Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

luận văn kinh tế luật ảnh hƣởng của sự biến động tỷ giá hối đoái đến hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần thép sông hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.22 KB, 49 trang )

Tóm Lược
Trong xu thế toàn cầu hóa và khu vực hóa như hiện nay xuất nhập khẩu đang là
vấn đề đáng quan tâm đối với các doanh nghiệp trong nước. Việc nghiên cứu các tác
động của môi trường đối với hoạt động xuất nhập khẩu, nhất là tác động của tỷ giá hối
đoái đến hoạt động nhập khẩu trong giai đoạn hiện nay là hết sức cần thiết, bởi một
trong những nhân tố ảnh hưởng lớn đến hoạt động nhập khẩu của các doanh nghiệp
nước ta đó là biến động của tỷ giá hối đoái và sự điều chỉnh tỷ giá của Chính phủ. Là
một ngành chiếm tỷ trọng cao trong kim ngạch nhập khẩu phôi thép của quốc gia,
ngành sản xuất thép của nước ta không thể tránh khỏi tác động của nhân tố này. Để
hiểu rõ được chính sách tỷ giá hối đoái hiện nay tác động như thế nào đến hoạt động
nhập khẩu phôi thép của các doanh nghiệp trong nước nói chung và của công ty Cổ
phần thép Sông Hồng nói riêng, bài khóa luận đã đề cập đến nhiều vấn đề liên quan.
Khóa luận đề cập đến các vấn đề lý thuyết liên quan đến tỷ giá hối đoái, nêu lên các
tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung.
Sau đó đưa ra tình hình diễn biến tỷ giá những năm gần đây và đi sâu phân tích tác
động của tỷ giá đến hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần thép Sông Hồng. Từ đó
đưa ra các giải pháp và kiến nghị cho công ty và Nhà nước nhằm hạn chế các tác động
tiêu cực của biến động tỷ giá hối đoái.


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình làm khóa luận tốt nghiệp em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ
rất nhiều từ nhà trường, thầy cô, gia đình và bạn bè. Qua đây em muốn gửi lời cảm ơn
đến các thầy cô giáo trong trường Đại học Thương mại đặc biệt là các thầy cô trong
khoa Kinh tế- Luật đã tận tình dạy dỗ, cung cấp nhiều kiến thức bổ ích cho em trong
quá trình học tập tại trường.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo và tập thể nhân viên Công ty Cổ
phần thép Sông Hồng đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em trong thời gian em thực tập và
nghiên cứu tại công ty.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Ths. Ngô Hải Thanh đã hướng dẫn
em tận tình trong quá trình thực hiện khóa luận này.


Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình và bạn bè đã luôn ở
bên quan tâm, động viên, giúp đỡ và ủng hộ em.
Do điều kiện thời gian thực tập có hạn, khả năng nghiên cứu và kinh nghiệm thực
tế còn hạn chế nên bài khóa luận của em khó tránh khỏi nhiều thiếu xót. Vì vậy, em rất
mong nhận được sự đóng góp quý báu của thầy cô và các bạn để bài viết của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


CHƯƠNG MỞ ĐẦU

1.

Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế ngày càng phát triển cùng với xu hướng khu vực hóa và toàn cầu hóa
, việc mua bán hàng hóa không chỉ bó hẹp trong phạm vi một quốc gia mà còn dần mở
rộng ra ngoài thế giới và các quốc gia giao thương với nhau nhiều hơn. Ngoại thương
ngày càng trở nên quan trọng với sự nghiệp phát triển kinh tế của Việt Nam đặc biệt là
quá trình thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa như ngày nay. Thông qua ngoại
thương, đặc biệt là hoạt động xuất nhập khẩu ngành công nghiệp còn non trẻ của
chúng ta có điều kiện bổ sung những nguồn lực cho sản xuất nhằm phục vụ nhu cầu
của đất nước. Chính vì vậy mà không thể không kể đến tầm quan trọng cũng như ảnh
hưởng vô cùng lớn của tỷ giá hối đoái đến nền kinh tế, các quy trình của hoạt động sản
xuất kinh doanh, thuận lợi và rủi ro đối với doanh nghiệp. Tỷ giá hối đoái là một trong
những yếu tố phổ biến trong quan hệ kinh tế quốc tế ngày nay, nó đóng vai trò quan
trọng trong thương mại, đầu tư quốc tế, trong việc xác định tính toán cán cân thanh
toán nói riêng cũng như sức mạnh của kinh tế đối ngoại của một quốc gia nói chung.
Tỷ giá hối đoái trực tiếp ảnh hưởng đến chi phí đầu vào của một doanh nghiệp phải
nhập khẩu các mặt hàng quan trọng hay nguyên liệu sản xuất trong nước, trực tiếp ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh là doanh thu với chi phí.

Là một trong những ngành công nghiệp trọng điểm, ngành thép cũng đang đứng
trước những thách thức của quá trình hội nhập. Mặc dù được quan tâm phát triển ngay
từ khi mới ra đời nhưng với sự thiếu chắc chắn trong quá trình phát triển nên khiến cho
ngành thép Việt Nam phụ thuộc quá lớn vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu. Các doanh
nghiệp thép Việt Nam trong một thời gian dài chỉ quan tâm đến đầu tư vào các nhà
máy cán thép mà bỏ qua đầu tư sản xuất phôi thép để đến nay khả năng sản xuất phôi
thép chỉ chiếm 40% nhu cầu trong nước. Với việc phụ thuộc lớn vào lượng phôi nhập
khẩu trong điều kiện có nhiều biến động và phức tạp của thị trường thép thế giới, hoạt
động nhập khẩu phôi thép tại Việt Nam có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của
ngành thép nội địa. Chính vì vậy có thể nói, sự thay đổi tỷ giá hối đoái là nhân tố quan
trọng ảnh hưởng trực tiếp đến việc nhập khẩu lượng phôi thép nhằm dùng cho mục
đích sản xuất thép đến ngành thép nói chung và từng công ty thép nói riêng.
Đối với một công ty hoạt động trong lĩnh vực thép như công ty cổ phần thép
Sông Hồng thì tỷ giá hối đoái ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động kinh doanh của
công công ty. Vì công ty là công ty nhập khẩu phôi thép để sản xuất, cán thép nên


thường xuyên có hoạt động nhập khẩu, mua với các công ty ngoài nước. Điều này
cũng có mối quan hệ quan trọng thể hiện sự ràng buộc qua lại lẫn nhau khi mà tỷ giá
hối đoái thay đổi luôn biến động sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Vì vậy việc
dự đoán, làm rõ và đưa ra các giải pháp nhằm giúp công ty cổ phần thép Sông Hồng
hạn chế được rủi ro về tỷ giá là hết sức cần thiết để giúp công ty có thể gia tăng lợi
nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Thấy được tầm quan trọng
của tỷ giá đối với hoạt động sản xuất kinh doanh thép của doanh nghiệp em quyết
định lựa chọn đề tài “Ảnh hưởng của sự biến động tỷ giá hối đoái đến hoạt động kinh
doanh của công ty cổ phần thép Sông Hồng”.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Theo Nguyễn Trọng Đại (2013) với đề tài nghiên cứu “ Ảnh hưởng của tỷ giá hối
đoái đến hoạt động nhập khẩu sản phẩm thép không gỉ của công ty cổ phần quốc tế
Sơn Hà”, bài nghiên cứu đi sâu vào việc phân tích tổng quát sự biến động tỷ giá hối

