Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

luận văn kê toán TMU kế toán bán hàng tại công ty cổ phần vật giá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.64 KB, 64 trang )

TÓM LƯỢC
Đề tài “Kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần Vật Giá” được nghiên cứu
nhằm mục đích góp phần hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần Vật Giá.
Trước khi đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng tại Công ty, đề tài đã đưa ra cơ sở lý luận liên quan đến kế toán bán hàng trong
Doanh nghiệp thương mại từ đó lấy làm nền tảng cho việc nghiên cứu và đề xuất
các giải pháp. Bài khóa luận là kết quả của quá trình nghiên cứu thực trạng tại và
nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan.
Từ các thông tin, số liệu thu thập, qua nghiên cứu, phân tích kết hợp các lý
luận về kế toán bán hàng, bài khóa luận đã đưa ra các phát hiện về ưu điểm, cũng
như những mặt hạn chế còn tồn tại từ đó đưa ra các đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn
thiện công tác Kế toán bán hàng tại công ty Cổ phần Vật Giá.
LỜI CẢM ƠN
“Học đi đôi với hành ” là một trong những phương châm đào tạo của trường
đại học Thương Mại. Sau khi được truyền đạt, tiếp thu các kiến thức trên giảng
đường thì công việc tiếp theo của sinh viên là tiếp cận thực tế nghề nghiệp để học
hỏi kinh nghiệm, so sánh, nghiên cứu và ứng dụng những kiến thức đã học vào thực
tế công việc tại các doanh nghiệp. Sau quá trình thực tập sinh viên cần phải làm
khóa luận trình bày những vấn đề mà mình quan tâm tại công ty, đồng thời cũng là
một căn cứ quan trọng giúp giảng viên đánh giá quá trình học tập và kết quả thực
tập của mỗi sinh viên.
Để hoàn thành tốt đề tài “Kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần Vật Giá”,
ngoài sự cố gắng của bản thân, em cũng đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của quý
thầy cô và các anh chị trong cùng với gia đình và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc,
em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
-

Ban giám hiệu, quý thầy cô trường Đại học Thương Mại.
Các giảng viên của khoa Kế toán-Kiểm toán, đặc biệt là giảng viên hướng dẫn TS
Tạ Quang Bình trong suốt thời gian qua đã nhiệt tình chỉ dạy giúp đỡ em có thể
hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp này.


1

1
1


-

Toàn thể cán bộ trong, đặc biệt là các anh chị thuộc phòng tài chính kế toán đã quan
tâm giúp đỡ, tin tưởng và tạo điều kiện cho em tiếp xúc với công việc kế toán thực

-

tế
Để có thêm đông lực và tinh thần học tập, hoàn thành tốt kỳ thực tập thì niềm động
viên cổ vũ lớn nhất chính là gia đình và bạn bè.
Do hạn chế về mặt thời gian cũng như kiến thức bài làm của em chắc chắn còn
nhiều sai sót, em rất mong nhận được sự giúp đỡ và những ý kiến đánh giá từ các
thầy cô giáo để bài khóa luận của em hoàn thiện hơn.
EM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!
Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Phương Thảo
MỤC LỤC

2

2
2



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

3

Nghĩa

DNTM

:Doanh nghiệp thương mại

DN

:Doanh nghiệp

GTGT

:Giá trị gia tăng

DTBH & CCDV

:Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

CKTM

:Chiết khấu thương mại

CKTT


:Chiết khấu thanh toán

TNHH

:Cổ phần

TM

:Thương mại

SX

:Sản xuất

TK

:Tài khoản

TGNH

:Tiền gửi ngân hàng

GBC
PX

: Giấy báo có
: Phiếu xuất kho

HTK


: Hàng tồn kho

3
3


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
a. Về góc độ lý luận

Đối với hoạt động kinh doanh của DNTM, bán hàng giữ vai trò quyết định đến
hiệu quả kinh doanh. Đẩy mạnh bán hàng sẽ góp phần làm tăng doanh thu, qua đó
làm tăng lợi nhuận và doanh nghiệp có điều kiện tích lũy và mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động bán hàng được thực hiện tốt còn giúp
doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước và xã hội, đồng thời cải thiện đời
sống của người lao động. Đó là lý do của các nhà quản lý doanh nghiệp phải luôn luôn
nghiên cứu, hoàn thiện các phương pháp nhằm thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hóa.
Năm 2014, Bộ tài chính đã ban hành Thông tư 200/2014/TT-BTC thay thế cho
Quyết định 15/2006/QĐ-BTC về việc ban hành Chế độ kế toán Doanh Nghiệp. Với
một số doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, Bộ Tài chính đã ban hành một Chế độ
kế toán riêng do đó Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC đã ra đời ngày 14/09/2006.
Nhằm hoàn thiện hơn Chế độ kế toán Doanh nghiệp, BTC đã ban hành một số
những thông tư sửa đổi như Thông tư số 133/2016/TT-BTC ban hành ngày
26/08/2016.Trong thực tế, việc hiểu rõ thấu đáo nội dung và cách áp dụng Chế độ
kế toán vào từng Doanh nghiệp nhỏ và vừa không phải là một công việc đơn giản.
cũng đã gặp phải một số khó khăn, hạn chế về công tác kế toán nói chung và công
tác kế toán bán hàng nói riêng.
Qua sự xem xét, tìm hiểu em nhận thấy việc nghiên cứu công tác kế toán bán

hàng tại công ty là việc cần thiết. Việc hoàn thiện công tác kế toán bán hàng sẽ giúp
cho các doanh nghiệp nắm bắt kịp thời những thông tin phục vụ cho quyết định
quản lý nhằm nâng cao hiệu quả trong kinh doanh, là yếu tố mang tính cấp bách đặt
lên hàng đầu của các doanh nghiệp trong thời đại cạnh tranh ngày nay.
b. Về góc độ thực tiễn

