Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

luận văn khoa thương mại quốc tế Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất khẩu của Công ty cổ phần sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu Prosimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.09 KB, 49 trang )

TÓM LƯỢC:
Với đề tài nghiên cứu “Ảnh hưởng của tỷ giá hối đối đến hoạt động xuất khẩu
của Cơng ty cổ phần sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu Prosimex” luận văn đã bao
trùm được ba vấn đề cơ bản: “nghiên cứu về vấn đề gì? Phân tích được những vấn đề
nào? Và đề xuất được đưa ra cho những hạn chế của vấn đề nghiên cứu”.
Trong đó, bài nghiên cứu đã đưa ra được hệ thống lý luận về tỷ giá, chính sách tỷ
giá, xuất khẩu, những nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu… và một số vấn đề liên quan
đến tỷ giá và xuất khẩu như mục tiêu chính sách tỷ giá là gì? Các nhân tố tác động
đến xuất khẩu trong đó tỷ giá có ảnh hưởng như thế nào đến xuất khẩu… từ đó có
những hiểu biết cơ bản về lý thuyết tỷ giá, lý thuyết xuất khẩu. Đồng thời thơng qua
việc phân tích các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp được cung cấp trong q trình thực tập tại
Cơng ty, bài nghiên cứu sẽ giải đáp được phần nào mối quan hệ giữa biến động tỷ giá
hối đoái với hoạt động xuất khẩu.
Mặt khác bài nghiên cứu cũng phân tích được một số vấn đề như:
- Đánh giá tổng quan những nhân tố tác động đến hoạt động xuất khẩu của doanh
nghiệp nói chung và Công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu Prosimex
nói riêng, từ đó xác định được những điểm mạnh điểm yếu để Công ty tiếp tục phát
huy hay khắc phục hạn chế của mình.
- Từ những nhân tố tác động đến tình hình xuất khẩu, bài nghiên cứu đã chỉ ra
được ảnh hưởng của tỷ giá đến hoạt động xuất khẩu của Công ty là không nhỏ. Và từ
đó bài nghiên cứu đã phân tích tình hình biến động của tỷ giá hối đối trong những
năm gần đây, đưa ra thực trạng hoạt động của Công ty và mối liên hệ của kết quả hoạt
động kinh doanh và tỷ giá.
Thơng qua việc tìm hiểu lý thuyết, nghiên cứu thực tiễn hoạt động, tìm mối liên
hệ giữa tỷ giá và hoạt động xuất khẩu bài nghiên cứu đã đưa ra những đề xuất đối với
Công ty và một số kiến nghị đối với nhà nước đặc biệt là kiến nghị với ngân hàng nhà
nước nhằm hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu nói chung và Cơng ty cổ phần sản xuất
kinh doanh xuất nhập khẩu Prosimex nói riêng hạn chế sự biến động của tỷ giá đến
hoạt động xuất khẩu.

i




LỜI CẢM ƠN
Sau hơn hai tháng viết luận văn tốt nghiệp để hồn thành chương trình học cuối
cùng trước khi ra trường, em đã nhận được sự giúp đỡ của nhiều người, vì vậy em xin
được viết lời cảm ơn gửi đến những người đã giúp đỡ em và sẽ giúp đỡ em. Em xin
cảm ơn.
Đầu tiên em xin cảm ơn Ban giám hiệu cùng tập thể cán bộ, giảng viên và cán bộ
công nhân viên của trường Đại học Thương Mại, đặc biệt là các thầy cô trong khoa
kinh tế thương mại đã tận tình chỉ bảo cho chúng em trong suốt thời gian ngồi trên ghế
nhà trường.
Đồng thời nhờ sự giúp đỡ tận tình của bác Đồn Thanh Bình (phó tổng giám
đốc ) Cơng ty cổ phần sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu Prosimex nên quá trình
thực tập em đã học được nhiều điều, những kiến thức thực tế, ứng dụng. Đó là khoảng
thời gian có ích cho việc làm của em sau này. Em xin cảm ơn Ban giám đốc, cùng toản
thể cán bộ công nhân viên của Công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu
Prosimex .
Điều đặc biệt hơn là em xin chân thành cảm ơn cơ Đặng Thanh Bình đã giúp đỡ
em trong việc định hướng đề tài. Chính nhờ sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình tận tâm của
cơ mà em có thể hồn thành bài khóa luận tốt nhất trong khả năng của mình. Nhờ cơ
mà em đã học được nhiều hơn từ việc tìm kiếm thơng tin cũng như khả năng định
hướng đi cho mình, khả năng kết hợp giữa lý thuyết và thực tế, khả năng tư duy lô-gic,
khả năng sử dụng ngôn ngữ lưu lốt ....em xin chân thành cảm ơn cơ rất nhiều.
Một lần nữa em xin được gửi lời cảm ơn đến toàn bộ sự giúp đỡ từ tất cả mọi
người đã dành cho em trong suốt thời gian qua và trong thời gian sắp tới.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Ngô thị Mỹ Nga

ii



MỤC LỤC

Đề tài 1: Nguyễn thị Thanh Thảo : “Phân tích tác động của tỉ giá hối đối đến
hoạt động xuất nhập khẩu tại Công ty xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm An
giang” luận văn tốt nghiệp năm 2004....................................................................2
Việc so sánh hai đồng tiền với nhau được thực hiện bằng so sánh sức mua của
hai tiền tệ với nhau, gọi là ngang giá sức mua của tiền tệ.( Giáo trình Thanh tốn
quốc tế - TS. Trần Hồng Ngân; trường đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh
năm 2003)..............................................................................................................6

iii


DANH MỤC BẢNG BIỂU:
Danh mục bảng số liệu
Bảng 1: Tình hình họat động sản xuất
kinh doanh Prosimex
Bảng 2: Kim ngạch XK của Công ty
Prosimex giai đoạn 2011-2014
Bảng 3: Giá trị xuất khẩu từng mặt hàng

Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 1: Tỷ giá VNĐ /USD năm 20112014
Biều đồ 2: Mối quan hệ giữa tỷ giá và
doanh thu
Biểu đồ 3: Mối liên hệ giữa tỷ giá và tổng
kim ngạch xuất khẩu
Bảng 4: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu sang Biểu đồ 4: Mối quan hệ giữa tỷ giá và kim

thị trường Trung Quốc
ngạch xuất khẩu
Biểu đồ 5: Tỷ trọng các mặt hàng xuất khẩu

iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TGHĐ
XK
XNK
TNHH
NHTW
NHTM
NHNN
CNY

Tỷ giá hối đoái
Xuất khẩu
Xuất nhập khẩu
Trách nhiệm hữu hạn
Ngân hàng trung ương
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng nhà nước
Đồng tiền Trung Quốc

VNĐ
USD
BĐTG
HCM

CBCNV
XKLĐ
DN

v

Đồng tiền Việt Nam
Đồng đơ-la Mỹ
Biến động tỷ giá
Hồ Chí Minh
Cán bộ cơng nhân viên
Xuất khẩu lao động
Doanh nghiệp


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Hoạt động xuất khẩu là một trong những họat động chính đem lại nguồn ngoại tệ
lớn cho nước ta. Từ năm 1989 đến nay, nước ta bắt đầu mở cửa nền kinh tế và ngành
hàng lớn nhất mà nước ta có thể cạnh tranh với quốc tế bắt đầu bằng những mặt hàng
nơng sản. Đến nay nước ta đã có chỗ đứng trên thị trường quốc tế cho mặt hàng này.
Tuy nhiên với yêu cầu khách quan của nền kinh tế thế giới, khi các nước muốn giao
thương với nhau trong khi đặc điểm kinh tế của mỗi nước là khác nhau thì buộc phải
có sự thỏa thuận về vấn đề sức mua đồng tiền của từng quốc gia. Cho nên một thuật
ngữ đã được hình thành và ra đời được gọi là tỷ giá hối đoái. Trong giai đoạn hiện nay,
khi mà cơng cuộc tồn cầu hóa được diễn ra mạnh mẽ thì tỷ giá hối đối khơng chỉ
được đánh giá là sức mua đồng tiền mà trong kinh tế nó được xem với tư cách là tương
quan kinh tế quốc gia và thế giới. Vì vậy, tỷ giá có ảnh hưởng lớn đến hoạt động xuất
khẩu và nền kinh tế của mỗi quốc gia.
TGHĐ là một thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong quan hệ kinh tế quốc tế.

