Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán NVL tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên cơ khí Quang Trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (506.34 KB, 101 trang )

Phần mở đầu
1. Trải qua hơn 10 năm đổi mới, cùng với việc chuyển đổi nền kinh tế từ cơ
chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà n-
ớc là sự ra đời của nhiều thành phần kinh tế và các loại hình doanh nghiệp nh ở nớc
ta hiện nay. Với xu hớng hội nhập Quốc tế (AFTA, APEC, WTO ) và trong t ơng
lai là việc xoá bỏ hàng rào thuế quan cũng đồng nghĩa với việc sẽ không nhận đợc
sự bảo hộ từ nhà nớc, cùng những u đãi trong kinh doanh thì việc canh tranh gay gắt
để tồn tại giữa các doanh nghiệp trong nớc với nhau và với doanh nghiệp nớc ngoài,
giữa các sản phẩm cùng loại trên thị trờng là không thể tránh khỏi. Để tồn tại và
phát triển, các doanh nghiệp phải thiết kế một cơ chế quản lí chặt chẽ và hệ thống
thông tin có hiệu quả. Vì thế ngoài các công cụ quản lý, các doanh nghiệp còn sử
dụng một trong những công cụ quan trọng nhất, hiệu quả nhất là hạch toán kế toán.
Từ hàng trăm năm trớc và có thể còn lâu hơn, đồng hành cùng sự phát triển của kinh
tế, con ngời đã sử dụng Kế toán nh một công cụ tối u để kiểm soát công việc kinh
doanh của mình. Không bao quát nh các công cụ quản lý, kế toán là nghệ thuật của
sự chi tiết, trên cơ sở ghi chép, phân loại, tổng hợp các dữ liệu của hoạt động sản
xuất kinh doanh và thông tin cho các nhà quản trị một cách chính xác, đầy đủ và kịp
thời nhất thực trạng của doanh nghiệp. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp sản xuất,
kế toán càng thể hiện vai trò không thể thiếu của nó trong từng giai đoạn của quá
trình kinh doanh. Và trong đó kế toán nguyên liệu, vật liệu đợc xác định là khâu
trọng yếu, quyết định trong toàn bộ công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất.
2. Nguyên liệu, vật liệu không chỉ là một trong những yếu tố đầu vào quan
trọng trong quá trình sản xuất ra sản phẩm mà nó còn là yếu tố tác động trực tiếp
đến chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp, quyết định đến thành bại của một doanh
nghiệp sản xuất. Đây còn là chỉ tiêu chất lợng tổng hợp quan trọng phản ánh trình
độ sử dụng vật t, trình độ tổ chức công nghệ sản xuất sản phẩm, là cơ sở để kế toán
giá thành, tính đúng chi phí sản xuất cho từng đơn vị sản phẩm và tổng giá vốn hàng
bán. Các doanh nghiệp sử dụng càng nhiều loại NVL, chi phí NVL càng chiếm tỷ
trọng lớn trong giá thành sản phẩm thì việc quản lí NVL, quản lí chi phí NVL càng
đóng vai trò quan trọng. Hay nói cách khác đi, công tác kế toán NVL thực hiện một
cách khoa học, hợp lí, phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh


nghiệp là một mục tiêu quan trọng giúp doanh nghiệp hạ giá thành sản phẩm và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động.
3. ở đây, do thời gian cũng nh khả năng có hạn nên em chỉ có điều kiện tiếp
cận và nghiên cứu về thực trạng của công tác kế toán NVL tại Công ty TNHH Nh
nớc một thành viên Cơ khí Quang Trung . Công ty Cơ khí Quang Trung là một
doanh nghiệp sản xuất Công nghiệp, Sản phẩm của Công ty rất đa dạng và có giá trị
tơng đối lớn, các sản phẩm lại đợc cấu thành từ rất nhiều loại NVL khác nhau, cho
nên vai trò của NVL là đặc biệt quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc kế toán NVL tại công ty không chỉ dừng ở chỗ phản ánh chính xác tình hình
biến động NVL, tình hình sử dụng NVL tại Công ty mà còn phải đa ra những thiếu
sót và bất cập trong vấn đề sử dụng và điều động NVL nhằm tiết kiệm chi phí
NVL,nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm từ đó làm cơ sở cho việc tăng hiệu
quả sản xuất kinh doanh trong Công ty. Đồng thời cung cấp những thông tin chính
xác và kịp thời cho hoạt động quản trị doanh nghiệp.
4. Để thực hiện luận văn, em đã áp dụng hai phơng pháp nghiên cứu chính là
phơng pháp so sánh, đối chiếu, thống kê trên cơ sở những số liệu thực tế đã thu thập
đợc về tình hình biến động của NVL tại Doanh nghiệp, sau đó là phơng pháp phân
tích tổng hợp dựa trên kết quả thu đợc của phơng pháp trên.
5. Sau một thời gian thực tập, đợc các cán bộ trong phòng Tài chính Kế toán
của công ty TNHH Nhà nớc một thành viên Cơ khí Quang Trung tận tình hớng dẫn
chỉ bảo em đã có đợc những kinh nghiệm hết sức quí giá trong công việc, và góp
phần củng cố thêm những kiến thức đã thu nhận đợc trên ghế nhà trờng. Vì vậy,
trong phần nghiên cứu của mình em xin mạn phép trình bày một số kiến thức mà
em thu nhận đợc trong quá trình thực tập tại Công ty kết hợp với kiến thức của bản
thân em. Tuy còn nhiều thiếu sót nhng em rất mong những gì đợc đúc kết trong luận
văn sẽ đem lại những kiến thức có ích cho ngời đọc đặc biệt là những bạn đọc có
nhu cầu tìm hiểu về đề tài Kế toán Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
6. Nhận thức đợc vấn đề trên, sau khi đợc đào tạo về lí luận kế toán và kết hợp
vốn kiến thức thực tế tham khảo đợc trong quá trình thực tập tại đơn vị, em đã lựa
chọn nghiên cứu đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán NVL tại Công ty TNHH

