Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

luận văn kê toán TMU kế toán bán nhóm hàng xi măng tại công ty TNHH hƣơng linh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.74 KB, 65 trang )

Trường Đại học Thương Mại

GVHD PGS.TS Phạm Thu Thủy
TÓM LƯỢC

Đề tài “Kế toán bán nhóm hàng xi măng tại công ty TNHH Hương Linh”
được nghiên cứu nhằm mục đích góp phần hoàn thiện kế toán bán hàng, nâng cao
kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Hương Linh. Trước khi đưa ra các giải pháp
nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty, đề tài đã đưa ra cơ sở lí luận liên
quan đến kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại theo quy định của các
văn bản pháp quy, hệ thống chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Từ đó lấy làm
nền tảng cơ sở cho việc nghiên cứu và đề xuất các giải pháp. Bài khóa luận là kết
quả của quá trình nghiên cứu thực trạng tại Công ty TNHH Hương Linh và nghiên
cứu cơ sở lý luận liên quan. Từ các thông tin, số liệu thu thập được về kế toán bán
nhóm hàng xi măng tại Công ty TNHH Hương Linh, qua nghiên cứu, phân tích kết
hợp các lý luận về kế toán bán hàng, bài khóa luận đã đưa ra các phát hiện về các
thành tựu cũng như những mặt hạn chế còn tồn tại trong khoản mục kế toán bán
hàng tại Công ty TNHH Hương Linh, đưa ra các đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện
công tác kế toán bán nhóm hàng xi măng tại Công ty TNHH Hương Linh.

1
SVTT: Đỗ Thị Dự

1
1
1

Lớp: K8CK2A


Trường Đại học Thương Mại



GVHD PGS.TS Phạm Thu Thủy
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình thực tập tổng hợp và hoàn thành bài khóa luận của mình
em đã nhận được sự giúp đỡ, sự hướng dẫn rất tận tình của các thầy cô giáo Trường
Đại Học Thương Mại, các cô chú, anh chị là cán bộ nhân viên kế toán Công ty
TNHH Hương Linh.
Trước tiên em xin gửi đến các thầy cô giáo trường Đại học Thương Mại nói
chung và các thầy cô khoa Kế toán- Kiểm toán nói riêng lời cảm ơn chân thành nhất
vì đã hết lòng nhiệt tình dạy bảo và truyền đạt những kiến thức bổ ích và cần thiết,
hướng dẫn em trong suốt quá trình học tập tại trường, trang bị cho em nền tảng kiến
thức trước khi trở thành một kế toán viên. Và đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu
sắc tới cô giáo PGS T.S. Phạm Thu Thủy, là người trực tiếp hướng dẫn em hoàn
thành khóa luận tốt nghiêp này.
Sau thời gian ngắn tìm hiểu thực tập tại công ty TNHH Hương Linh, em đã hiểu
được phần nào ứng dụng các vấn đề lý thuyết chuyên ngành vào tình hình thực tế trong
doanh nghiệp. Đây là bước đầu giúp em có điều kiện đối chiếu giữa lý thuyết trên sách
vở và thực tế trong doanh nghiệp. Trong quá trình tìm hiểu tại công ty, em đã được các
anh chị, cô chú trong phòng kế toán chỉ bảo tận tình các vấn đề lý luận thực tế từ yêu
cầu các nghiệp vụ. Em xin cảm ơn chân thành tới các cô chú, anh chị phòng kế toán
Công ty TNHH Hương Linh đã rất tận tình giúp đỡ, chỉ bảo và cung cấp số liệu góp
phần không nhỏ để em hoàn thành bài khóa luận cuối khóa của mình.
Em xin chân thành cảm ơn đến ban lãnh đạo công ty TNHH Hương Linh đã
tạo mọi điều kiện tốt cho em thực hiện báo cáo này.
Với thời gian thực tập và tìm hiểu còn hạn chế, kiến thức hiểu biết thực tế
chưa sâu, mặc dù đã cố gắng hết sức song khóa luận của em con nhiều thiếu sót, em
rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét đánh giá từ các thầy cô giáo để bài khóa
luận của em được hoàn thiện hơn. Em hi vọng đây là kinh nghiệm thực tế hữu ích
với bản thân cho cuộc sống sau này.

EM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN !
Hà Nội ngày 12 tháng 05 năm
2014
Sinh viên thực hiện
2
SVTT: Đỗ Thị Dự

2
2
2

Lớp: K8CK2A


Trường Đại học Thương Mại

GVHD PGS.TS Phạm Thu Thủy
Đỗ Thị Dự
MỤC LỤC

3
SVTT: Đỗ Thị Dự

3
3
3

Lớp: K8CK2A



Trường Đại học Thương Mại

GVHD PGS.TS Phạm Thu Thủy

Từ viết tắt
CPTM
DN
GĐKKD
GTGT
HTK
PXK
QĐ- BTC
TK

Nghĩa tiếng Việt
: Cổ phần thương mại
: Doanh nghiệp
: Giấy đăng ký kinh doanh
: Giá trị gia tăng
: Hàng tồn kho
: Phiếu xuất kho
: Quyết định- Bộ tài chính
: Tài khoản

TSCĐ

: Tài sản cố định

4
SVTT: Đỗ Thị Dự


4
4
4

Lớp: K8CK2A


Trường Đại học Thương Mại

GVHD PGS.TS Phạm Thu Thủy
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Việt Nam ra nhập WTO đã tạo nên một bước ngoặt kinh tế quan trọng trong
lĩnh vực thương mại. Sự hội nhập giao lưu kinh tế thế giới đó đã củng cố mở rộng
hơn quan hệ trao đổi buôn bán giữa Việt Nam với các nước trong và ngoài khu vực.
Trước sự cạnh tranh gay gắt giữa các DN Việt Nam với DN nước ngoài và giữa các
DN trong nước với nhau thì đòi hỏi các doanh nghiệp ngày càng phải tạo cho mình
được lợi thế cạnh tranh, hoàn thiện tốt hơn công tác quản lý kinh doanh của mình.
Bán hàng là khâu cuối cùng kết thúc một chu kỳ hoạt động kinh doanh của DN
và mở ra một quá trình sản xuất mới. Đối với DN, hoạt động bán hàng chính là điều
kiện tiên quyết giúp cho DN tồn tại và phát triển, có được doanh thu, nhanh chóng
thu hồi vốn kinh doanh, tạo ra lợi nhuận. Vì vậy, DN cần giải quyết tốt khâu bán
hàng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Muốn vậy DN cần áp dụng rất
nhiều biện pháp khác nhau để đẩy mạnh công tác tiêu thụ hàng hóa, trong đó phải
kể đến kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói riêng.
Kế toán bán hàng có vai trò quan trọng trong quản lý và điều hành, kiểm soát
các hoạt động kinh tế tài chính trong DN. Thông tin kế toán bán hàng giúp DN quản