Hiện nay nó đóng vai trị quan trọng trong thương mại, đầu tư và tín dụng quốc tế,
trong việc xác định tính tốn cán cân thanh tốn nói riêng cũng như sức mạnh kinh tế
đối ngoại của quốc gia nói chung. TGHĐ giúp chúng ta so sánh giá cả của các hàng
hóa và dịch vụ sản xuất trên các nước khác nhau. Chính vì điều này mà tỷ giá hối đối
được sử dụng để điều tiết chính sách khuyến khích xuất khẩu hay nhập khẩu của hàng
hóa một nước. Đối với một công ty hoạt động kinh doanh chủ yếu bên xuất nhập khẩu
như Công ty cổ phần sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu Prosimex thì tỷ giá hối đối
có ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động xuất khẩu của Cơng ty. Vì là một Cơng ty
xuất nhập khẩu, thường xun mua bán hàng hóa với Cơng ty nước ngồi, khi tỷ giá
thay đổi sẽ làm cho dịng tiền của Công ty thay đổi ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu
của Cơng ty. Ngồi ra Cơng ty khơng chỉ xuất khẩu hàng nơng sản mà cịn thực hiện
gia cơng quốc tế, kinh doanh bất động sản. Cơng ty có nhiều chi nhánh nằm rải rác ở
một số quốc gia như Mỹ, Nga, Châu Phi, và đặc biệt là Trung Quốc. Gần đây tình hình
hoạt động của Cơng ty khơng tốt. Quy mơ bị thu hẹp, chính nhánh họat động trên một
số thị trường không tốt kinh doanh thua lỗ, khiến cho cơng ty buộc phải đóng cửa.
Hiện nay chi còn lại chi nhánh ở thị trường Trung Quốc, một số họat động kinh doanh
Quảng Ninh, Hải Phịng, Hồ Chí Minh .. họat động không mấy hiệu qua đã cho ngừng
họat động. Hiện nay lĩnh vực chính mà cơng ty đang kinh doanh là hoạt động xuất
khẩu nông sản sang thị trường Trung Quốc. Chính vì vậy việc phân tích tình hình kinh
tế nói chung và phân tích dự đốn tỷ giá nói riêng có ý nghĩa lớn. Với một Công ty
1


kinh doanh xuất khẩu như Prosimex việc dự đoán và hạn chế được biến động của tỷ
giá là một trong những điều quan trọng để tối đa hóa lợi nhuận.
Đứng trên phương diện là một sinh viên kinh tế, em ln muốn tìm ra hướng đi
tốt nhất cho doanh nghiệp, chính những lí do trên đã thơi thúc em đi đến quyết định
chọn đề tài “Ảnh hưởng của tỷ giá hối đối đến hoạt động xuất khẩu của Cơng ty cổ
phần sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu Prosimex”
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu về ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái

đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp
Đề tài 1: Nguyễn thị Thanh Thảo : “Phân tích tác động của tỉ giá hối đoái đến
hoạt động xuất nhập khẩu tại Công ty xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm An giang”
luận văn tốt nghiệp năm 2004.
Thành công của đề tài có hệ thống lý luận hồn chỉnh. Có hệ thống và kết cấu bài
nghiên cứu lơ-gic, hợp lý. Phân tích và đánh giá số liệu cũng như tình hình khá tốt.
Đề tài 2: Nguyễn thị Hà: “Ảnh hưởng của chính sách TGHĐ đến hoạt động XK
hàng may mặc của Tổng công ty Đức Giang”. Luận văn tốt nghiệp, khoa kinh tế ,
trường đại học Thương Mại năm 2010. Luận văn đã đưa ra các vấn đề cơ bản về chính
sách TGHĐ , thực trạng tác động của chính sách TGHĐ đến hoạt động XK hàng may
mặc của Tổng cơng ty Đức Giang, từ đó đề ra các giải pháp để hạn chế sự ảnh hưởng
của TGHĐ đến hoạt động XK của công ty
Đề tài 3: Nguyễn thị Hoa: “ Một số giải pháp nhằm hạn chế tác động của TGHĐ
đến XK mặt hàng dệt kim sang thị trường Mỹ và Nhật của công ty TNHH dệt Vĩnh
Phúc” luận văn tốt nghiệp khoa kinh tế , trường đại học Thương Mại năm 2010. Luận
văn đã xây dựng được hệ thống lý thuyết về các chính sách TGHĐ các yếu tố vĩ mô, vi
mô , ảnh hưởng đến hoạt động XK mặt hàng dệt kim của công ty TNHH dệt Vĩnh
Phúc.
Đề tài 4: Nguyễn Minh Dương: “Giải pháp điều hành chính sách tỷ giá ở Việt
Nam” luận văn thạc sĩ, đại học kinh tế thành phố HCM năm 2009, luận văn đưa ra các
dự báo về giải pháp đề xuất nhằm hạn chế tác động xấu của chính sách TGHĐ giai
đoạn năm 2006-2009.
Đề tài 5: Trần Trung Nhân: “Ảnh hưởng của BĐTG đến hoạt động xuất khẩu sản
phẩm hạt nhựa của công ty cổ phần PDC Cương Việt”. Luận văn tốt nghiệp, khoa kinh
tế trường đại học thương mại năm 2013.
Đề tài 6: Trần Trung Thu: “Tỷ giá hối đoái tác động lên xuất nhập khẩu” tiểu
luận khoa kinh tế - luật trường đại học quốc gia TP.HCM năm 2010.
Đề tài 7: Nguyễn thị Thu Hường: “Ảnh hưởng của chính sách tỷ giá hối đối đến
hoạt động xuất khẩu mặt hàng máy cưa vòng sang thị trường sec của công ty TNHH
2



nhà nước 1 thành viên cơ khí Hà Nội trong giai đoạn hiện nay” luận văn tốt nghiệp,
khoa kinh tế, trường Đại học Thương Mại 2010.
Đề tài 8: Vũ Thị Duyên: “Ảnh hưởng của biến động tỷ giá hối đoái đến hoạt
động xuất khẩu của công ty TNHH may Đông Tám” khóa luận tốt nghiệp, khoa kinh
tế trường Đại học Thương Mại năm 2013.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề về ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến hoạt
động xuất khẩu.
Đề tài tập trung nghiên cứu phân tích ảnh hưởng của chính sách tỷ giá hối đối
tới hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam. Từ đó phân tích ảnh hưởng
của các chính sách đó đến mặt hàng nông san sang thị trường Trung Quốc và đánh giá
mức độ phản ứng của các doanh nghiệp xuất khẩu và để ra các biện pháp nhăm hạn
chế ảnh hưởng tiêu cực và phát huy mặt tích cực của chính sách tỷ giá hối đối tới các
doanh nghiệp xuất khẩu nông san. Đồng thời đánh giá mức độ ảnh hưởng của chính
sách tỷ giá hối đối tới cơng ty cổ phần sản xuất kinh doanh XNK Prosimex. Và đề
xuất một số giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của chính sách tỷ giá hối đối đến
cơng ty. Chính vì những lý do trên nên em đã chọn đề tài nghiên cứu“ảnh hưởng của
tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất khẩu của Công ty cổ phần sản xuất kinh doanh
xuất nhập khẩu Prosimex”
Đề tài của em nghiên cứu những vấn đề sau:
a. Tình hình biến động tỷ giá qua các năm , nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt
động XK.
b. Thực trạng xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Trung Quốc và ảnh hưởng của
biến động tỷ giá đến tình hình xuất khẩu.
c. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và ảnh hưởng của tỷ giá
đến hoạt động xuất khẩu.
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về tỷ giá hối đối, tình hình biến động của hệ thống tỷ giá, và ảnh

hưởng của chính sách tỷ giá hối đoái tới hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp.
b. Mục tiêu nghiên cứu
Với tính chất quan trọng và cấp thiết của đề tài nên mục tiêu nghiên cứu tập
trung ở một số nội dung sau :
 Về lý thuyết:
Tập hợp hệ thống hoá một số vấn đề lý luận liên quan đến tỷ giá, chính sách tỷ
giá , hoạt động xuất khẩu và những tác động của tỷ giá đến hoạt động xuất khẩu.