Nhà nớc một thành viên Cơ khí Quang Trung .
Đề tài đợc trình bầy với 3 phần chính:
Chơng 1: Các vấn đề chung về kế toán NVL trong các doanh nghiệp sản
xuất.
Chơng 2: Thực trạng công tác kế toán NVL tại Công ty TNHH Nhà nớc một
thành viên Cơ khí Quang Trung.
Chơng 3: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán NVL tại Công ty TNHH
Nhà nớc một thành viên Cơ khí Quang Trung.
Do điều kiện thời gian không cho phép cũng nh do trình độ hiểu biết còn hạn
chế nên trong quá trình thực hiện luận văn không thể tránh đợc việc còn tồn tại rất
nhiều sai sót. Em rất mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và
bạn đọc để có thể hoàn thiện đợc luận văn tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn tận tình của Thầy giáo Thạc sĩ
Đặng Ngọc Hùng cùng các cán bộ Phòng Tài chính Kế toán của Công ty Cơ khí
Quang Trung đã tạo điều kiện cho em thực hiện luận văn này.
Sinh viên
Trần Minh
Trang
Chơng 1
Những vấn đề lý luận cơ bản của công
tác kế toán nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp sản xuất
1.1 Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật
liệu trong các doanh nghiệp sản xuất
1.1.1 Khái niệm, đặc diểm, vai trò của nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
sản xuất
1.1.1.1 Khái niệm
Nguyên liệu, vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất là đối tợng lao động một
trong ba yếu tố cơ bản để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh, cung cấp
dịch vụ - là cơ sở vật chất của sản phẩm.

1.1.1.2 Đặc điểm
- Vật liệu là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, dới tác động của lao động,
vật liệu bị tiêu hao toàn bộ giá trị và thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra
hình thái vật chất của sản phẩm.
- Vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và toàn bộ giá trị
cuả vật liệu đợc chuyển thẳng vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Bên cạnh đấy, vật liệu là những tài sản dự trữ cho quá trình sản xuất, do dó
chúng là bộ phận thuộc tài sản lu động, giá trị vật liệu tồn kho là giá trị vốn lu động
dự trữ cho sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí về nguyên vật liệu thờng chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm.
1.1.1.3 Vai trò
Xuất phát từ những đặc điểm của vật liệu, ta thấy vật liệu giữ một vị trí quan
trọng trong quá trình sản xuất, kinh doanh của đơn vị. Trên mỗi phơng diện, chúng
đều có một tác động nhất định.
Đối với sản phẩm sản xuất, nguyên vật liệu không chỉ ảnh hởng đến chi phí
cấu thành nên giá thành sản phẩm mà còn tác động trực tiếp tới chất lợng sản phẩm.
Thật vậy, là cơ sở vật chất cấu tạo nên thực thể sản phẩm, chất lợng của vật liệu là
yếu tố quyết định đến chất lợng sản phẩm. Với nguyên vật liệu kém chất lợng
doanh nghiệp không thể sản xuất nên một sản phẩm chất lợng cao.
Mặt khác, toàn bộ giá trị vật liệu đợc chuyển dịch một lần vào giá trị sản
phẩm nên chi phí nguyên vật liệu thờng xuyên chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Vì vậy, tiếc kiệm chi phí nguyên vật liệu trong
quá trình sản xuất một cách tối đa, song vẫn đảm bảo chất lợng của sản phẩm là
biện pháp giảm giá thành một cách tốt nhất, là một mục tiêu phấn đấu của bất kỳ
doanh nghiệp nào.
Đối với tài sản của doanh nghiệp , vật liệu là các thành phần quan trọng của
vốn lu động, đặc biệt vốn dự trữ. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động thì
doanh nghiệp cần tăng tốc độ lu chuyển của vốn lu động doanh nghiệp. Muốn thế,
đơn vị không thể tách rời việc nâng cao hiệu quả dự trữ và sử dụng vật liệu một

cách hợp lý và tiết kiệm.
Nh vậy, có thể nói vật liệu có vai trò hết sức quan trọng trong doanh nghiệp
sản xuất. Việc tổ chức quản lý vật liệu có hiệu quả là yêu cầu bức thiết với mọi
doanh nghiệp . Quản lý tốt vật liệu sẽ cho phép doanh nghiệp sử dụng tốt hơn nguồn
vốn của mình, tiết kiệm các khoản chi phí, đảm bảo quá trình sản xuất đợc liên
tục.
1.1.2 Công tác quản lý nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất
1.1.2.1 Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
sản xuất
Từ những phân tích ở trên, ta thấy việc quản lý vật liệu có ý nghĩa sống còn với
doanh nghiệp. Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, quyết định
đến mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tiếp theo của doanh nghiệp. Vì vậy, quản lý
nguyên vật liệu cần đợc thực hiện tốt từ khâu thu mua đến dự trữ và sử dụng.
Đối với khâu thu mua : doanh nghiệp phải quản lý về số lợng, qui cách, chủng
loại, giá mua và chi phí thu mua, thực hiện kế hoạch thu mua đúng tiến độ thời gian,
phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vật liệu là loại tài
sản thờng xuyên biến động nên các doanh nghiệp phải tổ chức thu mua liên tục để
đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất , chế tạo sản phảm và phục vụ cho các nhu
cầu khác của doanh nghiệp.
ở khâu sử dụng : Chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong chi phí
sản xuất kinh doanh. Mỗi biến động nhỏ về vật liệu đều ảnh hởng trực tiếp đến các
chỉ tiêu quan trọng của doanh nghiệp. Hoạt động quản lý ở khâu này thể hiện qua
việc thiết kế hệ thống danh điểm và đánh số danh điểm nguyên vật liệu, thiết kế thủ
tục lập và luân chuyển chứng từ, mở sổ hạch toán tổng hợp và chi tiết nguyên vật
liệu theo đúng chế độ quy định; theo dõi đợc sự biến động của nguyên vật liệu; Kết
hợp kiểm tra đối chiếu nguyên vật liệu giữa kho và phòng kế toán; Xây dựng chế độ
trách nhiệm vật chất trong công tác quản lý, sử dụng nguyên vật liệu cho toàn bộ
doanh nghiệp nói chung và cho các phân xởng, tổ, đội sản xuất nói riêng.
ở khâu dự trữ : vật liệu là một loại tài sản dự trữ có tần suất cao đòi hỏi doanh
nghiệp phải xây dựng định mức dự trữ, định mức hao hụt cũng nh xác định giới hạn

