Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

luận văn quản trị kinh doanh phát triển văn hóa doanh nghiệp của công ty TNHH thƣơng mại xây dựng việt ý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.52 KB, 50 trang )

TÓM LƯỢC
Do yêu cầu cấp thiết trong thời kỳ mới, yêu cầu về sự phát triển bền vững trong
quá trình hội nhập, đòi hỏi các doanh nghiệp hòa nhập mà khơng bị hịa tan, đã thách
thức khơng nhỏ đến các doanh nghiệp Việt Nam. Nhất là trong thời kỳ các doanh
nghiệp Việt Nam đang chập chững xây dựng văn hóa doanh nghiệp thì phát triển văn
hóa doanh nghiệp để nó ngày càng hồn thiện là vơ cùng quan trọng. Văn hóa doanh
nghiệp là một trong những yếu tố quan trọng quyết định tới sự thành bại của doanh
nghiệp. Nó tạo ra sức mạnh, ảnh hưởng rất lớn cho doanh nghiệp trong q trình kinh
doanh cũng như hội nhập. Chính vì vậy, em đã chọn đề tài: “Phát triển văn hóa doanh
nghiệp của Công ty TNHH thương mại xây dựng Việt Ý”. Nội dung chính của đề tài
gồm 3 chương:
Chương 1. Một số lý luận cơ bản về phát triển văn hóa doanh nghiệp: đưa ra các
quan niệm khác nhau về văn hóa và văn hóa doanh nghiệp, từ đó đưa ra khái niệm
tổng quát về văn hóa và văn hóa doanh nghiệp. Bên cạnh đó, chương này cũng đề cập
tới nội dung phát triển văn hóa doanh nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển
văn hóa doanh nghiệp.
Chương 2. Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển văn hóa doanh nghiệp của
Cơng ty TNHH thương mại xây dựng Việt Ý: chương này sẽ khái quát về công ty
TNHH thương mại xây dựng Việt Ý; phân tích thực trạng phát triển văn hóa doanh
nghiệp của cơng ty. Từ đó, đánh giá về thành cơng, tồn tại và ngun nhân của những
tồn tại.
Chương 3. Đề xuất và kiến nghị giải pháp phát triển văn hóa doanh nghiệp của
Cơng ty TNHH thương mại xây dựng Việt Ý: phương hướng hoạt động của công ty
đến năm 2025; quan điểm phát triển văn hóa doanh nghiệp của cơng ty; đề xuất, kiến
nghị giải pháp phát triển văn hóa doanh nghiệp của cơng ty TNHH thương mại xây
dựng Việt Ý.


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới Ban Giám Hiệu
trường Đại Học Thương Mại đã tạo điều kiện tốt cho em được học tập và nghiên cứu


trong môi trường đầy tính chuyên nghiệp. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô
giáo trường Đại học Thương Mại, Khoa Quản trị kinh doanh và các thầy cô giáo bộ
môn Quản trị học đã tạo điều kiện cho em học tập, bổ sung kiến thức để có nền tảng
nghiên cứu và thực hiện đề tài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên công ty
TNHH thương mại xây dựng Việt Ý đã nhiệt tình hướng dẫn, cung cấp tài liệu, tạo
điều kiện và giúp đỡ em trong việc thu thập số liệu, nắm bắt thông tin qua việc phỏng
vấn, phiếu điều tra nhằm tìm hiểu, nghiên cứu tình hình kinh doanh thực tế của cơng
ty, qua đó có thể áp dụng những kiến thức đã học từ giảng đường vào thực tế.
Em xin gửi lời cảm ơn đến Th.S Dương Thị Thúy Nương đã tận tình hướng dẫn em
để hồn thành tốt khóa luận này.
Tuy đã cố gắng nhưng do hạn chế về thời gian và kiến thức nên bài khóa luận vẫn
cịn nhiều thiếu sót. Vì vậy, em rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cơ để bài
khóa luận được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Ngọc Bích


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................ ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU..........................................................................................iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ...................................................................................iv
2.2.3.1. Nhân tố bên ngồi...........................................................................................27
2.2.3.2. Nhân tố bên trong............................................................................................29
Nâng cao công tác tuyên truyền giáo dục cho cán bộ công nhân viên trong công ty về
VHDN.......................................................................................................................... 36
Thiết lập chế tài và tăng cường quản lý hoạt động của các doanh nghiệp...................38
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................1

PHỤ LỤC 1...................................................................................................................2
PHỤ LỤC 2...................................................................................................................4

DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
1

Tên
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm
2014-20 16

Trang
19


DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
STT
Tên
1 Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại Công ty TNHH TMXD Việt Ý
2 Hình 2.2. Các yếu tố hữu hình biểu hiện VHDN của Việt Ý
3 Hình 2.3. Trang phục nhân viên cơng ty Việt Ý
4 Hình 2.4. Các yếu tố vơ hình ảnh hưởng tới VHDN của Việt Ý

Trang
18
20
22
23



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
VHDN

Từ đầy đủ
Văn hóa doanh nghiệp

TMXD

Thương mại xây dựng

DN
TNHH
VN
CBCVN

Doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Việt Nam
Cán bộ công nhân viên


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế ngày càng phát triển và hội nhập, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt tạo ra
nhiều cơ hội nhưng cũng khơng ít thách thức cho các doanh nghiệp. Bản thân mỗi
doanh nghiệp muốn tồn tại, đứng vững và phát triển thì tất yếu phải gây dựng được lợi
thế cạnh tranh để tạo sự khác biệt, đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh hiệu
quả của mình. Để làm được điều đó, doanh nghiệp cần xác định rõ mục tiêu, tầm nhìn,

