Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

luận văn quản trị nhận lực nâng cao năng suất lao động tại công ty TNHH thương mại dịch vụ quảng cáo anh hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (552.06 KB, 75 trang )

TÓM LƯỢC
1. Tên đề tài: “Nâng cao năng suất lao động tại Công ty TNHH Thương mại
Dịch vụ Quảng cáo Anh Hưng”.
2. Giáo viên hướng dẫn: ThS. Đinh Thị Hương
3. Thời gian thực hiện: 03/01/2019 – 15/04/2019
4. Sinh viên thực hiện
- Họ và tên: Phạm Thị Thùy Linh.
- Lớp: K51U4.
- Mã sinh viên: 14D210234
5. Mục đích nghiên cứu:
Đề tài được thực hiện nhằm hướng đến giúp nâng cao năng suất lao động tại
Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Quảng cáo Anh Hưng.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên cần tập trung chỉ rõ và làm sáng tỏ 3 vấn
đề sau:
Một là: Hiện nay năng suất lao động Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Quảng
cáo Anh Hưng là như thế nào?
Hai là: Việc nâng cao năng suất lao động Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ
Quảng cáo Anh Hưng đang gặp phải những khó khăn, trở ngại gì?
Ba là: Có những biện pháp gì nhằm nâng cao năng suất lao động tại Công ty
TNHH Thương mại Dịch vụ Quảng cáo Anh Hưng?
6. Nội dung chính:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài “Nâng cao năng suất lao động tại Công
ty TNHH Thương mại Dịch vụ Quảng cáo Anh Hưng”.
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về năng suất lao động của
doanh nghiệp.
Chương 3: Phân tích thực trạng năng suất lao động tại Công ty TNHH Thương
mại Dịch vụ Quảng cáo Anh Hưng.
Chương 4: Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao động tại Công ty
TNHH Thương mại Dịch vụ Quảng cáo Anh Hưng.

i




LỜI CẢM ƠN
Qua 4 năm học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Thương Mại, được sự chỉ
bảo và giảng dạy nhiệt tình của quý thầy cô, đặc biệt là quý thầy cô khoa Quản trị nhân
lực đã truyền đạt cho em những kiến thức về lý thuyết và thực hành trong suốt thời
gian học ở trường. Và sau gần 3 tháng thực tập tại Công ty TNHH Thương mại Dịch
vụ Quảng cáo Anh Hưng, với những kiến thức đã tích lũy trong quá trình học tập tại
trường Đại học Thương Mại kết hợp với những vận dụng thực tế tại Công ty, cùng với
sự giúp đỡ của thầy cô, bạn bè trong trường đã giúp em hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp với đề tài: “Nâng cao năng suất lao động tại Công ty TNHH Thương mại Dịch
vụ Quảng cáo Anh Hưng”.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới ThS. Đinh Thị Hương, người trực tiếp hướng
dẫn em trong quá trình thực hiện đề tài, đồng thời gửi lời cảm ơn đến các thầy cô trong
khoa Quản trị nhân lực trường Đại học Thương Mại đã tạo điều kiện để em hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp của mình.
Nhân đây, em cũng xin chân thành cảm ơn quý anh, chị phòng Hành chính Nhân sự cùng ban Giám đốc Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Quảng cáo Anh
Hưng đã đồng ý và tạo điều kiện để em được tiếp xúc trực tiếp với môi trường làm
việc thực tế, đồng thời cung cấp các dữ liệu và thông tin giúp em hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp của mình, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ để em hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao trong quá trình thực tập.
Mặc dù đã cố gắng học tập và nỗ lực nghiên cứu nhưng do thời gian, kinh
nghiệm còn hạn chế nên bài khóa luận còn sơ sài và nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự chia sẻ và đóng góp ý kiến từ quý thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 15 tháng 04 năm 2019
Sinh viên

Phạm Thị Thùy Linh


ii


MỤC LỤC

TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU.........................................................................................vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU NÂNG CAO........NĂNG SUẤT LAO
ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ QUẢNG CÁO ANH
HƯNG........................................................................................................................... 2
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài “Nâng cao năng suất lao động tại Công ty
TNHH Thương mại Dịch vụ Quảng cáo Anh Hưng”.....................................................2
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài...................................................................3
1.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước................3
1.4. Các mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................5
1.5. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................5
1.6. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................5
1.7. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp...................................................................................7
CHƯƠNG II: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG
SUẤT LAO ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP.............................................................8
2.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan trực tiếp đến năng suất lao động của doanh
nghiệp............................................................................................................................ 8
2.1.1. Khái niệm về lao động, lao động thương mại.....................................................8
2.1.2. Khái niệm về năng suất.......................................................................................9
2.1.3. Khái niệm về năng suất lao động......................................................................11
2.1.4. Khái niệm về nâng cao năng suất lao động.......................................................11

2.2. Nội dung vấn đề nghiên cứu..................................................................................12
2.2.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá về năng suất lao động trong doanh nghiệp.............12
2.2.2. Phương pháp tăng năng suất lao động trong doanh nghiệp..............................14
2.3. Phân tích sự ảnh hưởng nhân tố môi trường quản trị nhân lực đến năng suất lao
động trong doanh nghiệp thương mại..........................................................................17
2.3.1. Nhóm nhân tố khách quan.................................................................................17
2.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan....................................................................................20
iii


CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG TẠI
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ QUẢNG CÁO ANH HƯNG.........24
3.1. Đánh giá tổng quan tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH
Thương mại Dịch vụ Quảng cáo Anh Hưng................................................................24
3.1.1. Sự hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Quảng
cáo Anh Hưng..................................................................................................................
24
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty TNHH Thương mại
Dịch vụ Quảng cáo Anh Hưng.....................................................................................24
3.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức......................................................................................25
3.1.4. Lĩnh vực và đặc điểm hoạt động của Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ
Quảng cáo Anh Hưng..................................................................................................26
3.1.5. Khái quát về nguồn nhân lực của Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Quảng
cáo Anh Hưng..............................................................................................................26
3.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động của nhân viên kinh
doanh tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Quảng cáo Anh Hưng........................29
3.2.1. Nhóm nhân tố khách quan.................................................................................29
3.2.2. Nhóm nhân tố chủ quan....................................................................................32
3.3.


Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp và sơ cấp đến năng suất lao động của nhân

viên kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Quảng cáo Anh Hưng........36
3.3.1. Thực trạng về năng suất lao động thông qua phân tích kết quả dữ liệu thứ cấp...
.......................................................................................................................... 36
3.3.2. Thực trạng năng suất lao động qua phân tích kết quả dữ liệu sơ cấp................39
3.4. Đánh giá thành công, hạn chế, nguyên nhân thực trạng nâng cao năng suất.............46
3.4.1. Thành công và nguyên nhân..............................................................................46
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân..................................................................................47
CHƯƠNG IV: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG SUẤT LAO
ĐỘNG CỦA NHÂN VIÊN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG
MẠI DỊCH VỤ QUẢNG CÁO ANH HƯNG...........................................................49
4.1.

Định hướng và mục tiêu đối với nâng cao năng suất lao động của nhân viên kinh

doanh tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Quảng cáo Anh Hưng........................49
4.1.1.

Định hướng nâng cao năng suất lao động của Công ty TNHH Thương mại
iv


Dịch vụ Quảng cáo Anh Hưng.....................................................................................49
4.1.2. Mục tiêu cần đạt được trong thời gian sắp tới của Công ty TNHH Thương mại
Dịch vụ Quảng cáo Anh Hưng.....................................................................................50
4.2.

Các giải pháp đề xuất nâng cao năng suất lao động của nhân viên kinh doanh tại


Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Quảng cáo Anh Hưng.......................................51
4.2.1. Giải pháp liên quan đến nhân viên..................................................................51
4.2.2. Tăng cường khả năng lãnh đạo, trình độ quản lí.............................................52
4.2.3. Xây dựng môi trường làm việc hài hòa, thoải mái...........................................53
4.2.4. Hoàn thiện công tác trả lương, thưởng............................................................54
4.2.5. Ứng dụng khoa học công nghệ, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh
.......................................................................................................................... 56
4.2.6. Tăng năng suất lao động cho cán bộ công nhân viên........................................57
4.3. Các kiến nghị để nâng cao năng suất lao động tại Công ty TNHH Thương mại
Dịch vụ Quảng cáo Anh Hưng.....................................................................................59
4.3.1. Kiến nghị với Sở Công Thương........................................................................59
4.3.2. Kiến nghị với địa phương.................................................................................60
KẾT LUẬN................................................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1. Tình hình nhân lực của công ty giai đoạn 2016 – 2018...............................26
Bảng 1.2. Cơ cấu nguồn vốn của công ty giai đoạn 2016-2018...................................27
Bảng 1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2016-2018................28
Bảng 3.5: Sự thay đổi năng suất lao động thể hiện qua doanh thu, lợi nhuận, số lượng
lao động và năng suất lao động bình quân của Công ty giai đoạn 2015-2017..............36
Bảng 3.6: Năng suất lao động tính theo thời gian giai đoạn 2016-2018.......................37
Bảng 3.7: Năng suất lao động tình theo hiện vật của Công ty TNHH Thương mại Dịch
vụ Quảng cáo Anh Hưng giai đoạn 2016-2018............................................................38
Bảng 3.8 : Năng suất lao động tính theo giá trị của Công ty TNHH Thương mại Dịch

vụ Quảng cáo Anh Hưng giai đoạn 2016-2018............................................................39
Bảng 3.9. Khái quát chung thực trạng nhân viên kinh doanh tính đến thời điểm hết
tháng 3/2018 tại Công ty..............................................................................................40
Bảng 3.10: Năng suất lao động của Công ty so với đối thủ cạnh tranh........................41
Bảng 3.11: Các yếu tố ảnh hưởng đến việc đảm bảo năng suất lao động.....................43
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ biểu thị các yếu tố góp phần nâng cao năng suất lao động hiệu
quả.