dự trữ tối thiểu-tối đa cho từng loại vật liệu một cách khoa học, đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh tiến hành liên tục, không bị ngừng trệ hay gián đoạn.
ở khâu bảo quản : Kho phải đợc trang bị các phơng tiện bảo quản cân, đo đong
đếm cần thiết, phải bố trí thủ kho cũng nh các nhân viên bảo quản có đủ t cách, khă
năng nắm vững nghiệp vụ. Việc tổ chức kho tàng, bến bãi đợc thực hiện theo chế độ
bảo quản đối với từng loại vật liệu-công cụ dụng cụ. Những loại vật liệu, công cụ
dụng cụ có cùng tích chất lý hoá giống nhau đợc sắp xếp ra một nơi riêng, tránh
việc để lẫn lộn vào nhay làm ảnh hởng chất lợng của nhau. Mặt khác, cần tổ chức
hệ thống kho tàng hợp lý để thuận tiện cho việc nhập-xuất, và theo dõi kiểm tra.
1.1.2.2 Vai trò và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
1.1.2.2.1 Vai trò
Cũng nh hoạt động kế toán nói chung, kế toán vật liệu là một công cụ phục vụ
cho quản lý kinh tế tài chính của các doanh nghiệp. Hạch toán kế toán vật liệu cung
cấp một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời những thông tin cần thiết cho lãnh đạo về
tình hình biến động chung của vật liệu cũng nh của từng loại vật liệu từ khâu thu
mua đến khâu sử dụng, cũng nh giúp cho lãnh đạo có những định hớng đúng để ra
quyết định chính xác và kịp thời trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Hạch toán kế toán vật
liệu là giai đoạn dầu của quá trình sản xuất quyết định độ chính xác, tiến độ của các
phần hành hạch toán sau. Do đó kế toán vật liệu luôn đợc coi là một khâu trọng yếu
của toàn bộ công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1.2.2.2 Nhiệm vụ
Để thực hiện đúng vai trò của mình, kế toán vật liệu cần :
áp dụng đúng đắn các phơng pháp về kế toán hạch toán vật liệu, hớng dẫn
kiểm tra đơn vị trong doanh nghiệp, thực hiện đầy đủ các chế độ hạch toán ban đầu
về vật liệu, mở sổ, thẻ kế toán chi tiết, thực hiện hạch toán vật liệu đúng chế độ,
đúng phơng pháp quy định nhằm đảm bảo sự thống nhất trong công tác kế toán.
Tổ chức ghi chép , phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời và kiểm tra tình hình
thu mua, bảo quản, tình hình nhập -xuất tồn kho của mỗi loại vật liệu cả về chỉ

tiêu số lợng và giá trị trong quá trình vận động của vật t tại doanh nghiệp.
Thờng xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức dự trữ vật liệu, kiểm tra việc
chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu, phát hiện ngăn ngừa và đề
xuất biện pháp xử lý vật liệu thừa thiếu, ứ đọng, kém hoặc mất phẩm chất. Tính toán
chính xác số liệu thừa thiếu thực tế đa vào sử dụng và đã tiêu hao trong quá trình
sản xuất kinh doanh, phân bổ chính xác giá trị vật liệu đã sử dụng.
Tham gia vào công tác kiểm kê đánh giá vật liệu theo chế độ quy định của nhà
nớc, lập báo cáo về vật liệu phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý, tiến hành phân
tích kinh tế tình hình thu mua, bảo quản, sử dụng và dự trữ vật liệu nhằm phục vụ
công tác quản lý vật liệu hợp lý trong sản xuất kinh doanh, hạ thấp chi phí sản xuất
kinh doanh.
1.2 Nội dung công tác kế toán nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp sản xuất
1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu
Một sản phẩm thông thờng đợc cấu thành từ nhiều loại vật liệu khác nhau nên
chủng loại vật liệu trong một doanh nghiệp sản xuất là rất đa dạng và phong phú.
Trong điều kiện đó, doanh nghiệp không thể quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức
hạch toán vật liệu đợc nếu không có sự phân loại hợp lý.
Phân loại vật liệu là sắp xếp các loại, thứ vật liệu cùng loại với nhau theo một
đặc trng nhất định nào đó thành từng nhóm. Phân loại sẽ giúp doanh nghiệp thống
nhất đối tợng quản lý, đối tợng hạch toán trong quá trình cung cấp, sử dụng và dự
trữ. Thông qua phân loại doanh nghiệp có thể dễ dàng lập danh điểm vật liệu bằng
mã số và xác định đói tợng của kế toán về mặt tài sản,vốn và chi phí.
Do mỗi loại vật liệu có có vai trò, công dụng và tính năng lý hoá khác nhau và
thờng xuyên biến động trong quá trình sản xuất, có rất nhiều cách phân loại vật liệu.
Nhìn chung, vật liệu đợc phân loại theo ba tiêu thức cơ bản sau là theo vai trò và
công dụng của vật liệu, chức năng của vật liệu đối với quá trình sản xuất và nguồn
hình thành vật liệu
Căn cứ vào vai trò và công dụng của vật liệu trong quá trình sản xuất
Cách phân loại này dựa trên công dụng của vật liệu trong quá trình sản xuất để

