Tải bản đầy đủ (.docx) (103 trang)

luận văn kê toán TMU kế toán bán nhóm hàng quần áo tại công ty CP may IV – dệt may nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (559.69 KB, 103 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
tốn

Khoa Kế tốn - Kiểm

TĨM LƯỢC
Mỗi doanh nghiệp là một mắt xích quan trọng trong nền kinh t ế qu ốc dân.
Sự phát triển của doanh nghiệp góp phần đảm bảo cho nền kinh tế phồn vinh,
thịnh vượng. Nền kinh tế thị trường của nước ta trong những năm qua đã đạt
được những bước tiến vững mạnh và ngày càng có nhiều doanh nghi ệp thích
ứng được với các quy luật kinh tế thị trường, kinh doanh có hiệu qu ả cao. Có
những thành tựu đó là nhờ sự nỗ lực không ngừng của mỗi doanh nghi ệp ở tất
cả cá khâu từ sản xuất, lưu thông, phân phối đến tiêu thụ. Trong đó khơng th ể
khơng kể đến cơng tác kế tốn bán hàng trong doanh nghi ệp nói chung và các
doanh nghiệp sản xuất nói riêng. Nó góp phần phản ánh và cung c ấp chính xác,
kịp thời những thơng tin cho các cấp lãnh đạo của doanh nghi ệp đ ể có căn c ứ
đưa ra các quyết định, chính sách và biện pháp phù h ợp đ ể tổ ch ức hoạt đ ộng
kinh doanh của doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao hơn.
Qua q trình tìm hiểu về kế tốn bán nhóm hàng qu ần áo tại công ty CP
May IV – Dệt May Nam Định, em nhận thấy kế toán bán hàng của cơng ty có m ột
số vấn đề cần được quan tâm, hoàn thiện. Với những nhận thức của bản thân và
trên cơ sở kiến thức cơ bản về kế toán đã được học, em xin chọn đề tài “ Kế
tốn bán nhóm hàng quần áo tại cơng ty CP May IV – Dệt May Nam Đ ịnh ” để
làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Với đề tài này, khóa luận đã nghiên cứu một s ố vấn đề lý lu ận có liên quan
đến kế tốn bán hàng. Đồng thời nghiên cứu thực trạng công tác k ế tốn nói
chung và kế tốn bán hàng nói riêng tại công ty CP May IV – D ệt May Nam Đ ịnh.
Thơng qua đó, đưa ra những nhận xét về ưu đi ểm cũng như tồn tại trong k ế tốn
bán hàng tại cơng ty. Sau đó, căn cứ vào thực tế của doanh nghi ệp k ết h ợp v ới
vấn đề lý luận đã nghiên cứu, khóa luận đưa ra một số ý ki ến nhằm hoàn thi ện
cơng tác kế tốn bán nhóm hàng quần áo tại cơng ty, góp phần nâng cao ch ất


lượng thơng tin kế toán bán hàng.

SVTH: Phạm Thị Phương Quỳnh

GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành


Khóa luận tốt nghiệp
tốn

Khoa Kế tốn - Kiểm

L ỜI C ẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực tập tổng hợp và hồn thành bài khóa lu ận c ủa
mình em đã nhận được sự giúp đỡ, sự hướng dẫn rất tận tình của các thầy cơ
giáo Trường Đại học Thương Mại, các cô chú, anh chị là cán bộ nhân viên công ty
CP May IV – Dệt May Nam Định.
Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS ĐỖ MINH THÀNH – Phó
hiệu trưởng Trường đại học Thương Mại, người đã hướng dẫn trực tiếp, tận
tình giúp đỡ em ngay từ bước lập đề cương chi tiết cho đến khi hồn thành khóa
luận này. Em xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu trường Đại h ọc Thương M ại
cùng các thầy cơ giáo khoa Kế tốn - Kiểm toán, những người đã tr ực ti ếp gi ảng
dạy em trong suốt quá trình học tập tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn đến Ông Trần Huy Túc - Giám đốc, các anh ch ị phịng
kế tốn đã rất tận tình giúp đỡ, chỉ bảo và hướng dẫn em hồn thành bài khóa
luận cuối khóa của mình.
Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu chưa nhiều và vốn ki ến thức, hi ểu bi ết
của bản thân còn hạn chế nên khóa luận của em cịn nhiều nh ững thi ếu sót.
Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cơ đ ể khóa luận c ủa em
được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Phạm Thị Phương Quỳnh

GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành


Khóa luận tốt nghiệp
tốn

Khoa Kế tốn - Kiểm

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
 Sơ đồ 1.1: Kế tốn bán bn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp. (phụ lục
số 04)
 Sơ đồ 1.2: Kế tốn bán bn qua kho theo hình thức gửi hàng (phụ lục số 05)

SVTH: Phạm Thị Phương Quỳnh

GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành


Khóa luận tốt nghiệp
tốn

Khoa Kế tốn - Kiểm

Sơ đồ 1.3: Kế tốn các trường hợp phát sinh trong bán bn hàng hóa (các kho ản

giảm trừ doanh thu) (phụ lục số 06)
Sơ đồ 1.4: Kế toán bán hàng theo phương thức bán lẻ hàng hóa (phụ lục số 07)





Sơ đồ 1.5: Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng đại lý (phụ lục số 08)
Sơ đồ 1.6: Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trả chậm trả góp
(phụ lục số 09)
Sơ dồ 1.7: Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn nhật ký chung

(phụ lục số 10)
 Sơ dồ 1.8: Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn nhật ký - chứng từ
(phụ lục số 11)
 Sơ dồ 1.9: Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn nhật ký - sổ cái
(phụ lục số 12)
 Sơ dồ 1.10: Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
(phụ lục số 13)
 Sơ dồ 1.11: Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn trên máy vi tính
(phụ lục số 14)
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty ( phụ lục 15)
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán (phụ lục 16)
Sơ đồ 2.3: Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, các khoản giảm tr ừ
doanh thu chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ. (phụ lục 17)
Sơ đồ 2.4: Kế toán giá vốn hàng bán (phụ lục 18)
Sơ đồ 2.5: Kế toán phải thu khách hàng (phụ lục 19)

SVTH: Phạm Thị Phương Quỳnh


GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành


Khóa luận tốt nghiệp
tốn

Khoa Kế tốn - Kiểm

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Stt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

Từ viết tắt
CP
DNSX
BHXH

GTGT
VNĐ
DT
HTK
BTC
BCTC
BCKQKD
TT
TGNH
TSCĐ
TTĐB
BVMT

SVTH: Phạm Thị Phương Quỳnh

Nội dung
Cổ phần
Doanh nghiệp sản xuất
Bảo hiểm xã hội
Giá trị gia tăng
Việt Nam Đồng
Doanh thu
Hàng tồn kho
Bộ tài chính
Báo cáo tài chính
Báo cáo kết quả kinh doanh
Thông tư
Tiền gửi ngân hàng
Tài sản cố định
Tiêu thụ đặc biệt

Bảo vệ môi trường

GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành


Khóa luận tốt nghiệp
tốn

Khoa Kế tốn - Kiểm

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.

