Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

luận văn quản trị nhân lực nâng cao năng suất lao động của công ty tại công ty cổ phần anh đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.6 KB, 46 trang )

TÓM LƯỢC
Nền kinh tế của nước ta đang trong giai đoạn phát triển với những cơ hội và
thách thức của cơ chế thị trường. Chính vì vậy mà việc chú trọng vào nâng cao NSLĐ
là một trong những biện pháp cơ bản nhằm không chỉ cải thiện cuộc sống vật chất và
tinh thần cho người lao động, mà góp phần thúc đẩy sự phát triển và khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp, là cơ sở thúc đẩy sự đi lên của nền kinh tế nước nhà. Qua quá
trình tìm hiểu thực trạng của Công ty Cổ phần Anh Đức kết hợp với kiến thức học tại
trường, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Nâng cao năng suất lao động của công ty
tại Công ty Cổ phần Anh Đức”.
Về lý thuyết, đề tài tập hợp các lý thuyết cơ bản về NSLĐ trong doanh nghiệp
thương mại, hệ thống các chỉ tiêu đánh giá NSLĐ, các nhân tố ảnh hưởng tới NSLĐ
trong doanh nghiệp làm cơ sở cho việc nghiên cứu thực tiễn của đề tài này.
Qua việc nghiên cứu thực trạng NSLĐ tại Công ty CP Anh Đức giai đoạn 20152017, đề tài đã phát hiện ra những vấn đề: tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty,
tình hình nguồn lao động và các nhân tố ảnh hưởng tới NSLĐ, đánh giá NSLĐ của
Công ty trong giai đoạn này. Qua đó đề tài đã đưa ra những công và hạn chế của Công
ty trong việc hoạch địch và thực hiện các biên pháp nâng cao NSLĐ. Trên cơ sở đó đề
tài đã đưa ra những quan điểm, định hướng, đề xuất giải pháp và kiến nghị với nhà
nước cho hoạt động nâng cao NSLĐ của Công ty.

1


LỜI CẢM ƠN
Sau 1 tháng thực tập tại Công ty CP Anh Đức, cùng với những kiến thức đã được
học được tại trường Đại học Thương mại và sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của thầy cô sự
giúp đỡ của các anh chị, cô chú trong Công ty CP Anh Đức đã giúp em hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp với tên đề tài “Nâng cao năng suất lao động tại Công ty Cổ phần
Anh Đức”.
Em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Phạm Công Đoàn, người trực
tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài và toàn thể các thầy cô trong
khoa Quản trị Nhân lực trường Đại học Thương mại đã tạo điều kiện để em hoàn thành


bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo và tập thể nhân viên Công
ty CP Anh Đức đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại Công ty, tạo điều kiện cho
em được tiếp xúc với môi trường làm việc thực tế và cung cấp các thông tin và tài liệu
cần thiết giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, nỗ lực học tập, nghiên cứu, nhưng do còn hạn chế về
thời gian, kinh nghiệm, kiến thức thực tế nên bài khóa luận còn nhiều thiếu sót. Em rất
mong nhận được sự chia sẻ, đóng góp ý kiến của quý thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày........tháng 04 năm 2018
Sinh viên

Lê Thị Ngọc Anh

2


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ............................................................................v
DANH MỤC VIẾT TẮT.............................................................................................v
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài..........................................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan....................................................2
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu.....................................................................4
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu..............................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................5
6. Kết cấu khoá luận tốt nghiệp.....................................................................................6

CHƯƠNG 1: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NSLĐ
CỦA DOANH NGHIỆP..............................................................................................7
1.1 Một số định nghĩa và khái niệm cơ bản...................................................................7
1.1.1 Khái niệm lao động...............................................................................................7
1.1.2 Năng suất lao động...............................................................................................8
1.1.3 Phân loại năng suất lao động...............................................................................9
1.2 Hệ thống chỉ tiêu tính NSLĐ...................................................................................9
1.2.1 Chỉ tiêu tính NSLĐ bằng hiện vật.........................................................................9
1.2.2 Chỉ tiêu tính NSLĐ bằng giá trị..........................................................................10
1.2.3 Chỉ tiêu tính NSLĐ bằng thời gian......................................................................11
1.2.4 Chỉ tiêu tính NSLĐ bằng lợi nhuận.....................................................................12
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động.....................................................12
1.3.1 Nhóm nhân tố liên quan đến người lao động......................................................12
1.3.2 Nhóm nhân tố liên quan đến công cụ lao động...................................................13
1.3.3 Nhân tố liên quan đến đối tượng lao động..........................................................14
1.3.4 Tổ chức và quản lý lao động...............................................................................15
1.3.5 Cơ chế chính sách nhà nước...............................................................................16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NSLĐ TẠI CÔNG TY CP ANH ĐỨC...................17
2.1 Tổng quan về tình hình hoạt động kinh doanh tại Công ty CP Anh Đức................17
2.1.1 Giới thiệu về Công ty CP Anh Đức.....................................................................17
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Công ty.............................................17
3


2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty....................................................................18
2.1.3 Các nguồn lực chủ yếu của Công ty....................................................................19
2.1.4 Tổ chức và quản lý sử dụng lao động tại Công ty CP Anh Đức..........................22
2.2 Đánh giá sự ảnh hưởng của nhân tố đến NSLĐ tại Công ty CP Anh Đức..............25
2.2.1 Nhóm nhân tố liên quan đến người lao động......................................................25
2.2.2 Nhóm nhân tố liên quan đến công cụ lao động...................................................27

2.2.3 Nhóm nhân tố liên quan đến đối tượng lao động................................................27
2.2.4 Tổ chức và quản lý lao động...............................................................................28
2.2.5 Chính sách cơ chế nhà nước...............................................................................28
2.3 Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp về năng suất lao động tại Công ty CP Anh Đức.. .29
2.3.1 Chỉ tiêu về năng suất lao động............................................................................29
2.3.2 Chỉ tiêu về sức sinh lời của người lao động........................................................30
2.4 Đánh giá chung về năng suất lao động của doanh nghiệp......................................31
2.4.1 Những thành công và nguyên nhân của sự thành công.......................................31
2.4.2 Đánh giá hạn chế và nguyên nhân của hạn chế..................................................32
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG SUẤT LAO
ĐỘNG TẠI CÔNG TY CP ANH ĐỨC.....................................................................33
3.1 Định hướng và mục tiêu đối với việc nâng cao năng suất lao động của Công ty CP
Anh Đức .....................................................................................................................33
3.1.1 Định hướng đối với việc nâng cao năng suất lao động của Công ty...................33
3.1.2 Mục tiêu đối với việc nâng cao năng suất lao động của Công ty........................34
3.2 Các đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao động tại Công ty CP Anh Đức..35
3.2.1 Các giải pháp chủ yếu.........................................................................................35
3.2.2 Các giải pháp khác.............................................................................................37
3.3 Các kiến nghị để nâng cao năng suất lao động tại Công ty CP Anh Đức...............38
3.3.1 Kiến nghị với nhà nước.......................................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................39
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1 Cơ cấu lao động của Công ty CP Anh Đức giai đoạn 2015-2017.................19
Bảng 2.2 Cơ cấu nguồn vốn của công ty CP Anh Đức giai đoạn 2015-2017...............21
Bảng 2.3 Trang thiết bị của công ty CP Anh Đức năm 2017........................................22
Bảng 2.4 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2015-2017........24
Biểu đồ 2.1 Nhóm yếu tố năng lực người lao động của Công ty CP Anh Đức.............26
Bảng 2.5 NSLĐ của Công ty CP Anh Đức giai đoạn 2015-2017.................................29