phân vật liệu theo những nhóm nhất định. Theo đặc trng này nguyên vật liệu đợc
chia thành các loại sau:
Nguyên vật liệu chính : Là những nguyên liệu, vật liệu khi tham gia vào quá
trình sản xuất thì cấu thành hình thái vật chất chủ yếu của sản phẩm nh sợi trong xí
nghiệp dệt, vải trong xí nghiệp may, Vì vậy khái niệm nhiên liệu, vật liệu chính
gắn liền với từng doanh nghiệp sản xuất cụ thể. Còn trong các doanh nghiệp kinh
doanh thơng mại, dịch vụ không đặt ra khái niệm vật liệu chính, vật liệu phụ.
Ngoài ra, các bán thành phẩm tiếp tục đợc sản xuất hoặc bán thành phẩm mua ngoài
với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế tạo ra sản phẩm, hàng hoá cũng là
nguyên vật liệu chính nh bán thành phẩm đúc trong xí nghiệp cơ khí, bàn đạp,
khung xe đạp . trong công nghiệp lắp ráp xe đạp.
Nguyên vật liệu phụ : Là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất
không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà có thể kết hợp với vật liệu chính
làm thay dổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng thêm chất lợng của sản
phẩm, hàng hóa hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm dợc thực hiện
bình thờng, hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, phục vụ cho quá trình
lao động.
Nhiên liệu : Là những thứ dùng để tạo ra nhiệt năng nh than đá, xăng dầu, khí
đốt ... Nhiên liệu trong các doanh nghiệp thực chất là một loại vật liệu phụ, tuy
nhiên nhiên liệu đợc tách ra thành một loại riêng vì việc sản xuất và tiêu dùng nhiên
liệu chiếm một tỉ trọng lớn và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Nhiên liệu cũng có yêu cầu và kỹ thuật quản lý hoàn toàn khác với vật liệu thông
thờng.
Phụ tùng thay thế : Là loại vật t đợc sử dụng cho hoạt động bảo dỡng, Sửa
chữa tài sản cố định của doanh nghiệp nh máy móc, thiết bị , phơng tiện vận tải,
truyền dẫn.
Vật liệu và thiết bị xây dựng thiết bị cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị
phục vụ cho hoạt động xây lắp , XDCB. Đối với thiết bị XDCB bao gồm cả thiết bị
cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình
XDCB.

Vật liệu khác bao gồm các loại đặc chủng của doanh nghiệp, phế liệu thu hồi,

Việc phân loại nh trên giúp nhà quản lý thấy rõ nội dung kinh tế, vai trò và tác
dụng của từng loại vật liệu trong quá trình sản xuất từ đó đa ra những biện pháp
quản lý và tổ chức hạch toán thích hợp nhằm nâng cao hiểu quả sử dụng vốn lu
động.
Tuy nhiên cách phân loại nh trên chủ yếu dựa vào vai trò của vật liệu trong quá
trình sản xuất kinh doanh, cho nên đối với doanh nghiệp này, vật liệu đợc sử dụng
nh nguyên vật liệu chính, còn đối với doanh nghiệp khác, vật liệu ấy lại đợc sử dụng
nh nguyên vật liệu phụ. Do đó việc phân loại này chỉ mang tính chất tơng đối.
Căn cứ vào mục đích sử dụng của vật liệu đối với quá trình sản xuất:
Theo cách chia này vật liệu đợc chia thành ba loại, vật liệu dùng cho sản xuất ,
vật liệu dùng cho quản lý, vật liệu dùng cho bán hàng.
Vật liệu dùng cho sản xuất là các loại vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất
sản phẩm, nh nguyên vật liệu chính, vật liệu dùng cho hoạt động quản lý phân x-
ởng.
Vật liệu dùng cho hoạt động bán hàng là những vật liệu phục vụ cho hoạt
động bán hàng của doanh nghiệp .
Vật liệu dùng cho hoạt động quản lý doanh nghiệp là những nguyên vật liệu
mà bị tiêu hao trong hoạt động quản lý trong doanh nghiệp .
Cách phân loại giúp doanh nghiệp quản lý, kiểm tra chi phí vật liệu của từng
hoạt động của doanh nghiệp để từ đó đa ra quyết định đúng trong quản lý và kinh
doanh.
Căn cứ vào nguồn hình thành của vật liệu:
Bất cứ doanh nghiệp nào cũng có hai nguồn hình thành vật liệu, vật liệu thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp và vật liệu không thuộc quyển sở hữu của doanh
nghiệp.
Đối với vật liệu thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể
chia vật liệu theo thành:
Vật liệu mua ngoài là những vật liệu sử dụng cho sản xuất kinh doanh đợc

doanh nghiệp, mua ở thị trờng trong nớc và thị trờng nớc ngoài. Đây là nguồn cung
ứng chính của doanh nghiệp .
Vật liệu tự sản xuất là những vật liệu mà do doanh nghiệp tự sản xuất ra hay
thuê ngoài gia công, chế biến để sử dụng cho sản xuất ở giai đoạn sau.
Vật liệu nhận góp vốn liên doanh, biếu tặng , cấp phát là những vật liệu do
doanh nghiệp khác liên doanh, biếu tặng hay cấp trên cấp phát theo chế độ.
Phế liệu thu hồi là những vật liệu bị thải ra trong quá trình sản xuất, có thể đợc
sử dụng hoặc đem bán.
Vật liệu không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nh vật liệu do doanh
nghiệp khác gửi nhờ, vật liệu thừa không rõ nguyên nhân,.. .
Phân loại theo nguồn hình thành giúp doanh nghiệp có thể theo dõi nắm bắt
đợc tình hình hiện có của vật liệu để từ đó lên kế hoạch thu mua, dự trữ vật liệu
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu
1.2.2.1 Các nguyên tắc đánh giá
- Thứ nhất là Nguyên tắc giá gốc (theo chuẩn mực 02 Hàng tồn kho)
Vật t, hàng hóa phải đợc đánh giá theo giá gốc. Giá gốc hay còn gọi là trị giá
vốn thực tế của vật t, hàng hóa là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có
đợc vật t, hàng hóa đó ở những thời điểm và trạng thái hiện tại.
- Thứ hai là Nguyên tắc thận trọng
Vật t, hàng hóa đợc đánh giá theo giá gốc, nhng trờng hợp giá trị hiện tại thuần
có thể thực hiện đợc thấp hơn giá trị gốc thì tính theo giá trị hiện tại thuần có thể đ-
ợc thực hiện
Giá trị thuần có thể thực hiện đợc là giá bán ớc tính để hoàn thành sản phẩm và
chi phí ớc tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Thực hiện Nguyên tắc thận trọng bằng cách trích lập dự phòng giảm giá Hàng
tồn kho. Do đó trên báo cáo tài chính thông qua 2 chỉ tiêu:
o Trị giá vốn thực tế của vật t, hàng hóa
o Dự phòng giảm giá Hàng tồn kho (Điều chỉnh giảm giá)
- Thứ ba là Nguyên tắc nhất quán

