Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

luận văn khách sạn du lịch hoàn thiện chính sách xúc tiến của công ty cổ phần đầu tƣ dịch vụ du lịch việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.61 KB, 55 trang )

1

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Hoàn thiện chính sách xúc tiến
của Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ Du lịch Việt Nam”, ngoài sự cố gắng của bản
thân em còn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của thầy giáo và của các anh chị
tại địa điểm thực tập.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS.Bùi Xuân Nhàn, người đã
trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu.
Bằng kiến thức chuyên môn và sự tận tâm, thầy đã giúp em hiểu rõ nhiều vấn đề và tạo
điều kiện tốt nhất để em hoàn thành khóa luận này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn đến tất cả các thầy cô giáo đang giảng dạy tại
trường Đại Học Thương Mại, những người đã truyền đạt cho em những kiến thức cơ
bản vững chắc để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Đồng thời, em xin được gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc Công ty Cổ phần Đầu
tư Dịch vụ Du lịch Việt Nam và các anh chị thuộc bộ phận kinh doanh – marketing đã
tạo điều kiện giúp đỡ và cung cấp số liệu cho em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 22 tháng 4 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Đặng Minh Nguyệt
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................ i
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ..................................................................................iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.............................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài.........................................................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu...............................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................................3


5. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................3
6. Kết cấu của khóa luận.................................................................................................4
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH XÚC TIẾN
TRONG DOANH NGHIỆP DU LỊCH........................................................................5
1.1. Một số khái niệm cơ bản..........................................................................................5


2

1.1.1. Kinh doanh lữ hành và doanh nghiệp lữ hành..................................................5
1.1.2. Marketing và marketing du lịch.......................................................................6
1.1.3. Khái niệm, vai trò của xúc tiến du lịch.............................................................7
1.2. Nội dung của chính sách xúc tiến trong doanh nghiệp du lịch....................................8
1.2.1. Các bước khi tiến hành hoạt động xúc tiến trong du lịch..................................8
1.2.2. Các công cụ xúc tiến cơ bản trong du lịch......................................................10
1.2.3. Các chính sách marketing khác hỗ trợ chính sách xúc tiến.............................15
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách xúc tiến trong doanh nghiệp du lịch...............16
1.3.1. Yếu tố bên trong............................................................................................16
1.3.2. Yếu tố bên ngoài...........................................................................................17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH XÚC TIẾN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ DỊCH VỤ DU LỊCH VIỆT NAM..................................................19
2.1. Một số nét khái quát về Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ Du lịch Việt Nam............19
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ Du lịch
Việt Nam...................................................................................................................... 19
2.1.2. Mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ Du lịch Việt Nam
..................................................................................................................................... 20
2.1.3. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ Du lịch
Việt Nam...................................................................................................................... 21
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ Du lịch
Việt Nam...................................................................................................................... 21

2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách xúc tiến của Công ty Cổ phần Đầu tư
Dịch vụ Du lịch Việt Nam.............................................................................................22
2.2. Phân tích thực trạng chính sách xúc tiến của Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ
Du lịch Việt Nam..........................................................................................................24
2.2.1. Sản phẩm và thị trường khách của Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ Du lịch
Việt Nam...................................................................................................................... 24
2.2.2. Các bước tiến hành hoạt động xúc tiến của Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ
Du lịch Việt Nam..........................................................................................................25
2.2.3. Các công cụ xúc tiến của Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ Du lịch Việt Nam 28
2.3. Đánh giá chung......................................................................................................33
2.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân...............................................................................33
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân...............................................................................33
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN
THIỆN CHÍNH SÁCH XÚC TIẾN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ DỊCH VỤ
DU LỊCH VIỆT NAM................................................................................................35
3.1. Xu hướng phát triển du lịch, mục tiêu và phương hướng hoàn thiện chính sách xúc
tiến của Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ Du lịch Việt Nam..........................................35
3.1.1. Xu hướng phát triển của thị trường du lịch Việt Nam.....................................35
3.1.2. Mục tiêu, phương hướng kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ
Du lịch Việt Nam..........................................................................................................36
3.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách xúc tiến của Công ty Cổ phần
Đầu tư Dịch vụ Du lịch Việt Nam..................................................................................38


3

3.2.1. Hoàn thiện các bước xúc tiến.........................................................................38
3.2.2. Hoàn thiện các công cụ xúc tiến…………………………………………..41
3.2.3. Hoàn thiện chính sách marketing khác hỗ trợ chính sách xúc tiến...................44
3.3. Một số kiến nghị với các cơ quan chức năng...........................................................45

3.3.1. Kiến nghị với các cơ quan Nhà nước.............................................................45
3.3.2. Kiến nghị với Tổng cục Du lịch.....................................................................45
3.3.3. Kiến nghị với Sở Văn hóa Thể thao Du lịch Hà Nội.......................................46
KẾT LUẬN................................................................................................................. 47
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


4

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7

KÝ HIỆU
DV
KS

LĐBQTT
LNTT
LNST
TNDN


TÊN TỪ VIẾT TẮT
Dịch vụ
Khách sạn
Lao động
Lao động bình quân trực tiếp
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Thu nhập doanh nghiệp


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong những năm gần đây, du lịch đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và chiếm
một vị trí quan trọng trên nhiều quốc gia và trên quy mô toàn cầu. Cùng với sự phát
triển của thế giới, ngành du lịch Việt Nam cũng đang ngày càng phát triển mạnh mẽ và
đóng góp vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Du
lịch không chỉ mang lại lợi nhuận kinh tế và giải quyết một số lượng lớn công ăn việc
làm cho người dân mà còn đem lại sự thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch, góp phần
tăng cường giao lưu văn hóa, phát triển bản sắc dân tộc.
Là ngành kinh tế phát triển khá nhanh và đem lại hiệu quả kinh tế cao cho Việt
Nam, du lịch đã và đang trở thành hiện tượng thu hút nhiều doanh nghiệp tham gia
kinh doanh. Chính sự xuất hiện của nhiều doanh nghiệp kinh doanh du lịch mà nó tạo
nên sự cạnh tranh vô cùng gay gắt, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có chiến lược kinh
doanh và các chính sách thích hợp để đứng vững trên thị trường hiện nay. Chính sách
marketing chính là công cụ hữu ích và quan trọng, nó vừa là một khoa học cũng là một
nghệ thuật giúp cho doanh nghiệp chiếm được ưu thế cạnh tranh trên thị trường, thu
hút được khách hàng tiềm năng và kích thích khách hàng hiện tại sử dụng thêm các

dịch vụ của doanh nghiệp.
Là một bộ phận cấu thành của marketing – mix, các chính sách xúc tiến từ lâu đã
được các doanh nghiệp ứng dụng vào hoạt động kinh doanh của mình tuy nhiên việc
áp dụng vẫn còn hời hợt, chưa có được kế hoạch marketing hoàn hảo cho doanh
nghiệp của mình do đó không đem lại được hiệu quả như mục tiêu đặt ra. Ngoài ra,
kinh doanh trong lĩnh vực du lịch thì các chính sách xúc tiến luôn được đặt lên hàng
đầu bởi lẽ do sản phẩm của du lịch có những đặc trưng khác với các sản phẩm hàng
hóa, nó mang tính vô hình, khó có thể đo lường mà chỉ có thể cảm nhận và sử dụng
sản phẩm trực tiếp nơi sản xuất. Do đó, các chính sách xúc tiến luôn có ý nghĩa to lớn
với các doanh nghiệp du lịch, việc hoàn thiện chính sách xúc tiến ở mỗi công ty lữ
hành càng trở nên cần thiết và nó thực sự phát huy tác dụng đem lại hiệu quả kinh
doanh cho các công ty.
Nhận thức được vấn đề trên, công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ Du lịch Việt Nam
đã có sự chú trọng vào công tác xúc tiến – quảng bá sản phẩm cũng như hình ảnh của
doanh nghiệp đến khách hàng để đảm bảo chỗ đứng trên thị trường. Tuy nhiên, chính
sách xúc tiến của công ty về các sản phẩm du lịch nói chung và các chương trình du
lịch nói riêng vẫn chưa đạt hiệu quả cao, các hoạt động xúc tiến chưa được khai thác
một cách triệt để. Chính vì vậy, xuất phát từ những kiến thức thu nạp được và qua một
thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ Du lịch Việt Nam, em quyết
định chọn đề tài “ Hoàn thiện chính sách xúc tiến của Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ


2

Du lịch Việt Nam” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình với mong muốn ứng dụng
lý thuyết marketing vào thực tiễn công ty, xác định được những tồn đọng và tìm ra
nguyên nhân của nó để đưa ra được những giải pháp thỏa đáng nhằm hoàn thiện chính
sách xúc tiến của Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ Du lịch Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Hiện nay trong các bài báo, tạp chí, giáo trình trong nước và nước ngoài đã đề

cập khá nhiều đến hoạt động xúc tiến trong các doanh nghiệp nói chung và các doanh
nghiệp kinh doanh du lịch nói riêng. Qua tìm hiểu em thấy một số các công trình đã
nghiên cứu về chính sách xúc tiến, cụ thể:
Lê Vũ Trường Khánh (2013), “Hoàn thiện chính sách xúc tiến của công ty cổ
phần du lịch Việt Nam – Hà Nội”, luận văn tốt nghiệp, Đại học Thương Mại. Luận văn
đã phân tích khá cụ thể về các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách xúc tiến của công ty
cổ phần du lịch Việt Nam – Hà Nội thông qua việc nghiên cứu dựa trên các kết quả
của phiếu điều tra, khảo sát khách hàng. Việc nghiên cứu cũng đã đưa ra được các giải
pháp và đề xuất phù hợp với điều kiện thực tế của công ty nhằm hoàn thiện chính sách
xúc tiến.
Nguyễn Phương Anh (2012), “Giải pháp hoàn thiện chính sách xúc tiến chương
trình du lịch nội địa của Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ du lịch Thanh Niên
Hà Nội”, luận văn tốt nghiệp, Đại học Thương Mại. Luận văn nghiên cứu tập trung
vào các giải pháp là xúc tiến chương trình du lịch nội địa tại Công ty Cổ phần Thương
mại và Dịch vụ Du lịch Thanh Niên Hà Nội.
Đỗ Kiều Thương (2017) “Hoàn thiện chính sách xúc tiến của Công ty Cổ phần
Du lịch Bảo Việt, Quảng Ninh”, luận văn tốt nghiệp, Đại học Thương Mại. Luận văn
nghiên cứu các chính sách xúc tiến tại công ty từ đó đánh giá thành công và hạn chế
của hoạt động xúc tiến của công ty và trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp cho hoạt
động này cũng như có một số kiến nghị tới Tổng cục Du lịch và thành phố Hà Nội.
Nhìn chung, đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu về chính sách xúc tiến
trong doanh nghiệp và các công trình trên đều đã đưa ra các giải pháp giải quyết các
vấn đề tồn tại quanh hoạt động xúc tiến của các doanh nghiệp lữ hành. Tuy nhiên, do
môi trường hiện nay thay đổi làm nảy sinh những vấn đề mới và các công trình nghiên
cứu trên không thể áp dụng một cách máy móc cho các doanh nghiệp du lịch khác.
Mặt khác, trong hai năm gần đây chưa một đề tài nào nghiên cứu về Công ty Cổ phần
Đầu tư Dịch vụ Du lịch Việt Nam. Vì vậy đề tài “Hoàn thiện chính sách xúc tiến của
Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ Du lịch Việt Nam” không trùng với các đề tài đã
nghiên cứu trước đó và có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu


3

Đưa ra một số đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách xúc
tiến của Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ Du lịch Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục đích trên, nhiệm vụ nghiên cứu của khóa luận gồm:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chính sách xúc tiến trong doanh nghiệp du lịch
- Phân tích và đánh giá thực trạng về chính sách xúc tiến của Công ty Cổ phần
Đầu tư Dịch vụ Du lịch Việt Nam. Qua đó nhằm đánh giá những ưu điểm, hạn chế và
chỉ ra nguyên nhân tồn tại trong chính sách xúc tiến của công ty.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách xúc tiến của
Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ Du lịch Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn về
chính sách sách xúc tiến của Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ Du lịch Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu một số vấn đề liên quan đến lý luận và
thực tiễn về hoàn thiện chính sách xúc tiến trong doanh nghiệp lữ hành. Bao gồm hệ
thống lý luận, phân tích thực trạng và đề ra giải pháp hoàn thiện chính sách xúc tiến
của doanh nghiệp lữ hành.
Về thời gian: Khảo sát trong khoảng thời gian 2 năm 2016 và 2017 và đề xuất
giải pháp, kiến nghị đến năm 2020.
Về không gian: Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến chính sách xúc tiến tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ Du lịch Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

- Thu thập dữ liệu thứ cấp: Để có được những thông tin và kết quả về tình hình
kinh doanh và hoạt động xúc tiến của Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ Du lịch Việt
Nam, đề tài đã thu thập dữ liệu thứ cấp thông qua báo cáo về kết quả kinh doanh trong
hai năm 2016 và 2017, sử dụng các số liệu trong các báo cáo tài chính của công ty.
Ngoài ra, dữ liệu thứ cấp trong đề tài còn được thu thập từ các ấn phẩm, sách báo, sử
dụng một số thông tin trên các web du lịch. Từ đó kế thừa và hoàn chỉnh công trình
nghiên cứu của mình.
- Thu thập dữ liệu sơ cấp: Trong khóa luận này em đã sử dụng phương pháp điều
tra trắc nghiệm với đối tượng là khách hàng và số lượng phiếu là 100 phiếu để điều tra
nghiên cứu về chính sách xúc tiến của Công ty CP Đầu tư Dịch vụ Du lịch Việt Nam.
Qua đó nhằm đưa ra các biện pháp cụ thể để hoàn thiện chính sách xúc tiến của công
ty. Thời gian phát phiếu từ ngày 18/3/2018 đến ngày 30/3/2018. Phiếu được thu hồi lại


4

ngay sau khi khách hàng điền xong các câu trả lời. Thu hồi được 86 phiếu để xử lý kết
quả nghiên cứu.
5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
- Phương pháp xử lý dữ liệu thứ cấp:
Phương pháp thống kê: Khóa luận có sử dụng phương pháp thống kê nhằm thống
kê đầy đủ các số liệu để phản ánh toàn bộ thực trạng về tình hình hoạt động kinh
doanh cũng như thực trạng chính sách xúc tiến của Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ
Du lịch Việt Nam.
Phương pháp so sánh: Từ các số liệu thu thập được từ phòng nhân sự của công ty,
tiến hành so sánh tương đối và tuyệt đối về chi phí, doanh thu qua hai năm 2016 và
2017 để đánh giá hiệu quả kinh doanh cũng như hiệu quả của chính sách xúc tiến của
công ty.
Phương pháp phân tích: Thống kê các dữ liệu thu thập được để phân tích lựa
chọn các thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu đồng thời loại bỏ những thông tin hay

tài liệu không còn phù hợp với tình hình hiện nay.
- Phương pháp xử lý dữ liệu sơ cấp:
Phương pháp thống kê: Sau khi phát phiếu điều tra và thu hồi các phiếu đạt yêu
cầu, tiến hành tổng hợp lại các câu trả lời
Phương pháp phân tích: Từ kết quả của cuộc điều tra, tiến hành phân tích thực
trạng của chính sách xúc tiến của Công ty CP đầu tư dịch vụ du lịch Việt Nam để đưa
ra các giải pháp hoàn thiện chính sách xúc tiến này tại công ty.
6. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận kết cấu thành 3 chương.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về chính sách xúc tiến trong doanh nghiệp du
lịch
Chương 2: Thực trạng chính sách xúc tiến của Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ
Du lịch Việt Nam
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách
xúc tiến của Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ Du lịch Việt Nam


5

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH XÚC TIẾN
TRONG DOANH NGHIỆP DU LỊCH
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Kinh doanh lữ hành và doanh nghiệp lữ hành
a, Kinh doanh lữ hành
- Khái niệm về kinh doanh lữ hành
Hiện nay đã có rất nhiều những khái niệm khác nhau về kinh doanh lữ hành, dưới
đây là hai khái niệm cơ bản thường được dùng trong du lịch.
Theo Luật Du lịch Việt Nam (2017): “Kinh doanh lữ hành là việc xây dựng, bán
và tổ chức thực hiện một phần hoặc toàn bộ chương trình du lịch cho khách du lịch”.

