Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

luận văn quản trị nhân lực nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty cổ phần đầu tƣ thƣơng mại xuất nhập khẩu việt phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.99 KB, 60 trang )

TÓM LƯỢC
1. Tên đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Cổ phần đầu tư
thương mại xuất nhập khẩu Việt Phát ”
2. Giáo viên hướng dẫn: Th.S Vương Thị Huệ
3. Sinh viên thực hiện: Trần Thị Phượng
Lớp: K49U7
Mã SV: 13D210464
4. Thời gian thực hiện: 22/02/2017 – 25/04/2017
5. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu là dựa trên cơ sở nghiên cứu lý luận về nâng cao hiệu quả
sử dụng lao động trong doanh nghiệp và phân tích thực trạng nâng cao hiệu quả sử
dụng lao động tại công ty cổ phần đầu tư thương mại xuất nhập khẩu Việt Phát để từ
đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Cổ
phần đầu tư thương mại xuất nhập khẩu Việt Phát trong thời gian tới.
6. Nội dung chính của khóa luận
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại
Công ty Cổ phần đầu tư thương mại xuất nhập khẩu Việt Phát
Chương 2: Một số lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp
Chương 3: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Cổ phần
đầu tư thương mại xuất nhập khẩu Việt Phát
Chương 4: Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại
Công ty Cổ phần đầu tư thương mại xuất nhập khẩu Việt Phát
7. Kết quả đạt được
ST
T

Tên sản phẩm

Số lượng

Yêu cầu khoa học



1

Khóa luận tốt nghiệp

2

Đảm bảo tính logic, khoa học

2

Bộ số liệu tổng hợp kết quả điều tra

1

Trung thực, khách quan

3

Tổng hợp ghi chép phỏng vấn

1

Trung thực, khách quan

i


LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Nâng cao hiệu quả
sử dụng lao động tại công ty cổ phần đầu tư thương mại xuất nhập khẩu Việt Phát ” em
đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại học Thương
Mại cùng cán bộ nhân viên tại Công ty Cổ phần đầu tư thương mại xuất nhập khẩu
Việt Phát.
Trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới Ths. Vương Thị
Huệ người đã tận tâm, nhiệt tình chỉ bảo và hướng dẫn em trong thời gian thực hiện
bài khóa luận.
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô khác trong trường Đại học
Thương Mại và các anh chị cán bộ nhân viên trong phòng Tổ chức- Hành chính cùng
toàn thể Ban lãnh đạo công ty cổ phần đầu tư thương mại xuất nhập khẩu Việt Phát đã
tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành bài khóa luận này.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do kiến thức và thời gian tiếp cận thực tế
nghiên cứu còn hạn chế vì vậy bài khóa luận tốt nghiệp của em sẽ không tránh khỏi
được những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô và các bạn để
bài khóa luận tốt nghiệp được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 23 tháng 4 năm 2017
Sinh viên

Trần Thị Phượng


MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Việt Phát


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Ý nghĩa

CP

Cổ phần

CT

Công ty

DT

Doanh thu



Giám đốc



Lao động

LNST

Lợi nhuận sau thuế

LNTT


Lợi nhuận trước thuế

NLĐ

Người lao động

NV

Nhân viên

PGĐ

Phó giám đốc


TGĐ

Tổng giám đốc

Việt Phát

Công ty Cổ phần đầu tư thương mại xuất nhập khẩu Việt Phát

XNK

Xuất nhập khẩu

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI “NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI

XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT PHÁT”
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, cục diện kinh tế thế giới đang có những diễn biến phức tạp khi phần
lớn các khu vực đều rơi vào tình trạng trì trệ. Kinh tế Mỹ đang dần phục hồi với một
số dấu hiệu tích cực như việc làm, tăng trưởng vượt ngưỡng 2% nhưng chưa bền vững.
Kinh tế Ấn độ có mức tăng trưởng khá, nhưng đang dần đi vào lối mòn của “đại công
xưởng” Trung Quốc. Kinh tế Trung Quốc đang suy giảm tốc độ tăng trưởng, châu Âu
rơi vào khủng hoảng nợ công. Tuy nhiên, các nước đang phát triển khu vực Đông Á
Thái Bình Dương đã và đang được dự báo tăng trưởng ổn định. Từ thực tế đó tác động
tới kinh tế Việt Nam theo cả hai hướng tích cực và tiêu cực.
Trong 5 năm giai đoạn từ 2011- 2015, kinh tế Việt Nam có nhiều chuyển biến:
tăng trưởng ổn định; kiểm soát tốt lạm phát, tỷ giá, thanh khoản của ngân hàng thương
mại; xuất-nhập khẩu tiếp tục được cải thiện. Tuy nhiên, các chỉ tiêu kinh tế liên quan
đến chất lượng tăng trưởng còn chưa đạt mục tiêu đề ra. Nước ta cũng đã ký kết hàng


chục Hiệp định thương mại tự do (FTA), chính thức thực hiện theo lộ trình những cam
kết của khu vực Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) từ đầu năm 2016, đặc biệt là tiến
hành kết thúc đàm phán và ký kết Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP).
Đây vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam nhất là trong
bối cảnh cạnh tranh gay gắt trên thị trường. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển thì phải không ngừng làm mới và hoàn thiện mình. Sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó chất lượng quản
lý và phát huy hiệu quả nguồn nhân lực trong doanh nghiệp đóng vai trò rất quan
trọng, nó đảm bảo cho việc thực hiện thành công những kế hoạch, chiến lược trước
mắt và lâu dài.
Công ty Cổ phần đầu tư thương mại xuất nhập khẩu Việt Phát được thành lập
năm 2008, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xuất nhập khẩu (sản xuất, kinh doanh các

