Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

luận văn kê toán TMU kế toán các khoản thanh toán với ngƣời lao động tại công ty cổ phần ba sao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.91 KB, 60 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
NGHIỆP

KHÓA LUẬN TỐT

TÓM LƯỢC
Như chúng ta đã biết lao động của con người là yếu tố quyết định đến sự tồn
tại và phát triển của quá trình sảm xuất bởi lao động giữ vai trò trong việc tái tạo ra
của cải vật chất và tinh thần cho xã hội.Chính vì vậy trong các doanh nghiệp vấn đề
được quan tâm đặc biệt ở đây là người lao động, song song với việc quan tâm chính
là việc hạch toán kế toán các khoản phải trả đối với người lao đông trong công ty.
Mọi tổ chức, doanh nghiệp đều mong muốn giảm tối đa chi phí, trong đó có chi phí
tiền lương, chi phí lao đông…. ,trong khi đó người lao động luôn mong muốn có
được những khoản thu nhập cao để bù đắp sức lao động và đảm bảo cuộc sống của
bản thân cũng như gia đình họ, chính vấn đề này đã gây ra nhiều bất cập trong việc
quản lý và hạch toán các khoản phải trả người lao động. Với mong muốn nhỏ bé
vào việc giải quyết vấn đề “Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại
Công ty Cổ phần Ba Sao”, luận văn đã đi sâu nghiên cứu và đã hoàn thiện tốt một
số nội dung sau:
- Nêu ra được các cơ sở lý luận về các khoản thanh toán với người lao động
trong các doanh nghiệp.
-Nêu ra thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động trong
công ty Cổ phần Ba Sao, quy mô công ty, việc hạch toán kế toán các khoản thanh
toán với người lao động tại công ty….
- Cuối cùng luân văn đưa ra các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán các
khoản thanh toán thanh toán với người lao động tại công ty Cổ Phần Ba Sao.

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

i


TRẦN THỊ THU – K7HK1D1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
NGHIỆP

KHÓA LUẬN TỐT

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiệt tốt luận văn tốt nghiệp với đề tài “Kế toán các khoản thanh
toán với người lao động tại Công ty Cổ phần Ba Sao”, em xin chân thành cảm ơn sự
hướng dẫn chu đáo, tận tình của thầy giáo Tiến sỹ Trần Hải Long ( Khoa kế toán
kiểm toán – Trường Đại Học Thương Mại) và ban cán bộ trong phòng kế toán, ban
Giám đốc công ty Cổ Phần Ba Sao đã quan tâm giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho
em trong suốt thời gian thực tập, để em có thể nghiên cứu hoàn thiện tốt đề tài luận
văn “Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty Cổ phần Ba
Sao”.
Do thời gian thực tập có hạn và trình độ còn nhiều hạn chế, nên trong quá
trình nghiên cứu không thể tránh khỏi những sai sót, em rất mong được sự giúp đỡ
của thầy giáo và nhân viên trong Công ty để cho luận văn tốt nghiệp của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Thu

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

ii


TRẦN THỊ THU – K7HK1D1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
NGHIỆP

KHÓA LUẬN TỐT

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1: nhật ký chung
Sơ đồ 1.2: Nhật ký chứng từ
Sơ đồ 2.1: bộ máy quản lý
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Sơ đồ 2.3 :nhật ký chung

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

iii

TRẦN THỊ THU – K7HK1D1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
NGHIỆP

KHÓA LUẬN TỐT

DANH MỤC VIẾT TẮT
BHXH
BHYT

BHTN
KPCĐ
SXKD
NLĐ
GTGT
XDCB
TNCN
SP
HH
ĐKKD
TSCĐ
DN
VD
KTT
NV
KD

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Kinh phí công đoàn
Sản xuất kinh doanh
Người lao động
Giá trị gia tăng
Xây dựng cơ bản
Thu nhập cá nhân
Sản phẩm
Hàng hóa

Đăng ký kinh doanh
Tài sản cố định
Doanh nghiệp
Ví dụ
Kế toán trưởng
Nhân viên
Kinh doanh

iv

TRẦN THỊ THU – K7HK1D1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
NGHIỆP

KHÓA LUẬN TỐT

MỤC LỤC
TÓM LƯỢC............................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ......................................................iii
DANH MỤC VIẾT TẮT..........................................................................................iv
MỤC LỤC................................................................................................................. v
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI LAO
ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP.................................................................5
1.1 Định nghĩa, khái niệm và lý thuyết, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán các
khoản thanh toán với người lao động trong các doanh nghiệp...................................5
1.1.1 Định nghĩa, khái niệm.....................................................................................5

