Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

luận văn kê toán TMU kế toán NVL tại công ty TNHH thời trang số 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (849.55 KB, 79 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – kiểm toán

TÓM LƯỢC
Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có
sự quản lý của Nhà nước, có nhiều biến động và cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì
các doanh nghiệp muốn tồn tại, đứng vững và phát triển nhất định phải xây dựng được
phương án kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Đòi hỏi doanh nghiệp phải làm thế nào để
tạo ra được sản phẩm đạt chất lượng tốt, mẫu mã đẹp và phù hợp với thị hiếu người
tiêu dùng. Chính vì vậy doanh nghiệp sản xuất với vai trò trực tiếp là nơi tạo ra sản
phẩm cần tìm ra các biện pháp nâng cao chất lượng, mẫu mã, cũng như giá cả về NVL
để mở rộng sản xuất.
NVL là yếu tố cơ sở tạo nên hình thái vật chất của sản phẩm.
Kế toán là công cụ để tính toán, xây dựng và kiểm tra việc chấp hành ngân sách
Nhà Nước, điều hành nền kinh tế quốc dân. Trong các doanh nghiệp sản xuất, kế toán
NVL là một khâu quan trọng vì chi phí NVL thường chiếm một tỷ lệ lớn trong chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm. Sự thay đổi NVL sẽ ảnh hưởng rất lớn tới quá trình
sản xuất sản phẩm. Vì vậy vấn đề đặt ra là phải quản lý và sử dụng nguyên vật liệu
một cách chặt chẽ, đảm bảo chi phí nguyên liệu, vật liệu thấp nhất nhưng vẫn mang lại
hiệu quả cao nhất. thực hiện tất công tác kế toán NVL sẽ làm cho công tác quản lý và
sử dụng NVL về mặt hiện vật và giá trị đạt hiệu quả cao.
Nhận thức được vai trò của công tác kế toán, đặc biệt là kế toán nguyên vật liệu
trong quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp là vấn đề trọng yếu. Vì thế em
chọn đề tài “Kế toán NVL tại Công ty TNHH Thời Trang Số 9 ” với mục đích vận
dụng lý luận đã được học ở trường kết hợp với thực tế công tác kế toán của Công ty
em mong tìm ra những biện pháp hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nguyên vật liệu
của công ty.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung của đề tài nghiệp gồm 3 phần chính:
1. Cơ sở lý luận về kế toán NVL tại các doanh nghiệp sản xuất.
2. Thực trạng công tác kế toán NVL tại Công ty TNHH Thời Trang Số 9


3. Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán NVL tại Công ty TNHH Thời Trang

Số 9.

1
GVHD: PGS,TS. Trần Thị Hồng Mai

1

SV: Lê Thị Ngoãn


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – kiểm toán

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại khoa Kế toán – Kiểm toán trường Đại học Thương
Mại, tôi đã được các thầy cô giáo giảng dạy và trang bị những kiến thức để phục vụ
cho việc học tập và làm việc. Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Thời
Trang Số 9, tôi được các anh chị cán bộ nhân viên của công ty giúp đỡ và tạo điều
kiện để có thể thực hiện tốt nhất cho việc thực hiện thực tập và làm khóa luận tốt
nghiệp của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường Đại học Thương Mại,
các thầy cô giáo khoa Kế toán – Kiểm toán trường Đại học Thương Mại đã tận tình
giảng dạy, chỉ bảo và trang bị cho tôi những kiến thức quý báu đồng thời tạo điều kiện
cho tôi được thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo PGS.TS: Trần Thị Hồng Mai đã
tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Bà Phạm Thị Thanh – Giám đốc Công ty TNHH Thời

Trang Số 9 và toàn thể các anh chị cán bộ nhân viên công ty, phòng Tài chính - Kế
toán đã tạo điều kiện quan tâm và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn
thiện đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Do giới hạn về thời gian nghiên cứu cũng như giới hạn về lượng kiến thức, thông tin
thu thập còn hạn chế nên bài khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình
nghiên cứu. Vì vậy, rất mong sự góp ý và đánh giá chân thành của các thầy, các cô giáo và
các anh chị trong công ty để bài khóa luận có giá tri về mặt lý luận và thực tiễn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

2
GVHD: PGS,TS. Trần Thị Hồng Mai

2

SV: Lê Thị Ngoãn


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – kiểm toán
MỤC LỤC

3
GVHD: PGS,TS. Trần Thị Hồng Mai

3

SV: Lê Thị Ngoãn



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – kiểm toán

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

4
GVHD: PGS,TS. Trần Thị Hồng Mai

4

SV: Lê Thị Ngoãn


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – kiểm toán
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

NVL

:

Nguyên vật liệu

GTGT

:

Giá trị gia tăng


SXKD

:

Sản xuất kinh doanh

PXKD

:

Phân xưởng sản xuất

BTC

:

Bộ Tài Chính

BCTC

:

Báo cáo tài chính

NK-SC

:

Nhật ký sổ cái


5
GVHD: PGS,TS. Trần Thị Hồng Mai

5

SV: Lê Thị Ngoãn


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

Tầm quan trọng và ý nghĩa của công tác kế toán nguyên vật liệu
Nếu hạch toán kế toán nói chung là công cụ đắc lực để quản lý tài chính thì
hạch toán kế toán vật liệu nói riêng là công cụ đắc lực của công tác vật liệu. Kế toán
vật liệu có chính xác kịp thời hay không nó ảnh hưởng đến tình hình hiệu quả quản
lý doanh nghiệp. Vì vậy để tăng cường công tác quản lý vật liệu doanh nghiệp phải
không ngừng cải tiến và hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu.
Kế toán NVL trong doanh nghiệp là việc ghi chép, phán ánh đầy đủ tình hình
thu mua, dự trữ nhập xuất NVL. Mặt khác, thông qua tài liệu kế toán NVL còn biết
được chất lượng, chủng loại có được đảm bảo hay không, số lượng thừa hay thiếu
đối với sản xuất để từ đó người quản lý đề ra các biện pháp thiết thực nhằm kiểm
soát giá cả, chất lượng NVL, từ đó, chất lượng của sản phẩm cũng như quá trình sản
xuất luôn được đảm bảo.
Thông qua tài liệu kế toán NVL còn giúp cho việc kiểm tra chặt chẽ tình hình
thực hiện kế hoạch sử dụng, cung cấp NVL, từ đó có các biện pháp đảm bảo NVL