Các phơng pháp áp dụng trong đánh giá vật t, hàng hóa phải đảm bảo tính chất
nhất quán tức là kế toán lựa chọn phơng pháp nào thì phải áp dụng phơng pháp đó
trong suốt niên độ kế toán. Doanh nghiệp có thể thay đổi phơng pháp đã chọn nhng
phải đảm bảo phơng pháp thay thế cho phép trình bày thông tin kế toán một cách
trung thực và hợp lý hơn, đồng thời phải giải thích đợc sự thay đổi đó.
1.2.2.2 Các phơng pháp đánh giá
Đánh giá vật liệu nhập kho trong kỳ
o Với vật liệu mua ngoài:
Trị giá thực = Giá ghi trên + Chi phí thu mua khác trong
tế NVL hoá đơn quá trình thu mua
Trong đó, giá trên hoá đơn là giá mua không có thuế giá trị gia tăng (GTGT)
đối với doanh nghiệp tình giá theo phơng pháp khấu trừ, và là giá bao gồm thuế
GTGT đối với doanh nghiệp tính tính giá theo phơng pháp trực tiếp.
Chi phí thu mua bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản từ nơi mua
đến kho của doanh nghiệp, chi phí thuê kho bãi trung gian, công tác phí của cán bộ
thu mua, các khoản thuế , lệ phí phải nộp phát sinh trong quá trình thu mua và hao
hụt trong định mức đợc phép tính vào giá vật liệu. (Cũng đợc xác định trên cơ sở
phơng pháp tính thuế GTGT mà doanh nghiệp chọn )
o Với vật liệu tự chế;
Trị giá thực tế
NVL
= Trị giá thực tế
NVL xuất kho
+ Chi phí gia
công chế biến
Chi phí chế biến bao gồm các khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi
ra dể chế biến nguyên vật liệu.
o Với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực tế nhập kho là giá thực tế của vật liệu xuất thuê ngoài gia công cộng
với chi phí bốc dỡ, vận chuyển đến nơi thuê gia công và từ nơi đó về doanh nghiệp,

cộng tiền thuê ngoài gia công.
o Với vật liệu đợc tặng thởng, liên doanh:
Trị giá thực
tế NVL
= Giá do hội đồng tiếp nhận bàn giao
xác định trên cơ sở giá thị trờng
+ Chi phí tiếp
nhận
o Với vật liệu vay, mợn tạm thời của đơn vị khác, thì giá thực tế nhập kho đợc
tính theo giá thị trờng hiện tại của số nguyên vật liệu đó.
o Với phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất-kinh doanh của doanh nghiệp thì
giá thực tế đợc tính theo đánh giá thực tế hoặc theo giá bán trên thị trờng.
Đánh giá vật liệu xuất kho trong kỳ
Theo giá thực tế :
Để tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu, kế toán có thể sử dụng các cách
đánh giá sau đây :
+ Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO) : Trong phơng pháp này áp dụng
dựa trên giả định là hàng tồn kho đợc mua trớc hoặc sản xuất trớc thì đợc xuất trớc
và hàng tồn kho còn lại cuối kì là hàng tồn kho đợc mua hoặc sản xuất gần thời
điểm cuối kì. Theo phơng pháp này thì giá trị hàng xuất kho đợc tính theo giá của lô
hàng nhập kho tại thời điểm đầu kì hoặc gần đầu kì, giá trị của hàng tồn kho đợc
tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kì hoặc gần cuối kì còn tồn kho.
+ Phơng pháp nhập sau, xuất trớc (LIFO) : Trong phơng pháp này áp dụng
trên giả định là hàng tồn kho đợc mua sau hoặc sản xuất sau thì đợc xuất trớc và
hàng tồn kho còn lại cuối kì là hàng tồn kho đợc mua hoặc sản xuất trớc đó. Theo
phơng pháp này thì giá trị hàng xuất kho đợc tính theo giá của lô hàng nhập sau
hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho đợc tính theo giá của hàng nhập kho
đầu kì hoặc gần đầu kì còn tồn kho.
+ Phơng pháp tính theo giá đích danh: giá trị thực tế của NVL xuất kho
tính theo giá thực tế của từng lô hàng nhập, áp dụng đối với doanh nghiệp sử dụng ít

thứ NVL có giá trị lớn và có thể nhận diện đợc.
+ Phơng pháp bình quân gia quyền: Giá trị của loại hàng tồn kho đợc tính
theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tơng tự đầu kì và giá trị từng loại
theo hàng tồn kho đợc mua hoặc sản xuất trong kì (bình quân gia quyền cả kỳ dự
trữ). Giá trị trung bình có thể đợc tính theo thời kì hoặc vào mỗi khi lô hàng về, phụ
thuộc vào tình hình doanh nghiệp (bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập). Hoặc
cũng có thể tính trên cơ sở số vật liệu xuất kho và đơn giá bình quân cuối kỳ trớc
(bình quân gia kỳ cuối kỳ trớc).
Giá trị thực tế
NVL xuất kho
=
Số lợng
NVL xuất kho
x
Đơn giá bình
quân gia quyền
Trong đó giá đơn vị bình quân có thể tính một trong các phơng án sau:
Phơng án 1: tính theo giá bình quân gia quyền cả kì dữ trữ (còn gọi là giá bình
quân gia quyền toàn bộ luân chuyển trong kì)
Phơng án 2: Tính theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (còn gọi là
giá bình quân gia quyền liên hoàn)
Đơn giá
bình quân
gia quyền
sau mỗi
lần nhập
=
Giá trị thực tế NVL tồn
kho trớc khi nhập
+