Trong nền kinh tế thị trường sản xuất ra sản phẩm hàng hóa và bán được các
sản phẩm đó trên thị trường là điều kiện quyết định cho sự tồn tại và phát tri ển
của doanh nghiệp. Thông qua bán hàng thì giá trị và giá trị sử dụng của s ản
phẩm, hàng hóa đó được thực hiện; hàng hóa chuyển từ hình thái hi ện v ật sang
hình thái giá trị giúp cho vịng ln chuy ển vốn được hồn thành, tăng hi ệu qu ả
sử dụng vốn. Điều này có ý nghĩa lớn với nền kinh tế nói chung và đối v ới b ản
thân doanh nghiệp nói riêng. Đó là lý do của các nhà quản lý doanh nghi ệp phải
ln ln nghiên cứu, hồn thiện các phương pháp nhằm thúc đẩy q trình tiêu
thụ hàng hóa. Kế tốn với tư cách là một cơng cụ cung cấp thông tin m ột cách k ịp
thời, hữu hiệu và khoa học là phương pháp không thể thi ếu của các nhà qu ản lý
doanh nghiệp. Kế toán bán hàng là phần hành kế tốn chủ yếu trong cơng tác k ế
tốn của doanhh nghiệp, có vai trị hết sức quan trọng trong hoạt động bán hàng
của doanh nghiệp.
Chính vì vậy hồn thiện cơng tác kế tốn bán hàng là m ối quan tâm hàng đ ầu
của các doanh nghiệp hiện nay. Thu thập thơng tin kế tốn bán hàng hàng ngày
giúp doanh nghiệp nắm bắt cụ thể tình hình kinh doanh, đưa ra đ ược bi ện pháp
hiệu quả để tồn tại trên thị trường. Đồng thời, phân tích tốt các thông tin này sẽ

tạo được sự quan tâm nhiều hơn từ phía các nhà đầu tư, cũng nh ư khách hàng,
tạo ra sự tín nhiệm, tăng niềm tin với các đ ối tác, tổ ch ức tài chính, c ơ quan Nhà
nước.
Trong q trình khảo sát tại cơng ty CP May IV – D ệt May Nam Đ ịnh cho th ấy
hệ thống kế toán bán hàng của cơng ty cịn nhiều hạn ch ế nh ư: Khơng áp d ụng
chiết khấu thương mại, không áp dụng chiết khấu thanh tốn, khơng lập dự
phịng giảm giá hàng tồn kho, Công ty kinh doanh nhiều mặt hàng trách nhiệm
và khối lượng cơng việc của kế tốn bán hàng khá là nặng nề, tình tr ạng ghi
trùng, ghi sót các nghiệp vụ, qn hóa đơn chưa hạch tốn, doanh thu ch ưa tách
riêng cho từng mặt hàng,....là không thể tránh khỏi. Do đó kế tốn bán nhóm hàng

SVTH: Phạm Thị Phương Quỳnh

6

GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành


Khóa luận tốt nghiệp
tốn

Khoa Kế tốn - Kiểm

quần áo của cơng ty cịn nhiều đi ểm hạn chế cần hồn thi ện để nâng cao tính
hiệu quả của bộ máy kế tốn cũng như tính chính xác của thơng tin kế tốn trong
cơng ty nên em đã chọn đề tài: “Kế tốn bán nhóm hàng qu ần áo tại cơng ty CP
May IV - Dệt May Nam Định”.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài.
- Về mặt lý luận: Hệ thống hóa, phân tích làm rõ lý luận v ề kế toán bán hàng
trong DN.

- Về mặt thực tiễn: Đánh giá thực tiễn kế tốn bán hàng tại cơng ty và đưa ra
các giải pháp thiết thực giúp công ty CP May IV – D ệt May Nam Đ ịnh t ổ ch ức t ốt
hơn kế tốn bán nhóm hàng quần áo, phù hợp với các quy đ ịnh c ủa nhà n ước
cũng như tình hình thực tế của cơng ty. Từ đó giúp cơng ty nâng cao s ức c ạnh
tranh trên thị trường, nâng cao hiệu quả kinh doanh, tạo đi ều ki ện đ ể công ty
thực hiện tốt nghĩa vụ của mình với cổ đơng góp vốn, người lao động, v ới nhà
nước và các đối tượng khác liên quan.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài.
3.1 Đối tượng nghiên cứu đề tài.

Em đi sâu và nghên cứu: Lý luận chung v ề k ế toán bán hàng trong doanh
nghiệp và thực trạng kế tốn bán nhóm hàng quần áo tại Cơng ty CP May IV –
Dệt May Nam Định.
3.2 Phạm vi nghiên cứu.

- Về không gian: Em thực hiện khảo sát và nghiên c ứu t ại Công ty CP May IV –
Dệt May Nam Định, nghiên cứu trên sổ sách, chứng từ kế toán, s ố li ệu trên ph ần
mềm kế toán.
- Về thời gian: Từ ngày 05/01/2016 đến ngày 05/04/2016.
- Về số liệu nghiên cứu: Số liệu năm 2015 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài.
4.1 Phương pháp thu thập và tập hợp dữ liệu.
4.1.1 Phỏng vấn trực tiếp.
- Mục đích: Có cái nhìn tổng quan v ề cách tổ chức b ộ máy k ế tốn, chính sách
kế tốn áp dụng tại cơng ty.
- Đối tượng: Là giám đốc và các thành viên trong phịng kế tốn.
SVTH: Phạm Thị Phương Quỳnh

7


GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành


Khóa luận tốt nghiệp
tốn

Khoa Kế tốn - Kiểm

- Nội dung: Chi tiết ở phụ lục số 01
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Gạch đầu dòng những vấn đề cần hỏi và người trả lời.
Bước 2: Tiến hành phỏng vấn và ghi lại câu trả lời (phụ lục số 02)
4.1.2

Nghiên cứu tài liệu của đơn vị thực tập
- Mục đích: Tìm hiểu kỹ các tài liệu có liên quan đến kế toán bán hàng.
- Đối tượng: Các bộ chứng từ bán nhóm hàng quần áo tại cơng ty.
- Nội dung: Tìm hiểu hóa đơn GTGT, giấy báo có, phi ếu xuất kho, phi ếu nh ập
kho…
- Kết quả: Thu thập được một số tài liệu liên quan.