nguyên liệu khoáng sản và dịch vụ vận tải nội địa, kho bãi tại Việt Nam). Mục tiêu của
Việt Phát là trở thành công ty cung cấp dịch vụ vận tải, kho bãi hàng đầu miền Bắc và
Việt Nam, là đối tác tin cậy của các nước lớn trên thế giới về kinh doanh khoáng sản.
Vì vậy đứng trước những cơ hội và thách thức của thị trường hiện nay, các doanh
nghiệp nói chung và Công ty CP đầu tư thương mại XNK Việt Phát nói riêng cần
không ngừng đào tạo và đào tạo lại cán bộ, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đổi mới
phương thức quản lý... nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Nếu
doanh nghiệp sử dụng nguồn lao động một cách hiệu quả sẽ giúp nâng cao năng
suất lao động, gia tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, mặc dù Việt Phát đã thực hiện một số
biện pháp quản lý và sử dụng lao động nhưng chưa thực sự phù hợp, việc cải thiện cơ
sở vật chất gặp khó khăn do thiếu vốn. Số lượng, cơ cấu lao động của công ty là tương
đối hợp lí nhưng chất lượng lao động nhất là lao động có trình độ cao chưa đáp ứng
được nhu cầu. Bên cạnh đó mức độ hài lòng về tiền lương của công ty đang giảm dần
qua các năm cho thấy chính sách tiền lương của công ty không còn phù hợp. Như vậy,
vấn đề sử dụng lao động tại Việt Phát là chưa hiệu quả, cần được ban lãnh đạo quan
tâm nhất là trong giai đoạn hiện nay khi công ty đang tiến hành mở rộng quy mô
kinh doanh. Từ những phân tích trên ta có thể thấy được, vấn đề nâng cao hiệu quả
sử dụng lao động tại Việt Phát là cấp bách, có ý nghĩa và vai trò đặc biệt to lớn tới
sự tồn tại và phát triển của công ty. Vì vậy, việc nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử
dụng lao động tại Công ty CP đầu tư thương mại XNK Việt Phát là cần thiết.


1.2.

Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại
Công ty Cổ phần đầu tư thương mại xuất nhập khẩu Việt Phát”
Xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài về cả hai mặt lý luận và thực tiễn, song
song với việc thực tập tại Công ty CP đầu tư thương mại XNK Việt Phát, em nhận thấy
vấn đề sử dụng lao động trong Công ty, cụ thể là công tác nâng cao hiệu quả sử dụng
lao động cần được chú trọng. Hơn nữa, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là một đề

tài phù hợp với chuyên ngành quản trị nguồn nhân lực và nằm trong chương trình đào
tạo của khoa quản trị nhân lực trường Đại học Thương mại. Vì vậy, với tư cách là sinh
viên khoa quản trị nhân lực em xin lựa chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại xuất nhập khẩu Việt Phát” làm luận
văn tốt nghiệp.

1.3.

Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình nghiên cứu năm
trước
Các vấn đề về lao động luôn là những vấn đề cần được quan tâm, đặt lên hàng
đầu không chỉ trong các doanh nghiệp mà còn trên toàn xã hội. Trong những năm gần
đây, để đáp ứng với yêu cầu của cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế thì công tác
nâng cao hiệu quả lao động lại càng được chú ý. Theo em được biết trong thời gian
qua đã có khá nhiều các tài liệu và công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về vấn
đề nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp như:
Về sách, giáo trình (trong và ngoài nước)

(1) Bài giảng Tổ chức và định mức lao động, Trả công lao động, Hoạch định nguồn nhân

lực của khoa Quản trị nhân lực - Trường Đại học Thương Mại.
(2) PGS.TS Phạm Công Đoàn, TS. Nguyễn Cảnh Lịch, Giáo trình kinh tế doanh nghiệp

thương mại (2012) của NXB Thống Kê- Hà Nội. Chương 6 của giáo trình đã đưa ra
một số khái niệm và hệ thống các chỉ tiêu đo lường đánh giá hiệu quả sử dụng lao
động trong doanh nghiệp.
(3) PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Nhàn, TS. Mai Thanh Lan, Giáo trình quản trị nhân lực

căn bản (2016) của NXB Thống kê - Hà Nội. Giáo trình đã đưa ra một số khái niệm
liên quan đến quản trị nhân lực, các nhân tố ảnh hưởng đến môi trường bên trong và

bên ngoài doanh nghiệp cũng như các biện pháp tạo động lực cho người lao động.
(4)

Tác giả Jimothy J. Coelli, DS Prasada Rao, Christopher J.O’Donnell and George E.
Battese (2005), “An introduction to efficiency and productivity analysis, second


edition”. Đây là cuốn sách giới thiệu về hiệu quả phân tích năng suất và sự đo lường
nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Chỉ ra những điểm cần phải thực hiên để có thể
nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp.
Về các luận văn, khóa luận trước đó:
Một số bài luận văn chuyên đề nghiên cứu mà em tham khảo tại thư viện Đại
học Thương Mại như:
Nguyễn Thị Ngọc Anh (2015) “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công
ty trách nhiệm hữu hạn Văn Đạo”.
Nguyễn Thị Thanh Nga (2015) “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công
ty cổ phần hạ tầng viễn thông CMC”.
Lê Ngọc Tiến (2015) “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty cổ
phần Công nghệ và dịch vụ TST”.
Các đề tài trên đã đưa ra được hệ thống lý luận cơ bản về lao động và hiệu quả
sử dụng lao động trong doanh nghiệp. Và từ những thực trạng, các đề tài cũng đã nêu
ra được những hạn chế, nguyên nhân cũng như các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử
dụng lao động tại doanh nghiệp nghiên cứu.
Ngoài ra, còn một số luận văn của các trường đại học khác như:
Vũ Hồng Liên - Trường Đại học lao động và xã hội - Luận văn thạc sĩ ( 2013)
“Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của nhánh miền Bắc công ty cổ phần công
nghiệp Vĩnh Tường”. Đề tài nghiên cứu cụ thể về cơ cấu nhân lực tại công ty về giới
tính, trình độ, thể lực, độ tuổi,... của người lao động trong công ty. Từ đó đưa ra những
nhận xét rõ ràng để có những giải pháp có thể áp dụng cho công ty. Luận văn góp phần
làm rõ hơn một số vấn đề lí luận về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của chi nhánh

công ty cổ phần công nghiệp Vĩnh Tường và đề ra các giải pháp chủ yếu có tính khả
thi nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của công ty.
Đỗ Xuân Tuấn - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân - Khóa luận tốt nghiệp
(2014) “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của Công ty điện thoại Hà Nội”. Đề tài
thực hiện nhằm đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nhân lực, từ
đó nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty. Đề tài đã đưa ra được một số
nguyên nhân dẫn đến hiệu quả sử dụng lao động thấp và những biện pháp đãi ngộ tài
chính đã được áp dụng thành công tại công ty làm tăng năng suất lao động của công