lý tốt hơn tình hình tiêu thụ hàng hóa, từ đó đưa ra các chiến lược kinh doanh phù
hợp và đạt hiệu quả cao. Bản thân công tác kế toán bán hàng trong DN chịu sự chi
phối rất nhiều của các chế độ và chuẩn mực kế toán, thông tư…mà chúng lại thường
xuyên thay đổi đòi hỏi các DN phải thường xuyên cập nhật. Do đó, để có thể hiểu rõ
và thấu đáo nội dung, ý nghĩa của chuẩn mực để áp dụng cho đúng, cho phù hợp với
doanh nghiệp mình là một điều không hề đơn giản đối với các doanh nghiệp. Có
những điều khoản quy định trong chuẩn mực, chế độ nhưng khi áp dụng vào thực tế
lại gây khó khăn cho các doanh nghiệp, hoặc là có những nghiệp vụ kinh tê phát
sinh tại doanh nghiệp nhưng trong chuẩn mực, chế độ không quy định. Trên thực
tế,các quyết định về kế toán bán hàng đó đã ban hành nhưng việc vận dụng tại các
DN nói chung và DN Hương Linh nói riêng vẫn còn những bất cập nhất định, ví dụ
như là thời điểm ghi nhận doanh thu và giá vốn hàng bán, tài khoản sử dụng,
phương pháp hạch toán…
5
SVTH: Đỗ Thị Dự

Lớp: K8CK2A


Trường Đại học Thương Mại

GVHD PGS.TS Phạm Thu Thủy

Chính vì vậy để khắc phục hạn chế đó, nâng cao và hoàn thiện hơn công tác
kế toán bán hàng tại DN, đáp ứng yêu cầu xử lý thông tin nhanh, chính xác phục vụ
cho công tác quản lý kinh doanh của doanh nghiệp, em đã chọn đề tài: “ Kế toán
bán nhóm hàng xi măng tại công ty TNHH Hương Linh”
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Mục tiêu chung: Đề tài hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán
bán hàng theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành nhằm cung cấp một cái nhìn

tổng quan nhất về kế toán bán hàng trong DN thương mại.
- Mục tiêu cụ thể: Trên cơ sở tổng hợp những vấn đề lý luận về kế toán bán
hàng, kết hợp kết quả đánh giá khảo sát thực trạng tổ chức bộ máy kế toán và kế
toán bán hàng tại công ty TNHH Hương Linh, từ đó em xin đề xuất giải pháp kiến
nghị để hoàn thiện hơn công tác kế toán bán hàng tại đơn vị.
Đối với công ty TNHH Hương Linh, qua nghiên cứu về kế toán bán hàng tại
công ty, so sánh giữa lý luận và thực tiễn để thấy được ưu nhược điểm của công tác kế
toán bán hàng tại công ty, từ đó em xin đề xuất một số giải pháp hoàn thiện để công tác
kế toán bán hàng được thực hiện đúng quy định và đảm bảo chính xác, kịp thời.
Đối với Nhà nước, hoàn thiện kế toán bán hàng giúp Nhà nước có cái nhìn
toàn diện, đúng đắn về công tác bán hàng tại doanh nghiệp, từ đó xác định đúng
nghĩa vụ của DN với Nhà nước thông qua việc nộp thuế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
 Đối tượng nghiên cứu: kế toán bán nhóm hàng xi măng trong công ty TNHH

Hương Linh
 Phạm vi nghiên cứu:
Do điều kiện về không gian và thời gian có hạn nên đề tài chỉ tập trung nghiên
-

cứu trong phạm vi sau:
Không gian : Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi các thông tin, số liệu được cung
cấp bởi công ty TNHH Hương Linh .Nghiên cứu tại phòng kế toán công ty TNHH

-

Hương Linh. Đặt trọng tâm nghiên cứu về đề tài kế toán bán nhóm hàng xi măng .
Thời gian 17/3/2014 đến 27/6/2014
Giới hạn nội dung nghiên cứu: nghiên cứu kế toán bán hàng nhưng không
nghiên cứu tất cả các nhóm hàng trong công ty mà chỉ đề cập đến bán nhóm hàng

xi măng của công ty.

4. Phương pháp thực hiện đề tài

6
SVTH: Đỗ Thị Dự

Lớp: K8CK2A


Trường Đại học Thương Mại

GVHD PGS.TS Phạm Thu Thủy

Để thu thập dữ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu và làm cơ sở thực tế kiểm
chứng các vấn đề đã nêu trong khóa luận tốt nghiệp, em đã sử dụng kết hợp các
phương pháp khác nhau. Có hai phương pháp lớn là phương pháp thu thập dữ liệu
4.1.

và phương pháp phân tích dữ liệu ta đi vào cụ thể như sau..
Phương pháp thu thập dữ liệu.
Phương pháp này bao gồm các phương pháp như: phương pháp điều tra,
phương pháp phỏng vấn, phương pháp nghiên cứu dữ liệu, cụ thể cho từng phương
pháp như sau.
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp điều tra là phương pháp thu thập dữ liệu thông qua việc phát
các phiếu điều tra theo mẫu đã được thiết kế sẵn. Mẫu phiếu điều tra bao gồm các
câu hỏi trắc nghiệm được thiết kế để gửi cho người phỏng vấn trả lời. Nội dung của
phiếu điều tra chủ yếu liên quan tới kế toán bán hàng.
- Mục đích của phương pháp điều tra là thu thập những thông tin mang tính

khách quan về vấn đề đang nghiên cứu.
- Các bước tiến hành:
+ Bước 1: Xây dựng mẫu phiếu điều tra phiếu gồm nhiều câu hỏi khác nhau:
chế độ kế toán, tài khoản sử dụng, chứng từ sử dụng, sổ sách kế toán… của vấn đề
nghiên cứu. ( Mẫu phiếu điều tra trắc nghiệm – Phụ lục 01)
+ Bước 2: Phương pháp điều tra: Phát phiếu điều tra cho các đối tượng khác
nhau trong công ty nhằm nâng cao chất lượng của thông tin thu được. Số lượng
phiếu phát ra là 4 phiếu cho 4 nhân viên kế toán.
+ Bước 3 : Thu thập kết quả điều tra. ( Kết quả điều tra trắc nghiệm – Phụ lục 02)
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp phỏng vấn là phương pháp thu thập thông tin bằng cách tiếp
xúc trực tiếp với người cần khai thác thông tin về vấn đề nghiên cứu và đặt ra các
câu hỏi dưới dạng kết mở.
- Mục đích: thông qua các câu hỏi và trả lời trực tiếp giúp thu thập được
những thông tin chính xác, cụ thể và chi tiết hơn về vấn đề đang nghiên cứu.
- Các bước tiến hành.
+ Bước 1: Xác định nội dung phỏng vấn.
7
SVTH: Đỗ Thị Dự

Lớp: K8CK2A


Trường Đại học Thương Mại

GVHD PGS.TS Phạm Thu Thủy

+ Bước 2: Phương pháp phỏng vấn.
+ Bước 3: Thời điểm phỏng vấn.
+ Bước 4: Tổng hợp thông tin thu thập được từ buổi phóng vấn.