4



Bảng 2.6 Sức sinh lời của người lao động tại Công ty CP Anh Đức giai đoạn
2015-2017.................................................................................................................... 30
Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy Công ty CP Anh Đức.........................................................18

5


DANH MỤC VIẾT TẮT
Công ty
CP
TP
TP.HCM
NSLĐ
LNTT
LNST

Công ty cổ phần Anh Đức
Cổ phần
Thành phố
Thành phố Hồ Chí Minh
Năng suất lao động
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế

6


LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Ngày nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế toàn cầu, sự cạnh tranh ngày
càng trở nên gay gắt hơn. Như vậy, để có chỗ đứng trên thị trường trong nền kinh tế
cạnh tranh khốc liệt như hiện nay thì mỗi doanh nghiệp ngày càng cần phải biết đề cao
sức mạnh của công ty mình và khắc phục các mặt hạn chế nhằm giữ vững vị thế đồng
thời ngày càng phát triển vươn xa hơn nữa, thu hút được nhiều khách hàng hơn. Từ đó
góp phần tăng thêm thu nhập bình quân đầu người và thu nhập vào ngân sách nhà
nước đồng thời nâng cao thu nhập bình quân đầu người và thu nhập quốc dân, giảm
thiểu các tệ nạn xã hội, gia tăng các hoạt động phúc lợi xã hội khác.
Sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng quyết liệt do số lượng các doanh nghiệp
tham gia cung cấp hàng hóa, dịch vụ ngày càng nhiều hơn và do sự phát triển mạnh mẽ
của khoa học công nghệ giúp quá trình sản xuất không ngừng biến đổi, chất lượng
hàng hóa, dịch vụ ngày càng được cải thiện. Chính vì thế, nếu trước đây các doanh
nghiệp cạnh tranh với nhau dựa trên sự khác biệt về chất lượng sản phẩm thì ngày nay
yếu tố cạnh tranh cơ bản lại là chất lượng dịch vụ và những giá trị gia tăng mà sản
phẩm của doanh nghiệp mang lại cho người tiêu dùng. Hai yếu tố cơ bản này lại được
quyết định trực tiếp bởi đội ngũ lao động trong doanh nghiệp. Vì vậy, nâng cao NSLĐ
của người lao động tại doanh nghiệp là yếu tố quyết định đến doanh số, lợi nhuận cũng
như hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Trong những qua, trên thị trường Việt Nam cũng như thị trường quốc tế nhu cầu
về việc sử dụng máy tính của con người vào công việc, học tập, giải trí…không ngừng
tăng lên. Tuy nhiên do Việt Nam chưa sản xuất được các thiết bị, linh kiện máy tính
phục vụ nhu cầu của người dân, nên việc nhập khẩu các thiết bị, linh kiện máy tính
được các công ty phân phối vô cùng quan tâm, kéo theo đó số lượng các doanh nghiệp
gia nhập vào thị trường cũng tăng cao. Điều này có nghĩa là sự cạnh tranh trên thị
trường ngày một lớn,trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình Công ty sẽ gặp
nhiều khó khăn. Nhận thức được những khó khăn trên, Công ty CP Anh Đức đã tập
trung huy động và xây dựng chiến lược phát triển riêng cho Công ty mình trong đó ưu
tiên xây dựng đội ngũ lao động có hiệu quả, đạt NSLĐ cao.Số lượng doanh nghiệp gia
nhập thị trường ngày càng nhiều và vậy để Công ty có thể đứng vững trên thị trường,

thị phần của công ty tăng, không còn cách nào khác là phải nâng cao trình độ của đội
ngũ lao động đồng thời có những biện pháp thúc đẩy tăng NSLĐ. Hơn thế, nhu cầu, thị
yếu và cách tiếp cận của người tiêu dùng luôn thay đổi theo xu hướng ngày càng cao,
các thiết bị, linh kiện máy tính ngày càng phải đa dạng về chủng loại, chất lượng tốt,


giá cả hợp lý, các phần mềm tích hợp ngày càng phải được cải tiến, các dịch vụ chăm
sóc khách hàng phải tận tình, chu đáo. Do vậy, ngoài kinh nghiệm, đội ngũ lao động
của Công ty cũng cần phải có những phương pháp mới để tăng hiệu quả lao động, sự
sáng tạo trong công việc để thu hút nhiều khách hàng tạo ra một thị trường lớn lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Qua quá trình điều tra, phỏng vấn, tìm hiểu về Công ty cho thấy trong những năm
gần đây NSLĐ của người lao động tại Công ty Anh Đức song vẫn còn thấp và chưa ổn
định. Các chính sách nâng cao chất lượng nguồn nhân lực vẫn còn nhiều tồn tại và
nhiều vấn đề hạn chế. Về công tác tuyển dụng của công ty đang còn qua nhiều khâu và
thủ tục. Các thao tác tuyển dụng này đã mất nhiều thời gian và chi phí cho nó tốn kém
công ty cần phải khắc phục. Về lương thưởng và đãi ngộ chưa sát sao đúng với công
sức nhân viên, việc xét duyệt tăng lương hay thăng cấp thường rất khắt khe và khó
khăn. Điều này làm nhân viên dễ dàng chuyển qua một công ty khác do hưởng một
chế độ đãi ngộ tốt hơn. Những vấn đề này ảnh hưởng rất lớn đến NSLĐ, đến khả năng
cạnh tranh cũng như vị trí của Công ty trên thị trường trong nước. Xuất phát từ vấn đề
trên em xin đề xuất đề tài:“ Nâng cao năng suất lao động tại Công ty Cổ phần Anh
Đức”.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Nâng cao NSLĐ là vấn đề của các nhà kinh tế cũng như các doanh nghiệp và các
sinh viên, nghiên cứu quan tâm. Chính vì vậy, hiện nay đã có rất nhiều công trình
nghiên cứu về vấn đề này dưới nhiều hình thức và mức độ khác nhau. Sau đây là một
số công trình nghiên cứu:
Sách giáo trình
PGS.TS.Phạm Công Đoàn, TS.Nguyễn Cảnh Lịch (2012), Giáo trình Kinh tế

doanh nghiệp thương mại, Nhà xuất bản Thống kê. Giáo trình có ý nghĩa quan trọng
trong việc cung cấp kiến thức cơ bản về nâng cao NSLĐ trong một tổ chức.
TS. Mai Thanh Lam (2016), Giáo trình Quản trị Nhân lực căn bản, Nhà xuất bản
Thống kê. Cuốn giáo trình đã cung cấp đầy đủ lý luận về các vấn đề căn bản của Quản
trị Nhân lực: Hoạch địch nhân lực như: hoạch định nhân lực, tổ chức nhân lực, đãi ngộ
nhân lực… Đây là những kiến thức cần thiết giúp người đọc có cái nhìn tổng quan về
hoạt động quan trị nhân lực, là cơ sở để bổ sung thêm cho việc nghiên cứu NSLĐ tại
Công ty hơn.
Luận văn sinh viên
Nguyễn Lan Phương (2010) “Nâng cao NSLĐ cho nhân viên bán hàng tại Công
ty CP công nghệ Vilintek” . Đề tài nghiên cứu này tác giả Lan Phương đã tập trung
nghiên cứu các nội dung nâng cao NSLĐ cho đội ngũ nhân viên bán hàng tại Công ty,