3


 Về thực tiễn
+ Tìm hiểu xu hướng biến động của tỉ giá trong giai đoạn 2011-2014 .
+ Sự biến động của tỉ giá đã tác động đến tình hình tài chính của doanh nghiêp
như: doanh thu xuất khẩu, lợi nhuận của hoạt động xuất khẩu nói riêng và lợi nhuận
kinh doanh của doanh nghiệp nói chung trong giai đoạn 2011-2014.
+ Phân tích các ảnh hưởng của tỷ giá hối đối tới hoạt động xuất khẩu của cơng
ty cổ phần sản xuất kinh doanh XNK Prosimex.
+ Những vấn đề của doanh nghiệp xuất khẩu gặp phải trước sự thay đổi của các
chính sách tỷ giá.
+ Đưa ra một số giải pháp giúp các doanh nghiệp xuất khẩu hạn chế các tác động
tiêu cực của chính sách tỷ giá.
c. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi thời gian nghiên cứu: Công ty cổ phần sản xuất kinh doanh XNK
Prosimex. Do công ty họat động xuất khẩu mặt hàng nông sản là chủ yếu cho nên
phạm vi của bài nghiên cứu là họat động xuất khẩu nông sản và ảnh hưởng của tỷ giá
hối đối đến họat động xuất khẩu nơng sản trong 4 năm (2011 – 2014)
Phạm vi không gian nghiên cứu: Công ty họat động xuất khẩu sang nhiều thị
trường trên thế giới. Tuy nhiên trong những năm gần đây do tình hình biến động tài
chính thế giới khiến cơng ty họat động không mấy hiệu qủa, thua lỗ nghiêm trọng

khiến Công ty phải thu hẹp quy mô cũng như thị trường họat động. Chủ yếu là xuất
khẩu sang thị trường Trung Quốc trong một vài năm trở lại đây. Cho nên phạm vi
không gian cua bài nghiên cứu là thị trường Trung Quốc.
5. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp tham khảo
Tham khao hệ thống lý luận, các bài viết , giáo trình có liên quan đến tỷ giá hối
đối và xuất khẩu và tham khảo số liệu thống kê từ các trang web của tổng cục thống
kê, tổng cục hải quan.
b. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu từ Bảng báo cáo XNK, Báo cáo kết quả kinh doanh, Bảng tổng
kết tài sản, của Công ty cổ phần sản xuất kinh doanh XNK Prosimex qua các năm.
Thu nhập số liệu từ các nguồn bên ngoài, từ các trang web trên tổng cục thống
kê, gov.com ….Qua đó thống kê doanh thu, lợi nhuận , chi phí, kim ngạch xuất khẩu
của Công ty trong giai đoạn 2011-2014, dự báo được khả năng mở rộng thị trường mặt
hàng cũng như thị trường xuất khẩu trong thời gian tới đồng thời quyết định phương
hướng của Công ty trong thời gian tới.

4


c. Phương pháp xử lí số liệu và phân tích số liệu
Sử dụng một số phương pháp xử lý số liệu:
+ Phương pháp so sánh : Sắp xếp số liệu thu được dưới dạng bảng số liệu qua
từng năm và sử dụng một số chỉ tiêu so sánh nhằm thấy được sự biến động số liệu qua
từng năm.
+ Phương pháp chỉ số: Sử dụng phương pháp so sánh sau đó dùng phương pháp
chỉ số để phân tích, đánh giá sự tăng lên hay giảm đi qua từng năm và dự báo cho
những năm tiếp theo về mục tiêu tăng trưởng
+ Phương pháp khác: phương pháp đồ thị, biểu đồ… sử dụng phần mềm excel,
để từ đó đánh giá tổng quát về tình hình Cơng ty qua các năm.

Phân tích số liệu :
+ Phân tích tình hình họat động xuất khẩu của Cơng ty qua các năm.
+Phân tích chỉ số doanh thu, lợi nhuận,…. Phản ánh hiệu quả quản trị của doanh
nghiệp.Các chỉ số này thường được dùng để so sánh với các chỉ số trung bình
ngành.Trong điều kiện nước ta khi các các chỉ số trung bình ngành chưa được thống
kê, nên khi phân tích sẽ dựa vào những tỉ số tài chính mẫu mà được đánh giá là tốt để
so sánh. Đồng thời, so sánh các chỉ số này theo thời gian 4 năm để nhận thấy những
thay đổi mang tính thuận lợi hay bất lợi.
6. Kết cấu bài khóa luận.
Chương I: Một số lý luận cơ bản về tỷ giá hối đoái và ảnh hưởng của tỷ giá hối
đoái đến hoạt động xuất khẩu.
Chương II. Thực trạng ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất khẩu
của công ty cổ phần sản xuất kinh doanh XNK Prosimex.
Chương III: Các đề xuất và kiến nghị nhằm hạn chế sự biến động của tỷ giá đến
hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phần sản xuất kinh doanh XNK Prosimex

5


CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ
ẢNH HƯỞNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU.

1.1.Một số khái niệm cơ bản về tỷ giá hối đoái và hoạt động xuất khẩu
1.1.1 Khái niệm của tỷ giá hối đối.
Có hai khái niệm về tỷ giá hối đoái:
- Khái niệm 1: Các phương tiện thanh toán quốc tế được mua và bán trên thị
trường hối đoái bằng tiền tệ quốc gia của một nước theo một giá cả nhất định. Vì vậy,
giá cả của một đơn vị tiền tệ này thể hiện bằng một số đơn vị tiền tệ nước kia gọi là tỷ
giá hối đối.( giáo trình kinh tế học vĩ mơ; trường đại học kinh tế quốc dân năm 2008)
- Khái niệm 2: Tỷ giá hối đối cịn được định nghĩa ở một khía cạnh khác, đó là

quan hệ so sánh giữa hai tiền tệ của hai nước với nhau theo tiêu chuẩn nào đó.
+ Trong chế độ bản vị vàng, tiền tệ trong lưu thông là tiền đúc bằng vàng và giấy
bạc ngân hàng được tự do đổi ra vàng căn cứ vào hàm lượng vàng của nó. Tỷ giá hối
đoái là quan hệ so sánh hai đồng tiền vàng của hai nước với nhau hoặc là so sánh hàm
lượng vàng của hai đồng tiền hai nước với nhau.
So sánh hàm lượng vàng của hai tiền tệ với nhau gọi là ngang giá vàng. Hay nói
một cách khác, ngang giá vàng của tiền tệ là cơ sở hình thành tỷ giá hối đoái trong chế
độ bản vị vàng.
+ Trong chế độ lưu thông tiền giấy, tiền đúc trong lưu thông khơng cịn nữa, giấy
bạc ngân hàng khơng cịn tự do đổi ra vàng theo hàm lượng vàng của nó, do đó, ngang
giá vàng khơng cịn làm cơ sở hình thành tỷ giá hối đoái.
Việc so sánh hai đồng tiền với nhau được thực hiện bằng so sánh sức mua của
hai tiền tệ với nhau, gọi là ngang giá sức mua của tiền tệ.( Giáo trình Thanh tốn quốc
tế - TS. Trần Hoàng Ngân; trường đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh năm 2003).
Có 2 loại tỷ giá :
- Tỷ giá hối đoái (e): là tỷ giá đổi từ đồng nội tệ ra đồng ngoại tệ. Khi tỷ giá này
tăng có nghĩ là có nghĩ đồng nội tệ ngày càng cao hơn đồng ngoại tệ điều này dẫn đến
hạn chế xuất khẩu thúc đẩy nhập khẩu và ngược lại. Khi tỷ giá này giảm thì tạo điều
kiện thúc đẩy xuất khẩu hạn chế nhập khẩu.
- Tỷ giá hối đoái (E) :
Tỷ giá hối đối thực là tỷ giá phản ánh tương quan khi quy đổi từ đồng ngoại tệ
sang đồng nội tệ. Khi tỷ giá này tăng có nghĩa đồng ngoại tệ có xu hướng tăng so với
đồng nội tệ điều này khiến cho hàng hóa trong nước rẻ hơn so với hàng hóa nước
ngồi tạo điều kiện thúc đẩy xuất khẩu trong khi đó hàng hóa nước ngồi cao hơn so
với hàng hóa trong nước nên hạn chế nhập khẩu. Và ngược lại khi tỷ giá này giảm tạo
điều kiện thúc đẩy nhập khẩu và hạn chế nhập khẩu. Và bài nghiên cứu của em phân
tích theo tỷ giá này.
6



1.1.2 Khái niệm chính sách tỷ giá.
Chính sách tỷ giá hối đoái là một thể thống nhất những định hướng và giải pháp
của nhà nước đảm bảo ổn định tỷ giá và thị trường ngoại hối nhằm đạt được những
mục tiêu kinh tế-xã hội đã dự định.( giáo trình thanh tốn quốc tế)
Chính sách tỷ giá của Việt Nam
Chính sách tỷ giá của Việt Nam hiện nay đang theo đuổi là chính sách tỷ giá hối
đối thả nổi neo theo đồng đô la USD. NHNN ấn định một mức tỷ giá nào đó rồi sử
dụng các cơng cụ hành chính (biên độ cho phép) hay bằng cộng cụ thị trường (mua
bán ngoại tệ) để giữ tỷ giá quanh mức mục tiêu
1.1.3 Khái niệm hoạt động xuất khẩu.
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho một quốc gia
khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiên thanh toán, với mục tiêu là lợi nhuận.
Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hoặc với cả hai quốc gia. Mục
đích của hoạt động này là khai thác được lợi thế của từng quốc gia trong phân công lao
động quốc tế. Khi việc trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia đều có lợi thì các quốc gia
đều tích cực tham gia mở rộng hoạt động này.