cho sản xuất một cách có hiệu quả nhất. Bên cạnh đó,việc xác định giá trị NVL cho
sản xuất còn ảnh hưởng trực tiếp đến xác định giá thành sản phẩm, cho nên công tác
kế toán NVL ảnh hưởng trực tiếp đến công tác kế toán giá thành, công tác kế toán
NVL có chính xác thì công tác kế toán giá thành mới chính xác, đảm báo xác định
đúng giá trị của sản phẩm tạo ra.
Hạch toán kế toán nguyên vật liệu giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp nắm bắt
được tình hình thu mua,nhập xuất, dự trữ vật liệu một cách chính xác để từ đó có
biện pháp chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh kịp thời, tổ chức công tác hạch
toán vật liệu chặt chẽ sẽ góp phần cung ứng kịp thời và đồng bộ NVL cho sản xuất,
nâng cao hiệu quả sử dụng NVL.
Tối đa hóa lợi nhuận luôn là mục tiêu hàng đầu muốn đạt được của các doanh
nghiệp, một trong những biện pháp được nhiều doanh nghiệp áp dụng đó là giảm
được chi phí sản xuất, để làm được điều này các doanh nghiệp cần phải quan tâm
đến yếu tố đầu vào trong đó chi phí NVL là yếu tố chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong
toàn bộ chi phí sản xuất. NVL là bộ phận quan trong của hàng tồn kho, nó phản ánh
tình hình sản xuất của doanh nghiệp có được tiến hành bình thường không, kế
6
GVHD: PGS,TS. Trần Thị Hồng Mai

SV: Lê Thị Ngoãn


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – kiểm toán

hoạch thu mua và dự trữ NVL của doanh nghiệp có hợp lý không. Mặt khác, sự biến
động của NVL ánh hưởng tới giá thành sản phẩm và lợi nhuận của doanh nghiệp,
điều này thể hiện ở chỗ NVL là đối tượng cấu thành thực thể sản phẩm cho nên tiết
kiệm chi phí NVL là biện pháp hữu hiệu để giảm giá thành và tăng lợi nhuận cho

doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất sản phẩm, vật liệu là cơ sở vật chất để hình thành sản
phẩm, là yếu tố không thể thiếu khi tiến hành sản xuất sản phẩm, tình hình thực hiện
kế hoạch sản xuất chịu ảnh hưởng rất lớn của việc cung cấp NVL. Quy trình sản
xuất sẽ không thể diễn ra liên tục, thông suốt khi NVL không được cung cấp một
cách đầy đủ, kịp thời, đồng thời chất lượng sản phẩm phụ thuộc rất lớn vào chất
lượng của NVL cung ứng. Do đó, khâu tổ chức quản lý, dự trữ vật liệu cần được
chú trọng và quan tâm trong doanh nghiệp sản xuất bất kỳ.
Mặt khác, NVL là một bộ phận quan trọng trong tài sản lưu động, đặc biệt đối
với dự trữ NVL nên việc tăng tốc độ chu chuyển vốn lưu động không thể tách rời
việc sử dụng NVL một cách hợp lý, tiết kiệm và có kế hoạch. Sử dụng phải hợp lý,
tiết kiệm trên cơ sở các định mức tieu hao và dự toán chi phí có ý nghĩa quan trọng
trong việc hạ thấp chi phí sản xuất, hạ giá thành để tăng lợi nhuận, tăng tích lũy cho
doanh nghiệp. Do vậy, cần phải tổ chức tốt công tác kế toán NVL trong việc ghi
chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng vật liệu cũng như khoán chi phí vật
liệu cho đơn vị sử dụng.
Những hạn chế trong công tác kế toán NVL tại công ty TNHH Thời Trang Số 9
Thứ nhất: là về công tác quản lý NVL vẫn chưa được chặt chẽ. Hiện tại vẫn
còn quản lý một cách thủ công, chưa có phần mềm nào để có thể quản lý, dễ dàng
theo dõi xuất nhập tồn của NVL tại công ty.
Thứ hai: Trong quá trình xuất NVL phiếu xuất được xuất đi không có chữ ký
của giám đốc, hay bộ phận quản lý vật tư.
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Thời Trang Số 9, nhận thức được
tầm quan trọng của nguyên liệu nên tôi đã lựa chọn chuyên đề “Kế toán NVL tại
Công ty TNHH Thời Trang Số 9 ”làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài

Việc nghiên cứu đề tài nhằm tìm hiểu công tác kế toán NVL từ khâu thu mua,
quản lý NVL đến quá trình hạch toán, ghi chép trên chứng từ, sổ sách tại kho và tại
phòng kế toán về tình hình nhập – xuất – tồn NVL.