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu là những tham khảo về kế toán bán hàng tại
doanh nghiệp thương mại qua các giáo trình kế toán, sách tham khảo, thông tin từ
các webside kế toán, trên mạng internet…
Phương pháp này giúp thu thập những thông tin từ nhiều chiều, và nhiều ý
kiến khác nhau về kế toán bán hàng. Từ đó bản thân phải tìm hiểu và nhận định xem
4.2.

ý kiến nào thỏa đáng, và phù hợp có thể sử dụng để làm chuyên đề báo cáo của mình.
Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp này bao gồm: Phương pháp toán học, phương pháp so
sánh,phương pháp tổng hợp dữ liệu chúng ta đi sâu cụ thể vào từng phương pháp
như sau:
- Phương pháp toán học
Phương pháp này sử dụng trong kế toán bán hàng để tính toán, phân tích cụ
thể những chỉ tiêu liên quan. Các công thức toán học được sử dụng chủ yếu cho
việc tính doanh thu, tính trị giá HTK, giá vốn hàng bán trong kỳ phục vụ cho việc
kiểm tra tính chính xác về mặt số học của các chỉ tiêu trong kế toán bán hàng.
- Phương pháp so sánh
Là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua việc đối chiếu giữa các
sự vật, hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống nhau và khác nhau giữa
chúng.Trong quá trình nghiên cứu kế toán bán hàng nội dung của phương pháp này
được cụ thể hóa thông qua việc so sánh đối chiếu giữa lý luận với thực tế về công
tác kế toán bán hàng giữa các doanh nghiệp thương mại để thấy được điểm mạnh,
lợi thế mà doanh nghiệp đã đạt được, đối chiếu số liệu giữa các chứng từ gốc và
bảng phân bổ với các sổ kế toán liên quan, đối chiếu số liệu cuối kỳ giữa sổ cái và
bảng tổng hợp chi tiết để có kết quả chính xác khi lên báo cáo tài chính.
- Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Phương pháp này nhằm tổng hợp dữ liệu của các phiếu điều tra phỏng vấn
theo từng nội dung cụ thể trong phiếu điều tra, nhằm đưa ra những kết luận đánh giá

phục vụ cho công tác kế toán bán hàng.
8
SVTH: Đỗ Thị Dự

Lớp: K8CK2A


Trường Đại học Thương Mại

GVHD PGS.TS Phạm Thu Thủy

Mục đích và nội dung thông tin thu thập: Phương pháp này được thực hiện
nhằm hiểu rõ hơn, cụ thể hơn về cách tổ chức bộ máy kế toán, chính sách kế toán áp
dụng, thu nhận các thông tin chi tiết về việc vận dụng hệ thống tài khoản, sử dụng
sổ kế toán trong phần hành kế toán bán hàng tại công ty.
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp.
Khóa luận tốt nghiệp được chia thành 3 phần với những nội dung chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
Chương 2: Thực trạng kế toán bán nhóm hàng xi măng tại Công Ty TNHH
Hương Linh
Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế toán bán nhóm hàng xi măng tại
Công Ty TNHH Hương Linh.

9
SVTH: Đỗ Thị Dự

Lớp: K8CK2A


Trường Đại học Thương Mại


GVHD PGS.TS Phạm Thu Thủy

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1.
Các khái niệm và vai trò nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm cơ bản về bán hàng và các phương thức bán hàng chủ yếu.
1.1.1.1.
Khái niệm cơ bản về bán hàng

Bán hàng: là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của một
doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng
hóa từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc
quyền được đòi tiền ở người mua.
Doanh thu: Là tổng giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
hạch toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là số tiền ghi trên hóa đơn bán
hàng hay hợp đồng cung cấp lao vụ, dịch vụ.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: là số chênh lệch giữa
tổng doanh thu với các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán
bị trả lại, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT tính theo phương pháp
trực tiếp phải nộp.
Giá vốn hàng bán: là trị giá vốn của sản phẩm, vật tư, hàng hóa lao vụ, dịch
vụ tiêu thụ. Đối với sản phẩm, lao vụ. dịch vụ tiêu thụ giá thành sản xuất ( giá thành
công xưởng) hay chi phí sản xuất. Với vật tư tiêu thụ , giá vốn là giá trị ghi sổ, còn
với hàng hóa tiêu thụ , giá vốn bao gồm trị giá mua của hàng hóa tiêu thụ cộng với
chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
Chiết khấu thương mại: là số tiền thưởng cho khách hàng tính trên giá bán

đã thỏa thuận và được ghi trên các hợp đồng mua bán hoặc các cam kết về mua bán
và phải được thể hiện rõ trên chứng từ bán hàng.
Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng trên giá bán đã thỏa
thuận do các nguyên nhân thuộc về bên bán như hàng kém phẩm chất, không đúng
quy cách, giao hàng không đúng thời gian, địa điểm hợp đồng…
Doanh thu hàng bán bị trả lại: là doanh thu của số hàng đã được tiêu thụ( đã
ghi nhận doanh thu) nhưng bị người mua trả lại, từ chối không mua nữa. Nguyên
10
SVTH: Đỗ Thị Dự

Lớp: K8CK2A


Trường Đại học Thương Mại

GVHD PGS.TS Phạm Thu Thủy

nhân trả lại thuộc về phía người bán( vi phạm các quy định đã cam kết trong hợp
đồng như không phù hợp với yêu cầu, tiêu chuẩn, quy cách, hàng kém phẩm chất,
…)
Chiết khấu thanh toán: là số tiền người bán thưởng cho người mua, do đã
thanh toán tiền hàng trước thời hạn quy định tính trên số tiền đã thanh toán.
1.1.1.2. Các phương thức bán hàng
Các phương thức bán hàng chủ yếu gồm : bán buôn hàng hóa, bán lẻ hàng hóa,
bán đại lý, bán hàng trả chậm, trả góp.
 Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng cho các doanh nghiệp thương mại, các

doanh nghiệp sản xuất thực hiện bán hoặc gia công chế biến rồi bán ra. Trong bán
buôn thì hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng
do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được thực hiện. Hàng ngày

thường được bán theo lô hàng hoặc hặc bán với số lượng lớn, giá bán biến động tùy
thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thưc thanh toán.Bán buôn hàng hóa
thường bao gồm hai phương thức sau :
 Bán buôn hàng hóa qua kho : là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng

bán phải được xuất phát từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong phương thức này
-

có hai hình thức :
Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: theo hình thức này
khách hàng lấy hàng trực tiếp từ kho của doanh nghiệp và áp tải về, hàng về sau khi
giao nhận hàng hóa, đại diện bên mua kí nhận đã đủ hàng vào chừng từ bán hàng