42

Biểu đồ 3.2: Biểu đồ thể hiện mức độ hoàn thành chỉ tiêu của nhân viên kinh doanh
trong 3 tháng gần đây...................................................................................................43
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Quảng cáo Anh Hưng
25

vi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7

KÍ HIỆU

NLĐ
NSDLĐ
CNV/CBCNV
HC-NS
NSLĐ
NSLĐBQ
KH-CN

TÊN GỌI
Người lao động
Người sử dụng lao động
Cán bộ công nhân viên
Hành chính-nhân sự
Năng suất lao động
Năng suất lao động bình quân
Khoa học-công nghệ

vii


LỜI MỞ ĐẦU
Năng suất lao động là yếu tố vô cùng quan trọng quyết định đến tốc độ tăng
trưởng cũng như năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp. Việc nâng cao năng suất
lao động là việc làm cần thiết với bất kì doanh nghiệp nào trong thời đại nền kinh tế
đang ngày càng nhiều biến động, chịu nhiều ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu.
Chính vì vậy, nâng cao năng suất lao động sẽ giúp doanh nghiệp giữ vững được lợi thế
cạnh tranh, góp phần ổn định và phát triển thị trường.
Tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Quảng cáo Anh Hưng, các biện pháp
giúp nâng cao năng suất lao động được thực hiện thường xuyên. Điều đó thể hiện
Công ty đã có sự chú ý cũng như quan tâm đến vấn đề nâng cao năng suất lao động

của doanh nghiệp. Với một doanh nghiệp thương mại, làm về lĩnh vực kinh doanh và
phân phối các sản phẩm phục vụ cho ngành khai hóa, mỹ phẩm, đóng gói,…đội ngũ
nhân viên kinh doanh chiếm tỉ lệ lớn cũng như là đội ngũ nòng cốt mang lại nhiều
doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, năng suất lao động của đội ngũ
nhân viên kinh doanh nói riêng và người lao động trong Công ty nói chung chưa được
cải thiện nhiều qua các năm gần đây. Bài toán làm thế nào để nâng cao năng suất lao
động của Công ty và năng suất lao động của đội ngũ nhân viên kinh doanh là bài toán
vẫn đang cần được cân nhắc và tính toán. Trong thời gian thực tập tại Công ty, qua tìm
hiểu, em đã chọn đề tài: “Nâng cao năng suất lao động tại Công ty TNHH Thương
mại Dịch vụ Quảng cáo Anh Hưng” để từ đó xác định được các chỉ tiêu tính năng
suất lao động của doanh nghiệp, thực trạng năng suất lao động tại doanh nghiệp cũng
như tìm được các biện pháp hoàn thiện và nâng cao năng suất lao động cho Công ty
TNHH Thương mại Dịch vụ Quảng cáo Anh Hưng.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện khóa luận, do còn nhiều hạn chế về kiến
thức, kinh nghiệm, bài khóa luận của em không tránh khỏi những sai sót, mong quý
thầy cô thông cảm và góp ý để em có thể hoàn thiện hơn bài khóa luận của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

1


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU NÂNG CAO
NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
QUẢNG CÁO ANH HƯNG
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài “Nâng cao năng suất lao động tại
Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Quảng cáo Anh Hưng”
1.1.1. Tính cấp thiết về mặt khoa học
Nâng cao năng suất lao động có một ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của xã
hội loài người, nó là động cơ thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của mọi quốc gia, là cơ
sở quan trọng trong các quyết định ở tầm vi mô và vĩ mô. Mục tiêu của tăng năng suất

lao động hiện nay là hoàn thiện chất lượng cuộc sống của con người trên toàn thế giới.
Vấn đề trung tâm của năng suất lao động hiện nay là đảm bảo xã hội tốt hơn thông qua
kỹ thuật cải tiến nhằm sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực và công nghệ sẵn có.
Năng suất lao động là một chỉ số chính của thị trường lao động, phản ánh tăng
trưởng kinh tế bền vững, khả năng cạnh tranh và hiệu quả trong sử dụng lao động của
mỗi quốc gia. Theo các chuyên gia kinh tế, khi các động lực tăng trưởng kinh tế đã dần
tới hạn, khi cách thức tăng trưởng cũ (chủ yếu dựa vào việc gia tăng vốn đầu tư, thâm
dụng lao động chi phí thấp và khai thác tài nguyên...) đã không còn phù hợp, thì đòn
bẩy cho tăng trưởng bền vững chính là vấn đề tăng năng suất.
Như vậy, thời gian qua dù năng suất lao động của Việt Nam dù đã được cải thiện,
song vẫn ở mức thấp so với nhiều quốc gia trong khu vực và thấp so với nhu cầu phát
triển. Năm 2017, năng suất lao động của toàn nền kinh tế đã tăng 5,87%, cao hơn mức
tăng 5,29% của năm 2016, nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao năng suất,
chất lượng và cải thiện sức cạnh tranh của nền kinh tế so với các nước trong khu vực
Như vậy, tăng năng suất lao động là yêu cầu và đòi hỏi bắt buộc đối với bất kì
một quốc gia, ngành nghề kinh doanh nào. Nâng cao năng suất lao động là một yếu tố
quan trọng giúp nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường, tăng cường khả năng
củng cố vị thế trên thị trường đang ngày càng biến động như hiện nay.
1.1.2. Tính cấp thiết về mặt thực tiễn
Sau khi chuyển sang cơ chế mới, dưới tác động của các lực lượng thị trường và
sức ép cạnh tranh, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và đặc biệt là các doanh
nghiệp thương mại đã nhận thức được vai trò ý nghĩa của năng suất lao động.
Mức tăng năng suất lao động trong các doanh nghiệp của Việt Nam đã có mức
tăng khả quan, tốc độ tăng trưởng của một số chỉ tiêu có thể xếp vào loại cao trên thế
giới. Tuy vậy xét về tổng thể mức tăng năng suất lao động ở các doanh nghiệp Việt
Nam vấn rất thấp so với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Với thực trạng năng suất lao động như hiện nay sẽ là một khó khăn lớn cho các
doanh nghiệp có thể đứng vững và cạnh tranh trên thị trường với các doanh nghiệp
nước ngoài. Vì vậy nâng cao năng suất lao động trong các doanh nghiệp nói chung và
các doanh nghiệp thương mại nói riêng là hết sức cần thiết.

2


Tăng năng suất lao động trong các doanh nghiệp thương mại có ý nghĩa kinh tế
rất quan trọng. Tăng năng suất lao động trong doanh nghiệp thương mại là một yếu tố
để không ngừng mở rộng tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp, tạo điều kiện phục tốt
khách hàng. Tăng năng suất lao động là điều kiện để các doanh nghiệp tiết kiệm hao
phí lao động, tiết kiệm chi phí, tăng tích lũy cho doanh nghiệp và cho xã hội, cải thiện
đời sống cho người lao động trong doanh nghiệp. Tăng năng suất lao động có ý nghĩa
cực kì to lớn, nó là chỉ tiêu chất lượng phản ánh hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả
xử dụng lao động nói riêng của các doanh nghiệp thương mại.
Qua quá trình thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Quảng
cáo Anh Hưng đây là một công ty kinh doanh, hoạt động trong linh vự thương mại
quảng cáo, sản xuất các baner quảng cáo, quảng cáo điện tử qua các kênh mạng xã hội
khác nhau, in ấn, thiết kế catalogue khác nhau, phục vụ các doanh nghiệp lớn nhỏ có
thể quảng abs sản phẩm của mình đến mọi khách hàng, yêu cầu của khách hàng, tác
giả đã có cơ hội tìm hiểu, điều tra và nhận thấy rằng trong những năm gần đây, năng
suất lao động của người lao động trong Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Quảng
cáo Anh Hưng có tăng nhưng còn chậm, còn thấp, đội ngũ lao động của Công ty vẫn
chưa tập trung phát huy hết năng lực làm việc của mình, phong cách tổ chức làm việc
của công ty còn chưa hiệu quả dẫn đến tình trạng về năng suất lao động của đội ngũ
lao động tại Công ty chưa cao và còn hạn chế. Vì vậy, việc nâng cao năng suất lao
động tại Công ty là việc làm rất cần thiết.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Tác giả cho rằng vấn đề về năng suất lao động cần được nghiên cứu sâu hơn để bám
sát vào những thay đổi trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay nhằm đưa ra những
phương hướng điều chỉnh để nâng cao năng suất lao động của tổ chức, doanh nghiệp.
Qua quá trình thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Quảng
cáo Anh Hưng, tác giả đã nghiên cứu tổng hợp về các hoạt động quản trị tại đây và
nhận thấy vấn đề về năng suất lao động tại doanh nghiệp này là vấn đề còn nhiều hạn