sứ mạng, có chiến lược ngắn hạn và dài hạn hợp lý,…trong đó, một cơng việc cũng vơ
cùng quan trọng đó là xây dựng và phát triển một nền VHDN mang bản sắc riêng.
Sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp phụ thuộc vào yếu tố con người. Mà văn
hóa doanh nghiệp lại là cầu nối quan trọng liên kết các cá nhân với nhau, tạo động lực
và thúc đẩy sự phát triển của mỗi cá nhân trong sự phát triển đồng nhất của doanh
nghiệp. Một văn hóa doanh nghiệp mạnh sẽ tạo nên sức mạnh tinh thần, phát huy được
năng lực và khả năng sáng tạo của mỗi thành viên, giúp giá trị của mỗi cá nhân được
nhân lên gấp bội phần. Từ đó, VHDN sẽ tạo nên tinh thần và môi trường làm việc lành
mạnh, khơi dậy niềm tự hào doanh nghiệp, góp phần tạo thuận lợi cho q trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Cơng tác xây dựng và phát triển VHDN ở Việt Nam trước đây thường chưa được
quan tâm, chú trọng, đầu tư và phát triển. Song, trước tình hình kinh tế hiện nay, nhận
biết được tầm quan trọng của công tác này, nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã mạnh dạn
đầu tư nhằm xây dựng và phát triển một nền VHDN mạnh, mang đậm bản sắc riêng.
Hoạch định công tác này, các doanh nghiệp không ngần ngại tiếp thu và học tập các
phương thức làm việc tiên tiến của nước ngồi, thậm chí là mời chuyên gia về doanh
nghiệp.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH thương mại xây dựng Việt Ý, em
nhận thấy vấn đề phát triển văn hóa doanh nghiệp tại cơng ty cịn nhiều bất cập. Phát
triển văn hóa doanh nghiệp là vấn đề quan trọng, nó quyết định đến việc thúc đẩy tinh
thần và hiệu quả làm việc của cả bộ máy nhân lực trong Công ty TNHH thương mại
xây dựng Việt Ý nói riêng và các doanh nghiệp nói chung. Vì lý do đó, em lựa chọn đề
tài: “Phát triển văn hóa doanh nghiệp của Cơng ty TNHH thương mại xây dựng Việt
Ý” làm nội dung bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Tổng qua tình hình nghiên cứu có liên quan tới đề tài


2
Các cơng trình nghiên cứu, luận văn, khóa luận liên quan đến vấn đề phát triển văn
hóa doanh nghiệp là khá đa dạng, phong phú và độc đáo. Có thể kể đến một vài cơng

trình tiêu biểu như sau:
Dương Quốc Thắng (2010): Cuốn sách đề cập tới những nội dung cơ bản về
VHDN, xây dựng văn hóa doanh nghiệp dựa trên những triết lý phương đơng, ngồi ra
cuốn sách cịn giới thiệu những nét đặc sắc của VHDN hai quốc gia Nhật Bản và Hàn
Quốc. Cuốn sách này góp phần cho các doanh nghiệp trong việc xây dựng cho mình
nền văn hóa với bản sắc riêng của doanh nghiệp.
Vũ Thị Ngọc (2009): Khóa luận đã nghiên cứu về việc phát triển một số giá trị
VHDN điển hình của văn phịng công ty sản xuất và thương mại Hưng Phát. Luận văn
nêu được những giá trị VHDN nổi bật của công ty và đề xuất giải pháp xây dựng và
phát triển các giá trị VHDN cho công ty sản xuất và thương mại Hưng Phát.
Phạm Thị Sen (2011): Khóa luận đã nghiên cứu về việc xây dựng và phát triển văn
hóa doanh nghiệp của cơng ty cổ phần ơ tơ Hồng Gia. Bài luận nêu được những thành
công và hạn chế trong quá trình xây dựng và phát triển VHDN của cơng ty cổ phần ơ
tơ Hồng Gia; đồng thời nêu ra một số đề xuất để xây dựng và phát triển VHDN của
cơng ty cổ phần ơ tơ Hồng Gia.
Nguyễn Mạnh Cường (2014): Khóa luận nghiên cứu về việc phát triển văn hóa
doanh nghiệp của cơng ty cổ phần xây dựng và dịch vụ An Khánh. Bài luận nêu đầy
đủ lý luận cơ bản liên quan đến phát triển VHDN; những thành công, tồn tại trong phát
triển VHDN của công ty và đưa ra một số kiến nghị giải pháp phát triển VHDN của
công ty cổ phần xây dựng và dịch vụ An Khánh.
Nguyễn Thị Huệ (2015): Khóa luận nghiên cứu về việc phát triển VHDN của công
ty TNHH Việt Phát, nêu đầy đủ lý luận cơ bản liên quan đến phát triển VHDN; những
thành công, tồn tại trong phát triển VHDN của công ty TNHH Việt Phát; đưa ra một số
kiến nghị giải pháp phát triển VHDN của công ty TNHH Việt Phát và đưa ra một số
kiến nghị với Nhà Nước.
Hiện nay, có rất nhiều các nghiên cứu về phát triển văn hóa doanh nghiệp, nhưng
chưa có nghiên cứu hay khóa luận về đề tài “Phát triển văn hóa doanh nghiệp của
cơng ty TNHH thương mại xây dựng Việt Ý”.
3. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu



3
Mục tiêu đề tài nghiên cứu thực trạng phát triển VHDN và đưa ra giải pháp phát
triển VHDN cúa công ty TNHH thương mại xây dựng Việt Ý. Để hoàn thành mục tiêu
này thì khóa luận thực hiện những nhiệm vụ sau:
o
o

Hệ thống lại các lý luận cơ bản về phát triển văn hóa doanh nghiệp.
Phân tích, nghiên cứu và đánh giá thực trạng phát triển VHDN của công ty

o

TNHH thương mại xây dựng Việt Ý
Đề xuất và kiến nghị phát triển VHDN của công ty TNHH thương mại xây

dựng Việt Ý.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là: VHDN ở công ty TNHH thương mại xây dựng Việt Ý.
4.2.

Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian: Tại công ty TNHH thương mại xây dựng Việt Ý.
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu quá trình phát triển VHDN tại cơng ty từ năm
2014– 2016
Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Đề tại nghiên cứu lý luận về văn hóa, văn hóa
kinh doanh, văn hóa doanh nghiệp, thực trạng cơng tác phát triển văn hóa doanh
nghiệp và các giải pháp nhằm phát triển văn hóa doanh nghiệp tại Công ty TNHH

thương mại xây dựng Việt Ý trong tương lai.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu sơ cấp
Để hoàn thành mỗi bài khóa luận, mỗi sinh viên có thể sử dụng phối hợp nhiều
phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp khác nhau. Trong khn khổ bài khóa luận này,
em đã sử dụng phương pháp phỏng vấn, phiếu điều tra và phương pháp quan sát.
Phương pháp phỏng vấn: Gặp và phỏng vấn trực tiếp ban giám đốc công ty bao
gồm giám đốc và các phó giám đốc để thu thập những thông tin cần thiết.
Phương pháp phiếu điều tra: Mẫu phiếu điều tra được thiết kế gồm phần thông tin
chung và 5 câu hỏi cho các đối tượng là một số nhân viên trong công ty, khách hàng và
nhà cung cấp của công ty. Số phiếu điều tra phát ra là 30 phiếu.
Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động của công ty, hoạt động của nhân
viên, thái độ, tác phong làm việc, các biểu hiện của văn hóa doanh nghiệp của cơng
ty…và ghi chép lại những thơng tin cần thiết cho đề tài.