đã đưa ra một cái nhìn tổng quan về tình hình NSLĐ của nhân viên bán hàng cũng như
đưa ra các giải pháp để nâng cao NSLĐ. Tuy nhiên tác giả chưa đưa được giải pháp cụ
thể đối với từng bộ phận các nhân đặc biệt là đội ngũ nhân viên bán hàng, các giải
pháp mang lý thuyết chưa phù hợp với tình hình thực tế của công ty.
An Hoàng Linh (2014): “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty CP
xuất khẩu dụng cụ cơ khí Hà Nội”. Đề tài nghiên cứu này tác giả nêu rõ được cơ sở lý
luận, sử dụng các phiếu điều tra khảo sát cũng như phỏng vấn rất chi tiết, cụ thể và
bám sát được các vấn đề cần làm rõ trong đề tài của mình để làm cơ sở đi sâu vào phân
tích thực trạng về hiệu quả sử dụng lao động tại công ty và đưa ra một số giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng tại công ty CP xuất khẩu dụng cụ cơ khí Hà Nội.
Th.S Nguyễn Công Tuấn (2014) “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
nhân lực của Công ty Quy Chế Từ Sơn”. Đề tài nghiên cứu này tác giả nêu lên được
một số điểm nổi bật cần lưu ý như : tổ chức cơ cấu lao động chưa hợp lý, nguyên nhân
cho hạn chế về chất lượng lao động tại công ty và đưa ra một số giải pháp đối với thực
trạng của công ty Quy Chế Từ Sơn.
Trần Văn Luận (2015) “Nâng cao NSLĐ của nhân viên bán hàng tại Chi nhánh

CP Thăng Long”. Đề tài đưa ra một số lý luận cơ bản về nâng cao NSLĐ của nhân
viên bán hàng, đưa ra những phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng
NSLĐ của nhân viên bán hàng Chi nhánh CP Thăng Long. Từ đó, đưa ra các đề xuất
và kiến nghị nhằm nâng cao NSLĐ của nhân viên bán hàng tại Chi nhánh CP Thăng
Long.
Bài viết đăng trên tạp trí khoa học:
Bài tham luận của ông Nguyễn Anh Tuấn (2015)-Trưởng phòng Thanh tra chính
sách Bảo hiểm xã hội (Bộ LĐ-TB & XH) về “Một số giải pháp tang cường NSLĐ tại
các doanh nghiệp ở Việt Nam”.
Bài tham luận của tác giả đã phản ánh NSLĐ của Việt Nam rất thấp chỉ bằng
1/18 NSLĐ của Singapore, bằng 1/6,5 so với Malaysia và bằng 1/3 so với Thái Lan.
Trong khu vực ASEAN, hiện tại NSLĐ của Việt Nam chỉ cao hơn Myanmar,
Campuchia và đang xấp xỉ với Lào. Tác giả đã trình bày một số nhân tố ảnh hưởng đến
NSLĐ của Việt Nam, chỉ ra các nhâ tố cơ bản làm NSLĐ Việt Nam thấp từ đó đưa ra
những giải pháp nâng cao NSLĐ.
Những đề tài mà tác giả đã nghiên cứu đã đề cập ở trên đều là nghiên cứu về vấn
đề hiệu quả sử dung lao động, NSLĐ trong doanh nghiệp khác nhau qua cách nhìn đa
dạng của tác giả. Qua thời gian được thực tập và nghiên cứu tại Công ty CP Anh Đức
em nhận thấy mức độ quan trọng của việc nâng cao NSLĐ tại Công tyvì vậy em xin đề
xuất nghiên cứu đề tài: “Nâng cao NSLĐ tại Công ty CP Anh Đức”.


3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu.
Trong quá trình thực tập tại Công ty và những kết quả điều tra sơ bộ của mình,
em nhận thấy việc nâng cao NSLĐ tại Công ty mang lại hiệu quả chưa cao và chưa
được quan tâm đúng mức. Các chính sách của công ty chưa giúp nhân viên có động
lực và chưa phát huy hết năng lực của mình. Qua đó em nhận thức được việc nâng cao
NSLĐ tại Công ty CP Anh Đức là thực sự cần thiết cho sự phát triển của Công ty.
Với mong muốn đưa ra một số giải pháp nhằm giúp công ty nâng cao NSLĐ tại
Công ty, em quyết định nghiên cứu đề tài “ Nâng cao năng suất lao động tại Công ty

Cổ phần Anh Đức” cho luận văn tốt nghiệp của mình. Bằng việc vận dụng những kiến
thức cơ bản về nhân lực, kinh tế doanh nghiệp mà em được học tại trường Đại học
Thương Mại và cùng với những nghiên cứu thực tế trong quá trình thực tập, hi vọng
em sẽ có những đề xuất một số giải pháp hữu ích, phù hợp với Công ty trong vấn đề sử
dụng nguồn nhân lực.
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Trong đề tài này, đối tượng nghiên cứu là: lý luận và thực tiễn về NSLĐ tại Công
ty CP Anh Đức.
Mục tiêu nghiên cứu
Sau quá trình học tập tại trường Đại học Thương Mại và thực tập tại Công ty CP
Anh Đức thông quá khóa luận này em mong muốn sẽ làm rõ được các vấn đề cơ
bảnsau:
Thứ nhất là hệ thống hóa cơ sở lý luận về NSLĐ với các khái niệm về lao động,
năng suât lao động, nâng cao NSLĐ. Nắm bắt được tầm quan trọng của nâng cao
NSLĐ trong doanh nghiệp, các yếu tố ảnh hưởng đến NSLĐ. Đồng thời em cũng
muốn tìm hiểu các vấn đề về quản trị nhân lực có ý nghĩa như thế nào với nâng cao
NSLĐ.
Thứ hai là nghiên cứu, tìm hiểu, tổng hợp, phân tích và đánh giá thực trạng
NSLĐ cho người lao động tại Công ty CP Anh Đức. Qua đó,đánh giá ưu điểm và chỉ
ra được những mặt hạn chế, những vấn đề còn tồn tại về NSLĐ tại Công ty.
Thứ ba là trên cơ sở phát hiện những hạn chế, yếu kém còn tồn tại và những
nguyên nhân để đề xuất và kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao NSLĐ tại Công
ty CP Anh Đức.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Nghiên cứu được giới hạn trong Công ty CP Anh Đức.
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu NSLĐ tại Công ty CP Anh Đức giai đoạn từ năm
2013- 2017.



5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp luận
Phương pháp duy vật biện chứng: Là cơ sở nhận thức của sự thống nhất giữa tính
khoa học và tính cách mạng trong triết học Mác. Dựa trên nền kinh tế có ảnh hưởng tới
hoạt động kinh doanh Công ty, thực trạng năng suất tại công ty hiện nay, ngoài ra công
tác quản trị nhân lực như tuyển dụng, đào tạo, đãi ngộ có mối quan hệ như thế nào tới
NSLĐ để biện chứng cho NSLĐ.
Phương pháp duy vật lịch sử: Nghiên cứu biến động NSLĐ của Công là
nghiên cứu diễn biến của NSLĐ qua các năm 2013-2017. NSLĐ tăng hay giảm
được gắn liền với sự kiện hoạt động của năm đó. Theo đó, em tìm hiểu nguyên
nhân cụ thể của vấn đề. Những năm trước đây trong giai đoạn nghiên cứu, hoạt
động quản trị nhân lực có ảnh hưởng tới NSLĐ. Mỗi hoàn cảnh cụ thể, NSLĐ được
thể hiện với các giá trị khác nhau.
5.2 Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu.
Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Tự quan sát, phỏng vấn người lao động,
và sử dụng bản hỏi.
+ Phương pháp quan sát: Trực tiếp quan sát theo dõi tình hình thực tế tại Công ty,
ghi chép lại những thông tin cần thiết.
+ Phương pháp sử dụng bản hỏi: Tiến hành lập phiếu điều tra trắc nghiệm để tập
hợp tất cả những câu hỏi có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Những câu hỏi trong
phiếu điều tra là những câu hỏi nhằm làm rõ thực trạng NSLĐ và các nhân tố ảnh
hưởng NSLĐ tại doanh nghiệp.
+ Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn người lao động những vấn đề mà bản câu
hỏi chưa đề cập đến hoặc chưa được làm rõ được thực trạng NSLĐ tại Công ty. Tìm ra
những vấn đề còn tồn tại để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao NSLĐ tại công ty.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
+ Nguồn bên trong: Lấy từ tài liệu nội bộ, báo cáo kinh doanh, kết quả kinh
doanh thị trường trong giai đoạn từ 2013-2017.
+ Nguồn bên ngoài: Tìm hiểu các bài báo, bài viết liên quan trên báo đài,