7
GVHD: PGS,TS. Trần Thị Hồng Mai

SV: Lê Thị Ngoãn


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – kiểm toán

Hệ thống hóa lý luận về kế toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất.
Nhằm phân tích và đánh giá thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công
ty, từ đó chỉ ra những ưu điểm và những tồn tại, thuận lợi và khó khăn trong công tác
kế toán. Qua đó, đề xuất những giải pháp giúp doanh nghiệp hoàn thiện công tác kế
toán nguyên vật liệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại công ty
cũng như thực hiện đúng chế độ, chính sách và chuẩn mực kế toán hiện hành.
Tìm hiểu thực trạng kế toán NVL tại Công ty TNHH Thời Trang Số 9, qua đó
đánh giá thực tế tình hình quản lý và tổ chức kế toán NVL làm nổi bật lên những ưu
điểm và nghiên cứu hạn chế cần khắc phục trong công tác kế toán NVL tại công ty
góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản trị doanh nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
 Đối tượng nghiên cứu: Kế toán NVL tại Công ty TNHH Thời Trang Số 9
 Phạm vi nghiên cứu:

+ Phạm vi thời gian: Thời gian nghiên cứu năm 2016. Số liệu trình bày trong
khóa luận là do phòng kế toán của công ty cung cấp.
+ Phạm vi không gian: Trực tiếp khảo sát và nghiên cứu tại phòng kế toán của
Công ty TNHH Thời Trang Số 9
4. Phương pháp thực hiện đề tài
Để thực hiện thu thập dữ liệu phục vụ đề tài nghiên cứu, sử dụng các phương

pháp sau:
 Phương pháp thu thập dữ liệu: Thông qua kiến thức đã học được khi còn ngồi trên

ghế nhà trường, thông qua sách báo, thông qua tài liệu kế toán tại công ty để chọn
lọc, thu thập tổng hợp tài liệu có liên quan.
 Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đây là phương pháp sử dụng tài liệu có sẵn trong

nghiên cứu, để thu thập thông tin mong muốn, từ đó có cái nhìn tổng quan về kế
toán NVL theo quy định của Nhà nước, có cơ sở để so sánh giữa lý luận và thực
tiễn. Sử dụng phương pháp này đòi hỏi phải nghiên cứu nhiều tài liệu, phải có khả
năng đánh giá chất lượng của tài liệu và phân loại tài liệu thông tin mang lại hiệu
quả.
Các tài liệu nghiên cứu sử dụng trong đề tài (Tài liệu tham khảo)
Chuẩn mực kế toán (Chuẩn mực kế toán số 01 – Chuẩn mực chung, Chuẩn
mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho) trong Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC.
Tài liệu kế toán của công ty, các loại hóa đơn, chứng từ, phiếu xuất, phiếu
nhập...
8
GVHD: PGS,TS. Trần Thị Hồng Mai

SV: Lê Thị Ngoãn


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – kiểm toán

Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC – Về việc ban hành Chế độ Kế toán Doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
 Phương pháp xử lý dữ liệu: tức là chọn lọc, phân tích và tổng hợp tất cả các thông


tin đã thu thập được để đưa ra kết luận, tóm tắt lại những thông tin cốt lõi, thông tin
trọng yếu phản ánh đầy đủ và chính xác nhất tới nội dung cần phân tích.
 Phương pháp phỏng vấn : là phương pháp thu thập thông tin thông qua việc hỏi đáp,
sử dụng kỹ năng giao tiếp của bản thân để trao đổi, đặt câu hỏi tới các anh chị công
nhân viên trong công ty để tìm hiểu thu thập các thông tin có lien quan.
 Phương pháp quan sát thực tế: là phương pháp thu thập thông tin nghiên cứu thông
qua tri giác như nghe, nhìn,… để thu nhận các thông tin về quá trình thực hiện
nghiệp vụ của đơn vị ở các khâu như: lập chứng từ, luân chuyển chứng từ, ghi sổ kế
toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết,…
 Phương pháp so sánh: là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua đối chiếu

các sự vật hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống và khác nhau. Trong
quá trình nghiên cứu kế toán NVL tại đơn vị, đối chiếu chứng từ gốc với các sổ kế
toán liên quan, đối chiếu số liệu cuối kỳ giữa sổ cái với các bảng tổng hợp chi tiết
để có kết quả chính xác khi lên báo cáo.
So sánh khối lượng NVL khối lượng tồn kho năm nay so với năm trước như
thế nào, so sánh kết quả hoạt động của cùng kỳ năm trước với năm nay.
 Phương pháp toán học: phương pháp này dùng để tính toán những chỉ tiêu về giá trị vật

liệu nhập, giá trị vật liệu xuất tính vào chi phí sản xuất kinh doanh… trong kỳ phục vụ cho
việc kiểm tra tính chính xác về mặt số học của các số liệu về kế toán NVL.

9
GVHD: PGS,TS. Trần Thị Hồng Mai

SV: Lê Thị Ngoãn


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa: Kế toán – kiểm toán

5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp

Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán NVL tại các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán NVL tại Công ty TNHH Thời Trang Số 9
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán NVL tại Công ty
TNHH Thời Trang Số 9.
.

10
GVHD: PGS,TS. Trần Thị Hồng Mai

SV: Lê Thị Ngoãn


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – kiểm toán

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NVL TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
Khái niệm cơ bản và lý luận về kế toán NVL tại các doanh nghiệp

1.1.

sản xuất


1.1.1.

Một số khái niệm cơ bản
Hàng tồn kho (theo VAS 02 – Hàng tồn kho) là những tài sản được giữ để bán

trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường; đang trong quá trình sản xuất, kinh
doanh dở dang; nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình
sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
NVL (theo VAS 02 –Hàng tồn kho) là một bộ phận của hàng tồn kho, sử dụng
trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ, nó bao gồm cả vật liệu
tồn kho, vật liệu gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi trên đường.
Ngoài ra còn một số khái niệm cho các cách nhìn khác về NVL:
NVL (theo VAS 02 –Hàng tồn kho) là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình
sản xuất kinh doanh. Giá trị NVL tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo
nên giá trị của sản phẩm dịch vụ tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp. Đối với
các doanh nghiệp sản xuất thì giá trị NVL chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu trong giá trị
sản phẩm.
-