4
Các thông tin sau khi được thu thập sẽ được tổng hợp và phân tích để phục vụ cho
q trình nghiên cứu.
5.2.

Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp

Phương pháp này tiến hành thu thập các dữ liệu nội bộ công ty, qua website của
công ty và qua các tài liệu liên quan như giáo trình “ Văn hóa kinh doanh” của trường
Kinh Tế Quốc Dân, một số đề tài nghiên cứu liên quan của sinh viên trường đại học
Thương Mại khóa trước.
Sau khi thu thập được, dựa trên cơ sở đó để tìm hiểu những khái niệm, nội dung có
liên quan đến phát triển văn hóa và đưa ra những so sánh, đánh giá và nhận định trong
tương lai.

6. Kết cấu đề tài
Ngồi các phần tóm lược, lời cảm ơn, danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, danh
mục từ viết tắt, phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, khóa
luận gồm có 3 chương sau:
Chương 1. Một số lý luận cơ bản về phát triển văn hóa doanh nghiệp
Chương 2. Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển văn hóa doanh nghiệp của
cơng ty TNHH thương mại xây dựng Việt Ý.
Chương 3. Đề xuất và kiến nghị giải pháp phát triển văn hóa doanh nghiệp của
cơng ty TNHH thương mại xây dựng Việt Ý.

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA
DOANH NGHIỆP
1.1. Các khái niệm có liên quan
1.1.1. Khái niệm văn hóa
Văn hóa là khái niệm có nhiều cách hiểu tùy vào cách tiếp cận của người nghiên
cứu. Là một lĩnh vực đa dạng và phức tạp, vì vậy, khó có thể thống nhất được một khái
niệm đầy đủ và chính xác về văn hóa. Nên việc cùng tồn tại nhiều khái niệm văn hóa
khác nhau càng làm vấn đề được hiểu biết một cách phong phú và toàn diện hơn.


5
Năm 1871, Edward Burnett Tylor đưa ra định nghĩa “Văn hóa hay văn minh, theo
nghĩa rộng về tộc người học, nói chung gồm có tri thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo
đức, luật pháp, tập quán và một số năng lực và thói quen khác được con người chiếm
lĩnh với tư cách một thành viên của xã hội”.
Khái niệm văn hóa cũng được giáo sư, viện sỹ, tiến sỹ khoa học Trần Ngọc Thêm
đưa ra như sau: “Văn hóa là một hệ thống hữu cơ những giá trị vật chất và tinh thần
do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn trong sự tương tác
giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội của mình”.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống,

lồi người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa
học, tôn giáo, văn họa, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn
ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn
hóa. Văn hóa là tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng biểu hiện của nó mà
lồi người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và địi hỏi của sự
sinh tồn.”
Ngồi ra cịn rất nhiều khái niệm, định nghĩa khác nhau của nhiều nhà nghiên cứu
mà các khái niệm đã được đưa ra ở trên là những khái niệm về văn hóa theo phạm vi
nghiên cứu rộng nhất. Như vậy một một cách khái quát thì: “Văn hóa là tồn bộ
những hoạt động vật chất và tinh thần do loài người đã sáng tạo ra trong lịch sử của
mình trong quan hệ với con người, với tự nhiên và với xã hội, được đúc kết lại thành
hệ giá trị và chuẩn mực xã hội.”
1.1.2. Khái niệm văn hóa doanh nghiệp
Có rất nhiều định nghĩa xung quanh khái niệm văn hóa doanh nghiệp. Mỗi nền văn
hóa có định nghĩa khác nhau, mỗi doanh nghiệp lại có cách nhìn khác nhau về văn hóa
doanh nghiệp.
Theo ơng Saite Marie chuyên gia người Pháp về doanh nghiệp vừa và nhỏ đưa ra
định nghĩa như sau: “Văn hóa doanh nghiệp là tổng hợp các giá trị, các biểu tượng,
huyền thoại, nghi thức, điều cấm kỵ, các quan điểm triết học, đạo đức tạo thành nền
móng sâu xa của doanh nghiệp
Một định nghĩa khác của tổ chức lao động quốc tế (ILO): “Văn hoá doanh nghiệp
là sự trộn lẫn đặc biệt các giá trị, các tiêu chuẩn, thói quen và truyền thống, những
thái độ ứng xử và lễ nghi mà toàn bộ chúng là duy nhất đối với một tổ chức đã biết.
Trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu của các học giả và hệ thống nghiên cứu logic
về văn hoá và văn hoá kinh doanh, văn hoá doanh nghiệp được định nghĩa như sau:
“Văn hóa doanh nghiệp là một hệ thống các giá trị, các chuẩn mực, các quan niệm và


6
hành vi của doanh nghiệp, chi phối hoạt động của mọi thành viên trong doanh nghiệp

và tạo nên bản sắc kinh doanh riêng của doanh nghiệp”.
1.1.3. Khái niệm về phát triển văn hóa doanh nghiệp
Theo viện ngơn ngữ học Việt Nam định nghĩa: “Phát triển là biến đổi hoặc làm
cho biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp”.
Theo từ điển tiếng Việt thông dụng định nghĩa: “Phát triển là vận động, tiến triển
theo chiều hướng tăng lên”.
Phát triển văn hóa doanh nghiệp là q trình thay đổi văn hóa theo xu thế tiến bộ,
trong đó bao hàm việc giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của
doanh nghiệp đồng thời tạo dựng nên các giá trị văn hóa mới phù hợp với những biến
đổi của thời đại.
1.2. Các nội dung về phát triển văn hóa doanh nghiệp
1.2.1. Vai trị phát triển văn hóa doanh nghiệp
Việc phát triển văn hóa doanh nghiệp có vai trị quan trọng trong công tác xây
dựng và phát triển một doanh nghiệp vững mạnh:
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp: Phát triển một văn hóa doanh
nghiệp mạnh giúp tạo mơi trường cho sự phát triển của yếu tố con người trong doanh
nghiệp, tạo sự thống nhất, giảm thiểu rủi ro, tăng cường sự phối hợp và giám sát, thúc
đẩy động cơ làm việc của mọi thành vuên, tăng hiệu suất và hiệu quả làm việc của
doanh nghiệp, từ đó tăng được sức cạnh tranh và khả năng thành công của doanh
nghiệp.
Tạo ra bản sắc riêng cho doanh nghiệp: Việc phát triển văn hóa doanh nghiệp tạo ra
sự khác biệt khơng thể bắt trước với doanh nghiệp khác. Sự khác biệt đó được thể hiện
ở những giá trị tài sản vơ hình của mỗi doanh nghiệp.
Nâng cao khả năng thích ứng cho doanh nghiệp: Môi trường kinh doanh luôn luôn
biến động và cạnh tranh ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp cần phải tận dụng mọi
nguồn lực để phát triển và thích ứng. Văn hóa doanh nghiệp phát triển mạnh và bền
vững sẽ hỗ trợ đắc lực cho q trình thích nghi với sự thay đổi của môi trường, tránh
được các tác động tiêu cực.
Tạo sức hút cho doanh nghiệp: Môi trường văn hóa doanh nghiệp tốt sẽ tạo được
niềm tin với khách hàng và các đối tác kinh doanh. Tác phong làm việc, thái độ của

nhân viên, môi trường làm việc,…có thể tạo ra ấn tượng quan trọng đối với khách
hàng, đối tác, góp phần quan trọng vào việc ra các quyết định hợp tác.