4.1.3

Quan sát.
- Mục đích: Tìm hiểu quy trình luân chuy ển chứng từ nghi ệp vụ bán hàng,

cách lên các sổ chi tiết, sổ cái tài khoản có liên quan.
- Đối tượng: Các thành viên của phịng kế tốn và hệ thống kế tốn máy.
- Nội dung: Tìm hiểu quá trình luân chuyển chứng từ, phiếu xu ất kho, nh ập
kho, hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng, hóa đơn mua hàng….

- Các bước thực hiện:
Bước 1: Xác định những vấn đề cần tập trung đến kế toán bán hàng.
Bước 2: Từ cơ cấu tổ chức phịng kế tốn tập quan sát các vị trí có liên quan.
4.2 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Sau khi thu thập được những dữ liệu kế tốn cần thiết cho việc viết khóa luận.
Em tiến hành chắt lọc, phân tích cụ thể nhằm làm rõ vấn đề.
4.2.1

Phương pháp so sánh.
Là phương pháp phân tích được thực hiện thơng qua vi ệc đ ối chi ếu gi ữa các

sự vật, hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống nhau và khác nhau
giữa chúng. Phương pháp này được thực hiện trong việc nghiên cứu k ế toán bán
hàng là việc so sánh, đối chiếu giữa lý luận với thực tế công tác bán hàng trong
công ty, đối chiếu số liệu trên các chứng từ gốc v ới các s ổ k ế toán liên quan, đ ối
chiếu số liệu ở sổ cái, sổ tổng hợp với các sổ kế toán chi ti ết liên quan.
SVTH: Phạm Thị Phương Quỳnh

8

GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành


Khóa luận tốt nghiệp
tốn
4.2.2

Khoa Kế tốn - Kiểm

Phương pháp tổng hợp dữ liệu.

Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp các kết quả nghiên c ứu, tìm

hiểu được tại doanh nghiệp, tổng hợp các kết quả điều tra phỏng vấn, các phi ếu
điều tra… Từ đó đưa ra các kết luận đánh giá phục vụ cho m ục đích nghiên c ứu
đề tài.
4.2.3

Phương pháp toán học.
Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích tính tốn, phân tích các s ố

liệu thu thập được. Sử dụng các công cụ tốn học để tính tốn các ch ỉ tiêu nh ư
doanh thu, giá vốn, giá trị hàng tồn kho...
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp.
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng trong các doanh nghi ệp.
Chương 2: Thực trạng kế tốn bán nhóm hàng quần áo tại Công ty CP May IV –
Dệt May Nam Định.
Chương 3: Giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn nhóm hàng quần áo tại Công ty
CP May IV – Dệt May Nam Định.

SVTH: Phạm Thị Phương Quỳnh

9

GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành


Khóa luận tốt nghiệp
tốn

Khoa Kế tốn - Kiểm


Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP.
1.1 Đặc điểm, nội dung và yêu cầu quản lý kế toán bán hàng trong doanh
nghiệp.
1.1.1 Đặc điểm bán hàng trong doanh nghiệp sản xuất.
 Một số khái niệm cơ bản:


Khái niệm về bán hàng:
Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh, là quá trình th ực

hiện giá trị của hàng hố. Nói khác đi, bán hàng lá q trình doanh nghi ệp chuy ển
giao hàng hố của mình cho khách hàng và khách hàng tr ả ti ền hay ch ấp nh ận
trả tiền cho doanh nghiệp.


Khái niệm doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu.
Theo VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác”, doanh thu và các kho ản gi ảm tr ừ
doanh thu được định nghĩa như sau:
- Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đ ược trong kì
kế tốn, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thơng th ường c ủa
doanh nghiệp góp phần tăng vốn chủ sở hữu.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được trong năm, phát sinh từ các hoạt động tiêu thụ hàng hóa,
sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp, được khách hàng chấp nhận thanh toán.
- Giảm giá hàng bán: Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do
hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Chiết khấu thương mại: Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán
SVTH: Phạm Thị Phương Quỳnh

Thành

10

GVHD: PGS.TS Đỗ Minh


Khóa luận tốt nghiệp
tốn

Khoa Kế tốn - Kiểm

giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với kh ối lượng l ớn. Tr ường h ợp
mua hàng nhiều lần mới đạt đến lượng hàng được hưởng chiết khấu thương
mại thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi gi ảm trừ vào giá bán trên
hóa đơn lần cuối cùng.
- Hàng bán bị trả lại: Hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác
định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Chiết khấu thanh toán: Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm
trừ cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng tr ước th ời h ạn h ợp
đồng.


Khái niệm giá vốn hàng bán.
Giá vốn hàng bán là trị giá thực tế xuất kho của thành phẩm, hàng hoá được
xác định là đã tiêu thụ trong kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghi ệp.
Giá vốn hàng bán bao gồm:
- Trị giá của sản phẩm, hàng hóa đã bán trong kỳ
- Số trích lập quỹ dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Các khoản hao hụt, mất mát hàng tồn kho sau khi tr ừ đi ph ần b ồi th ường do

trách nhiệm cá nhân gây ra.
 Đặc điểm bán hàng trong doanh nghiệp:
Việc tiêu thụ hàng hóa ln là một vấn đề quan tr ọng trong b ất k ể n ền kinh
tế nào, nó quyết định q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó liên
quan trực tiếp tới lợi ích của doanh nghiệp, bởi có thơng qua tiêu th ụ thì tính
chất hữu ích của hàng hóa mới được xã hội thừa nhận, mới có kh ả năng bù đ ắp
những chi phí bỏ ra và có lợi nhuận. Mặt khác đẩy mạnh bán hàng cũng có nghĩa
là làm tăng vòng quay vốn lưu động, tiết kiệm vốn, sử dụng nguồn vốn hiệu quả,
thực hiện tái sản xuất mở rộng. Vì vậy, khi xem xét nghiệp vụ bán hàng cần lưu ý
các đặc điểm sau:
• Phạm vi hàng bán
- Hàng hóa phải thơng qua q trình mua, bán và thanh toán theo m ột ph ương
thức thanh toán nhất định.
- Hàng hóa phải được chuyển quyền sở hữu từ bên bán sang bên mua và đã
thu được tiền hay một loại hàng hóa khác hoặc được người mua chấp nhận nợ.
SVTH: Phạm Thị Phương Quỳnh
Thành