1.1.1.1 Tiền lương.....................................................................................................5
1.1.1.2 Các khoản trích theo lương............................................................................6
1.1.1.3 Tiền thưởng, phúc lợi xã hội..........................................................................8
1.1.1.4 Các khoản phải thanh toán khác....................................................................8
1.1.2 Lý thuyết các khoản thanh toán với người lao động trong các doanh nghiệp.. .8
1.1.2.1 Hình thức trả lương theo thời gian.................................................................9
1.1.2.2 Hình thức trả lương theo sản phẩm..............................................................10
1.1.3 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán các khoản thanh toán với người lao động
...................................................................................................................... 11
1.2 Nội dung các khoản thanh toán với người lao động trong doanh nghiệp...........12
1.2.1 Nội dung kế toán các khoản thanh toán với người lao động theo quy định
chuẩn mực kế toán...................................................................................................12
1.2.2 Nội dung kế toán các khoản thanh toán với người lao động trong doanh nghiệp
theo chế độ kế toán..................................................................................................13
CHƯƠNG 2: TRẠNG KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI
LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BA SAO.................................................22
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán các khoản
thanh toán với người lao động tại Công ty Cổ phần Ba Sao....................................22
2.1.1 Tổng quan về công ty Cổ phần Ba Sao...........................................................22
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

v

TRẦN THỊ THU – K7HK1D1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
NGHIỆP

KHÓA LUẬN TỐT


2.1.2 Ảnh hưởng nhân tố môi trường......................................................................28
2.1.2.1 Môi trường bên trong doanh nghiệp............................................................28
2.1.2.2 Môi trường bên ngoài doanh nghiệp............................................................29
2.2 Thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động............................30
2.2.1Chứng từ kế toán.............................................................................................30
2.2.2 Tài khoản sử dụng..........................................................................................31
2.2.3 Sổ kế toán.......................................................................................................33
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CÁC
KHOẢN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG.............................................35
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BA SAO.......................................................................35
3.1 Các kết luận qua nghiên cứu..............................................................................35
3.1.1 Ưu điểm..........................................................................................................35
3.1.2 Nhược điểm....................................................................................................36
3.2 Các đề xuất hoàn thiện kế toán các khoản thanh toán vơi người lao động tại
Công ty Cổ phần Ba Sao..........................................................................................37
3.3 Các điều kiện thực hiện giải pháp......................................................................38
CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................39
PHỤ LỤC

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

vi

TRẦN THỊ THU – K7HK1D1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
NGHIỆP


KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

KHÓA LUẬN TỐT

1

TRẦN THỊ THU – K7HK1D1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
NGHIỆP

KHÓA LUẬN TỐT

+ Chương 3: Các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán các khoản thanh toán
với người lao động tại Công ty Cổ phần Ba Sao.

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI
NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1 Định nghĩa, khái niệm và lý thuyết, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán
các khoản thanh toán với người lao động trong các doanh nghiệp
1.1.1 Định nghĩa, khái niệm
1.1.1.1 Tiền lương
 Tiền lương: Tiền lương là một phạm trù phức tạp và là đối tượng nghiên cứu
của nhiều ngành khoa học khác nhau. Và nó được nghiên cứu nhiều nhất ở khoa học
kinh tế. Có rất nhiều cách hiểu tiền lương như:
- Tiền lương là những biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản xuất xã hội mà người
lao động được sử dụng để bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Tiền lương hay còn gọi là tiền công gắn liền với thời gian và kết quả


KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

2

TRẦN THỊ THU – K7HK1D1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
NGHIỆP

KHÓA LUẬN TỐT

lao động mà người lao động đã tham gia thực hiện trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Theo điều 55 bộ luật lao động Việt Nam: Tiền lương của người lao động do hai
bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao động, chất
lượng và hiệu quả công việc. Mức lương của người lao động không được thấp hơn
mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định”
- Theo điều 56 Bộ luật lao động Việt Nam: Mức lương tối thiểu được ấn định
theo giá sinh hoạt, bảo đảm cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong
điều kiện lao động bình thường bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tích lũy
tái sản xuất lao động mở rộng và được dùng làm căn cứ để tính các mức lương cho
các loại lao động khác.
 Các phạm trù về tiền lương
-