-

của bên bán đồng thời trả tiền ngay hoặc kí nhân nợ.
Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng: bên bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế
đã ký hoặc theo đơn đặt hàng của người mua xuất kho gửi hàng cho người mua
bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài. Chi phí vận chuyển do bên bán
hoặc bên mua trả theo quy định của hợp đồng. Hàng gửi bán vẫn thuộc sở hữu của
doanh nghiệp đến khi bên mua nhận được hàng, chứng từ và chấp nhận thanh toán thì

quyền sở hữu hàng hóa mới được chuyển giao từ người bán sang người mua.
 Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng: là phương thức bán buôn hàng hóa trong đó
hàng hóa bán ra khi mua về từ tay nhà cung cấp không qua nhập kho của doanh
nghiệp mà bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách hàng. Trong phương thức này
có hai hình thức:
11
SVTH: Đỗ Thị Dự


Lớp: K8CK2A


Trường Đại học Thương Mại
-

GVHD PGS.TS Phạm Thu Thủy

Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (bán giao tay ba) :
doanh nghiệp sau khi nhận hàng từ nhà cung cấp của mình thì giao bán trực tiếp cho
khách hàng tại thời điểm do hai bên thỏa thuận. Sau khi giao hàng thì đại diện bên
mua ký nhận vào chứng từ bán hàng và quyền sở hữu hàng hóa được chuyển giao

-

cho khách hàng, khi đó hàng hóa xác định là tiêu thụ.
Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng : theo hình thức này doanh
nghiệp thương mại sau khi nhận hàng mua và dùng phương tiện vận tải của mình
hoặc thuê ngoài để vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thoả
thuận. Hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi nhận được tiền
hoặc thông báo của bên mua chấp nhận thanh toán thì khi đó hàng được xác định là

tiêu thụ.
 Bán lẻ hàng hóa : là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng , các tổ
chức kinh tế, đơn vị tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Theo phương
thức này hàng hóa ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và
giá trị sử dụng của hàng hóa đã được thực hiện. Bán lẻ thường với số lượng ít và ổn
-

định. Trong phương thức bán lẻ có các hình thức:

Bán lẻ thu tiền tập trung : là hình thức bán hàng mà trong đó việc thu tiền ở người
mua và giao hàng cho người mua tách rời nhau. Theo hình thức này mỗi quầy hàng
có một nhân viên làm nhiệm vụ thu tiền của khách hàng và viết hóa đơn, tích kê
giao cho khách hàng để họ nhận hàng tại quầy do mậu dịch viên bán hàng giao. Hết
ca mậu dịch viên căn cứ vào hóa đơn , tích kê giao hàng và lượng hàng tồn để xác
định lượng hàng bán, là cơ sở cho việc lập báo cáo kết quả bán hàng. Nhân viên thu
tiền lập giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Hình thức này tạo điều kiện cho việc
quản lý và phân bổ trách nhiệm từng cá nhân cụ thể, tuy nhiên lại gây cho khách

-

hàng phiền hà về thời gian nên chủ yếu áp dụng bán các loại hàng có giá trị cao.
Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp : theo hình thức này nhân viên bán hàng trực tiếp
thu tiền của khách hàng. Cuối ngày hoặc cuối ca bán thì mậu dịch viên phải kiểm kê
hàng hóa tồn quầy, số lượng hàng hóa bán ra để lập báo cáo bán hàng đồng thời lập
giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Hình thức này phổ biến vì tiết kiệm thời gian
mua hàng cho khách hàng và tiết kiệm lao động.

12
SVTH: Đỗ Thị Dự

Lớp: K8CK2A


Trường Đại học Thương Mại
-

GVHD PGS.TS Phạm Thu Thủy

Hình thức bán lẻ tự phục vụ : theo hình thức này khách hàng tự chọn những hàng

hóa mà mình cần sau đó mang tới bộ phận thanh toán tiền hàng, nhân viên thu tiền

sẽ thu tiền và lập hóa đơn thanh toán tiền hàng.
 Bán hàng đại lý là phương thức bán hàng trong đó các doanh nghiệp thương mại
giao hàng cho cơ sở nhận đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi
bán được hàng cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp và được hưởng
một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, đến khi nào cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng
hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng mới được xác định là tiêu thụ.
 Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp:
 Phương thức bán trả chậm : Theo phương thức này, bên bán sẽ nhận được tiền hàng

sau một khoảng thời gian mà hai bên thoả thuận trước. Do đó hình thành khoản
công nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết cho từng
đối tượng phải thu. Việc cho khách hàng nợ hay là thanh toán sau đối với doanh
nghiệp chỉ hạn chế trong một thời gian ngắn mà cho một số ít khách hàng mua bán
thường xuyên, có tín nhiệm, làm ăn lâu dài.
 Hình thức bán hàng trả góp: Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người
mua sẽ thanh toán lần đầu tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận
trả dần ở các kỳ tiếp theo. Ngoài số tiền phải trả theo giá mua hàng hoá, người mua
còn phải trả thêm một khoản tiền lãi do trả chậm. Theo hình thức trả góp, về mặt
hạch toán khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu
thụ. Hình thức này giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ, thu hút được
1.1.2

-

nhiều khách hàng.
Vai trò của bán hàng
Bán hàng đóng một vai trò rất quan trọng không chỉ đối với bản thân mỗi con

người mà với cả sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế xã hội.
Đối với doanh nghiệp hoạt động bán hàng chính là điều kiện tiên quyết giúp cho
doanh nghiệp tồn tại và phát triển, thông qua hoạt động bán hàng doanh nghiệp có
được doanh thu nhanh chóng thu hồi vốn kinh doanh đồng thời tạo ra lợi nhuận.
Lúc này doanh nghiệp có điều kiện để thực hiện phân phối lợi ích vật chất giữa
doanh nghiệp với nhà nước, doanh nghiệp với người lao động hoặc giữa doanh
nghiệp với chủ doanh nghiêp.. hay nói cách khác là để phối hợp hài hòa ba lợi ích:
Lợi ích của nhà nước thông qua các khoản thuế và lệ phí
Lợi ích của doanh nghiệp thông qua lợi nhuận
13
SVTH: Đỗ Thị Dự