11

GVHD: PGS.TS Đỗ Minh


Khóa luận tốt nghiệp
tốn

Khoa Kế tốn - Kiểm

- Hàng hóa bán ra phải thuộc diện kinh doanh của doanh nghi ệp, do doanh
nghiệp mua vào hoặc gia công chế biến hay nhận v ốn góp, nhận c ấp ph ạt, t ặng

thưởng…
• Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp sản xu ất.
Bán buôn: Là phương thức bán mà kết thúc q trình bán hàng hàng hóa, s ản
phẩm vẫn cịn trong lưu thơng. Trong doanh nghiệp sản xuất chủ yếu áp dụng
hình thức bán bn qua kho.
Bán bn qua kho: Là bán bn hàng hóa, sản phẩm mà hàng bán được từ kho
bảo quản của doanh nghiệp. Có hai hình thức bán bn qua kho:
- Bán bn qua kho theo hình thức giao hàng tr ực ti ếp : Theo hình thức này bên
mua đề cử đại diện mang giấy ủy nhiệm đến kho của doanh nghi ệp đề nhận
hàng. Doanh nghiệp xuất kho hàng hóa, sản phẩm giao trực ti ếp cho đ ại di ện
bên mua. Sau khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, đã thanh tốn ti ền ho ặc
chấp nhận nợ, hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng : Theo hình thức này, căn cứ
vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghi ệp xuất kho thành
phẩm, bằng phương tiện vận tải của mình hoặc đi th ngồi, chuy ển hàng giao
cho bên mua ở một điểm thỏa thuận. Chi phí vận chuy ển do bên bán ho ặc bên
mua chịu tùy theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Hàng hóa, s ản ph ẩm chuy ển bán
vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Hàng hóa, sản phẩm này được xác
định là tiêu thụ khi nhận được tiền do bên mua thanh toán ho ặc gi ấy báo c ủa
bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
Bán lẻ: Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ
chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về để tiêu dùng n ội b ộ. Đ ặc
điểm của phương thức này là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực l ưu thông và đi vào
lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đ ược th ực hi ện. Bán l ẻ
thường bán đơn chiếc hoặc với số lượng nhỏ phù hợp với nhu cầu của người
tiêu dùng, giá bán thường ổn định. Phương thức bán lẻ thường có b a hình thức
sau:
- Hình thức bán hàng thu tiền tập trung:
Theo hình thức này việc thu tiền của người mua và giao hàng cho ng ười mua
tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu ti ền làm nhi ệm v ụ thu ti ền

của khách, viết hóa đơn hoặc tích kê cho khách đ ể khách đ ến nh ận hàng ở qu ầy
hàng do nhân viên bán hàng giao.
- Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp:
SVTH: Phạm Thị Phương Quỳnh
Thành

12

GVHD: PGS.TS Đỗ Minh


Khóa luận tốt nghiệp
tốn

Khoa Kế tốn - Kiểm

Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực ti ếp thu ti ền và giao hàng cho
khách. Hết ca, nhân viên bán hàng làm giấy nộp ti ền và n ộp lại ti ền cho th ủ quỹ.
Đồng thời, kiểm kê hàng hóa tồn tại quầy để xác định s ố lượng hàng đã bán ra
trong ca và lập báo cáo bán hàng.
- Hình thức bán hàng tự phục vụ:
Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy hàng hóa, sau đó mang đ ến b ộ
phận thu tiền để thanh toán tiền hàng.
Phương thức bán hàng đại lý: Theo hình thức này, doanh nghiệp giao hàng
cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để các c ơ s ở này tr ực ti ếp bán hàng. Bên đ ại lý
sẽ trực tiếp bán hàng và thanh toán tiền cho doanh nghi ệp và được h ưởng hoa
hồng đại lý bán. Số hàng gửi đại lý vẫn thuộc quy ền sở hữu của doanh nghi ệp.
Số hàng được xác định là tiêu thụ khi doanh nghi ệp nhận được ti ền do bên đ ại lý
thanh toán hoặc chấp nhận thanh tốn.
Bán hàng trả chậm, trả góp: Theo phương thức này doanh thu hàng hóa,

dịch vụ là giá trả một lần ngay từ đầu không bao g ồm ti ền lãi tr ả ch ậm tr ả góp.
Theo phương thức này, khách hàng sẽ thanh toán ti ền hàng thành nhi ều l ần. L ần
đầu vào thời điểm mua
Phương thức hàng đổi hàng : Theo hình thức này, doanh nghiệp giao hàng
cho khách và đổi lại khách hàng giao cho doanh nghi ệp hàng hóa khác v ới giá tr ị
tương đương. Phương thức này có 3 trường hợp:
- Xuất và lấy hàng ngay tại kho
- Xuất hàng trước, lấy hàng hóa về sau
- Nhận hàng trước, xuất hàng trả sau
• Phương thức thanh tốn:

Phương thức thanh tốn trực tiếp: Là phương thức thanh toán mà quyền
sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người mua sang người bán ngay sau khi
quyền sở hữu hàng hóa bị chuyển giao. Thanh tốn trực ti ếp có th ể b ằng ti ền
mặt, ngân phiếu, séc hoặc có thể hàng hóa (nếu bán theo phương thức đổi hàng).
Ở hình thức này sự vận động của hàng hóa gắn với sự vận động của ti ền tệ.
Phương thức thanh toán chậm trả: Là phương thức thanh toán mà quyền
sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một khoảng thời gian so với th ời đi ểm
chuyển quyền sở hữu về hàng hóa, do đó hình thành khoản cơng n ợ ph ải thu c ủa
khách hàng. Ở hình thức này sự vận động của hàng hóa và ti ền tệ có kho ảng cách
về khơng gian và thời gian.

SVTH: Phạm Thị Phương Quỳnh
Thành

13

GVHD: PGS.TS Đỗ Minh



Khóa luận tốt nghiệp
tốn

Khoa Kế tốn - Kiểm

Phương thức thanh toán trả trước.
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao
trước thời điểm giao nhận hàng hóa. Mục đích của việc thanh tốn trước là để
chắc chắn việc thực hiện hợp đồng mua hàng hóa của khách hàng. Như v ậy, theo
phương thức thanh tốn này thì sự vận động của hàng hóa và sự vận động của
tiền cũng có khoảng cảnh về khơng gian và thời gian.
• Giá cả hàng hóa