internet…
 Phương pháp phân tích dữ liệu
Với các thông tin và dữ liệu đã thu thập được, ta tiến hành phân tích dữ liệu bằng
các phương pháp sau:
- Phương pháp thống kê tổng hợp: Các số liệu thứ cấp và sơ cấp thu thập được
đều là các dữ liệu rời rạc. Vì thế em đã sử dụng phương pháp thống kế, sắp xếp dữ liệu


thu thập được một cách khoa học, chính xác. Từ đó tiến hành phân tích, nhận xét, đánh
giá tổng hợp, chi tiết.
- Phương pháp so sánh: Phương pháp này dùng để so sánh các số liệu tổng hợp
được với nhau để làm nổi bật vấn đề nghiên cứu. Từ dữ liệu thu thập được, tiến hành
so sánh qua các năm về mức chênh lệch và tốc độ tăng giảm của các chỉ tiêu.
- Phương pháp phân tích: Từ những dữ liệu thu thập được tiến hành phân tích để
làm rõ thực trạng và nguyên nhân của thực trạng đó.
6. Kết cấu khoá luận tốt nghiệp
Ngoài tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, danh
mục từ viết tắt, lời mở đầu, các tài liệu tham khảo và phụ lục. Kết cấu bài khoá luận tốt
nghiệp về đề tài “ Nâng cao NSLĐ tại Công ty CP Anh Đức” gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về nâng cao NSLĐ trong doanh nghiệp
thương mại
Chương 2: Phân tích thực trạng về NSLĐ tại Công ty CP Anh
Đức.
Chương 4: Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao NSLĐ tại Công
ty CP Anh Đức.


CHƯƠNG 1: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NSLĐ
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Một số định nghĩa và khái niệm cơ bản


1.1.1 Khái niệm lao động
Theo C.Mác, “Lao động là hoạt động cơ bản của con người. Trong các lĩnh vực
của đời sống kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội,… Tuỳ theo lĩnh vực, tính chất hoạt
động mà lao động được phân chia thành lao động sản xuất kinh doanh, lao động khoa
học, lao động văn hoá, nghệ thuật,… Những người tham gia hoạt động trong các lĩnh
vực của đời sống xã hội được gọi là người lao động”.
Theo Văn phòng Quốc hội, Cơ sở dữ liệu Bộ luật Lao động [6, 1994], “Lao động
là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh
thần xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định
sự phát triển của đất nước. Lao động là điều kiện chủ yếu tồn tại của xã hội loài người,
là cơ sở của sự tiến bộ về kinh tế, văn hóa xã hội. Nó là nhân tố quyết định bất cứ quá
trình sản xuất nào”. Như vậy động lực của quá trình phát triển kinh tế, xã hội quy tụ lại
là ở con người. Con người với lao động sáng tạo của họ đang là vấn đề trung tâm của
chiến lược phát triển kinh tế, xã hội.
Như vậy, Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo
ra các sản phẩm phục vụ cho các nhu cầu của đời sống xã hội. Lao động là hoạt động
đặc trưng nhất, là hoạt động sáng tạo của con người.
Trong kinh tế học, lao động được hiểu là một yếu tố sản xuất do con người tạo ra
và là một dịch vụ hay hàng hoá. Người có nhu cầu về hàng hoá này là người sản xuất
còn người cung cấp hàng hoá này là người lao động. Giá các của lao động là tiền công
thực tế mà người sản xuất trả cho người lao động. Mức tiền công chính là mức giá của
lao động.
Lao động là hoạt động có mục đích của con người, là quá trình sức lao động tác
động lên đối tượng lao động thông qua tư liệu sản xuất nhằm tạo nên những vật phẩm,
những sản phẩm theo mong muốn. Vì vậy, lao động là điều kiện cơ bản và quan trọng
nhất trong sự phát triển của xã hội loài người.
Theo PGS.TS.Phạm Công Đoàn – TS.Nguyễn Cảnh Lịch [tr131, 2013], Giáo
trình Kinh tế doanh nghiệp Thương mại: “Lao động trong doanh nghiệp thương mại là
bộ phận lao động xã hội cần thiết được phân công thực hiện quá trình lưu thông hàng

hóa. Bao gồm lao động thực hiện quá trình mua bán, vận chuyển, đóng gói, chọn lọc,
bảo quản và quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mục đích lao động của
họ là nhằm đưa hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng”.


Như vậy, Lao động trong doanh nghiệp thương mại là bộ phận lao động xã hội
cần thiết được phân công thực hiện quá trình lưu thông hàng hóa.
1.1.2 Năng suất lao động.
1.1.2.1 Khái niệm NSLĐ.
NSLĐ là chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng lao động, đặc trưng bởi quan hệ so
sánh giữa một chỉ tiêu đầu ra (kết quả sản xuất) với lao động để sản xuất ra nó. NSLĐ
là một trong những yếu tố quan trọng tác động tới sự cạnh tranh, đặc biệt, NSLĐ phản
ánh yếu tố chất lượng người lao động – yếu tố cốt lõi của sự phát triển trong cạnh
tranh toàn cầu, sự phát triển của khoa học công nghệ và nền kinh tế tri thức hiện nay.
NSLĐ phản ánh năng lực tạo ra của cải, hay hiệu suất của lao động cụ thể trong
quá trình sản xuất, đo bằng số sản phẩm, lượng giá trị sử dụng (hay lượng giá trị) được
tạo ra trong một đơn vị thời gian, hay đo bằng lượng thời gian lao động hao phí để sản
xuất ra một đơn vị sản phẩm. NSLĐ là chỉ tiêu quan trọng nhất thể hiện tính chất và
trình độ tiến bộ của một tổ chức, một đơn vị sản xuất, hay của một phương thức sản
xuất. NSLĐ được quyết định bởi nhiều nhân tố, như trình độ thành thạo của người lao
động, trình độ phát triển khoa học và áp dụng công nghệ, sự kết hợp xã hội của quá
trình sản xuất, quy mô và tính hiệu quả của các tư liệu sản xuất, các điều kiện tự nhiên.
Theo GS – PTS.Nguyễn Đình Phan [tr6,2009], dịch theo từ điển Oxford, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội: “Năng suất là tính hiệu quả của hoạt động sản xuất được
đo bằng việc so sánh giữa khối lượng sản xuất trong những thời gian hoặc nguồn lực
được sử dụng để tạo ra nó”.
Theo PGS.TS.Phạm Công Đoàn – TS.Nguyễn Cảnh Lịch [tr137, 2013], Giáo
trình Kinh tế doanh nghiệp Thương mại: “NSLĐ trong doanh nghiệp thương mại
là mức tiêu thụ hàng hóa bình quân của một nhân viên bán hàng trong một đơn vị
thời gian”.

