữa một chỉ tiêu này với một chỉ tiêu khác có mối quan hệ chặt chẽ
và tác động qua lại lẫn nhau như: Tỷ suất chi phí, tỷ suất lợi nhuận, hệ số khả năng
thanh toán, hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh...
4.2.5. Phương pháp lập biểu
Biểu phân tích nhìn chung được thiết lập theo các dòng cột để ghi chép các chỉ
tiêu và số liệu phân tích. Trong đó có những dòng cột dùng để ghi chép các số liệu thu

thập được và có những dòng cột cần phải tính toán, phân tích. Các dạng biểu phân tích
thường phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu kinh tế có liên hệ với nhau: so
sánh giữa số hiện thực với số kế hoạch, so với số cùng kỳ năm trước hoặc so sánh giữa
chỉ tiêu cá biệt với chỉ tiêu tổng thể. Số lượng các dòng, cột tùy thuộc vào mục đích
yêu cầu và nội dung phân tích. Tùy theo nội dung phân tích mà biểu phân tích có tên
gọi khác nhau, đơn vị tính khác nhau.
Sử dụng các bảng để hệ thống các số liệu đã thu thập được một cách khoa học để
tính toán và phân tích, đồng thời phản ánh mối liên hệ giữa các chỉ tiêu với nhau. Từ
đó đưa ra các nhận xét về những mặt tốt, mặt hạn chế của doanh nghiệp. Phương pháp
lập biểu được sử dụng để phân tích các nội dung sau: Phân tích khái quát doanh thu
qua các năm; phân tích sự biến động của doanh thu theo nhòm hàng, theo phương thức
bán, theo phương thức thanh toán; phân tích sự biến động của doanh thu theo tháng,
quý; phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu; phân tích lợi nhuận theo nguồn
hình thành; phân tích chung tình hình thực hiện lợi nhuận kinh doanh; phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh doanh; phân tích các chỉ tiêu phản ảnh khả năng
sinh lời của lợi nhuận.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, danh mục từ viết tắt, phần mở đầu, kết
luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, bài khóa luận bao gồm 3 chương sau:
6


- Chương 1: Cơ sở lý luận cơ bản về kết quả kinh doanh và phân tích kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Chương 2: Phân tích thực trạng kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đại An
- Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm nâng cao kết quả kinh doanh tại Công
ty Cổ phần Đại An.

7



CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về kết quả kinh doanh và phân tích kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm về kết quả kinh doanh, phân tích kết quả kinh doanh
a. Khái niệm kết quả kinh doanh
- Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp trong một kì nhất định, hay kết quả kinh doanh là biểu hiện bằng
tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã
được thực hiện. Kết quả kinh doanh được biểu hiện bằng lãi( nếu doanh thu lớn hơn
chi phí) và lỗ (nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí).
- Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề mà các doanh nghiệp luôn quan
tâm là làm thế nào để hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao nhất( tức là tối đa hóa lợi
nhuận, giảm thiểu hóa rủi ro). . Muốn có kết quả như vậy, doanh nghiệp cần phải có
được những kết quả cụ thể trong sản xuất kinh doanh để định hướng, phát triển các sản
phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường hiện tại và tương lai. Kết quả kinh doanh là chỉ
tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Kết quả kinh doanh là mục tiêu kinh tế cơ bản, là điều kiện tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp, là động lực thúc đẩy các hoạt động của doanh nghiệp.
- Vậy kết quả kinh doanh là yếu tố chính yếu để nhận định được hiện tại doanh
nghiệp đang trong tình trạng như thế nào, nó thể hiện bộ mặt của doanh nghiệp, xác
định là doanh nghiệp đó có thể tiếp tục hoạt động hay không. Việc xác định cũng như
phân tích kết quả kinh doanh rất quan trọng, từ đó đưa ra những biện pháp hợp lý cho
doanh nghiệp, nếu xác định hay phân tích sai sẽ nhận định sai về tình trạng hiện tại của
doanh nghiệp dẫn đến việc đưa ra quyết định sai lầm.
b.Khái niệm phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh là đi sâu nghiên cứu nội dung kết cấu và
mối liên hệ giữa các số liệu biểu hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
bằng những phương pháo khoa học nhằm thấy được chất lượng hoạt động, nguồn năng

lực sản xuất tiềm tàng trêm cơ sở đề ra những phương án mới và biện pháp khai thác
có hiệu quả
8