1.2 Một số lý thuyết về tỷ giá hối đoái và hoạt động xuất khẩu.
1.2.1. Một số lý thuyết về tỷ giá hối đoái
1.2.1.1. Nhân tố tác động đến tỷ giá
- Cân bằng cung-cầu trên thị trường ngoại hối.
Cung ngoại tệ là lượng ngoại tệ mà thị trường muốn bán ra để thu về nội tê. Cầu
ngoại tệ là lượng ngoại tệ mà thị trường muốn mua vào bằng các đồng nội tê. Giá cả
ngoại tệ, tỷ giá hối đoái cũng được xác định theo quy luật cung cầu như đối với hàng
hóa thơng thường. Khi cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ sẽ làm cho giá ngoại tệ
giảm, tức tỷ giá hối đoái giảm. Ngược lại, khi cầu ngoại tệ lớn hơn cung ngoại tệ giá
ngoại tệ sẽ tăng, tức tỷ giá tăng. Ở vị trí cung cầu ngoại tệ cân bằng , khơng có áp lực
làm cho tỷ giá thay đổi. Ta có thể hình dung cơ chế hình thành tỷ giá được biểu thị từ
khi có sự khác nhau về cung và cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối. Khi cung ngoại
tệ lớn hơn cầu ngoại tệ, lượng ngoại tệ mà thị trường cần bán ra nhiều hơn lượng ngoại

tệ cần mua vào, khi đó có một số người không bán được sẽ sãn sàng bán với mức giá
thấp hơn và làm cho giá ngoại tệ trên thị trường giảm. Ngược lại khi cầu lớn hơn cung,
một số người không mua được ngoại tệ sẵn sàng trả giá cao hơn và gây sức ép làm
tăng giá ngoại tệ. Chúng ta có thể thấy , tỷ giá hối đối trên thị trường luôn thay đổi do
cung và cầu về ngoại tệ luôn thay đổi.

7


- Mức chênh lệch lạm phát của hai nước.
Khi tỷ lệ lạm phát ở một quốc gia tăng lên hay giảm xuống sẽ làm giá trị của
đồng tiền nước đó thay đổi dẫn tới tỷ giá hối đoái của đồng tiền nước đó so với nước
ngồi bị biến động. Nếu mức lạm phát của một nước này cao hơn mức lạm phát của
nước khác thì sức mua của nội tệ sẽ giảm so với ngoại tệ. Lạm phát cao càng kéo dài,
đồng tiền càng mất giá, sức mua của nó càng giảm nhanh,sức mua của tiền trong nước
giảm thì sức mua đối ngoại của nó cũng giảm làm cho tỷ giá hối đoái tăng lên
- Mức chênh lệch lãi suất giữa các nước
Ở thị trường nào có mức lãi suất ngắn hạn cao hơn thì những luồng vốn ngắn hạn
có xu hướng đổ về thị trường đó làm cho cung về ngoại tệ tăng lên, cầu về ngoại tệ
giảm do đó tỷ giá hối đối có xu hướng giảm.
- Tình hình cán cân thanh tốn quốc tế
Cán cân thanh tốn của một quốc gia có thể rơi vào một trong ba trạng thái sau:
Cân bằng, thâm hụt hay thặng dư, ảnh hưởng trực tiếp hay nhạy bén đến tỷ giá. Do
vậy, nếu cán cân thanh tốn quốc tế dương thì tỷ giá hối đoái đồng nội tệ so với ngoại
tệ có chiều hướng giảm hoặc giữ vững. Ngược lại nếu BOP âm thì tỷ giá hối đối có
xu hướng tăng.
- Sự can thiệp của nhà nước .
Sự can thiệp của nhà nước có thể làm tỷ giá hối đối ổn định, song cũng có thể
làm tỷ giá đang ổn định bỗng trở thành bất ổn. Mặc dù sự can thiệp ấy là vơ cùng cần
thiết song điều đó khơng đồng nghĩa với việc can thiệp liên tục trên thị trường ngoại

hối; giải pháp can thiệp khi cần thiết thực tế cho đến nay vẫn luôn là biện pháp tốt nhất
cho các nhà quản lý tỷ giá
- Kỳ vọng về tỷ giá hối đoái trong tương lai.
Người dân, các nhà đầu cơ, các ngân hàng và tô chức kinh doanh ngoại tệ là các
tác nhân trực tiếp giao dịch trên thị trường ngoại hối. họat động mua bán cua họ tạo
nên cung cầu ngoại tệ trên thị trường. Các họat động đó lại bị chi phối bơi yếu tố tâm
lý, các tin đồn cũng như kỳ vọng vào tương lai. Điều này giai thích tại sao , giá ngoại
tệ hiện tại phan ánh các kỳ vọng cua dân chúng trong tương lai. Nếu mọi người kỳ
vọng tỷ giá hối đoái tăng trong tương lai , mọi người sẽ đô xô đi mua ngoại tệ khiến
cho giá ngoại tệ ơ hiện tại tăng thay vì tương lai; mặt khác giá ngoại tệ cũng nhạy cam
với thơng tin cũng như các chính sách cua chính phu. Nếu có tin đồn Chính phu hỗ trợ
xuất khâu , hạn chế nhập khâu đê giam thâm hụt thương mại, mọi người sẽ đồng lọat
bán ngoại tệ và ty giá sẽ giam nhanh chóng.

8


- Các nhân tố khác
Các nhân tố khác:Khủng hoảng kinh tế, đình cơng,thiên tai, đầu cơ…
Nếu có sự đình cơng, biểu tình thì các nhà đầu tư nước ngồi sẽ rút vốn làm cho
ngoại tệ trở nên khan hiếm làm cho cung ngoại tệ giảm do vậy tỷ giá giảm.
Hoạt động của những người đầu cơ ngoại tệ tác động mạnh đến tỷ giá hối đoái.
Khi nhà đầu cơ dự đốn giá của một loại ngoại tệ nào đó sẽ lên, họ sẽ dùng nội tệ để
mua một số lượng lớn ngoại tệ, làm cho ngoại tệ này ở trên thị trường trở nên khan
hiếm, cung sẽ nhỏ hơn cầu về ngoại tệ đó dẫn đến giá của loại ngoại tệ đó tăng do đó
tỷ giá hối đối tăng lên.
1.2.1.2. Các chính sách TGHĐ
Chế độ tỷ giá hối đối là các loại hình tỷ giá được các quốc gia áp dụng, lựa
chọn. Bao gồm các quy tắc xác định phương thức mua bán ngoại tệ giữa các thể nhân
hay pháp nhân trên thị trường.

a. Chính sách tỷ giá hối đối cố định.
Tỷ giá cố định là tỷ giá được cố định (giữ không đổi) hoặc chỉ được cho phép
dao động trong một phạm vi rất hẹp. Nếu tỷ giá bắt đầu dao động q nhiều thì các
chính phủ có thể can thiệp để duy trì tỷ giá hối đối trong vòng giới hạn của phạm vi
này. - Chế độ tỷ giá hối đoái cố định là một chế độ tỷ giá hối đối được nhà nước cơng
bố sẽ duy trì không thay đổi tỷ giá giữa đồng nội tệ với một đồng ngoại tệ nào đó.
Đặc điểm của chế độ tỷ giá cố định: Về cơ bản, những lực cung-cầu vẫn tồn tại
trong thị trường ngoại tệ và chi phối số lượng cung-cầu ngoại tệ trên thị trường. Nhà
nước cam kết sẽ duy trì tỷ giá hối đối ở mức độ cố định nào đó bằng cách nếu cung
trên thị trường lớn hơn cầu ở mức tỷ gía cố định thì nhà nước đảm bảo mua hết số dư
cung ngoại tệ. Nếu cung trên thị trường nhỏ hơn cầu ở mức tỷ giá cố định đó thì nhà
nước sẽ đảm bảo cung cấp một lượng ngoại tệ bằng đúng lượng dư cầu. Nhà nước sẽ
thực hiện hoạt động mua bán lượng dư cung hay cầu đó với tư cách là người mua bán
cuối cùng, người điều phối.
b. Chính sách tỷ giá hối đối thả nổi.
TGHĐ được xác định hồn tồn dựa trên tương quan (mối quan hệ) cung cầu
giữa các đồng tiền trên thị trường ngoại hối mà không cần đến bất kỳ sự can thiệp nào
của NHTW. Chế độ tỷ giá thả nổi là chế độ mà trong đó tỷ giá hối đoái được xác định
và vận động một cách tự do theo quy luật thị trường mà trực tiếp là quy luật cung - cầu
ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ.
Đặc điểm của chế độ tỷ giá thả nổi: Tỷ giá hối đoái được xác định và thay đổi
hồn tồn tùy thuộc vào tình hình cung cầu ngoại tệ trên thị trường. Nhà nước hoàn