7
Tạo nên giá trị tinh thần: Sống và làm việc trong môi trường lành mạnh là cơ hội để
mọi thành viên trong doanh nghiệp học tập và giúp đỡ lẫn nhau, mang lại nhiều giá trị
về tinh thần. Giá trị đó sẽ khích lệ và thúc đẩy khả năng làm việc hết mình của các
thành viên vì mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Văn hóa doanh nghiệp là một yếu tố tất yếu của mỗi doanh nghiệp: Một quốc gia
không thể tồn tại và phát triển nếu khơng duy trì, giữ gìn và phát huy nền văn hóa
truyền thống. Mỗi doanh nghiệp cũng vậy, không thể tồn tại nếu thiếu đi văn hóa
doanh nghiệp, khơng thể bền vững nếu khơng bảo tồn và phát triển giá trị văn hóa của
chính doanh nghiệp mình.
1.2.2. Các yếu tố cấu thành văn hóa doanh nghiệp
1.2.2.1. Các yếu tố hữu hình
Nhóm các yếu tố hữu hình bao gồm:
Kiến trúc đặc trưng
Kiến trúc đặc trưng của mỗi doanh nghiệp bao gồm kiến trúc ngoại thất và thiết kế
nội thất. Kiến trúc là một giá trị văn hóa rất quan trọng trong doanh nghiệp.
Điều đầu tiên mà khách hàng và đối tác cảm nhận được khi đến làm việc là kiến
trúc ngoại thất của cơng ty, nó thể hiện hình ảnh và bộ mặt của cơng ty. Một kiến trúc
ngoại thất hợp lý, tạo được ấn tượng tốt với khách hàng và đối tác thì việc kinh doanh
sẽ được diễn ra thuận lợi hơn. Thực tế hiện nay, những công ty thành đạt hay đang
phát triển muốn gây ấn tượng về sự khác biệt, thành công và sức mạnh của họ bằng
những cơng trình kiến trúc đặc biệt và đồ sộ, đó chính là biểu tượng hình ảnh, thể hiện
tính cách và bản sắc riêng của cơng ty.
Bên cạnh đó những thiết kế nội thất như tiêu chuẩn về màu sắc, kiểu dáng, mặt
bằng làm việc, bàn ghế, phòng làm việc, lối đi và kể các chi tiết nhỏ như cây cảnh, vị
trí sọt rác, các thiết bị trong phòng vệ sinh…tất cả đều được thiết kế sao cho tiện ích

dễ sử dụng, tạo ấn tượng thân quen thể hiện thiện trí và sự quan tâm.
Lễ nghi, hoạt động tập thể
Một trong số các biểu trưng của văn hóa doanh nghiệp là lễ nghi và các hoạt động
tập thể. Đó là loại hình văn hóa có yếu tố chính trị hoặc tín ngưỡng, tâm linh, được
cộng đồng doanh nghiệp tơn trọng và gìn giữ. Đó cũng là dịp đặc biệt để nhấn mạnh
những giá trị riêng của tổ chức, tạo cơ hội cho mọi thành viên cùng chia sẻ cách nhận


8
thức về những sự kiện trọng đại, để nêu gương và khen tặng những tấm gương điển
hình đại biểu cho những niềm tin và cách thức hành động cần tôn trọng của tổ chức.
Biểu tượng (logo)
Một công cụ khác biểu thị đặc trưng của văn hóa doanh nghiệp là biểu tượng. Biểu
tượng được thiết kế để thể hiện hình tượng về một doanh nghiệp bằng ngôn ngữ nghệ
thuật phổ thông. Biểu tượng có tác dụng giúp mọi người nhận ra hay hiểu được thứ mà
nó biểu thị. Nói cách khác, biểu tượng là sự biểu trưng những giá trị, những ý nghĩa
tiềm ẩn bên trong của tổ chức thông qua các biểu tượng vật chất cụ thể.
Khẩu hiệu
Khẩu hiệu (slogan) là hình thức dễ nhập tâm và được khơng chỉ nhân viên mà cả
khách hàng luôn nhắc đến. Khẩu hiệu thường rất ngắn gọn, cơ đọng, xúc tích, thường
sử dụng các câu từ đơn giản, dễ nhớ đơi khi cịn hơi “sáo rỗng” về hình thức. Khẩu
hiệu là cách diễn đạt cô đọng nhất của triết lý hành động, kinh doanh của một tổ chức,
một doanh nghiệp. Vì vậy, chúng cần được liên hệ với bản tuyên bố sứ mệnh của tố
chức để hiểu được ý nghĩa tiềm của chúng.
Thương hiệu
Thuật ngữ thương hiệu được dùng không chỉ đơn thuần là chỉ các dấu hiệu phân
biệt hàng hoá, dịch vụ mà cao hơn nhiều đó là hình ảnh về hàng hố hoặc hình tượng
về doanh nghiệp trong tâm trí của khách hàng, nó gắn liền với chất lượng hàng hố và
phong cách kinh doanh, phục vụ của doanh nghiệp. Như vậy, thương hiệu về bản chất
là uy tín, danh tiếng của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ hoặc của doanh nghiệp mà khách

hàng nhận biết, nhớ đến thông qua nhãn hiệu hàng hoá và những yếu tố ẩn chứa bên
trong nhãn hiệu đó.
Ấn phẩm điển hình
Những ấn phẩm điển hình là những tư liệu chính thức có thể giúp những người hữu
quan có thể nhận thấy rõ hơn về cấu trúc văn hóa của một DN. Chúng là kết tinh của
những giá trị DN, là nguồn thông tin, tư liệu phong phú về DN, về con người và lịch
sử phát triển, là tình cảm của mỗi thành viên trong DN gửi gắm vào đó. Các ấn phẩm
có thể là bản truyên bố sứ mệnh, báo cáo thường niên, tài liệu giới thiệu về DN,….
Những tài liệu này giúp làm rõ mục tiêu của tổ chức, phương châm hành động, niềm
tin và giá trị chủ đạo, triết lý quản lý, thái độ đối với lao động, người tiêu dùng, xã hội.
Những câu chuyện và những huyền thoại về tổ chức...