NVL là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích

-

sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
NVL là đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hóa chỉ tham gia vào chu trình
sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu được chuyển hết vào chi
phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành sản xuất là phải có đối
tượng lao động. Nguyên liệu chính là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản
phẩm; là đối tượng lao động, nếu không có nó thì không thể sản xuất ra bất cứ loại

sản phẩm nào. Quản lý và hạch toán vật liệu là một bộ phận cấu thành quan trọng
trong hệ thống quản lý tài chính. Nó có vai trò tích cực trong điều hành và kiểm soát
các hoạt động kinh tế sản xuất của doanh nghiệp. Chúng ta có thể khẳng định rằng
nguyên vật liệu đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
11
GVHD: PGS,TS. Trần Thị Hồng Mai

SV: Lê Thị Ngoãn


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – kiểm toán

- Chi phí nguyên vật liệu cao hay thấp quyết định giá thành của sản phẩm
cả về giá trị và hiện vật.
- Khác với tư liệu lao động, vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất
nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất dưới sự tác động của lao động,
chúng dịch chuyển một lần toàn bộ giá trị và giá trị sản phẩm mà nó tạo ra, hoặc bị
thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra một hình thái vật chất mới của sản phẩm.
Vậy nguyên vật liệu chính là một loại hang tồn kho.

1.1.2.

Một số vấn đề lý luận liên quan đến kế toán NVL tại các doanh nghiệp

sản xuất

1.1.2.1. Phân loại NVL

Trong doanh nghiệp NVL rất phong phú và đa dạng. Tùy theo yêu cầu quản lý
NVL mà từng doanh nghiệp thực hiện phân loại theo các cách thức khác nhau.
 Phân loại theo vai trò và công dụng của NVL

NVL chính là đối tượng lao động chủ yếu, khi tham gia vào quá trình sản xuất
thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm.
Vật liệu phụ là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, không
cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu chính làm
thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng thêm chất lượng của sản phẩm
hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường, hoặc
phụcvụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo quản; phục vụ cho quá trình lao động.
Nhiên liệu là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản
xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường.
Vật tư thay thế là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất.
 Phân loại theo nguồn hình thành

NVL mua ngoài là những NVL doanh nghiệp không tự sản xuất mà do mua từ
thị trường trong nước hoặc nhập khẩu.
NVL tự chế: là những NVL tự tạo ra, hoặc thuê gia công để phục vụ cho nhu
cầu sản xuất.
NVL khác: là loại NVL hình thành từ nguồn khác như do được cấp phát, biếu
tặng, của các tổ chức, cá nhân, vốn góp liên doanh, phế liệu thu hồi từ tài sản cố
định thanh lý,...
 Phân loại theo mục đích sử dụng

12
GVHD: PGS,TS. Trần Thị Hồng Mai

SV: Lê Thị Ngoãn



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – kiểm toán

Nguyên liệu sử dụng cho mục đích sản xuất là những nguyên liệu trực tiếp
phục vụ cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm.
NVL sử dụng cho mục đích khác như NVL sản xuất chung, NVL cho nhu cầu
bán hàng, cho nhu cầu quản lý doanh nghiệp, NVL đem góp vốn liên doanh, liên
kết, NVL đem tặng,...
1.1.2.2.

Đặc điểm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất và là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Nguyên vật
liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất sẽ không giữ được nguyên vẹn hình thái
ban đầu.
Nguyên vật liệu trực tiếp tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và
được gọi là chu kỳ sống dưới dạng nguyên vật liệu
Toàn bộ giá trị của NVL được chuyển dich một lần vào giá trị sản phẩm
mới tạo ra hoặc vào chi phí kinh doanh trong kỳ và là cơ sở để tính giá thành của
thành phẩm. Chất lượng NVL là một trong những yếu tố quyết định đến chất
lượng của sản phẩm sản xuất.

1.1.2.3.

Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Đối với doanh nghiệp sản xuất việc quản lý NVL một cách khoa học và hiệu
quả là sự đòi hỏi cấp bách. Hiện nay thì vấn đề khan hiếm NVL không còn là vấn đề

nên việc cung cấp đầy đủ và kịp thời NVL để đảm bảo cho quá trình sản xuất được
diễn ra thường xuyên đồng thời sử dụng NVL một cách tiết kiệm không gây ứ đọng
vốn kinh doanh. Cho nên vấn đề quản lý NVL cần được quản lý chặt chẽ và theo
một quy trình hiệu quả nhất trong tất cả các khâu như thu mua NVL; vận chuyể n;
bảo quản; dự trữ; và sử dụng NVL.
Đối với khâu thu mua: Lựa chọn địa điểm thu mua hợp lý, khai thác tối đa khâu
thu mua NVL tại các điểm thu mua tiện lợi, quá trình thu mua phải quản lý chặt chẽ về
số lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại, giá mua hợp lý tùy từng thời điểm,
Đối với khâu vận chuyển: Quản lý tốt khâu vận chuyển để tránh hỏng hóc,
thất thoát.
Đối với khâu bảo quản: Để sản phẩm làm ra đạt chất lượng tốt thì phải có
NVL tốt đáp ứng cho quá trình sản xuất sản phẩm; do vậy cẩn phải tổ chức xây
13
GVHD: PGS,TS. Trần Thị Hồng Mai

SV: Lê Thị Ngoãn


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – kiểm toán

dựng kho tàng đủ đúng theo thiết kế quy định để bảo quản tốt NVL không bị hao
hụt về chất lượng và số lượng.
Khâu sử dụng: Sử dụng NVL tiết kiệm, hợp lý cần xây dựng các định mức
tiêu hao vật liệu phục vụ cho sản xuất một đơn vị sản phẩm từ đó làm căn cứ cho
việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm.
Khâu dự trữ: Dự trữ NVL nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất liên tục theo
tiến độ, kế hoạch mà doanh nghiệp đó dự kiến thì doanh nghiệp đó phải xác định
mức dự trữ tối thiểu, tối đa cho từn loại NVL vừa tránh ứ đọng vốn quá nhiều vừa

đảm bảo được yêu cầu sản xuất của doanh nghiệp.
1.2 Nội dung kế toán NVL tại các doanh nghiệp sản xuất
1.2.1 Kế toán NVL tại các doanh nghiệp sản xuất theo chuẩn mực kế toán Việt Nam