Khi Việt Nam đã mở cửa hội nhập với nền kinh thế thế giới, việc bán hàng của
càng phải đối mặt với những khó khăn thử thách. Do vậy, để có thể đứng vững trên
thị trường thì Công ty phải tổ chức tốt công tác bán hàng, có chiến lược bán hàng
thích hợp cho phép Công ty chủ động thích ứng với môi trường, nắm bắt cơ hội,
huy động có hiệu quả nguồn lực hiện có để bảo toàn và phát triển vốn nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
4


Qua quá trình thực tập tại, em được nghiên cứu công tác kế toán tại Công ty.
Trên cơ sở những kiến thức, lý luận và hiểu biết về kế toán bán hàng, em nhận thấy
tầm quan trọng trong công tác kế toán bán hàng tại Công ty, bên cạnh những ưu
điểm đã đạt được còn có những hạn chế cần khắc phục và hoàn thiện như: công tác
lưu trữ, sử dụng chứng từ bán hàng chưa thực sự hợp lý, phương thức bán hàng
chưa được mở rộng, chưa đa dạng hình thức bán hàng gây giảm hiệu quả kinh
doanh của công ty, gây nên nhiều tổn thất cho công ty,…Vì vậy em xin chọn đề tài
“Kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần Vật Giá”.
1.2 Ý nghĩa
Kế toán bán hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản lý kinh doanh trong
doanh nghiệp.Trong đó có công tác tiêu thụ hàng hóa. Thông qua số liệu của kế toán
hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa mà chủ doanh nghiệp biết được mức độ hoàn thành
kế hoạch kinh doanh tiêu thụ của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những thiếu sót,
mất cân đối giữa các khâu để từ đó có biện pháp xử lý thích hợp. Còn đợi các cơ
quan Nhà nước thì thông qua số liệu đó biết được mức độ hoàn thành kế hoạch nộp

thuế. Đối với các doanh nghiệp khác thông qua số liệu kế toán đó để xem có thể đầu
tư hay liên doanh với doanh nghiệp hay không.
Để đạt được yêu cầu đó, quản lý hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa phải thực sự
khoa học, hợp lý, phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Mỗi khâu của quá
trình tổ chức quản lý thuộc bộ phận hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa được sắp xếp phù
hợp đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của doanh nghiệp, phù hợp với tình hình thực hiện
kế hoạch trong thời kỳ.
Tổ chức, quản lý tốt công tác tiêu thụ hàng hóa sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
bộ phận kế toán thực hiện nhiệm vụ của mình.Từ đó tạo ra hệ thống chặt chẽ, khoa
học và có hiệu quả.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài

2.1 Về góc độ lý luận
Đề tài hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng theo Chuẩn
mực và Chế độ Kế toán Việt Nam hiện hành nhằm cung cấp một cái nhìn tổng quan
nhất về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
2.2 Về góc độ thực tiễn
Qua nghiên cứu về kế toán bán hàng tại công ty, so sánh giữa lý luận và thực
tiễn để thấy được ưu nhược điểm của công tác kế toán bán hàng tại công ty, từ đó
em xin đề xuất một số giải pháp hoàn thiện để công tác kế toán bán hàng được thực
hiện đúng quy định và đảm bảo chính xác, kịp thời.
5


Đối với Nhà nước, hoàn thiện kế toán bán hàng giúp Nhà nước có cái nhìn
toàn diện, đúng đắn về công tác kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại,
từ đó xác định đúng nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nước thông qua việc nộp
thuế.
Đối với bản thân mỗi sinh viên: Nghiên cứu đề tài giúp em có thể vận dụng
những kiến thức lý thuyết mình đã học vào thực tế và phục vụ cho công việc sau này.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về lý luận và thực tiễn công tác kế toán bán hàng
tại Công ty Cổ phần Vật Giá trên cơ sở số liệu, chứng từ, sổ sách kế toán về tổ chức
kế toán bán hàng.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Em thực hiện khảo sát và nghiên cứu tại phòng kế toán của.
- Về thời gian nghiên cứu: Em khảo sát và nghiên cứu tại từ ngày 15/01/2018 đến
ngày 15/04/2018, số liệu kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần Vật Giá Quý
4/2017.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
4.1 Phương pháp thu thập và tập hợp số liệu
Nội dung nghiên cứu của khóa luận tốt nghiệp này được nghiên cứu dựa theo
những kiến thức lý luận được trang bị trong suốt quá trình học tập tại trường Đại
Học Thương Mại về kế toán bán hàng và tình hình thực tế trong quá trình thực tập
tại để tìm hiểu nội dung của từng khâu kế toán từ chứng từ ban đầu cho đến khi lập
báo cáo tài chính từ đó thấy được những vấn đề còn tồn tại nhằm đưa ra biện pháp
khắc phục để hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại công ty.