Theo định nghĩa của Tổng cục du lịch Việt Nam: “Kinh doanh lữ hành là việc
thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trường, thiết lập các chương trình du lịch trọn
gói hay từng phần, quảng cáo và bán chương trình này một cách trực tiếp hay gián tiếp
thông qua các trung gian và các văn phòng đại diện, tổ chức các chương trình du lịch
và hướng dẫn”.
Nhìn chung, cả hai khái niệm trên đều nhắc tới các hoạt động thiết lập và xây
dựng các chương trình du lịch của doanh nghiệp để phục vụ cho nhu cầu khách hàng
nhằm mục đích lợi nhuận.
b, Doanh nghiệp lữ hành
- Khái niệm về doanh nghiệp lữ hành
“Doanh nghiệp lữ hành là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở ổn
định, được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích lợi nhuận
thông qua việc tổ chức xây dựng, bán và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch
cho khách du lịch. Ngoài ra, doanh nghiệp lữ hành còn có thể tiến hành các hoạt động
trung gian bán sản phẩm của các nhà cung cấp du lịch hoặc thực hiện các hoạt động
kinh doanh tổng hợp khác đảm bảo phục vụ các nhu cầu du lịch của khách từ khâu đầu
tiên đến khâu cuối cùng” [6]
- Phân loại doanh nghiệp lữ hành
Theo Luật Du lịch Việt Nam (2017) doanh nghiệp lữ hành chia làm hai loại đó là
doanh nghiệp lữ hành quốc tế và doanh nghiệp lữ hành nội địa.
Doanh nghiệp lữ hành quốc tế: Là doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng, bán
các chương trình du lịch trọn gói hoặc từng phần theo yêu cầu của khách để trực tiếp
thu hút khách đến Việt Nam và đưa công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú ở
Việt Nam đi du lịch. Thực hiện các chương trình du lịch đã bán hoặc ký hợp đồng uỷ
thác từng phần, trọn gói cho các doanh nghiệp lữ hành nội địa.
Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nội địa: Là doanh nghiệp có trách nhiệm xây


6


dựng bán và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch nội địa, nhận uỷ thác để thực
hiện dịch vụ, chương trình du lịch cho khách nước ngoài đã được các doanh nghiệp lữ
hành quốc tế đưa vào Việt Nam.
- Các nội dung hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp lữ hành
Kinh doanh chương trình du lịch: chương trình du lịch là sản phẩm chủ yếu và
đặc trưng của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành. Kinh doanh chương trình du lịch là
việc thực hiện hoạt động thiết kế các chương trình, tổ chức quảng cáo… để cung cấp
cho khách du lịch các chương trình du lịch trọn gói hoặc các chương trình du lịch bán
phần, từng phần theo yêu cầu khách hàng nhằm mục đích sinh lời.
Kinh doanh dịch vụ đại lý lữ hành và dịch vụ đại lý khác: Đây là loại dịch vụ mà
doanh nghiệp lữ hành không chỉ bán các chương trình du lịch do mình tự sản xuất mà
còn làm trung gian giới thiệu, tiêu thụ sản phẩm cho các nhà cung cấp sản phẩm du
lịch khác để hưởng hoa hồng. Hầu hết các sản phẩm này được tiêu thụ một cách đơn lẻ
thỏa mãn độc lập nhu cầu của khách.
Kinh doanh các dịch vụ khác: Tùy thuộc vào điều kiện của mình, các doanh
nghiệp lữ hành có thể tự mình tổ chức, cung cấp các dịch vụ khác cho khách hàng. Ví
dụ: Dịch vụ vận chuyển du lịch, tổ chức sự kiện, du học…
1.1.2. Marketing và marketing du lịch
a, Khái niệm về marketing
Trên Thế giới đã có rất nhiều các khái niệm nói về marketing, theo Hiệp hội
marketing Hoa kỳ cho rằng: “Marketing là quá trình lên kế hoạch, tạo dựng mô hình
sản phẩm, hệ thống phân phối, giá cả và các chiến dịch xúc tiến nhằm tạo ra những sản
phẩm hoặc dịch vụ có khả năng thỏa mãn nhu cầu các cá nhân và tổ chức nhất định”.
Định nghĩa về marketing còn được hiểu như sau: “Marketing là quá trình tạo
dựng các giá trị từ khách hàng và mối quan hệ thân thiết với khách hàng nhằm mục
đích thu về giá trị lợi ích cho doanh nghiệp, tổ chức từ những giá trị đã được tạo ra”[5]
Trên thực tế còn rất nhiều những định nghĩa về marketing khác nhau, nhưng có
thể thấy rằng, mọi định nghĩa marketing đều hướng đến các nội dung cơ bản đó là quá
trình quản lý xã hội, các hoạt động của doanh nghiệp nhằm hài lòng khách hàng mục
tiêu của mình, từ đó tạo ra chỗ đứng vững chắc trong tâm trí của khách hàng.

b, Khái niệm về marketing du lịch
Trên thực tế, đã có rất nhiều những định nghĩa khác nhau về marketing du lịch.
Theo tổ chức du lịch Thế giới (World Tourism Organization): “Marketing du lịch
là một triết lý quản trị mà nhờ nghiên cứu, dự đoán, tuyển chọn dự trên nhu cầu của du
khách. Nó có thể đem sản phẩm du lịch ra thị trường sao cho phù hợp với mục đích
thu nhiều lợi nhuận cho các tổ chức du lịch đó”
Một định nghĩa khác cho rằng: “Marketing du lịch là quá trình liên tục tiếp, nối


7

nhau qua đó bộ phận marketing của các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn, du lịch
lập kế hoạch, nghiên cứu, thực hiện, kiểm soát, đánh giá các hoạt động nhằm thỏa mãn
nhu cầu, mong muốn của khách hàng và đạt được những mục tiêu của công ty” [7].
Như vậy, marketing du lịch là quá trình nghiên cứu, lập kế hoạch và phân tích
nhu cầu của khách hàng, sản phẩm của doanh nghiệp để đưa đến khách hàng những
sản phẩm làm thoản mãn nhu cầu của họ đồng thời đạt được mục tiêu doanh nghiệp.
1.1.3. Khái niệm, vai trò của xúc tiến du lịch
a, Khái niệm xúc tiến du lịch
Cũng như các lĩnh vực kinh doanh khác, trong ngành du lịch khái niệm về xúc
tiến du lịch có thể hiểu là quá trình truyền thông do người bán thực hiện nhằm gây ảnh
hưởng đến nhận thức, thái độ, hành vi của người mua và cuối cùng là thuyết phục họ
mua những sản phẩm du lịch của mình.
Theo Luật Du lịch Việt Nam năm 2017, “Xúc tiến du lịch là hoạt động nghiên
cứu thị trường, tổ chức tuyên truyền, quảng bá, vận động nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ
hội phát triển và thu hút khách du lịch”.
Tóm lại, xúc tiến du lịch có thể hiểu là những nỗ lực của doanh nghiệp du lịch để
thông tin, thuyết phục và khuyến khích khách hàng mua sản phẩm cũng như hiểu rõ
hơn về các sản phẩm du lịch của doanh nghiệp nhằm tạo cơ hội phát triển doanh
nghiệp trên thị trường.

b, Vai trò của xúc tiến du lịch
Xúc tiến là một trong những yếu tố của marketing – mix, nó vai trò vô cùng quan
trọng đối với mọi doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp du lịch nói riêng. Đối với
ngành kinh doanh du lịch, xúc tiến có tầm quan trọng đặc biệt vì lý do chủ yếu sau:
Thứ nhất, nhu cầu về các sản phẩm du lịch thường mang tính thời vụ rõ nét, do
vậy cần phải có các kích thích cần thiết để tăng nhu cầu vào những lúc trái vụ
Thứ hai, nhu cầu về sản phẩm du lịch thường co dãn theo giá và nó thay đổi rất
lớn tùy thuộc vào tình hình biến động của tình hình kinh tế xã hội tổng quát.
Thứ ba, khách hàng khi mua các sản phẩm du lịch thường đã được rỉ tai mua
trước khi thấy được sản phẩm. Thông tin xúc tiến bán sẽ giúp khách hàng lựa chọn
điểm đến khi có sự cạnh tranh về giá.
Thứ tư, do đặc điểm của sản phẩm du lịch, khách hàng thường ít trung thành với
các nhãn hiệu. Chính vì đặc điểm này mà các công cụ trong xúc tiến càng phải được
đẩy mạnh và hoạt động có hiệu quả để giữ chân khách hàng hiện tại cũng như thu hút
những khách hàng tiềm năng đến với doanh nghiệp.
Thứ năm, hầu hết các sản phẩm du lịch đều bị cạnh tranh gay gắt và có nhiều sản
phẩm thay thế. Theo tháp nhu cầu của Maslow thì nhu cầu đi du lịch thuộc nhóm nhu
cầu bậc cao, chính vì thế nó dễ bị thay thế và chi phối bởi nhóm nhu cầu cơ bản. Do


8

đó, nhu cầu di du lịch sẽ bị nhu cầu về ăn uống, nghỉ ngơi… thay thế. Như vậy, các
doanh nghiệp cần khéo léo áp dụng chính sách xúc tiến một cách phù hợp ngay lúc này
để kích thích người tiêu dùng sẵn sàng chi tiêu cho các dịch vụ du lịch.
Tóm lại, xúc tiến trong du lịch giúp lôi kéo sự chú ý, tạo dựng sự quan tâm,
mong muốn và dẫn đến việc quyết định mua của khách, thu hút khách hàng tiềm năng
và nhắc nhở khách hàng hiện tại của doanh nghiệp.
1.2. Nội dung của chính sách xúc tiến trong doanh nghiệp du lịch
1.2.1. Các bước khi tiến hành hoạt động xúc tiến trong du lịch