Tiền lương danh nghĩa: Là tiền lương trả cho người lao động dưới hình thức

tiền tệ. Trên thực tế mọi mức lương trả cho người lao động đều là tiền lương danh
nghĩa, bản thân nó chưa đưa ra một nhận thức đầy đủ về mức trả công thực tế cho

người lao động.
-

Tiền lương thực tế: Là khối lượng hàng hóa dịch vụ mà người lao động có

thể mua sắm được từ tiền lương của mình sau khi đã đóng các loại thuế theo quy
định của Nhà nước
 Quỹ Tiền lương: là toàn bộ số tiền lương mà doanh nghiệp phải trả cho tất cả
cao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Quỹ tiền lương của doanh nghiệp bao gồm:
+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế
+ Các khoản phụ cấp thường xuyên như: phụ cấp tiền ăn, đi lại, điện thoại, phụ
cấp trách nhiệm, phụ cấp thâm niên, làm thêm giờ, làm đêm…
+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng kinh doanh, hoạt
động vì nguyên nhân khách quan: họp, nghỉ phép…
+ Quỹ tiền lương còn có các khoản chi trợ cấp bảo hiểm cho công nhân viên
trong thời gian ốm đau, tai nạn, thai sản….
 Về phương diện hạch toán quỹ tiền lương của doanh nghiệp chia thành hai
loại:

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

3

TRẦN THỊ THU – K7HK1D1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
NGHIỆP

KHÓA LUẬN TỐT


+ Tiền lương chính: là tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên trong thời gian
thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản
phụ cấp kèm theo.
+ Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên trong thời gian
thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân nghỉ
theo chế độ hưởng lương.
1.1.1.2 Các khoản trích theo lương
Bảo hiểm xã hội:
- Theo quy định tại điều 3 Luật BHXH thì: Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay
thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu
nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động
hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
-Quỹ BHXH: Nguồn hình thành BHXH chủ yếu được trích theo tỷ lệ % tính
trên tiền lương phải trả cho người lao động. Trong đó các doanh nghiệp được tính
vào chi phí SXKD một phần, một phần người lao động phải nộp. Theo quy định
hiện hành các doanh nghiệp phải trích lập là 24% , trong đó 7% khấu trừ trực tiếp
vào tiền lương của người lao động, còn 17 % doanh nghiệp chịu và tính vào chi phí
của công ty. Toàn bộ số bảo hiểm này phải nộp cho cơ quan quản lý quỹ BHXH
theo quy định của nhà nươc. Sau đó tùy theo kế hoạch chi BHXH của doanh nghiệp
Nhà nước sẽ cấp lại BHXH để các doanh nghiệp sử dụng chi trả cho người lao
động.
Bảo hiểm y tế:
- Theo điều 2 luật bảo hiểm y tế: Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm được áp
dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước
tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của luật
này.
- BHYT thực chất là sự trợ cấp về mặt y tế cho người tham gia bảo hiểm, nó
được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe nhằm đảm bảo chi trả một phần hay
toàn bộ chi phí khám chữa bệnh cho người tham gia vào quỹ BHYT khi có ốm đau,

bệnh tật bằng nguồn quỹ BHYT do sự đống góp theo chu kỳ của người sử dụng lao
động, người lao động, tổ chức, cá nhân.

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

4

TRẦN THỊ THU – K7HK1D1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
NGHIỆP

KHÓA LUẬN TỐT

- Quỹ BHYT là quỹ tiền tệ được trích lập bằng cách tính thêm vào chi phí sản
xuất, chi phí kinh doanh một số tiền theo tỷ lệ quy định với tiền lương cơ bản phải
trả trong tháng cho người lao động, một phần trừ vào thu nhập của người lao động.
Theo chế độ hiện hành, BHYT được trích lập với tỷ lệ như sau: 1.5% được khấu trừ
trực tiếp vào lương của người lao động,còn 3% doanh nghiệp chịu và tính và chi phí
của công ty.
Kinh phí công đoàn:
Công đoàn là một tổ chức đại diện cho người lao động, nói tiếng nói chung
của người lao động, đứng ra để bảo vệ quyền lợi cho người lao động. Kinh phí công
đoàn cũng được hình thành do việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất, chi phí
kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương
thực tế phải trả cho CNV trong kỳ. Kinh phí công đoàn được trích theo tỷ lệ 2%
tổng quỹ lương thực trả cho người lao động.
Bảo hiểm thất nghiệp:
Quỹ BHTN được hình thành do hàng tháng trích một phần tiền lương của