9
Giai thoại thường được thêu dệt, thêm thắt, hư cấu từ những sự kiện, những nhân
vật có thực được mọi thành viên trong tổ chức cùng chia sẻ và nhắc lại với những
thành viên mới. Nhiều mẩu chuyện kể về những nhân vật anh hùng của doanh nghiệp
như những mẫu hình lý tưởng về những chuẩn mực và giá trị VHDN. Một số mẩu
chuyện trở thành những giai thoại do những sự kiện đã mang tính lịch sử và có thể
được thêu dệt thêm. Một số khác có thể biến thành huyền thoại chứa đựng những giá
trị và niềm tin trong tổ chức và không được chứng minh bằng các bằng chứng thực tế.
Các mẩu chuyện có tác dụng duy trì sức sống cho các giá trị ban đầu của tổ chức và
giúp thống nhất về nhận thức của tất cả mọi thành viên.
1.2.2.2. Các yếu tố vơ hình
 Những giá trị được tuyên bố
Lý tưởng, sứ mệnh của doanh nghiệp
Lý tưởng của doanh nghiệp là những mục đích cao đẹp mà doanh nghiệp muốn
hướng đến và đạt được. Lý tưởng là một trong những yếu tố định hướng sự phát triển
của doanh nghiệp cũng như văn hóa doanh nghiệp.
Sứ mệnh là lý do để tổ chức tồn tại. Các tổ chức thường thể hiện sứ mệnh của mình

bằng một tuyên bố sứ mệnh xúc tích, ngắn gọn, giải thích tổ chức đó tồn tại để làm gì
và sẽ làm gì để tồn tại.
Triết lý kinh doanh và cam kết hành động
Triết lý kinh doanh là những giá trị cốt lõi mà một doanh nghiệp luôn hướng tới và
đảm bảo để nó được thực hiện một cách tốt nhất. Triết lý kinh doanh là động lực và
cũng là thước đo để một doanh nghiệp hướng tới. Khơng những vậy, nó còn là nét đặc
trưng riêng của mỗi doanh nghiệp, do các thành viên trong doanh nghiệp sáng tạo ra
và trở thành quan niệm, ăn sâu vào tiềm thức của mỗi thành viên trong doanh nghiệp,
đồng thời có tác dụng định hướng, là kim chỉ nam trong sự nghiệp phát triển của
doanh nghiệp. Thông qua triết lý kinh doanh, doanh nghiệp tôn vinh một hệ giá trị chủ
đạo xác định nền tảng cho sự phát triển, gắn kết mọi người và làm cho khách hàng biết
đến doanh nghiệp.
Cam kết hành động của doanh nghiệp thông qua việc xây dựng và thực hiện hệ
thống các quy định về quản lý của doanh nghiệp, bằng phương pháp quản lý thích hợp
trên cơ sở tuân thủ pháp luật hiện hành, nhằm kết hợp hài hồ lợi ích của doanh
nghiệp, người lao động, Nhà Nước và xã hội, là việc ứng xử trong quan hệ lao động


10
của doanh nghiệp nhằm đảm bảo lợi ích của người lao động, doanh nghiệp, khách
hàng và cộng đồng; bảo vệ người tiêu dùng.
Mục tiêu
Mục tiêu là những kết quả cụ thể mà DN muốn đạt được trong thời gian nhất định.
Mục tiêu là phương tiện để thực hiện sứ mệnh mà công ty đã tuyên bố.
 Những quan niệm chung
Giá trị niềm tin và thái độ của các thành viên trong doanh nghiệp
Giá trị là khái niệm liên quan đến chuẩn mực đạo đức và cho biết con người cần
phải làm gì. Ví dụ: một doanh nghiệp đánh giá cao tính trung thực nhất quán và sự cởi
mở cho rằng cần hành động một cách thật thà, kiên định và thẳng thắn thì đó sẽ là
những chuẩn mực định hướng nhân viên của doanh nghiệp.

Niềm tin là sự tin tưởng của mỗi người và định hướng việc nhận thức làm thế nào
là đúng, làm thế nào là sai. Niềm tin luôn chứa đựng các giá trị.
Thái độ là chất gắn kết niềm tin với giá trị thơng qua tình cảm, nó là thói quen tư
duy theo kinh nghiệm để phản ứng theo một cách thức nhất quán mong muốn hoặc
không mong muốn đối với các sự vật hiện tượng.
Giá trị, niềm tin hay thái độ đều được hình thành trong quá trình phát triển của
doanh nghiệp. Chúng được các thành viên chấp nhận và có ảnh hưởng sâu sắc đến việc
ra quyết định của từng người. Ngoài ra, giá trị, niềm tin và thái độ còn là một phần
quan trọng định hướng cho văn hóa doanh nghiệp.
Lịch sử phát triển và truyền thống văn hóa
Lịch sử phát triển và truyền thống văn hóa là nền tảng cho sự hình thành và phát
triển văn hóa trong doanh nghiệp, thơng qua sự hình thành và lịch sử phát triển của
doanh nghiệp chúng ta hiểu được đầy đủ quá trình hình thành, vận động và thay đổi
của các giá trị văn hóa trong doanh nghiệp, những nguyên nhân và ảnh hưởng của
chúng tới q trình vận động và thay đổi của văn hóa trong tổ chức.
Các chuẩn mực hành vi trong doanh nghiệp
Các chuẩn mực hành vi trong doanh nghiệp có thể kể đến:
o Các hành vi ứng xử, giao tiếp trong doanh nghiệp như: cách xưng hơ, nói năng,
chào hỏi…
o Các chính sách, nguyên tắc kỉ luật, quy định của doanh nghiệp như chính sách về
tiền lương, tiền thưởng, phúc lợi, đào tạo, đề bạt trong công ty.


11
o Những nguyên tắc và chuẩn mực về đạo đức kinh doanh và đạo đức nghề nghiệp…
o Quan điểm đối với cộng đồng xã hội: đó là sự hồ nhập, hành động để cùng chung
tay xây dựng xã hội phát triển và cộng đồng bền vững như: các hoạt động từ thiện, bảo
vệ mơi trường…
o Quy trình, cách thức chia sẻ thơng tin phối hợp giữa các cá nhân, phịng ban trong
nội bộ.