đoái giai đoạn 2010 – 2012 ( khi mà tình hình tỷ giá có biến động lớn trong năm 2010,
được ổn định dần vào năm 2011 và được nhà nước điều chỉnh ở mức cố định vào năm
2012). Kết quả cho thấy mức chênh lệch giữa VND và USD và tỷ lệ giữa chúng, nhận
thấy tỷ giá năm 2012 được kiểm soát khá tốt và mức biến động luôn dưới 3% so với
các tháng cùng kỳ năm 2011. Cũng trong nghiên cứu, tác giả chỉ ra biến động của tỷ
giá với kim ngạch nhập khẩu thép trên thị trường Việt Nam kết quả cho thấy lượng
nhập khẩu có xu hướng giảm dần qua các năm tuy nhiên kim ngạch nhập khẩu vẫn
tăng do một số nguyên nhân về biến động tỷ giá hay các chính sách đồng bộ giá thành
của các thị trường nước ngoài hấp dẫn hơn so với thị trường trong nước. Một mặt phản
ánh tình hình chung ảnh hưởng đồng bộ đối với công ty Sơn Hà về doanh thu, chi phí
và tình hình khối lượng và kim ngạch nhập khẩu thép của công ty qua các năm 2010 –
2012 thông qua hệ thống bảng biểu doanh thu, chi phí, nhập khẩu qua các năm từ đó
đưa ra kết luận.
Theo Lê Thị Thúy Nga (2012) với nghiên cứu “Ảnh hưởng của chính sách tỷ giá
hối đoái đến hoạt động nhập khẩu phôi thép và thép thành phẩm của công ty TNHH
Dong Bang” đã đi sâu, phân tích các biến số cũng như số liệu về doanh thu, và chi phí,
tỷ lệ nhập khẩu qua các năm từ 2010 – 2012 của công ty Dong Bang. Kết quả bài
nghiên cứu chỉ ra rằng khi tỷ giá hối đoái tăng trong giai đoạn đó thì doanh nghiệp có
xu hướng giảm nhập khẩu phôi thép tuy nhiên kim ngạch nhập khẩu vẫn tăng do
nguyên liệu đầu vào nước ngoài tốt hơn trong nước, chất lượng thép sản xuất sẽ tốt


hơn, ngoài ra nhu cầu trong nước với mặt hàng thép đang cao vì vậy lý giải tại sao
lượng nhập khẩu giảm nhưng kim ngạch nhập khẩu toàn ngành lại tăng. Tiếp tục, thì
bài nghiên cứu cũng chỉ ra sự so sánh đồng nội tệ với đồng ngoại tệ của nhiều nước
trong khoảng thời gian 2011 khi mà tỷ giá thay đổi biến động nhiều từ đó công ty sẽ
lựa chọn ra quyết định tìm kiếm thị trường đầu vào tối đa hóa lợi nhuận nhất. Kết thúc
tác giả đưa ra các nguyên nhân của hạn chế còn tồn tại của công ty Dong Bang và giải
pháp nhằm khắc phục được phần hạn chế đó.
Theo Đồng Thị Trang với chuyên đề tốt nghiệp (2012) về” ảnh hưởng của tỷ giá

hối đoái đến hoạt động nhập khẩu sản phẩm xăng dầu của công ty TNHH một thành
viên tổng công ty xăng dầu quân đội” đã nghiên cứu sâu về ảnh hưởng biến động của
tỷ giá hối đoái đến hoạt động nhập khẩu xăng dầu từ thị trường mỹ về Việt Nam của
công ty trong giai đoạn từ 2010 – 2012 …trong đó đưa ra các lý thuyết về tỷ giá hối
đoái và các lý thuyết chính trong vấn đề nhập khẩu hàng hóa, cụ thể hóa về ảnh hưởng
của tỷ giá hối đoái đến lượng hàng xăng dầu nhập khẩu trong các năm từ 2010 – 2012
qua các biến doanh thu, lợi nhuận và từ đó phân tích thêm sự biến động về giá bán nội
địa của mặt hàng đó. Kết quả bài nghiên cứu đó chỉ ra được sự biến động của tỷ giá sẽ
ảnh hưởng đến doanh thu như thế nào, cụ thể nhận thấy, doanh thu của công ty năm
2011, 2012 đều nhỏ hơn phần chi phí khi mà tỷ giá tăng mạnh do biến động của tỷ giá
tăng cao ảnh hưởng đến chi phí nhập khẩu hàng bán của công ty, vì điều đấy làm cho
lợi nhuận sau thuế <0. Trước tình hình đó. Thông qua bài nghiên cứu, công ty đã
chứng minh được tầm quan trọng của tỷ giá đến hoạt động kinh doanh của công ty, để
từ đó đưa ra các giải pháp cho doanh nghiệp vượt qua được thời kỳ khó khăn khi tỷ giá
biến động mạnh.
Theo Vũ Thị Kim Trung ( 2012) với chuyên đề nghiên cứu “ ảnh hưởng của tỷ
giá hối đoái đến hoạt động kinh doanh máy phát điện của công ty TNHH Tân Kỷ” đã
thông qua các chỉ tiêu phản ánh hoạt động kinh doanh để đưa ra bằng chứng chứng
minh cho ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến hoạt động kinh doanh của công ty trong
giai đoạn 2010 – 2012 thời kỳ mà tỷ giá lên xuống bất thường vào năm 2011 và ổn
định trong năm 2012. Bài nghiên cứu là tập hợp của các bảng biểu kinh doanh, lượng
máy phát điện nhập khẩu giảm qua các năm cùng với sự tăng lên của tỷ giá khi mà
đồng nội tệ giảm sức mua so với đồng ngoại tệ. Tác giả chỉ rõ được khía cạnh chi phí


tăng nhưng doanh thu tăng và lợi nhuận cũng tăng một phần hoạt động kinh doanh của
công ty bị ảnh hưởng chi phối của tỷ giá hối đoái trong hoạt động nhạp khẩu thiết bị,
mặt khác còn cho thấy được tầm quan trọng trong phương hướng đường lối chỉ đạo
quá trình kinh doanh đúng đắn cũng góp phần đáng kể để cải thiện được tình hình
công ty khi mà đang bất lợi ở yếu tố đầu vào.

Theo chuyên đề tốt nghiệp của Nguyễn thị Xuân ( 2012) với đề tài “ Ảnh hưởng
của tỷ giá hối đoái đến hoạt động kinh doanh mặt hàng sơn của công ty TNHH đầu tư
và thương mại Đại Vũ I.C.T” đã phân tích và làm rõ ảnh hưởng của sự biến động tỷ
giá hối đoái đến hoạt động kinh doanh sơn của công ty Đại Vũ I.T.C từ năm 2009 2012, qua bài nghiên cứu đã cho thấy hoat động kinh doanh của công ty bị ảnh hưởng
bởi TGHĐ qua các tiêu chí như , doanh thu, chi phí và lợi nhuận đồng thời ảnh hưởng
đến cơ cấu đầu vào của mặt hàng sơn là các thị trường nhập khẩu chủ yếu của công ty
và cơ cấu mặt hàng sơn. Qua nghiên cứu cũng đã thấy, công ty đạt được thành công
đáng kể trong năm 2012 so với năm 2011 do biết quản lý và phân tích, sử dụng các
công cụ linh hoạt trong hoạt động kinh doanh từ những sự hiểu biết rõ về tỷ giá hối
đoái nhằm từ đó điều chỉnh chi phí đầu vào thông qua việc lựa chọn thị trường nhập
khẩu sơn, và thay đổi cơ cấu mặt hàng sơn tùy vào sự biến động của tỷ giá hối đoái thị
trường quốc tế. Từ đó làm cho lợi nhuận năm 2012 tăng 54, 28% so với lợi nhuận của
năm 2011. Điều này cho thấy, doanh nghiệp đã nhận biết được tầm quan trọng khá rõ
của tỷ giá và hoạt động kinh doanh của bản thân doanh nghiệp, để từ đó đưa ra nguyên
nhân nhận biết được bản chất, và cuối cùng là giải pháp và hướng đi cho doanh nghiệp
trong thời gian tới.
Hầu hết các công trình nghiên cứu có liên quan trên đều phản ánh đến việc tỷ giá
hối đoái tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp, trong
từng ngành hay có thể là trong từng hoạt đông cụ thể như hoạt động nhập khẩu hàng
hóa. Các bài nghiên cứu đều nghiên cứu, làm rõ kỹ vấn đề về tỷ giá hối đoái, chính
sách tỷ giá hối đoái liên quan hiện nay. Từ đó đi sâu vào sự biến động của tỷ giá hối
đoái và sự ảnh hưởng của biến động tỷ giá hối đoái trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Cuối cùng đưa ra thành công, hạn chế và các giải pháp phương án nhằm
hạn chế ảnh hưởng của sự biến động của tỷ giá hối đoái đó. Với các bài nghiên cứu
tham khảo, đều có luận cứ và luận chứng rõ ràng, làm rõ được các mục tiêu cần nghiên


cứu, các vấn đề đề cập ra và hướng tới giải quyết các vấn đề đấy một cách hiệu quả tối
ưu nhất.