Từ xưa đến nay, xúc tiến du lịch là hoạt động vô cùng quan trọng và cần thiết đối
với các doanh nghiệp kinh doanh du lịch. Để thực hiện hoạt động xúc tiến một cách có
hiệu quả thì các doanh nghiệp cần tiến hành qua 6 bước sau:
Bước 1: Xác định người nhận tin
Doanh nghiệp khi tiến hành truyền thông phải xác định rõ người tiếp nhận thông
tin và đặc điểm của họ bao gồm khách hàng hiện tại, khách hàng tiềm năng, những
người quyết định hay người có ảnh hưởng. Đối tượng nhận tin có thể là từng cá nhân,
những nhóm người, một giới công chúng cụ thể hay quảng đại công chúng nói chung.
Đây được coi là bước đầu tiên quan trọng nhất của quá trình xúc tiến. Việc xác
định đúng đối tượng nhận tin và tất cả các đặc điểm trong quá trình tiếp nhận thông tin
của khách hàng mục tiêu có ý nghĩa rất lớn đối với những quyết định của chủ thể
truyền thông. Nó chi phối tới phương thức hoạt động, soạn thảo nội dung thông điệp,
chọn lựa phương tiện truyền tin…
Bước 2: Xác định phản ứng đáp lại của người nhận tin
Khi đã xác định được thị trường mục tiêu, nghĩa là đã xác định được đối tượng
truyền tin để thông tin cho họ về sản phẩm du lịch hay về doanh nghiệp. Những người
truyền tin phải xác định được những phản ứng đáp lại của họ. Hành vi mua là kết quả
của một quá trình để thông qua quyết định của khách hàng. Người truyền tin
marketing có trách nhiệm dẫn dắt khách hàng lên từng bậc của bậc thang hành vi mua
và dẫn đến bậc thang cuối cùng là hành động mua hay đưa họ đến một nhận thức, tình
cảm mới với sản phẩm hay với hình ảnh của doanh nghiệp. Thông thường có 4 mô
hình được sử dụng để đo lường phản ứng đáp lại của khách hàng là:
Mô hình AIAD: Chú ý – Quan tâm – Mong muốn – Hành động
Mô hình hiệu quả: Biết đến – Hiểu biết – Thích – Ưa thích – Tin tưởng – Mua
Mô hình chấp nhận đổi mới: Biết – Quan tâm – Đánh giá – Dùng thử - Chấp nhận
Mô hình truyền tin: Tiếp xúc – Tiếp nhận – Phản ứng đáp lại về hình thức – Thái
độ - Có ý định – Hành vi
Doanh nghiệp lữ hành cần xác định trạng thái hiện tại của khách hàng và việc
truyền thông muốn đưa họ đến trạng thái nào. Dựa vào trạng thái của họ mà lựa chọn



9

các biện pháp truyền thông thích hợp. Lựa chọn truyền thông thích hợp lúc này có thể
là thông báo cho khách hàng về sự hiện hữu của sản phẩm, các chương trình du lịch
mới, kích thích khách hàng mua khi nhu cầu giảm, thu hút thêm khách hàng từ đối thủ
cạnh tranh…
Bước 3: Thiết kế thông điệp
Sau khi đã xác định được phản ứng đáp lại của người nhận tin, người truyền tin
phải xây dựng lên được một thông điệp có hiệu quả. Một thông điệp có hiệu quả được
xây dựng theo mô hình AIAD bao gồm các vấn đề sau:
Nội dung của thông điệp: Có thể do chủ thể truyền tin soạn thảo hay do các tổ
chức trung gian soạn thảo. Nội dung của thông điệp chủ yếu bao gồm việc nêu lên một
số lợi ích kinh tế của người mua, động cơ, đặc điểm hay lý do người mua cần nghĩ đến
hay nghiên cứu sản phẩm…
Kết cấu của thông điệp: Hiệu quả của thông điệp phụ thuộc vào bố cục cũng như
nội dung của nó. Kết cấu của thông điệp phải logic và hợp lý nhằm tăng cường nhận
thức và tính hấp dẫn về nội dung đối với người nhận tin.
Hình thức của thông điệp: Thông điệp được đưa qua các phương tiện truyền
thông để tới người nhận tin, vì vậy thông điệp cần có những hình thức sinh động. Để
thu hút sự chú ý, thông điệp cần mang tính mới lạ tương phản, hình ảnh và tiêu đề phải
lôi cuốn, kích cỡ và vị trí phải đặc biệt.
Bước 4: Lựa chọn kênh truyền tin
Kênh truyền tin trực tiếp: là kênh đòi hỏi có hai người tiếp xúc trực tiếp với nhau
hay giữa người truyền tin và công chúng trực tiếp. Hình thức biểu hiện khá đa dạng,
phong phú như người bán tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, khách hàng rỉ tai nhau,
các chuyên viên độc lập nêu đánh giá của mình.
Kênh truyền tin gián tiếp: là những kênh mà truyền tải thông tin không cần sự
tiếp xúc hay giao tiếp trực tiếp bao gồm các phương tiện truyền thông như: báo, đài, áp
phích, các sự kiện như buổi họp báo, lễ khai trương…

Bước 5: Ấn định thời gian xúc tiến
Khi các mục tiêu xúc tiến được xác định rõ ràng thì thời gian xúc tiến cũng được
tiến hành. Đối với các công ty du lịch khi muốn bán được tour du lịch trọn gói thì thời
gian xúc tiến thường được xác định từ mùa trái vụ và tăng cường tần suất xúc tiến vào
thời kỳ chính vụ.
Bước 6: Xác định ngân sách dành cho hoạt động xúc tiến
Đây là bước cuối cùng trong quá trình xúc tiến. Doanh nghiệp thành công hay
thất bại phụ thuộc lớn vào hiệu quả của việc xác định ngân sách dành cho hoạt động
xúc tiến. Thông thường doanh nghiệp sử dụng các phương pháp xúc tiến sau:
Phương pháp tính tỷ lệ phần trăm doanh số bán: Đây là phương pháp hay được


10

các doanh nghiệp sử dụng. Doanh nghiệp thường ấn định ngân sách cho hoạt động xúc
tiến theo tỷ lệ nào đó trên doanh số bán dự kiến, có thể lấy trên doanh số bán của năm
trước hay kỳ kinh doanh trước.
Phương pháp căn cứ khả năng: Các doanh nghiệp xác định ngân sách dựa trên
mức mà họ cho rằng có khả năng. Tuy nhiên, khi lập ngân sách theo phương pháp này
sẽ gây khó khăn trong việc lập kế hoạch truyền thông marketing dài hạn.
Phương pháp cạnh tranh: các doanh nghiệp du lịch lập ngân sách dựa theo
nguyên tắc đảm bảo ngang bằng với ngân sách của các đối thủ cạnh tranh
Phương pháp căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ: Xác định ngân sách trên cơ sở
xác định những mục tiêu cụ thể của mình, xác định những nhiệm vụ cần hoàn thành để
đạt được những mục tiêu đó, từ đó ước tính chi phí để thực hiện các nhiệm vụ đã đề ra.
1.2.2. Các công cụ xúc tiến cơ bản trong du lịch
1.2.2.1. Quảng cáo
a, Khái niệm
“Quảng cáo là mọi hình thức trình bày gián tiếp và khuếch trương ý tưởng, hàng
hóa hay dịch vụ được người bảo trợ nhất định trả tiền” [5]. Như vậy, trong kinh doanh

quảng cáo chính là việc doanh nghiệp dùng các phương tiện truyền thông có trả tiền để
truyền đi thông tin về sản phẩm của mình đến khách hàng.
b, Quy trình quảng cáo
Khi xây dựng chương trình quảng cáo các doanh nghiệp du lịch phải tuân theo
những quy trình nhất định và thông thường sẽ trải qua 5 bước sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu quảng cáo
Mục tiêu quảng cáo phải xuất phát từ những quyết định về thị trường mục tiêu,
xác định vị trí trên thị trường và marketing mix. Mục tiêu của quảng cáo là mục tiêu
truyền bá thông tin được thiết kế để tiếp cận với những đối tương quan tâm với tin tức
phù hợp. Mục tiêu quảng cáo có cơ sở từ mục tiêu marketing. Mục tiêu của quảng cáo
có thể bao gồm tăng sự nhận biết về sản phẩm, tăng sự ưa thích về sản phẩm… Có thể
phân loại mục tiêu quảng cáo là quảng cáo thông tin, quảng cáo thuyết phục và quảng
cáo nhắc nhở.
Bước 2: Quyết định ngân sách quảng cáo
Từ việc xác định được mục tiêu của quảng cáo doanh nghiệp có thể xây dựng
ngân sách dành cho quảng cáo cho từng sản phẩm của mình. Có thể nói ngân sách
dành cho quảng cáo là một khoản đầu tư. Khi xây dựng ngân sách cần xem xét kỹ
những yếu tố như thị phần của doanh nghiệp trên thị trường, tình trạng cạnh tranh, tần
suất quảng cáo và khả năng thay thế của sản phẩm.
Bước 3: Quyết định thông điệp quảng cáo
Nội dung quảng cáo phải nói lên được điều đáng mong ước hay thú vị của sản