1.2.1.1

Kế toán NVL theo quy định của VAS01 “Chuẩn mực chung”
Theo VAS 01 “Chuẩn mực chung”: Theo nội dung của chuẩn mực kế toán này

chi phí bao gồm chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động
kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và chi phí khác. Trong đó, chi phí sản
xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của
DN: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp… phát sinh
dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc,
thiết bị. Còn chi phí khác gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất kinh doanh
phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của DN: chi phí về
thanh lý, nhượng bán TSCĐ. Đồng thời chuẩn mực kế toán này cũng quy định
những nguyên tắc kế toán cơ bản như: Nguyên tắc cơ sở dồn tích, nguyên tắc
hoạt động liên tục, nguyên tắc giá gốc, nguyên tắc phù hợp, nguyên tắc nhất
quán, nguyên tắc thận trọng, nguyên tắc trọng yếu. Xét trong giới hạn phần hành
kế toán NVL thì việc hạch toán NVL phải tuân thủ các nguyên tắc, yêu cầu cơ
bản của kế toán.
+ Theo nguyên tắc cơ sở dồn tích: “Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính của doanh
nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí
phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực
tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.”

14
GVHD: PGS,TS. Trần Thị Hồng Mai


SV: Lê Thị Ngoãn


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – kiểm toán

Theo nguyên tắc này thì các nghiệp vụ mua NVL được ghi nhận tại thời điểm
mua mà không căn cứ vào thời điểm chi tiền. Thời điểm chi tiền có thể cùng hoặc
khác thời điểm mua nguyên vật liệu.
+ Nguyên tắc giá gốc: “Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài
sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo
giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản
không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.”
Theo nguyên tắc này thì nguyên vật liệu phải được tính theo giá gốc. Tức là
giá gốc của nguyên vật liệu phải được tính theo số tiền hoặc các khoản tương đương
tiền đã trả, phải trả để có được nguyện vật liệu đó hoặc tính theo giá trị hợp lý của
nguyên vật liệu đó tại thời điểm nguyên vật liệu được ghi nhận là tài sản của doanh
nghiệp. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải
tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được
+ Nguyên tắc thận trọng: “Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán
cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn.”
Theo nguyên tắc này thì NVL tồn kho cần phải được lập dự phòng để bù đắp
các tổn thất thiệt hại xảy ra do giá NVL giảm. Khi lập dự phòng giảm giá nguyên
vật liệu thì không được lập quá lớn. Doanh nghiệp phải ước tính giá trị thuần có thể
thực hiện được. Việc ước tính này dựa trên những bằng chứng tin cậy thu thập được
tại thời điểm ước tính và phải tính đến sự biến động của giá cả hoặc chi phí trực tiếp
liên quan đến các sự kiện diễn ra sau ngày kết thúc năm tài chính, mà các sự kiện
này được xác nhận với các điều kiện hiện có ở thời điểm ước tính đồng thời phải
tính đến mục đích của việc dự trữ hàng tồn kho.

+ Nguyên tắc nhất quán: “Các chính sách và phương pháp kế toán DN đã chọn
phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay
đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh
hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.”
Kế toán nguyên vật liệu được hiểu theo nguyên tắc này có nghĩa là việc hạch
toán nguyên vật liệu áp dụng theo Chế độ nào đó phải được áp dụng thống nhất ít
nhất một kỳ kế toán năm. Nếu có sự thay đổi về việc áp dụng Chế độ kế toán thì
phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo
cáo tài chính.
1.2.1.2 Kế toán NVL theo quy định của VAS02 “Hàng tồn kho”
Theo Chuẩn mực kế toán 02 – Hàng tồn kho
15
GVHD: PGS,TS. Trần Thị Hồng Mai

SV: Lê Thị Ngoãn


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – kiểm toán

Hàng tồn kho của doanh nghiệp là những tài sản được mua vào để sản xuất
hoặc để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường, gồm:
Hàng mua đang đi đường;
Nguyên liệu, vật liệu; công cụ, dụng cụ;
Sản phẩm dở dang;
Thành phẩm, hàng hóa; hàng gửi bán;
Hàng hóa được lưu giữ tại kho .
Đối với sản phẩm dở dang, nếu thời gian sản xuất, luân chuyển vượt quá một
chu kỳ kinh doanh thông thường thì không được trình bày là hàng tồn kho trên

Bảng cân đối kế toán mà trình bày là tài sản dài hạn.
Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong
kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm
và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Giá hiện hành là khoản tiền phải trả để mua một loại hàng tồn kho tương tự tại
ngày lập bảng cân đối kế toán.
Theo chuẩn mực kế toán số 02 – “Hàng tồn kho” thì NVL là một bộ của hàng tồn
kho. Do đó, quy định đối với hàng tồn kho cũng là quy định của NVL.
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực
hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được
hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quả trong quá trình mua hàng và các chi
phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu
thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy các, phẩm chất
được trừ (-) khỏi chi phí mua.
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp
đến sản phẩm sản xuât, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố
định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa NVL
thành thành phẩm.
Việc tính giá NVL tồn kho cuối kỳ có thể áp dụng một trong 4 phương pháp
được sử dụng phổ biến ở các công ty sản xuất sau:
 Phương pháp tính giá theo giá đích danh.