3. Xác lập và tuyên bố đề tài
Qua tính cấp thiết ảnh hưởng của biến động tỷ giá hối đoái và tìm hiểu sơ bộ với
tình hình hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Thép Sông Hồng nhận thấy, sự
ảnh hưởng của nhân tố tỷ giá ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí, doanh thu, lợi nhuận
đối với hoạt động nhập khẩu phôi thép- một quy trình trong hoạt động sản xuất kinh
doanh với doanh nghiệp. Từ những sự biến động của nó sẽ gây ra sự biến động với
tình hình kinh doanh của doanh nghiệp đặc biệt khi mà hoạt động mua bán quốc tế
diễn ra ngày càng phổ biến như hiện nay. Với mong muốn nhận biết được sự ảnh
hưởng của các nhân tố nói chung và đặc biệt là xoay quanh ảnh hưởng của nhân tố tỷ
giá đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm thông qua đó tìm
được giải pháp đẩy mạnh hiệu quả kinh doanh, nâng cao năng lực trong hoạt động
kinh doanh của công ty cổ phần thép Sông Hồng. Dựa trên mối quan hệ, ảnh hưởng,
nguyên nhân và kết quả mà sự biến động tỷ giá đưa lại cho công ty từ đó đưa ra
nguyên nhân của hiện tượng và các giải pháp nhằm hạn chế sự ảnh hưởng đó. Vì vậy
em quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu của mình là: “Ảnh hưởng của sự biến động
tỷ giá hối đoái đến hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần thép Sông Hồng”

4. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Mục tiêu:
Hiểu rõ được về tỷ giá hối đoái, hoạt động kinh doanh, nguyên nhân của sự biến
động tỷ giá hối đoái và ảnh hưởng của nó đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
như thế nào
Phân tích được sự biến động cụ thể của tỷ giá hối đoái và ảnh hưởng của nó đến
hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Thép Sông Hồng trong các năm nghiên cứu.
Đưa ra các giải pháp, phương hướng nhằm hạn chế sự ảnh hưởng tác động không
tốt của sự biến động tỷ giá hối đoái đến hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần
Thép Sông Hồng

 Đối tượng nghiên cứu:



Tỷ giá hối đoái và hoạt động kinh doanh, sự biến động của tỷ giá hối đoái trong
những năm gần đây.
Ảnh hưởng từ sự biến động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động kinh doanh thép
của công ty cổ phần thép Sông Hồng

 Phạm vi nghiên cứu
Thị trường: Chủ yếu là các nước Trung Quốc, Nhật Bản, Châu Âu…
Khách thể nghiên cứu: Công ty cổ phần Thép Sông Hồng
Thời gian nghiên cứu: từ năm 2013 đến năm 2015

5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp thông qua các
nguồn thông tin có sẵn về tỷ giá hối đoái qua các năm được thống kê trên các phương
tiện thông tin như trên các trang web như tổng cục thống kê, số liệu từ bộ tài chính,
hay qua các bài báo, bài luận văn nghiên cứu qua các năm liên quan đến tình hình về
tỷ giá hối đoái. Ngoài ra sử dụng phương pháp thứ cấp nhằm thống kê được số liệu về
doanh thu, chi phí, lợi nhuận qua các năm nghiên cứu của doanh nghiệp từ các bản báo
cáo tài chính hàng năm, bản công bố thông tin công ty qua các năm hay số liệu từ
phòng kế toán của công ty từ đó đi phân tích, đánh giá chúng và đặt trong mối quan hệ
với sự biến động của tỷ giá hối đoái
5.2 Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu
Phương pháp so sánh: so sánh sự tăng giảm chi phí, doanh thu, lợi nhuận, đồng
thời đánh giá tình hình biến động của tỷ giá, từ đó rút ra sự ảnh hưởng ước tính của nó
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự so sánh số liệu làm rõ hơn các vấn đề
liên quan đến kết quả kinh doanh và sự tăng giảm của tỷ giá là đối tượng được đưa ra
nghiên cứu trong bài
Phương pháp tổng hợp: từ lý thuyết và thực tiễn để đưa ra nguyên nhân gây ra
hậu quả tiêu cực của hoạt động hoặc tổng hợp để làm rõ những vấn đề đã đặt ra trong

bài


Phương pháp thống kê: thống kê số liệu vào trong các bảng, chỉ rõ sự tương đồng
và biến động qua từng giai đoạn. Tìm ra tính chung, tính quy luật từ sự thống kê số
liệu, dữ liệu phân tích đó
Sử dụng các bảng biểu, bảng biểu về tỷ giá hối đoái, doanh thu, chi phí, lợi nhuận
của từng năm nghiên cứu.

6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Bài nghiên cứu có cấu trúc gồm 3chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về tỷ giá hối đoái và hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng ảnh hưởng của biến động tghđ đến hoạt động kinh doanh
của công ty cổ phần thép Sông Hồng
Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị nhằm hạn chế ảnh hưởng của biến động tỷ
giá hối đoái đến hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần thép Sông Hồng

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỶ GIÁ HỐI
ĐOÁI VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

1.1 Khái niệm cơ bản về tỷ giá hối đoái và hoạt động kinh doanh
1.1.1 Tỷ giá hối đoái
Khái niệm của tỷ giá hối đoái theo sách kinh tế vĩ mô, Bộ Giáo Dục và Đào Tạo (
2009) NXB Thống Kê: Tỷ giá hôi đoái được hiểu là giá của một loại tiền tệ được biểu
hiện qua một loại tiền tệ khác. Nó được coi như là một loại giá quốc tế bị ảnh hưởng
bởi nhiều yếu tố khác nhau trong không gian quốc tế. Theo quan điểm của kinh tế học,
tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ của một nước tính bằng tiền tệ của một
nước khác. Hay tỷ giá hối đoái còn được ngầm hiểu là số lượng đơn vị tiền tệ cần thiết



để mua một đơn vị ngoại tệ. Riêng ở Anh và Mỹ, thuật ngữ này còn được sử dụng theo
nghĩa ngược lại: số lượng tiền tệ cần thiết để mua được một đồng Đô la hoặc một đồng
bảng Anh).
Trong lịch sử định nghĩa tỷ giá hối đoái được định nghĩa theo Karl Mark (18181883) - người đầu tiên đưa ra khái niệm tỷ giá hối đoái. Trong bộ “Tư bản”(1858) ông
viết: “Tỷ giá hối đoái là một phạm trù kinh tế lịch sử, gắn với giai đoạn phát triển sản
xuất của xã hội, tính chất,cường độ tác động của nó phụ thuộc vào trình độ phát triển
thị trường và các giai đoạn cụ thể trong lưu thông tiền tệ thế giới”. Đây là một khái
niệm khá phức tạp mang nặng tính lý luận hơn nghiên cứu thực tế song cũng đã thể
hiện được phần nào tính lịch sử cũng như sự vận động của tỷ giá. Sau Mark, tỷ giá hối
đoái đã được hiểu đơn giản hơn và cho đến nay khái niệm thường được sử dụng nhất
là: Tỷ giá hối đoái là giá cả của đồng tiền nước này tính theo đồng tiền nước khác .
Điều đó có nghĩa tỷ giá hối đoái cũng là giá cả song giá cả của một loại hàng hóa đặc
biệt: tiền tệ.
Điều 4 mục 3.5 theo nghị định của chính phủ về quản lý ngoại hối ban hành ngày
17/8/1998 quy định:” tỷ giá hối đoái là giá của một đơn vị tiền tệ nước ngoài tính bằng
đơn vị tiền tệ Việt Nam”. Có thể hiểu đơn giản là số lượng đơn vị tiền tệ Việt Nam cần
thiết để mua hay đổi được 1 đơn vị ngoại tệ.
Theo giáo trình tài chính quốc tế, học viện tài chính, NXB Tài chính, năm 2002,
trang 328: “ Thực chất tỷ giá hối đoái là tương quan sức mua giữa các đồng tiền và là
giá mà tại đó các đồng tiền có thể chuyển đổi cho nhau được”
1.1.2 Hoạt động kinh doanh
Đó là mọi hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, đồng nghĩa với hoạt động kinh
doanh. “Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn
của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích sinh lợi“ (Khoản 2, Điều4, Luật Doanh nghiệp 2005). Hoạt
động kinh doanh thực hiện trong nhiều lĩnh vực sản xuất, lưu thông hàng hóa và dịch
vụ. Hoạt động kinh doanh là hoạt động bao gồm tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó tuân thủ theo các quy luật