NLĐ. Trong đó một phần được trừ vào tiền lương của người lao động, một phần do
người sử dụng lao động đóng góp dựa trên lương của NLĐ, phần còn lại do Nhà
Nước hỗ trợ từ ngân sách. Theo chế độ kế toán hiện hành, quỹ BHTN sẽ được trích
2% trong đó doanh nghiệp trích 1% và được tính vào chi phí của doanh nghiệp, còn
lại 1% do người lao động chịu và trừ vào tiền lương phải trả hàng tháng cho người
lao động.
1.1.1.3 Tiền thưởng, phúc lợi xã hội
Tiền thưởng: Doanh nghiệp thực hiện việc trích tiền thưởng cho người lao
động sau khi doanh nghiệp đã hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước.Tiền thưởng cho
người lao động có cống hiến làm việc cho công ty từ một năm trở lên có tác dụng
rất tích cực đối với NLĐ để họ phấn đầu cống hiến cho công ty nhiều hơn. Các loại
tiền thưởng: Làm tăng ca vướt quá số công quy định, thưởng các ngày lễ tết….
Phúc lợi xã hội: Phúc lợi thể hiện sự quan tâm của doanh nghiệp đến đời
sống người lao động, có tác dụng kích thích nhân viên trung thành, gắn bó với
doanh nghiệp. Dù ở cương vị cao hay thấp, hoàn thành tốt công việc hay chỉ ở mức
độ bình thường, đã là nhân viên trong doanh nghiệp thì đều được hưởng phúc lợi.

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

5

TRẦN THỊ THU – K7HK1D1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
NGHIỆP

KHÓA LUẬN TỐT

Phúc lợi của doanh nghiệp bao gồm:BHXH,BHYT,KPCĐ, nghỉ lễ, nghỉ phép, ăn

trưa do doanh nghiệp chi trả.
1.1.1.4 Các khoản phải thanh toán khác.
- Thuế thu nhập cá nhân: Là khoản thuế bị đánh trực tiếp vào tổng thu nhập
của cá nhân theo một tỉ lệ nhất định lũy tiến tùy theo mức thu nhập của từng cá
nhân trong công ty.
- Các khoản phải thanh toán khác: các khoản phải thanh toán mang tính chất
phụ cấp thường xuyên như: ăn ca, đi lại, điện thoại…. hoặc không thường xuyên
như: công tác phí, phí đào tạo mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động.
1.1.2 Lý thuyết các khoản thanh toán với người lao động trong các doanh
nghiệp.
Hạch toán kế toán các khoản phải thanh toán với người lao động trong
doanh nghiệp là một phạm trù lao động, nó luôn găn liền với nhau trong một nền
kinh tế hay nói hẹp hơn là một trong một doanh nghiệp. Để đo lường hao phí lao
động trong sản xuất và tiêu thụ người ta có thể sử dụng thước đo tiền tệ thông qua
việc trả lương. Trong nền kinh tế kế hoạch hóa, tiền lương là một phần của thu nhập
quốc dân. Khi chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần thì tiền lương
được coi là giá cả sức lao động. Lao động là một trong những nguồn lực quan trọng
của sản xuất vì vậy việc hạch toán đúng đắn các khoản phải thanh toán với người
lao động trong doanh nghiệp sẽ là động lực to lớn nhằm phát huy hết sức mạnh của
nhân tố con người trong mục tiêu thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Việc tính trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp được thực hiện
theo các hình thức sau:
- Hình thức trả lương theo thời gian
- Hình thức trả lương sản phẩm
1.1.2.1 Hình thức trả lương theo thời gian
Theo hình thức này, tiền lương trả cho người lao động tính theo thời gian
làm việc, cấp bậc hoặc chức danh và thang lương theo quy định.
Tùy theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp,
việc tính trả lương theo thời gian có thể thực hiện theo 2 cách: Lương thời gian giản
đơn và lương thời gian có thưởng.


KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

6

TRẦN THỊ THU – K7HK1D1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
NGHIỆP

KHÓA LUẬN TỐT

- Lương thời gian giản đơn là tiền lương được tính theo thời gian làm việc
và đơn giá lương thời gian. Lương thời gian giản đơn được chia thành:
+ Lương tháng: Tiền lương trả cho người lao động theo thang bậc lương quy
định gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp nếu có.
Lương tháng thường được áp dụng trả cho nhân viên làm công tác quản lý
hành chính, quản lý kinh tế và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có
tính chất sản xuất.
+ Lương ngày: Được tính bằng cách lấy lương tháng chia cho số ngày làm
việc theo chế độ.
Lương ngày làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH phải trả CNV, tính trả lương
cho công nhân viên trong những ngày hội họp, học tập, trả lương theo hợp đồng.
+ Lương giờ: Được tính bằng cách lấy lương ngày chia cho số giờ làm việc
trong ngày theo chế độ.
Lương giờ thường làm căn cứ để tính phụ cấp làm thêm giờ.
- Lương thời gian có thưởng là hình thức tiền lương thời gian giản đơn kết
hợp với chế độ tiền thưởng trong sản xuất .
Ưu điểm: Dễ tính, dễ trả lương cho người lao động