11

phẩm, khác biệt so với các sản phẩm khác. Thông điệp quảng cáo thường được đánh
giá dựa trên tính độc đáo, hấp dẫn và đáng tin cậy. Song, để xây dựng nội dung truyền
đạt, các doanh nghiệp phải trải qua 3 bước: sáng tạo về nội dung, cách để tạo ra các ý
tưởng diễn đạt; sau đó đánh giá và tuyển chọn nội dung truyền đạt và cuối cùng là thực
hiện thông điệp quảng cáo.

Bước 4: Quyết định phương tiện truyền thông
Doanh nghiệp cần lựa chọn phương tiện quảng cáo để truyền tải thông điệp
quảng cáo. Quá trình này bao gồm các bước: quyết định về tầm ảnh hưởng, tần số,
mức độ tác động; lựa chọn những phương tiện truyền thông chủ yếu; lựa chọn phương
tiện truyền thông cụ thể; quyết định lịch sử dụng các phương tiện truyền thông; quyết
định phân bố phương tiện truyền thông theo địa lý.
Bước 5: Đánh giá chương trình quảng cáo
Đây là bước rất cần thiết nhưng cũng vô cùng khó khăn. Các doanh nghiệp cần
thường xuyên đánh giá hiệu quả của quảng cáo nhằm đo lường về hiệu quả của việc
truyền thông và doanh số do quảng cáo tạo ra. Ngoài ra hiệu quả của quảng cáo còn
được đánh giá qua số người ưa thích và nhớ thông điệp quảng cáo của doanh nghiệp.
c, Các hình thức quảng cáo doanh nghiệp lữ hành thường áp dụng
Do đặc điểm của kinh doanh du lịch vì vậy doanh nghiệp thường chọn các
phương tiện truyền thông có tuổi thọ cao. Một số hình thức mà doanh nghiệp thường
áp dụng như:
Quảng cáo bằng in ấn: Nó được thể hiện trên các ấn phẩm như tập gấp, tập sách
mỏng, panô, áp phích, báo, tạp chí…Đây là hình thức quảng cáo phổ biến và truyền
thống trong các doanh nghiệp bởi nó có khả năng chứa đựng lớn và cung cấp thông tin
phù hợp với đặc điểm của chương trình du lịch và có giá thành rẻ.
Quảng cáo trên các phương tiện truyền thông đại chúng như: đài, truyền hình,
truyền thanh, trưng bày du lịch và phim ảnh du lịch, thư điện tử hoặc các website hoặc
qua các băng video, phim quảng cáo…
Các hoạt động khuếch trương như tổ chức các buổi tối quảng cáo, tham gia hội
chợ… Hoặc doanh nghiệp có thể lựa chọn hình thức quảng cáo trực tiếp gửi các sản
phẩm quảng cáo đến tận nơi địa chỉ của khách du lịch.
1.2.2.2. Khuyến mại (Xúc tiến bán)
a, Khái niệm
Từ mỗi góc độ khác nhau, người ta lại cho ra các định nghĩa khác nhau về
khuyến mại. Khóa luận này sử dụng định nghĩa về khuyến mại theo giáo trình
Marketing du lịch của PGS.TS. Bùi Xuân Nhàn

“Khuyến mại bao gồm một loạt các biện pháp nhằm đến việc kích thích nhu cầu
của thị trường trong ngắn hạn hay khuyến mại là cải thiện tạm thời các điều kiện mua


12

hàng nhằm giúp làm cho nó hấp dẫn hơn và nhờ đó thúc đẩy ngay lập tức mức tiêu thụ
sản phẩm” [7]
b, Những quyết định chủ yếu trong khuyến mại
Xác định các mục tiêu khuyến mại: Các mục tiêu khuyến mại được xây dựng trên
các mục tiêu xúc tiến và các mục tiêu marketing chung, những mục tiêu cụ thể của
khuyến mại thay đổi theo từng thị trường để lôi kéo, khuyến khích khách hàng hoặc
kích thích tiêu thụ trái mùa.
Lựa chọn các công cụ khuyến mại: Khi lựa chọn công cụ khuyến mại phải xem
xét đến kiểu thị trường, các mục tiêu kích thích tiêu thụ, cạnh tranh, hiệu quả chi phí
của từng công cụ.
Xây dựng chương trình khuyến mại: Khi xây dựng chương trình cần quan tâm
đến thời gian kéo dài của đợt khuyến mại, lựa chọn phương tiện phân phát, lịch triển
khai khuyến mại và ngân sách dành cho khuyến mại.
Thử nghiệm trước chương trình khuyến mại: Công việc này giúp doanh nghiệp
xác định xem các công cụ có phù hợp không, mức độ khuyến khích có tối ưu không,
phương pháp giới thiệu có hiệu quả không để đưa ra việc thực hiện chương trình.
Thực hiện kiểm tra, đánh giá chương trình khuyến mại: Doanh nghiệp cần chuẩn
bị các kế hoạch thực hiện và kiểm tra cho từng biện pháp. Bên cạnh đó, tổ chức đánh
giá chương trình thực hiện so với mục tiêu đã đề ra để có những điều chỉnh phù hợp.
c, Các công cụ khuyến mại chủ yếu
Khuyến mại với người tiêu dùng: Có thể sử dụng các hình thức khuyến mại như
dùng thử miễn phí, tham quan, tư vấn chương trình, phiếu thưởng giảm giá, quà tặng,
giảm giá khi mua trọn gói, phiếu mua hàng, khuyến mại chéo, phần thưởng cho các
khách hàng thường xuyên.

Khuyến mại nhằm vào các trung gian phân phối: Một số hình thức doanh nghiệp
hay áp dụng như triết giá, hỗ trợ, tăng tỷ lệ hoa hồng trong thời gian ngắn, tổ chức các
cuộc thi bán hàng.
Khuyến mại nhằm khuyến khích kinh doanh thường có các hình thức sau: Triển
lãm thương mại và hội thảo, thi bán hàng, quảng cáo bằng quà tặng.
1.2.2.3. Quan hệ công chúng
a, Khái niệm
“Quan hệ công chúng là một công cụ xúc tiến gián tiếp nhằm mục đích xây dựng
một hình ảnh tốt đẹp trong con mắt công chúng và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ” [3]
Như vậy, các doanh nghiệp kinh doanh du lịch không những phải có quan hệ tốt
với khách hàng mà còn phải có những mối quan hệ tốt với công chúng, nhà cung ứng
của mình để xây dựng hình ảnh tốt về doanh nghiệp.
b, Những quyết định chủ yếu trong quan hệ công chúng


13

Xác định mục tiêu quan hệ với công chúng: Các mục tiêu này xuất phát từ mục
tiêu marketing, có thể tạo ra sự biết đến, tạo dựng sự tín nhiệm.
Lựa chọn thông điệp và công cụ quan hệ công chúng: Thông điệp thường là các
bài viết về sản phẩm của doanh nghiệp, các câu chuyện, lời khen của khách hàng.
Công cụ lựa chọn có thể là các phương tiện truyền thông đại chúng hay thông qua buổi
biểu diễn thời trang, ca nhạc…
Thực hiện kế hoạch quan hệ công chúng phải có những quan tâm đặc biệt, phải
tạo các mối quan hệ tốt với các biên tập viên của phương tiện thông tin để các thông
điệp trong doanh nghiệp được đăng tải.
Đánh giá kết quả quan hệ công chúng để đo lường sự thay đổi doanh số và lợi
nhuận, đo lường số lần thông tin xuất hiện…
c, Các công cụ chủ yếu trong quan hệ công chúng
Trong các doanh nghiệp du lịch có thể sử dụng công cụ quan hệ công chúng một