9


tồn khơng có bất cứ một tun bố, một cam kết nào về điều hành và chỉ đạo tỷ giá.
Nhà nước khơng có bất kỳ sự can thiệp trực tiếp nào vào thị trường ngoại tệ.
c. Cơ chế tỷ giá hối đối thả nổi có điều tiết của nhà nước.
Về cơ bản tỷ giá do thị trường quyết định nhưng có sự can thiệp của nhà nước

vào những lúc cần thiết nhằm tránh những cơn sốc về tỷ giá, hạn chế sự biến động.
Tỷ giá được xác định và thay đổi hồn tồn phụ thuộc tình hình quan hệ cung cầu
trên thị trường. Ngân hàng nhà nước tuyên bố một mức biến động cho phép đối với tỷ
giá và chỉ can thiệp vào thị trường với tư cách là người mua bán cuối cùng khi tỷ giá
có sự biến động mạnh vượt mức cho phép. Nếu tình hình kinh tế có những thay đổi lớn
thì mức tỷ giá hối đối, biên độ dao động cho phép được nhà nước xác định và công
bố lại.
Do những ưu điểm của chế độ này nên chế độ này được nhiều nước áp dụng đặc
biệt là các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam.
1.2.1.3. Mục tiêu của chính sách TGHĐ
- Giúp ổn định giá cả trên thị trường
Với các yếu tố khác không đổi, khi tỷ giá tăng làm cho giá hàng hóa nhập khẩu
tính bằng nội tệ tăng. Giá hàng hóa nhập khẩu tăng làm cho mặt bằng giá cả chung của
nền kinh tế tăng, gây lạm phát. Tỷ giá tăng càng mạnh và tỷ trọng hàng hóa nhập khẩu
càng lớn thì tỷ lệ lạm phát càng cao. Ngược lại, khi tỷ giá giảm làm cho giá hàng hóa
nhập khẩu tính bàng nội tệ giảm, tạo áp lực giảm lam phát. Muốn duy trì giá cả ổn
định NHTW phải sử dụng chính sách tỷ giá ổn định và cân bằng
- Giúp tăng trưởng kinh tế và tạo công ăn việc làm cho người lao động
Khi các yếu tố khác không đổi, tỷ giá tăng sẽ kích thích tăng xuất khẩu và hạn
chế nhập khẩu, trực tiếp làm tăng thu nhập quốc dân và tăng công ăn việc làm. Ngược
lại với các yếu tố khác không đổi , khi tỷ giá giảm sẽ tác động làm giảm tăng trưởng
kinh tế và gia tăng thất nghiệp
- Giúp cân bằng cán cân thanh tốn
Có thể nói chính sách tỷ giá tác động trực tiếp đến cán cân thanh tốn. Với chính
sách tỷ giá đinh giá thấp nội tệ sẽ có tác dụng thúc đẩy xuất khẩu và hạn chế nhập
khẩu, giúp cải thiện được cán cân thanh toán từ trạng thái thâm hụt trở về trạng thái
cân bằng hay thặng dư. Với chính sách tỷ giá định giá cao nội tệ sẽ có tác dụng kìm
hãm xuất khẩu và kích thích nhập khẩu, giúp điều chỉnh cán cân vãng lai từ trạng thái
thặng dư về trạng thái cân bằng hay thâm hụt. với chính sách tỷ giá cân bằng sẽ có tác
dụng làm cân bằng xuất khẩu và nhập khẩu, giúp cán cân thanh toán tự động cân bằng


10


1.2.2. Một số lý thuyết cơ bản về hoạt động xuất khẩu
1.2.2.1. Vai trò của hoạt động xuất khẩu
a. Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế
Xuất khẩu là một trong những tố tạo đà, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển
kinh tế của mỗi quốc gia.
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn
Đối với quốc gia đang phát triển như Việt Nam thì bước đi thích hợp nhất là phải
cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước để khắc phục tình trạng nghèo nàn lạc hậu
chậm phát triển. Tuy nhiên q trình cơng nghiệp hố phải có một lượng vốn lớn để
nhập khẩu công nghệ thiết bị tiên tiến.
Bởi vì vậy xuất khẩu là một hoạt động tạo một nguồn vốn rất quan trọng nhất.
Xuất khẩu tạo tiền đề cho nhập khẩu, nó quyết định đến qui mơ tốc độ tăng trưởng của
hoạt động nhập khẩu.
- Xuất khẩu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản xuất phát triển
Dưới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới đã và
đang thay đổi mạnh mẽ. Xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các quốc gia từ
nông nghiệp chuyển sang công nghiệp và dịch vụ.
+ Xuất khẩu tạo tiền đề cho các ngành cùng có cơ hội phát triển. Điều này có thể
thơng qua ví dụ như khi phát triển ngành dệt may xuất khẩu, các ngành khác như
bơng, kéo sợi, nhuộm, tẩy…sẽ có điều kiện phát triển.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường sản phẩm, góp phần ổn định sản
xuất, tạo lợi thế nhờ quy mô.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, mở
rộng thị trường tiêu dùng của một quốc gia.
+ Xuất khẩu góp phần thúc đẩy chun mơn hố, tăng cường hiệu quả sản xuất
của từng quốc gia.

- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối quan hệ
kinh tế đối ngoại.
Xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, ngoại giao có tác động qua lại,
phụ thuộc lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu là cơ sở tiền đề vững chắc để xây dựng các
mối quan hề kinh tế đối ngoại sau này, từ đó kéo theo các mối quan hệ khác phát triển
như du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế, tín dụng quốc tế… ngược lại sự phát triển của
các ngành này lại tác động trở lại hoạt động xuất khẩu làm cơ sở hạ tầng cho hoạt
động xuất khẩu phát triển.

11


b. Vai trò của xuất khẩu đối với doanh nghiệp.
Cùng với sự bùng nổi của nền kinh tế toàn cầu thì xu hướng vươn ra thị trường
quốc tế là một xu hướng chung của tất cả các quốc gia và các doanh nghiệp. Xuất khẩu
là một trong những con đường quen thuộc để các doanh nghiệp thực hiện kế hoạch
bành trướng, phát triển, mở rộng thị trường của mình.
Xuất khẩu tạo nguồn ngoại tệ cho các doanh nghiệp, tăng dự trữ qua đó nâng cao
khả năng nhập khẩu, thay thế, bổ sung, nâng cấp máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu…
phục vụ cho quá trình phát triển.
Xuất khẩu phát huy cao độ tính năng động sáng tạo của cán bộ XNK cũng như
các đơn vị tham gia như: tích cực tìm tịi và phát triển các mặt trong khả năng xuất
khẩu các thị trường mà doanh nghiệp có khả năng thâm nhập.
Xuất khẩu tất yếu dẫn đến cạnh tranh, theo dõi lần nhau giữa các đơn vị tham gia
xuất khẩu trong và ngoài nước. Đây là một trong những nguyên nhân buộc các doanh
nghiệp tham gia xuất khẩu phải nâng cao chất lượng hàng hoá xuất khẩu, các doanh
nghiệp phải chú ý hơn nữa trong việc hạ giá thành của sản phẩm, từ đó tiết kiệm các
yếu tố đầu vào, hay nói cách khác tiết kiệm các nguồn lực.
Xuất khẩu giúp đời sống cán bộ của công nhân viên và tăng thêm thu nhập ổn
định cho đời sống cán bộ của công nhân viên và tăng thêm lợi nhuận.