Giá trị thực tế NVL nhập
kho của từng lần nhập
Số lợng NVL tồn kho tr-
ớc khi nhập
+
Số lợng NVL nhập kho
của từng lần nhập
Phơng án 3 : Tính theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ trớc, đầu kỳ này.
Giá đơn vị bình quân
cuối kỳ trớc
=
Trị giá thực tế NVL tồn kho cuối kỳ trớc
Số lợng NVL tồn kho cuối kỳ trớc
Theo giá hạch toán :
Trờng hợp kế toán nhiên liệu, vật liệu theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc
một giá ổn định trong kỳ kế toán) thì cuối kỳ, kế toán tính giá thực tế của số vật liệu
đã xuất kho trong kỳ trên cơ sở hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán
của nhiên liệu, vật liệu theo công thức dới đây :
Đơn giá
bình quân
gia quyền
cả kì dự trữ
=
Giá trị thực tế NVL
tồn kho đâù kì
+
Giá trị thực tế NVL
nhập kho trong kì
Số lợng NVL tồn
kho đầu kì

+
Số lợng NVL nhập
kho trong kì
Giá thực tế
của NVL xuất
kho trong kỳ
=
Giá hạch toán
của NVL xuất kho
trong kỳ
x
Hệ số chênh lệch
giữa giá thực tế và giá hạch
toán
Hệ số chênh
lệch giữa giá thực tế
và giá hạch toán
của NVL
=
Giá thực tế của
NVL tồn kho ĐK
+
Giá thực tế của NVL
nhập kho trong kỳ
Giá hạch toán của
NVL tồn kho ĐK
+
Giá hạch toán của NVL
nhập kho trong kỳ
1.2.3 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu

Trong doanh nghiệp sản xuất, việc theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho vật
liệu hàng ngày đợc thực hiện chủ yếu ở bộ phận kho và phòng kế toán. Sự liên hệ và
phối hợp trong việc ghi chép sự biến động của từng loại vật liệu cũng nh việc kiểm
tra đối chiếu số liệu giữa kho và phòng kế toán đã hình thành nên các phơng pháp
hạch toán chi tiết vật liệu.
Hạch toán chi tiết vật liệu là công việc ghi chép thờng xuyên, kịp thời, chính
xác tình hình biến động xuất, nhập, tồn của vật liệu về cả giá trị và hiện vật theo
từng danh điểm trong từng kho của doanh nghiệp.
Hiện nay, tại các doanh nghiệp sản xuất, việc hạch toán chi tiết vật liệu giữa
kho và phòng kế toán có thể thực hiện theo ba phơng pháp sau : Phơng pháp thẻ
song song, phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển, phơng pháp sổ số d.
1.2.3.1 Phơng pháp thẻ song song

Nguyên tắc hạch toán:
Theo phơng pháp này, tại kho, thủ kho ghi chép sự biến động tình hình nhập
xuất tồn của vật liệu về mặt số lợng trên thẻ kho. Tại phòng kế toán, kế toán theo
dõi sự biến động của vật liệu về cả giá trị và hiện vật trên sổ chi tiết vật liệu.

Trình tự hạch toán:
Tại kho: hàng ngày, thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập, xuất vật liệu ghi só
thực nhập, thực xuất vào thẻ kho có liên quan và tính ra số tồn kho trên thẻ cho từng
loại. Thẻ kho đợc mở cho từng loại danh điểm vật t, mối chứng từ đợc ghi một dòng
trên thẻ kho. Thủ kho có nhiệm vụ thờng xuyên đối chiếu số tồn trên thẻ kho với số
tồn thực tế vật liệu trong kho. Định kỳ 3-5 ngày, thủ kho chuyển toàn bộ lợng chứng
từ nhập, xuất kho về phòng ké toán.
Tại phòng kế toán: tơng ứng với thẻ kho, kế toán vật t mở sổ kế toán chi tiết
vật liệu cho từng danh điểm vật t để theo dõi về mặt số lợng, giá trị. Định kỳ, sau
khi nhận và kiểm tra từng chứng từ nhập - xuất vật liệu, kế toán vật t ghi đơn giá,
tính tổng giá trị và ghi vào sổ chi tiết vật liệu có liên quan. Cuối tháng, sau khi ghi
chép toán bộ các nghiệp vụ biến động vật liệu vào chi tiết, kế toán tiến hành cộng

sổ, tính ra tổng số nhập, tổng số xuất và số tồn của từng thứ vật liệu rồi đối chiếu
với thẻ kho của thủ kho, lập báo cáo tổng hợp nhập, xuất tồn kho về mặt giá trị để
đối chiếu với bộ phận kế toán tổng hợp vật liệu-công cụ dụng cụ.
Phơng pháp thẻ song song có u điểm là đơn giản dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu
số liệu, đảm bảo sự chính xác thông tin, có thể cung cấp thờng xuyên cả về giá trị
và hiện vật của từng loại nhập- xuất tồn nhng lại ghi chép trùng lặp , khối lợng
ghi chép lớn. Hệ thống kho tàng tập trung.
Phơng pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại vật liệu-công
cụ dụng cụ, khối lợng nhập xuất ít, phát sinh không thờng xuyên, áp dụng với kế
toán đã đợc chuyên môn hoá và sử dụng kế toán máy vi tính.
Sơ đồ 1.1 - Trình tự hạch toán chi tiết phơng pháp thẻ song song
Thẻ kho
Sổ chi tiết
NVL
Chứng từ xuất
Bảng tổng hợp
N-X-T
Chứng từ nhập
Sổ tổng hợp
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra






1.2.3.2 Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển đợc hình thành trên cơ sở sự cải tiến một

bớc của phơng pháp thẻ song song.