1.2.3. Các hoạt dồng phát triển văn hóa doanh nghiệp
1.2.3.1. Nguyên tắc phát triển văn hóa doanh nghiệp
Để xây dựng văn hóa doanh nghiệp vững mạnh cần phải tuân thủ những nguyên tắc
cơ bản sau:
Lãnh đạo phải là tấm gương: Lãnh đạo là người đặt nền móng xây dựng VHDN và
cũng là người chịu trách nhiệm cuối cùng, quan trọng nhất đối với doanh nghiệp, vì
vậy họ phải là tấm gương xây dựng VHDN. Họ phải đưa ra những quyết định hợp lý
trong việc xây dựng hệ thống giá trị văn hóa, và phải là người trong việc thực hiện các
mục tiêu làm động lực gắn kết các thành viên trong cơng ty.
Văn hóa doanh nghiệp phải do tập thể doanh nghiệp tạo dựng nên: Người lãnh đạo
đóng vai trò đầu tàu trong xây dựng VHDN, nhưng quá trình này chỉ có thể thành cơng
với sự đóng góp tích cực của mọi thành viên trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần
tạo ra mơi trường thích hợp để việc phát triển văn hóa doanh nghiệp có sự đóng góp
nhiệt tình từ tất cả các thành phần trong trong doanh nghiệp.
Văn hóa doanh nghiệp phải hướng về con người: Con người chính là chủ thể thực
hiện văn hóa doanh nghiệp. Vì vậy, để có sự phát triển bền vững, doanh nghiệp cần đề
ra một mơ hình văn hóa chủ trọng đến sự phát triển toàn diện của người lao động. Cần
xây dựng mơi trường làm việc mà ở đó mọi cá nhân đều phát huy hết khả năng làm
việc của mình.
Văn hóa doanh nghiệp phải phù hợp với cả mơi trường bên trong lẫn bên ngoài
doanh nghiệp: để tránh những nền văn hóa khơng phù hợp với nhân viên đồng thời
cũng khơng đi trái với văn hóa xã hội nơi doanh nghiệp kinh doanh. VHDN phải phù
hợp với những điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp, dựa trên điểm mạnh của doanh
nghiệp và phải phù hợp với môi trường kinh doanh, văn hóa dân tộc.
1.2.3.2. Quy trình phát triển văn hóa doanh nghiệp
Một trong những mơ hình được các doanh nghiệp áp dụng nhiều để xây dựng và
phát triển văn hóa doanh nghiệp được hai tác giả Julie Heifetz & Richard
Hagberg đã đề xuất gồm 11 bước cụ thể như sau:



12
Bước 1: Tìm hiểu mơi trường và các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược doanh
nghiệp trong tương lai. Xem xét có yếu tố nào làm thay đổi chiến lược doanh nghiệp
trong tương lai.
Bước 2: Xác định đâu là giá trị cốt lõi làm cơ sở cho thành công. Đây là bước cơ
bản nhất để xây dựng văn hóa doanh nghiệp. Các giá trị cốt lõi phải là các giá trị
khơng phai nhịa theo thời gian và là trái tim và linh hồn của doanh nghiệp.
Bước 3: Xây dựng tầm nhìn mà doanh nghiệp sẽ vươn tới. Tầm nhìn chính là bức
tranh lý tưởng về doanh nghiệp trong tương lai. Tầm nhìn chính là định hướng để xây
dựng văn hóa doanh nghiệp. Có thể doanh nghiệp mà ta mong muốn xây dựng hoàn
toàn khác biệt so với doanh nghiệp hiện mình đang có.
Bước 4: Đánh giá văn hóa hiện tại và xác định nhũng yếu tố văn hóa nào cần thay
đổi. Sự thay đổi hay xây dựng VHDN thường bắt đầu bằng việc đánh giá xem văn hóa
hiện tại như thế nào và kết hợp với chiến lược phát triển văn hóa doanh nghiệp. đánh giá
VHDN là một việc thực sự khó khăn vì VHDN thường khó thấy và dễ nhầm lẫn về tiêu
chí đánh giá. Những ngầm định khơng nói ra hay khơng viết ra thì càng khó đánh giá.
Bước 5: Khi chúng ta đã xác định được một văn hóa lý tưởng cho doanh nghiệp
mình và cũng đã có sự thấu hiểu về văn hóa đang tồn tại trong doanh nghiệp mình.
Lúc này sự tập trung tiếp theo là vào việc làm thế nào để thu hẹp khoảng cách giữa
những giá trị chúng ta hiện có và những giá trị chúng ta mong muốn. Các khoảng cách
nay nên đánh giá theo 4 tiêu chí: phong cách làm việc, ra quyết định, giao tiếp, đối xử.
Bước 6: Xác định vai trò của lãnh đạo trong việc dẫn dắt thay đổi VHDN. Lãnh
đạo đóng vai trị quan trọng cho việc xây dựng VHDN . Họ là người đề xướng và
hướng dẫn các nỗ lực thay đổi, chịu trách nhiệm xây dựng tầm nhìn, truyền bá cho
nhân viên hiểu đúng, tin tưởng và cũng nỗ lực để xây dựng. Lãnh đạo cũng đóng vai
trị quan trọng trong việc xua tan những mối lo sợ và thiếu an toàn của nhân viên.
Bước 7: Khi khoảng cách đã được xác định thì việc tiếp theo là soạn thảo kế hoạch
hành động bao gồm các mục tiêu, hoạt động, thời gian, điểm mốc và trách nhiệm cụ
thể. Cái gì là ưu tiên? Đâu là chỗ chúng ta cần tập trung nỗ lực? Cần những nguồn lực
gì? Ai chịu trách nhiệm về những cơng việc cụ thể? Thời gian hoàn thành?

Bước 8: Phổ biến nhu cầu thay đổi, kế hoạch hành động và động viên tinh thần, tạo
động lực cho sự thay đổi.


13
Bước 9: Nhận biết các trở ngại và nguyên nhân từ chối thay đổi và xây dựng các
chiến lược để đối phó. Lơi kéo mọi người ra khỏi vùng thoải mái của mình là một cơng
việc rất khó. Vì vậy người lãnh đạo phải khuyến khích, động viên và chỉ cho nhân viên
thấy lợi ích của họ tăng lên trong q trình phát triển.
Bước 10: Thể chế hóa, mơ hình hóa và củng cố sự thay đổi văn hóa. Các hành vi,
quyết định của lãnh đạo phải thể hiện là mẫu hình cho nhân viên noi theo và phù hợp
với mơ hình văn hóa đã xây dựng. Trong giai đoạn các hành vĩ theo mẫu hình lý tưởng
cần được khuyến khích, động viên. Hệ thống khen thưởng phải được thiết kế phù hợp
với mơ hình xây dựng VHDN.
Bước 11: Tiếp tục đánh giá VHDN và thiết lập các chuẩn mực mới về khơng ngừng
học tập và thay đổi. Văn hóa khơng phải là bất biến vì vậy khi ta đã xây dựng được
một văn hóa phù hợp thì việc quan trọng là liên tục đánh giá và duy trì các giá trị tốt,
truyền bá những giá trị đó cho nhân viên mới.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển văn hóa doanh nghiệp
1.3.1. Nhân tố bên ngồi doanh nghiệp
1.3.1.1. Tồn cầu hóa và xu thế hội nhập
Có thể nói tồn cầu hóa là xu hướng khơng thể cưỡng lại đối với tất cả các quốc gia
cũng như các DN. Chủ động hội nhập chính là con đường tốt nhất để các doanh nghiệp
học hỏi những kinh nghiệp kinh doanh của các doanh nghiệp nổi tiếng và có được
những giá trị học hỏi được từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước khác.
Một số giá trị học hỏi được của một doanh nghiệp trong q trình tồn cầu hóa và
xu thế hội nhập mà chúng ta có thể kể ra ở đây như: những giá trị học hỏi được từ
những doanh nghiệp khác, những giá trị văn hóa được tiếp nhận trong q trình giao
lưu với nền văn hóa khác, giá trị do một hay nhiều thành viên mới đến mang lại, xu
hướng hoặc trào lưu xã hội...