1.1.2.2 Khái niệm nâng cao năng suất lao động.
Nâng cao NSLĐ là tiết kiệm lao động sống và lao động vật hóa, là giảm tỉ lệ lao
động vật hóa sao cho tổng hao phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất một đơn vị sản
phẩm giảm xuống. Tăng NSLĐ là một quy luật của loại hình thái kinh tế - xã hội.
Theo Mác: “ NSLĐ là nhân tố quyết định sự thắng lợi của chế độ xã hội”.
Nói một cách cụ thể: Nâng cao NSLĐ là tăng năng suất sản xuất của người lao
động hay nói cách khác là tăng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời
gian hoặc số lượng thời gian cần thiết, kèm theo nâng cao năng lực sản xuất là nâng
cao về máy móc, khoa học tiên tiến để làm tăng sản phẩm.


Nâng cao NSLĐ là yếu tố quyết định tốc độ tăng trưởng kinh tế đến việc tạo ra
giá trị thặng dư, tạo điều kiện cho tích lũy tái đầu tư và nâng cao thu nhập, sức mua có
khả năng thanh toán và cải thiện đời sống.
Theo C.Mác nâng cao NSLĐ là “Sự tăng lên của sức sản xuất hay năng suất của
lao động, nói chung chúng ta hiểu là sự thay đổi trong cách thức lao động, một sự
thay đổi làm rút ngắn thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một hàng hóa,
sao cho số lượng lao động ít hơn mà lại còn có được sức sản xuất ra nhiều giá trị sử
dụng hơn”.
1.1.3 Phân loại năng suất lao động
Xét theo phạm vi: NSLĐ chia làm hai loại NSLĐ cá nhân và NSLĐ xã hội.
 NSLĐ cá nhân
NSLĐ cá nhân là hiệu quả sản xuất của cá nhân người lao động trong một đơn vị
thời gian. NSLĐ cá nhân có vai trò lớn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Việc tăng
hay giảm NSLĐ cá nhân phần lớn quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Tăng NSLĐ cá nhân có ý nghĩa là giảm chi phí lao động sống dẫn đến làm
giảm giá trị cho một đơn vị sản phẩm, giá thành sản xuất giảm, tăng lợi nhuận của
công ty. NSLĐ cá nhân chủ yếu phụ thuộc vào bản thân người lao động như trình độ,
tay nghề, sức khỏe, sự thành thạo trong công việc, tuổi tác và công cụ lao động mà
người lao động đó sử dụng là công cụ thủ công hay cơ khí, là thô sơ hay hiện đại.

 NSLĐ xã hội
NSLĐ xã hội là mức năng suất chung của một nhóm người hoặc của tất cả cá
nhân trong xã hội. Vì vậy có thể khẳng định NSLĐ xã hội là chỉ tiêu giúp ta đánh giá
chính xác thực trạng công việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như phạm
vi toàn xã hội. Trong điều kiện hiện nay, NSLĐ xã hội ở phạm vi vĩ mô được hiểu như
là NSLĐ của quốc gia, phản ánh tổng giá trị sản xuất trên một người lao động cụ thể.
Nó là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá sức mạnh kinh tế của một nước và so sánh giữa các
nước.
NSLĐ tăng lên khi và chỉ khi cả chi phí lao động và lao động quá khứ cũng
giảm, tức là đã có sự tăng lên của NSLĐ cá nhân và tiết kiệm vật tư, nguyên liệu trong
sản xuất. NSLĐ xã hội không chỉ phụ thuộc vào công cụ lao động, trình độ của người
lao động mà còn phụ thuộc rất nhiều vào ý thức lao động sản xuất của người lao động,
điều kiện tự nhiên, điều kiện lao động, bầu không khí văn hóa.


1.2 Hệ thống chỉ tiêu tính NSLĐ.
1.2.1 Chỉ tiêu tính NSLĐ bằng hiện vật
Chỉ tiêu này dùng sản lượng hiện vật của từng loại sản phẩm để biểu hiện mức
NSLĐ của một công nhân.
Công thức tính:
Trong đó:
- W là mức NSLĐ của một người lao động.
- Q là tổng sản lượng tính bằng hiện vật.
- L là tổng số lao động.
Ưu điểm:
 Biểu hiện mức NSLĐ một cách cụ thể, chính xác, không chịu ảnh hưởng của
sự biến động về giá cả.
 Có thể so sánh mức NSLĐ giữa doanh nghiêp hoặc các nước khác nhau theo
một loại sản phẩm được sản xuất ra.
 Đánh giá trực tiếp được hiệu quả của lao động.

Nhược điểm:
 Chỉ tiêu này chỉ tính cho thành phẩm mà không tính được cho các sản phẩm
dở dang nên không phản ánh đầy đủ sản lượng của công nhân. Vì Q chỉ tính đến thành
phẩm nên mức NSLĐ tính được chưa phản ánh đúng hiệu quả của lao động đã hao phí
cho toàn bộ khối lượng sản phẩm tạo ta trong kỳ của doanh nghiệp. Vì vậy các ngành
có tỷ trọng bán thành phẩm lớn không áp dụng được chỉ tiêu này.
 Chỉ dùng để tính cho một loại sản phẩm nhất định nào đó, không thể dùng làm
chỉ tiêu tổng hợp tính cho nhiều loại sản phẩm nên không thể so sánh mức NSLĐ giữ
các ngành có các loại sản phẩm khác nhau, cũng như không thể so sánh được giữa các
doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm.
1.2.2 Chỉ tiêu tính NSLĐ bằng giá trị.
Chỉ tiêu này dùng sản lượng bằng tiền của tất cả sản phẩm thuộc doanh nghiệp
(ngành) sản xuất ra để biểu hiện mức NSLĐ của một lao động
Công thức tính:
Trong đó:
- W là mức NSLĐ của một lao động (tính bằng tiền).
- Q là giá trị tổng sản lượng, tổng giá trị gia tăng hay tổng mức doanh thu của
doanh nghiệp.


- L là tổng số lao động.
Ưu điểm
 Phản ánh tổng hợp hiệu quả của lao động, cho phép tính cho các loại sản phẩm
khác nhau, khắc phục được nhược điểm của chỉ tiêu tính bằng hiện vật.
 Tổng hợp chung được các kết quả mà doanh nghiệp đã tạo ra trong kỳ như
thành phẩm, bán thành phẩm, các công việc và dịch vụ …
Nhược điểm
 Chỉ tiêu này ảnh hưởng bởi yếu tố giá cả
 Không khuyến khích tiết kiệm vật tư, và dùng vật tư rẻ. Nơi nào dùng nhiều
vật tư hoặc vật tư đắt tiền sẽ đạt mức NSLĐ cao.

 Chỉ dùng trong trường hợp cấu thành sản phẩm sản xuất không thay đổi hoặc
ít thay đổi vì cấu thành sản xuất sản phẩm thay đổi sẽ làm thay đổi mức và tốc độ tăng
NSLĐ.
1.2.3 Chỉ tiêu tính NSLĐ bằng thời gian.
Chỉ tiêu này dùng lượng thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm
(hoặc hoàn thành một công việc) để biểu hiện NSLĐ. Giảm chi phí thời gian lao động
trong sản xuất một đơn vị sản phẩm dẫn tới tăng NSLĐ.
Công thức tính:
Trong đó:
- : là lượng lao động hao phí cho một sản phẩm.
- T: là thời gian lao động hao phí.
- Q: là tổng sản lượng.
được tính toán bằng cách người ta phân chia thành: lượng lao động công nghệ
(Lcn), lượng lao động chung (Lch), lượng lao động sản xuất (Lsx), lượng lao động đầy
đủ (Lđđ).
Trong đó:
Lđđ = Lsx + Lql
Lsx = Lch + Lpvs
Lch = Lcn + Lpvq
+ Lđđ: lượng lao động đầy đủ bao gồm hao phí thời gian lao động của việc sản
xuất sản phẩm do công nhân viên sản xuất công nghiệp trong Công ty thực hiện.
+ Lsx : lượng lao động sản xuất gồn toàn bộ thời gian lao động của công nhân
chính và công nhân phục vụ Công ty.