1.1.2. Vai trò của phân tích kết quả kinh doanh
Việc phân tích kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp là điều cần thiết, nó gắn
liền với quá trình hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho nhiều quyết định quan trọng và
chỉ ra hướng phát triển cho doanh nghiệp .
-Phân tích tình hình kết quả kinh doanh nhằm nhận thức, đánh giá đúng đắn, toàn
diện và khách quan tình hình thực hiện các các chỉ tiêu lợi nhuận
- Là công cụ cung cấp thông tin quan trọng giúp nhà Quản trị điều hành hoạt
động kinh doanh tại đơn vị một cách hiệu quả.
- Kiểm tra,đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua những chỉ tiêu kinh
tế mà đơn vị đề ra.
-Cung cấp những thông tin quan trọng cho các nhà đầu tư bên ngoài doanh nghiệp.
1.1.3. Một số vấn đề lý luận có liên quan.
1.1.3.1. Một số vấn đề lý luận về doanh thu
 Khái niệm về doanh thu
Tổng doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được
hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
 Nguồn hình thành doanh thu.
Doanh thu bao gồm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu từ hoạt
động tài chính
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị của việc bán hàng và
cung cấp dịch vụ mà doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán.
- Doanh thu từ hoạt động tài chính là các khoản thu bao gồm: tiền lãi: lãi cho
vay; lãi tiền gửi; lãi bán hàng trả chậm; trả góp; lãi đầu tư trái phiếu….
 Ý nghĩa của việc tăng doanh thu.

- Đối với doanh nghiệp: tăng doanh thu bán hàng là điều kiện để doanh nghiệp
thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ kinh doanh, thu hồi vốn nhanh, bù đắp các chi phí
sản xuất kinh doanh, tạo những điều kiện để đầu tư mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu cho
hoạt động kinh doanh, thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước. Đồng thời, tăng doanh thu
bán hàng sẽ ảnh hưởng tăng lợi nhuận, tạo điều kiện tăng thu nhập cho người lao động.

9


- Đối với xã hội: Doanh nghiệp là tế bào của xã hội. Khi doanh thu của doanh
nghiệp tăng lên sẽ tạo ra nền tảng vững chắc cho sự nghiệp phát triển của mỗi doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp sẽ có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh để giải
quyết việc làm cho người lao động, giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp và các tệ nạn xã hội,
đồng thời nâng cao mức sống cho người lao động.
1.1.3.2. Một số vấn đề lý luận về lợi nhuận.
 Khái niệm lợi nhuận.
-Lợi nhuận của một doanh nghiệp là khoản chênh lệch giữa thu nhập đạt được và
toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được kết quả doanh thu đó đồng thời
có tính đến yếu tố bảo toàn vốn.
Công thức tổng quát: Lợi nhuận = Thu nhập – Chi phí
 Ý nghĩa của lợi nhuận:
- Là nguồn tài chính để đánh giá hiệu quả đầu tư và ảnh hưởng trực tiếp đến tình
hình tài chính cuả doanh nghiệp.
- Là nguồn để doanh nghiệp tái đầu tư và mở rộng quy mô sản xuất.
-Là nguồn tài chính để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
 Nguồn hình thành lợi nhuận.
-Lợi nhuận được hình thành từ hoạt động kinh doanh: Là khoản tiền thu được do
việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của DN tạo nên như lợi nhuận bán sản phẩm
sản xuất, bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ và thực hiện các chức năng tài chính
-Lợi nhuận được hình thành từ hoạt động khác: Là khoản tiền thu được do các