kinh tế của sản xuất hàng hóa và chịu ảnh hưởng bởi sự tác động của các nhân tố bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp.
Hoạt động kinh doanh trong một số trường hợp được hiểu như là hoạt động
thương mại. Theo khoản 1 – Điều 3 Luật Thương mại giải thích: hoạt động thương mại
là hoạt động nhằm mục đích sinh lời , bao gồm các hoạt động mua và bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và hoạt động nhằm mục đích sinh lợi
khác.
Các doanh nghiệp quan tâm nhất chính là vấn đề làm thế nào giảm chi phí, tăng
lợi nhuận và vẫn nâng cao được chất lượng sản phẩm. Đối với các doanh nghiệp
muốn đạt được mục tiêu trong kinh doanh cần chú trọng dến các điều kiện nội tại, phát
huy được năng lực hiệu quả của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí yêu cầu
sử dụng các yếu tố đầu vào hợp lý. Có thể hiểu một cách đơn giản, hoạt động kinh
doanh là hoạt động ra quyết định từ đầu tới cuối của việc kinh doanh trong lĩnh vực
nào nhằm duy trì được công việc kinh doanh ổn định, duy trì sự tồn tại của doanh
nghiệp trong tình hình cạnh tranh lẫn nhau ngày nay.
1.2 Một số lý thuyết về tỷ giá hối đoái và hoạt động kinh doanh
1.2.1 Lý thuyết tỷ giá hối đoái
1.2.1.1 Phương thức niêm yết tỷ giá hối đoái
Liên quan đến lý thuyết về tỷ giá cần làm rõ thêm về phương thức nhằm niêm yết
tỷ giá hối đoái. Một số lưu ý cần biết khi thực hiện hành vi nghiên cứu về cách yết giá
trên thị trường như sau:
*Tỷ giá là giá của đồng ngoại tệ tính theo đơn vị nội tệ (E). Khái niệm này biểu
trưng cho cách yết giá trực tiếp (ngoại tệ/nội tệ). Vì vậy khi mà tỷ giá của đồng ngoại
tệ tính theo đơn vị nội tệ tăng giá thì nghĩa là giá trị đồng nội tệ giảm đi còn ngược lại
khi mà tỷ giá của đồng ngoại tệ tính theo đơn vị nội tệ mà giảm thì nghĩa là giá của
đồng nội tệ tăng lên.
*Tỷ giá là giá cả của đồng nội tệ tính theo ngoại tệ(e). Đây là khái niệm chỉ cách
yết giá gián tiếp (nội tệ/ngoại tệ)



Trong bài nghiên cứu này lựa chọn nghiên cứu và thể hiện thông tin theo phương
pháp yết giá trực tiếp nghĩa là tỷ giá hối đoái là tỷ giá của đồng ngoại tệ đổi được ra
bao nhiêu đồng nội tệ.
1.2.1.2 Vai trò của tỷ giá hối đoái
Quan hệ kinh tế, chính trị, ngoại giao giữa các nước trên thế giới đã phát sinh
quan hệ thanh toán quốc tế. Mỗi quốc gia đều có một đồng tiền riêng nên trong giao
dịch quốc tế cần phải chuyển đổi đồng tiền nước này sang đồng tiền nước khác theo
một tỷ lệ nhất định. Như vậy mọi hoạt động quan hệ quốc tế đều cần phải thông qua
tiền tệ, và tỷ giá hối đoái có vai trò quan trọng trong việc xác định giá cả đồng tiền. Vì
vậy tỷ giá hối đoái có vai trò hết sức quan trọng và là chìa khóa trong cánh cửa lưu
thông hàng hóa giữa các quốc gia. Vai trò của nó được thể hiện qua các khía cạnh sau:
Đầu tiên là vai trò của sự so sánh các sức mua của các đồng tiền
Tỷ giá hối đoái là một công cụ hữu hiệu để so sánh giá trị đồng nội tệ với giá trị
của các đồng ngoại tệ, giá cả hàng hóa trong nước với quốc tế, năng suất lao động
trong nước với năng suất lao động nước ngoài, vay vốn nước ngoài và hiệu quả của
các chính sách kinh tế đối ngoại của nhà nước
Thứ hai là đối với hoạt động xuất nhập khẩu
Thông qua tỷ giá, nhà nước tác động đến tổng kim ngạch xuất nhập khẩu và cán
cân thương mại quốc tế. Khi đồng tiền nội tệ mất giá (tỷ giá tăng) thì giá cả hàng xuất
khẩu của quốc gia đó trở nên rẻ hơn, sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường quốc
tế sẽ được nâng cao. Lúc đấy, mức cầu mở rộng và khối lượng hàng hoá xuất khẩu sẽ
gia tăng. Trong khi đó, giá hàng nhập khẩu từ nước ngoài trở nên đắt hơn, vì vậy hạn
chế nhập khẩu. Sự tăng lên của tỷ giá làm nền kinh tế thu được nhiều ngoại tệ, cán cân
thương mại và cán cân thanh toán quốc tế được cải thiện.
Ngược lại, nếu giá của đồng nội tệ tăng lên so với đồng ngoại tệ (tỷ giá hối đoái
giảm) sẽ làm cho xuất khẩu giảm đi, nhập khẩu tăng lên và cán cân thanh toán trở nên
xấu hơn.



Ngoài ra nó còn có vai trò khá quan trọng với tình hình lạm phát và tăng trưởng
kinh tế
Khi sức mua của đồng tiền trong nước giảm đi tức là tỷ giá tăng lên làm cho giá
hàng nhập khẩu cao hơn. Nếu hàng hóa là hàng nhập khẩu để tiêu dùng trực tiếp thì sẽ
làm tăng tỷ số giá tiêu dùng trực tiếp. Nếu hàng hóa nhập khẩu dùng trong sản xuất thì
làm tăng chi phí sản xuất, làm tăng giá thành sản phẩm. Kết quả cùng là sự tăng lên
của chỉ số giá tiêu dùng có thể dẫn đến lạm phát. Nhưng khi tỷ giá tăng lên hàng xuất
khẩu sẽ được lợi và phát triển kéo theo sự phát triển của các ngành khác sản xuất trong
nước nói chung nhờ vậy thất nghiệp giảm nền kinh tế tăng trưởng. Ngược lại khi tỷ giá
giảm hàng nhập khẩu vào trong nước sẽ rẻ hơn từ đó kiềm chế được lạm phát nhưng
lại dẫn đến hoạt động sản xuất bị thu hẹp tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp.
Vì vậy, tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng mạnh mẽ và sâu sắc đến quan hệ kinh tế đối
ngoại, tình trạng cán cân thanh toán, tăng trưởng kinh tế, lạm phát và thất nghiệp. Khi
điều chỉnh tỷ giá hối đoái để thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội, Nhà nước phải xem xét
nhiều mặt, tính toán đến nhiều tác động khác nhau, trái chiều nhau của tỷ giá, nhận
thức được nạn đầu cơ tiền tệ trên thế giới có thể làm cho nội tệ bất ngờ lên giá hoặc hạ
giá do tác động của sự di chuyển các luồng vốn ngoại tệ gây ra làm cho nền kinh tế
trong nước không ổn định.
1.2.1.3 Nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái
Sự hình thành của tỷ giá hối đoái là quá trình tác động của nhiều yếu tố chủ quan
và khách quan, trực tiếp và gián tiếp. Tuy nhiên ta xem xét những nhân tố cơ bản sau
tác động đến tỷ giá:
Thứ nhất là nhân tố cung cầu về ngoại tệ trên thị trường ngoại hối
Cung về ngoại tệ bắt nguồn từ các giao dịch quốc tế bao gồm ngoại tệ thu được
từ hàng xuất khẩu, kiều hối người Việt Nam chuyển từ nước ngoài gửi về, các nguồn
đầu tư từ nước ngoài… trong đó cầu về ngoại tệ xuất phát từ nhu cầu ngoại tệ để nhập
khẩu hàng hóa từ nước ngoài, các khoản đầu tư ra nước ngoài…Khi không có sự can
thiệp của NHNN vào thị trường ngoại hối, tỷ giá hối đoái được xác định bằng sự cân
bằng cung cầu ngoại tệ từ các tài khoản vãng lai và tài khoản vốn của cán cân thanh
toán quốc tế. Khi NHNN trực tiếp can thiệp bằng cách thay đổi dự trữ ngoại tệ để duy