6


-

Để thực hiện để tài này em đã sử dụng những phương pháp sau:
Phương pháp quan sát thực tế: Qua quá trình thực tập tại công ty, em đã quan sát
cách làm việc của các nhân viên trong công ty, đặc biệt là nhân viên kế toán phụ
trách kế toán bán hàng, quan sát quy trình thực hiện nghiệp vụ bán hàng từ lập
chứng từ, luân chuyển chứng từ tới ghi sổ kế toán rồi ghi chép lại. Từ đó, em có
được cái nhìn khách quan về công tác tổ chức bộ máy kế toán và tình hình hoạt

động của doanh nghiệp và có thể thu thập số liệu phù hợp với yêu cầu của đề tài em
đã chọn.
Phương pháp phỏng vấn: Là phương pháp thu thập dữ liệu một cách chính xác
và đầy đủ,có thể thu được những đánh giá chủ quan về thực trạng công tác kế toán
nói chung và công tác kế toán bán hàng nói riêng. Mục đích của phương pháp này là
nhằm xác thực lại sự chính xác của thông tin khác ngoài phiếu điều tra. Đối tượng
phỏng vấn là kế toán trưởng và các nhân viên phòng kế toán. Quy trình phỏng vấn
như sau:
Bước 1: Hẹn ngày giờ tiến hành phỏng vấn.
Bước 2: Chuẩn bị các câu hỏi để hỏi trong buổi phỏng vấn.
Bước 3: Phỏng vấn và ghi chép để thu thập dữ liệu.
Việc phỏng vấn được tiến hành theo phương thức gặp mặt trực tiếp tại phòng
kế toán. Nội dung phỏng vấn liên quan đến công tác kế toán bán hàng tại công ty.
Phỏng vấn được tiến hành theo mẫu phiếu điều tra. Đối tượng được phỏng vấn bao
gồm kế toán trưởng và các kế toán viên của công ty. Địa điểm phỏng vấn tại phòng
kế toán, cách thức phỏng vấn được tiến hành trực tiếp, các câu trả lời sẽ được ghi lại
để tiến hành phân tích, những câu hỏi đặt ra liên quan đến công tác kế toán bán
hàng được áp dụng tại công ty hiện nay.
Sau khi phỏng vấn thông tin sẽ được tập hợp tại kết quả điều tra phỏng vấn.

-

Nghiên cứu tài liệu của đơn vị thực tập: Em đã tìm hiểu các chứng từ liên quan đến
công tác kế toán bán hàng như: Hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu thu, giấy báo
có, sổ sách kế toán liên quan,…sau đó tiến hành tổng hợp lại và nghiên cứu tình

-

hình thực hiện kế toán bán sản phẩm của tại công ty.
Nghiên cứu các tài liệu thứ cấp khác:Các quy định về kế toán bán hàng được quy

định trong Chế độ kế toán ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài

7


chính, Chuẩn mực kế toán Việt Nam, các bài nghiên cứu khoa học và đề tài tốt
nghiệp về kế toán bán hàng trong DNTM,…
4.2 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
- Phương pháp so sánh: Là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua việc đối
chiếu giữa các sự vật, hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống nhau và
khác nhau giữa chúng. Phương pháp này được thực hiện trong việc nghiên cứu kế
toán bán hàng là việc so sánh, đối chiếu giữa lý luận với thực tế công tác bán hàng
trong công ty, đối chiếu số liệu trên các chứng từ gốc với các sổ kế toán liên quan,
-

đối chiếu số liệu ở sổ cái, sổ tổng hợp với các sổ kế toán chi tiết liên quan.
Phương pháp tổng hợp dữ liệu: Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp các kết
quả nghiên cứu, tìm hiểu được tại doanh nghiệp, tổng hợp các kết quả phỏng vấn,
quan sát thực tế,… Qua các tài liệu thu thập được từ phòng kế toán, các số liệu tổng
hợp, số liệu chi tiết và các số liệu thu thập được qua phương pháp điều tra thì tiến
hành tổng hợp số liệu đã có sau đó phân tích để đưa ra các nhận xét, đánh giá, đề

-

xuất các giải pháp tại công ty.
Phương pháp toán học: Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích tính toán,
phân tích các số liệu thu thập được. Sử dụng các công cụ toán học để tính toán các

chỉ tiêu như doanh thu, giá vốn, giá trị hàng tồn kho...
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp

Ngoài phần lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục viết tắt, kết
luận, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận được kết cấu ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương
mại.
Trình bày khái niệm về kế toán bán hàng cùng các khái niệm liên quan đến kế
toán bán hàng như khái niệm doanh thu, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán trả lại, giá vốn. Trình bày tổng quan các phương thức bán hàng, các
phương thức thanh toán. Ngoài ra còn trình bày các Chuẩn mực toán liên quan đến
kế toán bán hàng. Trình bày về kế toán bán hàng trong DNSXTM theo Chế độ kế
toán doanh nghiệp Việt Nam hiện hành (Thông tư 200/2014/TT-BTC).

