Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 34

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.33 KB, 54 trang )

Báo cáo chuyên đề thực tập
Mục lục
CHƯƠNG I...................................................................................................2
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẨU TƯ ..................2
VÀ XÂY DỰNG SỐ 34................................................................................2
SV: Trịnh Xuân Huy GVHD: Th.s Vũ Trọng Nghĩa
Báo cáo chuyên đề thực tập
LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời kỳ hội nhập tính cạnh tranh của doanh nghiệp càng trở nên
gay gắt. Để tồn tại và phát triển bền vững doanh nghiệp phải biết tận dụng và
khai thác mọi nguồn lực trong đó con người là yếu tố quan trọng nhất, là chủ
thể của mọi quá trình hoạt động trong doanh nghiệp quyết định đến sự thành
bại của doanh nghiệp. Chính vì vậy mà ngày càng có nhiều doanh nghiệp
quan tâm và đầu tư hơn vào người lao động vì thành công vững vàng nhất của
doanh nghiệp là sự gắn bó trung thành của người lao động. Vi vậy biết sử
dụng lao động một cách tối ưu là bài toán nan giải của bất kỳ nhà quản lý nào
trong thương trường ngày nay.
Bản thân là một doanh nghiệp nhà nước mới cổ phần chưa được lâu công
ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 34 luôn xác định người lao động là nhân tố
quan trọng nhất cho sự thành công của công ty. Vì vậy những vấn đề liên quan
đến người lao động được công ty đặc biệt quan tâm, do đó em chọn ®Ò tµi
"Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Cổ phần
Đầu tư và Xây dựng số 34” để phân tích rõ hơn vấn đề này .Nội dung của đề
tài là một vấn đề có tính chất rộng, yêu cầu có sự nghiên cứu đánh giá kỹ
lưỡng. Nhưng do điều kiện nghiên cứu và khả năng còn nhiều hạn chế nên
trong bài viết hẳn không tránh khỏi bất cập và thiếu xót cần được bổ xung và
chỉnh lý. Rất mong thầy giáo đánh giá và phê bình nhiều hơn nữa để em có
thể hoàn chỉnh đề tài này.
SV: Trịnh Xuân Huy GVHD: Th.s Vũ Trọng Nghĩa
1
Báo cáo chuyên đề thực tập


CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẨU TƯ
VÀ XÂY DỰNG SỐ 34
1, Thông tin chung về Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 34
1.1, Vài nét sơ lược về công ty Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 34
• Tên gọi: Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 34
• Tên giao dịch quốc tế: INVESTMENT & CONSTRUCTION STOCK
COMPANY NO 34
• Tên viết tắt: JSC.34
• Trụ sở: Ngõ 164, đường Khuất Duy Tiến, Phường Nhân Chính, Quận
Thanh Xuân, Hà Nội
• Điện thoại: (04) 38.541.252 ; (04)38.544.753, Fax : (04) 38.545.383
• Webside: www.hancorp34.com.vn
• Email:
• Tài khoản VNĐ:10201–000005418 tại Ngân hàng Công thương Thanh
Xuân.
• Tài khoản USD: 102020000005479
• Mã số thuế: 0100105005
• Vốn điều lệ: 20.000.000.000 đồng (Hai mươi tỷ đồng)
• Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Nhà nước
• Người đại diện theo pháp luật của công ty:Giám đốc Hoàng Văn Bình
• Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: số 0103006276 do Sở Kế hoạch
và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 19 tháng 02 năm 2009
• Xác nhận đăng ký bảng lương: số 439/LĐTBXH – CSLĐVL ngày
18/06/2007 của Sở Lao động Thương binh và Xã hội thành phố Hà Nội:
SV: Trịnh Xuân Huy GVHD: Th.s Vũ Trọng Nghĩa
2
Báo cáo chuyên đề thực tập
Xác nhận Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 34 được áp dụng thang
lương, bảng lương Công ty Doanh nghiệp hạng I (Một)

1.2, Ngành nghề kinh doanh
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 34 thuộc Tổng công ty Xây
dựng Hà Nội là một doanh nghiệp hạch toán kinh doanh độc lập, thực hiện sản
xuất kinh doanh nhằm mang lại lợi nhuận cho nhà đầu tư và tạo công ăn việc
làm cho người lao động. Bao gồm các lĩnh vực:
- Thi công xây lắp các công trình: Dân dụng, công nghiệp;
- Xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi, bưu điện;
- Xây dựng lắp đặt các trạm biến thế điện và các đường dây tải điện;
- Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng trong các khu đô thị, khu công
nghiệp.
- Sản xuất kinh doanh vật tư thiết bị, cấu kiện vật liệu xây dựng.
- Lắp đặt các thiết bị điện nước, điện lạnh và trang trí nội, ngoại thất.
- Đầu tư kinh doanh phát triển nhà.
- Kinh doanh vận tải, vật liệu xây dựng.
- Đầu tư và tư vấn xây dựng các công trình bao gồm: Thiết kế, tư vấn giám
sát, quản lý dự án và tổ chức thực hiện dự án;
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng và du lịch
- Quản lý dự án, tư vấn thẩm định dự toán;
- Thiết kế kiến trúc công trình;
- Tư vấn chất lượng xây dựng và quản lý dự án, đấu thầu, hồ sơ mời thầu,
công nghệ môi trường, sản xuất vật liệu xây dựng ( không bao gồm tư vấn
pháp luật, tài chính);
- Thiết kế chế bản, in ấn, lắp đặt các loại biển quảng cáo (theo quy định của
pháp luật hiện hành).
SV: Trịnh Xuân Huy GVHD: Th.s Vũ Trọng Nghĩa
3
Báo cáo chuyên đề thực tập
1.3, Khách hàng và đối tác
a, Khách hàng trong 5 năm qua
• Nhà máy Xi măng Nghi Sơn