Theo phương pháp này, sản phẩm, vật tư hàng hóa xuất kho thuộc lô hàng
nhập nào thì lấy đơn giá nhập của lô hàng đó để tính. Đây là phương án tốt nhất, nó
16
GVHD: PGS,TS. Trần Thị Hồng Mai


SV: Lê Thị Ngoãn


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – kiểm toán

tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán; chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực
tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa,
giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng giá trị thực tế của nó. Đây là phương án tốt
nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán, chi phí thực tế phù hợp với doanh
thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra.
Tuy nhiên việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe chỉ
những doanh nghiệp kinh doanh có ít mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt
hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng phương
pháp này.
 Phương pháp bình quân gia quyền

Theo phương pháp này giá trị của từng loại NVL tính theo giá trị trung bình
của từng loại NVL tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại NVL được mua hoặc tự sản
xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ (đơn giá bình quân cả
kỳ) hoặc sau mỗi lần nhập (đơn giá bình quân cuối kỳ trước) phụ thuộc vào tình
hình thực tế của doanh nghiệp.
Trị giá vốn thực tế xuất kho của vật tư, vật liệu được căn cứ vào số lượng vật
tư, NVL xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền, theo công thức:
Trị giá NVL xuất trong kỳ

Số lượng NVL xuất trong kỳ Giá đơn vị bình quân
x

=
Đơn giá bình quân gia quyền có thể được xác định sau mỗi lần nhập (đơn giá

bình quân cuối kỳ trước ) hoặc được xác định một lần vào thời điểm cuối kỳ kế toàn
(đơn giá bình quân cả kỳ.
Đơn giá bình quân cả kỳ

Trị giá gốc NVL đầu kỳ
=

+

Trị giá gốc NVL nhập trong kỳ

Số lượng NVL đầu kỳ
Số lượng NVL nhập trong kỳ
+ liệu sau mỗi lần
∑Trị giá nguyên vật
nhập( tồn đầu kỳ hoặc cuối kỳ)

Đơn giá bình quân
=
cuối kỳ trước
∑Số lượng nguyên vật liệu sau mỗi lần
Tính giá NVL tồn kho cuối kỳ.
nhập ( tồn đầu kỳ hoặc cuối kỳ)
Giá NVL tồn kho cuối kỳ được xác định theo công thức sau:
Trị giá NVL
cuối kỳ


=

Trị giá NVL
đầu kỷ

+

17
GVHD: PGS,TS. Trần Thị Hồng Mai

Trị giá NVL
nhập trong kỳ

-

Trị giá NVL
xuất trong
kỳ
SV: Lê Thị Ngoãn


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – kiểm toán

 Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO)

Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là NVL được mua trước hoặc sản
xuất trước ( tức là nhập trước) thì được xuất trước, xuất hết số lượng nhập trước rồi
mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng lần nhập. Do vậy NVL còn lại cuối

kỳ là NVL được mua hoặc sản xuất gần thời điểm trong kỳ. Theo phương pháp này
thì giá trị NVL xuất kho được tính theo giá của NVL nhập kho ở thời điểm đầu kỳ
hoặc gần đầu kỳ, giá trị của NVL được tính theo giá của NVL nhập kho ở thời điểm
cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ.
 Phương pháp nhập sau - xuất trước.

Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng
xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng
tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
1.2.2

Kế toán NVL tại các doanh nghiệp sản xuất theo quy định của chế độ kế toán
hiện hành (Theo quyết định 48/2006/QĐ – BTC)

1.2.2.1

Kế toán chi tiết NVL
Kế toán chi tiết NVL là việc tổ chức hạch toán giữa bộ phận kho và phòng

kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho. Các doanh nghiệp phải tổ chức
hạch toán chi tiết NVL phù hợp với điều kiện cụ thể.
 Phương pháp thẻ song song

Phương pháp này được thực hiện theo nguyên tắc: ở kho theo dõi về số lượng,
ở phòng kế toán theo dõi cả vế số lượng và giá trị của từng thứ, từng loại NVL. Như
vậy, theo phương pháp này kế toán NVL phải mở thẻ kho để theo dõi về mặt số
lượng còn kế toán phải mở thẻ (sổ) kế toán chi tiết để theo dõi cả về số lượng và giá
trị từng thứ, từng loại NVL. Quy trình kế toán cụ thể:

Tại kho: Kế toán NVL sử dụng “thẻ kho” để ghi chép hàng ngày tình hình
nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật tư, vật liệu theo chỉ tiêu số lượng trên cơ sở các
chứng từ nhập, xuất NVL.
Tại phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết để ghi chép hàng ngày
tình hình nhập – xuất cho từng loại vật tư theo chỉ tiêu số lượng và giá trị của từng
thứ vật tư trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất vật liệu, vật tư.
18
GVHD: PGS,TS. Trần Thị Hồng Mai

SV: Lê Thị Ngoãn


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – kiểm toán

Cuối tháng kế toán NVL tiến hành đối chiếu số liệu giữa thẻ kho và sổ chi tiết.
Sau đó, căn cứ vào sổ chi tiết, kế toán lập bảng kê tổng hợp nhập – xuất – tồn đối
chiếu với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp.
Ưu điểm: Việc ghi sổ thẻ đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu và
phát hiện sai sót trong việc ghi chép, quản lý chặt chẽ tình hình biến động và số
hiện có của từng thứ nguyên vật liệu theo số lượng và giá trị.
Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số
lượng, khối lượng công việc ghi chép quá lớn. Công việc còn dồn vào cuối tháng
nên hạn chế tính kịp thời của kế toán và gây lãng phí về lao động.
Phương pháp ghi thẻ song song áp dụng với những doanh nghiệp có chủng
loại nguyên vật liệu ít, tình hình nhập – xuất nguyên vật liệu phát sinh hàng ngày
không nhiều, trình độ kế toán và quản lý không cao. Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên
vật liệu theo phương pháp ghi thẻ song song ( Phụ lục 1)
 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.