1.2.2.2. Các hình thức xuất khẩu
a. Xuất khẩu trực tiếp
Khái niệm xuất khẩu trực tiếp là việc xuất khẩu các loại hàng hố và dịch vụ do
chính doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nước tới
khách hàng nước ngồi thơng qua các tổ chức cuả mình.
Trong trường hợp doanh nghiệp tham gia xuất khẩu là doanh nghiệp thương mại
không tự sản xuất ra sản phẩm thì việc xuất khẩu bao gồm hai cơng đoạn:
+ Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu với các đơn vị, địa phương trong nước.
+ Đàm phán ký kết với doanh nghiệp nước ngồi, giao hàng và thanh tốn tiền
hàng với đơn vị bạn.
b. Xuất khẩu tại chỗ
Đây là hình thức kinh doanh mới nhưng đang phát triển rộng rãi, do những ưu
việt của nó đem lại.
Đặc điểm của loại hình xuất khẩu này là hàng hố khơng cần vượt qua biên giới
quốc gia mà khách hàng vẫn mua được. Do vậy nhà xuất khẩu không cần phải thâm
nhập thị trường nước ngồi mà khách hàng tự tìm đến nhà xuất khẩu. Mặt khác doanh
nghiệp cũng không cần phải tiến hành các thủ tục như thủ tục hải quan, mua bảo hiểm
hàng hố …do đó giảm được chi phí khá lớn.
12


Trong điều kiện nền kinh tế như hiện nay xu hướng di cư tạm thời ngày càng trở
nên phổ biến mà tiêu biểu là số dân đi du lịch nước ngồi tăng nên nhanh chóng. Các
doanh nghiệp có nhận thức đây là một cơ hội tốt để bắt tay với các tổ chức du lịch để
tiến hành các hoạt động cung cấp dịch vụ hàng hoá để thu ngoại tệ. Ngồi ra doanh
nghiệp cịn có thể tận dụng cơ hội này để khuếch trương sản phẩm của mình thơng qua
những du khách.
Mặt khác với sự ra đời của hàng loạt khu chế xuất ở các nước thì đây cũng là một
hình thức xuất khẩu có hiệu quả được các nước chú trọng hơn nữa. Việc thanh tốn
này cũng nhanh chóng và thuận tiện.

c. Gia công quốc tế
Đây là một phương thức kinh doanh trong đó một bên gọi là bên nhận gia công
nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (gọi là bên đặt gia công) để
chế biến ra thành phẩm giao cho bên đặt gia công và nhận thù lao (gọi là phí gia cơng).
Đây là một trong những hình thức xuất khẩu đang có bước phát triển mạnh mẽ và
được nhiều quốc gia chú trọng.
d. Các hình thức khác
Các hình thức xuất khẩu khác như tạm nhập tái xuất, xuất khẩu gián tiếp, uỷ thác,
buôn bán đối lưu….
1.2.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp
a. Nhân tố vi mô
 Nguồn lực tài chính
Đây là yếu tố tổng hợp của doanh nghiệp phản ánh thông qua khối lượng vốn mà
doanh nghiệp có thể huy động được vào hoạt động kinh doanh, khả năng phân phối
đầu tư có hiệu quả các nguồn vốn. Huy động được hết khả năng về vốn của doanh
nghiệp giúp cho các doanh nghiệp thực hiện các họat động kinh doanh dễ dàng hơn.
Trên thực tế, hầu hết các doanh nghiệp đều sử dụng một phần lớn khơng phải vốn tự
có mà là vốn vay. Sự trường vốn cũng là điều kiện để cho giám đốc thể hiện tài năng
của mình. Ngồi ra nó cịn cho phép doanh nghiệp thực hiện tốt các công cụ marketing
thương mại một cách linh họat mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho doanh nghiệp.
 Nguồn lực con người
Trình độ chun mơn, năng lực làm việc của mỗi thành viên là yếu tố quyết định
sự thành cơng của doanh nghiệp. Nói về tiềm lực thì yếu tố con người là quan trọng
nhất. từ khâu sản xuất, cho đến tiếp thị, tiêu thụ, mở rộng thị trường đều được thực
hiện bởi những cán bộ nhanh nhạy, năng lực và trình độ chun mơn cao sẽ mang lại
hiệu qua cao.

13



 Trình độ quản lý
Trình độ quản lý là một trong những nhân tố cơ bản góp phần đẩy nhanh tốc độ
cải tiến, chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Các yếu tố sản xuất như nguyên vật
liệu, kỹ thuật – công nghệ thiết bị và người lao động dù có ở trình độ cao nhưng khơng
biết tổ chức quản lý tạo ra sự phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng ăn khớp giữa các khâu thì
khơng thể điều hành tốt hoạt động kinh doanh của Công ty cũng như không thể mở
rộng và phát huy hết tiềm lực vốn có của người lao động.
 Tiềm lực vơ hình của doanh nghiệp
Uy tín của doanh nghiệp được tạo ra thơng qua những lần giao dịch trước, mối
quan hệ của doanh nghiệp với bạn hàng như chất lượng hàng hóa , giá cả, uy tín, tinh
thần phục vụ…. tạo ra sức hấp dẫn đối với các khách hàng về các sản phẩm của họ.
Việc tạo ra được mối quan hệ tốt sẽ giúp các doanh nghiệp ổn định được thị trường và
tạo điều kiện mở rộng thị trường xuất khẩu
 Nhà cung ứng.
Đó là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong và ngồi nước mà cung cấp
hàng hố cho doanh nghiệp, người cung ứng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh cua
doanh nghiệp khơng phải nhỏ ,điều đó thể hiện trong việc thực hiện hợp đồng cung
ứng, độ tin cậy về chất lượng hàng hoá, giá cả, thời gian, điạ điểm theo yêu cầu …
 Yếu tố khách hàng
Khách hàng là những người có nhu cầu và khả năng thanh tốn về hàng hoá và
dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh . Khách hàng là nhân tố quan trọng quyết định sự
thành bại của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Khách hàng có nhu cầu rất
phong phú và khác nhau tuỳ theo từng lứa tuổi, giới tính mức thu nhập, tập quán …
Mỗi nhóm khách hàng có một đặc trưng riêng phản ánh quá trình mua sắm của họ. Do
đó doanh nghiệp phải có chính sách đáp ứng nhu cầu từng nhóm cho phù hợp.
 Đối thủ cạnh tranh.
Bao gồm các nhà sản xuất, kinh doanh cùng sản phẩm của doanh nghiệp hoặc
kinh doanh sản phẩm có khả năng thay thế. Đối thủ canh tranh có ảnh hưởng lớn đến
doanh nghiệp, doanh nghiệp có cạnh tranh được thì mới vó khả năng tồn tại ngược lại
sẽ bị đẩy lùi ra khỏi thị trường , Cạnh tranh giúp doanh nghiệp có thể nâng cao hoạt

động của mình phục vụ khách hàng tốt hơn ,nâng cao được tính năng động nhưng ln
trong tình trạng bị đẩy lùi.

14


b. Nhân tố vĩ mơ
 Chính sách vĩ mơ
Chính sách tỷ giá
Chính sách tỷ giá hối đối là nhân tố quan trọng thực hiện chiến lược hướng
ngoại, đẩy mạnh xuất khẩu. Một tỷ giá hối đối chính thức được điều chỉnh theo q
trình lạm phát có liên quan gọi là tỷ giá hối đối thực tế. Trong quan hệ bn bán
ngoại thương, tỷ giá hối đối có vai trị quan trọng, tác động lớn tới hiệu quả hoạt động
xuất nhập khẩu. Tỷ giá hối đoái tăng hay giảm sẽ làm thay đổi giá trị hàng hoá xuất
nhập khẩu, ảnh hưởng tới khả năng sinh lời của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu. Có thể đưa ra ví dụ trong xuất khẩu như: Nếu tỷ giá hối đối chính thức là khơng
đổi và tỷ giá hối đối thực tế tăng lên thì các nhà xuất khẩu các sản phẩm sơ chế, là
người bán theo mức giá cả quốc tế nằm ngoài tầm kiểm soát của họ sẽ bị thiệt. Họ phải
chịu chi phí cao hơn do lạm phát trong nước. Hàng xuất khẩu trở nên kém sinh lợi do
ngoại tệ thu được phải bán với tỷ giá hối đối chính thức cố định khơng được tăng lên
để bù lại chi phí sản xuất cao hơn. Các nhà xuất khẩu các sản phẩm chế tạo có thể làm
tăng giá cả xuất khẩu của họ để bù đắp lại chi phí nội địa cao hơn, nhưng kết quả khả
năng chiếm lĩnh thị trường sẽ giảm. Họ chỉ có thể giữ nguyên mức giá tính theo ngoại
hối và lợi nhuận thấp. Nếu tình trạng ngược lại là tỷ giá hối đoái thực tế giảm so với tỷ
giá hối đối chính thức, khi đó sẽ có lợi cho các nhà xuất khẩu nhưng lại bất lợi cho
các nhà nhập khẩu.
Chính sách thương mại
- Chính sách thuế quan.
Thuế quan là công cụ quan trọng cua nhà nước đối với họat động xuất khẩu cua
quốc gia mình. Thuế xuất khâu được chính phu ban hành nhằm quan lý họat động xuất