+ Lql : gồm lượng lao động của cán bộ kỹ thật,nhân viên quản lý trong Công ty
công tạp vụ, bảo vệ.
+ Lch : bao gồm hao phí thời gian lao động của công nhân chính hoàn thành quả
trình công nghệ và lao động phục vụ quá trình công nghệ đó.
+ Lpvs: lượng lao động phục vụ sản xuất.

+Lcn: lượng lao động công nghệ bao gồm hao phí thời gian lao động của công
nhân chính hoàn thành các quá trình công nghệ chủ yếu.
+ Lpvc: lượng lao động phục vụ quá trình công nghệ.
Ưu điểm: Phản ánh được cụ thể mức tiết kiệm về thời gian lao động để sản xuất
ra một sản phẩm
Nhược điểm: Việc tính toán phức tạp mà không dùng để tính tổng hợp được
NSLĐ bình quân của một ngành hay một doanh nghiệp có nhiều loại sản phẩm khác
nhau.
1.2.4 Chỉ tiêu tính NSLĐ bằng lợi nhuận
Chỉ tiêu này hay còn được gọi là sức sinh lời của một lao động. Chỉ tiêu này
dùng mức LNST thu được để biểu hiện NSLĐ. Chỉ tiêu này càng lớn thì NSLĐ càng
cao. Tăng LNST sẽ dẫn tới tăng NSLĐ.
Công thức tính:

Trong đó:
- W là mức NSLĐ của một lao động (tính bằng tiền).
- Q là LNST của doanh nghiệp.
- L là tổng số lao động.
- Ưu điểm: Phản ánh được cụ thể sức sinh lời của lao động, chỉ tiêu này cho ta
biết mỗi lao động trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Nhược điểm: Việc tính toán không dùng để tính tổng hợp được NSLĐ bình
quân của một ngành hay một doanh nghiệp sản xuất do trình dộ chuyên môn của lao
động trong các doanh nghiệp sản xuất phân hóa cao gồm các công nhân có trình độ
thấp, và các lao động có trình độ cao như các nhà quản lý.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động.
1.3.1 Nhóm nhân tố liên quan đến người lao động.
Đây là nhóm nhân tố trực tiếp và có ảnh hưởng sâu sắc đến NSLĐ. Nhóm nhân
tố này quyết định đến ý thức của người lao động trong quá trình làm việc và hiệu quả
làm việc của người lao động thực hiện. Các nhân tố bao gồm:



Trình độ văn hóa: Người lao động có trình độ văn hóa cao sẽ giúp họ tiếp thu
những tiến bộ của khoa học kỹ thuật một cách sáng tạo. Trình độ văn hóa tạo ra khả
năng tư duy và sáng tạo cao, trình độ văn hóa tạo khả năng tiếp thu và vận dụng những
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất một cách nhanh chóng. Do đó, những người có
trình độ văn hóa cao sẽ có khả năng nâng cao NSLĐ của mình.
Trình độ chuyên môn: Đây là sự hiều biết, khả năng thực hành về chuyên môn cụ
thể. Các kỹ năng, kỹ xảo đặc biệt nào đấy để phục vụ cho công việc một cách tốt nhất.
Mỗi người lao động trong doanh nghiệp có một chuyên môn nhất định phục vụ trực
tiếp cho công việc mà họ trực tiếp lao động. Sự hiểu biết về chuyên môn càng sâu
rộng, các kỹ năng nghề càng thành thạo bao nhiêu thì thời gian hao phí của lao động
càng được rút ngắn bấy nhiêu từ đó góp phần nâng cao NSLĐ.
Thái độ lao động: Thái độ lao động là tất cả các hành vi biểu hiện của người lao
động trong quá trình tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất và kinh doanh. Nó có
sự ảnh hưởng quyết định tới khả năng, năng suất và chất lượng hoàn thành công việc
của người lao động, nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu khác nhau, cả khách quan và chủ
quan nhưng chủ yếu là:
Tinh thần trách nhiệm: Được hình thành dựa trên cơ sở những khát khao, hy
vọng của người lao động trong công việc cũng như với tổ chức. Trong tổ chức, nếu
người lao động thấy được vai trò, vị thế, sự cống hiến, sự phát triển, thăng tiến của
mình được coi trọng và đánh giá một cách bình đẳng, công bằng thì họ cảm thấy yên
tâm, phấn khởi, tin tưởng vào tổ chức, Đây là cơ sở để nâng cao tính trách nhiệm, sự
rèn luyện, phấn đấu vươn lên, cố gắng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, năng suất,
chất lượng và hiệu quả lao động
Kỷ luật lao động: Là những tiêu chuẩn quy định những hành vi cá nhân của lao
động mà tổ chức xây dựng nên dựa trên những cơ sở pháp lý và các chuẩn mực đạo
đức xã hội. Nó bao gồm các điều khoản quy định về hành vi lao động, thực hiện nhiệm
vụ như số lượng, chất lượng công việc, an toàn vệ sinh lao động, giờ làm việc, giờ
nghỉ ngơi, các hành vi vi phạm pháp luật lao động, các hình thức xử lý vi phạm kỷ
luật…

Động lực làm việc của người lao động bị chị phối sâu sắc bởi các chính sách đãi
ngộ của doanh nghiệp. Người lao động làm việc cho doanh nghiệp đều mong muốn
nhận được sựu đãi ngộ xứng đáng cả về vật chất lẫn tinh thần. Đây là một trong những
yếu tố quan trọng giúp người lao động gắn bó với doanh nghiệp lâu dài và nỗ lực làm
việc nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.


1.3.2 Nhóm nhân tố liên quan đến công cụ lao động.
Môi trường làm việc và điều kiện cơ sở vật chất: Là một trong những nhân tố
quan trọng ảnh hưởng đến NSLĐ của người lao động. Để có được một môi trường làm
việc năng động, sáng tạo, tạo được sự hứng thú cho nhân viên thì không chỉ là trách
nhiệm của ban lãnh đạo mà còn là sự cố gắng nỗ lực của toàn thể nhân viên trong công
ty. Mỗi một nhân viên là một hạt giống trong doanh nghiệp đó để giúp nhân viên phát
huy hết năng lực của mình thì những nhà lãnh đạo cần tạo được một giá trị văn hóa cốt
lõi trong chính doanh nghiệp mình. Điều kiện cơ sở vật chất được đảm bảo, phù hợp
và đầy đủ sẽ hỗ trợ nhân viên làm việc hiệu quả hơn từ đó tăng NSLĐ và nâng cao
hiệu quả làm việc.
Ứng dụng khoa học công nghệ: Ngày nay, khoa học công nghệ ngày càng phát
triển, các doanh nghiệp đã ứng dựng thành công các máy móc, thiết bị công nghệ hiện
đại vào sản xuất kinh doanh. Điều này không chỉ tiết kiệm nguyên vật liệu, chi phí sản
xuất mà còn thay thế sức lao động chân tay bằng lao động máy móc. Khâu thanh toán
được diễn ra nhanh chóng và thuận tiện hơn. Thông tin, quãng bá, truyền thông tới
khách hàng được quãng bá sâu rộng hơn, Sự biết đến sản phẩm với người tiêu dùng
tăng, doanh nghiệp tăng hàng hóa tiêu thụ và đẩy mạnh NSLĐ.
Quy mô, cơ cấu, chất lượng và sự phân bố mạng lưới các cửa hàng, quầy hàng và
ki ốt bán hàng của doanh nghiệp, mạng lưới kho tàng và sự phối hợp chặt chẽ giữa kho
hàng, của hàng và phương tiện vận chuyển.
1.3.3 Nhân tố liên quan đến đối tượng lao động.
Mặt hàng kinh doanh: Mặt hàng kinh doanh ảnh hưởng tới NSLĐ của người lao
động theo hai phương diện trái ngược nhau. Một mặt, nếu mặt hàng kinh doanh chất