• Trường công nhân kỹ thuật Việt Nam – Hàn Quốc
• UBNN quận Thanh Xuân( xây dựng nhà văn hóa Thanh Xuân)
• Bệnh viện đa khoa ở Bắc Giang
• UBND tỉnh Phú Thọ
• UBND tỉnh Thanh Hóa
• Nhà máy gốm GRAND Thạch Bàn
• ….
b, Đối tác
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển công ty đã kí kết các hợp
đồng lâu dài với nhiều đối tác trong và ngoài nước, sau đây là các đối tác quan
trọng nhất và các mốc thời gian kí kết hợp tác giữa hai bên:
*Đối tác trong nước
• Tổng công ty xây dựng Hà Nội từ năm 1982
• Trường Đại học xây dựng Hà Nội từ năm 1996
• Trường Đại học Giao thông vận tải Hà Nội 2000
• Công ty Phụ tùng MACHINCO Việt Nam 2003
*Đối tác Quốc tế
• Công ty BEEAHN Việt Nam – Chủ đầu tư Hàn Quốc từ năm
2008
SV: Trịnh Xuân Huy GVHD: Th.s Vũ Trọng Nghĩa
4
Báo cáo chuyên đề thực tập
• Công ty TNHH Cao su INOUE – Chủ đầu tư Nhật Bản từ năm
2006
• Công ty TNHH TERUMO – Chủ đầu tư Nhật Bản từ năm 2005
• Trung tâm Kỹ Thuật Đa Ngành – Cộng Hoà Liên Bang Nga từ
năm 2008
• Công ty TNHH Xây dựng LANS – Philipines từ năm 2006
• Công ty TNHH cáp điện SH VINA – SH.VINA Electric Cable
Co.Ltd – Hàn Quốc từ năm 2009

• TẬP ĐOÀN SHIMIZU – Nhật Bản từ năm 2007
1.4, Đơn vị thành viên
- Xí nghiệp xây dựng số 1 - Đội xây dựng số 1
- Xí nghiệp xây dựng số 2 - Đội xây dựng số 2
- Xí nghiệp xây dựng số 3 - Đội xây dựng số 3
- Xí nghiệp xây dựng số 4 - Đội xây dựng số 4
- Xí nghiệp Dịch vụ xây dựng - Đội xây dựng số 5
- Trung tâm Tư vấn thiết kế xây dựng - Đội xây dựng số 6
SV: Trịnh Xuân Huy GVHD: Th.s Vũ Trọng Nghĩa
5
Báo cáo chuyên đề thực tập
1.5, Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 34 trước đây là xí nghiệp xây
dựng số 4 thuộc Công ty xây dựng số 3 được thành lập ngày 1/4/1982, là một
đơn vị chuyên xây dựng và sửa chữa các đại sứ quán và trụ sở các đoàn ngoại
giao tại Việt Nam.
Ngày 1/4/1983, xí nghiệp xây dựng số 34 chính thức được tách thành
Xí nghiệp xây dựng số 34 trực thuộc Tổng Công ty xây dựng Hà Nội – Bộ xây
dựng theo quyết định số 442/BXD – TCLĐ của Bộ xây dựng.
Đến ngày 3/1/1991, theo quyết định số 14/BXD – TCND, xí nghiệp xây
dựng số 34 được đổi tên thành Công ty xây dựng số 34. Căn cứ quyết định
thành lập doanh nghiệp Nhà nước số 140A/BXD – QLXD ngày 24/4/1993, Bộ
xây dựng đã cấp giấy phép hành nghề kinh doanh cho công ty xây dựng số 34
với đăng ký kinh doanh là ĐK 108 071.
Năm 1996, Công ty xây dựng số 34 đã lập được điều lệ tổ chức hoạt
động của công ty ra quyết định ban hành quy chế công tác quản lý kinh tế,
thành lập một xí nghiệp xây lắp và hai đội xây dựng trực thuộc xí nghiệp xây
lắp số 1(đội 1, đội 2) bổ sung 4 đội trực thuộc công ty (đội 6,7,8,9)
Đến năm 2003, dựa vào tình hình thực tế và chủ trương của Nhà nước,
Công ty xây dựng số 34 tiến hành cổ phần hóa để chuyển từ doanh nghiệp