chế. Hơn nữa, đây cũng là vấn đề rất quan trọng để doanh nghiệp hướng tới phát triển
bền vững.
Xuất phát từ sự cần thiết về cả mặt khoa học lẫn thực tiễn về vấn đề nâng cao
năng suất lao động tại doanh nghiệp, vì vậy tác giả quyết định chọn đề tài: “Nâng cao
năng suất lao động tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Quảng cáo Anh Hưng”
làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng năng suất lao động tại Công ty, nhận xét,
đánh giá với những thành công, hạn chế và tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến những thành
công, hạn chế. Từ đó đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng suất
lao động tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Quảng cáo Anh Hưng.
1.3.
Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những
công trình năm trước

3


Trong những năm gần đây, vấn đề làm sao để nâng cao năng suất lao động được
đặc biệt quan tâm nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn của các nhà khoa học cùng các
nhà quản lý trong và ngoài nước. Tuy nhiên, việc sử dụng lao động ở các doanh nghiệp
Việt Nam hiện nay vẫn chưa được khai thác tốt, vẫn còn khá thấp, gây lãng phí nhân
lực và giảm sự cạnh tranh với các công ty nước ngoài.
Có thể nói, nâng cao năng suất lao động có vai trò vô cùng quan trọng và cần
thiết, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường không chỉ đối với các
doanh nghiệp nói chung mà còn đối với các doanh nghiệp thương mại nói riêng. Đối
với các doanh nghiệp thương mại, với cuốn “Giáo trình Kinh tế doanh nghiệp thương
mại”, (PGS.TS Phạm Công Đoàn & TS. Nguyễn Cảnh Lịch, 2012) đã đưa ra khái
niệm về năng suất lao động, đồng thời cũng chỉ ra các nhân tố tác động tới năng suất
lao động, vai trò của nâng cao năng suất lao động trong doanh nghiệp thương mại cũng
như các biện pháp cần thiết góp phần nâng cao năng suất lao động cho doanh nghiệp.

Hay với đề tài nghiên cứu : “Nâng cao năng suất lao động tại Công ty cổ phần
may Thăng Long”, sinh viên Nguyễn Văn Thảo, trường Đại học Thương Mại, đã đưa
ra các giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao động của Công ty cổ phần may Thăng
Long. Đề tài cũng đã chỉ ra được các nguyên nhân khiến năng suất lao động, hiệu quả
sử dụng lao động của Công ty giảm. Những giải pháp này vô cùng thiết thực đối với
Công ty, các doanh nghiệp cũng có thể xem xét, tham khảo để áp dụng một cách linh
hoạt, khoa học với doanh nghiệp của mình, góp phần nâng cao năng suất lao động cho
doanh nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp: “Nâng cao năng suất lao động tại Công ty Cổ phần
HACISCO” (2017) – Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Vân, lớp K50U3, trường Đại học
Thương mại. Mục tiêu của đề tài: Đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao Nâng cao
năng suất lao động tại Công ty Cổ phần HACISCO.
Thành công: Đề tài đã nêu ra được những lý luận cơ bản về nâng cao năng suất lao
động, đưa ra được các bộ giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao động
Hạn chế: Đề tài chưa đưa ra được những đề xuất, giải pháp thiết thực cho việc
nâng cao năng suất lao động tại công ty.
Nguyễn Thị Vân Anh (2016), “Nâng cao năng suất lao động tại Công ty cổ phần
Tập đoàn Hoa Sao”, khóa luận tốt nghiệp, trường Đại học Thương Mại.
Đề tài đi sâu vào việc xác định nâng cao năng suất lao động với chiến lược kinh
doanh, việc lập danh sách các chức danh cần phân tích công việc, xác định đối tượng
cần nâng cao tay nghè, các sử dụng lao động để nâng cao năng suất lao động, về việc
thu thập thông tin phân tích công việc, thực trạng xây dựng bản mô tả công việc và tiêu
chuẩn công việc, thực trạng về việc nâng cao năng suất lao động tại công ty cổ phần tập
đoàn Hoa Sao.
Nguyễn Thị Phương (2015), “Nâng cao năng suất lao động tại công ty TNHH
thương mại và dịch vụ Tam Minh”, Khóa luận tốt nghiệp, trường Đại học Thương Mại.
Đề tài đã nghiên cứu cụ thể về cơ cấu nhân lực tại công ty về giới tính, trình độ, độ
tuổi...của người lao động, phân tích các chỉ số về năng suất lao động, hiệu quả sử dụng
4



chi phí tiền lương, cũng như khả năng sinh lời của lao động tại công ty Tam Minh, từ đó
đưa ra các nhận xét hết sức xác đáng, cụ thể về tình hình sử dụng lao động và đề ra
những giải pháp, những đề xuất có tình khả thi nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động tại đơn vị này.
Qua đây có thể thấy các đề tài nghiên cứu trên đều làm sáng tỏ các vấn đề về
năng suất lao động từ cơ sở lí luận, thực tế đến đánh giá năng suất lao động trong
doanh nghiệp. Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu về thực trạng năng suất lao
động tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Quảng cáo Anh Hưng. Vì vậy việc lựa
chọn đề tài không trùng lặp với các công trình nghiên cứu trước là phù hợp. Đề tài chỉ
kế thừa và triển khai các nội dung liên quan đến lao động, năng suất lao động, nâng
cao năng suất lao động trên cơ sở chọn lọc và phân tích, đồng thời nghiên cứu thực
trạng năng suất lao động tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Quảng cáo Anh
Hưng để từ đó có những biện pháp phù hợp góp phần nâng cao năng suất lao động cho
Công ty.
1.4. Các mục tiêu nghiên cứu
1.4.1. Mục tiêu chung
Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng suất lao động tại Công ty TNHH
Thương mại Dịch vụ Quảng cáo Anh Hưng.
1.4.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên cần tập trung chỉ rõ và làm sáng tỏ 3 vấn
đề sau:
Một là: Hiện nay năng suất lao động tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ
Quảng cáo Anh Hưng là như thế nào?
Hai là: Việc nâng cao năng suất lao động tại Công ty TNHH Thương mại Dịch
vụ Quảng cáo Anh Hưng đang gặp phải những khó khăn, trở ngại gì?
Ba là: Có những biện pháp gì nhằm nâng cao năng suất lao động tại Công ty
TNHH Thương mại Dịch vụ Quảng cáo Anh Hưng?
1.5. Phạm vi nghiên cứu
1.5.1. Phạm vi đối đượng

Đối tượng nghiên cứu: Nhân viên kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại
Dịch vụ Quảng cáo Anh Hưng.
1.5.2 Phạm vi nội dung
Tập trung nghiên cứu nội dung của năng suất lao động, chỉ ra các chỉ tiêu đánh
giá về năng suất lao động trong doanh nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng tới năng suất
lao động tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Quảng cáo Anh Hưng.
1.5.3. Phạm vi thời gian
Nghiên cứu năng suất lao động tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Quảng
cáo Anh Hưng giai đoạn 2016 – 2018 và đề xuất giải pháp cho các năm tiếp theo.
1.5.4. Phạm vi không gian
Nghiên cứu tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Quảng cáo Anh Hưng.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
5