cách trực tiếp hoặc qua các trung gian như: Quan hệ với báo chí, xuất bản phẩm, tạo
các sự kiện để thu hút sự chú ý của công chúng, thực hiện bài nói chuyện trước các
diễn giả, hoạt động công ích cho xã hội.
1.2.2.4. Bán hàng cá nhân
a, Khái niệm
“Bán hàng cá nhân là sự giới thiệu bằng miệng về sản phẩm và dịch vụ của
người bán hàng qua đối thoại với một hoặc nhiều khách hàng tiềm năng nhằm mục
đích bán hàng” [3]
Như vậy ta có thể hiểu, bán hàng cá nhân chính là một phần của công tác truyền
thông và truyền thông mang tính cá nhân. Người bán hàng là người thường xuyên phải
tiếp xúc với khách hàng và đối mặt một cách trực tiếp để giới thiệu sản phẩm của
doanh nghiệp nhằm thuyết phục họ mua hàng.
b, Quá trình bán hàng
Bán hàng cá nhân đòi hỏi phải có kỹ năng và nghệ thuật và phải được tiến hành
theo một trình tự nhất định như sau:
Thăm dò và đánh giá khách hàng: Người bán phải phát triển các mối quan hệ của
mình trên cơ sở các thông tin của doanh nghiệp để tìm ra các khách hàng tiềm năng và
loại bỏ khách hàng không triển vọng.
Tiền tiếp xúc: Người bán phải tìm cách tiếp cận tốt nhất với khách hàng như điện
thoại, thư từ, thăm viếng từ đó phác thảo ra mục tiêu bán của mình.
Tiếp xúc: Đây là giai đoạn quan trọng và để lại ấn tượng đầu tiên sâu sắc với
khách hàng chính vì thế khi tiếp xúc với khách hàng cần ăn nói lịch sự, phân tích đúng
nhu cầu của khách và có tác phong chuyên nghiệp, nhanh nhẹn.
Giới thiệu và chứng minh: Người bán cần nhấn mạnh vào lợi ích và điểm nổi bật


14

của sản phẩm để làm cho khách hàng thực sự chú ý vào sản phẩm của mình, duy trì
được sự quan tâm và kích thích ham muốn từ đó nảy sinh quyết định.

Xử lý những từ chối: Đây là việc thường xuyên diễn ra nên đòi hỏi người bán
phải xử lý khéo léo và tìm ra lý do mà khách hàng từ chối dịch vụ của doanh nghiệp.
Kết thúc: Người bán cần nhanh nhạy nhận ra sự kết thúc của người mua. Nhân
viên bán hàng có thể kết thúc thử và sử dụng kỹ thuật kết thúc như: nhắc lại điều kiện
giao hàng, nêu ra lợi ích của người mua để học có thể kết thúc sớm…
Các hành động sau bán hàng: Đây là bước quan trọng mà doanh nghiệp cần làm
để kiểm tra sự hài lòng về sản phẩm dịch vụ mà khách hàng đã tiêu dùng của doanh
nghiệp và là yếu tố quan trọng để tạo mối quan hệ tốt trong thời gian tiếp theo.
1.2.2.5. Marketing trực tiếp
a, Khái niệm
“Marketing trực tiếp là việc sử dụng một hay nhiều công cụ truyền thông
marketing để ảnh hưởng đến quyết định mua trực tiếp ở khách hàng và tạo nên các
giao dịch kinh doanh ở mọi địa điểm” [3]
b, Những quyết định chủ yếu trong marketing trực tiếp
Xác định mục tiêu marketing trực tiếp: Làm cho khách hàng tiềm năng mua hàng
ngay lập tức qua mức độ phản ứng đáp lại hay lập lại danh sách khách hàng triển vọng
cho lực lượng bán hàng, cung cấp thông tin để củng cố hình ảnh của doanh nghiệp.
Xác định khách hàng mục tiêu: Doanh nghiệp phải xác định được đặc điểm của
khách hàng hiện có và khách hàng tiềm năng có mong muốn và sẵn sàng mua sản
phẩm nhất từ đó đánh giá và tuyển chọn danh sách khách hàng triển vọng.
Lựa chọn chiến lược chào hàng: Khi lựa chọn chiến lược chào hàng doanh
nghiệp cần phối hợp giữa các yếu tố như sản phẩm, chào hàng, phương tiện truyền
thông, phương pháp phân phối và chiến lược sáng tạo. Tùy theo từng công cụ
marketing được sử dụng mà kết hợp với các yếu tố trên sao phù hợp để đảm bảo việc
lựa chọn là tối ưu nhất và đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp.
Thử nghiệm các yếu tố markting trực tiếp: Công việc thử nghiệm giúp doanh
nghiệp đánh giá được kết quả của việc sử dụng các yếu tố markting trực tiếp trước khi
áp dụng cho toàn bộ thị trường.
Đánh giá kết quả của chiến dịch marketing trực tiếp qua tỷ lệ đặt các chương
trình du lịch, mua các sản phẩm của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải

tính toán đến chi phí, doanh thu và lợi nhuận cho chiến dịch marketing trực tiếp, khả
năng tạo lập quan hệ lâu dài giữa doanh nghiệp và khách hàng.
c, Các công cụ của chủ yếu của marketing trực tiếp
Cũng như các công cụ xúc tiến khác, để thực hiện tốt và có hiệu quả marketing
trực tiếp thì các doanh nghiệp thường lựa chọn các công cụ chủ yếu trong marketing


15

trực tiếp để tiếp cận khách hàng gồm: Marketing bằng catalog, thư trực tiếp, điện thoại
hoặc thông qua truyền thanh và tạp chí.
1.2.3. Các chính sách marketing khác hỗ trợ chính sách xúc tiến
a, Chính sách sản phẩm
“Chính sách sản phẩm là tổng thể những quy tắc chỉ huy việc tạo ra và tung sản
phẩm vào thị trường để thỏa mãn nhu cầu của thị trường và thị hiếu của khách hàng
trong thời kỳ kinh doanh của doanh nghiệp đảm bảo việc kinh doanh có hiệu quả.” [7]
Chính sách sản phẩm đóng vai trò quan trọng và cần thiết trong các doanh nghiệp
du lịch. Chính sách sản phẩm là xương sống của chiến lược kinh doanh, nếu chính
sách này không đúng tức là doanh nghiệp đã đưa ra loại sản phẩm không đúng với nhu
cầu của khách hàng thì chính sách sản phẩm có hay đến đâu cũng sẽ thất bại trên thị
trường kinh doanh. Bên canh đó chính sách sản phẩm gắn bó chặt chẽ với quá trình tái
sản xuất mở rộng của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu chiến
lược kinh doanh tổng quát.
Như vậy, chỉ khi thực hiện tốt chính sách sản phẩm thì các chính sách khác của
marketing mới có thể triển khai hiệu quả. Bởi nếu công ty đưa ra thị trường những sản
phẩm không phù hợp với mong muốn của khách hàng thì các hoạt động xúc tiến sẽ trở
nên vô nghĩa với doanh nghiệp.
b, Chính sách giá
Giá là một trong những yếu tố linh hoạt nhất của marketing mix bởi nó phụ thuộc
vào chính sách của doanh nghiệp và sự thay đổi của nền kinh tế. Ngày nay, không

những chất lượng sản phẩm được khách hàng và doanh nghiệp đặt lên hàng đầu mà giá
cũng là yếu tố quan trọng làm tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Do đó các doanh nghiệp kinh doanh du lịch cần đặc biệt quan tâm đến chính sách giá.
Chính sách giá có thể hiểu là tổng thể các nguyên tắc chỉ đạo việc định giá và điều
chỉnh giá của doanh nghiệp trong một thời kỳ kinh doanh xác định.
Chính sách giá có vai trò vô cùng quan trọng trong các doanh nghiệp hiện nay
bởi lẽ giá là yếu tố duy nhất trong marketing mix tạo ra thu nhập còn các yếu tố khác
tạo nên giá thành của sản phẩm. Vì vậy quyết định mua về giá chính là quyết định thu
nhập và lợi nhuận của công ty. Chính sách giá còn đặc biệt có vai trò quan trọng đối
với các doanh nghiệp mới ra nhập thị trường bởi nếu doanh nghiệp định giá quá cao sẽ
mất đi khách hàng ngay từ ban đầu hay nếu doanh nghiệp định giá quá thấp sẽ làm mất
đi lợi nhuận và uy tín.
Như vậy có thể thấy chính sách giá là vô cùng quan trọng. Nếu có một chính sách
giá phù hợp sẽ hỗ trợ rất nhiều cho hoạt động xúc tiến của doanh nghiệp, nhất là khi
cầu về sản phẩm trên thị trường giảm.
c, Chính sách phân phối