Nhà nước sang hình thức Công ty Cổ phần Nhà nước. Ngày 28/7/2004, Công
ty xây dựng số 34 chính thức chuyển thành Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây
dựng số 34 theo Quyết định số 1218/QĐ – BXD của Bộ xây dựng. Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103006276 do Sở Kế hoạch và Đầu
tư thành phố Hà Nội cấp ngày 19 tháng 02 năm 2009
Trong những năm gần đây, với tiềm năng sẵn có và chiến lược phát
triển đúng đắn, giá trị sản xuất tại Công ty tăng lên không ngừng. Công ty Cổ
SV: Trịnh Xuân Huy GVHD: Th.s Vũ Trọng Nghĩa
6
Báo cáo chuyên đề thực tập
phần Đầu tư và Xây dựng số 34 đã và đang thi công nhiều công trình dân
dụng và công nghiệp có quy mô lớn, tốc độ thi công nhanh, kết cấu hiện đại:
Các liên doanh ô tô VMC, TOYOTA, VIDAMCO, FORD, DAEWOO,
HANEL, nhà máy gốm GRAND Thạch Bàn, liên doanh sản xuất xe máy
HONDA, nhà máy Xi măng Nghi Sơn và trụ sở làm việc UBND – HĐND các
tỉnh Thanh Hóa – Vĩnh Phúc, Trường công nhân kỹ thuật Việt Nam – Hàn
Quốc, các trường học vốn ADB, ODA, bệnh viện đa khoa ở Bắc Giang,
Tuyên Quang,…
Ngoài phát triển xây dựng dân dụng và công nghiệp, Công ty đã mở
rộng và đa dạng hóa nghành nghề kinh doanh, tham gia thi công các công
trình hạ tầng, công trình giao thông, xây dựng các kênh mương thủy lợi, kè đê
sông, đê biển, kinh doanh vật liệu xây dựng, kinh doanh nhà đất,…
Cũng giống như những công ty xây dựng khác,Công ty Cổ phần Đầu tư
và Xây dựng số 34 không chỉ có nhiệm vụ tạo ra của cải vật chất,tài sản cố
định,xây dựng cơ sở hạ tầng cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân và các ngành
sản xuất khác mà còn giải quyết các mối quan hệ giữa công nghiệp, nông
nghiệp, giữa kiến trúc đô thị với truyền thống văn hoá của đất nước.
SV: Trịnh Xuân Huy GVHD: Th.s Vũ Trọng Nghĩa
7
Báo cáo chuyên đề thực tập

2, Cơ cấu bộ máy quản trị
*Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công Ty
SV: Trịnh Xuân Huy GVHD: Th.s Vũ Trọng Nghĩa
8
Hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Ban giám đốc
Phòng tổ chức
Hành chính
Phòng kinh tế
kỹ thuật đầu

Phòng tài chính
kế toán
Ban quản

Lý dự án
Phòng quản lý
vật tư thiết bị
Xí nghiệp xây dựng số 1
Xí nghiệp xây dựng số 2
Xí nghiệp xây dựng số 3
Xí nghiệp xây dựng số 4
Xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng
Cty xây dựng và kinh doanh VTTB
Trung tâm tư vấn thiết kế XD
Đội xây dựng số 1
Đội xây dựng số 2
Đội xây dựng số 3

Báo cáo chuyên đề thực tập
• Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận phòng ban:
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý cao nhất Công ty, quyết định
mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty bao gồm các vấn
đề như mua bán doanh nghiệp, quy định số lượng cổ phiếu sẽ phát hành, quy
định mệnh giá cổ phiếu, quyết định đấu thầu các công trình lớn và có giá trị
cao,…
- Giám đốc: Hoàng Văn Bình, là người đại diện pháp nhân của Công ty,
do hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm. Giám đốc công ty có nhiệm vụ
điều hành mọi hoạt động hàng ngày của công ty thông qua việc ủy quyền cho
các nhân viên cấp dưới, thay mặt cho công ty kí kết các hợp đồng quan trọng
nếu công ty trúng thầu.
- Phó giám đốc: Giúp giám đốc theo sự phân công và ủy quyền của Giám
đốc Công ty, làm việc trực tiếp với các trưởng phòng Kinh tế, Nhân sự, vật tư,
dự án, kĩ thuật thi công, báo cáo với giám đốc tình hình hoạt động của công ty
hàng ngày.
- Văn phòng công ty: Là đơn vị giúp Giám đốc tiếp khách đến liên hệ,
công tác văn thư, sử dụng và bảo quản con dấu, tiếp nhận và chuyển giao công
văn đi đến, hội họp.
- Phòng tổ chức lao động:
+ Có nhiệm vụ tham mưu cho ban giám đốc trong lĩnh vực quản lý, sử
dụng lao động, quản lý tiền lương.
+ Phối hợp với các phòng chức năng, các đơn vị để tổ chức một bộ máy
với phương hướng gọn nhẹ, có hiệu lực trong sản xuất kinh doanh.
+ Bồi dưỡng, đào tạo, đề bạt cán bộ và nâng lương hàng năm cho cán bộ
đủ tiêu chuẩn.
SV: Trịnh Xuân Huy GVHD: Th.s Vũ Trọng Nghĩa
9
Báo cáo chuyên đề thực tập
- Phòng kinh tế thị trường: Giúp giám đốc Công ty hiểu thị trường, xây