1.6.1. Phương pháp nghiên cứu định tính
 Phương pháp phỏng vấn chuyên sâu
Phỏng vấn sâu là những cuộc đối thoại được lặp đi lặp lại giữa nhà nghiên cứu
và người cung cấp thông tin nhằm tìm hiểu cuộc sống, kinh nghiệm và nhận thức của
người cung cấp thông tin thông qua chính ngôn ngữ của người ấy.
Mục đích phỏng vấn nhằm thu thập thông tin từ phía cán bộ quản lý về năng suất
lao động tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Quảng cáo Anh Hưng, cho ta biết
được nhiều thông tin cực kỳ chi tiết hơn là những con số, số liệu thu thập được từ
những phương pháp khác như là khảo sát.
 Phương pháp quan sát
Quan sát là phương pháp tri giác có mục đích, có kế hoạch một sự kiện, hiện
tượng, quá trình (hay hành vi cử chỉ của con người) trong những hoàn cảnh tự nhiên
khác nhau nhằm thu thập những số liệu, sự kiện cụ thể đặc trưng cho quá trình diễn
biến của sự kiện, hiện tượng đó.
Quan sát đem lại cho người nghiên cứu những tài liệu cụ thể, cảm tính trực quan,

song có ý nghĩa khoa học rất lớn, đem lại cho khoa học những giá trị thực sự.
Mục đích: Phương pháp quan sát nhằm thu thập thông tin từ nhân viên kinh
doanh về nhiệm vụ, công việc mà nhân viên kinh doanh phải đảm nhận, kết quả và
năng suất lao động của họ tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Quảng cáo Anh
Hưng.
1.6.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng
Phương pháp định lượng được sử dụng trong bài là phương pháp điều tra trắc
nghiệm, phương pháp phân tích dữ liệu và phương pháp so sánh thống kê.
1.6.2.1. Phương pháp điều tra trắc nghiệm
Thu thập những thông tin liên quan đến năng suất lao động của doanh nghiệp qua
các câu hỏi. Sử dụng bảng hỏi với thiết kế gồm các câu hỏi dưới dạng lựa chọn các
phướng án ở các mức độ quan trọng và các phương án trả lời khác nhau.
Mục đích: Phương pháp điều tra này nhằm thu thập thông tin từ phía nhân lực về
sử dụng nhân lực trong Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Quảng cáo Anh Hưng.
Các nội dung thu thập được trong phiếu điều tra chủ yếu là các vấn đề như: thời
gian và cường độ lao động, năng suất lao động, mức độ hài lòng của nhân viên, …
Cách thiết kế bảng câu hỏi: Hội ý với các bên liên quan của Công ty để thiết kế
bảng câu hỏi phù hợp với chủ đề nghiên cứu.
Phiếu điều tra gồm 10 câu hỏi dưới dạng lựa trọn đáp án hoặc cấp độ từ kém đến
rất tốt.
Thu thập dữ liệu: Tiến hành in bảng câu hỏi ra giấy, sau đó phát cho nhân viên
kinh doanh của công ty, những nhân viên này sẽ tích vào đáp án mà họ lựa chọn và
cho là phù hợp được thiết kế sẵn trong bảng câu hỏi.
Đối tượng: Dành cho nhân viên kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại Dịch
vụ Quảng cáo Anh Hưng
6


Mẫu điều tra là ngẫu nhiên. Số lượng phát ra 50 phiếu. Số lượng thu về 50 phiếu.
Các bước thực hiện:

- Bước 1: Lập phiếu điều tra trắc nghiệm
- Bước 2: Phát phiếu điều tra trắc nghiệm
- Bước 3: Thu lại phiếu điều tra
- Bước 4: Xử lý phiếu điều tra
1.6.2.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp dữ liệu
Dùng phương pháp này để có cái nhìn tổng quan nhất về tình hình năng suất lao
động tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Quảng cáo Anh Hưng. Từ đó rút ra
những hạn chế và nguyên nhân, đưa ra các định hướng và đề xuất giải pháp nhằm nâng
cao năng suất lao động tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Quảng cáo Anh Hưng.
Tổng hợp các dữ liệu đã có từ phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, tổng
hợp qua phiếu điều tra, phỏng vấn, câu trả lời trắc nghiệm, qua kết quả quan sát , từ đó
thấy được thực trạng năng suất lao tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Quảng cáo
Anh Hưng.
1.6.2.3. Phương pháp thống kê so sánh
Phương pháp này được tiến hành thông qua việc tổng hợp các số liệu và đem ra
đối chiếu, so sánh để thấy được sự chênh lệch giữa các năm, sự tăng lên hay giảm đi
của các chỉ tiêu. Cung cấp các thông tin trung thực, khách quan, chính xác và rõ ràng
về năng suất lao động tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Quảng cáo Anh Hưng.
1.7. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Khóa luận ngoài phần tóm lược, mở đầu, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ
hình vẽ, danh mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo, phụ lục thì được kết cấu thành 4
chương như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài “Nâng cao năng suất lao động tại Công
ty TNHH Thương mại Dịch vụ Quảng cáo Anh Hưng”
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về năng suất lao động của
doanh nghiệp
Chương 3: Phân tích thực trạng năng suất lao động tại Công ty TNHH Thương
mại Dịch vụ Quảng cáo Anh Hưng
Chương 4: Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao động tại Công ty
TNHH Thương mại Dịch vụ Quảng cáo Anh Hưng.


7


CHƯƠNG II: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG
SUẤT LAO ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
2.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan trực tiếp đến năng suất lao động của
doanh nghiệp
2.1.1. Khái niệm về lao động, lao động thương mại
 Khái niệm lao động
(PGS.TS.Trần Xuân Cầu, 2002) đã đưa ra khái niệm về lao động: “Lao động là
hoạt động có mục đích của con người, là quá trình sức lao động tác động lên đối tượng
lao động thông qua tư liệu sản xuất nhằm tạo nên những vật phẩm, những sản phẩm
theo mong muốn. Vì vậy, lao động là điều kiện cơ bản và quan trọng nhất trong sự sinh
tồn và phát triển của xã hội loài người”.
Cũng cùng chủ đề bàn luận về lao động, hai tác giả Vũ Thùy Dương và Bùi Thị
Huệ chỉ ra: (ThS. Vũ Thùy Dương, 2015): “Lao động là hoạt động có mục đích của
con người, trong quá trình lao động, con người vận dụng sức lực của bản thân, sử dụng
công cụ lao động để tác động vào các yếu tố tự nhiên, biến đổi chúng và làm cho
chúng trở nên có ích cho đời sống của con người”; (TS. Bùi Thị Huệ, 2005): “Lao
động là hoạt động quan trọng nhất của con người nhằm tạo ra của cải vật chất và các
giá trị tinh thần để thoả mãn nhu cầu của bản thân và xã hội, là hoạt động gắn liền với
sự hình thành và phát triển của loài người”.
Quá trình lao động là quá trình kết hợp giữa 3 yếu tố của sản xuất, đó là: Sức lao
động - Đối tượng lao động - Tư liệu sản xuất.
Như vậy có thể nói: “Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con
người nhằm thay đổi các vật thể tự nhiên phù hợp với nhu cầu của con người”. Thực
chất là sự vận động của sức lao động trong qua trình tạo ra của cải vật chất cho xã hội,
lao động cũng chính là quá trình kết hợp của sức lao động và tư liệu sản xuất để sản
xuất ra sản phẩm phục vụ nhu cầu con người. Có thể nói lao động là yếu tố quyết định

cho mọi hoạt động kinh tế.
 Khái niệm lao động thương mại
(PGS.TS.Phạm Công Đoàn - TS. Nguyễn Cảnh Lịch, 2012) đã chỉ ra: “Lao động
trong các doanh nghiệp thương mại là bộ phận lao động xã hội cần thiết được phân
công thực hiện quá trình lưu thông hàng hoá. Bao gồm lao động thực hiện quá trình
mua bán, vận chuyển, đóng gói, chọn lọc, bảo quản và quản lý hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Mục đích lao động của họ là nhằm đưa hàng hoá từ lĩnh vực sản
xuất đến lĩnh vực tiêu dùng”.
(PGS.TS.Phạm Công Đoàn - TS. Nguyễn Cảnh Lịch, 2012) Lao động thương
mại nói chung và lao động trong các doanh nghiệp thương mại nói riêng tồn tại như
một tất yếu khách quan cùng với sự tồn tại của sản xuất, lưu thông hàng hoá và thương
mại, đó là do sự phân công lao động xã hội quyết định. Nguồn lao động của các doanh
nghiệp thương mại cũng được tiếp nhận từ thị trường lao động như các doanh nghiệp
8