8


Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần Vật Giá.
Trình bày tổng quan tình hình nghiên cứu kế toán bán hàng trong các doanh
nghiệp Thương mại và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến kế toán bán
hàng tại Công ty Cổ phần Vật Giá. Khảo sát thực trạng kế toán bán hàng tại Công
ty Cổ phần Vật Giá; các chính sách bán hàng của Công ty đồng thời tìm hiểu và
trình bày một số nghiệp vụ bán hàng phát sinh tại Công ty.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất về công tác kế toán bán hàng tại Công ty
Cổ phần Vật Giá
Trình bày các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu, đồng thời đề xuất các
kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại Công ty.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 Lý luận chung về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại.
1.1.1
Một số khái niệm cơ bán trong kế toán bán hàng
• Khái niệm bán hàng


Khái niệm bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng
hóa mua vào (theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14).
Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”, Bán hàng được
định nghĩa là: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào.
• Khái niệm doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
Theo VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác”, doanh thu và các khoản giảm trừ
-

doanh thu được định nghĩa như sau:
Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì kế toán,
phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp

-

phần tăng vốn chủ sở hữu.
Giảm giá hàng bán: Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng

-

hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Chiết khấu thương mại: Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá
niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Trường hợp mua hàng nhiều
lần mới đạt đến lượng hàng được hưởng chiết khấu thương mại thì khoản chiết khấu

-

thương mại này được ghi giảm trừ vào giá bán trên hóa đơn lần cuối cùng.
Hàng bán bị trả lại: Hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là


-

tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Chiết khấu thanh toán: Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm trừ cho
người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn hợp đồng.
9




Khái niệm giá vốn hàng bán: là trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ. Trị
giá vốn hàng bán bao gồm trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động
sản đầu tư bán ra trong kỳ; các chi phí liên quan đến các hoạt động kinh doanh, đầu
tư bất động sản như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nghiệp vụ cho thuê
bất động sản đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động (trường hợp phát sinh không

lớn); chi phí nhượng bán, thanh lý bất động sản đầu tư. (Theo VAS 02)
1.1.2
Một số lý thuyết về Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.1.2.1
Một số đặc điểm về kế toán bán hàng.
Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại. Thông qua bán hàng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá
được thực hiện: vốn của doanh nghiệp thương mại đươc chuyển từ hình thái hiện
vật sang hình thái giá trị, doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra, bù đắp được chi phí
và có nguồn tíc luỹ để mở rộng kinh doanh.
Bán hàng là phương thức thu lại lợi nhuận của doanh nghiệp trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Vì vậy khâu bán hàng được doanh nghiệp coi trọng trong quá
trình hoạt động.
1.1.2.2 Các phương thức bán hàng và hình thức thanh toán

1.1.2.2.1. Các phương thức bán hàng
a. Phương thức bán buôn hàng hóa
Đặc điểm của hàng bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông,
chưa đưa vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chưa
được thực hiện. Trong bán buôn thường bao gồm 2 phương thức:
• Bán buôn hàng qua kho
Bán buôn hàng hoá qua kho là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó
hàng phải được xuất từ kho bảo quản của Doanh nghiệp. Có 2 hình thức Bán buôn
-

hàng hoá qua kho:
Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này,
bên mua cử đại diện đến kho của bên bán để nhận hàng. DNSXTM xuất kho hàng
hoá, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng,

-

thanh toán tiền hoặc chứng nhận nợ, hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào hợp
đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng DNSXTM xuất kho hàng hoá, dùng phương
tiện của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa
điểm mà bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền

10


sở hữu của bên DNSXTM, chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ.
• Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng
Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng là phương thức bán hàng mà doanh

nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua không đưa về nhập kho mà
chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình
-

thức :
Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp: Doanh
nghiệp sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người
bán. Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng bên mua đã thanh toán

-

tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ.
Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Doanh nghiệp
sau khi mua hàng nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê
ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thoả thuận. Hàng
hoá chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Khi nhận tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được
hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.

b. Phương thức bán lẻ hàng hóa

Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, các
đơn vị kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội
bộ. Đặc điểm là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu
dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã được thưc hiện. Bán lẻ có thể thực
hiện dưới các hình thức sau:
• Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung
Là hình thức bán hàng mà trong đó, tách rời nghiệp vụ thu tiền của người mua
và nghiệp vụ giao hàng cho người mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền
làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết các hoá đơn hoặc tích kê cho khách để khách

đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Căn cứ vào hoá đơn và tích
kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng
đã bán trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và


nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp
Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách và giao
hàng cho khách. Cuối ngày nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho
11


thủ quỹ.Đồng thời, kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán
trong ngày và lập báo bán hàng.