Lớp: K8CK2A


Trường Đại học Thương Mại

GVHD PGS.TS Phạm Thu Thủy

Lợi ích của người lao động thông qua tiền lương và các khoản ưu đãi
-

Đối với nền kinh tế quốc dân thì việc tốt khâu bán hàng là điều kiện để kết hợp chặt
chẽ giữa lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ thực hiện chu chuyển tiền mặt, ổn
định và củng cố giá trị đồng tiền, là điều kiện để ổn định và nâng cao đời sống của

1.1.3

người lao động nói riêng và của toàn doanh nghiệp nói chung.
Các phương thức thanh toán

Sau khi giao hàng cho bên mua và được chấp nhận thanh toán thì bên bán có thể
nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tùy thuộc vào sự tín nhiệm,thỏa thân
giữa hai bên mà lựa chọn phương pháp thanh toán cho phù hợp. Hiện nay, các doanh

-

nghiệp thương mại thường áp dụng 2 phương thức thanh toán:
Phương thức thanh toán trực tiếp: đây là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu
về tiền tệ hàng hóa chuyển từ người bán sang người mua, ngay sau khi quyền sở
hữu hàng hóa bị chuyển giao,đồng thời quyền sở hữu về tiền tệ chuyển từ người
mua sang người bán( thanh toán trực tiếp có thể bằng ngân phiếu, séc hoặc hàng

-

hóa). Ở hình thứ này sự vận động của hàng hóa gắn liền với sự vận động của tiền tệ.
Phương thức thanh toán chậm trả: đây là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu
về tiền tệ sẽ chuyển giao sau một khoảng thời gian so với quyền sở hữu về hàng
hóa, dẫn đến hình thành khoản nợ phải thu khách hàng.Nợ phải thu cần được hạch
toán quản lý chi tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh
toán.Ở hình thức này sự vận động của hàng hóa và tiền tệ có khoảng cách về không

gian và thời gian.
1.1.4 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nghiệp vụ bán hàng
1.1.4.1 Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng
Quản lý quá trình bán hàng và doanh thu bán hàng , giá vốn hàng hóa và các
khoản nợ phải thu là một yêu cầu thực tế xuất phát từ mục tiêu của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp quản lý tốt khâu bán hàng thì mới đảm bảo được hoàn thành chỉ
tiêu kế hoạch tiêu thụ và đánh giá chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Thông qua quá trình bán hàng, tài sản của doanh nghiệp chuyển từ
hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ, vì vậy quản lý nghiệp vụ bán hàng cần

phải quản lý cả hai mặt tiền và hàng. Cụ thể những vấn đề quản lý nghiệp vụ bán
-

hàng cần đặt ra là :
Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ theo mục tiêu từng thời
kỳ, từng đối tượng khách hàng , từng hoạt động kinh tế.
14
SVTH: Đỗ Thị Dự

Lớp: K8CK2A


Trường Đại học Thương Mại
-

GVHD PGS.TS Phạm Thu Thủy

Quản lý chất lượng và mẫu mã, quy cách hàng hóa, xây dựng thương hiệu riêng
cho sản phẩm của mình là mục tiêu cho sự phát triển bền vững của mỗi doanh
nghiệp.
- Quản lý tình hình thu hồi tiền, thu hồi công nợ và thanh toán công nợ phải
thu khách hàng theo từng phương thức bán, yêu cầu thanh toán đúng hình thức,
đúng hạn, để tránh hiện tượng mất mát, thất thoát, ứ đọng vốn hay khách hàng
chiếm dụng vốn kinh doanh. Doanh nghiệp phải lựa chọn hình thức tiêu thụ sản
phẩm đối với từng đơn vị , từng thị trường, từng khách hàng nhằm thúc đẩy quá
trình tiêu thụ sản phẩm, thăm dò mở rộng thị trường, mở rộng quan hệ mua bán

-

trong và ngoài nước.

Quản lý chặt chẽ giá vốn của các hàng hóa tiêu thụ, giám sát chặt chẽ các khoản chi
phí bán hàng, chi phí quản lý, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của số liệu, đồng thời

-

phân bổ cho hàng tiêu thụ, đảm bảo cho việc xác định tiêu thụ hàng.
Quản lý doanh thu bán hàng: Doanh thu là cơ sở quan trọng để xác định chính xác
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Doanh thu phải được
xác định và ghi nhận theo đúng thực tế tiêu thụ hàng hóa( giá bán ghi trên hóa đơn,
hợp đồng bán hàng) và đúng với quy định của chế độ kế toán( điều kiện và thời
điểm ghi nhận doanh thu). Đồng thời phản ánh và theo dõi các khoản giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại đầy đủ và kịp thời, cụ thể :
+ Quản lý doanh thu thực tế : Doanh thu thực tế là doanh thu được tính theo
giá bán ghi trên hóa đơn hoặc trên hợp đồng bán hàng.
+ Quản lý các khoản giảm trừ doanh thu : Là các khoản phát sinh trong quá
trình bán hàng theo quy định cuối kỳ được trừ khỏi doanh thu thực tế. Các khoản
giảm trừ doanh thu bao gồm :
Khoản giảm giá háng bán : Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa
kém phẩm chất sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Khoản giá trị hàng bán bị trả lại: Là khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ nhưng bị khác hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Khoản chiết khấu thương mại : Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Đối với việc hạch toán bán hàng cần tổ chức chặt chẽ, khoa học đảm bảo việc
xác định kết quả kinh doanh chính xác, cung cấp thông tin cho nhà quản lý một

cách kịp thời.
1.1.4.2 Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ bán hàng
15
SVTH: Đỗ Thị Dự


Lớp: K8CK2A


Trường Đại học Thương Mại

GVHD PGS.TS Phạm Thu Thủy

Bán hàng là khâu cuối cùng kết thúc chu kỳ hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại, có vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
-

Để quản lý tốt nghiệp vụ bán hàng, các nhiệm vụ đặt ra là:
Ghi chép phản ánh kịp thời đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của doanh
nghiệp cả về giá trị và số lượng hàng bán trên từng mặt hàng, từng địa điểm bán

-

hàng, từng phương thức bán hàng.
Tính toán và phản ánh chính xác giá của hàng bán ra bao gồm doanh thu bán hàng,
thuế giá trị gia tăng đầu ra của từng nhóm hàng, từng hóa đơn khách hàng, từng đơn

-

vị trực thuộc (quầy hàng, cửa hàng, …).
Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ đồng thời phân bổ

-

chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.