khác. Song doanh nghiệp thương mại có chức năng lưu thông hàng hoá nên lao động
trong các doanh nghiệp thương mại có những đặc thù riêng của nó.
(PGS. TS. Phạm Công Đoàn - TS. Nguyễn Cảnh Lịch, 2012) Quá trình lao động
trong các doanh nghiệp thương mại là quá trình kết hợp giữa sức lao động của người
lao động với công cụ lao động để tác động vào đối tượng lao động song đối tượng lao
động của các doanh nghiệp thương mại là sản phẩm đã hoàn chỉnh, mục đích lao động
của nhân viên thương mại không phải là tác động vào sản vật tự nhiên để biến nó
thành sản phẩm phù hợp với nhu cầu tiêu dùng mà là tác động vào vật phẩm tiêu dùng
để đưa nó đến người tiêu dùng nhằm thoả mãn nhu cầu cá nhân của họ, để cho sản
phẩm thực sự trở thành sản phẩm nghĩa là được đem đi tiêu dùng, thực hiện giá trị và
giá trị sử dụng của nó. Bởi vậy lao động thương mại vừa mang tính chất lao động sản
xuất vừa mang tính chất lao động phi sản xuất. Đây chính là đặc điểm cơ bản nhất của
lao động thương mại.
(PGS. TS Phạm Công Đoàn - TS. Nguyễn Cảnh Lịch, 2012) Lao động thương

mại là loại hình lao động phức tạp, đòi hỏi trình độ chuyên môn tổng hợp. Lao động
thương mại là chiếc cầu nối liền giữa người sản xuất với người tiêu dùng. Một mặt họ
đại diện cho người tiêu dùng để tác động vào sản xuất, làm cho sản phẩm đươc sản
xuất ra ngày càng phù hợp với tiêu dùng, mặt khác họ đại diện cho sản xuất để hướng
dẫn tiêu dùng làm cho tiêu dùng phù hợp với điều kiện của sản xuất trong từng thời kỳ
nhất định của đất nước. Để giải quyết các mối quan hệ này đòi hỏi nhân viên thương
mại vừa phải có trình độ khoa học kỹ thuật nhất định, hiểu biết quy trình công nghệ,
tính năng tác dụng của hàng, vừa phải có trình độ giác ngộ chính trị xã hội phải có
kiến thức cuộc sống, hiểu biết tâm lý người tiêu dùng, phải biết thiết lập các mối quan
hệ xã hội và có khả năng chi phối được các mối quan hệ này.
2.1.2. Khái niệm về năng suất
Có rất nhiều khái niệm về năng suất được nghiên cứu, bàn luận. Những năm gần
đây khái niệm năng suất được hoàn thiện bổ sung thêm những nội dung mới cho thích
ứng với tình hình kinh tế xã hội và những thay đổi của môi trường kinh doanh hiện nay.
GS-PTS Nguyễn Đình Phan (2009) dịch theo Từ điển Oxford chỉ ra: “Năng suất
là tính hiệu quả của hoạt động sản xuất được đo bằng việc so sánh giữa khối lượng sản
xuất trong những thời gian hoặc nguồn lực được sử dụng để tạo ra nó”.
Cũng cùng chủ đề bàn luận về năng suất, (GS-PTS Nguyễn Đình Phan, 2009)
dịch theo từ điển kinh tế học hiện đại của MIT (Mỹ) đã chỉ ra: “Năng suất là đầu ra
trên một đơn vị đầu vào được sử dụng. Tăng năng suất xuất phát từ tăng tính hiệu quả
của các bộ phận vốn, lao động. Cần thiết phải đo năng suất bằng đầu ra thực tế, nhưng
rất ít khi tách riêng biệt được năng suất của nguồn vốn và lao động”.
Đầu ra được phản ánh dưới nhiều tên gọi khác nhau như “tập hợp các kết quả”;
“thực hiện ở các mức độ cao nhất”; tổng đầu ra hữu hình”; “toàn bộ đầu ra có thể
được”. Cụ thể trong các doanh nghiệp đầu ra được tính bằng tổng giá trị sản xuất hay
giá trị gia tăng, hoặc khối lượng hàng hoá tính bằng đơn vị hiện vật. Ở cấp độ vĩ mô
9


người ta thường sử dụng GDP như đầu ra chủ yếu để tính năng suất. Đầu vào được

tính theo các yếu tố tham gia để sản xuất ra đầu ra. Đó là lao động, nguyên liệu, vốn,
thiết bị, năng lượng, kỹ thuật, kỹ năng quản lý.
Với các doanh nghiệp, đầu ra được tính bằng khối lượng hàng hoá theo đơn vị hiện
vật, theo tổng giá trị sản xuất – kinh doanh hay theo giá trị gia tăng, trong đó giá trị gia
tăng là đầu ra chủ yếu để tính toán, đánh giá và cải tiến năng suất. Đầu vào được tính
theo các yếu tố tham gia để tạo ra các kết quả của đầu ra như: lao động, nguyên vật liệu,
năng lượng, thiết bị máy móc, vốn, các nguồn lực khác như kỹ năng quản lý, ….
Việc chọn đầu vào và đầu ra khác nhau sẽ tạo ra các mô hình đánh giá năng suất
khác nhau. Đặc điểm của quan niệm truyền thống là tập trung nhấn mạnh đến yếu tố
đầu vào như lao động, vốn (năng lượng, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, công nghệ)
trong đó yếu tố lao động là trung tâm
Theo khái niệm về năng suất được nhiều quốc gia sử dụng theo Cơ quan năng
suất châu Âu (EPA) như sau: “Năng suất là một trạng thái tư duy. Nó là một thái độ
nhằm tìm kiếm để cải thiện những gì đang tồn tại.Có một sự chắc chắn rằng ngày hôm
nay con người có thể làm việc tốt hơn ngày hôm qua và ngày mai tốt hơn ngày hôm
nay. Hơn nữa nó đòi hỏi những cố gắng không ngừng để thích ững với các hoạt động
kinh tế trong những điều kiện luôn thay đổi. Đó là sự tin tưởng chắc chắn trong quá
trình tiến triển của loài người”.
Với cách tiếp cận này, năng suất trở thành một khái niệm tổng hợp nhiều yếu tố,
cần phải được xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ với bản chất và môi trường kinh tế
cụ thể mà trong đó các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình. Tính tổng hợp còn thể hiện trong chất lượng, đặc điểm của đầu ra và hiệu quả
của các yếu tố đầu vào được xem xét ở mọi cấp độ khác nhau như quốc tế, quốc gia
doanh nghiệp và từng cá nhân. Với quan niệm như vậy, năng suất có thể hiểu là trả ít
hơn và nhận nhiều hơn mà không tổn hại đến chất lượng. Ngày nay năng suất và chất
lượng đã trở thành đồng hướng, thống nhất. Chất lượng của đội ngũ lao động, chất
lượng của sản phẩm và dịch vụ, chất lượng của môi trường kinh tế xã hội và chất
lượng của năng lực quản lý điều hành sản xuất kinh doanh.
Như vậy, tuy có nhiều quan niệm khác nhau về năng suất nhưng tất cả các quan
niệm đó điều đó dựa trên một cách chung nhất: “Năng suất là tỷ số giữa đầu ra và

những đầu vào được sử dụng để tạo ra đầu ra đó”.
Năng suất phản ánh tính lợi nhuận, tính hiệu quả, giá trị chất lượng, sự đối
mới chất lượng cuộc sống. Đó là một chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế xã
hội được lượng hoá bằng mức tăng giá trị gia tăng của tất cả các nguồn lực và yếu
tố tham gia vào một qua trình hay một loạt các hoạt động kinh tế trong một thời
gian nhất định. Năng suất là một trạng thái tổng hợp cách thức hoạt động của con
người và các doanh nghiệp.

10


2.1.3. Khái niệm về năng suất lao động
(C.Mac, 1960) đã đưa ra khái niệm về năng suất lao động: “Năng suất lao động
là sức sản xuất của lao động cụ thể có ích, được đo bằng số lượng sản phẩm được sản
xuất trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một
đơn vị sản phẩm”. Nó nói lên kết quả hoạt động của hoạt động sản xuất có mục đích
của con người trong một đơn vị thời gian nhất định.
Cũng cùng chủ đề bàn luận về năng suất lao động, (PGS.TS Phạm Công Đoàn,
2012) đã chỉ ra: “Năng suất lao động thể hiện sức sản xuất của lao động và được đo
bằng số lượng sản phẩm được sản xuất trong một đơn vị thời gian hoặc là lượng thời
gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm”.
Năng suất lao động là phạm trù kinh tế nói lên hiệu quả sản xuất của người lao
động trong quá trình sản xuất sản phẩm. Thực chất nó là giá trị đầu ra do một công
nhân tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định hoặc số thời gian cần thiết để sản
xuất ra một đơn vị đầu ra.
Như vậy, khái niệm chung nhất về năng suất lao động: “Năng suất lao động là
năng lực sản xuất của người lao động tạo ra một lượng sản phẩm vật chất có ích
trong một thời gian nhất định hoặc là thời gian hao phí để sản xuất ra một sản phẩm.
Năng suất lao động là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp biểu hiện hiệu quả của hoạt động
sản xuất kinh doanh. Không ngừng nâng cao năng suất là mục tiêu để tăng sản lượng,