nhân. Tuy nhiên vẫn còn hạn chế là chưa đưa ra được những phương pháp nhằm tối đa
hóa chi phí sử dụng lao động tại doanh nghiệp.
Về các công trình đã nghiên cứu tại đơn vị thực tập:
Hiện tại chưa có một công trình nghiên cứu nào liên quan đến công ty CP đầu
tư thương mại XNK Việt Phát. Vì thế, em hi vọng bài khóa luận của mình sẽ góp một
phần công sức để đánh giá thực trạng và từ đó có được một số giải pháp phù hợp với
những hạn chế của công ty đặc biệt là trong vấn đề hiệu quả sử dụng lao động.
Các bài báo trên tạp chí, hội thảo
Trần Hồng Nhạn, Hiệu quả sử dụng lao động trong khối doanh nghiệp công
nghiệp hỗ trợ tỉnh Bắc Ninh của Tạp chí Kinh Tế & Phát Triển, số 232(II), tháng 10
năm 2016, tr. 96-100. Trong bài viết, tác giả đưa ra hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
lao động theo giá so sánh và phân tích và chỉ ra nhiều nguyên nhân làm giảm hiệu quả
sử dụng lao động khác nhau như quy mô lao động giảm, môi trường chính sách có
nhiều thay đổi,...
Bài báo của Dr.jan Stringer, Ph.D viện nghiên cứu National business research
institute về “Making employee productivity a slam dunk” - khảo sát về sự hài lòng của
nhân viên tại công ty và năm yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao động (phương pháp
sản xuất, vốn, chất lượng, công nghệ, cách thức quản lí).
Như vậy, đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề liên quan đến nâng cao
hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp tuy nhiên tính đến thời điểm hiện tại

chưa có đề tài nào trùng lặp với đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty
CP đầu tư thương mại XNK Việt Phát.
1.4.

Các mục tiêu nghiên cứu
Thứ nhất: Nghiên cứu một số lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng lao động tại
doanh nghiệp để thấy được tầm quan trọng của sử dụng lao động trong doanh nghiệp.
Thứ hai: Phân tích, đánh giá nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động
tại Công ty CP đầu tư thương mại XNK Việt Phát.
Thứ ba: Phân tích, đánh giá thực trạng nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại
Công ty CP đầu tư thương mại XNK Việt Phát.
Thứ tư: Dựa trên cơ sở lý luận cũng như thực trạng để đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty CP đầu tư thương mại XNK
Việt Phát.


1.5. Phạm vi nghiên cứu
1.5.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề liên quan đến hiệu quả sử dụng lao
động trong các doanh nghiệp nói chung và tại Công ty CP đầu tư thương mại XNK
Việt Phát nói riêng trong giai đoạn kinh tế hội nhập.
1.5.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá hiệu quả sử
dụng lao động của Việt Phát trong 3 năm gần đây, từ năm 2014 đến hết năm 2016 và
định hướng phát triển cho công ty về vấn đề này đến năm 2020.
Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu hiệu quả sử dụng lao động tại các bộ
phận, phòng ban của Công ty CP đầu tư thương mại XNK Việt Phát.
Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung vào nghiên cứu, phân tích thực trạng công
tác nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty CP đầu tư thương mại XNK Việt

Phát dựa trên cơ sở lý luận cơ bản về nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong doanh
nghiệp. Đồng thời phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả sử
dụng lao động và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
trong công ty.
1.6. Phương pháp nghiên cứu

1.6.1. Phương pháp luận
Phương pháp duy vật biện chứng: Phương pháp duy vật biện chứng giúp việc
phân tích, đánh giá tình hình sử dụng lao động và thực trạng của nó tại Công ty CP đầu
tư thương mại XNK Việt Phát một cách toàn diện. Từ đó, đánh giá được những điểm
đã thực hiện được và những vấn đề còn tồn tại tìm ra nguyên nhân và đề xuất những
giải pháp phù hợp, mang tính khoa học dựa trên tình hình thực tiễn.
Phương pháp duy vật lịch sử: Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng lao động của Việt Phát từ đó tìm hiểu thực trạng, nguyên nhân và giải pháp cho
vấn đề nghiên cứu.
1.6.2. Phương pháp cụ thể
Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu sơ cấp
-

Phương pháp điều tra qua sử dụng phiếu điều tra trắc nghiệm
Đối tượng điều tra: Nhân viên của Công ty làm việc tại các phòng Tổ chứcHành chính, Tài chính- Kế toán, Kinh doanh- Kế Hoạch- Đầu tư.


Cách thức tiến hành điều tra: Phát phiếu điều tra trực tiếp cho người lao động
vào các giờ nghỉ trưa.
Số lượng phiếu phát ra: 40 phiếu, số lượng phiếu thu về 40 phiếu
Số lượng câu hỏi: 11 câu trắc nghiệm. Tham khảo mẫu phiếu tại phụ lục
Kết quả điều tra: Dữ liệu được xử lý phản ánh kết quả điều tra cả định lượng và
định tính, được sử dụng kết hợp với các dữ liệu thứ cấp thu được.
-


Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
Mục đích điều tra: Tìm hiểu thông tin một cách xác thực nhất về vấn đề nâng
cao hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp.
Đối tượng phỏng vấn: Nhà quản trị của công ty, nhân viên tổng hợp phòng Tổ
chức- Hành chính và một số nhân viên tại phòng khác.
Số lượng câu hỏi: 7 câu hỏi mở

-

Phương pháp quan sát:
Qua thời gian thực tập tại công ty , em đã có cơ hội quan sát trực tiếp và tiếp xúc cá
nhân từ đó giúp có cái nhìn khái quát, giúp cho việc đánh giá chính xác và hiệu quả hơn.
Nội dung quan sát: không gian làm việc, hiệu quả công việc đạt được, sự phối hợp của các
nhân viên trong công việc.
Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp:
Mục đích: Thu thập dữ liệu sẵn có liên quan đến hiệu quả sử dụng lao động nói
chung và tại Công ty CP đầu tư thương mại XNK Việt Phát giai đoạn từ năm 2014 –
2016 nói riêng.
Nguồn dữ liệu thứ cấp gồm: Các dữ liệu, số liệu từ nguồn bên trong công ty như
các hồ sơ, tài liệu : Báo cáo tài chính các năm 2014, 2015, 2016; số liệu từ phòng Tổ
chức- Hành chính, phòng Tài chính – Kế toán…Dữ liệu từ các nguồn thông tin bên
ngoài như báo chí, luận văn, khóa luận, các website: luanvan.net, doc.edu.vn.

1.7.

Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ
đồ hình vẽ, danh mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo, phụ lục thì kết cấu bài khóa luận
tốt nghiệp được chia làm 4 chương, gồm:

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
tại Công ty Cổ phần đầu tư thương mại xuất nhập khẩu Việt Phát.
Chương 2: Một số lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp.


Chương 3: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Cổ
phần đầu tư thương mại xuất nhập khẩu Việt Phát.
Chương 4: Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại
Công ty Cổ phần đầu tư thương mại xuất nhập khẩu Việt Phát.

CHƯƠNG 2: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO
ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
2.1. Một số khái niệm về lao động, hiệu quả, hiệu quả sử dụng lao động
2.1.1. Khái niệm lao động
Lao động là nguồn lực quan trọng nhất, quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của mỗi quốc gia cũng như mỗi doanh nghiệp. Hiện nay có rất nhiều khái niệm khác
nhau về lao động được đưa ra như:
Trong kinh tế học, lao động được hiểu là một yếu tố sản xuất do con người tạo
ra và là dịch vụ hay hàng hóa. Người có nhu cầu về hàng hóa này là người sản xuất.
Còn người cung cấp hàng hóa này là NLĐ. Cũng như mọi hàng hóa và dịch vụ khác,
lao động được trao đổi trên thị trường, gọi là thị trường lao động. Giá cả của lao động
là tiền công thực tế mà người sản xuất trả cho NLĐ. Mức tiền công chính là mức giá
của lao động.


Theo Điều 6, Chương I – Bộ Luật lao động (2012): Lao động là điều kiện chủ
yếu cho tồn tại của xã hội loài người, là cơ sở của sự tiến bộ về kinh tế, văn hóa, xã
hội. Nó là nhân tố quyết định của bất cứ quá trình sản xuất nào. Như vậy động lực của
quá trình phát triển kinh tế, xã hội quy tụ lại ở con người. Nguồn lao động là toàn bộ
những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động (theo quy định của Nhà

nước: nam có độ tuổi từ 15 – 60 tuổi, nữ có tuổi từ 15 – 55 tuổi).
Theo quan niệm của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), lực lượng lao động là bộ
phận của nguồn lao động bao gồm những người trong độ tuổi lao động, đang có việc
làm trong nền kinh tế quốc dân và những người thất nghiệp nhưng có nhu cầu tìm việc làm.
Như vậy, mặc dù lao động được nhìn nhận từ các góc độ khác nhau với những
cách hiểu khác nhau nhưng trong phạm vi nghiên cứu của bài khóa luận, em xin được
sử dụng khái niệm: Lao động trong doanh nghiệp thương mại là bộ phận lao động xã
hội cần thiết được phân công thực hiện quá trình lưu thông hàng hóa. Bao gồm lao
động thực hiện quá trình mua bán, vận chuyển, đóng gói chọn lọc, bảo quản và quản
lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mục đích của lao động là nhằm đưa hàng
hóa từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng (Theo PGS.TS Phạm Công Đoàn – TS.
Nguyễn Cảnh Lịch, Giáo trình kinh tế doanh nghiệp thương mại của NXB Thống kê Hà Nội).
2.1.2. Khái niệm hiệu quả
Trong bất kì hoạt động nào của con người thì đều cần quan tâm đến hiệu quả.
Hiện nay có một số khái niệm về hiệu quả như:
Trong kinh tế học: Hiệu quả là một phạm trù kinh tế, nó xuất hiện và tồn tại từ
xã hội chiếm hữu nô lệ đến xã hội chủ nghĩa. Hiệu quả được coi là khái niệm dùng để
chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí
chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong những điều kiện nhất định.
Theo từ điển tiếng Việt thì: Hiệu quả là quan hệ giữa kết quả đạt được và nguồn
lực được sử dụng.
Theo PGS.TS Phạm Công Đoàn – TS. Nguyễn Cảnh Lịch, Giáo trình kinh tế
doanh nghiệp thương mại của NXB Thống kê- Hà Nội: Hiệu quả là mối tương quan so


sánh giữa kết quả đạt được theo mục tiêu đã xác định trước với chi phí bỏ ra để đạt
được mục đích đó. Hiệu quả trong doanh nghiệp được phân chia theo bộ phận thành
hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả xã hội: Là đại lượng phản ánh mức độ thực hiện các mục tiêu xã hội
của doanh nghiệp hoặc mức độ ảnh hưởng của các kết quả đạt được của doanh nghiệp

đến xã hội và môi trường.
Hiệu quả kinh tế: Là hiệu quả chỉ xét trên phương diện kinh tế của hoạt động
kinh doanh. Nó mô tả mối tường quan giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt được
với chi phí bỏ ra để đạt được lợi ích đó.
Hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế có mối quan hệ hữu cơ với nhau, là hai mặt
của một vấn đề. Bởi vậy khi tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng như
khi đánh giá hiệu quả của các hoạt động này cần xem xét cả hai mặt này một cách
đồng bộ. Hiệu quả kinh tế không đơn thuần chỉ là các thành quả kinh tế, vì trong kết
quả và chi phí kinh tế có các yếu tố nhằm đạt hiệu quả xã hội. Tương tự hiệu quả xã
hội tồn tại phụ thuộc vào kết quả và chi phí nảy sinh trong hoạt động kinh tế. Không
thể có hiệu quả kinh tế mà không có hiệu quả xã hội, ngược lại hiệu quả kinh tế là cơ
sở, là nền tảng của hiệu quả xã hội.
Ngoài ra, theo mối tương quan giữa lợi ích kinh tế và chi phí bỏ ra để có lợi ích
đó, hiệu quả còn được chia thành hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối:
Hiệu quả tuyệt đối là hiệu số giữa kết quả và chi phí. Mục đích so sánh là để thấy
được mức chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, mức chênh lệch càng lớn thì hiệu quả
càng cao.
HQ = KQ-CF
Trong đó:
HQ là hiệu quả đạt được trong một thời kỳ nhất định.
KQ là kết quả đạt được trong thời kỳ đó.
CF là chi phí đã bỏ ra để đạt kết quả đó.