Nhược điểm: Mang tính bình quân nên không khuyến khích người lao động
làm việc, và nó chưa gắn tiền lương với kết quả lao động, vì vậy các doanh nghiệp
cần kết hợp với các biện pháp khuyến khích vật chất kiểm tra chấp hành kỷ luật lao
động nhằm tạo cho người lao động tự giác làm việc, làm việc có kỷ luật và năng
suất cao.
1.1.2.2 Hình thức trả lương theo sản phẩm
Theo hình thức này, tiền lương trả cho người lao động tính theo số lượng,
chất lượng của sản phẩm hoàn thành hoặc khối lượng công việc đã làm xong được
nghiệm thu. Để tiến hành trả lương theo sản phẩm cầm phải xây dựng được định
mức lao động, đơn giá lương hợp lý trả cho từng loại sản phẩm, công việc được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt, phải kiểm tra nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ.
Hình thức trả lương theo sản phẩm gồm:

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

7

TRẦN THỊ THU – K7HK1D1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
NGHIỆP

KHÓA LUẬN TỐT

-Trả lương theo sản phẩm trực tiếp: Theo hình thức này tiền lương trả cho
người lao động được tính theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm
chất và đơn giá lương sản phẩm( không hạn chế số lượng sản phẩm hoàn thành).
Đây là hình thức được các doanh nghiệp sử dụng phổ biển để tính lương phải
trả cho công nhân trực tiếp sản xuất hàng loạt sản phẩm.

- Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: Được áp dụng để trả lương cho công
nhân làm các công việc phục vụ sản xuất ở các bộ phận (phân xưởng) sản xuất như :
công nhân vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị.
Trong trường hợp này, căn cứ vào kết quả sản xuất của lao động trực tiếp (công
nhân trực tiếp sản xuất) để tính lương cho lao động phục vụ sản xuất.
- Trả lương theo sản phẩm có thưởng: Là kết hợp trả lương theo sản phẩm
trực tiếp hoặc gián tiếp và chế độ tiền thưởng trong sản xuất (thưởng tiết kiệm vật
tư, thưởng tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm).
- Trả lương theo sản phẩm lũy tiến: Theo hình thức này tiền lương trả cho
người lao động gồm tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền lương tính theo
tỷ lệ lũy tiến căn cứ vào mức độ vượt định mức lao động của họ.
Hình thức này nên áp dụng ở những khâu sản xuất quan trọng cần thiết phải
đẩy nhanh tiến độ sản xuất hoặc cần động viên công nhân phát huy sáng kiến phá
vỡ định mức lao động cũ.
- Trả lương khoán khối lượng, hoặc khoán công việc: là hình thức tiền lương
trả theo sản phẩm áp dụng cho những công việc lao động giản đơn như khoán bốc
vác, khoán vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm.
- Trả lương theo sản phẩm tập thể: Theo hình thức này trước hết tính tiền
lương chung cho cả tập thể sau đó tiến hành chia lương cho từng người trong tập
thể.
Ưu điểm: Khuyến khích công nhân trong nhóm, tổ nâng cao trách nhiệm
trước tập thể, quan tâm đến kết quả cuối cùng của tổ.
Nhược điểm: Sản lượng của mỗi công nhân không quyết định tiền lương của
họ. Do đó, ít khuyến khích công nhân nâng cao năng suất lao động cá nhân.
1.1.3 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán các khoản thanh toán với người lao
động

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

8


TRẦN THỊ THU – K7HK1D1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
NGHIỆP