Hình thức bán hàng tự phục vụ
Khách hàng tự chọn lấy hàng hoá, mang đến bàn tính tiền và thanh toán tiền
hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của

khách hàng.
• Hình thức bán hàng trả góp
Người mua hàng được trả tiền mua hàng thành nhiều lần cho DNSXTM, ngoài
số tiền thu theo giá bán thông thường còn thu thêm người mua một khoản lãi do trả
chậm.
• Hình thức bán hàng tự động
Các doanh nghiệp sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một
hoặc một vài loại hàng nào đó đặt ở các nơi công cộng khách hàng sau khi bỏ tiền
vào máy, máy tự động đẩy hàng cho người mua.
c. Phương thức gửi hàng đại lý bán hay ký gửi hàng hóa

DNSXTM giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để cho cơ sở này trực tiếp bán
hàng, bên nhận đại lý ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được
hưởng hoa hồng đại lý bán, số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn
thuộc về DNSXTM cho đến khi DNSXTM được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền
hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán được, doanh nghiệp
mới mất quyền sở hữu số hàng này.
1.1.2.2.2. Phương thức thanh toán
Sau khi giao hàng cho bên mua và nhận được chấp nhận thanh toán bên bán có
thể nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tuỳ vào sự thoả thuận giữa 2
bên mà lựa chọn các phương thức thanh toán cho phù hợp. Có 3 phương thức thanh
toán:
a. Phương thức thanh toán trực tiếp
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ được chuyển từ người
mua sang người bán sau khi quyền chuyển sở hữu về hàng hóa bị chuyển giao.
Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, séc hoặc có thể bằng hàng hoá (nếu bán
theo phương thức hàng đổi hàng). Theo phương thức thanh toán này thì sự vận động
của hàng hoá gắn liền với sự vận động của tiền tệ.
b. Phương thức thanh toán trả chậm
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao
sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hoá. Từ
12


phương thức thanh toán này hình thành nên khoản nợ phải thu của khách hàng.
Theo phương thức thanh toán này thì sự vận động của hàng hoá, sự vận động của
tiền tệ có khoảng cách về không gian và thời gian.
c. Phương thức thanh toán trả trước
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao
trước thời điểm giao nhận hàng hóa.Mục đích của việc thanh toán trước là để chắc
chắn việc thực hiện hợp đồng mua hàng hóa của khách hàng. Như vậy, theo phương

thức thanh toán này thì sự vận động của hàng hóa và sự vận động của tiền cũng có
khoảng cảnh về không gian và thời gian.
1.1.2.3.
Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán bán hàng
1.1.2.3.1. Yêu cầu quản lý kế toán bán hàng
Ở bất cứ một hoạt động nào của xã hội yêu cầu quản lý cũng được đặt ra hết
sức quan trọng và cần thiết.Ở hoạt động bán hàng, vấn đề quản lý được đặt ra với
bộ phận kế toán bán hàng là rất cần thiết. Kế toán bán hàng cần hạch toán chi tiết
tình hình biến động của từng mặt hàng tiêu thụ, cần quản lý từng khách hàng về số
lượng mua như thanh toán công nợ, quản lý doanh thu của từng khách hàng qua đó
biết được từng mặt hàng nào tiêu thụ nhanh hay chậm, từ đó có những biện pháp
quản lý xúc tiến hoạt động kinh doanh một cách hợp lý.
Ngoài ra, kế toán bán hàng có nhiều phương thức bán hàng khác nhau do đó
hiệu quả kinh doanh của từng phương thức cũng khác nhau do số lượng, giá cả hàng
hoá và phương thức thanh toán của từng phương thức bán hàng.
Vấn đề đặt ra đối với nhà quản lý là phải ghi chép, đối chiếu , so sánh chính
xác để xác định được phương thức bán hàng hiệu quả nhất cho doanh nghiệp mình.
Do bán hàng là quá trình chuyển hoá tài sản của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật
sang hình thái tiền tệ, cho nên quản lý nghiệp vụ bán hàng phải quản lý cả hai mặt
tiền và hàng. Tiền liên quan đến tình hình thu hồi tiền bán hàng, tình hình công nợ
và thu hồi công nợ của khách hàng điều này yêu cầu kế toán cũng như thủ quỹ phải
quản lý theo từng khách hàng, từng khoản nợ tiếp theo từng nghiệp vụ kinh tế phát
sinh. Hàng liên quan đến quá trình bán ra, dự trữ hàng hoá, các khoản giảm trừ,
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán. Để đảm bảo tính liên tục trong kinh
doanh phải có thông tin về tình hình hàng hoá bán ra, trả lại để có kế hoạch kinh
doanh ở kỳ tiếp theo một cách kịp thời. Thêm vào đó kế toán phải thường xuyên
kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng và thực hiện các chính sách có liên
13



quan đến hoạt động đó: giá cả, chi phí bán hàng, quảng cáo tiếp thị, đồng thời phải
tính toán và đưa ra kế hoạch về hoạt động đó một cách hợp lý.
1.1.2.3.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
Kế toán bán hàng trong DNSXTM có các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tính hình bán hàng của doanh
nghiệp trong kỳ, cả về giá trị và số lượng hàng bán trên tổng số và trên từng mặt
-

hàng, từng địa điểm bán hàng, từng phương thức bán hàng.
Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra, bao gồm cả
doanh thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng đầu ra của từng nhóm mặt hàng, từng hoá

-

đơn, từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc (theo các cửa hàng, quầy hàng...).
Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ, đồng thời phân bổ

-

chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.
Kiểm tra, đôn đốc tính hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách nợ; theo dõi
chi tiết theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và tính hình trả

-

nợ....
Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh và
kết chuyển (hay phân bổ) chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ, làm căn cứ để xác