hoạt động phát sinh không thường xuyên tạo nên như thanh lý TSCĐ, xử lý tài sản
thừa, thiếu, xử lý vi phạm hợp đồng…
 Phương pháp xác định lợi nhuận.
Để xác định lợi nhuận đạt được trong kỳ doanh nghiệp có thể sử dụng một trong
các phương pháp tính toán như phương pháp trực tiếp hay phương pháp gián tiếp.
Công ty Cổ phần Đại An đã lựa chọn phương pháp trực tiếp để tính lợi nhuận.
Theo phương pháp này lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định bằng tổng hợp
lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận các hoạt động khác. Cách thức
xác định như sau:

10


 Đối với lợi nhuận hoạt động kinh doanh
LN từ hoạt

LN gộp

động sản xuất = về BH&
kinh doanh
Trong đó:

CCDV

LN gộp về bán
=

cấp dịch vụ

động tài


-

hàng và cung cấp

hàng và cung
cấp dịch vụ

-

doanh hợp lý,

chính

DT về bán
=

Chi phí kinh

tài

chính

dịch vụ

DT thuần về bán
cấp dịch vụ

+


Chi phí

DT thuần về bán

hàng và cung

hàng và cung

DT hoạt

-

hợp lệ

Trị giá vốn
hàng bán

Các khoản
-

giảm trừ
doanh thu

Thuế phải
-

nộp ở khâu
tiêu thụ

Trong đó:

- Doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ.
- Các khoản giảm trừ doanh thu: bao gồm các khoản chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán cho khách hàng, doanh thu hàng bán bị trả lại.
- Trị giá vốn hàng bán: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trị giá thực tế của sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư đã tiêu thụ trong kì như: trị giá
vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ; các khoản hao hụt, mất mát
hàng tồn kho sau khi trừ đi phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra; số trích lập
dự phòng giảm giá hàng tồn kho; chi phí của nghiệp vụ bán, thanh lý bất động sản đầu
tư phát sinh trong kỳ.
-Thuế phải nộp ở khâu tiêu thụ: là những khoản thuế gián thu như thuế GTGT (nếu
tính theo phương pháp trực tiếp), thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có.
- Doanh thu hoạt động tài chính: Có thể bao gồm lãi được chia từ hoạt động liên
doanh, liên kết; lợi tức cổ phiếu, trái phiếu; lãi từ tiền gửi ngân hàng hoặc cho các đối
tượng khác vay; lãi từ kinh doanh chứng khoán; cho thuê tài sản; chiết khấu thanh toán
được hưởng…
-Chi phí hoạt động tài chính: Là các khoản chi phí đầu tư tài chính ra bên ngoài
doanh nghiệp nhằm sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các khoản chi phí này bao gồm: chi phí trả lãi
tiền vay; chi phí thực hiện hoạt động liên doanh, liên kết (không bao gồm phần vốn

11


góp); chi phí cho thuê tài sản; chi phí mua bán các loại chứng khoán; chiết khấu thanh
toán cho khách hàng…
-Chi phí kinh doanh hợp lý, hợp lệ: Là toàn bộ chi phí kinh doanh phân bổ cho
hàng hóa và dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ, được xác định là hợp lệ và nằm trong phạm
vi chi phí kinh doanh Nhà nước đã quy định. Các khoản chi phí kinh doanh trên sẽ bao
gồm thuế GTGT nếu tính theo phương pháp trực tiếp và không bao gồm thuế GTGT

nếu tính theo phương pháp khấu trừ. Chi phí kinh doanh hợp lý, hợp lệ bao gồm: Một
là, trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ. Hai là, chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa và dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
 Đối với hoạt động khác lợi nhuận được xác định như sau:
LN từ hoạt
động khác