Hiệu quả tương đối là tỷ lệ so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để
đạt được kết quả đó. Tỷ lệ càng lớn thì hiệu quả càng cao.
HQ =
Tóm lại: Hiệu quả là một tương quan so sánh giữa kết quả đạt được theo mục
tiêu đã được xác định với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
2.1.3. Khái niệm hiệu quả sử dụng lao động

Hiệu quả sử dụng lao động phản ánh kết quả và trình độ sử dụng lao động của
từng đơn vị, qua đó mà thấy được hiệu quả sử dụng chung của từng ngành và của toàn
xã hội.
Theo quan điểm của Mác – Lênin: “Hiệu quả sử dụng lao động là sự so sánh
kết quả đạt được với chi phí bỏ ra một số lao động ít hơn để đạt được kết quả lao
động nhiều hơn”.
Mác đã chỉ rõ bất kỳ một phương thức sản xuất liên hiệp nào cũng cần phải có
hiệu quả, đó là nguyên tắc của liên hiệp sản xuất. Mác viết: “Lao động có hiệu quả nó
cần có một phương thức sản xuất” và nhấn mạnh rằng “Hiệu quả lao động giữ vai trò
quyết định, phát triển sản xuất là để giảm chi phí của con người, tất cả các tiến bộ
khoa học đều nhằm đạt được mục tiêu đó”.
Xuất phát từ quan điểm trên Mác đã vạch ra bản chất của hiệu quả sử dụng lao
động là tiết kiệm và mọi sự tiết kiệm suy cho cùng là tiết kiệm thời gian và hơn thế
nữa tiết kiệm thời gian không chỉ ở những khâu riêng biệt mà tiết kiệm thời gian cho
toàn xã hội. Tất cả những điều đó có nghĩa là khi giải quyết bất cứ việc gì, vấn đề thực
tiễn nào với quan điểm hiệu quả trên, chúng ta luôn đứng trước sự lựa chọn các
phương án, các tình huống khác nhau với khả năng cho phép chúng ta cần đạt được
các phương án tốt nhất với kết quả lớn nhất và chi phí nhỏ nhất về lao động.
Theo quan điểm của F.W.Taylor: “Con người là một công cụ lao động”. Quan
điểm này cho rằng: con người quan tâm đến cách họ kiếm được chứ không phải là
công việc họ làm, ít người muốn và làm được những công việc đòi hỏi tính sáng tạo,
độc lập và tự kiểm soát. Vì thế, để sử dụng lao động một cách hiệu quả thì phải đánh


giá chính xác thực trạng lao động tại doanh nghiệp mình, phải giám sát và kiểm tra
chặt chẽ những người giúp việc, phải phân chia công việc ra từng bộ phận đơn giản,
lặp đi lặp lại.
Theo quan điểm “Con người là tiềm năng cần được khai thác và làm cho phát
triển’”: Bản chất con người là không phải không muốn làm việc. Họ muốn góp phần
thực hiện các mục tiêu, họ có năng lực độc lập sáng tạo. Chính sách quản lý phải động

viên khuyến khích con người đem hết sức của họ vào công việc chung, mở rộng quyền
độc lập và tự kiểm soát của họ sẽ có lợi cho việc khai thác các tiềm năng quan trọng.
Từ cách tiếp cận trên ta có thể hiểu khái niệm hiệu quả lao động như sau:
Theo nghĩa hẹp: Hiệu quả sử dụng lao động là kết qủa mang lại từ các mô hình,
các chính sách quản lý và sử dụng lao động.Kết quả lao động đạt được là doanh thu lợi
nhuận mà doanh nghiệp có thể đạt được từ kinh doanh và việc tổ chức, quản lý lao
động, có thể là khả năng tạo việc làm của mỗi doanh nghiệp.
Theo nghĩa rộng: Hiệu quả sử dụng lao động còn bao hàm thêm khả năng sử
dụng lao động đúng ngành, đúng nghề đảm bảo sức khỏe, đảm bảo an toàn cho người
lao động, là mức độ chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật lao động, khả năng sáng kiến cải
tiến kỹ thuật ở mỗi người lao động, đó là khả năng đảm bảo công bằng cho người lao động.
Tóm lại muốn sử dụng lao động có hiệu quả thì người quản lý phải tự biết đánh
giá chính xác thực trạng tại doanh nghiệp mình, từ đó có những biện pháp chính sách
đối với người lao động thì mới nâng cao được năng suất lao động, việc sử dụng lao
động mới thực sự có hiệu quả.
Vậy hiệu quả sử dụng lao động là sự so sánh kết quả đạt được với chi phí bỏ ra
một số lao động ít hơn để đạt được kết quả lao động nhiều hơn.
2.2. Nội dung của hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp
2.2.1. Sự cần thiết phải sử dụng lao động một cách hiệu quả
Trong các yếu tố nguồn lực của doanh nghiệp thì yếu tố con người là khó sử
dụng nhất. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là bài toán nan giải với
bất cứ một doanh nghiệp nào. Bên cạnh đó muốn mọi hoạt động sản xuất kinh doanh


của doanh nghiệp vận hành tốt không bị giảm sút thì cần phải sử dụng lao động một
cách khoa học, hợp lý.
Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động sẽ góp phần tiết kiệm chi phí lao động
sống, tiết kiệm thời gian lao động, giảm thời gian khấu hao tài sản của doanh nghiệp,
tăng cường kỉ luật lao động,...dẫn tới giảm giá thành sản xuất, tăng doanh thu và giúp
doanh nghiệp mở rộng thị phần, cạnh tranh thành công trên thị trường.

Mặt khác, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là điều kiện giúp người lao động
đảm bảo không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống của bản thân và gia đình, tạo
điều kiện nâng cao trình độ tay nghề, khuyến khích năng lực sáng tạo.
Ngoài ra, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tác động tích cực đến người lao
động qua đó thúc đẩy xã hội phát triển.
Tóm lại, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là việc làm hết sức quan trọng và
cần thiết đối với tất cả các doanh nghiệp.
2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Yêu cầu của hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Hệ thống chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả sử dụng lao động tại doanh
nghiệp phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
Một là, đảm bảo tính chính xác và tính khoa học: Hệ thống các chỉ tiêu phải
đảm bảo lượng hóa được kết quả, đảm bảo kết hợp phân tích định lượng và phân tích
định tính. Không thể phân tích định tính của hiệu quả khi phân tích định lượng chưa đủ
mọi lợi ích và mọi chi phí mà doanh nghiệp và xã hội quan tâm.
Hai là, hệ thống chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả sử dụng lao động phải
đảm bảo tính chính xác và tính thực tiễn: Hệ thống chỉ tiêu và phương pháp tính toán
nó phải dựa trên cơ sở số liệu thông tin thực tế, đơn giản và dễ hiểu. Không nên sử
dụng các phương pháp quá phức tạp khi chưa có đầy đủ điều kiện để sử dụng nó.
Ba là, đảm bảo tính toàn vẹn và hệ thống.
Bốn là, hệ thống chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả sử dụng lao động phải
đảm bảo so sánh.
Chỉ tiêu về thời gian và cường độ lao động
Thời gian lao động là thời gian của người lao động sử dụng nó để tạo ra sản
phẩm cho doanh nghiệp.
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng thời gian làm việc được xác định như sau:
K = x 100


Trong đó: K là hệ số sử dụng thời gian làm việc.

Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ thời gian người lao động thực tế là việc so với thời
gian quy định của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn tức là hiệu quả sử dụng lao động
càng cao. Chỉ tiêu này định hướng đúng việc tổ chức lao động của từng loại cán bộ công
nhân viên trong thời gian lao động, từng bộ phận trong doanh nghiệp để tận dụng được
thời gian lao động cũng như là chi phí lao động mà doanh nghiệp phải bỏ ra.
∆t = x
∆t: Thời gian tiết kiệm nhờ sử dụng hợp lí và làm việc hiệu quả
: Thời gian làm việc năm sau
: Thời gian làm việc năm trước
: Số lao động năm trước
Đây là chỉ số đánh giá giúp doanh nghiệp thu được kết quả cụ thể về thời gian
làm việc của nhân viên, từ đó đánh giá được cách phân bổ cũng như tiết kiệm thời gian
làm việc của nhân viên sao cho hiệu quả.
Chỉ tiêu về cường độ lao động
Cường độ lao động là đại lượng chỉ mức độ hao phí sức lao động trong một đơn
vị thời gian cho thấy mức độ khẩn trương, căng thẳng hay nặng nhọc của người lao động.
Nếu cường độ lao động tăng lên thì số lượng hàng hóa sản xuất ra tăng lên và
sức hao phí lao động cũng tăng lên tương ứng, vì vậy giá trị của một đơn vị hàng hóa
vẫn không đổi. Tăng cường độ lao động thực chất cũng như kéo dài thời gian lao động
cho nên hao phí lao động trong một đơn vị sản phẩm không đổi.
Chỉ tiêu về năng suất lao động
Theo PGS.TS Phạm Công Đoàn, Giáo trình kinh tế doanh nghiệp thương mại
(2012) của NXB Thống kê- Hà Nội: Năng suất lao động là hiệu quả của hoạt động có
ích của con người trong một đơn vị thời gian.
Chỉ tiêu này phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh của một lao động được
bằng doanh thu bình quân của một lao động trong một kỳ nhất định.
W=
Trong đó:
W: Năng suất lao động của một lao động
M: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ

NV: Số nhân viên bình quân trong kỳ
Số nhân viên bình quân trong kỳ được tính bằng công thức sau:
NV =


: Số nhân viên trong quý I : Số nhân viên trong quý III
: Số nhân viên trong quý II : Số nhân viên trong quý IV
: Số nhân viên trong quý V
Ý nghĩa: Năng suất lao động bình quân là một chỉ tiêu tổng hợp cho phép đánh
giá một cách chung nhất hiệu quả sử dụng lao động của toàn doanh nghiệp. Chỉ tiêu
năng suất lao động bình quân cho ta thấy trong một thời gian nhất định thì trung bình
một lao động tạo ra bao nhiêu sản phẩm.
Chỉ tiêu này có ưu điểm là dễ tính toán, phản ánh tổng hợp năng suất lao động
của toàn thể doanh nghiệp và xác định năng suất dễ dàng. Tuy nhiên, năng suất lao
động tính theo chỉ tiêu giá trị lại chịu ảnh hưởng của giá cả. Do đó, tính chính xác kém
hơn chỉ tiêu về mặt hiện vật. Khi sử dụng chỉ tiêu này cần loại trừ ảnh hưởng cầu giá
cả và các yếu tố khách quan khác.
Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương
Theo PGS.TS Phạm Công Đoàn, Giáo trình kinh tế doanh nghiệp thương mại
(2012) trang 141 của NXB Thống kê- Hà Nội: Tiền lương là một hình thức trả công
lao động. Để đo lường hao phí lao động trong thời gian sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
người ta chỉ có thể sử dụng thước đo giá trị thông qua tiền tệ, vì vậy khi trả công lao
động người ta sử dụng hình thức tiền lương.
Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương được tính bằng công thức sau:
HQTL=
Hoặc:
Tỷ suất tiền lương = x 100
Trong đó:
HQTL : Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương.
M: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ.

QL: Tổng quỹ lương trong kỳ.
Ý nghĩa: Đây là chỉ tiêu chất lượng. Chỉ tiêu này cho ta biết là một đồng tiền
lương bỏ ra thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hiệu suất tiền lương tăng lên khi lợi
nhuận thuần tăng với nhịp độ cao hơn nhịp độ tăng của tiền lương.
Chỉ tiêu về khả năng sinh lời của một lao động
Lợi nhuận bình quân của một người lao động trong doanh nghiệp là một trong
những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp.


Một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả khi doanh nghiệp đó tạo ra nhiều
doanh thu, lợi nhuận.
Công thức tính khả năng sinh lời của một lao động
HQ* =
Trong đó:
HQ*: Khả năng sinh lời của một lao động
LN : Lợi nhuận thuần của doanh nghiệp
NV : Số lao động bình quân
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một lao động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
trong một thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng lao động càng
cao và ngược lại.
2.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng lao động
2.3.1. Môi trường bên ngoài
Nhân tố kinh tế
Các nhân tố kinh tế bao gồm: sự tăng trưởng kinh tế, sự thay đổi về cơ cấu sản
xuất và phân phối, tiềm năng kinh tế và sự gia tăng đầu tư, lạm phát, thất nghiệp,…ảnh
hưởng trực tiếp tới hành vi và cuộc sống của con người từ đó tác động đến doanh
nghiệp. Tình hình kinh tế biến đổi ảnh hưởng đến sức mua của khách hàng, doanh thu,
lợi nhuận của công ty qua đó quyết định cách thức doanh nghiệp sử dụng nguồn lực
của mình qua đó ảnh hưởng đến việc sử dụng lao động trong hoạt động kinh doanh.
Chính trị pháp luật