khẩu theo chiều hướng có lợi nhất cho quốc gia cua mình đồng thời mơ rộng kinh tế
đối ngoại, nâng cao hiệu qua cua họat động xuất khẩu, góp phần bao vệ cho sự phát
triên san xuất cua hàng hóa trong nước. Nếu chính phu muốn khuyến khích xuất khẩu
một mặt hàng nào đó, họ sẽ giam thuế xuất khẩu nhằm mục đích cho nhiều doanh
nghiệp hơn tham gia họat động xuất khẩu. Và ngược lại, nếu hạn chế xuất khẩu một
mặt hàng nào đó, chính phu sẽ tăng thuế, điều này sẽ hạn chế lượng doanh nghiệp
tham gia vào họat động này.
- Chính sách phi thuế quan.
+ Hạn ngạch xuất khẩu
Hạn ngạch xuất khẩu được áp dụng như một công cụ chu yếu trong hàng rào phi
thuế quan và ngày càng có vai trị quan trọng trong xuất khẩu hàng hóa. Bên cạnh đó
cịn có những hạn chế như quy định cua chính phủ về số lượng cao nhất cua một mặt
15


hàng hay một số mặt hàng được phép xuất khẩu từ thị trường nội địa trong một thời
gian nhất định thơng qua hình thức cấp giấy phép. Cũng như thuế quan, chính sách về
hạn ngạch nhằm quan lý họat động kinh doanh cua các doanh nghiệp hiệu qua hơn.
+Trợ cấp xuất khẩu
Trợ cấp xuất khẩu là một trong những biện pháp có tác dụng thúc đây mơ rộng
xuất khâu đối với những mặt hàng được khuyến khích. Biện pháp này được áp dụng vì
khi thâm nhập vào thị trường nước ngồi thì sự rui ro cao hơn nhiều so với tiêu thụ
trong nước.
Việc trợ cấp xuất khẩu cho các mặt hàng được thê hiện dưới nhiều hình thức: trợ
giá, miễn giam thuế xuất khẩu, giam lãi vốn vay cho họat động xuất khẩu…..
- Chính sách khác.
Phải kể đến như chính sách giá: giá cả của một hàng hoá trên thị trường được
hình thành thơng qua quan hệ cung cầu. Người bán và người mua thoả thuận mặc cả
với nhau để đi tới mức giá cuối cùng đảm bảo hai bên cùng có lợi. Giá cả đóng vai trị
quyết định mua hay không mua của khách hàng. Trong nền kinh tế thị trường có sư

cạnh tranh của các doanh nghiệp, khách hàng có quyền mua và lựa chọn những gì cho
là tốt nhất và cùng một loại hàng hoá với chất lượng tương đương nhau chắc chắn họ
sẽ lựa chọn mức giá thấp hơn, khi đó lượng bán của doanh nghiệp sẽ tăng lên.
Giá cả được thể hiện như là vũ khí cạnh tranh thơng qua việc định giá của hàng
hố: Định giá thấp (giá xâm nhập, giới thiệu) định giá ngang giá thị trường hay định
giá cao. Việc định giá cần phải xem xét các yếu tố sau: Lượng cầu đối với hàng hố và
tính tới số tiền mà dân cư có thể để dành cho loại hàng hố đó, chi phí kinh doanh và
giá thành đơn vị sản phẩm. Phải nhận dạng đúng thị trường cạnh tranh để từ đó có
cách định giá thích hợp cho mỗi loại thị trường. Với một mức giá ngang giá thị trường
giúp cho doanh nghiệp giữ được khách hàng đặc biệt là khách hàng truyền thống. Nếu
doanh nghiệp tìm ra được các biện pháp hạ giá thành thì lợi nhuận thu được sẽ tăng
lên, hiệu quả kinh doanh sẽ cao. Ngược lại, với một mức giá thấp hơn giá thị trường sẽ
thu hút được nhiều khách hàng và tăng lượng bán, doanh nghiệp sẽ có cơ hội thâm
nhập và chiếm lĩnh thị trường mới. Mức giá doanh nghiệp áp đặt cao hơn giá thị
trường chỉ sử dụng được đối với các doanh nghiệp có tính độc quyền, điều này giúp
cho doanh nghiệp thu được rất nhiều lợi nhuận (lợi nhuận siêu ngạch).
 Nhân tố vĩ mô khác
Nhân tố trong nước
Môi trường kinh tế của một quốc gia ảnh hưởng tới công ty kinh doanh, nó
thường được biểu hiện qua các biến số kinh tế cơ bản sau:

16


- Kết quả kinh tế : dữ liệu về GDP, GNP, tỷ lệ tăng trưởng,... nó phản ánh mức
sống của quốc gia đó. Thơng qua các chỉ tiêu này, một phần nào đó ảnh hưởng tới hoạt
động xuất nhập khẩu của cơng ty. Ngồi ra cịn có các thơng số như tỷ lệ lạm phát, tỷ
lệ lãi suất,... đây là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình đầu tư, sản xuất,
xuất nhập khẩu của doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường Quốc tế.
- Cơ sở hạ tầng : nó là mạng lưới các phương tiện và dịch vụ cần thiết cho hoạt

động hoá một nền kinh tế.
- Chính sách kinh tế : nhân tố này có ổn định thì cơng ty mới có khả năng mở
rộng sản xuất cũng như có khả năng tái sản xuất, đầu tư và thu lợi nhuận.
Nhân tố ngoài nước
Trong xu thế tồn cầu hố thì phụ thuộc giữa các nước ngày càng tăng, vì vậy mà
mỗi sự biến động của tình hình kinh tế - xã hội ở nước ngồi đều có những ảnh hưởng
nhất định đến hoạt động kinh tế trong nước. Lĩnh vực hoạt động xuất nhập khẩu là lĩnh
vực trực tiếp quan hệ với các chủ thể ở nước ngoài, chịu sự chi phối và tác động của
các nhân tố ở nước ngồi nên nó lại càng rất nhạy cảm. Bất kỳ một sự thay đổi nào về
chính sách xuất nhập khẩu, tình hình lạm phát, thất nghiệp hay tăng trưởng và suy
thoái kinh tế... của các nước đều ảnh hưởng tới hoạt động xuất nhập khẩu của các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở nước ta.
Các chính sách đối ngoại của nhà nước đều có tác động khơng nhỏ đến tình hình
phát triển của doanh nghiệp xuất khẩu. Ví dụ như đối với thị trường Trung Quốc là
một trong những thị trường xuất nhập khẩu lớn của nước ta và là thị trường chủ yếu
của Công ty nên chính sách ngoại giao của ta đối với Trung Quốc là chính sách mềm
dẻo, nhường nhịn.
1.3. Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất khẩu của doanh
nghiệp
1.3.1. Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến kim ngạch xuất khẩu.
Khi tỷ giá hối đoái giảm, giá đồng nội tệ tăng lên, lượng ngoại tệ thu về từ hoạt
động xuất khẩu giảm xuống, doanh thu từ hoạt động xuất khẩu tính ra đồng nội tệ bị
thu hẹp, xuất khẩu khơng được khuyến khích hay xu thế chung thường gặp là một sự
giảm sút giảm trong hoạt động xuất khẩu.
Bên cạnh đó, khi tỷ giá hối đối tăng, giá đồng nội tệ giảm xuống thì một tương
lai tươi sáng lại mở ra cho các nhà xuất khẩu, do lượng ngoại tệ thu về đổi ra được
nhiều ngoại tệ hơn, kim ngạch xuất khẩu tăng lên, kích thich hoạt động xuất khẩu tăng
trưởng và phát triển với các điều kiện các chi phí đầu vào của sản xuất hàng xuất khẩu
không tăng lên tương ứng.