Nguyên tắc hạch toán:
Tại kho, tơng tự nh phơng pháp trên, thủ kho theo dõi sự biến động của vật liệu
về mặt số lợng qua thẻ kho. Thẻ kho đợc lập với từng loại vật liệu. Trên phòng kế
toán, kế toán vật t theo dõi sự biến động nhập, xuất , tồn của vật liệu về cả mặt giá
trị và hiện vật trên sổ đối chiếu luân chuyển . Sổ này đợc dùng cho cả năm , mỗi
loại vật liệu ghi một dòng.

Trình tự hạch toán:
Tại kho: trình tự hạch toán chi tiết vật liệu tơng tự nh phơng pháp trên.
Tại phòng kế toán: khi nhận chứng từ nhập-xuất từ thủ kho, kế toán vật liệu
không lập thẻ kế toán mà lên bảng kê nhập, bảng kê xuất. Cuối tháng , dựa trên số
liệu từ hai bảng kê nhập , bảng kê xuất vật liệu, kế toán vật t vào sổ đối chiếu luân
chuyển cho từng loại vật t một theo từng kho, và tính ra số tồn cuối tháng ( về cả
mặt số lợng và giá trị ). Mỗi loại vật liệu ghi trên một dòng. Kế toán vật t tiến hành
đối chiếu với thủ kho về hiện vật và kế toán tổng hợp về mặt giá trị.
Cũng nh phơng pháp trên, phơng pháp này đơn giản, dễ làm, khối lợng ghi
chép có giảm bớt so với phơng pháp thẻ song song. Nhng việc ghi chép trùng lặp
vẫn còn, khối lợng công việc kế toán dồn vào cuối kỳ kế toán, gây khó khăn cho
việc báo cáo, hạn chế khả năng kiểm tra của kế toán. Do đó nếu có sai sót khó có
thể phát hiện đợc.
Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển thích hợp với các doanh nghiệp có
chủng loại vật liệu phong phú, đa dạng, mật độ nhập xuất không nhiều, hệ thống
kho tàng phân tán, lao động kế toán không đủ để thực hiện ghi chép, theo dõi tình
hình nhập xuất hàng ngày.
Sơ đồ 1.2 Trình tự hạch toán chi tiết ph ơng pháp sổ đối
chiếu luân chuyển
1.2.3.3 Phơng pháp sổ số d
Phơng pháp sổ só d có những bớc cải tiến trong việc tổ chức hạch toán chi tiết

nguyên vật liệu. Điểm nổi bật của phơng pháp này là sự kết hợp chặt chẽ việc hạch
toán nghiệp vụ thủ kho với việc ghi chép của phòng kế toán. Trên cơ sở kết hợp đó,
kế toán chỉ hạch toán về mặt giá trị của nguyên vật liệu, xoá bỏ đợc sự ghi chép
Thẻ kho
Bảng kê nhập
Phiếu xuất
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê xuất
Phiếu nhập
Sổ kế toán
tổng hợp
Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
trùng lắp giữa thủ kho và phòng kế toán, tạo điều kiện cho việc kiểm tra kế toán ,
đảm bảo số liệu ké toán chính xác, kịp thời.

Nguyên tắc hạch toán:
Tại kho, thủ kho ghi chép sự biến động của vật liệu về mặt số lợng. Còn kế
toán vật t theo dõi sự biến động vật liệu thông qua phiếu giao nhận chứng từ và sổ
số d.

Trình tự hạch toán:
Tại kho : Tơng tự nh hai phơng pháp trên sau khi ghi vào thẻ kho, thủ kho tập
hợp toàn bộ các chứng từ nhập xuất phát sinh trong ngày hoặc trong kỳ theo từng
danh điểm vật liệu và phân loại chứng từ nhập xuất riêng. Căn cứ vào kết quả
phân loại, thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ trong đó ghi số lợng, số hiệu chứng
từ của từng danh điểm vật liệu.
Phiếu giao nhận chứng từ lập riêng cho từng loại phiếu nhập kho một bản,

phiếu xuất kho một bản. Cuối tháng, thủ kho căn cứ vảo thẻ kho đã đợc kế toán
kiểm tra ghi số lợng từng loại vật t tồn vào sổ số d, cho phòng kế toán kiểm tra và
tính thành tiền.
Tại phòng kế toán: Sau khi nhận chứng từ nhập xuất vật liệu ở kho, kế toán
kiểm tra chứng từ và đối chiếu với các chứng từ có liên quan và ghi đơn giá cho
từng loại vật liệu. Định kỳ, kế toán tổng cộng số tiền của các chứng từ nhập - xuất
kho theo từng nhóm vật liệu và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ.
Căn cứ vào phiếu giao nhận chứng từ đã đợc tính giá, kế toán ghi vào bảng luỹ kế
nhập xuất tồn kho của từng danh điểm vật t cho từng khoảng thời gian tơng ứng.
Cuối kỳ, tính ra số tồn cuối kỳ của từng loại nguyên vật liệu trên bảng kê luỹ
kế nhập, xuất, tồn bằng tiền. Sau khi, nhận sổ số d do thủ kho chuyển đến, kế toán
nguyên vật liệu tính thành tiền cho từng loại nguyên vật liệu tồn kho và tính tổng
giá trị kho trên sổ số d. Só liệu tồn kho cuối tháng của từng loại nguyên vật liệu trên
bảng luỹ kế dùng để đối chiếu với số d trên sổ số d và đối chiếu với kế toán tổng
hợp theo từng nhóm vật liệu.
Ưu điểm của phơng pháp này là công việc ghi chép không bị trùng lắp giữa kế
toán và thủ kho do đó giảm bớt khối lợng ghi chép kế toán. Kế toán có thể cung
cấp thông tin kịp thời cho nhà quản lý về giá trị nguyên vật liệu nhập, xuất, tồn.
Nhng do chỉ theo dõi về mặt giá trị, nên khi cần cung cấp thông tin về số lợng
hiện có hay tình hình tăng, giảm từng thứ nguyên vật liệu, kế toán phải xem xét số
liệu trên thẻ. Hơn nữa, việc kiểm tra phát hiện sai sót giữa thủ kho và kế toán gặp
khó khăn.
Phơng pháp này đợc áp dụng với các doanh nghiệp có quy mô sản xuất lớn, đa
dạng chủng loại vât t, khối lợng nhập xuất lớn, thờng xuyên, trình độ của nhân viên
kế toán cao. Phơng pháp này sẽ phát huy nhiều u điểm trong trờng hợp thực hiện kế
toán bằng phơng pháp thủ công.
Sơ đồ 1.3 - Trình tự hạch toán chi tiết phơng pháp sổ số d
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Sổ số dư