Phương pháp này được thực hiện theo nguyên tắc như phương pháp thẻ song
song nhưng được cải tiến hơn.
Tại kho: Kế toán NVL vẫn mở thẻ kho để theo dõi số lượng của từng thứ, từng
loại NVL.
Tại phòng kế toán: kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển thay cho thẻ (sổ) chi
tiết NVL, sổ này được ghi một lần vào cuối mỗi tháng trên cơ sở tổng hợp các
chứng từ nhập – xuất trong tháng của từng thứ, từng loại NVL. Số liệu trên sổ đối
chiếu luân chuyển được đối chiếu với thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng, đối chiếu với
sổ kế toán tổng hợp theo chỉ tiêu giá trị.
Ưu điểm: Giảm bớt được khối lượng ghi chép, chỉ tiến hành ghi một lần vào
cuối tháng.
Nhược điểm: Việc ghi chép còn trùng lặp về số lượng. Công việc kế toán dồn
vào cuối tháng, việc kiểm tra đối chiếu trong tháng giữa kho và phòng kế toán
không được thực hiện do trong tháng kế toán không ghi sổ, hạn chế công tác quản
lý và tính giá thành sản phẩm. Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương
pháp sổ đối chiếu luân chuyển ( Phụ lục 2).
 Phương pháp ghi sổ số dư

19
GVHD: PGS,TS. Trần Thị Hồng Mai

SV: Lê Thị Ngoãn


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – kiểm toán

Phương pháp này có sự phân biệt rõ rệt công việc giữa bộ phận kho và bộ

phận kế toán. Nguyên tắc của phương pháp này là Kế toán NVL ghi chép theo chỉ
tiêu số lượng, còn kế toán chỉ ghi chép chỉ tiêu giá trị. Quy trình kế toán cụ thể:
Tại kho: Kế toán NVL vẫn mở thẻ kho và ghi chép như phương pháp thẻ kho
song song. Định kỳ, phiếu giao nhận chứng từ nhập, phiếu giao nhận chứng từ xuất
để bàn giao chứng từ cho kế toán. Cuối tháng Kế toán NVL ghi sổ tồn kho trên thẻ
kho vào sổ số dư ở cột số lượng.
Tại phòng kế toán: Đầu năm, kế toán NVL mở sổ số dư, sổ số dư được dùng
cho cả năm, mỗi tháng ghi một cột theo cả chỉ tiêu số lượng và giá trị, mỗi danh
điểm vật tư ghi một dòng. Trước ngày cuối tháng, kế toán chuyển sổ số dư cho Kế
toán NVL. Sau khi ghi chép xong phần lượng tồn cuối kỳ, Kế toán NVL chuyển trả
lại cho kế toán.
Định kỳ, kế toán căn cứ vào phiếu giao nhận chứng từ, lấy số liệu ghi vào
bảng kế lũy kế nhập, bảng kê lũy kế xuất (được mở chi tiết cho từng danh điểm vật
tư, hàng hóa) theo chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng, căn cứ vào bảng lũy kế nhập, bảng lũy kế xuất lập bảng tổng hợp
nhập – xuất – tồn; khi nhận được sổ số dư do Kế toán NVL gửi đến kế toán phải
tính và ghi vào cột số tiền trên sổ số dư; đối chiếu số liệu giữa sổ số dư và bảng
tổng hợp nhập – xuất – tồn (theo chỉ tiêu giá trị).
Ưu điểm: Phương pháp này giảm nhẹ đáng kể khối lượng công việc ghi chép
hàng ngày và công việc dược tiến hành đều trong tháng.
Nhược điểm: Do kế toán chỉ ghi theo giá trị nên qua số liệu kế toán không thể
biết được tình hình biến động của từng loại NVL. Ngoài ra khi kiểm tra đối chiếu
nếu có sai sót thì việc phát hiện sai sót sẽ khó khăn. Phương pháp này áp dụng thích
hợp trong các doanh nghiệp có khối lượng các nghiệp vụ nhập xuất NVL lớn, nhiều
chủng loại vật liệu, đã xây dựng được hệ thống danh điểm vật liệu, dùng giá hạch
toán để hạch toán hàng ngày và trình độ cán bộ kế toán của doanh nghiệp tương đối
cao. Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp ghi sổ số dư ( Phụ lục 3)
1.2.2.2. Kế toán tổng hợp NVL
Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Là phương pháp kế toán phải tổ chức ghi chép một cách thường xuyên liên tục

một cách có hệ thống các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho và tồn kho của vật liệu trên
các tài khoản kế toán và sổ kế toán tổng hợp. Việc tính toán xác định giá trị vốn
thực tế của vật liệu xuất kho được tính căn cứ trực tiếp và các chứng từ xuất kho.
20
GVHD: PGS,TS. Trần Thị Hồng Mai

SV: Lê Thị Ngoãn


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – kiểm toán

Trị giá vốn thực tế của vật tư tồn kho trên tài khoản, sổ kế toán được xác định ở bất
kì thời điểm nào trong kỳ kế toán.
a) Chứng từ kế toán

Theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành kế toán NVL sử dụng các chứng
từ chủ yếu sau:
Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT Ban hành theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày
22/12/2014): nhằm xác nhận số lượng vật tư, công cụ dụng cụ nhập kho làm căn cứ
ghi thẻ kho thanh toán tiền hàng, xác định trách nhiệm với người có liên quan và
ghi sổ kế toán. (Phụ lục 4)
Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT Ban hành theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày
22/12/2014)dùng để theo dõi chặt chẽ số lượng vật tư, công cụ, dụng cụ xuất kho
cho các bộ phận sử dụng trong đơn vị, làm căn cứ để hạch toán chi phí và kiểm tra
việc sử dụng, thực hiện định mức tiêu hao vật tư. (Phụ lục 5)
Biên bản kiểm kê vật tư hàng hóa (Mẫu 05-VT Ban hành theo thông tư
200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014): nhằm xác định số lượng, chất lượng và giá trị
vật tư công cụ có ở kho tại thời điểm kiểm kê làm căn cứ xác định trách nhiệm

trong việc bảo quản, xử lý vật tư, công cụ, thừa thiếu và ghi sổ kế toán. (Phụ lục 6)
Bảng kê mua hàng (Mẫu 06 – VT Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 4/9/2006 của bộ Tài chính) là chứng từ kê khai mua vật tư, công cụ trên thị
trường tự do trong trường hợp người bán thuộc diện không phải lập hóa đơn khi bán
hàng hóa cung cấp dịch vụ theo quy định làm căn cứ lập phiếu nhập kho, thanh toán
và hạch toán chi phí vật tư. (Phụ lục 7)
b) Tài khoản kế toán