1.3.1.2. Văn hóa dân tộc
Bản thân văn hóa doanh nghiệp là một nền tiểu văn hóa nằm trong văn hóa dân tộc.
Bất kể một doanh nghiệp, tổ chức nào cũng bị chi phối ảnh hưởng bởi sự phát triển
văn hóa dân tộc. Nó tác động trực tiếp đến suy nghĩ, phong tục, tập quán, hành động
của doanh nghiệp. Mỗi cá nhân trong doanh nghiệp đến từ các vùng miền, địa phương
khác nhau, bản thân họ mang theo phần nào giá trị văn hóa vùng miền vào trong doanh
nghiệp. Tổng hợp những nét văn hóa đó tạo nên một phần trong văn hóa doanh nghiệp.
1.3.1.3. Khách hàng


14
Khách hàng chính là mục đích và là động lực để doanh nghiệp tồn tại. Trong quá
trình trao đổi với khách hàng, các giá trị văn hóa của doanh nghiệp có thể phải thay đổi
linh hoạt để phù hợp với khách hàng, với những yêu cầu mà họ đặt ra. Bởi vì thỏa mãn
khách hàng, doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển bền vững được. Doanh
nghiệp phải thường xuyên thay đổi mình để thu hút khách hàng, làm khách hàng hài
lịng. Vì vậy, phát triển văn hóa doanh nghiệp chịu tác động nhiều từ phía tập khách
hàng của doanh nghiệp.
1.3.1.4. Nhà cung cấp
Các nhà cung ứng là các cá nhân, tổ chức tham gia vào việc cung ứng nguồn hàng,
nguyên vật liệu cho doang nghiệp phục vụ và đảm bảo cho quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp muốn đạt được hiệu quả kinh
doanh thì phải chắc chắn trong cơng tác cung ứng. Trong quá trình hợp tác, các yếu tố
văn hóa doanh nghiệp như đã kể trên có tác động rất lớn trực tiếp tới quyết định của
các nhà cung ứng trong việc ra quyết định. Một nền văn hóa doanh nghiệp mạnh sẽ tạo
được niềm tin với họ để tạo lập, duy trì và tiếp tục hợp tác. Do đó, mỗi doanh nghiệp
cần xây dựng và phát triển nền văn hóa doanh nghiệp sao cho phù hợp, gây ấn tượng
với nhà cung ứng.
1.3.1.5. Đối thủ cạnh tranh
Các đối thủ cạnh tranh là những cá nhân, tổ chức trực tiếp cạnh tranh với doanh

nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh. Để tạo được lợi thế với đối thủ, doanh
nghiệp cần tạo ra sự khác biệt, một trong những yếu tố khó bắt chước được đó là văn
hóa doanh nghiệp. Phát triển văn hóa doanh nghiệp chịu sự ảnh hưởng của các đối thủ
cạnh tranh để từ đó tạo được giá trị riêng cho doanh nghiệp, tránh sự bắt chước, trùng
lặp, phai nhịa.
1.3.1.6. Mơi trường chính trị – luật pháp
Các yếu tố chính trị – luật pháp ngày càng ảnh hưởng lớn đến văn hóa doanh
nghiệp. Nó bao gồm các quan điểm, hệ thống luật pháp hiện hành, các xu hướng ngoại
giao của chính phủ, những diễn biến chính trị trog nước, trong khu vực và trên toàn thế
giới. Doanh nghiệp phải tuân theo các quy định, các chính sách cũng như hệ thống
pháp luật của nhà nước trong q trình hoạt động kinh doanh. Các chính sách của
chính phủ có tác dụng thúc đẩy hoặc tạo ra những rào cản nhất định cho phát triển và
hoàn thiện văn hóa kinh doanh nói chung và văn hóa doanh nghiệp nói riêng.


15
Ngồi các yếu tố kể trên cịn có các yếu tố bên ngồi khác như: vị trí địa lý của
doanh nghiệp, xu hướng tiêu dùng của khách hàng,…Cũng là những yếu tố tác động
không nhỏ tới sự phát triển văn hóa doanh nghiệp.
1.3.2. Nhân tố bên trong doanh nghiệp
1.3.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Một doanh nghiệp có lịch sử hình thành và văn hóa truyền thống tốt đẹp, bền vững
thì việc xây dựng và phát triển các yếu tố văn hóa doanh nghiệp được coi như là có
điểm tựa vững chắc, tạo điều kiện thuận lợi hơn. Việc xây dựng và phát triển văn hóa
doanh nghiệp phải dựa trên tinh thần kế thừa các tinh hoa của nền văn hóa truyền
thống doanh nghiệp. Đây là một trong những yếu tố quan trọng quyết định tới sự thành
công hay thất bại của công tác phát triển văn hóa doanh nghiệp.
1.3.2.2. Người lãnh đạo
Lãnh đạo là người đưa ra các quyết định thay đổi cho doanh nghiệp. Phong cách
làm việc, hành động, ý chí, tinh thần và thái độ làm việc của ban lãnh đạo tạo nên giá