KHÓA LUẬN TỐT

- Kế toán các khoản phải trả người lao động có ý nghĩa rất quan trọng đối
với người lao động trong doanh nghiệp mà nó còn quan trọng đối với nhà nước, đối
với sự sống còn của nền kinh tế. Vì vậy việc tổ chức công tác kế toán hết sức quan
trọng và để thực hiện tốt điều đó kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức hạch toán và thu thập đầy đủ, đúng đắn các chỉ tiêu ban đầu theo
yêu cầu quản lý về lao động theo từng người lao động, từng đơn vị lao động. Thực
hiện nhiệm vụ này, doanh nghiệp cần nghiên cứu, vân dụng hệ thống chứng từ ban
đầu về lao động tiền lương của nhà nước phù hợp với yêu cầu quản lý và trả lương
cho từng loại lao động ở doanh nghiệp.
- Thường xuyên cũng như định kỳ tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao
động, quản lý và chi tiêu quỹ tiền lương, cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết
cho bộ phận liên quan đến quản lý lao động tiền lương.
- Tính toán, phân bổ chính xác, hợp lý chi tiết tiền lương và các khoản trích
theo lương, theo từng đối tượng sử dụng có liên quan.
- Tính đúng, tính đủ, kịp thời tiền lương và các khoản có liên quan cho từng
người lao động, đúng chế độ nhà nước, phù hợp với các quy định quản lý lao động
trong doanh nghiệp.

1.2 Nội dung các khoản thanh toán với người lao động trong doanh nghiệp
1.2.1 Nội dung kế toán các khoản thanh toán với người lao động theo quy định
chuẩn mực kế toán

Theo chuẩn mực số 01 các yêu cầu, nguyên tắc kế toán liên quan đến các
khoản thanh toán với người lao động.
Cơ sở dồn tích:
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ
phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời
điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc
tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở đồn tích phản ánh tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong quá khư, hiện tại và tương lai.

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

9

TRẦN THỊ THU – K7HK1D1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
NGHIỆP

KHÓA LUẬN TỐT

Chuẩn mực 01 áp dụng trong việc hạch toán các khoản phải trả người lao
động là khi phát sinh nghiệp vụ liên quan đến khoản phải trả người lao động thì
phải được hạch toán ngày vào sổ tại thời điểm phát sinh chư không căn cứ vào thời
điểm thự tế thu chi tiền của doanh nghiệp.
Trung thực: các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo
trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng,
bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Trong doanh nghiệp phát sinh nghiệp vụ liên quan đến khoản phải trả người
lao động thì kế toán hạch toán vào sổ với các chứng từ liên quan như bảng chấm

công… phải đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng bản chất nội dung
các nghiệp vụ phát sinh.
Khách quan: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo
đúng với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.
Các số liệu hạch toán khoản phải trả phải được ghi chép đầy đủ không bị
bóp méo, hay xuyên tạc nội dung.
Kịp thời: Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong báo cáo tài chính
phải rõ ràng, dễ hiểu đối với người sử dụng. Người sử dụng ở đây được hiểu là
người có hiểu biết về kinh doanh, về kinh tế, tài chính, kế toán ở mức độ trung bình.
Thông tin về những vấn đề phức tạp trong báo cáo tài chính phải được giả trình
trong phần thuyết minh.
Khi hạch toán các khoản phải trả người lao động phải rõ ràng, dễ hiểu đối
với người sử dụng và phải mang tính kịp thời.
Có thể so sánh: Các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán trong
một doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh được khi tính toán
và trình bày nhất quán. Trường hợp không nhất quán thì phải giải trình trong phần
thuyết minh để người sử dụng báo cáo tài chính có thể so sánh thông tin giữa các kỳ
kế toán, giữa các doanh nghiệp hoặc giữa thông tin thực hiện với thông tin dự toán,
kế hoạch.
1.2.2 Nội dung kế toán các khoản thanh toán với người lao động trong doanh
nghiệp theo chế độ kế toán
- chứng từ sử dụng:

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

10

TRẦN THỊ THU – K7HK1D1



TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
NGHIỆP

KHÓA LUẬN TỐT

+ Bảng chấm công
+ Bảng chấm công làm thêm giờ
+Bảng thanh toán tiền lương
+ Bảng thanh toán tiềm thưởng
+ Giấy đi đường
+ Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành hoặc công việc hoàn thành
+Bảng thanh toán tiền lương làm thêm giờ
+Bảng thanh toán tiền thuê ngoài
+ Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
+Hợp đồng giao khoán
+ Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
+ Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH
+ Danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH ngắn hạn
+ Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH
+ Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH
+ Biên bản thanh lý (nghiệm thu ) hợp đồng giao khoán
- Tài khoản kế toán :
Tài khoản sử dụng: TK 334 – Phải trả người lao động
Kết cấu của TK 334 – Phải trả người lao động
Bên nợ:
Các khoản tiền lương (tiền công) tiền thưởng và các khoản khác đã trả, đã chi,
đã ứng trước cho người lao động.
Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động
Bên có:
Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, và các khoản khác phải trả người

lao động.
Số dư bên có:
Các khoản tiền lương (tiền công) tiền thưởng và các khoản khác còn phải trả
ngưởi lao động.