Tình hình chính trị- xã hội ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh và
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ thống chính trị và các quan điểm về chính trị
luật pháp suy cho cùng tác động trực tiếp đến phạm vi lĩnh vực mặt hàng, đối tác kinh
doanh. Các cuộc xung đột lớn hay nhỏ về nội bộ trong các quốc gia và giữa các quốc
gia sẽ dẫn tới sự thay đổi lớn, làm phá vỡ những quan hệ kinh doanh truyền thống, làm
thay đổi hệ thống vận tải và chuyển hướng phục vụ tiêu dùng dân cư sang phục vụ tiêu
dùng chiến tranh. Qua đó làm ảnh hưởng đến hoạt động cũng như hiệu quả sử dụng lao
động tại các doanh nghiệp.
Ngoài ra, bộ Luật lao động là văn bản pháp luật có ảnh hưởng lớn nhất, tác
động và điều chỉnh đến vấn đề sử dụng lực lượng lao động trong doanh nghiệp. Trong
bộ luật lao động quy định những chuẩn mực pháp lý buộc người sử dụng lao động và


người lao động phải tuân theo như: tiền lương, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngời,
bảo hộ lao động, quy định quyền hạn và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ lao
động. Nếu các điều khoản quy định trong bộ luật càng hợp lý, mang tính thực tiễn cao,
đảm bảo được lợi ích đồng thời của người sử dụng lao động và người lao động thì
quan hệ lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động ngày càng được
hoàn thiện, điều này càng tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc sử dụng
có hiệu quả nguồn lao động của mình.
Khoa học và công nghệ
Nhân tố khoa học và công nghệ làm cơ sở cho nhân tố kinh tế, là sức mạnh dẫn
tới sự ra đời của sản phẩm mới sẽ tác động đến việc tiêu thụ các sản phẩm. Sự phát
triển về khoa công nghệ buộc người lao động phải bắt kịp tiến độ, không phải lao động
nào trong doanh nghiệp cũng theo kịp sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công
nghệ, cho nên việc sử dụng lao động như thế nào cho hợp lý, không gây tình trạng
thừa hay thiếu lao động, gây đình trệ sản xuất là công việc của nhà quản trị nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng lao động. Sự ra đời phát triển của khoa học kỹ thuật cũng là lúc
các công ty giảm bớt số lượng lao động của mình, loại bỏ những nhân viên yếu kém và
lựa chọn những người có năng lực, có trình độ, đúng chuyên môn mới mong đem lại

hiệu quả cao trong kinh doanh.
Thị trường lao động
Thị trường lao động là tập hợp các hoạt động nhằm trao đổi, mua bán hàng hóa
sức lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động, qua đó giá cả, điều kiện
và các quan hệ hợp đồng được xác định. Hay có thể hiểu thị trường lao động là nơi
người lao động tìm việc làm (cung lao động) và các bên doanh nghiệp tìm thuê lao
động (cầu lao động). Khi lượng cung lao động trên thị trường dồi dào, có chất lượng
cao thì doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội để tuyển chọn được những lao động có trình
độ, đáp ứng được các yêu cầu của doanh nghiệp và doanh nghiệp sẽ có được nguồn lao
động phù hợp với yêu cầu của công nghệ, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
lao động của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, khi thị trường lao động hoạt động một cách
hoàn hảo thì giá công lao động (tiền lương) sẽ được xác định dễ dàng, nhanh chóng và
chính xác. Đây là cơ sở để doanh nghiệp xác định được cụ thể chi phí đầu vào phù
hợp, từ đó có những chính sách thu hút lao động giỏi, chính sách tạo động lực cho


người lao động hợp lý, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng lao động nhằm thực hiện
mục tiêu của doanh nghiệp.
2.3.2. Môi trường ngành
Khách hàng
Thoả mãn nhu cầu của khách hàng là mục tiêu rất quan trọng đối với doanh
nghiệp và là yếu tố thiết yếu để doanh nghiệp đạt được mục tiêu kinh doanh. Làm thế
nào để đạt được mục đích đó? Doanh nghiệp cần phải nghiên cứu yêu cầu của khách
hàng về sản phẩm dịch vụ đưa ra chiến lược nhân lực phù hợp, nhằm đào tạo, nâng cao
hiệu quả sử dụng lao động để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ
của doanh nghiệp. Khách hàng có thể là người mua buôn, người mua lẻ, mua hàng hóa
vật phẩm tiêu dùng hoặc mua nguyên liệu,…Tùy theo hành vi mua sắm của khách
hàng mà doanh nghiệp cần có những sản phẩm phù hợp qua đó sử dụng, bố trí đội ngũ
lao động cho phù hợp với từng mặt hàng, ngành hàng.
Đối thủ cạnh tranh

Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp không chỉ cạnh tranh về sản
phẩm mà còn cạnh tranh về nguồn nhân lực. Để có thể cạnh tranh với các sản phẩm và
dịch vụ khác trên thị trường cũng như thu hút và giữ chân nhân tài đòi hỏi các nhà
quản trị phải có các biện pháp bố trí, đào tạo, đãi ngộ nhân lực phù hợp. Từ đó hiệu
quả sử dụng lao động tại doanh nghiệp được nâng cao.
2.3.3. Môi trường bên trong
Yếu tố thuộc bản thân người lao động
Kĩ năng: có ảnh hưởng đến khả năng làm việc, năng suất lao động. Nếu người
lao động có trình độ lành nghề, chuyên môn cao thì công việc sẽ được thực hiện dễ
dàng hơn, qua đó hiệu quả công việc đạt được sẽ cao hơn hoặc ngược lại.
Thái độ: người lao động có thái độ hợp tác, biết lắng nghe và tích cực trong
công việc sẽ giúp quá trình thực hiện công việc diễn ra nhanh và tốt hơn, từ đó giúp
tăng năng suất lao động và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp
hoặc ngược lại.
Kiến thức: người lao động có trình độ hiểu biết, kiến thức trong lĩnh vực công
việc của mình là yếu tố rất quan trọng không những giúp cho việc thực hiện công việc
nhanh và tốt hơn mà còn có thể sáng tạo hoặc cải tiến công việc, qua đó làm tăng năng
suất và hiệu quả công việc.