=

Thu nhập từ hoạt
động khác

Chi phí từ hoạt

-

động khác

Trong đó:
- Thu nhập từ hoạt động khác: Là những khoản thu phát sinh không thường
xuyên từ những hoạt động riên biệt như: Thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định;
nợ phải thu khó đòi được xóa sổ nay đòi được; các khoản thu nhập bất thường khác
như tiền được phạt, tiền được bổi thường
- Chi phí hoạt động khác: là những khoản chi như: tiền phạt do doanh nghiệp vi
phạm hợp đồng; chi phạt thuế; chi do thanh lý, nhượng bán tài sản cố định,…
Sau khi đã xác định được lợi nhuận của các hoạt động, tiến hành tổng hợp lại
được tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp như sau :
LN trước thuế thu
nhập doanh nghiệp


=

LN từ hoạt động
sản xuất kinh doanh

+

LN hoạt động
khác

Phần còn lại của lợi nhuận sau khi trừ số thuế thu nhập doanh nghiệp chính là lợi
nhuận sau thuế (lợi nhuận ròng).
LN sau thuế = LN trước thuế thu nhập -

Thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp trong kỳ

1.1.3.3. Mục đích phân tích và nguồn số liệu phân tích kết quả kinh doanh.
a. Mục đích phân tích
- Nhằm đánh giá và kiểm tra khái quát kết quả đạt được so với mục tiêu kế hoạch
đề ra, để xem xét trong quá trình hoạt động kinh doanh doanh nghiệp đã cố gắng trong
12


việc hoàn thành mục tiêu hay không. Từ đó, tìm ra nguyên nhân và đưa ra giải pháp để
doanh nghiệp ngày càng hoàn thiện.
- Bên cạnh đó, việc phân tích cũng giúp cho doanh nghiệp thấy được những mặt
ưu thế của mình trên thị trường. Từ đó, xây dựng cơ cấu mặt hàng kinh doanh hiệu
quả, góp phần nâng cao tổng mức lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Phân tích hoạt động kinh doanh cũng giúp ta nhìn ra các nhân tố bên trong, bên

ngoài ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và tìm ra các nguyên nhân gây nên mức độ
ảnh hưởng đó. Từ đó, giúp đề ra các biện pháp khai thác khả năng tiềm tàng và khắc
phục những yếu kém, tồn tại của quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Nguồn số liệu phân tích
Nguồn tài liệu có thể sử dụng để phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp
gồm: nguồn tài liệu bên ngoài và nguồn tài liệu bên trong doanh nghiệp cung cấp.
 Nguồn tài liệu bên ngoài là các nguồn tài liệu phản ánh chủ trương chính sách
của Đảng nhà nước và các ngành về việc chỉ đạo, phát triển sản xuất và lưu thông
trong và ngoài nước.
- Chính sách kinh tế tài chính do nhà nước quy định trong từng thời kỳ như:
chính sách cấp vốn hoặc cho vay vốn, các chính sách thuế của nhà nước, chính sách về
kinh tế đối ngoại,chính sách về ngoại giao…
- Tình hình thay đổi về thu nhập thị hiếu trong và ngoài nước.
- Biến động về cung cầu giá cả trên thị trường trong và ngoài nước.
 Nguồn tài liệu bên trong là các tài liệu liên quan đến việc phản ánh quá trình
và kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
- Tài liệu thông tin t ừ các kế hoạch sản xuất kinh doanh đã đặt ra bao gồm: kế
hoạch tài chính, kế hoạch xuất khẩu hàng hóa, kế hoạch về sử dụng vốn…
- Số liệu trên báo cáo tài chính do phòng kế toán lập hàng kỳ: báo cáo kết quả
kinh doanh, bảng cân đối kế toán, bảng cân đối tài khoản, báo cáo lưu chuyển tiền tệ,
thuyết minh báo cáo tài chính.
- Số liệu do các phòng kinh doanh cung cấp hàng tháng: báo cáo xuất khẩu theo
tháng, theo quý.
- Tài liệu hạch toán: các sổ sách kế toán, hạch toán tổng hợp, chi tiết, các chứng
từ, hóa đơn.
13