dựng và tổng hợp kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm của Công ty trên
cơ sở những nguồn lực hiện có và nhu cầu thị trường. Tìm đối tác trong lĩnh
vực đầu tư từ chủ trương của Công ty và kế hoạch được duyệt. Kiểm tra, dự
toán công trình xây dựng, thống nhất giá cả theo định mức dự toán.
- Phòng kỹ thuật thi công:
+ Kiểm tra việc thi công các lĩnh vực: Chất lượng, tiến độ, hình thức thi
công, biện pháp an toàn lao động, quy phạm đối với các công trình của Công
ty.
+ Kiểm tra thủ tục của các đơn vị để tránh thi công tùy tiện.
- Phòng tài chính kế toán: Giúp việc giám đốc trong lĩnh vực quản tài
chính. Tổ chức thực hiện kế hoạch hóa theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê,
tổ chức hướng dẫn công tác hạch toán kinh tế.
+ Phân tích các chỉ tiêu kinh tế đầy đủ, chính xác, kịp thời giúp lãnh đạo
Công ty chỉ đạo sản xuất, điều hành đúng hướng để hoàn thành nhiệm vụ kế
hoạch sản xuất với giá thành sản xuất.
+ Phối hợp với các phòng có liên quan để làm tốt kế hoạch thu, chi tài
chính; chịu trách nhiệm về công tác tài chính trong Công ty, tham mưu cho
giám đốc ra quyết định chi tiêu trên cơ sở tính toán những hiệu quả kinh tế.
- Phòng dự án:
+ Tìm hiểu thị trường
+ Nghiên cứu hồ sơ, kiểm tra khối lượng thiết kế, giải quyết các vướng
mắc trong quá trình xem xét hồ sơ với chủ đầu tư.
+ Thông qua Ban giám đốc về giải pháp thi công, phương pháp lập giá
thầu, số lượng, chủng loại thiết kế công trình.
SV: Trịnh Xuân Huy GVHD: Th.s Vũ Trọng Nghĩa
10
Báo cáo chuyên đề thực tập
- Ban bảo hộ lao động: Giúp lãnh đạo công ty thực hiện công tác an toàn
lao động, vệ sinh lao động, vệ sinh môi trường, cải thiện điều kiện lao động,
ngăn ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, bảo vệ sức khỏe người lao

động và thực hiện chính sách theo nội dung của Bộ luật lao động và các văn
bản khác của Nhà Nước về bảo hộ lao động.
SV: Trịnh Xuân Huy GVHD: Th.s Vũ Trọng Nghĩa
11
Báo cáo chuyên đề thực tập
3, Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty
3.1, Cơ cấu tài sản và nguồn vốn
*Bảng cân đối kế toán trong năm năm 2005 – 2009
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 34)
Đơn vị: Đồng
SV: Trịnh Xuân Huy GVHD: Th.s Vũ Trọng Nghĩa
TÀI SẢN
A, TÀI SẢN NGẮN HẠN
69.043.481.000 65.136.308.000 68.459.130.000 96.150.113.000 120.035.633.000
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
6.604.387.000 10.184.514.000 26.038.169.000 9.761.396.000 9.566.231.000
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
75.647.869.000 75.320.823.000 94.497.299.000 105.911.509.000 129.601.864.000
NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ
66.583.069.000 64.792.079.000 81.120.042.000 85.183.138.000 92.090.851.000
B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
9.064.800.000 10.528.743.000 13.376.896.000 20.728.371.000 37.511.013.000
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
75.647.869.000 75.320.823.000 94.497.299.000 105.911.509.000 129.601.864.000
12
Báo cáo chuyên đề thực tập
* Bảng đánh giá biến động tài sản, nguồn vốn từ 2005 - 2009
SV: Trịnh Xuân Huy GVHD: Th.s Vũ Trọng Nghĩa
13