trì tỷ giá ở một mức nhất định đã được công bố trước, ta có chế độ tỷ giá hối đoái cố
định. Muốn cố định tỷ giá hối đoái thấp hơn mức cân bằng trên thị trường thì NHNN
phải dùng dự trữ ngoại tệ để bán ra thị trường điều này làm dự trữ ngoại tệ của NHNN
và tăng cung ngoại tệ trong nền kinh tế.
Thứ hai là mức chênh lệch về lãi suất giữa các nước
Lãi suất trong nước có liên quan đến tỷ giá và là một nhân tố tác động đến tỷ giá.
Trong nền kinh tế thị trường, khi nhà nước điều chỉnh tăng lãi suất tiền gửi nội tệ thì sẽ
làm tăng cầu nội tệ, vì những người có ngoại tệ sẽ đổ xô bán ngoại tệ lấy nội tệ để gửi
vào ngân hàng nhằm hưởng mức lãi suất cao hơn. Điều đó làm cho nội tệ được giá
hơn. Nhưng trong trường hợp lãi suất tiền gửi nội tệ tăng lên chỉ do yếu tố trượt giá thì
sẽ không làm cho giá nội tệ tăng lên, mà chỉ là sự bù đắp lại mức giảm giá của nội tệ.
Trong trường hợp này, những người có ngoại tệ sẽ không bán ngoại tệ vì sợ rủi ro do
yếu tố lạm phát, họ sẽ tìm cách cất giữ ngoại tệ do đó khi xác định chính sách lãi suất
tiền gửi nội tệ, cần kết hợp với chính sách lãi suất tiền gửi ngoại tệ và tỷ giá giữa đồng
nội tệ và đồng ngoại tệ. Lãi suất được xem là công cụ để NHTW trong việc điều chỉnh
tỷ giá, một sự gia tăng lãi suất nội tệ thường được xem như một bảo bối để bảo vệ tỷ
giá hối đoái trong ngắn hạn.
Thứ ba là mức chênh lệch lãi suất giữa các nước. Nước nào có lãi suất tiền gửi
ngắn hạn cao hơn lãi suất tiền gửi của nước khác thì vốn ngắn hạn sẽ chảy vào nhằm
thu phần chênh lệch do tiền lãi tạo ra, do đó làm cung ngoại tệ tăng lên, tỷ giá hối đoái
sẽ giảm xuống. Nói một cách tổng thể, nếu lãi suất trong nước cao hơn lãi suất nước
ngoài thì dẫn đến nhập khẩu tiền tệ, còn lãi suất nước ngoài cao hơn thì sẽ xuất khẩu
tiền tệ với điều kiện lãi suát xem xét phải được cân nhắc dựa trên lãi suất thực tế và chỉ
có lãi suất thực tế mới tạo nên sự nhập khẩu hay xuất khẩu vốn, từ đó mới gây tác
động thực tới tỷ giá hối đoái.
Thứ tư là mức chênh lệch lạm phát của hai nước
Lạm phát là hiện tượng xảy ra khi mức giá cả chung của hàng hóa tăng liên tục
và kéo dài trong một thời gian nhất định. Theo thuyết ngang bằng sức mua, thì tỷ giá

giữa hai đồng tiền được xác định như sau
Cân bằng tuyệt đối:


Tỷ giá hối đoái = mức giá trong nước/ mức giá nước ngoài
Cân bằng tương đối:
TGHĐ tại thời điểm t = TGHĐ tại thời điểm (t -1)*mức giá trong nước/mức giá
nước ngoài
Như vậy theo thuyết cân bằng sức mua thì đồng tiền trong nước có mức lạm phát
cao sẽ bị giảm giá so với đồng tiền quốc gia có mức lạm phát thấp hơn. Trong điều
kiện cạnh tranh lành mạnh năng suát lao động của hai nước là tương đương như nhau,
cơ chế quản lý ngoại hối tự do, khi đó tỷ giá biến động phụ thuộc vào mức chênh lệch
lạm phát giữa hai đồng tiền. Nước nào có mức độ lạm phát lớn hơn thì đồng tiền của
nước đó bị mất giá so với đồng tiền của nước còn lại. Như vậy, yếu tố chênh lệch lạm
phát chỉ có ảnh hưởng đến biến động tỷ giá trong dài hạn. Việc nghiên cứu yếu tố này
để làm cơ sở dự đoán biến động tỷ giá trong ngắn hạn và đem lại kết quả không đáng
tin cậy.
Và cuối cùng là nhân tố các chính sách can thiệp của nhà nước
Chính sách tỷ giá hối đoái phải được điều chỉnh linh hoạt, phản ánh đúng với
quan hệ cung cầu về ngoại hối, sở thích của người tiêu dùng, lạm phát, lợi tức của tài
sản nội với ngoại tệ… để chống đỡ được các cú sốc của nền kinh tế. Việc can thiệp của
Nhà nước đối với tỷ giá được thực hiện chủ yếu thông qua hoạt động mua bán ngoại tệ
của NHNN trên thị trường ngoại hối. Thực tế đã chứng minh nếu nhà nước can thiệp
quá sâu vào việc điều hành tỷ giá, sẽ dẫn đến tỷ giá lệch khỏi trục cân bằng, không
phản ánh được xác thực cung cầu thị trường, gây bất ổn với tỷ giá. Tuy nhiên nhà nước
quá lơi lỏng để tỷ giá hoàn toàn vận động theo quy luật cung cầu thị trường thì tỷ giá
sẽ luôn có những biến động bất thường, tăng giảm đột ngột do hiện tượng đầu cơ gây
nên. Vì vậy sự can thiệp của nhà nước là rất cần thiết, khi tỷ giá chuyển từ tỷ giá cố
định sang thả nổi thì mức độ can thiệp của nhà nước giảm dần. Dưới chế độ tỷ giá cố
định hoàn toàn nhà nước can thiệp có thể làm mất cân bằng cung cầu ngoại hối, dẫn

đến hiện tượng giảm giá đột ngột, chỉ trong thời gian ngắn. Sự can thiệp của NHTW
lên thị trường ngoại hối luôn nằm trong hai động thái chính sau: một là tác động trực
tiếp khối lượng ngoại tệ trên cơ sở mua vào hoặc bán ra hai là trực tiếp gây biến động
lãi suất trong nước, gián tiếp làm tăng hoặc giảm giá đồng nội tệ.


1.2.1.4 Thị trường ngoại hối
Thị trường ngoại hối là bộ phận cấu thành của hệ thống thị trường tài chính, thị
trường tài chính gồm thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong đó thị trường ngoại hối là
một bộ phận của thị trường tiền tệ. Theo nghĩa rộng thị trường ngoại hối là nơi diễn ra
các giao dịch mua bán các loại ngoại tệ, vàng tiêu chuẩn quốc tế, các giấy tờ có giá và
các công cụ thanh toán bằng ngoại tệ. Còn theo nghĩa hẹp, thị trường ngoại hối là nơi
diễn ra các giao dịch mua bán các loại ngoại tệ..
Thị trường ngoại hối thực hiện chức năng hay nhiệm vụ cân đối cung cầu về
ngoại tê, đáp ứng các nhu cầu về khả năng thanh toán, hạn chế rủi ro trong các hoạt
động kinh doanh ngoại tệ và bằng ngoại tệ. Hoạt động của thị trường ngoại hối là cơ
sở hình thành và điều tiết giá cả là công cụ điều tiết sự di chuyển các luồng vốn ngắn
hạn bằng ngoại tệ. Thị trường ngoại hối muốn được tạo hành hay duy trì, tồn tại cần
phải có sự tham gia của các chủ thể chủ yếu là các cá nhân, tổ chức có nhu cầu về
ngoại tệ và phải có các trung gian tài chính như các sàn giao dịch ngoại tệ, các ngân
hàng thương mại và các thể chế trung gian tài chính khác. Thị trường ngoại hối cần có
các cơ quan quản lý của nhà nước liên quan đến vấn đề tiền tệ là NHTW các nước.
Chủ thể hoạt động tham gia thị trường ngoại hối còn bao gồm cả các nhà môi giới tự
do và các nhà đầu tư ngoại tệ khác…
1.2.1.5 Chế độ tỷ giá hối đoái
Chế độ tỷ giá hối đoái là cách thức một đất nước quản lý đồng tiền của mình liên
quan đến các đồng tiền nước ngoài và quản lý thị trường ngoại hối. Chế độ tỷ giá hối
đoái ở mỗi nước và mỗi thời kỳ có thể khác nhau. Ngày nay, chế độ tỷ giá hối đoái chủ
yếu và được biết đến nhiều nhất là tỷ giá hối đoái cố định, thả nổi và có điều tiết của
nhà nước. Mỗi chế độ được áp dụng tùy theo cơ chế quản lý của nhà nước về tỷ giá hối