17


1.3.2. Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến cơ cấu mặt hàng xuất khẩu.
Đối với cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, các mặt hàng nông sản, thô sơ dường như
nhạy cảm hơn đối với mọi biến động tăng, giảm của tỷ giá hối đoái so với các mặt
hàng khác. Lý do được đưa ra nhằm giải thích cho vấn đề này đó là độ co giãn của các
mặt hàng nông sản, thô sơ đối với giá xuất khẩu hoặc tỷ giá hối đoái áp dụng là rất
cao, do đây là các mặt hàng có thể thay thế được trong khi độ co giãn của các mặt
hàng như máy móc, thiết bị …. Hay các mặt hàng khó thay thế như xăng dầu là rất
thấp. Tỷ giá hối đoái giảm đi khiến giá hàng xuất khẩu bị đắt tương đối, các mặt hàng
dễ bị thay thế là danh mục đầu tiên bị loại ra khỏi danh sách sử dụng của người tiêu
dùng ngoại quốc và các mặt hàng này cũng sẽ mất dần trong tổng cơ cấu các mặt hàng
xuất khẩu. Trái lại khi tỷ giá hối đoái tăng, cơ cấu mặt hàng xuất khẩu có thể sẽ trở
nên phong phú hơn do tính cạnh tranh về giá, sự tăng doanh thu xuất khẩu khiến các
nhà xuất khẩu đa dạng hóa mặt hàng …
1.3.3. Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến cơ cấu thị trường xuất khẩu.
Đối với cạnh tranh về giá dẫn đến chuyển dịch cơ cấu thị trường hàng xuất khẩu,
một sự tăng lên của tỷ giá hối đối sẽ khiến hàng hóa xuất khẩu nước này trở nên cạnh
tranh do giá cả rẻ hơn, ngược lại nếu đồng nội tệ tăng tức tỷ giá hối đoái giảm sẽ khiến
giá hàng xuất khẩu trở nên tương đối đắt, tính cạnh tranh về giá giảm đi dẫn đến thị
trường tiêu thụ bị thu hẹp. Trong cùng một thị trường tiêu thụ nếu chất lượng hàng hóa
như nhau thi xu hướng chung, người tiêu dùng sẽ sử dụng sản phầm nào rẻ hơn. Và giả
sử chi phí sản xuất tại các quốc gia quy về cùng một đồng tiền là ngang nhau thì nước
nào có mức giảm tỷ giá đồng tiền nước mình so với giá nội tệ của thị trường tiêu thụ
lớn hơn thì tính cạnh tranh về giá của nước đó cao hơn, nước đó có cơ hội phát triển
xuất khẩu nhiều hơn và mơ rộng thị trường hơn.
Tóm lại, giá đồng nội tệ giảm có lợi cho xuất khẩu, giá đồng nội tệ tăng ngược
lại sẽ gây bất lợi. Xu hướng này hầu như đúng đối với các quốc gia thực thi chế độ tỷ
giá thả nổi hoặc thả nổi có quản lý, nơi tỷ giá danh nghĩ sát hoặc tiến sát giá trị thực,

còn đối với các quốc gia theo chế độ tỷ giá cố định, việc giảm hoặc tăng tỷ giá chính là
giảm, tăng tỷ giá danh nghĩa, không phải tỷ giá thực, do đó nếu một sự tăng tỷ giá hối
đối mà vẫn khiến tỷ giá danh nghĩ thấp hơn tỷ giá thực thì đồng nội tệ vẫn bị xem là
định giá cáo hơn giá trị thực, tác dụng thúc đẩy xuất khẩu sẽ không nhiều.

18


CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐỐI ĐẾN
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT
KINH DOANH XNK PROSIMEX.
2.1. Tổng quan tình hình biến động của tỷ giá và ảnh hưởng của các nhân tố
môi trường đến hoạt động xuất khẩu của Công ty.
2.1.1. Tổng quan tình hình biến động của hệ thống tỷ giá.

Biểu đồ 1: Tỷ giá VNĐ /USD năm 2011-2014
Nguồn :Rongviet Securities database
- Ngày 11/2/2011, NHNN điều chỉnh tỉ giá bình quân liên ngân hàng lên 20.693
VND, tăng 9,3% so với mức 18.932 VND trước đó, đồng thời, thu hẹp biên độ giao
dịch từ ±3% xuống ±1%; thu hẹp đối tượng cho vay ngoại tệ của tổ chức tín dụng
(TCTD) đối với khách hàng vay là người cư trú. Tiếp đó, NHNN ban hành hàng loạt
văn bản qui định giảm trần lãi suất huy động USD từ 6%/năm xuống 2%/năm; điều
chỉnh tăng dự trữ bắt buộc tiền gửi ngoại tệ đối với các TCTD thêm 2% lên 6%; mở
rộng đối tượng doanh nghiệp Nhà nước thực hiện bán ngoại tệ cho các TCTD; chuyển
dần quan hệ huy động-cho vay ngoại tệ trong nước của TCTD sang quan hệ mua bán
ngoại tệ và xử lý các giao dịch ngoại tệ bất hợp pháp trên thị trường tự do. Với những
biện pháp quyết liệt của NHNN nêu trên, thị trường ngoại tệ đã ổn định dần, căng
thẳng tỉ giá bị đẩy lùi.
- Từ tháng 1- 6/2012, tỷ giá tăng nhẹ. Trong 6 tháng đầu năm diễn biến tỷ giá
VND/USD diễn ra ổn định với chiều hướng tăng nhẹ khoảng 0,55%. Tỷ giá bình quân

liên ngân hàng (BQLNH) tiếp tục được duy trì ở mức 20.828 VND/1 USD. Tỷgiá giao
19


dịch của ngân hàng thương mại (NHTM) sau một thời gian duy trì ở mức kịch trần
biên độ đã được các ngân hàng điều chỉnh giảm dừng ở mức 20.860 - 20.920
VND/USD vào thời điểm cuối tháng 6/2012.Riêng những ngày đầu tháng 6/2012, các
NHTM đồng loạt nâng giá bán rsa USD kịch trần và duy trì trạng thái này gần một
tuần, sau đó đã được các ngân hàng điều chỉnh giảm trở lại.
Từ tháng 7 - 12/2012, tỷ giá giảm dần. Xu hướng biến động tỷ giá VND/USD
duy trì ở mức độ ổn định và giảm dần. Tháng 8/2012, tỷ giá giao dịch trên thị
trường tự do có tăng nhẹ và kéo dài khoảng cách chênh lệch với tỷ giá giao dịch
của các NHTM ở mức gần 70 VND/1USD, nhưng sang tháng 9 bắt đầu xu hướng
giảm dần đều cho tới cuối năm 2012 khi xoay quanh mức 20.850 –
20.870/VND/1USD. Tỷ giá BQLNH vẫn được duy trì một đường kẻ thẳng kể từ
ngày 24/11/2011 cho đến cuối năm.
- Trong năm 2013, NHNN đã duy trì mục tiêu ổn định tỷ giá trong biên độ không
quá 2-3%, điều hành chặt chẽ theo tín hiệu thị trường, phù hợp với các cân đối vĩ mơ
và cán cân thanh tốn quốc tế, thực hiện các biện pháp tăng dự trữ ngoại hối của Nhà
nước và chống đơ la hóa trong nền kinh tế. Ngày 27/6/2013 Ngân hàng Nhà nước công
bố điều chỉnh tỷ giá bình quân liên ngân hàng giữa đồng Việt Nam và đô la Mỹ áp
dụng cho ngày 28/06/2013 từ mức 20.828 VND/USD lên 21.036 VND/USD (mức
điều chỉnh 1%). Với biên độ tỷ giá +/-1% so với tỷ giá bình quân liên ngân hàng, tỷ
giá trần là 21.246 VND/USD, tỷ giá sàn là 20.826 VND/USD. Việc điều chỉnh tỷ giá
lần này nhằm phản ánh chính xác hơn cung cầu ngoại tệ trên thị trường, tạo sự ổn định
vững chắc cho thị trường ngoại tệ.
- Bước sang năm 2014 NHNN tiếp tục giữ tỉ giá ổn định , điều hành tỷ giá theo
hướng linh hoạt, kết hợp với chính sách lãi suất, góp phần nâng cao vị thế đồng VNĐ
và giảm dần tình trạng đơ la hóa trong nền kinh tế. Ngay từ đầu năm NHNN đã thực
hiện mục tiêu ổn định tỷ giá với biên độ tăng không quá 2% trong năm 2014 nhằm

kiểm soát kỳ vọng về sự mất giá đồng VNĐ.Ngày 18/6/2014 NHNN chính thức điều
chỉnh tỷ giá bình quân liên ngân hàng giữa đồng Việt Nam và USD áp dụng cho ngày
19/6/2014 từ mức 21.036 VND/USD lên 21.246 VND/USD (mức điều chỉnh 1%).
Thời điểm điều chỉnh này được cho là trong bối cảnh lạm phát được kiểm soát ở mức
thấp, tỷ giá ổn định trong gần một năm và NHNN điều chỉnh là thực hiện các nhiệm
vụ được chính phủ giao.

20


×