16

Theo PGS.TS. Bùi Xuân Nhàn: “Phân phối là việc đưa đến cho người tiêu dùng
những sản phẩm mà họ có nhu cầu ở những thời điểm, thời gian, chất lượng, chủng
loại mong muốn. Hay nói cách khác nó chính là phương hướng thể hiện các biện pháp,
thủ thuật nhằm đưa sản phẩm và dịch vụ đến tay khách hàng cuối cùng đảm bảo 5
đúng và yếu tố văn minh phục vụ” [7]
Khi thiết kế kênh marketing thì bước đầu tiên phải tìm hiểu xem khách hàng mục
tiêu mua những gì, ở đâu, mua như thế nào. Mục tiêu của chính sách phân phối là đảm
bảo tiêu thụ được nhiều sản phẩm dịch vụ với chất lượng tốt, chi phí thấp, hiệu quả
kinh doanh cao. Tuy nhiên, do đặc điểm của sản phẩm du lịch, khách hàng phải đến
trực tiếp doanh nghiệp để sử dụng các sản phẩm và trả tiền chứ không thể mang sản

phẩm đến tận nhà như các ngành khác do đó ngành du lịch cần nhiều trung gian phân
phối. Chính sách phân phối sẽ hỗ trợ chính sách xúc tiến khi hoạt động xúc tiến đạt
hiệu quả, khách hàng mua sản phẩm của doanh nghiệp thì lúc đó cần có chính sách
phân phối thuận tiện cho khách hàng tới mua sản phẩm.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách xúc tiến trong doanh nghiệp du lịch
1.3.1. Yếu tố bên trong
Các yếu tố bên trong doanh nghiệp có tác động và ảnh hưởng lớn đến hoạt động
xúc tiến. Chính vì vậy mà các doanh nghiệp kinh doanh du lịch cần quan tâm và kiểm
soát tốt những tác động của nó để việc thực hiện hoạt động xúc tiến có hiệu quả cao.
Khả năng tài chính: Việc doanh nghiệp thực hiện chiến lược marketing phải đảm
bảo bằng nguồn tài chính nhất định. Đây là yếu tố quan trọng quyết định ngân sách
cho các hoạt động của doanh nghiệp
Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ: Do tính chất vô hình của dịch vụ mà yếu tố
về cơ sở vật chất càng được đẩy lên quan trọng. Các hoạt động xúc tiến trở nên hiệu
quả hơn khi có đầy đủ cơ sở vật chất và hiện đại về công nghệ.
Nhân viên: Nhân viên trong doanh nghiệp là nguồn lao động sống cần thiết và có
ý nghĩa lớn. Trong hoạt động kinh doanh du lịch, nhân viên là những người trực tiếp
tiếp xúc với khách hàng, giới thiệu cho khách về dịch vụ của công ty. Chính vì thế
trình độ và đạo đức của nhân viên sẽ gây ấn tượng đầu tiên cho khách hàng. Ngoài ra,
sự sáng tạo của nhân viên cũng là yếu tố khiến việc sử dụng các công cụ trong xúc tiến
trong doanh nghiệp được linh hoạt và tạo sự khác biệt trên thị trường.
Quyết định của nhà quản trị: Bản chất của hoạt động xúc tiến là các hoạt động
nhằm truyền thông tin từ doanh nghiệp đến người tiêu dùng, tìm cách phù hợp để
truyền đạt và thuyết phục khách, thu hút khách đến với công ty thông qua các hoạt
động quảng cáo, khuyến mại, tuyên truyền, marketing trực tiếp, bán hàng cá nhân.
Hoạt động này vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật đòi hỏi nhà quản trị
phải khéo léo sử dụng nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh cao với chi phí thấp.


17


1.3.2. Yếu tố bên ngoài
Bên cạnh những yếu tố bên trong ảnh hưởng đến hoạt động xúc tiến của doanh
nghiệp du lịch thì những yếu tố bên ngoài cũng là vấn đề mà các doanh nghiệp cần
quan tâm và kiểm soát nó một cách tốt nhất có thể.
Yếu tố chính trị và pháp luật: Một đất nước có nền chính trị ổn định và điều kiện
về môi trường pháp luật thuận lợi sẽ là tiền đề cho sự phát triển của du lịch. Điều kiện
thuận lợi về chính trị, pháp luật sẽ dễ dàng cho việc xúc tiến hoặc ngược lại nếu xã hội
khủng hoảng, bạo động chính trị xảy ra sẽ không có cơ hội cho việc thực hiện chính
sách xúc tiến và chính sách có hay đến đâu cũng sẽ không thể thu hút khách du lịch.
Yếu tố về kinh tế: Sự phát triển về kinh tế giúp đời sống người dân được cải
thiện, nhu cầu của họ ngày một cao hơn. Đồng thời sự phát triển kinh tế kéo theo sự
cạnh tranh gay gắt trên thị trường. Mặt khác, những diễn biến của môi trường kinh tế
bao giờ cũng chứa đựng những thách thức và cơ hội khác nhau cho từng doanh nghiệp.
Do đó, cần phải xây dựng được chính sách xúc tiến dựa trên điều kiện về kinh tế cũng
như lợi ích của khách hàng.
Yếu tố về tự nhiên, văn hóa, xã hội: Các điều kiện về tự nhiên là yếu tố tạo nên
sản phẩm du lịch do vậy hoạt động xúc tiến cần phù hợp với môi trường tự nhiên để
xây dựng được nội dung, cách thức truyền tin và chi phí cho hoạt động xúc tiến. Ngoài
ra, việc thực hiện chính sách xúc tiến cần xem xét, tìm hiểu về văn hóa xã hội tại nơi
đó bởi lẽ mỗi một điểm đến, một quốc gia có một phong tục tập quán khác nhau, cái
phù hợp ở điểm đến này nhưng chưa chắc đã phù hợp ở điểm đến kia. Chính vì thế cần
lựa chọn công cụ xúc tiến cũng như cách thức xúc tiến cho phù hợp.
Yếu tố về khoa học công nghệ: Đây là một trong những yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp đến hoạt động xúc tiến. Khoa học công nghệ phát triển đồng nghĩa với việc doanh
nghiệp cũng phải phát triển về các công cụ xúc tiến và có các chính sách xúc tiến phù
hợp với tình hình hiện tại. Công nghệ tiên tiến giúp doanh nghiệp thực hiện các chính
sách xúc tiến một cách dễ dàng và hiệu quả hơn.
Bên cạnh những yếu tố trên không thể không kể đến các yếu tố thuộc môi trường
ngành như: đối thủ cạnh tranh, nhà cung ứng, khách hàng, các trung gian marketing.

Đó là những yếu tố bên ngoài cũng có ảnh hưởng và tác động rất lớn đến hoạt động
xúc tiến của doanh nghiệp
Nhà cung ứng: Là người có tầm ảnh hưởng lớn đối với doanh nghiệp do đó
doanh nghiệp cần phải nắm bắt được tất cả các thông tin quan trọng cần thiết để đưa ra
những phương pháp giải quyết tốt nhất khi gặp vấn đề.
Đối thủ cạnh tranh: Trong bất cứ một lĩnh vực kinh doanh nào cũng vậy, đối thủ
cạnh tranh luôn được coi là động lực của sự phát triển đối với mỗi doanh nghiệp. Kinh
doanh du lịch cũng vậy, các doanh nghiệp muốn khẳng định tên tuổi của mình trên thị


18

trường không còn cách nào khác ngoài việc phải củng cố và nâng cao tính cạnh tranh.
Những người làm marketing cần nắm rõ điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cạnh tranh
và quan tâm xem đối thủ đang sử dụng công cụ xúc tiến như thế nào để trên cơ sở đó
hoạch định các chiến lược marketing có hiệu quả.
Khách hàng: Đây là nhân tố vô cùng quan trọng và đặc biệt ảnh hưởng đến hoạt
động xúc tiến của doanh nghiệp. Tùy vào từng loại khách hàng mà doanh nghiệp du
lịch phải lựa chọn công cụ xúc tiến cho phù hợp. Nhu cầu về sản phẩm của khách hàng
càng tăng lên thì doanh nghiệp càng phải quan tâm đến chính sách xúc tiến để khuyến
khích và thu hút khách hàng sử dụng.
Trung gian marketing: Trong doanh nghiệp du lịch trung gian marketing là những
cơ sở kinh doanh hỗ trợ doanh nghiệp trong việc bán hàng, cung cấp dịch vụ đến
người tiêu dùng. Do đó, trung gian marketing và doanh nghiệp du lịch cần thống nhất
về việc sử dụng các công cụ xúc tiến đến với khách hàng.