1.2. Nội dung phân tích kết quả kinh doanh
1.2.1. Phân tích về doanh thu.

1.2.1.1. Phân tích khái quát sự biến động của doanh thu qua từng thời kỳ.
a. Mục đích phân tích doanh thu
Qua quá trình phân tích, ta tìm ra được xu thế và quy luật phát triển của chỉ tiêu
doanh thu bán hàng, đưa ra những thông tin dự báo nhu cầu của thị trường làm cơ sở
cho việc xây dựng kế hoạch trung và dài hạn. Đồng thời qua phân tích xác định thị
phần doanh thu của doanh nghiệp trên thị trường và sự tăng giảm của các chỉ tiêu này
để đánh giá khả năng chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp.
b. Nguồn số liệu phân tích
Các số liệu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế qua các năm thông
qua báo cáo tài chính, sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết TK511
c. Phương pháp phân tích
Phân tích tốc độ phát triển của doanh thu trong một thời kỳ bằng cách tính toán
các chỉ tiêu phản ánh tốc độ phát triển định gốc, tốc độ phát triển liên hoàn, tốc độ phát
triển bình quân.
+ Tốc độ phát triển định gốc:

=

+ Tốc độ phát triển liên hoàn:

=

+ Tốc độ phát triển bình quân:

=

x 100

x 100


x 100

Trong đó:
: Tốc độ phát triển liên hoàn.

: Doanh thu bán hàng kỳ i.

: Tốc độ phát triển định gốc.

: Doanh thu bán hàng kỳ i-1.

14


: Tốc độ phát triển bình quân.

Mn :Doanh thu bán hàng kỳ n

: Doanh thu bán hàng kỳ gốc.

i=

1.2.1.2. Phân tích sự biến động của doanh thu theo hình thức thanh toán.
a. Mục đích phân tích
Phân tích doanh thu bán hàng theo hình thức thanh toán nhằm mục đích nghiên
cứu, đánh giá tình hình biến động của các chỉ tiêu doanh thu bán hàng gắn với tình hình
thu tiền bán hàng theo các phương thức khác nhau (thanh toán trực tiếp, thanh toán
chậm…). Qua đó tìm ra những biện pháp hữu hiệu để thu hồi tiền bán hàng nhanh, định
hướng hợp lý trong việc lựa chọn phương thức bán và thanh toán hiệu quả trong kỳ tới.
b. Nguồn số liệu phân tích

Các số liệu hạch toán tổng hợp và chi tiết Tài khoản “Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ”, Tài khoản “Phải thu của khách hàng”, Tài khoản “Dự phòng phải thu khó
đòi” và các tài khoản liên quan khác như tài khoản “Tiền mặt”, tài khoản “Tiền gửi
ngân hàng”.
c. Phương pháp phân tích
Phương pháp so sánh và lập biểu so sánh giữa số liệu thực hiện với kế hoạch, kỳ
này với kỳ trước trên cơ sở tính toán các chỉ tiêu phần trăm, số chênh lệch và tỷ trọng
doanh thu của từng phương thức thanh toán.
1.2.1.2.Phân tích sự biến động của doanh thu theo tháng, quý.
a. Mục đích phân tích
Phân tích doanh thu bán hàng theo tháng, quý nhằm mục đích thấy được mức độ
và tiến độ hoàn thành kế hoạch bán hàng. Đồng thời qua phân tích cũng thấy được sự
biến động của doanh thu bán hàng qua thời điểm khác nhau và những nhân tố ảnh
hưởng của chúng để có những chính sách và biện pháp thích hợp trong việc chỉ đạo
kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội theo mùa vụ.
b. Nguồn số liệu phân tích
Các số liệu doanh thu bán hàng thực tế từng tháng, quý thông qua sổ chi tiết
doanh thu bán hàng kỳ báo cáo và kỳ kỳ trước.
c. Phương pháp phân tích
So sánh giữa số liệu thực tế với số cùng kỳ năm trước kết hợp lập biểu để thấy
được mức độ hoàn thành, tăng giảm
1.2.1.4.Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của doanh thu
15


a. Mục đích phân tích:

Hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và tình hình doanh thu của doanh nghiệp
nói riêng chịu tác động bởi rất nhiều các nhân tố trong đó có những nhân tố mang tính chủ
quan, có những nhân tố mang tính khách quan; hay có những nhân tố có thể lượng hoá

được (định lượng), lại có những nhân tố không thể lượng hoá được (định tính). Do vậy,
việc nghiên cứu và phân tích các nhân tố ảnh hưởng là rất cần thiết. Nó giúp cho các
doanh nghiệp có thể khai thác được ảnh hưởng của những nhân tố tích cực, hạn chế ảnh
hưởng của những nhân tố tiêu cực, đồng thời dự đoán những khả năng có thể xảy ra từ đó
có những biện pháp ứng phó nhằm không ngừng tăng doanh thu cho doanh nghiệp.
b. Nguồn số liệu phân tích
Số liệu thực tế kỳ báo cáo và kỳ kế hoạch thông qua sổ chi tiết doanh thu, chỉ tiêu
giá cả, sản lượng các năm, số lượng lao động, năng suất lao động các năm
c.Phương pháp phân tích
 Phân tích ảnh hưởng của số lượng hàng bán và giá bán
M=qxp
Trong đó:
M - Doanh thu bán hàng
q - Số lượng hàng bán
p - Đơn giá bán
Để phân tích nội dung này, sử dụng phương pháp Thay thế liên hoàn hoặc phương
pháp số chênh lệch dựa trên những số liệu hạch toán chi tiết hoặc căn cứ vào chỉ số giá
(Ip) do thống kê theo dõi và tiến hành thực hiện các bước như sau:
- Xác định ảnh hưởng của nhân tố q tới sự biến động của chỉ tiêu M
ST: ∆M (do q) = q1p0 - q0p0 = M1(P0) - M0 = M1(P1) / IP - M0

TL: %∆M (do q) =

x 100

- Xác định ảnh hưởng của nhân tố p tới sự biến động của chỉ tiêu M
ST: ∆M (do p) = q1p1 - q1p0 = M1(P1) - M1(P0) = M1(P1) - M1(P1) / IP

TL: %∆M (do p) =


x 100

 Ảnh hưởng của năng suất lao động và số lượng lao động

16


M=Tx
Trong đó:
M - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
T - Tổng số lao động
- Năng suất lao động bình quân một lao động
- Xác định ảnh hưởng của nhân tố T tới sự biến động của chỉ tiêu M
ST: ∆M (do T) =

-

TL: %∆M (do T) =

x 100

- Xác định ảnh hưởng của nhân tố

ST: ∆M (do

)=

tới sự biến động của chỉ tiêu M

-


TL: %∆M (do ) =

x 100

1.2.2. Phân tích về lợi nhuận
1.2.2.1 Phân tích lợi nhuận theo nguồn hình thành.
a. Mục đích phân tích
Phân tích tổng hợp tình hình lợi nhuận theo các nguồn hình thành nhằm đánh giá
tổng quát tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận và cơ cấu tỷ trọng lợi
nhuận theo từng nguồn. Qua đó thấy được mức độ hoàn thành, số chênh lệch tăng
giảm và sự ảnh hưởng của nó tới chỉ tiêu tổng lợi nhuận. Đánh giá được việc thực hiện
chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp. Việc đánh giá cơ cấu tỷ trọng lợi nhuận của
từng nguồn giúp ta thấy được mối quan hệ lợi ích giữa doanh nghiệp, Nhà nước và
người lao động.
b. Nguồn số liệu phân tích

17


Căn cứ vào số liệu năm 2017 so với năm 2016 trên Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh của Công ty.