Kiểm tra, đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách nợ theo dõi
chi tiết theo từng khách hàng, lô hàng số tiền khách nợ, thời hạn và tình hình thanh

-

toán.
Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng, thực tế phát sinh và
kết chuyển (hay phân bổ), cho hàng tiêu thụ làm căn cứ để xác định kết quả kinh

-

doanh.
Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng,cho các bộ phận có liên
quan,trên cơ sở đó có những biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kinh
doanh, giúp cho giám đốc nắm được thực trạng, tình hình tiêu thụ hàng hóa của
doanh nghiệp mình và kịp thời có những chính sách điều chỉnh thích hợp với thị
trường.Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng,thu nhập và
phân phối kết quả của doanh nghiệp, phục vụ cho việc chỉ đạo và điều hành kinh

1.2

doanh của doanh nghiệp.
Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng.
Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán
doanh nghiệp hiện hành
1.2.1 Quy định kế toán theo VAS 14 và VAS 02
1.2.1.1 Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo quy định của VAS 14 “ Doanh thu và thu
nhập khác”
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm các loại doanh thu, thời

điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ

sở để ghi sổ lập báo cáo tài chính.
 Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng.
16
SVTH: Đỗ Thị Dự

Lớp: K8CK2A


Trường Đại học Thương Mại

GVHD PGS.TS Phạm Thu Thủy

Doanh thu bán hàng được ghi nhận nếu giao dịch bán hàng đồng thời thỏa
-

mãn 5 điều kiện sau :
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu

-

sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người nắm giữ hàng

hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định một cách tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được các khoản chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
 Việc xác định doanh thu: phải thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện:

- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp
với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các
khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương
-

mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu
được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong
tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện
hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh

-

nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về
bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh

-

thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không
tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp
này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về,
sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì
doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao
đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu
thêm.
1.2.1.2. Kế toán nghiêp vụ bán hàng theo quy định của VAS 02 “ Hàng tồn kho”

Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31/12/2001 của bộ trưởng Bộ Tài Chính. Chuẩn mực quy định việc tính giá
hàng tồn kho trong kế toán bán hàng được áp dụng một trong các phương pháp sau:
17
SVTH: Đỗ Thị Dự

Lớp: K8CK2A


Trường Đại học Thương Mại

GVHD PGS.TS Phạm Thu Thủy

 Phương pháp tính giá theo giá đích danh : phương pháp này được áp dụng đối với

doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được. Theo
phương pháp này hàng hóa xuất bán thuộc lần mua nào thì lấy đơn giá của lần mua
đó để xác định giá trị của hàng tồn kho.
 Phương pháp bình quân gia quyền : theo phương pháp này giá trị của từng loại
hàng tồn kho được tính theo giá trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu
kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua vào hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị
trung bình được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc
vào tình hình của doanh nghiệp.
 Phương pháp nhập trước, xuất trước : phương pháp này áp dụng trên giả định là hàng

hóa tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và hàng tồn kho
còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất vào gần thời điểm cuối kỳ.
Theo phương pháp này giá trị của hàng hóa xuất kho được tính theo giá của lô hàng
nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị hàng tồn kho được tính theo giá
của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.

 Phương pháp nhập sau, xuất trước : phương pháp này áp dụng trên giả định là hàng
tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, hàng tồn kho còn lại
cuối kỳ là tồn kho được mua hoặc sản xuất sau đó. Theo phương pháp này thì giá trị
hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng , giá trị
của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn
1.2.2

tồn kho.
Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp hiện
hành

1.2.2.1 Chứng từ sử dụng

Theo nguyên tắc chung của kế toán, khi một nghiệp vụ thực tế phát sinh ở bất
kỳ bộ phận nào trong DN thì DN phải lập chứng từ theo quy định của BTC. Các
chứng từ này là cơ sở để kiểm tra, đối chiếu nghiệp vụ và sử dụng trong quá trình
hạch toán. Tùy theo phương thức bán hàng mà có các chứng từ sau:
 Hóa đơn GTGT

Là hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ trong nội địa dành cho các tổ
chức, cá nhân khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
18
SVTH: Đỗ Thị Dự

Lớp: K8CK2A


Trường Đại học Thương Mại

GVHD PGS.TS Phạm Thu Thủy


 Hóa đơn bán hàng thông thường:

Là hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ nội địa dành cho các tổ chức, cá nhân khai
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
 Phiếu xuất kho khiêm vận chuyển nội bộ:

Là loại chứng từ dùng để theo dõi số lượng hàng hóa di chuyển từ kho này
sang kho khác trong nội bộ đơn vị. Đây là căn cứ để thủ kho ghi vào thẻ kho và là
căn cứ để kế toán ghi sổ chi tiết hàng hóa.

1.2.2.2


Các loại hóa đơn chứng từ khác:
Phiếu thu( mẫu số 01- TT), phiếu chi( mẫu số 02- TT)
Giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng
Bảng kê hàng hóa bán lẻ.
Các hợp đồng kinh tế.
Hóa đơn cước phí vận chuyển .
Hóa đơn thuê kho bãi, bốc dỡ hàng hóa
Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý….
Vận dụng tài khoản kế toán
Kế toán doanh thu bán hàng
Tài khoản sử dụng
• Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng

để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 511:
Bên Nợ:

- Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu và thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp của số hàng hóa, sản phẩm tiêu thụ.
- Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng (giảm giá hàng bán, doanh thu hàng
bán bị trả lại và chiết khấu thương mại).
- Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ.
TK 511 không có số dư cuối kỳ.
• Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán: Tài khoản này phản ánh trị giá thực tế

của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 632:
19
SVTH: Đỗ Thị Dự

Lớp: K8CK2A


Trường Đại học Thương Mại

GVHD PGS.TS Phạm Thu Thủy

Bên Nợ:
- Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hoá xuất đã tiêu thụ trong kỳ.
- Số trích lập chênh lệch dự phòng giảm giá HTK năm nay cao hơn năm trước.
- Các khoản hao hụt, mất mát của HTK sau khi trừ phần bồi thường do trách
nhiệm cá nhân gây ra.
Bên Có:
- Hoàn nhập chênh lệch dự phòng giảm giá HTK của năm nay thấp hơn năm trước.
- Kết chuyển giá vốn thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong

kỳ để xác định kết quả.
- Giá vốn thực tế của sản phẩm, hàng hoá đã bán bị người mua trả lại.
TK 632 không có số dư cuối kỳ.
• Tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng: Tài khoản này phản ánh các

khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của DN với khách
hàng về tiền bán hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 131:
Bên Nợ:
- Số tiền phải thu của khách hàng về việc bán chịu hàng hóa, sản phẩm trong kỳ.
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
Bên Có:
- Số tiền khách hàng đã trả nợ.
- Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng.
- Khoản giảm trừ tiền hàng cho khách sau khi đã tiêu thụ ( giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại).
- Chiết khấu thanh toán dành cho người mua.
Số dư bên Nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng.
Tài khoản này có thể có số dư bên Có phản ánh số tiền nhận trước, hoặc số đã
thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng theo chi tiết của từng đối tượng cụ thể.
 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Tài khoản kế toán sử dụng
Tài khoản 521: “ Các khoản giảm trừ doanh thu”