Báo cáo chuyên đề thực tập
* Phân tích và đánh giá:
Qua bảng cân đối kế toán chúng ta có thể nhận thấy giá trị tài sản và
nguồn vốn của công ty luôn tăng trưởng theo các năm (từ 2006 trở đi). Điều đó
chứng tỏ công ty đã có nhiều biện pháp để huy động vốn từ các nguồn trong và
ngoài. Nguồn bên trong là lợi nhuận giữ lại, nguồn bên ngoài là huy động từ
các nhà đầu tư bằng phát hành thêm cổ phần. Cụ thể:
Trong năm 2006 tổng nguồn vốn của công ty là 75.320.823.000 đồng,
giảm 327.046.000 đồng so với năm 2005, tương ứng với mức giảm 0.43%,
nguyên nhân chính là các khoản nợ phải trả của công ty đã giảm 2.69%.
Năm 2007, do cả vốn chủ sở hữu và nợ phải trả tăng nên tổng tài sản và
nguồn vốn của công ty là 94.497.299.000 đồng, tăng 19.176.476.000 đồng so
với năm 2006, tương ứng với mức tăng 25,46%. Nguyên nhân của việc tăng
vốn là công ty đã đầu tư nhiều vào tài sản dài hạn để mở rộng sản xuất kinh
SV: Trịnh Xuân Huy GVHD: Th.s Vũ Trọng Nghĩa
Chỉ tiêu
2006/2005 2007/2006 2008/2007 2009/2008
CL % CL % CL % CL
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
-3.907.172.000 -5,65 3.322.821.000 5,10 27.690.982.000 40,44 23.885.520.000
B. TÀI SẢN DAI HẠN
3.580.126.000 54,20 15.853.655.000 15,66 -16.276.773.193 -62,51 -195.164.000
TỔNG CỘNG TÀI
SẢN
-327.046.042 -0,432 19.176.476.000 25,45 11.414.209.000 12,07 23.690.355.000
A. NỢ PHẢI TRẢ
-1.790.989.000 -2,68 16.327.963.000 25,20 4.063.095.000 5,008 6.907.713.000
B. NGUỒN VỐN CHỦ
SỞ HỮU
1.463.943.000 16,4 2.848.153.000 27,05 7.351.474.000 54,95 16.782.641.000

TỔNG CỘNG NGUỒN
VỐN
-327.046.000 -0,43 19.176.476.600 25,45 11.414.209.000 12,078 23.690.355.000
14
Báo cáo chuyên đề thực tập
doanh, cụ thể công ty đã đầu tư thêm 15.853.655.000 tài sản dài hạn, ngoài ra
công ty còn đầu tư thêm vào một số tài sản ngắn hạn khác.
Năm 2008, tổng nguồn vốn và tài sản của công ty là 105.911.509.000,
tăng 11.414.209.000 đồng so với năm 2007, tương ứng tỷ lệ tăng 12,07% .
Hàng tồn kho và một số tài sản ngắn hạn khác đã tăng 124,5% và 56,7%, nợ
phải trả tăng 5%, đó là các nguyên nhân chủ yếu làm biến động tài sản và
nguồn vốn của công ty.
Năm 2009 tổng tài sản và nguồn vốn của công ty là 129.601.864.000,
tăng 23.690.355.000 so với năm 2008, tương ứng với tốc độ tăng 22.37%. Năm
2009 là năm công ty đã huy động thêm nhiều nguồn vốn trong và ngoài để đảm
bảo hoạt động kinh doanh. Trong năm 2009 nợ phải trả của công ty đã tăng
6.907.713.000 đồng, vốn chủ sở hữu tăng 5.501.202.000 đồng.
3.2, Đặc điểm công tác tổ chức sản xuất
* Đặc điểm tổ chức sản xuất: Công ty có 4 xí nghiệp xây dựng (XNXD)
trực thuộc là XNXD số 1, XNXD số 2, XNXD số 3, XNXD số 4, và 3 đội xây
dựng, 1 đội công trình. Do các công trình có thời gian địa điểm thi công khác
nhau, thời gian xây dựng dài, mang tính đơn chiếc nên lực lượng lao động của
Công ty được tổ chức thành các đội sản xuất theo yêu cầu thi công trong từng
thời kỳ, vì vậy số lượng các đội công trình, các tổ đội sản xuất sẽ thay đổi theo
điều kiện cụ thể.
Các xí nghiệp hoạt động theo hình thức tự chủ về tài chính, tiến hành hạch
toán kinh doanh lãi hưởng, lỗ chịu và quan hệ với Công ty thông qua việc Công
ty giao vốn, tài sản, đồng thời phải nộp cho Công ty những khoản như: lệ phí
sử dụng vốn, các loại thuế nộp cho Nhà nước hoặc được sự ủy quyền của Công
SV: Trịnh Xuân Huy GVHD: Th.s Vũ Trọng Nghĩa