hạ giá thành sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường”.
2.1.4. Khái niệm về nâng cao năng suất lao động
(C.Mac, 1960) đã chỉ ra: “Năng suất lao động tăng lên biểu hiện ở chỗ phần lao
động sống giảm bớt; phần lao động quá khứ tăng lên, nhưng tăng như thế nào đó để
tổng hao phí lao động chứa đựng trong hàng hoá giảm ấy giảm đi; nói cách khác lao
động sống giảm nhiều hơn lao động quá khứ tăng lên”.
Tăng năng suất lao động là sự tăng lên của sức sản xuất hay năng suất lao động,
có thể hiểu là sự thay đổi trong cách thức lao động, thay đổi làm rút ngắn thời gian lao
động xã hội cần thiết để sản xuất ra một hàng hoá, sao cho số lượng lao động ít hơn
mà lại có được sức sản xuất ra nhiều giá trị sử dụng hơn.
Tăng năng suất lao động có nghĩa là giảm chi phí lao động cho một đơn vị sản
phẩm. Trong một thời gian như nhau, nếu năng suất lao động càng cao thì số lượng giá
trị sử dụng sản xuất ra càng nhiều nhưng giá trị sáng tạo ra không vì thế mà tăng lên.
Khi năng suất lao động tăng thì thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm
càng ít, dẫn đến giá trị của đơn vị hàng hoá đó giảm, giá thành của sản phẩm đó giảm,
nhưng không làm giảm giá trị sử dụng của sản phẩm đó. C.Mác viết: “ Nói chung, sức
sản xuất của lao động càng lớn thì thời gian lao động tất yếu để sản xuất ra một vật
phẩm sẽ càng ngắn và khối lượng lao động kết tinh trong sản phẩm đó càng nhỏ,thì
giá trị của vật phẩm đó càng ít. Ngược lai, sức sản xuất của lao động càng ít thì thời
gian lao động tất yếu để sản xuất ra một sản phẩm sẽ càng dài và giá trị của nó cũng
càng lớn”. Như vậy là, số lượng của đơn vị hàng hoá thay đổi tỷ lệ thuận với số lượng
11


của lao động thể hiện trong hàng hoá đó, và thay đổi tỷ lệ nghịch với sức sản xuất của
lao động đó.
Tăng năng suất lao động là một quy luật kinh tế chung cho mọi hình thái xã hội.
Nhưng sự vận động và biểu hiện của quy luật tăng năng suất lao động trong các hình
thái xã hội khác nhau cũng khác nhau, do trình độ lực lượng sản xuất khác nhau.
Ngày nay, nhờ thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến con người đã có cả một hệ

thống công cụ lao động hiện đaị đưa năng suất lao động xã hội lên rất cao, song khả
năng này không dừng lại mà ngày càng tiến xa hơn nữa.
2.2. Nội dung vấn đề nghiên cứu
2.2.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá về năng suất lao động trong doanh nghiệp
Việc lựa chọn đầu vào và đầu ra khác nhau sẽ tạo các chỉ tiêu tính năng suất lao
động khác nhau, do đó có nhiều loại chỉ tiêu để tính năng suất lao động, song thường
sử dụng chủ yếu 3 chỉ tiêu: chỉ tiêu năng suất lao động tính bằng hiện vật, chỉ tiêu
năng suất lao động tính bằng giá trị (tiền), chỉ tiêu năng suất lao động tính bằng thời
gian lao động.
2.2.2.1. Chỉ tiêu năng suất lao động tính bằng hiện vật
Chỉ tiêu này dùng sản lượng hiện vật của từng loại sản phẩm để biểu hiện mức
năng suất lao động của một công nhân.
 Công thức tính: W = Q/T
 Trong đó:
- W là mức năng suất lao động của một người lao động
- Q là tổng sản lượng tính bằng hiện vật
- T là tổng số lao động
 Ưu điểm:
- Biểu hiện mức năng suất lao động một cách cụ thể, chính xác, không chịu ảnh
hưởng của sự biến động về giá cả.
- Có thể so sánh mức năng suất lao động giữa doanh nghiêp hoặc các nước khác
nhau theo một loại sản phẩm được sản xuất ra.
- Đánh giá trực tiếp được hiệu quả của lao động.
 Nhược điểm :
- Chỉ tiêu này chỉ tính cho thành phẩm mà không tính được cho các sản phẩm dở
dang nên không phản ánh đầy đủ sản lượng của công nhân. Vì Q chỉ tính đến thành
phẩm nên mức năng suất lao động tính được chưa phản ánh đúng hiệu quả của lao
động đã hao phí cho toàn bộ khối lượng sản phẩm tạo ta trong kỳ của doanh nghiệp. Vì
vậy các ngành có tỷ trọng bán thành phẩm lớn không áp dụng được chỉ tiêu này.
- Chỉ dùng để tính cho một loại sản phẩm nhất định nào đó, không thể dùng làm

chỉ tiêu tổng hợp tính cho nhiều loại sản phẩm nên không thể so sánh mức năng suất
lao động giữ các ngành có các loại sản phẩm khác nhau, cũng như không thể so sánh
được giữa các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm.
- Yếu tố chất lượng sản phẩm đôi khi bị bỏ qua hoặc không thực sự được lưu tâm.
12


2.2.2.2. Chỉ tiêu năng suất lao động tính bằng giá trị
Chỉ tiêu này dùng sản lượng bằng tiền của tất cả sản phẩm thuộc doanh nhgiệp
(ngành) sản xuất ra, để biểu hiện mức năng suất lao động của một lao động.
 Công thức tính: W = DT/T
 Trong đó:
- W là mức năng suất lao động của một lao động (tính bằng tiền)
- DT là mức doanh thu
- T là tổng số lao động
 Ưu điểm
- Phản ánh tổng hợp hiệu quả của lao động, cho phép tính cho các loại sản phẩm
khác nhau, khắc phục được nhược điểm của chỉ tiêu tính bằng hiện vật.
- Tổng hợp chung được các kết quả mà doanh nghiệp đã tạo ra trong kỳ như
thành phẩm, bán thành phẩm, các công việc và dịch vụ, …
 Nhược điểm
- Chỉ tiêu này ảnh hưởng bởi yếu tố giá cả.
- Không khuyến khích tiết kiệm vật tư, và dùng vật tư rẻ. Nơi nào dùng nhiều vật
tư hoặc vật tư đắt tiền sẽ đạt mức năng suất lao động cao.
- Chịu ảnh hưởng của cách tính tổng sản lượng theo phương pháp công xưởng.
Nếu lượng sản phẩm hiệp tác với bên ngoài nhiều, cơ cấu sản phẩm thay đổi sẽ làm
thay đổi mức năng suất lao động của doanh nghiệp.
- Chỉ dùng trong trường hợp cấu thành sản phẩm sản xuất không thay đổi hoặc ít
thay đổi vì cấu thành sản xuất sản phẩm thay đổi sẽ làm thay đổi mức và tốc độ tăng
năng suất lao động.

2.2.2.3. Chỉ tiêu năng suất lao động tính bằng thời gian lao động
Năng suất lao động có thể hiểu là thời gian hao phí để tạo ra một đơn vị sản
phẩm, do đó nếu giảm chi phí thời gian lao động trong sản xuất một đơn vị sản phẩm
sẽ dẫn đến tăng năng suất lao động.
(PGS.TS. Trần Xuân Cầu, 2002) đã đưa ra chỉ tiêu tính năng suất lao động bằng
thời gian lao động như sau:
 Công thức tính: t = T/Q
 Trong đó:
- t : lượng lao động hao phí của sản phẩm ( tính bằng đơn vị thời gian )
- T : thời gian lao động đã hao phí
- Q: Số lượng sản phẩm theo hiện vật
 Lượng lao động này tính được bằng cách tổng hợp chi phí thời gian lao động
của các bước công việc, các chi tiết sản phẩm (đơn vị tính bằng giờ, phút). Và được
chia thành :
- Lượng lao động công nghệ: Lcn bao gồm chi phí thời gian của công nhân
chính,hoàn thành các quá trình công nghệ chủ yếu
13