Tổ chức và quản lý lao động
Việc tổ chức tốt lao động sẽ làm cho NLĐ cảm thấy phù hợp, yêu thích công
việc đang làm, gây tâm lý tích cực cho NLĐ, góp phần làm tăng năng suất lao động, từ
đó nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Phân công và bố trí NLĐ vào những công việc
phù hợp với trình độ chuyên môn của họ mới phát huy được năng lực và sở trường của
NLĐ, đảm bảo hiệu suất công tác. Phân công phải gắn liền với hợp tác và vận dụng tốt
các biện pháp quản lý lao động sẽ thúc đẩy nâng cao năng suất lao động. Việc quản lý
lao động thể hiện thông qua các công tác như: Tuyển dụng, đào tạo và phát triển đội
ngũ lao động, đãi ngộ lao động, phân công và hiệp tác lao động, cơ cấu tổ chức:
Tuyển dụng lao động: tuyển dụng nhân viên giữ vai trò quan trọng vì nó đảm

nhiệm toàn bộ đầu vào guồng máy nhân sự, quyết định mức độ chất lượng, năng lực
trình độ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
Phân công và hiệp tác lao động: là nội dung cơ bản nhất của tổ chức lao động.
Nó chi phối toàn bộ những nội dung còn lại của tổ chức lao động trong doanh nghiệp.
Do phân công mà tất cả các cơ cấu về lao động trong doanh nghiệp được hình thành
tạo nên một bộ máy với tất cả các bộ phận, chức năng cần thiết với những tỉ lệ tương
ứng theo yêu cầu của sản xuất. Hiệp tác lao động là sự vận hành của cơ cấu lao động
ấy trong không gian và thời gian. Hai nội dung này liên hệ và tác động qua lại với
nhau. Sự chặt chẽ của hiệp tác lao động tùy thuộc vào mức độ hợp lý của phân công
lao động. Phân công lao động càng sâu thì hiệp tác lao động càng đạt kết quả cao.
Phân công lao động trong doanh nghiệp là sự chia nhỏ toàn bộ các công việc
của doanh nghiệp để giao cho từng người hoặc nhóm người lao động thực hiện. Đó
chính là quá trình gắn từng người lao động với nhiệm vụ phù hợp với khả năng của họ.
Phân công lao động hợp lý có tác dụng to lớn trong việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh, tăng năng suất lao động. Phân công lao động sẽ đạt được chuyên môn hóa
trong lao động, chuyên môn hóa công cụ lao động. Người lao động có thể làm một loạt
các công việc mà không mất thời gian vào việc điều chỉnh lại thiết bị thay dụng cụ…
Nhờ chuyên môn hóa sẽ giới hạn được phạm vi hoạt động, người công nhân sẽ nhanh
chóng quen với công việc, có được những kỹ năng làm việc, giảm được thời gian và
chi phí đào tạo, đồng thời sử dụng được triệt để những khả năng riêng của từng người.


Lựa chọn và áp dụng những hình thức phân công và hiệp tác lao động hợp lý là
điều kiện để sử dụng hợp lý sức lao động, nâng cao năng suất lao động, từ đó nâng cao
hiệu quả sử dụng lao động.
Đào tạo và phát triển đội ngũ lao động: là một quá trình bồi dưỡng, nâng cao
kiến thức trình độ chuyên môn, tay nghề cũng như các phẩm chất cần thiết khác cho
NLĐ trong doanh nghiệp, từ đó tạo điều kiện cho mỗi người nâng cao được năng suất
làm việc, đáp ứng được yêu cầu công việc, nâng cao chất lượng của đội ngũ lao động.
Việc đào tạo và phát triển đội ngũ lao đông giúp doanh nghiệp nâng cao chất

lượng lao động để đáp ứng được yêu cầu hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, đào tạo và
phát triển đội ngũ lao động sẽ tạo điều kiện cho mỗi thành viên trong doanh nghiệp
phát huy đầy đủ năng lực sở trường, làm chủ doanh nghiệp.
Đãi ngộ lao động: Trong doanh nghiệp hiện nay, công tác đãi ngộ lao động
được yêu cầu rất cao, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng lao động.
Ngày nay khuyến khích NLĐ nhằm tạo ra động lực cho NLĐ là một biện pháp
không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh. Tạo động lực sẽ động viên NLĐ hợp tác
giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình kinh doanh, thúc đẩy mọi người làm việc. Đãi ngộ lao
động trong doanh nghiệp gồm: đãi ngộ vật chất và đãi ngộ tinh thần.
Cơ cấu tổ chức: Đây là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
lao động. Một doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức tốt, ổn định sẽ góp phần thúc đẩy việc
điều hành đội ngũ lao động ngày một tốt lên, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển
bền vững lâu dài. Với một cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, hợp lý, NLĐ sẽ có hứng thú làm
việc, tăng năng suất lao động. Ngược lại với một bộ máy tổ chức cồng kềnh, khó kiểm
soát sẽ gây trở ngại cho việc điều hành sản xuất và sản xuất làm cho hiệu quả sử dụng
lao động kém đi.
Các doanh nghiệp thường động viên, kích thích người lao động làm việc có
hiệu quả thông qua hai cách thức: Đãi ngộ tài chính và đãi ngộ phi tài chính. Việc tạo
động lực dù về vật chất hay tinh thần đều có tác dụng kích thích người lao động làm
việc. Người lao động làm việc hăng say, gắn kết trong công việc dẫn đến năng suất lao
động và hiệu quả sử dụng lao động được nâng cao.
Đặc thù công việc
Mỗi công việc đều có đặc trưng riêng và nhiệm vụ của nhà quản lý là phải
nhanh chóng tìm ra đặc trưng đó và biến nó thành yếu tố khác biệt để cạnh tranh. Với


một số doanh nghiệp thì sản phẩm là yếu tố hàng đầu, họ phải tìm cách nâng cao số
lượng, chất lượng của chúng trong khi một số doanh nghiệp trong các lĩnh vực khác ví
dụ công nghệ thông tin thì “chất xám” mới là ưu tiên số một. Do vậy, tùy theo đặc thù
công việc mà nhà quản trị có những biện pháp sử dụng lao động riêng sao cho hiệu quả.

Văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa của doanh nghiệp bao gồm nhiều yếu tố cấu thành. Từ góc độ môi
trường kinh doanh cần đặc biệt chú ý đến triết lí kinh doanh, các tập quán, thói quen,
phong cách sinh hoạt truyền thống, nghệ thuật ứng xử, các nghi lễ được duy trì trong
doanh nghiệp. Những doanh nghiệp có nền văn hóa mạnh sẽ có không khí làm việc
say mê sáng tạo, chủ động và trung thành. Ngược lại, doanh nghiệp có nền văn hóa
kém sẽ làm hiệu quả sử dụng lao động thấp kém.


×