-


định kết quả kinh doanh.
Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng phục vụ cho việc chỉ đạo, điều

hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng.
1.2 Kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại theo chuẩn mực và chế
độ kế toán Việt Nam hiện hành.
1.2.1
Kế toán bán hàng theo quy định Chuẩn mực Kế toán Việt Nam
1.2.1.1
Kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán số 01 “Chuẩn mực chung”
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Chuẩn mực này phản ánh các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố
-

của BCTC. Doanh nghiệp cần tôn trọng một số quy định sau khi kế toán bán hàng:
Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của Doanh nghiệp liên quan đến tài
sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán
vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi
tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình
hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Vì việc ghi nhận doanh thu và chi phí có ảnh hưởng quyết định đến báo cáo
kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp trong một kỳ, cơ sở kế toán dồn tích được
14


xem là một nguyên tắc chính yếu đối với việc xác định lợi nhuận của Doanh nghiệp.
Lợi nhuận theo cơ sở dồn tích là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí; Từ đó,

BCTC nói chung và BCKQKD nói riêng được lập trên cơ sở dồn tích phản ánh đầy
đủ (hay tuân thủ yêu cầu trung thực) các giao dịch kế toán trong kỳ và từ đó, cho
phép tình trạng tái sản, nguồn vốn của một Doanh nghiệp một cách đầy đủ, hợp lý.
Hơn nữa, do không có sự trùng hợp giữa lượng tiền thu vào và doanh thu trong kỳ
và tồn tại chênh lệch giữa chi phí ghi nhận và lượng tiền chi ra trong một kỳ, kế
toán theo cơ sở dồn tích cho phép theo dõi các giao dịch kéo dài qua các kỳ khác
-

nhau, như nợ phải thu, nợ phải trả, khấu hao, dự phòng,...
Nguyên tắc phù hợp: Nguyên tắc phù hợp quy định việc ghi nhận doanh thu, chi phí
phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một
khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương
ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của kỳ trước hoặc
chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Như vậy chi phí ghi nhận trong kỳ là toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến
việc tạo ra doanh thu và thu nhập của kỳ đó, không phụ thuộc khoản chi phí đó
được chia ra trong thời kỳ nào.
Quy định hạch toán phù hợp giữa doanh thu và chi phí nhằm xác định và đánh
giá đúng kết quả hoạt động kinh doanh của từng thời kỳ kế toán, giúp cho các nhà

-

quản trị có những quyết định kinh doanh đúng đắn và hiệu quả.
Nguyên tắc thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để
lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc này yêu
cầu việc ghi tăng vốn chủ sở hữu chỉ được thực hiện khi có bằng chứng chắc chắn,
còn việc ghi giảm vốn chủ sở hữu phải được ghi nhận ngay từ khi có chứng cứ về

+
+

+
+
+

khả năng có thể xảy ra.
Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng
thu được lợi ích kinh tế;
Chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng có thể về khả năng phát sinh.
Tuân thủ theo nguyên tắc thận trọng sẽ giúp cho DN bảo toàn nguồn vốn, hạn
chế rủi ro và tăng khả năng hoạt động liên tục.

15


-

Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã
chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp
có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và

-

ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Hoạt động Liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh
nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường
trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc

phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình.
Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải

-

lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.
Giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính
theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp
lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không

-

được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
Trọng yếu: Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin
hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính,
làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính
trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được
đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét
trên cả phương diện định lượng và định tính.
Ngoài ra chuẩn mực cũng đề cập đến khái niệm về doanh thu, chi phí trong
doanh nghiệp
Doanh thu và thu nhập khác: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông
thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở
hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Chi phí: Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế
toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh
các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối
cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.


16


Như vậy trong một kỳ kế toán năm, đơn vị phải thực hiện nhất quán đối với
các phương pháp kế toán đã lựa chọn ảnh hưởng tới kế toán bán hàng như: phương
pháp tính trị giá hàng xuất kho.
1.2.1.2 Kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho”
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Chuẩn mực kế toán VAS 02 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán hàng tồn kho. Để xác định được trị giá hàng tồn kho và trị giá hàng
bán chính xác thì các yếu tố liên quan vào quá trình hạch toán hàng bán, hàng tồn
kho phải chính xác, từ đó làm căn cứ lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Nguyên tắc xác định giá vốn hàng hóa: Trị giá hàng gốc theo nguyên tác giá
phí. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính
theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Trong đó, giá gốc hàng bán bao gồm: chi
phí mua, chi phí chế biến, và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có
được hàng hóa ở địa điểm và trạng thái sẵn sàng sử dụng để bán .
Việc tính giá trị HTK trong kế toán bán hàng được áp dụng một trong các
phương pháp sau:
-

Phương pháp tính giá theo giá đích danh: Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư,
hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó
để tính.
Ưu điểm: Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế
toán; chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem
bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản
ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
Nhược điểm: Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều

kiện khắt khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho
có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể
áp dụng được phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại

-

hàng thì không thể áp dụng được phương pháp này
Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này giá trị của từng loại
hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và
giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp bình

17


quân có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng, phụ thuộc
vào tình hình của doanh nghiệp.
+ Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ (tháng)
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho
trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho
căn cứ vào giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị
bình quân:
Đơn giá xuất kho bình
quân trong kỳ của một
loại sản phẩm
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao, hơn nữa, công việc tính toán dồn vào
cuối tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra, phương
pháp này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm
+


phát sinh nghiệp vụ.
Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm)
Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị
thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân được tính theo
công thức sau:

Đơn giá
xuất kho lần
thứ i
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao, hơn nữa, công việc tính toán dồn vào
cuối tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra, phương
pháp này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm
-

phát sinh nghiệp vụ.
Phương pháp nhập trước xuất trước: Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là
hàng được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và giá trị hàng xuất
kho được tính theo giá của lô hàng nhập trước hoặc sản xuất trước và thực hiện tuần
tự cho đến khi chúng được xuất ra hết.
Ưu điểm: Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá
vốn hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho
kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn

18


kho sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn
kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.
Nhược điểm: phương pháp này có nhược điểm là làm cho doanh thu hiện tại

không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu
hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hoá đã có được từ cách đó rất
lâu. Đồng thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục
dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng
lên rất nhiều.
Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo Chuẩn mực kế toán số 02
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của HTK nhỏ hơn
giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá HTK.Số dự phòng giảm giá HTK phải lập là
số chênh lệch giữa giá gốc của HTK lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của
chúng.
Theo Điều 4, Thông tư 89/2013/TT-BTC ngày 28/06/2013 sửa đổi, bổ sung
thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 của bộ tài chính hướng dẫn chế độ
trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản
đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình
xây lắp tại doanh nghiệp về trích lập dự phòng: Mức trích lập dự phòng tính theo
công thức sau:
Lượng vật tư hàng hóa

Mức dự phòng
giảm giá vật tư

=

hàng hóa

=

thực tế tồn kho tại thời
điểm lập báo cáo tài


Giá trị thuần có

Giá gốc hàng
x

tồn kho theo
sổ kế toán

-

thể thực hiện
được của hàng

chính
tồn kho
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí

liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho ban hành kèm
theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho (giá trị dự kiến thu hồi)
là giá bán (ước tính) của hàng tồn kho trừ (-) chi phí để hoàn thành sản phẩm và chi
phí tiêu thụ (ước tính).
Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính cho từng loại hàng tồn
kho bị giảm giá và tổng hợp toàn bộ vào bảng kê chi tiết. Bảng kê là căn cứ để hạch
19


toán vào giá vốn hàng bán (giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ)

của doanh nghiệp.
Riêng dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho tính
theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
1.2.1.3
Kế toán bán hàng theo Chuẩn mức kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập
khác”
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: các loại doanh thu, thời
điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ
sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Chuẩn mực này quy định:
Thời điểm ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều
-

kiện sau:
DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm

-

hoặc hàng hóa cho người mua.
DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc

quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Chúng ta đi phân tích sâu hơn về năm điều kiện ghi nhận doanh thu này:
 DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm
hoặc hàng hóa cho người mua.
Những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải như: hàng hóa bị hư hỏng, kém

phẩm chất, lạc hậu về mẫu mã và thị hiếu...
Trường hợp DN vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng
hóa dưới nhiều hình thức khác nhau như:
+ Doanh nghiệp vẫn còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt
động bình thường mà không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường.
+ Việc thanh toán tiền hàng còn chưa chắc chắn vì còn phụ thuộc vào khách hàng.
+ Hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đã được thỏa thuận rõ trong hợp
đồng mà DN chưa hoàn thành.
+ Khi người mua có quyền hủy bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được nêu trong
hợp đồng mua bán và DN chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có bị trả lại hay
không.
Những lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa là khoản tiền thu được từ
việc bán hàng hóa hoặc lợi ích, thu nhập ước tính từ việc sử dụng hàng hóa.
20


Khi DN đã chuyển giao phần lớn những rủi ro và lợi ích kể trên thì mới được
ghi nhận doanh thu bán hàng
Ví dụ: Như một số hợp đồng mua bán trong nước đã có biên bản bàn giao cho
khách hàng theo đúng thỏa thuận, hợp đồng xuất khẩu theo giá FOB đã chuyển giao
hàng hóa lên thuyền vận chuyển... doanh nghiệp bán ô tô khi xuất ô tô đem bán có
đầy đủ hóa đơn, biên bản bàn giao cho khách hàng cũng được xem đã chuyển giao
phần lớn rủi ro, lợi ích gắn liền với quyền sở hữu, việc đăng ký sở hữu sau đó của
người mua không phải là phần lớn quyền sở hữu hàng hóa, quyền sở hữu đã được
xác định phần lớn khi bàn giao theo hợp đồng.
 DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc
quyền kiểm soát hàng hóa.
Trong hầu hết các trường hợp thì thời điểm chuyển giao quyền sở hữu trùng
với thời điểm chuyển quyền kiểm soát hàng hóa cho người mua. Tuy nhiên, trong
một số trường hợp lại có sự tách rời hai quyền này như: Khi bán hàng trả góp,