đoái và nó có những ưu và nhược điểm riêng trong thời kỳ áp dụng.
Thứ nhất là Chế độ tỷ giá hối đoái cố định: tỷ giá được quản lý cố định trong một
thời gian nhất định không biến động theo thị trường nhằm thực hiện những mục tiêu
của chính phủ. Đây là chế độ tỷ giá hối đoái mà ở đó Nhà nước, cụ thể là NHTW
tuyên bố sẽ duy trì tỷ giá giữa đồng tiền của quốc gia mình với một hoặc một số đồng
tiền nào đó ở một mức độ nhất định. ở đây, NHTW đóng vai trò điều tiết lượng dư cầu


hoặc dư cung về ngoại tệ để giữ tỷ giá hối đoái cố định bằng cách bán ra hoặc mua vào
số dư đó. Ngày nay, chế độ quản lý này không còn phù hợp với yêu cầu thực tế nữa,
nhưng vẫn được xem là chế độ quản lý tỷ giá theo hướng ổn định trong một khoảng
thời gian nhất định khi mà có những biến cố xảy ra.
Thứ hai là chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi hoàn toàn: đây là chế độ mà tỷ giá hoàn
toàn xác lập theo quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường. Chính phủ hoàn toàn
không có bất kỳ tác động hoặc cam kết gì về việc điều tiết tỷ giá. Giá của một đồng
tiền nội tệ đối với một đồng tiền ngoại tệ được xác định tại thời điểm mà cung ngang
bằng cầu. Khi xuất khẩu tăng, hoặc luồng vốn đầu tư nước ngoài tăng lên sẽ làm tăng
cung ngoại tệ, thì đồng tiền ngoại tệ giảm giá và ngược lại.
Cuối cùng là chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết: là chế độ tỷ giá hối đoái có sự can
thiệp của hai chế độ cố định và thả nổi. Ở đó tỷ giá được xác định và hoạt động theo
quy luật của thị trường có sự can thiệp của chính phủ khi mà biến động của tỷ giá làm
ảnh hưởng đến tình hình phát triển tăng trưởng của kinh tế, và lệch khỏi mục tiêu phát
triển đất nước của chính phủ. Chính phủ sẽ can thiệp theo vùng mục tiêu như quy định
tỷ giá tối đa, tối thiểu và sẽ can thiệp nếu như tỷ giá vượt quá các giới hạn đó. Hoặc
can thiệp theo tỷ giá chính thức kết hợp với biên độ dao động, khi mà tỷ giá chính thức
có vai trò dẫn đường còn chính phủ sẽ thay đổi biên độ dao động cho phù hợp với từng
thời kỳ.
Chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết có nhiều tính ưu việt hơn các chế độ khác đặc
biệt với các nước đang phát triển, vì nó khắc phục được các điểm còn yếu của chế độ
tỷ giá khác. Từ năm 1997 đến nay, Việt Nam áp dụng chính sách tỷ giá thả nổi có quản

lý. Nó được hình thành trên cung cầu của thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Cơ
chế này giúp tỷ giá vừa thực tế vừa gắn với thị trường mà không gây sốc đột biến giúp
ổn định thị trường ngoại hối tốt hơn.
1.2.2 Lý thuyết hoạt động kinh doanh
1.2.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
a. Tổng doanh thu


Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm,
cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Hiểu
theo một nghĩa khác thì doanh thu bán hàng của một doanh nghiệp là bao gồm toàn bộ
số tiền đã thu được hoặc có quyền đòi về do việc bán hàng hóa và dịch vụ trong một
thời gian nhất định..
Trong lĩnh vực kinh tế, doanh thu thường được xác định bằng giá bán nhân sản
lượng
TR = P. Q
Trong đó TR là tổng doanh thu
Q: là sản lượng
Như đã thấy, doanh thu là phần tài sản mà doanh nghiệp tạo ra được khi thực
hiện hoạt động kinh doanh, là phần tài sản khi doanh nghiệp thực hiện việc tiêu thụ sản
phẩm hay cung cấp dịch vụ ra môi trường bên ngoài. Lượng tiêu thụ càng lớn thì
doanh thu thu được càng nhiều. Doanh thu tỷ lệ thuận với sản lượng và phần giá, trong
đó giá của sản phẩm là giá mà nhà sản xuất hay doanh nghiệp đã tính đến chi phí sản
xuất bên trong nó..
b. Chi phí của hoạt động kinh doanh
Chi phí kinh doanh là khoản tài chính mà doanh nghiệp cần bỏ ra để thực hiện
quá trình kinh doanh để nó diễn ra trơn tru. Chi phí là vấn đề được các doanh nghiệp
quan tâm, tính toán để làm thế nào để tối thiểu hóa chi phí, mang lại lợi nhuận cao nhất
cho doanh nghiệp, hoàn thành mục tiêu kinh doanh.
Chi phí của doanh nghiệp bao gồm:

Chi phí biến đổi: là những khoản chi phí thay đổi về tổng số, tỷ lệ với sự thay đổi
của mức độ hoạt động kinh doanh gồm: chi phí mua hàng, chi phí bán hàng, chi phí
tiền lương, chi phí vật liệu…
Chi phí cố định là những khoản chi phí không thay đổi về tổng số khi mức dộ
hoạt động thay đổi trong phạm vi phù hợp như chi phí khấu hao tài sản cố dịnh


Để phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh dùng chỉ tiêu:
Chi phí = chi phí bình quân/ sản lượng
c. Lợi nhuận của hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận luôn là chỉ tiêu hấp dẫn nhất của một công ty, nó là chỉ tiêu hàng đầu
phản ánh kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Tìm cách tối đa hóa doanh
thu và tối thiểu hóa chi phí cũng chính là giải câu đố đối với tất cả các doanh nghiệp là
làm thế nào lợi nhuận công ty đạt cao nhất, tình hình kinh doanh ổn định và phát triển
vững mạnh.
Vì vậy lợi nhuận được hiểu như là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả
cuối cùng của các hoạt động kinh doanh, là nguồn tích lũy nhằm đảm bảo cho doanh
nghiệp có thể tái sản xuất mở rộng, cải thiện nâng cao mức đời sống lao động và là
nguồn để doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước
Lợi nhuận= Doanh thu - Chi Phí
1.2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty
Khi xét đến nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty có thể xét
theo nhiều khía cạnh. Tuy nhiên ở bài nghiên cứu sẽ đi theo 2 nhóm nhân tố ảnh
hưởng chính là nhóm nhân tố bên trong và nhóm nhân tố bên ngoài.

a.