18


c. Phương pháp phân tích
Phương pháp sử dụng trong nội dung phân tích này là so sánh số thực hiện năm
2016 với năm 2017 để thấy mức độ tăng giảm trên cơ sở số liệu báo cáo tài chính tổng
hợp và kết quả hoạt động kinh doanh. Và sử dụng biểu biểu 8 cột có các chỉ tiêu sau:

Lợi nhuận kinh doanh, lợi nhuận khác, tổng lợi nhuận, thuế thu nhập doanh nghiệp,
tổng lợi nhuận sau thuế,…
1.2.2.2 phân tích chung lợi nhuận hoạt động kinh doanh.
a. Mục đích phân tích
Phân tích chung tình hình lợi nhuận theo hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá sự
biến động của các chỉ tiêu hình thành lên lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp, qua
đó thấy được nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến kết quả lợi nhuận kinh doanh.
Không những vậy việc phân tích còn giúp ta đánh giá kết quả kinh doanh, hiệu quả sử
dụng chi phí và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Nguồn số liệu phân tích
Sử dụng số liệu thực tế trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
năm 2016 và 2017
c. Phương pháp phân tích
Để phân tích ta sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp tỷ suất kết hợp với
lập biểu 5 cột.
1.2.2.3 phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận hoạt động kinh doanh.
a. Mục đích phân tích
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động kinh doanh là để thấy
được những nhân tố nào ảnh hưởng tốt đến lợi nhuận thì doanh nghiệp tiếp tục khai
thác còn những nhân tố ảnh hưởng không tốt đến lợi nhuận thì doanh nghiệp cần tìm
những biện pháp khắc phục trong kỳ kinh doanh tới.
b. Nguồn số liệu phân tích
Số liệu thực tế về các khoản doanh thu và chi phí trên Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh của Công ty trong 2 năm 2016 và 2017.
c. Phương pháp phân tích
Để phân tích nội dung này em đã sử dụng phương pháp so sánh kết hợp với
phương pháp biểu mẫu sử dụng biểu 7 cột.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI AN
19



2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kết quả kinh
doanh tại công ty Cổ phần Đại An
2.1.1. Tổng quan về Công ty cổ phần Đại An
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
a. Giới thiệu chung về công ty
- Tên công ty: Công ty cổ phần Đại An
- Tên giao dịch: ĐẠI AN.,JSC
- Mã số thuế: 0101192040
- Địa chỉ: Khu công nghiệp Đại An, km 51, quốc lộ 5 - Phường Tứ Minh - Thành
phố Hải Dương - Hải Dương
-Giám đốc : Trương Tú Phương.
*Quy mô
-Quy mô vốn: đến nay là 286 tỷ đồng Việt Nam.
-Quy mô lao động: Qua quá trình thành lập và phát triển, đến nay công ty có 230
người trong đó có 3 thạc sĩ, 51 đại học cao đẳng , 22 trung cấp và 154 lao đông phổ thông.
b. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty Cổ Phần Đại An được thành lập và hoạt động theo Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 0101192040 cấp lần đầu ngày 12 tháng 12 năm 2001 với số
vốn đăng ký 3,5 tỷ đồng Việt Nam .Thay đổi lần thứ 8 ngày 07 tháng 4 năm 2009 do
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương cấp số vốn đăng ký đến nay là 286 tỷ đồng
Việt Nam
Khi mới thành lập Công ty đã gặp nhiều khó khăn về vốn, song đến nay doanh số
Công ty đã phát triển không ngừng, đạt gần 1000 tỷ đồng. Riêng các KCN ở Hải
Dương doanh thu đạt gần 800 tỷ đồng với quy mô KCN Đại An là 577ha, hiện đã hoàn
chỉnh hạ tầng và các công trình phụ trợ với diện tích 401ha. Ngoài ra công ty đang xây
dựng quy hoạch để đầu tư tại một số Tỉnh như: Đồng Nai, Tây Ninh, Bình Phước
Đến nay, công ty đã cơ bản hoàn thành xây dựng các hạng mục hạ tầng kỹ thuật.
KCN Đại An, đồng thời tiến hành xây dựng trục đường giao thông Đông Tây nối liền

từ đường rộng 52m của Thành phố Hải Dương qua KCN đến đường 394 có mặt cắt
33m, tạo một hệ thống giao thông thuận tiện cho việc phát triển mở rộng Thành phố

20


×