- Lượng lao động chung: (Lch) chiphí thời gian của công nhân hoàn thành quá
trình công nghệ cũng như phục vụ quá trình công nghệ. Công thức tính:
L = Lcn + Lpvq ( Lpvq là lượng lao động phục vụ quá trình công nghệ)
- Lượng lao động sản xuất: (Lsx) chi phí thời gian lao động của công nhân
chính và công nhân phụ trong toàn doanh nghiệp. Công thức tính:
Lsx = Lcn + Lpvq + Lpvs. ( Lpvs là lượng lao động phục vụ sản xuất)
- Lượng lao động đầy đủ: ( Lđđ) bao gồm hao phí lao động trong việc chế tạo
sản phẩm của các loại công nhân viên sản xuất công nghiệp trong doanh nghiệp
 Ưu điểm: Phản ánh được cụ thể mức tiết kiệm về thời gian lao động để sản
xuất ra một sản phẩm.
 Nhược điểm: Việc tính toán phức tạp, không dùng để tính tổng hợp được năng

suất lao động bình quân của một ngành hay một doanh nghiệp có nhiều loại sản phẩm
khác nhau.
2.2.2. Phương pháp tăng năng suất lao động trong doanh nghiệp
Suy cho đến cùng, mục đích cuối cùng mà tuyển dụng, đào tạo, tổ chức lao động
hợp lý hay lương thưởng,… cũng đều là tăng năng suất lao động cho doanh nghiệp.
Tăng năng suất lao động trở thành một mục tiêu ở bất kỳ doanh nghiệp nào và cũng có
rất nhiều cách để nâng cao năng suất lao động trong doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra đối
với các nhà quản trị là làm cách nào để áp dụng những biện pháp đó một cách có hiệu
quả nhằm mang lại thành công cho doanh nghiệp. Dưới đây là một số biện pháp nhằm
nâng cao năng suất lao động cho doanh nghiệp.
 Nâng cao năng suất lao động bằng việc đào tạo và phát triển nhân lực
Đào tạo và phát triển nhân lực nhằm giúp cho người lao động có thể thực hiện
hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ, công việc của mình. Đó chính là quá trình học tập
làm cho người lao động nắm vững hơn về công việc của mình, nâng cao trình độ, kỹ
năng để thực hiện nhiệm vụ lao động mang lại hiệu quả cao hơn.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là điều kiện tiên quyết để tổ chức có thể tồn
tại và đi lên trong cạnh tranh. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực giúp cho doanh
nghiệp và người lao động: Nâng cao năng suất lao động, hiệu quả thực hiện công việc;
nâng cao chất lượng thực hiện công việc; tạo ra được lợi thế cạnh tranh trong doanh
nghiệp; tạo ra sự gắn bó giữa người lao động và doanh nghệp, tạo ra tính chuyên
nghiệp của người lao động; tạo ra sự thích ứng giữa người lao động và công việc hiện
tại cũng như tương lai,.... Chính vì vậy, doanh nghiệp cần chú trọng cho công tác đào
tạo và phát triển nhân lực, đặc biệt cần tập trung vào đào tạo và phát triển: Kĩ năng,
kiến thức, thái độ, phẩm chất cho người lao động.
- Phẩm chất, thái độ của người lao động
Phẩm chất là mức độ làm nên giá trị của con người. Phẩm chất quyết định nhân
cách của mỗi người. Nhân cách được thể hiện qua sự ứng xử của con người đối với
người khác, đồng thời nhân cách cũng thể hiện trình độ văn hóa, nhân tính và nguyên
tắc sống của con người. Nhân cách quyết định đến hành vi, chính vì vậy mà phẩm chất
14



hay nhân cách sẽ ảnh hưởng đến năng suất lao động của người lao động. Bên cạnh đó,
phẩm chất lao động lại được thể hiện qua thái độ lao động của họ.
Thái độ lao động là tất cả những hành vi biểu hiện của người lao động trong quá
trình tham gia hoạt động sản xuất và kinh doanh.
Thái độ và phẩm chất của người lao động có ảnh hưởng rất lớn tới năng suất lao
động. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần giúp người lao động thường xuyên rèn luyện,
phát triển nhân cách cũng như phẩm chất, thái độ của bản thân. Góp phần mang lại
hiệu quả cao trong công việc cũng như trong cuộc sống cho người lao động. Để làm
được điều này, doanh nghiệp cần:
 Xây dựng tính kỷ luật lao động: Tuân thủ những tiêu chuẩn quy định hành vi
cá nhân của lao động mà tổ chức xây dựng dựa trên những cơ sở pháp lý và các chuẩn
mực đạo đức xã hội. Kỉ luật lao động đúng đắn và phù hợp với người lao động có ảnh
hưởng đến thái độ của người lao động trong quá trình làm việc, ảnh hưởng đến năng
suất lao động của họ. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần xây dựng các quy định, điều lệ
một cách đúng đắn, phù hợp, đặc biệt là các quy định về an toàn và vệ sinh lao động,
phong cách làm việc,.. Việc người lao động tuân thủ và áp dụng đúng các quy định về
lao động sẽ góp phần nâng cao năng suất lao động cho doanh nghiệp.
 Nêu cao tinh thần trách nhiệm: Doanh nghiệp phải tìm cách để người lao
động có trách nhiệm với công việc được giao, chịu trách nhiệm cho mọi vấn đề với
công việc đó, chỉ khi người lao động có trách nhiệm với công việc thì mới có thể hoàn
thành tốt công việc từ đó nâng cao năng suất lao động. Nếu người lao động thấy được
vai trò, vị thế, sự cống hiến của mình được tổ chức coi trọng và ghi nhận thì họ sẽ cảm
thấy tin tưởng và yên tâm vào tổ chức. Đây là cơ sở để nâng cao tính trách nhiệm,
năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc
- Kỹ năng
Doanh nghiệp cần tổ chức các buổi giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm làm việc giữa
những người có kinh nghiệm làm việc lâu năm trong tổ chức, doanh nghiệp hay mời
các chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực mà doanh nghiệp đang hoat động. Bên cạnh

đó, doanh nghiệp cũng cần chuyên môn hóa lao động. Điều này giúp cho người lao
động rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo nghề nghiệp. Khi người lao động quen với công việc,
thành thục và thực hiện các thao tác chuẩn xác thì thời gian hao phí của lao động càng
được rút ngắn, từ đó góp phần nâng cao năng suất lao động.
- Kiến thức, trình độ
Doanh nghiệp cần nâng cao kiến thức, trình độ cho người lao động, thường
xuyên kiểm tra kiến thức của họ để biết được họ đang ở trình độ, mức độ nào; thiếu
những kiến thức gì từ đó có biện pháp bổ sung những kiến thức thiếu hụt đó cho người
lao động thông qua các phương pháp như đào tạo nghề, kèm cặp, luân phiên công việc,
….
 Nâng cao năng suất lao động bằng tổ chức lao động khoa học và hợp lí, phân
công đúng người đúng việc.
15


- Tổ chức phân công đúng người, đúng việc: Nhà quản trị cần phải biết rõ năng
lực chuyên môn mỗi lao động để phân công công việc một cách cụ thể, rõ ràng, từ đó
tạo ra một hệ thống tốt góp phần tăng năng suất lao động.
- Bố trí công việc cho người lao động phù hợp với năng lưc, chuyện môn, kiến
thức và kĩ năng của họ: Trong bố trí và sử dụng nhân lực, doanh nghiệp phải chú ý tới
tâm từ, nguyện vọng của người lao động bởi một phần quan trọng góp phần làm cho
công việc hiệu quả chính là niềm đam mê, có đam mê, người lao động sẽ nỗ lực để đạt
được những gì mình muốn.
 Nâng cao năng suất lao động bằng cải tiến công nghệ sản xuất
Ứng dụng công nghệ vào trong quản lý: Hiện nay, có rất nhiều các phần mềm
quản lý hiệu quả có thể thay thế người quản lý, tổ chức trong việc theo dõi tiến độ lao
động, cá nhân lao động mà không đòi hỏi quá nhiều thời gian cũng như công sức của
nhà quản lý mà lại mang lại kết quả cao. Vì vậy, trong thời đại của khoa học kỹ thuật
ngày nay, để tăng năng suất lao động, việc ứng dụng công nghệ vào trong quản lý là
điều vô cùng cần thiết. Doanh nghiệp nên thường xuyên nâng cấp, đầu từ, đổi mới

trang thiết bị cho doanh nghiệp, áp dụng những thiết bị khoa học-kĩ thuật hiện đại tiên
tiến, đáp ứng xu thế đổi mới của thời đại, góp phần tiết kiệm sức lao động, mang lại
hiệu quả sử dụng cũng như năng suất lao động cao hơn.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần xây dựng cho mình quy trình sản xuất đồng bộ,
linh hoạt, áp dụng các chu trình quản lí hiệu quả như: Chu trình quản lí Deming, chu
trình quản lí chất lượng toàn diện, chu trình 5S,...Áp dụng hệ thống các tiểu chuẩn vào
trong quá trình sản xuất và cung ứng sản phẩm: ISO 9001:2008, IS0 9000:2008,... để
mang lại sản phẩm có chất lượng, giảm sai hỏng, nâng cao năng suất lao động cho
doanh nghiêp.
 Nâng cao năng suất lao động thông qua xây dựng môi trường làm việc thoải
mái, sáng tạo.
Một môi trường làm việc hài hòa, thoải mái có ảnh hưởng tích cực tới năng suất
lao động, hiệu quả công việc của người lao động.
Để xây dựng được một môi trường làm việc lành mạnh, nhà quản trị cần quan
tâm tới sức khỏe, nhu cầu của người lao động. Thường xuyên thăm hỏi, động viên,
chia sẻ với người lao động những khó khăn trong cuộc sống cũng như trong công việc
mà họ gặp phải, khuyến khích trao đổi kinh nghiệm làm việc, cải thiện mối quan hệ
giữa cấp trên với cấp dưới, người lao động được quyền phát biểu ý kiến của mình
trong các cuộc họp,…Như vậy, họ cảm thấy mình là một phần quan trọng của doanh
nghiệp, họ sẽ gắn bó hơn với doanh nghiệp
Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần phải bố trí không gian làm việc một cách hợp lí.
Nếu nơi làm việc có điều kiện làm việc không tốt như quá sáng hoặc quá tối sẽ ảnh
hưởng đến thị giác của người lao động, giảm khả năng lao động. Hoặc nơi làm việc có
môi trường bị ô nhiễm, mức độ an toàn không cao, ảnh hưởng đến sức khoẻ của người
lao động. Mặt khác, làm cho người lao động có cảm giác không yên tâm nên không
16