lượng cao, kết cấu phù hợp với nhu cầu tiêu dùng thì doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện để
tăng khối lượng hóa tiêu thụ trên cơ sở tăng NSLĐ. Mặt khác, kết cấu mặt hàng kinh
doanh thay đổi làm cho năng suất lao động bằng tiền của người lao động thay đổi. Khi
mặt hàng có giá trị thấp đồng nghĩa với việc hao phí lao động tăng lên, NSLĐ tăng
nhưng biểu hiện bằng tiền của nó lại thấp và ngược lại
Yếu tố ngành nghề: Ngành nghề kinh doanh ảnh hưởng tới khả năng kinh
doanh, doanh thu cũng như NSLĐ của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp đăng kí sản
xuất các sản phẩm, dịch vụ thuộc ngành nghề được người tiêu dung ưa chuộng thì nhu
cầu tiêu dùng sẽ cao hơn so với các ngành nghề ít được quan tâm hơn, từ đó có cơ hội
gia tăng sản phẩm mà mình cung cấp và tăng năng suất của người lao động.
Số lượng, chất lượng, giá cả, thương hiệu:


Số lượng hàng hóa ảnh hưởng đến nhu cầu cung hàng hóa. Hàng hóa được cung
ứng đầy đủ và đều đặn, không làm gián đoạn nhu cầu tiêu dung sẽ không làm giảm
NSLĐ.
Giá cả là yếu tố luôn được người tiêu dung chú trọng và quan tâm. Người tiêu
dung luôn mong muốn mua được hàng chất lượng, phù hợp với nhu cầu mà giá cả hợp
lý, phải chăng nhất. Vì vậy, khi doanh nghiệp đảm bảo được các yếu tố trên sẽ thu hút
được nhiều nhu cầu tiêu dừng từ đó tăng năng suất của người lao động.
Thêm vào đó, yếu tố ảnh hưởng không ít tới NSLĐ chính là thương hiệu.
Thương hiệu khẳng định vị thế của doanh nghiệp, khẳng định chất lượng hàng hóa, tạo
lòng tin cho người tiêu dùng, tạo cho khách hàng sự hài lòng về chất lượng hàng hóa.
Doanh nghiệp càng có thương hiệu nổi tiếng, có chỗ đứng trên thị trường thì càng thu
hút được nhiều nhu cầu tiêu dùng, tăng cao NSLĐ.
1.3.4 Tổ chức và quản lý lao động.
Trình độ và khả năng tổ chức lao động của mỗi doanh nghiệp có tác động mạnh
mẽ tới NSLĐ thông qua việc xác định phương hướng phát triển, phân công lao động,
đào tạo, phát triển nhân lực, tuyển dụng nhân lực, chế độ tiền lương, tiền thưởng, tổ
chức phục vụ nơi làm việc…

Tuyển dụng nhân lực:Là yếu tố quyết định đầu vào trong quá trình sản xuất.
Ảnh hưởng đến chất lượng lao động của doanh ngiệp. Hoạt động tuyển dụng tốt thì tổ
chức sẽ có một đội ngũ nhân viên có trình độ, kinh nghiệm để giúp tổ chức tồn tại và
phát triển tốt, có tính cạnh tranh cao. Ngược lại có thể dẫn đến suy yếu nguồn nhân lực
→ hoạt động kinh doanh kém hiệu quả, lãng phí nguồn lực → NSLĐ giảm sút.
Đào tạo và phát triển nhân lực:Đào tạo được xem là một yếu tố cơ bản nhằm
đáp ứng các mục tiêu, chiến lược của tổ chức. Chất lượng nguồn nhân lực trở thành lợi
thế cạnh tranh quan trọng nhất của các doanh nghiệp. Nó giúp doanh nghiệp giải quyết
được các vấn đề về tổ chức, chuẩn bị đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên môn kế cận, và
giúp cho doanh nghiệp thích ứng kịp thời với sự thay đổi của xã hội. Quá trình đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực thành công sẽ giúp cải tiến về năng suất, chất lượng và hiệu
quả công việc.
Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực không những đem lại nhiều lợi
ích cho tổ chức mà còn giúp cho người lao động cập nhật các kiến thức, kỹ năng mới,
áp dụng thành công các thay đổi về công nghệ, kỹ thuật. Nhờ có đào tạo và phát triển
mà người lao động tránh được sự đào thải trong quá trình phát triển của tổ chức, xã
hội. Và nó còn góp phần làm thoả mãn nhu cầu phát triển cho người lao động.


Phân công lao động: “Là sự chia nhỏ toàn bộ các công việc được giao cho từng
người hoặc tưng nhóm người lao động thực hiện”. Về bản chất thì đó là quá trình gắn
từng người lao động với những nhiệm vụ phù hợp với khả năng của họ. Thực chất của
phân công lao động là sự tách biệt, cô lập các chức năng lao động riêng biệt và tạo nên
các quá trình lao động độc lập và gắn chúng với từng người lao động, đấy chính là sự
chuyên môn hoá (cho phép tạo ra những công cụ chuyên dùng hợp lý và hiệp tác lao
động có tác dụng to lớn trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng
NSLĐ.
Trả công lao động : Đây là một yếu tố quan trọng góp phần tạo động lực thúc
đẩy người lao động làm việc nâng cao NSLĐ. Tiền lương ảnh hưởng trực tiếp đến mức
sống của người lao động. Phấn đấu nâng cao tiền lương là mục đích của mọi người lao

động, mục đích này tạo động lực để người lao động phát triển trình độ và khả năng lao
động của mình.
Ngoài tiền lương, tiền thưởng các phúc lợi xã hội cũng góp phần thúc đẩy nâng
cao NSLĐ. Phúc lợi xã hội là phần thù lao gián tiếp được trả dưới dạng các bổ trợ về
cuộc sống cho người lao động. Phúc lợi có thể là tiền, vật chất hoặc những điều kiện
thuận lợi mà người lao động được hưởng trong những điều kiện bắt buộc hay tự
nguyện để động viên, khuyến khích và đảm bảo anh sinh cho người lao động. Phúc lợi
đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo cũng như góp phần nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần cho người lao động, từ đó thúc đẩy và nâng cao NSLĐ.
Tổ chức nơi làm việc và bố trí lao động: Nơi làm việc là không gian sản xuất
được trang bị máy móc thiết bị, phương tiện vật chất kỹ thuật cần thiết để người lao
động hoàn thành các nhiệm vụ sản xuất đã định, là nơi diễn ra các quá trình lao động.
Nơi làm việc là nơi thể hiện rõ nhất khả năng sáng tạo và nhiệt tình của người lao động
vì vậy nó là yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lao động của con người. Nơi làm việc
được tổ chức một cách thích hợp góp phần bảo đảm cho người lao động có thể thực
hiện các thao tác trong tư thế thoải mái nhất là cơ sở tiến hành sản xuất với hiệu quả
cao, nâng cao NSLĐ
Năng lực quản lý: Lãnh đạo là việc định ra chủ trương, đường lối, nguyên tắc
hoạt động của Công ty một cách hệ thống các điều kiện môi trường nhất định.Lãnh
đạo là một hệ thống cá tổ chức bao gồm người lãnh đạo, người bị lãnh đạo,mục đích
của hệ thống và các nguồn lực và môi trường.
Người lãnh đạo là một trong những yếu tố quan trọng của hệ thống lãnh đạo,là
người ra mệnh lệnh, chỉ huy điều khiển những nguời khác thực hiện các quyết định đề
ra nhằm bảo đảm giải quyết tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tổ
chức hoạt động và hoàn thiện bộ máy quản lý.