- Giá bán hàng hóa của doanh nghiệp là giá thỏa thuận giữa người mua và
người bán được ghi trên hóa đơn hoặc hợp đồng. Tuy nhiên, nguyên tắc xác đ ịnh
giá bán là phải đảm bảo cho doanh nghiệp có được khoản lợi nhuận định mức.
Trên nguyên tắc đó, giá bán hàng hóa được xác định như sau:
Giá bán hàng hóa = Giá gốc + Thặng số thương mại
Thặng số thương mại dùng để bù đắp chi phí và hình thành l ợi nhuận, nó
được tính theo tỉ lệ % trên giá thực tế của hàng hóa tiêu thụ.
Như vậy: Giá bán hàng hóa = Giá gốc (1 + %TSTM)
Hiện nay, nhà nước chỉ quy định giá ở một số mặt hàng thi ết yếu, quan tr ọng
cịn các hàng hóa khác giá cả được xác định theo quy lu ật cung c ầu trên th ị
trường. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần phải tự xác định cho mình m ức giá phù
hợp dựa vào nhu cầu thị trường, chu kỳ sống của sản phẩm, uy tín và nhãn mác
sản phẩm đó trên thị trường...để có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp
khác.
1.1.2 Nội dung và yêu cầu quản lý kế toán bán hàng trong doanh nghi ệp
sản xuất.
 Nội dung của quản lý kế tốn bán hàng


Trong q trình bán hàng, tài sản của doanh nghiệp chuy ển từ hình thái hàng
hóa sang hình thái tiền tệ. Do đó, để quản lý nghi ệp vụ bán hàng, các doanh
nghiệp cần phải quản lý cả hai mặt tiền và hàng, cụ th ể quản lý nghi ệp v ụ bán
hàng cần phải đảm bảo các chỉ tiêu sau:

SVTH: Phạm Thị Phương Quỳnh
Thành

14

GVHD: PGS.TS Đỗ Minh


Khóa luận tốt nghiệp
tốn

Khoa Kế tốn - Kiểm

- Quản lý về doanh thu bán hàng hóa, đây là c ơ s ở quan tr ọng đ ể xác đ ịnh
nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước, đồng th ời là c ơ s ở để xác đ ịnh
chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường,
quản lý doanh thu bao gồm:
- Quản lý doanh thu thực tế: Doanh thu thực tế là doanh thu được tính theo
giá bán ghi trên hóa đơn hoặc trên hợp đồng bán hàng
- Quản lý các khoản giảm trừ doanh thu: Là các khoản phát sinh trong quá
trình bán hàng, theo quy định cuối kỳ được trừ kh ỏi doanh thu th ực t ế. Các
khoản giảm trừ khỏi doanh thu bao gồm:
+ Khoản giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa
kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.

+ Khoản giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác đ ịnh
là tiêu thụ nhưng đã bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán
+ Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm y ết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
- Doanh thu thuần là doanh thu thực tế về bán hàng của doanh nghi ệp trong
kỳ kế toán, là cơ sở để các định kế tốn bán hàng.
- Quản lý tình hình thu hồi tiền, tình hình cơng nợ và thanh tốn cơng n ợ ph ải
thu ở người mua. Kế toán phải theo dõi chặt chẽ thời hạn thanh toán ti ền hàng
để kịp thời thu hồi tiền ngay khi đến hạn để tránh bị chi ếm dụng v ốn kinh
doanh.
- Phải quản lý giá vốn của hàng hóa đã tiêu th ụ, đây cũng là c ơ s ở đ ể xác đ ịnh
kết quả bán hàng.
 Yêu cầu quản lý kế toán bán hàng

Ở bất cứ một hoạt động nào của xã hội yêu cầu qu ản lý cũng đ ược đ ặt ra h ết
sức quan trọng và cần thiết. Ở hoạt động bán hàng, vấn đề qu ản lý đ ược đ ặt ra
với bộ phận kế toán bán hàng là rất cần thiết. Kế toán bán hàng cần hạch tốn
chi tiết tình hình biến động của từng mặt hàng tiêu th ụ, c ần qu ản lý t ừng khách
hàng về số lượng mua như thanh tốn cơng nợ, quản lý doanh thu của từng
khách hàng qua đó biết được từng mặt hàng nào tiêu th ụ nhanh hay ch ậm, t ừ đó
có những biện pháp quản lý xúc tiến hoạt động kinh doanh một cách hợp lý.
SVTH: Phạm Thị Phương Quỳnh
Thành

15

GVHD: PGS.TS Đỗ Minh


Khóa luận tốt nghiệp

tốn

Khoa Kế tốn - Kiểm

Ngồi ra, trong doanh nghiệp có nhiều phương thức bán hàng khác nhau do
đó hiệu quả kinh doanh của từng phương thức cũng khác nhau do s ố lượng, giá
cả bán ra và phương thức thanh toán của từng phương thức bán hàng.
Vấn đề đặt ra đối với nhà quản lý là phải ghi chép, đối chi ếu , so sánh chính
xác để xác định được phương thức bán hàng hiệu quả nhất cho doanh nghi ệp
mình. Do bán hàng là quá trình chuy ển hoá tài s ản của doanh nghi ệp t ừ hình thái
hiện vật sang hình thái tiền tệ, cho nên quản lý nghiệp v ụ bán hàng ph ải qu ản lý
cả hai mặt tiền và hàng. Tiền liên quan đến tình hình thu h ồi ti ền bán hàng, tình
hình cơng nợ và thu hồi cơng nợ của khách hàng đi ều này yêu c ầu k ế toán cũng
như thủ quỹ phải quản lý theo từng khách hàng, từng khoản n ợ ti ếp theo từng
nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hàng liên quan đến quá trình bán ra, d ự tr ữ, các
khoản giảm trừ, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán. Đ ể đảm bảo tính
liên tục trong kinh doanh phải có thơng tin về tình hình thành phẩm ra, tr ả lại
để có kế hoạch kinh doanh ở kỳ tiếp theo một cách kịp th ời. Thêm vào đó k ế
tốn phải thường xuyên kiểm tra tình hình thực hi ện kế hoạch bán hàng và th ực
hiện các chính sách có liên quan đến hoạt động đó: giá c ả, chi phí bán hàng,
quảng cáo, tiếp thị…
 Nhiệm vụ kế tốn bán hàng

Thơng tin về kế tốn bán hàng hết sức quan trọng đối v ới vi ệc ra quy ết đ ịnh
quản lý của các nhà quản trị DN. Các nhà quản tr ị DN luôn luôn cần các thông tin,
số liệu chi tiết, cụ thể về hoạt động của DN, nhất là đối với DNSX thì cần phải có
số liệu thống kê về hoạt động bán hàng là đầu ra của mình. T ừ nh ững thơng tin
này có thể biết mức độ tiêu thụ, phát hiện kịp th ời những sai sót trong q trình
quản lý, ln chuyển hàng hố để từ đó có những biện pháp cụ th ể thúc đ ẩy
hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển. Do đó, kế tốn nghi ệp vụ bán hàng

cung cấp các số liệu liên quan đến tình hình tiêu thụ có những nhi ệm vụ sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hi ện có và s ự bi ến
động của từng loại mặt hàng theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá
trị.
SVTH: Phạm Thị Phương Quỳnh
Thành