Tài khoản 152 “Nguyên vật liệu”: tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và
tình hình tăng giảm của nguyên vật liệu theo giá thực tế.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK152:
Bên Nợ:
- Trị giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài
gia công, chế biến, nhận góp vốn liên doanh hoặc từ các nguồn khác.
- Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
Bên Có:
- Trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho dùng vào sản xuất, kinh doanh,
để bán, thuê ngoài gia công, chế biến, hoặc vốn góp liên doanh.
- Trị giá nguyên vật liệu được giảm giá, CKTM hoặc trả lại người bán
- Trị giá nguyên vật liệu hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê.
Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ
21
GVHD: PGS,TS. Trần Thị Hồng Mai

SV: Lê Thị Ngoãn


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – kiểm toán


- Tài khoản 152 có thể mở chi tiết theo từng loại NVL tùy theo yêu cầu quản
lý của doanh nghiệp, Chi tiết theo công dụng có thể chia thành 5 tài khoản cấp 2:
TK1521-Nguyên vật liệu chính
TK1522- Nguyên vật liệu phụ
TK1523- Nhiên liệu
TK1524- Phụ tùng thay thế
TK1528- Vật liệu khác
Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường”: Tài khoản này dùng để phản
ánh giá trị các loại vật tư, hàng hóa mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp còn đang trên đường vận chuyển hoặc đã về đến doanh nghiệp nhưng đang
chờ nhập kho
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK151:
Bên Nợ:
- Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua đang đi đường
Bên Có:
- Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua đang đi đường đã về nhập kho hoặc đã
chuyển giao thẳng cho khách hàng
Số dư bên Nợ: Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua nhưng còn đang đi đường.
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng các tài khoản lien quan
khác như:
- TK133 “Thuế GTGT được khấu trừ”
- TK331 “Phải trả người bán”
- TK111 “Tiền mặt”
- TK112 “Tiền gửi ngân hàng”
- TK154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” ….

22
GVHD: PGS,TS. Trần Thị Hồng Mai


SV: Lê Thị Ngoãn


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – kiểm toán

Sơ đồ 1.4–Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên

 Theo phương pháp kiểm kê định kỳ:

Là phương pháp kế toán không tổ chức ghi chép một cách thường xuyên, liên
tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho và tồn kho của vật liệu trên các tài khoản hàng
tồn kho. Các tài khoản này chỉ phản ánh giá trị của vốn thực tế của vật liệu tồn kho
cuối kỳ và đầu kỳ. Giá trị hàng xuất trong kỳ tới cuối kỳ mới tính được. Việc tính
giá của hang hóa, vật tư đã xuất trong kỳ được tính theo công thức:
23
GVHD: PGS,TS. Trần Thị Hồng Mai

SV: Lê Thị Ngoãn


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – kiểm toán

Trị giá hàng xuất kho trong kỳ = Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + Tổng trị giá
hàng nhập trong kỳ - Tổng trị giá hàng tồn kho cuối kỳ.
a) Chứng từ kế toán
Chứng từ sử dụng thì tương tự như phương pháp KKTX tuy nhiên cuối kỳ kế

toán mới nhận chứng từ nhập xuất hàng hóa từ thủ kho, kiểm tra và phân tích loại
chứng từ theo từng loại, ghi giá hạch toán.
b) Tài khoản sử dụng:

Tài khoản 611 “Mua hàng” : theo dõi tình hình thu mua, tăng, giảm nguyên
vật liệu trong kì theo giá thực tế (giá mua và chi phí thu mua) và được mở chi
tiết cho từng loại vật liệu.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 611:
Bên Nợ:
-

Kết chuyển giá gốc hàng hóa, nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn

-

kho đầu kỳ (theo kết quả kiểm kê)
Giá gốc hàng hóa, nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ mua vào trong kỳ;
hàng hóa đã bán bị trả lại…
Bên Có:

-

Kết chuyển giá gốc hàng hóa, nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ
tồn kho cuối kỳ (theo kết quả kiểm kê)
- Giá gốc hàng hóa, nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất sử dụng trong
kỳ, hoặc giá gốc hàng xuất bán (chưa được xác định là đã bán trong kỳ)
Giá gốc nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa mua vào trả lại cho
người bán hoặc được giảm giá.
Tài khoản 611 không có số dư cuối kì
Tài khoản 152 “Nguyên vật liệu” : tài khoản này theo dõi giá trị hiện có, tình

hình tăng giảm nguyên vật liệu theo giá thực tế, có thể mở chi tiết cho từng loại,
từng nhóm … theo yêu cầu quản lý.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK152:
Bên Nợ:

-

Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ
Bên Có:
Kết chuyển giá trị thực tế của nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ
Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ
Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường” : tài khoản này theo dõi các loại
nguyên vật liệu mà doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp nhưng cuối tháng chưa về nhập kho.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK151:
24
GVHD: PGS,TS. Trần Thị Hồng Mai

SV: Lê Thị Ngoãn


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – kiểm toán

Bên Nợ:
- Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa, vật tư mua đang đi đường cuối kỳ
Bên Có:
- Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa, vật tư mua đang đi đường đầu kỳ.
Số dư bên Nợ: Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua nhưng còn đang đi đường.

Sơ đồ 1.5 - Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ

1.2.2.3.

Sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết
Sổ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Tùy thuộc vào hình thức kế toán áp dụng mà doanh nghiệp sử dụng các sổ kế
toán để phản ánh tình hình nhập xuất NVL có thể khác nhau.. Các hình thức ghi sổ
kế toán theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 gồm 4 phương pháp:
25
GVHD: PGS,TS. Trần Thị Hồng Mai

SV: Lê Thị Ngoãn


×