20
SVTH: Đỗ Thị Dự

Lớp: K8CK2A



Trường Đại học Thương Mại

GVHD PGS.TS Phạm Thu Thủy

Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh
trong kỳ.
Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2:
- TK 5211“Chiết khấu thương mại”
Tài khoản này dùng để phản ánh chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã
giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do người mua hàng đã mua hàng
của doanh nghiệp với số lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi
trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết về mua bán, bán hàng.
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ: Chiết khấu thương mai phát sinh trong kỳ.
Bên có: Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ để xác định
doanh thu thuần
Tài khoản khoản này cuối kỳ không có số dư.
- TK 5212 “ Hàng bán bị trả lại”
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hóa đã được xác
định là tiêu thụ nhưng vì lí do về chất lượng mẫu mã quy cách mà người mua từ
chối thanh toán và trả lại cho doanh nghiệp.
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ: Phản ánh doanh thu của số hàng hóa đã được xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại
Bên có: Cuối kỳ kết chuyển doanh thu của sản phẩm hàng hóa đã tiêu thụ bị
trả lại trong kỳ để xác định doanh thu thuần.
Tài khoản khoản này cuối kỳ không có số dư.
- TK 5213 “giảm giá hàng bán”
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản người bán giảm trừ cho ngươi mua do
hàng hóa kém phẩm chât, sai quy cách hoặc quá thời hạn ghi trên hợp đồng hoặc bị

lạc hậu thị hiếu.
Kêt cấu tài khoản:
Bên nợ: Phản ánh khoản giảm giá hàng bán
Bên có: Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ
để xác định doanh thu thuần
Tài khoản khoản này cuối kỳ không có số dư.
 Ngoài ra kế toán nghiệp vụ bán hàng còn sử dụng một số tài khoản sau:
- TK 111 “Tiền mặt”
- TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”
- TK 138 “Phải thu khác”
- TK 338 “Phải trả, phải nộp khác”
21
SVTH: Đỗ Thị Dự

Lớp: K8CK2A


Trường Đại học Thương Mại

GVHD PGS.TS Phạm Thu Thủy

1.2.2.3 Trình tự hạch toán:
a.Trường hợp DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX
Đặc điểm kế toán nghiệp vụ tiêu thụ với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ
− Kế toán bán buôn theo hình thức giao hàng trực tiếp cho khách hàng.( Phụ

lục 03)
Khi xuất bán hàng hóa căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán ghi tăng tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng hoặc phải thu khách hàng theo giá thanh toán đồng thời ghi tăng

doanh thu bán hàng theo giá chưa có thuế GTGT và ghi tăng thuế GTGT đầu ra
phải nộp. Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán ghi nợ tăng giá vốn, ghi giảm hàng
hóa theo giá thực tế hàng hóa xuất kho.
Căn cứ vào PXK, phiếu thu ( giấy báo có, giấy chấp nhận thanh toán) kế toán
ghi giảm Công cụ, dụng cụ theo trị giá thực tế xuất kho của bao bì, ghi tăng thuế
GTGT đầu ra phải nộp, ghi tăng tiền, phải thu khách hàng.
− Kế toán bán buôn theo hình thức gửi hàng cho khách hàng.( Phụ lục 04)

Căn cứ vào PXK, kế toán ghi tăng hàng gửi đi bán và ghi giảm hàng hóa
theo trị giá hàng hóa thực tế xuất kho. Nếu hàng hóa có bao bì đi kèm tính tiền
riêng, kế toán ghi tăng phải thu khác, ghi giảm công cụ dụng cụ theo trị giá thực tế
xuất kho của bao bì.
Nếu phát sinh chi phí trong quá trình gửi bán.
Trường hợp DN chịu, kế toán căn cứ vào phiếu chi (giấy báo nợ) ghi tăng
Chi phí bán hàng, ghi tăng thuế GTGT và ghi giảm các khoản tiền.
Trường hợp chi phí gửi hàng bên mua chịu nhưng DN trả hộ, kế toán căn cứ
vào phiếu chi (giấy báo nợ) ghi tăng Phải thu khác, ghi giảm tiền.
Khi hàng gửi bán được xác định là tiêu thụ, đã thỏa mãn điều kiện ghi nhận
doanh thu: Căn cứ vào thông báo của bên mua chấp nhận thanh toán số hàng gửi
bán, kế toán lập hóa đơn GTGT căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán ghi tăng doanh
thu bán hàng theo giá chưa bao gồm thuế GTGT, ghi tăng Thuế GTGT đầu ra phải
nộp, ghi tăng hay các khoản phải thu khách hàng.
Căn cứ vào giấy báo của bên mua chấp nhận thanh toán số hàng gửi bán, phiếu
xuất kho gửi bán, kế toán ghi tăng giá vốn hàng bán, ghi giảm hàng gửi đi bán.
22
SVTH: Đỗ Thị Dự

Lớp: K8CK2A



Trường Đại học Thương Mại

GVHD PGS.TS Phạm Thu Thủy

Nếu hàng gửi đi bán xác định được xác định tiêu thụ có bao bì đi kèm tính
giá riêng, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho, phiếu thu (giấy báo có, giấy chấp nhận
thanh toán…) kế toán ghi giảm các khoản phải thu khác, ghi tăng thuế GTGT đầu ra
phải nộp, ghi tăng tiền, phải thu khách hàng.
Căn cứ phiếu thu (giấy báo có…), kế toán ghi tăng tiền, ghi giảm phải thu khác.
− Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao tay ba. .

Căn cứ vào hóa đơn GTGT và các chứng từ thanh toán của khách hàng, kế
toán ghi tăng doanh thu bán hang chưa có thuế GTGT, ghi tăng thuế GTGT đầu ra
phải nộp, ghi tăng tiền, phải thu khách hàng. Đồng thời, căn cứ hóa đơn GTGT do
người bán lập, phiếu chi (giấy báo nợ) kế toán ghi tăng giá vốn hàng bán trị giá
hàng hóa mua ngay, ghi tăng thuế GTGT đầu vào, ghi giảm tiền hoặc phải trả
người bán.
Nếu hàng giao tay ba có bao bì đi kèm tính giá riêng, kế toán căn cứ vào
phiếu thu (giấy báo nợ, giấy báo có, phiếu chi…) ghi tăng tiền hoặc phải thu khách
hàng, ghi tăng thuế GTGT đầu vào, đồng thời ghi giảm tiền hoặc ghi tăng phải trả
nhà cung cấp, ghi tăng thuế GTGT đầu ra.
− Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng.