1.3.5 Cơ chế chính sách nhà nước.
Các chính sách của nhà nước, cấu trúc chính trị, hệ thống quản lý hành chính và
môi trường pháp luật có tác động đến NSLĐ của người lao động. Các yếu tố thuộc môi

trường này chi phối mạnh mẽ sự hình thành hành trình lao động, thời gian lao động và
khả năng thực hiện mục tiêu NSLĐ của bất kỹ doanh nghiệp nào. Quy định pháp luật
về tiền lương tối thiểu có ảnh hưởng tới các phương pháp tăng NSLĐ của doanh
nghiệp. Quy định pháp luật về thời gian lao động, thời gian nghỉ ngơi có ảnh hưởng rất
lớn đến cách thức tổ chức lao động trong doanh nghiệp. Do đó nó ảnh hưởng trực tiếp
đến NSLĐ của doanh nghiệp. Đa số các chính sách nhà nước có tác động tích cực,
khuyến khích việc kinh doanh của các doanh nghiệp cũng như kích thích sự tăng
NSLĐ.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NSLĐ TẠI CÔNG TY CP ANH ĐỨC.
2.1 Tổng quan về tình hình hoạt động kinh doanh tại Công ty CP Anh Đức.
2.1.1 Giới thiệu về Công ty CP Anh Đức.
- Tên giao dịch: Công ty CP Anh Đức
- Tên tiếng anh: ANH DUC JOINTSTOCK COMPANY
- Thời gian hoạt động: 15/12/2004
- Người đại diện theo pháp luật: Nguyễn Thanh Sơn
- Trụ sở chính: số 59 Võ Văn Dũng, Quận Đống Đa, TP.Hà Nội
- Điện thoại: (024) 3514.9887
- Fax: (028) 3547.4247
- Mã số thuế: 0101592592
Công ty CP Anh Đức được thành lập và đi vào hoạt động kinh doanh từ năm
2004 với số vốn điều lệ ban đầu là 15.000.000.000 VND, là một công ty thương mại
với hình thức kinh doanh chính là kinh doanh phân phối thiết bị máy tính và linh kiện
máy tính của một số hãng như Intel, Supermicro, TYAN... ở thị trường Việt Nam;
nghiên cứu và cung cấp các phần mềm có chức năng tích hợp vào phần cứng và hệ
thống máy chủ nhằm tối ưu hóa hiệu năng hoạt động của hệ thống và đã đạt được
những thành công trong việc tư vấn và triển khai cho các doanh nghiệp đang hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực online, quản lý tài chính,...
Một số khách hàng tiêu biểu của công ty như:
- Công ty CP truyền thông Việt Nam (www.dantri.vn), Công ty Bạch Minh
(www.vega.com.vn, www.click.vn), Trung tâm an ninh mạng BKIS (www.bkis.vn),

24h (24h.com.vn), MEGASHARE (Megashare.vn), FPT media, các báo điện tử và các
website thương mại điện tử như: vatgia.com, chodientu.vn,...


- Đài truyền hình TP.HCM (HTV), Hãng phim HKfilm (www.hkfilm.com.vn)
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Công ty.
2.1.2.1 Chức năng.
* Chức năng chung: Chức năng chung của Công ty là nhập khẩu, cung cấp, phân
phối, lắp đặt, bảo hành và bảo trì sau bảo hành các loại máy tính, thiết bị và linh kiện máy
tính của một số hãng như Intel, Supermicro, TYAN... phục vụ nhu cầu trong nước.
* Chức năng cụ thể
- Chức năng chuyên môn kỹ thuật: Cung cấp, lắp đặt, bảo hành và bảo trì sau bảo
hành các loại máy tính, thiết bị và linh kiện máy tính
- Chức năng thương mại:
+ Hình thành và phát triển các mặt hàng kinh doanh đảm bảo khả năng thỏa mãn
cao nhu cầu thị trường, tập trung vào hiệu năng sử dụng cao với chi phí bỏ ra tối thiểu;
+ Tổ chức quá trình phân phối các sản phẩm tin học ứng dụng, các sản phẩm
công nghệ cao trên thị trường Việt Nam;
+ Phát triển mạng lưới tiêu thụ, đảm bảo tiêu thụ với khối lượng đủ lớn nhằm
phát huy vai trò chủ đạo của công ty trên thị trường;
- Chức năng tài chính: Nguồn tài chính của Công ty luôn vững mạnh đảm bảo
cho các hoạt động của Công ty diễn ra một cách bình thường và có hiệu quả.
- Chức năng quản trị: Công ty có sự thống nhất về các chức năng quản trị (hoạch
định, tổ chức, điều khiển và kiểm soát); phối hợp ăn khớp với nhau đảm bảo đi đúng
mục tiêu, định hướng của Công ty.
2.1.2.2 Nhiệm vụ.
- Xây dựng tổ chức bộ máy kinh doanh, tạo nguồn vốn, duy trì nguồn vốn của
công ty và kinh doanh có hiệu quả nguồn vốn đó;
- Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả;
- Thực hiện chế độ Báo cáo kế toán tài chính theo đúng quy định hiện hành của

Bộ tài chính, chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của Báo cáo tài chính;
- Nghiêm chỉnh chấp hành các chính sách, chế độ pháp luật của nhà nước, đào
tạo nhân viên, thực hiện đầy đủ chế dộ chính sách, chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội,
bảo hộ lao động đối với nhân viên.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty.
Bộ máy tại công ty CP Anh Đức được tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy Công ty CP Anh Đức.
Đại hội đồng cổ đông

Hội đồng quản trị


Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng kế
toán

Phòng
nhân sự

Phòng hành
chính

Phòng kinh
doanh

Phòng kỹ
thuật


(Nguồn: Phòng nhân sự)
Bộ máy hoạt động của Công ty bao gồm đứng đầu là Đại hội đồng cổ đông, Hội
đồng quản trị, Giám đốc và Phó giám đốc điều hành và quản lý công ty, trực tiếp đề ra
các chính sách, dự án, kế hoạch cho công ty. Bên dưới có các phòng ban chức năng:
+ Phòng nhân sự chịu trách nhiệm quản lý lao động, đội ngũ nhân viên của công ty;
+Phòng kế toán: chịu trách nhiệm ghi chép, thống kê, báo cáo các về các nguồn
tài chính của công ty;
+ Phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm quản lý, kiểm tra công tác kỹ thuật, quản lý sử
dụng, sửa chữa thiết bị, máy móc phục vụ hoạt động kinh doanh;
+ Phòng hành chính chịu trách nhiệm hoàn chỉnh thủ tục công tác tổ chức, nhân
sự, lao động tiền lương, thi đua, khen thưởng, giải quyết các chế độ của người lao
động;
+ Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm duy trì những quan hệ kinh doanh hiện có,
nhận đơn đặt hàng; thiết lập những những mối quan hệ kinh doanh mới, nhu cầu
mới của khách hàng.
2.1.3 Các nguồn lực chủ yếu của Công ty.
 Nguồn lực lao động
Tình hình lao động của Công ty CP Anh Đức được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.1 Cơ cấu lao động của Công ty CP Anh Đức giai đoạn 2015-2017.
(Đơn vị : người)
So sánh

Năm
Chỉ tiêu
Tổng số LĐ
Giới
Nữ

2015


2016

2017

39
19

45
24

55
32

2016/2015
Chênh
Tỷ lệ
lệch
(%)
6
15,38
5
26,32

2017/2016
Chênh
Tỷ lệ
lệch
(%)
10

22,22
8
33,33


×