16

GVHD: PGS.TS Đỗ Minh


Khóa luận tốt nghiệp
tốn

Khoa Kế tốn - Kiểm

- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của
doanh nghiệp trong kỳ. Ngồi kế tốn tổng hợp trên các tài kho ản k ế toán, k ế
toán bán hàng cần phải theo dõi, ghi chép, tính tốn chính xác doanh thu bán
hàng, các khoản giảm trừ doanh thu, thuế GTGT đầu ra của từng nhóm mặt hàng,
theo dõi từng đơn vị trực thuộc.
- Tính tốn đúng đắn trị giá vốn của hàng bán nhằm xác định chính xác k ết
quả bán hàng.
- Theo dõi và phản ánh chi tiết hàng hóa ở tất cả các trạng thái: hàng t ồn kho,
hàng gửi bán, … để đảm bảo tính đầy đủ cho hàng hóa ở tất c ả ch ỉ tiêu hi ện v ật
và giá trị.
- Phản ánh và giám sát tình hình thu h ồi ti ền, tình hình cơng n ợ và thanh tốn
cơng nợ phải thu ở người mua. Đối với bán chịu, cần phải mở sổ ghi chép theo
từng khách hàng, lơ hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và tình hình trả nợ…

- Cung cấp đầy đủ kịp thời, chính xác các thơng tin cần thi ết v ề tình hình bán
hàng, phục vụ cho việc lập BCTC và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên
quan đến quá trình bán hàng, giúp nhà quản lý chỉ đạo, điều hành hoạt đ ộng
kinh doanh của doanh nghiệp tốt hơn.
- Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng th ực t ế phát
sinh và kết chuyển (hay phân bổ) chi phí bán hàng cho hàng tiêu th ụ, làm căn c ứ
để xác định kết quả kinh doanh.
- Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng.
Như vậy, kế tốn bán hàng là cơng tác quan trọng của doanh nghiệp nhằm xác
định số lượng và giá trị của mặt hàng bán ra cũng như doanh thu và kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.2 Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp sản xuất.
1.2.1 Nguyên tắc kế toán.
Chuẩn mực kế tốn số 01 được ban hành và cơng bố theo quyết định
165/2002/QĐ – BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ tài chính trình bày 7
ngun tắc kế tốn cơ bản, trong đó có một số ngun tắc kế tốn cơ bản chi
phối tới kế toán bán hàng như:
 Nguyên tắc “Cơ sở dồn tích”: Mọi nghiệp vụ bán hàng của doanh nghiệp phải

được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời đi ểm thực
thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính l ập trên c ơ s ở
dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hi ện tại
và tương lai.
SVTH: Phạm Thị Phương Quỳnh
Thành

17

GVHD: PGS.TS Đỗ Minh



Khóa luận tốt nghiệp
tốn

Khoa Kế tốn - Kiểm

Vì việc ghi nhận doanh thu và chi phí có ảnh hưởng quyết định đến báo cáo
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ, cơ sở kế tốn dồn tích được
xem là một nguyên tắc chính yếu đối với việc xác định l ợi nhu ận của doanh
nghiệp. Lợi nhuận theo cơ sở dồn tích là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi
phí; từ đó BCTC nói chung và BCKQKD nói riêng được lập trên c ơ s ở d ồn tích
phản ánh đầy đủ (hay tuân thủ yêu cầu trung thực) các giao dịch kế toán trong
kỳ và từ đó, cho phép tình trạng tái sản, nguồn v ốn của một doanh nghi ệp m ột
cách đầy đủ, hợp lý. Hơn nữa, do khơng có sự trùng h ợp gi ữa l ượng ti ền thu vào
và doanh thu trong kỳ và tồn tại chênh lệch gi ữa chi phí ghi nh ận và l ượng ti ền
chi ra trong một kỳ, kế toán theo cơ s ở dồn tích cho phép theo dõi các giao d ịch
kéo dài qua các kỳ khác nhau, như nợ phải thu, n ợ ph ải tr ả, kh ấu hao, d ự
phòng,...
 Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau.

Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương
ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng v ới doanh thu
gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ tr ước ho ặc chi phí ph ải
trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Như vậy chi phí ghi nhận trong kỳ là tồn bộ các khoản chi phí liên quan đ ến
việc tạo ra doanh thu và thu nhập của kỳ đó, khơng phụ thuộc khoản chi phí đó
được chia ra trong thời kỳ nào.
Quy định hạch toán phù hợp giữa doanh thu và chi phí nhằm xác định và đánh
giá đúng kết quả hoạt động kinh doanh của từng thời kỳ kế tốn, giúp cho các
nhà quản trị có những quyết định kinh doanh đúng đắn và hiệu quả

 Nguyên tắc nhất qn: Các chính sách và phương pháp kế tốn doanh nghiệp đã

chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế tốn năm. Trường hợp
có thay đổi chính sách và phương pháp kế tốn đã chọn thì phải giải trình lý do và
ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.

 Nguyên tắc thận trọng: Kế toán bán hàng cần phải được xác định nhanh chóng,

kịp thời nhưng vẫn đảm bảo chính xác các số li ệu. Do đó, cần ph ải xem xét, cân
nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế tốn trong các điều ki ện không
chắc chắn.
SVTH: Phạm Thị Phương Quỳnh
Thành

18

GVHD: PGS.TS Đỗ Minh


Khóa luận tốt nghiệp
tốn

Khoa Kế tốn - Kiểm

Ngun tắc thận trọng áp dụng trong kế tốn bán hàng địi hỏi:
- Phải lập các khoản dự phòng (dự phòng gi ảm giá hàng t ồn kho, d ự phịng
phải thu khó địi) nhưng khơng lập q lớn;
- Khơng đánh giá cao hơn giá trị của các tài s ản và các kho ản thu nh ập;
- Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
- Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng ch ứng ch ắc ch ắn v ề

khả năng thu được lợi ích kinh tế, cịn chi phí phải được ghi nhận khi có b ằng
chứng về khả năng phát sinh chi phí.
Ngồi ra kế tốn bán hàng còn bị chi phối bởi các chuẩn mực sau:
 Chuẩn mực kế toán số 02 “ Hàng tồn kho”

Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định s ố 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Chuẩn mực có quy định về ngun tắc xác định giá v ốn hàng bán và các
phương pháp tính giá hàng xuất kho. Giá vốn hàng bán là một bộ phận khơng th ể
thiếu trong kế tốn bán hàng bởi khi phát sinh một kho ản doanh thu thì k ế tốn
đồng thời cũng phải ghi nhận giá vốn của hàng bán tạo ra doanh thu đó (ngun
tắc phù hợp). Do đó, chuẩn mực kế tốn số 02 có ảnh hưởng tực ti ếp đ ến k ế
tốn bán hàng. Theo chuẩn mực này thì:


Để tính giá vốn hàng xuất kho, kế tốn có thể chọn một trong các ph ương pháp
sau:


- Phương pháp tính giá theo giá đích danh: Theo phương pháp này sản

phẩm, vật tư, hàng hố xuất kho thuộc lơ hàng nhập nào thì l ấy đ ơn giá nh ập
kho của lô hàng đó để tính.
 Ưu điểm: Đây là phương án tốt nhất, nó tn thủ ngun tắc phù hợp của
kế tốn; chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá tr ị của hàng xu ất kho
đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa giá tr ị hàng tồn kho đ ược
phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
 Nhược điểm: Tuy nhiên việc áp dụng phương pháp này đòi h ỏi những đi ều
kiện khắt khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng t ồn
kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận di ện được thì m ới

có thể áp dụng được phương pháp này. Còn đối với những doanh nghi ệp có
nhiều loại hàng thì khơng thể áp dụng được phương pháp này.
 - Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này giá trị của từng
SVTH: Phạm Thị Phương Quỳnh
Thành

19

GVHD: PGS.TS Đỗ Minh


Khóa luận tốt nghiệp
tốn

Khoa Kế tốn - Kiểm

loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng t ồn kho
đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc s ản xuất trong kỳ.
Phương pháp bình qn có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào m ỗi khi nh ập
một lô hàng, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
 + Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ (tháng)
 Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất
kho trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà k ế toán hàng t ồn
kho căn cứ vào giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ đ ể tính giá
đơn vị bình qn:
 Đơn giá xuất kho bình quân trong kỳ của một loại sản ph ẩm = (Giá tr ị
hàng tồn đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ) / (S ố l ượng hàng t ồn đ ầu kỳ + S ố
lượng hàng nhập trong kỳ)
 Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính tốn một lần vào cuối kỳ.
 Nhược điểm: Độ chính xác khơng cao, hơn nữa, cơng việc tính tốn d ồn

vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra,
phương pháp này chưa đáp ứng u cầu kịp thời của thơng tin kế tốn ngay tại
thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
 + Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân th ời đi ểm)
 Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác đ ịnh l ại
giá trị thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đ ơn v ị bình qn đ ược
tính theo cơng thức sau:
 Đơn giá xuất kho lần thứ i = (Trị giá vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Tr ị giá
vật tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i) / (Số lượng vật tư hàng hóa t ồn đ ầu
kỳ + Số lượng vật tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)
 Ưu điểm: Là khắc phục được những hạn chế của phương pháp bình
quân gia quyền cuối kỳ.
 Nhược điểm: Việc tính tốn phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều cơng sức. Do
đặc điểm trên mà phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít
chủng loại hàng tồn kho, có lưu lượng nhập xuất ít.
 - Phương pháp nhập trước xuất trước: Phương pháp này áp dụng dựa trên
giả định là hàng được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và giá
trị hàng xuất kho được tính theo giá của lơ hàng nhập trước hoặc sản xu ất tr ước
và thực hiện tuần tự cho đến khi chúng được xuất ra hết.
SVTH: Phạm Thị Phương Quỳnh
Thành

20

GVHD: PGS.TS Đỗ Minh


Khóa luận tốt nghiệp
tốn



Khoa Kế tốn - Kiểm

Ưu điểm: Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá

vốn hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp s ố liệu kịp th ời
cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng nh ư cho qu ản lý. Tr ị giá v ốn c ủa
HTK sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu HTK trên
báo cáo kế tốn có ý nghĩa thực tế hơn.
 Nhược điểm: Phương pháp này có nhược điểm là làm cho doanh thu hiện
tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo ph ương pháp này,
doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hố đã có được
từ cách đó rất lâu. Đồng thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh
nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch tốn cũng nh ư kh ối
lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều.
 Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo quy định của chuẩn mực kế toán số 02
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hi ện được của HTK nh ỏ
hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá HTK. Số dự phòng giảm giá HTK ph ải
lập là số chênh lệch giữa giá gốc của HTK lớn hơn giá tr ị thu ần có th ể th ực hi ện
được của chúng. Việc lập dự phòng giảm giá HTK được thực hiện trên cơ sở từng
mặt hàng tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc l ập dự phòng gi ảm giá
HTK được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
 Chuẩn mực kế toán số 14: “Doanh thu và thu nhập khác”


Thời điểm ghi nhận doanh thu:

 Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng th ời th ỏa mãn tất cả năm đi ều
kiện sau:
 - DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền v ới quy ền s ở hữu

sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
 Những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải như: hàng hóa bị hư
hỏng, kém phẩm chất, lạc hậu về mẫu mã và thị hiếu...
 Trường hợp DN vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quy ền s ở hữu
hàng hóa dưới nhiều hình thức khác nhau như:
 + Doanh nghiệp vẫn còn phải chịu trách nhiệm đ ể đảm bảo cho tài s ản
được hoạt động bình thường mà không nằm trong các điều khoản bảo hành
thông thường.
 + Việc thanh tốn tiền hàng cịn chưa chắc chắn vì cịn ph ụ thu ộc vào
SVTH: Phạm Thị Phương Quỳnh
Thành

21

GVHD: PGS.TS Đỗ Minh


Khóa luận tốt nghiệp
tốn

Khoa Kế tốn - Kiểm

khách hàng.
 + Hàng hóa được giao cịn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đã được th ỏa thu ận
rõ trong hợp đồng mà DN chưa hoàn thành.
 + Khi người mua có quyền hủy bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó đ ược
nêu trong hợp đồng mua bán và DN chưa chắc chắn v ề kh ả năng hàng bán có b ị
trả lại hay khơng.
 Những lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa là khoản ti ền thu
được từ việc bán hàng hóa hoặc lợi ích, thu nhập ước tính từ vi ệc s ử d ụng hàng

hóa.


Khi DN đã chuyển giao phần lớn những rủi ro và lợi ích k ể trên thì m ới

được ghi nhận doanh thu bán hàng
 - DN khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa.
 Trong hầu hết các trường hợp thì thời điểm chuy ển giao quyền s ở hữu
trùng với thời điểm chuyển quyền kiểm sốt hàng hóa cho ng ười mua. Tuy
nhiên, trong một số trường hợp lại có sự tách rời hai quyền này như: Khi bán
hàng trả góp, quyền quản lý và quyền kiểm soát đã được chuyển giao nhưng
quyền sở hữu chưa được chuyển giao, điều này có nghĩa là phần lớn rủi ro và l ợi
ích của việc sở hữu hàng hóa gắn liền với quyền ki ểm soát được chuy ển giao
cho người mua mặc dù quyền sở hữu hợp pháp vẫn thuộc về người bán. Người
mua chỉ thực sự trở thành chủ sở hữu khi đã hồn thành xong nghĩa vụ thanh
tốn.



- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh thu được ghi nhận khi doanh nghiệp xác định được giá trị tương

đương của khoản đã thu hoặc sẽ thu được trong tương lai từ việc bán hàng hóa.
 - DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
 Doanh thu chỉ được ghi nhận khi đã tương đối chắc chắn rằng DN nh ận
được lợi ích từ các giao dịch. Điều này cũng phù hợp với “nguyên tắc th ận tr ọng”
của chuẩn mực số 01: “Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có b ằng
chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế”.
 - Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

 Theo “nguyên tắc phù hợp” của chuẩn mực số 01: “Việc ghi nh ận doanh
thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì ph ải
SVTH: Phạm Thị Phương Quỳnh
Thành

22

GVHD: PGS.TS Đỗ Minh


Khóa luận tốt nghiệp
tốn

Khoa Kế tốn - Kiểm

ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu
đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi
phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu c ủa kỳ
đó”.



Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng cụ thể như sau:
- Với phương thức bán bn qua kho theo hình th ức giao hàng tr ực ti ếp:

Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm đại diện bên mua ký nh ận đ ủ hàng,
thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ.
 - Với phương thức bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Th ời
điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm thu được tiền của bên mua ho ặc bên mua
xác nhận đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.

 - Với phương thức bán lẻ hàng hóa: Thời điểm ghi nhận Doanh thu là
thời điểm nhận được báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng.
 - Với phương thức bán hàng đại lý: Thời điểm ghi nhận doanh thu là th ời
điểm bên nhận đại lý thanh toán tiền hàng, chấp nhận thanh tốn hoặc thơng
báo hàng đã bán được.
 Xác định doanh thu.
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi th ỏa thu ận gi ữa DN v ới
bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định b ằng giá tr ị h ợp lý c ủa các
khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chi ết kh ấu th ương
mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền khơng được nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ
thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời đi ểm ghi nhận doanh thu theo
tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có th ể
nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa ho ặc d ịch v ụ
tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó khơng được coi là một giao
dịch tạo ra doanh thu.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa ho ặc d ịch v ụ khác
SVTH: Phạm Thị Phương Quỳnh
Thành

23

GVHD: PGS.TS Đỗ Minh


Khóa luận tốt nghiệp

tốn

Khoa Kế tốn - Kiểm

khơng tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Trường hợp này, doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa ho ặc
dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản ti ền hoặc tương đương ti ền tr ả
thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa ho ặc
dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị h ợp lý của hàng hóa
hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản ti ền ho ặc t ương đ ương
tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Doanh thu được ghi nhận theo giá bán hàng hóa. Giá bán hàng hóa c ủa doanh
nghiệp được xác định trên nguyên tắc phải đảm bảo bù đắp được giá v ốn, chi
phí bỏ đã bỏ ra đồng thời đảm bảo cho doanh nghiệp có được khoản l ợi nhu ận
định mức.
1.2.2 Phương pháp kế tốn trong DNSX (Theo thơng tư 200/2014/TT –
BTC)
1.2.2.1 Chứng từ kế toán sử dụng:
Doanh nghiệp được chủ động xây dựng, thiết kế bi ểu mẫu chứng từ kế toán
nhưng phải đáp ứng được các yêu cầu của luật kế toán và đảm bảo rõ ràng,
minh bạch. Trường hợp doanh nghiệp không tự xây dựng, thiết kế cho riêng
mình được thì có thể áp dụng theo phụ lục 03 (theo thơng tư 200/2014/TT BTC).
Tùy theo phương thức, hình thức bán hàng mà kế toán nghiệp vụ bán hàng có
thể sử dụng chứng từ sau:
- Hợp đồng mua bán hàng hóa: Đây là chứng từ đầu tiên đánh dấu sự phát
sinh của nghiệp vụ bán hàng.
- Hóa đơn giá trị gia tăng: Là hóa đơn dùng cho các đơn vị tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ thuế. Hóa đơn do người bán lập khi bán hàng hóa
hoặc cung cấp dịch vụ. Mỗi hóa đơn được lập cho các loại hàng hóa, d ịch v ụ có
cùng mức thuế suất. Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên( Liên 1 lưu vào s ổ gốc,

liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 dùng làm chứng từ kế tốn).
- Hóa đơn bán hàng thơng thường : Là hóa đơn dùng cho các doanh nghiệp
nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc doanh nghiệp kinh doanh
những mặt hàng thuộc diện không chịu thuế GTGT.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: Là loại chứng từ dùng để theo dõi
số lượng hàng hóa di chuyển từ kho này sang kho khác trong n ội b ộ doanh
SVTH: Phạm Thị Phương Quỳnh
Thành

24

GVHD: PGS.TS Đỗ Minh


Khóa luận tốt nghiệp
tốn

Khoa Kế tốn - Kiểm

nghiệp. Đây là căn cứ để thủ kho ghi vào thẻ kho, kế tốn ghi s ổ chi ti ết hàng
hóa. Phiếu này do bộ phận cung ứng lập thành 3 liên: Liên 1 l ưu vào s ổ g ốc, liên
2 chuyển cho thủ kho để ghi thẻ kho sau đó chuyển lên phịng k ế tốn, liên 3
giao cho khách hàng.
- Các loại hóa đơn, chứng từ khác:
Phiếu thu, phiếu chi
+ Giấy báo nợ, giấy báo có
+ Bảng kê hàng hóa bán lẻ
+ Hóa đơn cước phí vận chuyển
+ Hóa đơn thuê kho bãi, bốc dỡ hàng hóa
+ Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý

+

.......

1.2.2.2 Vận dụng tài khoản:
Kế toán bán hàng sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
 Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của khối lượng hàng đã bán, dịch
vụ đã cung cấp không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được ti ền.
- Nguyên tắc ghi nhận trên tài khoản.
+ Tài khoản này chỉ phản ánh doanh thu của s ố hàng hóa, s ản ph ẩm, d ịch v ụ
đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ, không phân bi ệt doanh thu đã thu được
tiền hay chưa thu được.
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thu ế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng và cung c ấp d ịch v ụ giá bán ch ưa
có thuế. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ khơng ch ịu thu ế GTGT ho ặc ch ịu
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung c ấp d ịch
vụ là tổng giá thanh toán.
SVTH: Phạm Thị Phương Quỳnh
Thành

25

GVHD: PGS.TS Đỗ Minh


×