Chứng từ xuấtChứng từ nhập
Thẻ kho
Bảng luỹ kế N-
X-T
Bảng giao
nhận chứng
từ nhập
Bảng giao
nhận chứng
từ xuất
Sổ tổng hợp N-
X-T
Đối chiếu kiểm tra
Tóm lại, có thể nói mỗi mô hình hạch toán chi tiết kế toán nguyên vật liệu đều
có những u điểm, nhợc điểm nhất định, thích hợp trong điều kiện này lại không
thích hợp trong điều kiện khác. Kế toán mỗi doanh nghiệp phải dựa vào đặc điểm,
yêu cầu quản lý của đơn vị mình để lựa chọn phơng pháp hạch toán chi tiết phù hợp
nhất, tận dụng hết các u điểm vốn có của phơng pháp đã lựa chọn, thực hiện theo
đúng nguyên tắc hạch toán.
1.2.4 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu là việc ghi chép sự biến động về mặt giá
trị của vật liệu trên các sổ kế toán tổng hợp. Tuỳ theo đặc điểm vật liệu của công ty
mà kế toán có thể sử dụng một trong hai phơng pháp là kê khai thờng xuyên và
kiểm kê định kỳ.
1.2.4.1 Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Khái niệm
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp hạch toán tổng hợp theo dõi
và phản ánh một cách thờng xuyên , liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu-
công cụ dụng cụ trên sổ sách kế toán.
Theo phơng pháp này, các tài khoản nguyên vật liệu đợc dùng để phản ánh số

hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của nguyên vật liệu. Vì vậy, nguyên vật
liệu tồn kho trên sổ sách kế toán đợc xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế
toán.
Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế nguyên vật liệu tồn kho, so
sánh đối chiếu với số liệu trên sổ sách kế toán xem có phù hợp. Về nguyên tắc, số
tồn kho thực tế luôn phù hợp với số tồn kho trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch phải
truy tìm nguyên nhân và có giải pháp xử lý kịp thời.
Tuy quá trình hạch toán của phơng pháp này là khá phức tạp, mất nhiều thời
gian, công sức và ghi chép nhiều sổ sách nhng phơng pháp này có độ chính xác cao
và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời.
Phơng pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất (công nghiệp, xây
lắp ) hoặc những đơn vị th ơng nghiệp kinh doanh những mặt hàng giá trị lớn, có
chất lợng, kỹ thuật cao và tổ chức kiểm kê theo từng nghiệp vụ nhập xuất kho.
Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu kế toán sử dụng TK 152 Nguyên vật
liệu, TK 151 Hàng đang đi đờng.

Tài khoản 152 Nguyên vật liệu :
Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng, giảm của các
loại nguyên vật liệu trong kho của doanh nghiệp.
Kết cấu TK 152 :
Bên Nợ ghi :
- Trị giá vốn thực tế NVL nhập trong kì
- Số tiền điều chỉnh đánh giá NVL khi đánh giá lại
- Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê
Bên Có ghi:
- Trị giá vốn thực tế NVL xuất trong kì
- Số tiền điều chỉnh giảm đánh giá NVL khi đánh giá lại
- Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê
- Số tiền giảm giá, chiết khấu thơng mại hàng mua

Số d Nợ: Phản ánh trị giá vốn thực tế NVL tồn cuối kì
TK cấp hai của TK 152:
TK 152 có thể chi tiết theo cơ cấu, chủng loại nguyên vật liệu của doanh
nghiệp. Tài khoản 152 thờng đợc chi tiết thành:
- 152.1 : Nguyên vật liệu chính.
- 152.2 : Nguyên vật liệu phụ
- 152.3 : Nhiên liệu
- 152.4 : Phụ tùng thay thế.
- 152.5 : Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản.
- 152.8 : Vật liệu khác ( phế liệu , vật t đặc chủng, .. )

Tài khoản 151- Hàng đang đi đ ờng :
Tài khoản này dùng để theo dõi các loại vật t mua ngoài đã thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp nhng cuối kỳ cha kiểm nhận nhập kho theo nơi bảo quản quy
định. Tài khoản 151 đợc chi tiết theo từng loại vât t đang đi đờng tính tới ngày cuối
kỳ.
Kết cấu TK 151
+ Bên Nợ : Phản ánh giá trị hàng đi đờng tăng trong kỳ.
+ Bên Có : Phản ánh giá trị hàng đang đi trên đờng cuối kỳ trớc đã về nhập
kho hoặc chuyển thẳng cho bộ phận sử dụng.
+ D Nợ : Phản ánh giá trị hàng đã mua nhng còn đang đi đờng (đầu kỳ hoặc
cuối kỳ).
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên
quan khác nh : TK 133, TK331, TK 111, TK 112, TK 627, TK 141, TK 641, .
* Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì các
nghiệp vụ hạch toán kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tơng tự. Chỉ khác là
nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, thuế GTGT sẽ đợc
h¹ch to¸n vµo tµi kho¶n 133 cßn doanh nghiÖp ¸p dông thuÕ GTGT theo ph¬ng
ph¸p trùc tiÕp sÏ céng c¶ thuÕ GTGT vµo gi¸ gèc hµng mua.

×