15
Báo cáo chuyên đề thực tập
ty để vay vốn Ngân hàng. Bên cạnh đó, công ty còn tổ chức một đội xây dựng
trực thuộc Công ty, nhiệm vụ chính của đội này là thi công xây dựng các công
trình nội thành Hà Nội với quy mô không lớn lắm do Công ty trực tiếp quản lý.
* Quy trình sản xuất: Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 34 là
doanh nghiệp xây dựng nên sản xuất kinh doanh chủ yếu là thi công, xây mới,
nâng cấp và cải tạo, hoàn thiện và trang trí nội thất các công trình dân dụng và
công nghiệp, công trình công cộng. Do đó, các sản phẩn của Công ty là sản
phẩm xây lắp có quy mô vừa và mớn, mang tính đơn chiếc, chủng loại yếu tố
đâu vào đa dạng đòi hỏi có nguồn đầu tư lớn. Công ty phải dựa vào bản vẽ thiết
kế dự toán xây lắp, giá trúng thầu, hạng mục công trình để tiến hành thi công.
Trong quá trình thi công, Công ty tiến hành tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp theo từng thời kỳ và so sánh với giá trúng thầu. Khi
công trình hoàn thành thì giá dự toán, giá trúng thầu là cơ sở nghiệm thu, xác
định quyết toán và để đối chiếu thanh toán, thanh lý hợp đồng
SV: Trịnh Xuân Huy GVHD: Th.s Vũ Trọng Nghĩa
16
Báo cáo chuyên đề thực tập
4, Đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
*Báo cáo tổng hợp các kết quả kinh doanh
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 34)
SV: Trịnh Xuân Huy GVHD: Th.s Vũ Trọng Nghĩa
1 GIÁ TRI SẢN XUẤT KINH DOANH Tr.đ 92.050 164.103 167.001 162.262 150.748
2 TỔNG DOANH THU Tr.đ 96.000 100.690 105.000 102.500 80.000
3 TỔNG HỢP SỐ NỘP NGÂN SÁCH Tr.đ 5.618 12.975 7.140 6.720 5.520
4 LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ Tr.đ 720 1.600 1.300 1.600 1.255
5 ĐẨU TƯ XDCB Tr.đ 12.400 50.200 38.250 45.601 15.516
6 LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG + BHXH Tr.đ
13.330 43.385 50.640 57.051 52.096

7 ĐÀO TẠO,Y TẾ, N/C KH. BHLĐ Tr.đ 205 130 146 157 134
8 TỔNG SÔ DS CÔNG TRÌNH THI CÔNG Tr.đ 26 32 29 30 21
17
Báo cáo chuyên đề thực tập
*Bảng đánh giá các chỉ tiêu tổng hợp của công ty
SV: Trịnh Xuân Huy GVHD: Th.s Vũ Trọng Nghĩa
18
Báo cáo chuyên đề thực tập
4.1, Phân tích khái lược kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong năm 2005, sau khi mới cổ phần được 1 năm (năm 2004) công ty
đã đạt mức doanh thu 96.000 triệu đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 1.100 triệu
đồng, tỷ suất lợi nhuận là 1,46%.
Đến năm 2006, doanh thu của công ty đạt 100.690 triệu đồng, tăng so
với năm 2005 là 4.960 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 4,88%. Lợi nhuận
năm 2006 là 1000 triệu đồng, giảm 100 triệu đồng so với năm 2005, tương
ứng với mức giảm 9.09%, tỷ suất lợi nhuận năm 2006 là 1%.
Năm 2007 công ty đã làm ăn có hiệu quả hơn khi hầu hết các chỉ tiêu
đều tăng. Cụ thể doanh thu trong năm 2007 của công ty là 105.000 triệu đồng,
tăng 4310 triệu đồng tương ứng với mức tăng 4,28%. Từ đó dẫn đến lợi nhuận
SV: Trịnh Xuân Huy GVHD: Th.s Vũ Trọng Nghĩa
TT CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU 2006/2005 2007/2006 2008/2007
2009/2008
CL % CL % CL % CL
1
GIÁ TRI SẢN XUẤT KINH DOANH
2.053 1,266 2.898 1,76 -4,739 -2,83 -11.514
2
TỔNG DOANH THU
4.690 4,8854 4.310 4,28 -2.500 -2,381 -22.500
3

TỔNG HỢP SỐ NỘP NGÂN SÁCH
7.357 130,95 -5.835 -44,97 -420 -5,88 -1.200
4
LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ
-100 -9,09 300 30 -100 -7,69 -145
5
ĐẨU TƯ XDCB
37.800 304,83 -11.950 -23,80 7.351 19,21 -30.085
6
LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG + BHXH
30,055 225.4 7.255 16.72 6.411 12,68 -4.955
7
ĐÀO TẠO, Y TẾ, N/C KH, BHLĐ
-75 -36,59 16 12,308 11 7,53 -23
8
TỔNG SÔ DS CÔNG TRÌNH THI CÔNG
6 23,07 -3 -9,375 1 3,44 -9
19
Báo cáo chuyên đề thực tập
trong năm 2007 cũng tăng lên 1300 triệu đồng, tăng 30% so với 2006, tỷ suất
lợi nhuận năm 2007 là 1,24%.
Năm 2008 do kinh tế đất nước tăng trưởng chậm nên doanh thu và lợi
nhuận của công ty cũng giảm nhưng không đáng kể. Trong năm 2008 doanh
thu của công ty đạt mức 102.500 triệu đồng, giảm 2.500 triệu đồng so với
2007, tương ứng tỷ lệ giảm 2,38%, lợi nhuận năm 2008 là 1.200 triệu đồng,
giảm 100 triệu đồng so với 2007, tương ứng tỷ lệ giảm 7,69%, tỷ suất lợi
nhuận trong năm 2008 là 1,17%.
Năm 2009, do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, thị trường bất động
sản ảm đạm làm ảnh hưởng đến mọi doanh nghiệp nói chung và các doanh
nghiệp trong ngành xây dựng nói riêng. Năm 2009 doanh thu và lợi nhuận của