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

11

TRẦN THỊ THU – K7HK1D1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
NGHIỆP

KHÓA LUẬN TỐT

+ TK334 có thể có số dư bên nợ trong trường hợp đặc biệt: Nó phản ánh số tiền
đã trả lớn hơn số tiền phải trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản
khác.
TK338 – Phải trả phải nộp khác
Để theo dõi các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT,KPCĐ) kế toán sử dụng
các tài khoản cấp 2 như TK 3382- Kinh phí công đoàn, TK 3383 – Bảo hiểm xã hội,
TK 3384 – Bảo hiểm y tế.
Kết cấu của TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Bên nợ:
Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản có liên quan
BHXH phải trả công nhân viên
Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị
Kế chuyển doanh thu nhận trước sang TK511

Các khoản đã trả, đã nộp khác
Bên có:
Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết (chưa xác định rõ nguyên nhân)
Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể trong và ngoài đơn vị.
Trích BHXH, BHYT,KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
BHXH, BHYT trừ vào lương của công nhân viên
BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù
Các khoản phải trả phải nộp khác
Dư có:
Số tiền còn phải trả, phải nộp khác
Giá trị tài sản thừa còn chờ giải quyết
Dư nợ:(Nếu có) số đã trả, đã nộp lớn hơn số phải trả, phải nộp
Nghiệp vụ chủ yếu
Tính tiền lương, các khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho người lao động,
ghi:
Nợ TK 154,241,631,642:
Có TK 334:

Phải trả người lao động

Tiền lương và các khoản phụ cấp theo quy định phải trả

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

12

TRẦN THỊ THU – K7HK1D1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

NGHIỆP

KHÓA LUẬN TỐT

Nợ TK622:

Chi phí nhân công trực tiếp

Nợ TK627:

Chi phí sản xuất chung

Nợ TK641:

Chi phí bán hàng

Nợ TK642:

Chi phí quản lý doanh nghiệp

Có TK334: Phải trả người lao động
Tiền thưởng trả cho công nhân viên
Khi xác định số tiền thưởng trả công nhân viên từ quỹ khen thưởng ghi
Nợ TK353:

quỹ khen thưởng phúc lợi

Có TK334: Phải trả cho người lao động
Khi xuất quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, chi trả tiền lương, tiền thưởng ghi
Nợ TK334:


Phải trả cho người lao động

Có TK111,112:
Tính tiền BHXH, BHYT,BHTN phải trả cho người lao động
Nợ TK338:

BHXH,BHYT,BHTN

Có TK334: Phải trả cho người lao động
Các khoản phải trừ vào lương như BHXH,BHYT, tạm ứng
Nợ TK334:

Phải trả người lao động

Có TK338: BHXH, BHYT
Có TK141: Tạm ứng
Khi ứng trước tiền hoặc trả tiền lương cho công nhân viên:
Nợ TK334:

Phải trả người lao động

Có TK111,112: Tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng
Hàng tháng trích BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ:
Nợ TK622:

Chi phí nhân công trực tiếp

Nợ TK 627:


Chi phí sản xuất chung

Nợ TK 641:

Chi phí bán hàng

Nợ TK 642:

Chi phí quản lý doanh nghiệp

Có TK 338: Phải trả phải nộp khác
Tính số tiền BHXH, BHYT, BHTN trừ vào lương người lao động
Nợ TK 334:

Phải trả người lao động

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

13

TRẦN THỊ THU – K7HK1D1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
NGHIỆP

Có TK 338:

KHÓA LUẬN TỐT


Phải trả phải nộp khác

Trả lương hoặc thưởng cho người lao động trong doanh nghiệp bằng sản phẩm,
hàng hóa:
Đối với sản phẩm hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương
pháp khấu trừ.
Nợ TK 334:

Phải trả cho người lao động

Có TK 331: Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511: Doanh thu bán hàng vào cung cấp dịch vụ
Đối với sản phẩm hàng hóa thuộc đối tượng chịu GTGT tính theo phương pháp
trực tiếp:
Nợ TK 334:

Phải trả người lao động

Có TK 511: Danh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Hàng tháng trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Nợ TK 154:

Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Nợ TK 241:

XDCB dở dang


Nợ TK 642:

Chi phí quản lý kinh doanh

Có TK 338:

Phải trả phải nộp khác

Nộp BHXH, BHTN cho cơ quan quản lý quỹ và mua thẻ BHYT:
Nợ TK 338:

Phải trả, phải nộp khác

Có TK 111,112: tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng
Tính BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động khi ốm đau và mất việc làm
Nợ TK 338:

Phải trả phải nộp khác

Có TK 111,112: tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng
Kinh phí công đoàn tại đơn vị
Nợ TK 338 :

Phải trả phải nộp khác

Có TK 111,112: tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng
Tính tiền thuế TNCN của cán bộ công nhân viên ghi
Nợ TK 334:

Phải trả người lao động


Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Thanh toán tiền phụ cấp như ăn ca, điên thoại…. cho người lao động

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

14

TRẦN THỊ THU – K7HK1D1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
NGHIỆP

KHÓA LUẬN TỐT

Nợ TK 622,623,627,641,642:
Có TK 111,112: tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng
Sổ kế toán:
Sổ sách kế toán được mở từ khi bắt đầu niên độ kế toán và khóa sổ khi kết thúc
niên độ kế toán. Sổ kế toán được dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
dựa vào đó để cung cấp thông tin cho người quản lý. Có các loại sổ
+ Hình thức Nhật ký chung
+ Hình thức Nhật ký chứng từ
Tùy theo đặc điểm sản xuất kinh doanh và loại hình doanh nghiệp sử dụng hình
thức nào cho phù hợp
Nhật ký chung
Hình thức kế toán nhật ký chung là hình thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
theo thứ tự thời gian vào một quyển sổ gọi là Nhật ký chung, sau đó căn cứ vào số
liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái theo các tài khoản phù hợp. Nếu

đơn vị có mở sổ thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung, các
nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan Cuối tháng,
cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên các sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Sau
khi kiểm tra đối chiếu

Sơ đồ 1.1: nhật ký chung

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

15

TRẦN THỊ THU – K7HK1D1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
NGHIỆP

KHÓA LUẬN TỐT

Chứng từ kế toán

Sổ nhật ký đặc
biệt

Sổ nhật ký chung

Sổ Cái

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết


Bảng tổng hợp
chi tiêt

Bảng cân đối số
phát sinh

Báo cáo tài chính

Ghi chú:
ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng hoặc định ky

Trình tự chung
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

16

TRẦN THỊ THU – K7HK1D1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
NGHIỆP

KHÓA LUẬN TỐT

trên sổ Nhật Ký Chung để ghi vào Sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu

đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung,
các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các
chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc
biệt liên quan. Định kỳ (2, 5, 10 … ngày) hoặc cuối tháng, tùy theo khối lượng
nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các
tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ
được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt(nếu có).
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ Cái, lập bảng cân đối số
phát sinh
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng
hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo
tài chính.
Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên bảng cân
đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ
Nhật ký chung( hoặc sổ Nhật ký chung và Các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại
trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ
Nhật ký chứng từ

:

Đặc trưng cơ bản của hình thức này là:
Tập hợp hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài
khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ
Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời
gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế.
Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ
kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép
Sử dụng các mẫu sổ in sẵn có quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quan lý kinh
tế, tài chính và lập báo cáo tài chính.

Trình tự chung:
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu ghi
trực tiếp vào các Nhật ký – Chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

17

TRẦN THỊ THU – K7HK1D1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
NGHIỆP

KHÓA LUẬN TỐT

Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang
tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các
bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các Bảng kê và
Nhật ký chứng từ có liên quan.
Đối với các Nhật Ký – Chứng từ được ghi căn cứ vào các Bảng kê, sổ chi
tiết thi căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển số
liệu vào Nhật ký – Chứng từ.
Cuối tháng khóa sổ, cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ, kiểm tra đối
chiếu số liệu trên các Nhật ký chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng
hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký chứng từ ghi sổ
trực tiếp vào sổ Cái.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì được ghi
trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi
tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập các Bảng tổng hợp chi tiết theo
từng tài khoản để đối chiếu với sổ Cái.

Số liệu tổng hợp ở Sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký chứng từ,
Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.

Sơ đồ 1.2: Nhật ký chứng từ

Chứng từ kế toán và
các bảng phân bổ
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

18

TRẦN THỊ THU – K7HK1D1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
NGHIỆP

Bảng kê

KHÓA LUẬN TỐT

Nhật ký chứng từ

Sổ cái

Thẻ và sổ kế
toán chi tiết

Bảng tổng hợp
chi tiết


Báo cáo tài chính

Ghi chú:
ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng hoặc định ky

CHƯƠNG 2: TRẠNG KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN
VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BA SAO
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán các
khoản thanh toán với người lao động tại Công ty Cổ phần Ba Sao
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

19

TRẦN THỊ THU – K7HK1D1


×