chuyên tâm vào công việc, làm giảm năng suất lao động và ngược lại, một công ty có
môi trường àm việc thuận lợi, điều kiện lao động an toàn, đảm bảo, các phương tiện

bảo hộ, trang thiết bị được cung cấp, bảo dưỡng thường xuyên, … sẽ góp phần nâng
cao hiệu quả lao động, từ đó góp phần thúc đẩy và nâng cao năng suất lao động cho
người lao động. Doanh nghiệp cần thiết kế không gian làm việc thoải mái, mỗi người
cần có không gian làm việc riêng của mình, tạo sự ngân cách rõ ràng giữa các phòng
ban, lối di chuyển linh hoạt, đảm bảo sự thuận tiện trong quá trình đi lại, dich chuyển
hàng hóa, sản phẩm,…
Ngoài ra, doanh nghiệp cần xây dựng sự thoải mái ở nơi làm việc như chính là
ngôi nhà thứ hai của người lao động, họ có thể tự do trang trí không gian làm việc của
mình bằng cách dán ảnh của người thân, bạn bè của mình ở nơi làm việc, được trồng
cây, được vui chơi, giải trí, được tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ,...để mang
lại cảm giác ấm cúng, thân thiết giữa các thành viên với nhau. Điều này góp phần nâng
cao năng suất và chất lượng công việc.
 Nâng cao năng suất lao động bằng đãi ngộ
Người lao động khi tìm nơi làm việc, họ không chỉ quan tâm tới mức lương mà
họ nhận được là bao nhiêu mà họ còn quan tâm tới môi trường làm việc, khả năng
thăng tiến ,…Chính vì vậy, để thu hút cũng như giữ chân được nhân tài, doanh nghiệp
cần tập trung tới các chinh sách đãi ngộ của doanh nghiệp để đảm bảo khả năng cạnh
tranh với các doanh nghiệp khác trên thị trường.
Tiền lương mà người lao động nhận được phải phù hợp với quy định của pháp
luật, không được thấp hơn mức lương tối thiểu mà pháp luật quy định, phải đảm bảo
mức sống cho người lao động. Bên cạnh đó, tiền lương phải đảm bảo được tính cạnh
tranh so với các đối thủ khac, đảm bảo được sự công bằng, khách quan. Như vậy
người lao động sẽ an tâm hơn, phấn đấu làm việc, góp phần nâng cao năng suất lao
động cho doanh nghiệp.
Ngoài tiền lương cơ bản hàng tháng mà người lao động nhận được, doanh nghiệp
cũng cần có các chính sách phụ cấp, trợ cấp cho người lao động: phụ cấp ăn ở, đi lại,
điện thoại; các khoản bảo hiểm xã hội, hưu trí,…
Khi người lao động hoàn thành công việc tốt, vượt chỉ tiêu, doanh nghiệp cần
đưa ra các mức thưởng hợp lí cho họ: biểu dương, khen thưởng,…. Điều này góp phần
khích lệ tinh thần làm việc cho người lao động, giúp họ nhận thấy thành quả của mình

được ghi nhận, họ xẽ tích cực làm việc, góp phần nâng cao năng suất lao động.
2.3. Phân tích sự ảnh hưởng nhân tố môi trường quản trị nhân lực đến năng
suất lao động trong doanh nghiệp thương mại
2.3.1. Nhóm nhân tố khách quan
2.3.1.1. Yếu tố kinh tế
Xu hướng phát triển kinh tế hay đúng hơn là chu kì phát triển kinh tế, chu kỳ
kinh doanh của ngành thậm chí của cả doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát
triển nhân lực nói riêng và quản trị nguồn nhân lực nói chung ở doanh nghiệp.
17


Các chính sách kinh tế của Nhà nước, tốc độ tăng trưởng nền kinh tế quốc dân,
tốc độ lạm phát, thu nhập bình quân trên đầu người, … là các yếu tố tác động trực tiếp
tới cung cầu của từng doanh nghiệp. Nếu tốc độ tăng trưởng nền kinh tế quốc dân cao,
các chính sách của Chính phủ khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản
xuất, sự biến động tiền tệ là không đáng kể, lạm phát được giữ mức hợp lý, thu nhập
bình quân đầu người tăng… sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động và ngược lại.
2.3.1.2. Thị trường lao động
Chất lượng lao động được cải thiện do số người được đào tạo cao hơn. Cơ cấu lao
động chuyển dịch tích cực hơn. Bằng chứng là, số người làm việc trong lĩnh vực công
nghiệp, dịch vụ tăng lên, tỷ lệ người làm việc trong khu vực phi chính thức giảm xuống;
số lượng cũng như tỷ lệ người làm việc trong khu vực làm công ăn lương tăng lên. Thời
điểm Quý 4 năm 2017 chứng kiến số lượng lao động qua đào tạo thất nghiệp giảm hẳn
xuống 215 nghìn từ hơn 237 nghìn lao động có trình độ đại học thất nghiệp trong quý
3/2017. Tỷ lệ các nhóm lao động có trình độ cao đẳng, trung cấp thất nghiệp giảm. Tuy
nhiên, tỷ lệ lao động có trình độ sơ cấp đào tạo dưới ba tháng thất nghiệp tăng, cho thấy
nền kinh tế ngày càng “kén chọn” hơn, những lao động có trình độ cao dễ dàng tìm
kiếm việc làm hơn”.
Quý 4/2017 thất nghiệp giảm cả về số lượng và tỷ lệ; thất nghiệp ở nhóm thanh

niên và nhóm lao động có trình độ “đại học trở lên” giảm đáng kể so với quý 3/2017.
Quý 4/2017 cả nước có 1.071,2 nghìn lao động trong độ tuổi thất nghiệp, giảm 3,6
nghìn người so với Quý 3. Tuy nhiên, cả nước vẫn có 215,3 nghìn người có trình độ
đại học trở lên bị thất nghiệp, giảm 21,7 nghìn người so với quý 3. Nhóm trình độ cao
đẳng có 78,8 nghìn người thất nghiệp, giảm 6 nghìn người so với quý trước. Theo dự
báo, từ nay đến năm 2025, lực lượng lao động Việt Nam tăng 1,28%/năm. Lực lượng
lao động xã hội sẽ tăng từ gần 55 triệu người năm 2017 lên 62 triệu người vào năm
2025.
Tuy nhiên, bên cạnh những tín hiệu khả quan, theo Thứ trưởng Doãn Mậu Diệp,
thị trường lao động, việc làm của Việt Nam cũng vẫn tồn tại những điểm hạn chế cần
phải khắc phục. Đó là cơ cấu lao động của Việt Nam còn khá lạc hậu; về cơ bản Việt
Nam vẫn là một thị trường dư thừa lao động trong nông nghiệp, nông thôn với chất
lượng cung lao động thấp, phân bổ chưa hợp lý; vẫn còn một tỷ lệ lớn lao động làm
việc trong các nghề giản đơn, không đòi hỏi chuyên môn kỹ thuật; khu vực làm công
ăn lương phát triển chậm, …
Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, với sự bùng nổ ứng dụng Internet, công nghệ
số, thiết bị thông minh, robot vào sản xuất như hiện nay đang đặt ra cho thị trường lao
động Việt Nam nhiều thách thức như nguồn lao động dồi dào, giá rẻ sẽ không còn là
yếu tố tạo nên lợi thế cạnh tranh và thu hút đầu tư nước ngoài. Việt Nam cũng có thể
sẽ phải chịu sức ép về vấn đề giải quyết việc làm và sẽ phải đối mặt với sự gia tăng tỷ
lệ thất nghiệp hoặc thiếu việc làm vì nước ta có quy mô dân số lớn nhưng chất lượng
18


×