công ty giảm rõ rệt, với doanh thu là 80.000 triệu đồng, giảm 22.500 triệu
đồng so với năm 2008, tương ứng tỷ lệ giảm 21,95%. Lợi nhuận của công ty
chỉ đạt 1055 triệu đồng, giảm 145 triệu đồng so với năm 2008, tương ứng tỷ lệ
giảm 12,08%, tỷ suất lợi nhuận năm 2009 là 1,32%
4.2, Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh
Nhìn chung hoạt động kinh doanh của công ty là tạm ổn với mức lợi
nhuận trước thuế đều dương qua các năm. Điều đó chứng tỏ phương thức quản
lý công việc kinh doanh trong công ty đã có nhiều tiến bộ. Nhìn vào bảng báo
cáo các chỉ tiêu kinh tế của công ty chúng ta có thể thấy công ty đã mạnh dạn
đầu tư thêm nhiều máy móc thiết bị hơn để mở rộng hoạt động kinh doanh.
Chính vì vậy trong 3 năm 2005, 2006, 2007 giá trị sản xuất kinh doanh của
công ty đều tăng, cụ thể năm 2006 tăn 1,27% so với năm 2005, năm 2007
tăng 1,77% so với 2006. Điều này cho thấy công ty đã trúng thầu được nhiều
dự án và công trình hơn.Từ đó dẫn đến doanh thu và lợi nhuận trong 3 năm
trên cũng đều tăng ( vừa phân tích ở phần trên). Năm 2008 và năm 2009 do
SV: Trịnh Xuân Huy GVHD: Th.s Vũ Trọng Nghĩa
20
Báo cáo chuyên đề thực tập
ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế nhưng công ty vẫn tiếp tục đầu tư mới
thêm nhiều máy móc thiết bị. Tuy giá trị sản xuất kinh doanh, doanh thu, lợi
nhuận đều giảm nhưng giảm không quá nhiều chứng tỏ công ty cũng đã sử
dụng nhiều biện pháp để đảm bảo công việc kinh doanh được thuận lợi.
Tuy nhiên trong hoạt động kinh doanh công ty vẫn còn một số hạn chế
cần phải khắc phục. Nhìn vào bảng chỉ tiêu tổng hợp chúng ta có thể thấy
công ty vẫn thường phải huy động thêm vốn trong một số năm ( năm 2005 là 2
tỷ, năm 2009 là 5 tỷ đồng) để bù đắp cho các khoản đầu tư mới và một phần
lợi nhuận giữ lại bị âm ( sau khi đã trừ đi các khoản phải nộp). Ngoài ra tỷ
suất lợi nhuận của công ty trong 5 năm cũng không cao lắm ( chỉ nằm trong
khoảng 1- 1,5%). Điều đó chứng tỏ vẫn có nhiều hoạt động của công ty hoạt
động chưa hiệu quả dẫn đến chi phí cao và lợi nhuận thấp. Công ty nên phân

tích từng công việc để tăng hiệu quả của các hoạt động gây lãng phí làm tăng
chi phí.
SV: Trịnh Xuân Huy GVHD: Th.s Vũ Trọng Nghĩa
21
Báo cáo chuyên đề thực tập
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ 34
1, Thực trạng lao động tại Công ty Cổ Phần Đầu tư và Xây
dựng số 34
*Bảng cơ cấu lao động Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số
(nguồn: Phòng tổ chức lao động Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 34)
Số lượng lao động chính thức của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng
số 34 trong 5 năm có nhiều sự thay đổi kể về số lượng và chất lượng. Trong 5
năm lao động trực tiếp chính thức tăng 23 người, lao động gián tiếp giảm 18
người. Từ đó chúng ta có thể thấy cơ cấu lao động đã chuyển dịch theo hướng
hợp lý hơn đó là tăng lao động trực tiếp, giảm lao động gián tiếp. Từ đó dẫn
đến bộ máy quản lý của công ty được tinh giản và bớt cồng kềnh mang lại
hiệu quả trong các hoạt động quản trị. Qua bảng trên ta cũng có thể thấy ngoài
các lao động chính thức được trả lương theo biên chế, công ty còn có một số
lượng lớn các lao động trực tiếp không chính thức. Đó là các lao động mùa vụ,
đa số là lao động phổ thông không được qua đào tạo chính quy và hầu hết là đi
theo các công trình và trả thù lao theo hình thức khoán.
SV: Trịnh Xuân Huy GVHD: Th.s Vũ Trọng Nghĩa
STT
Lao động
Số lượng qua các năm (người)
2005 % 2006 % 2007 % 2008 % 2009 %
1
Lao động trực tiếp