Nhân tố bên ngoài

Nhân tố bên ngoài là nhóm nhân tố gồm nhiều chỉ tiêu có thể kể đến như môi

trường pháp lý, môi trường chính trị, văn hóa – xã hội, môi trường kinh tế, môi trường
quốc tế…đều là các nhân tố ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
Thứ nhất là môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý bao gồm luật, văn bản dưới luật, quy trình , quy phạm kỹ
thuật sản xuất...Tất cả các quy phạm kỹ thuật sản xuất kinh doanh đểu tác động trực
tiếp đến hiệu quả và kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Đó là các quy định
của nhà nước về những thủ tục, vấn đề có liên quan đến phạm vi hoạt động SXKD của


doanh nghiệp, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp khi tham gia vào môi trường kinh doanh cần
phải nghiên cứu, tìm hiểu và chấp hành đúng theo những quy định đó. Môi trường
pháp lý tạo môi trường hoạt động, một môi trường pháp lý lành mạnh sẽ tạo điều kiện
cho doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động SXKD của mình lại vừa điều
chỉnh các hoạt động kinh tế vĩ mô theo hướng chú trọng đến các thành viên khác trong
xã hội, quan tâm đến các mục tiêu khác ngoài mục tiêu lợi nhuận. Môi trường pháp lý
tạo sự bình đẳng của mọi loại hình kinh doanh, mọi doanh nghiệp có quyền và nghĩa
vụ như nhau trong phạm vi hoạt động của mình.
Thứ hai môi trường chính trị, văn hoá- xã hội
Hình thức, thể chế đường lối chính trị của Đảng và Nhà nước quyết định các
chính sách, đường lối kinh tế chung, từ đó quyết định các lĩnh vực, loại hình hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp. Môi trường chính trị ổn định sẽ có tác dụng thu hút
các hình thức đầu tư nước ngoài liên doanh, liên kết tạo thêm được nguồn vốn lớn cho
doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Ngược lại nếu môi trường
chính trị rối ren, thiếu ổn định thì không những hoạt động hợp tác kinh doanh với các
doanh nghiệp nước ngoài hầu như là không có và gặp nhiều bất ổn. Môi trường văn
hoá- xã hội bao gồm các nhân tố điều kiện xã hội, phong tục tập quán, trình độ, lối
sống của người dân... Đây là những yếu tố rất gần gũi và có ảnh hưởng trực tiếp hay
gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ có thể duy trì
và thu được lợi nhuận khi sản phẩm làm ra phù hợp với nhu cầu, thị hiếu khách hàng,

phù hợp với lối sống của người dân nơi tiến hành hoạt động sản xuất. Mà những yếu tố
này do các nhân tố thuộc môi trường văn hoá- xã hội quy định.
Thứ ba môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là một nhân tố bên ngoài tác động rất lớn đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Tăng trưởng kinh tế quốc dân, chính sách kinh tế của Chính
phủ, tốc độ tăng trưởng, chất lượng của sự tăng trưởng hàng năm của nền kinh tế, tỷ lệ
lạm phát, thất nghiệp, cán cân thương mại...luôn là các nhân tố tác động trực tiếp đến
các quyết định cung cầu và từ đó tác động trực tiếp đến kết quả va hiệu quả hoạt
độngkinh doanh của từng doanh nghiệp. Là tiền đề để Nhà nước xây dựng các chính
sách kinh tế vĩ mô như chính sách tài chính, các chính sách ưu đãi với các doanh


nghiệp, chính sách ưu đãi các hoạt động đầu tư... ảnh hưởng rất cụ thể đến kế hoạch
kinh doanh và kết quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Thứ tư là môi trường quốc tế
Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế như hiện nay thì môi trường quốc tế có sức
ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các xu hướng,
chính sách bảo hộ hay mở cửa, sự ổn định hay biến động về chính trị, những cuộc bạo
động, khủng bố, những khủng hoảng về tài chính, tiền tệ, thái độ hợp tác làm ăn của
các quốc gia, nhu cầu và xu thế sử dụng hàng hoá có liên quan đến hoạt động của
doanh nghiệp đều có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
không chỉ với những doanh nghiệp. Môi trường quốc tế ổn định là cơ sở để các doanh
nghiệp tiến hành nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình.

b.

Nhân tố bên trong

Cũng như nhóm nhân tố bên ngoài thì nhóm nhân tố bên trong cũng gồm khá
nhiều các nhân tố, chủ yếu là các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và phát sinh hoàn toàn

trong nội bộ doanh nghiệp, chủ yếu là liên quan đến vấn đề cơ cấu, quản trị, nguồn lực
về tài chính và nhân lực của toàn bộ công ty.
Thứ nhất là nhân tố quản trị doanh nghiệp và cơ cấu tổ chức
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được chỉ đạo bởi bộ máy quản trị của
doanh nghiệp. Vậy sự thành công hay thất bại trong kinh doanh của toàn bộ doanh
nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào vai trò điều hành của bộ máy quản trị .Bộ máy quản trị
hợp lý, xây dựng một kế hoạch kinh doanh khoa học phù hợp với tình hình thực tế của
doanh nghiệp, có sự phân công, phân nhiệm cụ thể giữa các thành viên trong bộ máy
quản trị, năng động nhanh nhạy nắm bắt thị trường, tiếp cận thị trường bằng những
chiến lược hợp lý, kịp thời nắm bắt thời cơ, yếu tố quan trọng là bộ máy quản trị bao
gồm những con người tâm huyết với hoạt động của công ty sẽ đảm bảo cho các hoạt
động SXKD của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. Trong doanh nghiệp cơ cấu tổ chức có
ảnh hưởng rất lớn nó là sự sắp xếp các phòng ban, các chức vụ trong doanh nghiệp, sự
sắp xếp này nếu hợp lý, khoa học, các thế mạnh của từng bộ phận và của từng cá nhân
được phát huy tối đa thì hiệu quả công việc là lớn nhất. Không phải bất kỳ một doanh


nghiệp nào cũng có cơ cấu tổ chức hợp lý và phát huy hiệu quả ngay, việc này cần đến
một bộ máy quản trị có trình độ và khả năng kinh doanh, thành công trong cơ cấu tổ
chức là thành công bước đầu trong kế hoạch kinh doanh.
Thứ hai là nhân tố lao động và vốn
Con người điều hành và thực hiện các hoạt động của doanh nghiệp, kết hợp các
yếu tố sản xuất tạo ra của cải vật chất và dịch vụ cho xã hội, để doanh nghiệp hoạt
động có hiệu quả thì vấn đề quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp là vấn đề lao động.
Công tác tuyển dụng được tiến hành nhằm đảm bảo trình độ và tay nghề của người lao
động. Có thể nói chất lượng lao động là điều kiện cần để tiến hành hoạt động kinh
doanh và công tác tổ chức lao động hợp lý là điều kiện đủ để doanh nghiệp tiến hành
hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao. Lực lượng lao động của doanh nghiệp có thể có
những sáng tạo khoa học và có thể áp dụng vào hoạt động sản xuất nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh. Lực lượng lao động là nhân tố quan trọng liên quan trực tiếp đến

năng suất lao động, trình độ sử dụng các nguồn lực khác như vốn, máy móc thiết bị,
nguyên vật liệu nên tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Bên cạnh nhân tố lao động của doanh nghiệp thì vốn cũng là một đầu vào có vai
trò quan trọng với doanh nghiệp. Doanh nghiệp có khả năng tài chính không những chỉ
đảm bảo cho doanh nghiệp duy trì hoạt động kinh doanh ổn định mà còn giúp cho
doanh nghiệp đầu tư đổi mới trang thiết bị tiếp thu công nghệ sản xuất hiện đại hơn
nhằm làm giảm chi phí, nâng cao những mặt có lợi, khả năng tài chính còn nâng cao
uy tín của doanh nghiệp, nâng cao tính chủ động khai thác và sử dụng tối ưu đầu vào.
Thứ ba là nhân tố trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng khoa
học kỹ thuật
Doanh nghiệp phải biết luôn tự làm mới mình bằng cách tự vận động và đổi mới,
du nhập những tiến bộ khoa học kỹ thuật thời đại liên quan đến lĩnh vực sản xuất của
doanh nghiệp mình. Vấn đề này đóng một vai trò hết sức quan trọng với hiệu quả hoạt
động kinh doanh vì nó ảnh hưởng lớn đến vấn đề năng suất lao động và chất lượng sản
phẩm. Sản phẩm dịch vụ có hàm lượng kỹ thuật lớn mới có chỗ đứng trong thị trường
và được mọi người tin dùng so với những sản phẩm dịch vụ cùng loại khác.