quyền quản lý và quyền kiểm soát đã được chuyển giao nhưng quyền sở hữu chưa
được chuyển giao, điều này có nghĩa là phần lớn rủi ro và lợi ích của việc sở hữu
hàng hóa gắn liền với quyền kiểm soát được chuyển giao cho người mua mặc dù
quyền sở hữu hợp pháp vẫn thuộc về người bán. Người mua chỉ thực sự trở thành
chủ sở hữu khi đã hoàn thành xong nghĩa vụ thanh toán.
Ví dụ: Như một hợp đồng mua bán, hàng hóa được bán tại kho của người bán,
người mua và người bán đã có biên bản bàn giao hàng hóa nhưng hàng hóa vẫn
được gửi tại kho hàng người bán. Tạm thời hàng hóa vẫn thuộc quyền quản lý của
người bán nhưng không còn quyền quyết định bán hàng hóa đó cho bên thứ 3.
 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh thu được ghi nhận khi doanh nghiệp xác định được giá trị tương đương
của khoản đã thu hoặc sẽ thu được trong tương lai từ việc bán hàng hóa.
Ví dụ: Như có nghiệm thu khối lượng hoàn thành được khách hàng xác nhận
của doanh thu hoạt động xây dựng; hợp đồng mua bán hàng hóa có giá trị cụ thể, đã
bàn giao hàng hóa...
 DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Doanh thu chỉ được ghi nhận khi đã tương đối chắc chắn rằng DN nhận được
lợi ích từ các giao dịch. Điều này cũng phù hợp với “nguyên tắc thận trọng” của
chuẩn mực 01: “Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc
chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế”.
21


Ví dụ như sẽ thu được tiền từ hoạt động bán hàng, thu được hàng từ hợp đồng
mua bán hàng hóa nhưng được thanh toán lại bằng hàng.
 Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Theo “nguyên tắc phù hợp” của chuẩn mực 01: “Việc ghi nhận doanh thu và
chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận
một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí
tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ


-

trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó”.
Ví dụ: Như giá vốn hàng bán của hàng hóa bán ra, chi phí bán hàng....
Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng cụ thể như sau:
Với phương thức bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao
hàng trực tiếp: Thời điểm ghi nhận Doanh thu là thời điểm đại diện bên mua ký

-

nhận đủ hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ.
Với phương thức bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi
hàng: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm thu được tiền của bên mua hoặc

-

bên mua xác nhận đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
Với phương thức bán lẻ hàng hóa: Thời điểm ghi nhận Doanh thu là thời điểm nhận

-

được báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng.
Với phương thức bán hàng đại lý: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm bên
nhận đại lý thanh toán tiền hàng, chấp nhận thanh toán hoặc thông báo hàng đã bán
được.

22



-

Xác định doanh thu
Doanh thu được xác định như sau:
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa DN với bên
mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản
đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, chiết

-

khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu
được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong
tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện
hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh

-

nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về
bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh

-

thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không
tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp
này, doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận
về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu

thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì
doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao
đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu
thêm.
Doanh thu được ghi nhận theo giá bán hàng hóa. Giá bán hàng hóa của doanh
nghiệp được xác định trên nguyên tắc phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí bỏ
đã bỏ ra đồng thời đảm bảo cho doanh nghiệp có được khoản lợi nhuận định

mức.Trên nguyên tắc đó, giá bán được xác định như sau.
Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại.
Hoặc: Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế * ( 1 + % Thặng số thương mại)
1.2.2
Kế toán bán hàng theo quy định của Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt
Nam hiện hành (Thông tư 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài Chính)
1.2.2.1
Chứng từ sử dụng.
- Hóa đơn GTGT: khi bán hàng thì kế toán lập hóa đơn giá trị gia tăng căn cứ vào

hợp đồng kinh tế và phiếu xuất kho. Trên hóa đơn GTGT ghi: tên hàng hóa, đơn vị
tính, số lượng, đơn giá, thành tiền.
23


-

Hóa đơn mua hàng: khi có yêu cầu của phòng kinh doanh và được sự chấp nhận của

-

giám đốc, kế toán gửi các đơn đặt hàng cho các nhà cung cấp.

Phiếu nhập kho: khi hàng hóa được nhập về, kế toán lập phiếu nhập kho.
Phiếu xuất kho
Biên bản kiểm kê hàng hóa: cuối kỳ kế toán tiến hành kiểm kê hàng hóa theo đúng

-

quy định.
Ngoài ra còn một số chứng từ khác như: hóa đơn cước phí vận chuyển, hóa đơn

thuê kho bãi, thuê bốc dỡ hàng hóa, giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng.
1.2.2.2 Tài khoản kế toán.
a. Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Bên Nợ:
- Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT);
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh
doanh".
Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp
dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 6 tài khoản cấp 2:
b. Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán.

Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại

24



Bên Nợ:
- Trị giá vốn của hàng hóa đã xuất bán trong kỳ.
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng
phải lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết).
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã gửi bán nhưng chưa được xác định là
tiêu thụ;
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh lệch
giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước);
- Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã xuất bán vào bên Nợ tài
khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán không có tài khoản cấp 2.
c. Tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng

Bên Nợ:
- Số tiền phải thu của khách hàng phát sinh trong kỳ khi bán sản phẩm, hàng
hóa, BĐS đầu tư, TSCĐ, dịch vụ, các khoản đầu tư tài chính.
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
- Đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ
tăng so với Đồng Việt Nam).
Bên Có:
- Số tiền khách hàng đã trả nợ.
- Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng.
- Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và khách
hàng có khiếu nại;
- Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại (có thuế GTGT hoặc
không có thuế GTGT);
- Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua.
- Đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ

giảm so với Đồng Việt Nam).
Số dư bên Nợ:
25


×