477 82,24 1.722 94,86 1.661 94,91 1.699 95,17 2865 97,11
Lao động trực tiếp
chính thức
309 53,27 327 18,01 301 17,2 330 18,48 332 10,13
Lao động trực tiếp
không chính thức
168 28,97
1.39
5
76,85
1.36
0
77,71
1.36
9
76,69
2.53
3
86,98
2
Lao động gián tiếp
103 17,76 93 5,12 89 5,08 86 4,81 85 2,88
Tổng
580 100% 1815 100% 1750 100% 1785 100% 2950 100%
22
Báo cáo chuyên đề thực tập
Để thấy rõ hơn tình hình lao động tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây
dựng số 34, Sau đây là tình hình lao động cụ thể của từng chỉ tiêu:
a, Tình hình lao động gián tiếp
* Bảng thống kê chất lượng cán bộ khoa học kỹ thuật nghiệp vụ 2005-2009

(nguồn: Phòng tổ chức lao động Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 34)
S
T
Chức danh nghề
Số lượng (người)
2005 % 2006 % 2007 % 2008 % 2009 %
1
Cán bộ lãnh đạo, quản lý
23 22,3 21 22,5 21 23,5 20 23,2 20 23,5
2
Cán bộ làm khoa học kĩ
thuật
44 42,7 39 41,9 38 42,6 38 44,1 37 43,5
3
Cán bộ làm công tác
chuyên môn
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
4
Cán bộ làm nghiệp vụ
35 33,9 32 34,4 29 32,5 27 31,3 27 31,7
5
Cán bộ làm công tác hành
chính
1 0,97 1 1,07 1 1,12 1 1,16 1 1,17
6
Cán bộ làm công tác giảng
dạy
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
7
Cán bộ làm công tác đoàn

thể
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Tổng
103 100% 93 100% 89 100% 86 100% 85 100%
Qua bảng thống kê chất lượng cán bộ khoa học kĩ thuật nghiệp vụ 2005 –
2009 ta có thể thấy tổng số lượng cán bộ( lao động gián tiếp) của công ty đã
giảm dần trong 5 năm. Trong 5 năm lao động gián tiếp đã giảm 103 xuống 85
người, điều đó chứng tỏ công ty đã tinh giản được bộ máy quản lý và nâng cao
hiệu quả công tác quản lý, giảm bớt sự cồng kềnh và chồng chéo của bộ máy
quản trị. Trong đó cán bộ làm khoa học kỹ thuật chiếm tỷ trọng cao nhất ( 37
người 43,52% năm 2009) và cán bộ làm công tác hành chính chiếm tỷ trọng
nhỏ nhất (1 người chiếm 1,17% năm 2009). Các cán bộ làm công tác chuyên
môn, công tác giảng dạy, công tác đoàn thể không được tuyển dụng vì công ty
chưa có nhu cầu.
SV: Trịnh Xuân Huy GVHD: Th.s Vũ Trọng Nghĩa
23
Báo cáo chuyên đề thực tập
b, Tình hình lao động trực tiếp
*Bảng số lượng công nhân chính thức 2005 - 2009
(nguồn: Phòng tổ chức lao động Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 34)

Qua bảng số lượng công nhân chính thức 2005 – 2009 ta có thể thấy
công nhân xây dựng chiếm tỷ trọng cao nhất (201 người,chiếm 60,17% năm
2009). Tiếp đó là lao động phổ thông (71 người, chiếm 21,38% năm 2009),
thấp nhất là công nhân kĩ thuật khác. Với số lượng công nhân chính thức tăng
qua các năm( từ 89 người năm 2005 đến 23 người năm 2009) chứng tỏ công ty
đã mở rộng quy mô từ đó tăng nhu cầu về lao động trực tiếp. Ngoài ra công ty
còn có một số lượng lớn lao động trực tiếp, hầu hết là lao động phổ thông
không chính thức lên đến hàng trăm người mỗi năm. Đó là những lao động
thời vụ do nhu cầu của các đơn vị thành viên khi có công trình mới sẽ tuyển

dụng thêm để đảm bảo số lượng lao động để đáp ứng nhu cầu của công trình.
Những lao động mùa vụ này là những lao động không nằm trong biên chế của
công ty nhưng lại là lực lượng quan trọng không thể thiếu đối với bất cứ công
trình nào mà công ty đảm nhiệm.
SV: Trịnh Xuân Huy GVHD: Th.s Vũ Trọng Nghĩa
STT Công nhân Số lượng qua các năm (người)
2005 % 2006 % 2007 % 2008 % 2009 %
1 Công nhân xây dựng
185 59,8 185 56,57 172 57,14 198 60 201 60,17
2 công nhân cơ giới
54 17,4 43 13,14 45 14,95 50 15,15 49 14,04
3 Công nhân lắp máy
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
4 Công nhân cơ khí
16 5,17 16 4,89 14 4,65 9 2,72 10 3,48
5 Công nhân sx vật liệu
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
6 Công nhân khảo sát
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
7
Công nhân kĩ thuật
khác
0 0 0 0 1 0,33 1 0,30 1 0,32
8 Lao động phổ thông
55 17,7 62 18,96 69 22,92 50 15,1 71 21,38
Tổng
309 100% 327 100% 301 100% 330 100% 332 100%
24

×