Kiến thức khoa học kỹ thuật phải áp dụng đúng thời điểm, đúng quy trình để tận
dụng hết những lợi thế vốn có của nó nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ hay tăng
năng suất lao động đưa sản phẩm dịch vụ chiếm ưu thế trwn thị trường nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
1.3 Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
1.3.1 Ảnh hưởng của biến động tỷ giá hối đoái đến chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp
Biến động tỷ giá thường ảnh hưởng mạnh đến các doanh nghiệp có hoạt động
mua bán, xuất nhập khẩu với các doanh nghiệp nước ngoài, liên quan đến một sản
phẩm, thiết bị hay các nguyên vật liệu cần thiết cho quá trình sản xuất, kinh doanh.
Khi mà tỷ giá hối đoái tăng, giá trị đồng nội tệ giảm, lúc này các công ty nhập khẩu

cần nhiều tiền hơn để có thể mua được hàng hóa hay nguyên vật liệu phục vụ kinh
doanh, dẫn đến chi phí tăng cao. Chính vì vậy, khi mà tỷ giá hối đoái tăng cao, thì gây
khá nhiều bất lợi cho công ty nhập khẩu, họ sẽ phải cân đối lại nguồn ngân sách cần
thiết dự trù cho việc mua hàng hóa nước ngoài, điều này làm thay đổi nguồn hàng,
lượng hàng và quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Vì tỷ giá hối đoái tăng, đồng
nội tệ mất giá, sức mua giảm, so với đồng ngoại tệ, chính vì vậy cần nhiều tiền hơn để
sở hữu một lượng hàng hóa như nhau khi mà thời điểm tỷ giá hối đoái giảm, như thế
chi phí mua hàng hóa hay một phần chi phí kinh doanh sẽ bị độn lên cao và doanh
nghiệp cần cân nhắc khá kỹ trong trường hợp này vừa đảm bảo hoạt động sản xuất ổn
định vừa đảm bảo công ty doanh nghiệp có thể mang lại lợi nhuận như mục tiêu ban
đầu đề ra.
Ngược lại khi mà tỷ giá hối đoái giảm thì lúc này đồng nội tệ tăng giá, các doanh
nghiệp trong nước nhập khẩu hàng hóa nước ngoài lúc này có lợi hơn. Có thể mua
được hàng nước ngoài, nguyên liệu nhập khẩu với giá rẻ hơn. Điều này cũng có nghĩa
là khi mà giá đồng nội tệ tăng, chi phí dành cho các hoạt động phục vụ quá trình kinh
doanh của công ty một phần sẽ được giảm xuống, chi phí lúc này rẻ hơn, dẫn đến công
ty có thể định giá hàng hóa bán ra rẻ hơn để có thể cạnh tranh đối với các hãng cùng


ngành khác. Điều này khá là có lợi, khi mà công ty ở phía nhập khẩu trong trường hợp
tỷ giá hối đoái giảm.
1.3.2 Ảnh hưởng của biến động tỷ giá hối đoái đến doanh thu của hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp
Như đã biết tỷ giá hối đoái khá quan trọng và ảnh hưởng khá nhiều đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Không những ảnh hưởng đến chi phí cho hoạt
động sản xuất của quá trình kinh doanh của doanh nghiệp mà nó còn trực tiếp ảnh
hưởng đến doanh thu mà công ty thu được
Với công ty xuất khẩu hàng hóa, sản phẩm, khi mà tỷ giá hối doái có xu hướng
tăng thì lúc này sẽ kích thích hoạt động xuất khẩu nhiều vì lúc này doanh thu sẽ thu
được bằng ngoại tệ mà tỷ giá hối đoái tăng có nghĩa là đồng ngoại tệ tăng giá được giá

hơn so với đồng ngoại tệ. Vì vậy doanh thu xuất khẩu sẽ tăng lên. Còn ngược lại khi
mà tỷ giá hối đoái có xu hướng giảm xuống, đồng nội tệ tăng giá, tăng sức mua so với
đồng ngoại tê, vì vậy hạn chế xuất khẩu, vì khi xuất khẩu thu được bằng ngoại tệ sẽ
làm giảm doanh thu xuống
Ngược lại với công ty nhập khẩu hàng hóa, mua nguyên vật liệu ngoài nước, khi
tỷ giá hối đoái tăng lên làm nhập khẩu giảm, doanh thu sẽ giảm khi mà chi phí tăng,
quỹ tài chính không đổi, lượng hàng mua được ít hơn sản phẩm sản xuất ít, giá thành
sẽ cao và theo luật cung cầu dẫn đến lượng tiêu thụ giảm ( giá càng cao, sản lượng tiêu
dùng càng ít và ngược lại) điều này làm doanh thu thu được là khá ít, và doanh thu
giảm. Còn khi tỷ giá hối đoái có xu hướng giảm đi, đồng nội tệ tăng giá thì lúc này
nhập khẩu hàng hóa lại có lợi với các công ty doanh nghiệp trong nước vì lúc ấy mua
được lượng hàng hóa với giá rẻ, chi phí đầu vào rẻ, tăng sức cạnh tranh trong môi
trường ngành, lượng tiêu thụ lớn và doanh thu tăng.
Có thể nói với bất kỳ trường hợp nào, tỷ giá hối đoái tăng giảm thế nào thì đều
gây ảnh hưởng trực tiếp đến các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hàng hóa nước ngoài,
trực tiếp ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ hàng hóa, buộc các công ty hay doanh
nghiệp phải có kế hoạch cụ thể linh hoạt trong mọi trường hợp, đưa ra các giải pháp


đúng đắn trong mọi bước đi của công ty nhằm thực hiện mục tiêu là tối đa hóa lợi
nhuận.
1.3.3 Ảnh hưởng của biến động tỷ giá hối đoái đến lợi nhuận của hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp
Khi tỷ giá tăng, công ty doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu, xuất khẩu càng
nhiều, doanh thu thu được càng lớn. Với điều kiện chi phí cho hoạt động xuất khẩu
trong phạm vi, không bị tăng lên tương ứng. Lượng hàng xuất khẩu tăng, lượng ngoại
tệ thu về tăng mà đồng ngoại tệ có giá hơn nội tệ, vì vậy doanh thu tăng, chi phí không
tăng tương ứng dẫn đến doanh nghiệp xuất khẩu có lợi nhuận cao do doanh thu lớn
hơn chi phí, và lượng doanh thu để bù đắp chi phí vẫn nhỏ hơn doanh thu thu được.
Với công ty hoạt động nhập khẩu, lại ngược lại so với công ty xuất khẩu, lúc này

doanh nghiệp cần hạn chế mua hàng hóa vì giá cả của chúng khá là cao điều này làm
chi phí đầu vào của doanh nghiệp phục vụ cho hoạt động kinh doanh tăng cao, doanh
thu thu được không lớn do giá cao lượng hàng tiêu thụ ít theo quy luật cung cầu, vì vậy
doanh thu không đủ hoăc đủ bù đắp một phần nhỏ của chi phí, dẫn đến lợi nhuận thu
được từ hoạt động kinh doanh không có hoặc không khả quan so với mục tiêu ban đầu.
Khi tỷ giá giảm, với công ty xuất khẩu, khi tỷ giá giảm thì doanh thu đồng ngoại
tệ thu được sẽ mang lại lợi ít hơn khi mà đồng nội tệ có giá và sức mua tăng hơn so với
đồng ngoại tệ. Vì vậy trong trường hợp này, công ty xuất khẩu sẽ hạn chế xuất khẩu
hơn, nếu tăng xuất khẩu, lượng ngoại tệ thu về sẽ làm giảm doanh thu nội tệ của công
ty khi mà đổi sang đồng nội tệ, doanh thu giảm dẫn đến lợi nhuận mà công ty kiếm
được là không cao hoặc là giảm nhiều.
Còn đối với các doanh nghiệp nhập khẩu, thời gian tỷ giá giảm là thời gian vàng
cho việc mua hay nhập khẩu hàng hóa nước ngoài, vì khi đó, các doanh nghiệp nhập
khẩu khá là có lời khi mà được mua hàng hóa với giá rẻ hơn, chi phí đầu vào thấp hơn,
sức cạnh tranh với các công ty cùng ngành tăng, lượng tiêu thụ lớn dẫn đến doanh thu
thu được cao hơn, điều này làm lợi nhuận có xu hướng tăng lên bởi chi phí giá vốn
được tiết kiệm.


×