( Phụ lục 06)
Khi DN mua hàng sau đó chuyển thẳng đi bán, căn cứ vào hóa đơn GTGT
của nhà cung cấp và phiếu gửi hàng đi bán, phiếu chi, giấy báo nợ, kế toán ghi tăng
hàng gửi đi bán, ghi tăng thuế GTGT đầu vào, ghi giảm tiền hoặc ghi tăng phải trả
người bán.
Khi hàng gửi bán được xác định là tiêu thụ, kế toán ghi nhận doanh thu và
giá vốn tương tự trường hợp bán buôn qua kho theo hình thức gửi bán.

-

Kế toán bán lẻ hàng hóa.( Phụ lục 07)
Căn cứ vào báo cáo bán hàng, giấy nộp tiền của mậu dịch viên cũng như thẻ
quầy hàng (nếu có), kế toán phản ánh doanh thu và giá vốn tương tự trường hợp bán
buôn hàng hóa qua kho.
Trường hợp nhân viên bán hàng nộp thừa tiền so với doanh thu bán hàng phản
ánh trên hóa đơn, kế toán ghi tăng các khoản tiền, đồng thời ghi tăng thu nhập khác.
Trường hợp nhân viên thực nộp nhỏ hơn doanh số ghi trên bảng kê bán lẻ, kế
23
SVTH: Đỗ Thị Dự

Lớp: K8CK2A


Trường Đại học Thương Mại

GVHD PGS.TS Phạm Thu Thủy

toán ghi tăng tiền hoặc các khoản phải thu khác đồng thời ghi tăng doanh thu bán
hàng và Thuế GTGT đầu ra.
-

Kế toán bán đại lý.( Phụ lục 08)
+ Đối với bên giao đại lý, khi giao hàng hóa, sản phẩm đại lý bán được căn cứ
vào bảng kê hóa đơn của hàng hóa bán ra, kế toán phản ánh doanh thu tương tự như
bán buôn hàng hóa. Kế toán phản ánh giá vốn, ghi tăng giá vốn đồng thời ghi giảm
hàng gửi bán theo giá vốn hàng xuất bán.
Số tiền hoa hồng phải trả cho đơn vị nhận đại lý, kế toán ghi tăng chi phí bán
hàng theo số hoa hồng đại lý chưa có thuế GTGT, ghi tăng thuế GTGT đầu ra, ghi

giảm tiền theo tổng giá thanh toán.
+ Đối với bên nhận đại lý, khi nhận hàng hóa căn cứ biên bản kiểm nhận hàng
hóa, kế toán ghi tăng hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược theo trị giá hàng
bán nhận gửi bán.
Khi bán được hàng hóa, căn cứ vào hóa đơn GTGT và các chứng từ liên
quan, kế toán phản ánh số tiền đại lý trả bên giao đại lý phải trả bên giao đại lý, kế
toán ghi tăng tiền hoặc phải thu khách hàng đồng thời ghi tăng phải trả người bán.
Định kỳ, khi xác định hoa hồng đại lý được hưởng, kế toán ghi giảm phải trả khách
hàng theo tổng giá thanh toán, ghi tăng doanh thu bán hang và cung cấp dịch vụ
theo số hoa hồng đại lý chưa có thuế GTGT, đồng thời ghi tăng thuế GTGT.

-

Kế toán bán hàng trả chậm, trả góp .( Phụ lục 09)
Khi xuất hàng giao cho khách hàng, kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng trả
góp, lãi trả góp và số tiền phải thu ở người mua. Kế toán căn cứ phiếu thu, giấy báo
nợ, hóa đơn GTGT phản ánh tăng doanh thu bán hàng theo giá trả ngay, ghi tăng
thuế GTGT đầu ra, ghi tăng tiền và phải thu khách hàng, đồng thời ghi tăng lãi trả
góp. Định kỳ thu nợ khách hàng, căn cứ vào phiếu thu, kế toán ghi tăng tiền, ghi
giảm số tiền phải thu khách hàng. Đồng thời, ghi nhận lãi trả góp từng kỳ vào doanh
thu hoạt động tài chính.
* Các trường hợp phát sinh trong quá trình bán hàng.( Phụ lục 10)
- Chiết khấu thương mại.
Trường hợp phát sinh chiết khấu thương mại cho khách hàng, căn cứ vào
phiếu chi, giấy báo có, kế toán ghi tăng chiết khấu thương mại, ghi giảm thuế
24
SVTH: Đỗ Thị Dự

Lớp: K8CK2A



Trường Đại học Thương Mại

GVHD PGS.TS Phạm Thu Thủy

GTGT đầu ra, ghi giảm tiền hoặc phải thu khách hàng.
-

Kế toán hàng bán bị trả lại.
Đơn vị chuyển hàng về nhập kho, căn cứ vào phiếu nhập kho kế toán ghi tăng trị
giá hàng hóa nhập lại kho, ghi giảm giá vốn hàng bán bị trả lại.
Căn cứ vào phiếu chi, giấy báo nợ, kế toán ghi giảm hàng bán bị trả lại, ghi
giảm thuế GTGT, giảm tiền hoặc các khoản phải thu,

-

Kế toán giảm giá hàng bán.
Khi có chứng từ xác định khoản giảm giá hàng bán cho người mua về số
lượng hàng đã bán do kém, mất phẩm chất, sai quy cách, hợp đồng, kế toán ghi
tăng giảm giá hàng bán, ghi giảm thuế GTGT đầu ra, ghi giảm tiền hoặc phải thu
khách hàng.
Đặc điểm kế toán nghiệp vụ tiêu thụ với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp hoặc các đối tượng không chịu thuế GTGT .( Phụ lục 11)
Kế toán các nghiệp vụ bán buôn, bán lẻ, bán đại lý và các trường hợp phát
sinh trong quá trình bán được hạch toán tương tự như phương pháp khấu trừ nhưng
khác ở điểm: Doanh thu bán hàng ghi theo giá bán đã có thuế GTGT trên cơ sở hóa
đơn bán hàng thông thường và thuế GTGT phải nộp ghi giảm trừ doanh thu bán
hàng trong kỳ.
b.Trường hợp DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK.( Phụ
lục 12)


-

Đầu kỳ kinh doanh, kế toán kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng tồn kho, tồn
quầy, hàng gửi bán, hàng mua đang đi đường chưa tiêu thụ. Kế toán ghi tăng mua

-

hàng , ghi giảm hàng hóa, hàng gửi bán.
Trong kỳ kinh doanh, các nghiệp vụ liên quan đến tăng hàng hóa được phản ánh vào

-

bên nợ TK mua hàng.
Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng hóa tồn kho, kế toán ghi tăng hàng hóa,
hàng gửi bán, ghi giảm mua hàng.
Đồng thời xác định và kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hóa đã tiêu thụ
trong kỳ. Kế toán ghi tăng giá vốn hàng bán, ghi giảm mua hàng .

1.2.2.4 Sổ kế toán
• Hình thức nhật ký chung.

25
SVTH: Đỗ Thị Dự

Lớp: K8CK2A


×