19

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH XÚC TIẾN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ DỊCH VỤ DU LỊCH VIỆT NAM
2.1. Một số nét khái quát về Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ Du lịch Việt Nam
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ Du lịch
Việt Nam
Tên công ty: Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ Du lịch Việt Nam
Tên quốc tế: Viet Nam Tourism Service Investment Joint Stock Company
Giám Đốc: Bà Phí Thị Hương Quỳnh
Trụ sở chính: 126 Trần Vỹ, Cầu Giấy, Hà Nội
Website: www.opentour.vn
Email:
Điện thoại: (04) 37633222
Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ Du lịch Việt Nam là một trong bốn công ty
thành viên lớn lập nên Open Tour Group. Open Tour Group bao gồm nhiều công ty
thành viên như: Công ty Cổ phần Lữ Hành Việt, Công ty Cổ phần Vận tải Hoàng Việt,
Công ty Cổ phần Đầu tư Mở và Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ Du lịch Việt Nam.
Khi mới hình thành, công ty chỉ là một chuỗi văn phòng bán lẻ cho khách inbound ở
trên Phố Cổ- Hà Nội. Năm 2008, chuỗi văn phòng phát triển lên thành Công ty Cổ
phần Vận tải Hoàng Việt, có trụ sở chính tại 93 Hồng Hà, Hà Nội và thành lập thêm
Công ty Cổ phần đầu tư Mở. Năm 2011, công ty mở thêm văn phòng đại diện tại 126
Trần Vỹ, Cầu Giấy, Hà Nội. Năm 2014 thành lập thêm Công ty Cổ phần Lữ Hành Việt
tại Hà Nội. Năm 2015, phát triển văn phòng đại diện tại 126 Trần Vỹ, Cầu Giấy, Hà
Nội thành Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ Du lịch Việt Nam. Hiện tại, các công ty
này trở thành các công ty con của tập đoàn Open Tour Group.
Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ Du lịch Việt Nam là một công ty trẻ thành lập
năm 2015 mới đi vào hoạt động được 3 năm, nhưng càng ngày Công ty Cổ phần Đầu
tư Du lịch Việt Nam càng phát triển mạnh mẽ và khẳng định mình trên thị trường du
lịch nước nhà. Lĩnh vực kinh doanh của công ty rất đa dạng: kinh doanh du lịch trong
và ngoài nước, cung cấp vé máy bay, đặt phòng khách sạn, nhà hàng, dịch vụ làm visa,
tổ chức sự kiện, cho thuê xe ôtô… Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ Du lịch Việt Nam

có văn phòng tại Hà Nội địa chỉ là 126 Trần Vĩ, Cầu Giấy, Hà Nội. Văn phòng tại Sài
Gòn nằm ở Lầu 1, tòa nhà Nam Việt, số 9 Phan Kế Bính, Quận 1, Tp HCM. Ngoài ra,
công ty còn có mạng lưới các văn phòng đại diện và văn phòng ủy quyền ở Hải Phòng,
Đà Nẵng, Cần Thơ. Hơn nữa, công ty còn có văn phòng tại Mỹ để quảng bá hình ảnh
công ty rộng rãi trên thế giới.
2.1.2. Mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ Du lịch Việt Nam


20

Để công ty hoạt động có tổ chức và việc quản lý, kiểm tra của ban lãnh đão
xuống các cấp, các phòng ban được khoa học và dễ dàng. Công ty đã xây dựng sơ đồ
cơ cấu tổ chức như sau:
Giám đốc

Phòng
điều hành

Phòng hành
chính- tổng
hợp

Phòng
marketing

Phòng tài
chính- kế
toán

Điều hành

tour nội địa

Marketing
online

Điều hành
tour outbound

Marketing
truyền thống

Điều hành
tour inbound

Marketing
thương hiệu

Phòng kinh
doanh
(sale)
Bộ phận
kinh doanh
du lịch
Bộ phận
DV visa,
đặt phòng
KS, vé máy
bay…

Nguồn: Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ Du lịch Việt Nam

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ
Du lịch Việt Nam
Từ mô hình trên ta thấy bộ máy tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần Đầu tư
Dịch vụ Du lịch Việt Nam được thiết kế gọn nhẹ, theo kiểu trực tuyến – chức năng.
Mô hình này có đặc điểm là luồng thông tin quản trị đi theo một hướng nhất định từ
trên xuống dưới đảm bảo thông suốt và ít tầng nấc trung gian. Theo cơ cấu này, người
lãnh đạo cao nhất của tổ chức được sự giúp đỡ của những người lãnh đạo chức năng để
chuẩn bị các quyết định, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quyết định.
Ưu điểm: Cơ cấu đơn giản nên tối giản được chi phí kinh doanh. Với kiểu phân
công bộ phận theo mô hình này sẽ phát huy được sự chuyên môn hóa, các nhân viên
được làm việc với đúng chuyên môn của mình nên hiệu quả kinh doanh sẽ cao hơn,
nâng cao năng suất lao động và chất lượng công việc. Ngoài ra nó còn thể hiện tính
thống nhất chỉ huy. Đảm bảo được hiệu lực điều hành của giám đốc công ty xuống các
bộ phận phòng ban và nguồn thông tin được truyền đi nhanh chóng, chính xác và kịp
thời do mệnh lệnh được truyền theo chiều dọc của cơ cấu tổ chức
Hạn chế: Do mang tính chất của mô hình trực tuyến - chức năng nên giám đốc


21

của công ty cần có kiến thức toàn diện, kinh nghiệm dày dặn và tính quyết đoán cao để
có thể chỉ đạo tất cả các bộ phận chuyên môn. Ngoài ra, người lãnh đạo phải thường
xuyên giải quyết mối quan hệ giữa các phòng ban chức năng và các bộ phận trực tuyến
do hạn chế về mặt liên kết giữa các bộ phận. Do giám đốc là người điều hành vì thế
còn hạn chế về mặt ủy quyền và san sẻ công việc cho các bộ phận dẫn đến công việc
không đạt hiệu quả cao trong một vài các tình huống.
2.1.3. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ Du lịch
Việt Nam
Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ Du lịch Việt Nam được du khách yêu mến và
lựa chọn ngay từ khi công ty đi vào hoạt động. Hiện nay, Công ty Cổ phần Đầu tư

Dịch vụ Du lịch Việt Nam đang hoạt động kinh doanh trong nhiều lĩnh vực như:
Kinh doanh du lịch trong nước và nước ngoài. Đây là lĩnh vực kinh doanh chủ
yếu của công ty hiện nay. Các tour du lịch nước ngoài đang được công ty khai thác chủ
yếu là: tour Thái Lan, tour Hàn Quốc, tour Sing - Mã, tour Châu Mỹ, tour Châu Úc...
Các tour nội địa của công ty chủ yếu khai thác là tour du lịch Tây Bắc, tour Hạ Long,
tour Sapa, tour Nha Trang… Với hoạt động kinh doanh lữ hành công ty chịu trách
nhiệm xây dựng, quảng bá, bán và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch cho
khách du lịch nội địa, khách du lịch inbound và outbound.
Ngoài ra, công ty cũng kinh doanh các dịch vụ trung gian như: Dịch vụ đặt vé
máy bay; dịch vụ cho thuê xe du lịch, xe vận chuyển, xe sử dụng cho các dịp đặc biệt;
dịch vụ làm visa, hộ chiếu; dịch vụ đặt phòng khách sạn, đặt chỗ nhà hàng để phục vụ
cho khách trong nước và quốc tế.
Bên cạnh đó, công ty còn kinh doanh các dịch vụ khác như: Tổ chức hội nghị,
hội thảo, triển lãm, lễ kỉ niệm, chương trình ra mắt sản phẩm; tổ chức các sự kiện như
lễ khánh thành, khởi công. Công ty luôn cố gắng đem đến cho khách dịch vụ tốt nhất.
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ Du lịch
Việt Nam
Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ Du lịch Việt Nam là công ty thành lập được 3
năm tính đến thời điểm hiện nay, các kết quả kinh doanh trong 2 năm gần đây được thể
hiện trong phụ lục 1 (Xem phụ lục 1)
Qua phụ lục 1 (xem phụ lục 1) ta thấy, công ty kinh doanh ngày càng có hiệu
quả. Tổng doanh thu năm 2017 tăng 8.771 triệu đồng so với năm 2016 tương ứng tăng
15,41%. Cụ thể: Doanh thu tour outbound năm 2017 tăng 4.551,21 triệu đồng so với
năm 2016 tương ứng tăng 13,71%. Doanh thu tour inbound năm 2017 tăng 1.339,63
triệu đồng so với năm 2016 tương ứng tăng 16,63%. Doanh thu tour nội địa năm 2017
tăng 2.318 triệu đồng so với năm 2016 tương ứng tăng 18,89%. Doanh thu dịch vụ
khác năm 2017 tăng 562,16 triệu đồng so với năm 2016 tương ứng tăng 16,57%.



×