trị cốt lõi của văn hóa doanh nghiệp. Việc đầu tư, xây dựng và phát triển văn hóa
doanh nghiệp do ban lãnh đạo chỉ đạo, thể hiện phong cách mà nhà lãnh đạo muốn
doanh nghiệp hướng tới. Nếu ban lãnh đạo tiến bộ, có tầm nhìn xa và đúng đắn thì văn
hóa doanh nghiệp sẽ phát triển theo chiều hướng tích cực và ngược lại.
1.3.2.3. Trình độ của nhân viên
Yếu tố đóng góp của mỗi nhân viên trong cơng tác phát triển văn hóa doanh nghiệp
của cơng ty là vơ cùng quan trọng. Nhân viên có trình độ và nhận thức tốt sẽ hỗ trợ tốt
cho quá trình phát triển văn hóa doanh nghiệp và ngược lại, sẽ cản trở q trình phát
triển văn hóa doanh nghiệp. Khi ban lãnh đạo đưa ra các quyết định thay đổi đúng đắn,
với những nhân viên có trình độ, nhận thức tốt họ sẽ nhận ra được những ưu điểm của
quyết định, từ đó có thái độ hợp tác, nhiệt tình tạo điều kiện cho việc thực hiện quyết
định. Trái lại, những nhân viên khơng nhìn ra được những ưu điểm của quyết định, có
thái độ bất hợp tác sẽ cản trở quá trình thực hiện quyết định.
1.3.2.4. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh
Giữa các cơng ty có ngành nghề kinh doanh khác nhau sẽ có văn hóa khác nhau.
Văn hóa ngành nghề cũng là yếu tố tác động quan trọng đến kết quả kinh doanh cửa
từng doanh nghiệp. Các công ty thương mại thường có văn hóa khác với những cơng
ty sản xuất và chế biến. Mặt khác, văn hóa ngành nghề được thể hiện rõ trong việc xác


16
định mối quan hệ giữa các phịng ban trong cơng ty. Vì vậy đơi khi gặp phải khó khăn
trong sự phối hợp giữa các phòng ban. Và quản lý của các công ty khi muốn hợp tác
với các đối tác khác nên chú ý đén văn hóa ngành nghề để hiểu sâu sắc hơn ngành
nghề kinh doanh của phía đối tác, có như vậy mới thuận lợi trong q trình đàm phán,
tránh được mâu thuẫn và bất đồng quan điểm.
1.3.2.5. Khả năng tài chính của cơng ty
Mọi hoạt động trong doanh nghiệp đều cần đến tài chính, hoạt động phát triển văn
hóa doanh nghiệp cũng vậy. Việc phát triển văn hóa doanh nghiệp cần có kế hoạch,
được đầu tư nhất định. Với khả năng tài chính mạnh, doanh nghiệp có thể thực hiện

cơng tác phát triển mang tính chất quy mô, tổng thể, hợp lý và theo kế hoạch đã đề ra.
Ngược lại, khả năng tài chính eo hẹp sẽ hạn chế các kế hoạch đầu tư, gây ra những khó
khăn và cản trở cơng tác phát triển văn hóa doanh nghiệp.
Ngồi ra, cịn một số yếu tố khác ảnh hưởng đến phát triển văn hóa doanh nghiệp
nhưng trong khn khổ khóa luận, ta tập trung phân tích và đánh giá các yếu tố nêu
trên.


17
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
VĂN HĨA DOANH NGHIỆP TẠI CỦA CƠNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
XÂY DỰNG VIỆT Ý
2.1 Khái quát về công ty TNHH thương mai xây dựng Việt Ý
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Thông tin sơ lược về công ty TNHH thương mại xây dựng Việt Ý
- Tên công ty: Công ty TNHH thương mại xây dựng Việt Ý
- Địa chỉ: Kiot số 2- CT12A, KĐT Kim Văn, Kim Lũ, Q. Hoàng Mai, TP. Hà Nội
- Giám đốc: Lương Mạnh Dũng
- Mã số thuế: 0100967979
- Giấy phép kinh doanh: 0100968979
- ĐT: (04) 22115050
- Fax: (04) 7683357
Các giai đoạn hình thành và phát triển
- Năm 2000: Cơng ty được thành lập với đại diện công ty là ông Lương Mạnh Dũng
- Năm 2005: Việt Ý Land thành lập và đi vào hoạt động
- Tháng 8/ 2014: Việt Ý trở thành nhà phân phối độc quyền sản phẩm sữa Grand Noble
của tập đồn LotteFood
- Tháng 12/ 2014: Việt Ý chính thức khai trương siêu thị bán lẻ Việt Ý Mart tại tầng 1
nhà CT12A- KĐT Kim Văn- Kim Lũ- Hoàng Mai- Hà Nội
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của công ty

2.1.2.1. Chức năng
+ Kinh doanh đúng với ngành nghề đã đăng ký với cơ quan quản lý của Nhà nước.
+ Duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh.
2.1.2.2. Nhiệm vụ
+ Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao, đảm bảo uy tín cho khách hàng.
+ Đem lại lợi ích tối đa cho các cổ đơng trong điều kiện và hồn cảnh cụ thể.
+ Đảm bảo duy trì và phát triển bền vững các nguồn lực của cơng ty, đảm bảo lợi ích
hài hịa giữa cổ đơng, người lao động và lợi ích xã hội.
+ Thực hiện chiến lược kinh doanh riêng trên cơ sở phù hợp với định hướng phát triển
của công ty.
2.1.2.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Việt Ý đã thành lập được 17 năm và sử dụng cấu trúc tổ chức như hình 2.1 dưới đây:


18
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại Cơng ty TNHH thương mại xây dựng Việt Ý
Giám đốc

Phó giám đốc

Phó giám đốc

Phịng
kinh
doanh

Phịng
kế
tốn


Phịng
hành
chínhnhân
sự

Phịng
MKT

(Nguồn: Phịng hành chính- nhân sự)
Nhận xét: Là một doanh nhiệp nhỏ thì cơ cấu tổ chức trên của công ty khá hợp lý, bộ
máy tổ chức đơn giản, gọn nhẹ giúp giám đốc dễ dàng kiểm soát cũng như tiết kiệm
chi phí.
2.1.3. Đặc điểm và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
2.1.3.1. Ngành nghề kinh doanh
Hiện nay, công ty đang hoạt động trong các lĩnh vực sau:
- Kinh doanh siêu thị
- Kinh doanh sữa ngoại nhập khẩu
- Kinh doanh rượu vang nhập khẩu
- Mua bán, chuyển nhượng bất động sản
- Môi giới bất động sản
- Định giá, tư vấn bất động sản
- Quản lý, quảng cáo bất động sản
2.1.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Hoạt động kinh doanh của Việt Ý trong 3 năm 2014- 2016 khá hiệu quả, điều này được
thể hiện qua các con số trong bảng 2.5 dưới đây:
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm 2014 - 2016


19
(Đơn vị: triệu đồng)

So sánh
Chỉ tiêu

2013

2014

Doanh thu
Chi phí

193501 235492
181491 220999

LN trước thuế
LN sau thuế

12010
9608

2015

327092
308760

2014/2013

2015 /2014

Số tiền


Tỷ lệ Số tiền

Tỷ lệ

41991
39508

(%)
21,7 91600
21,77 87761

(%)
38,89
39,71

14493
18332
2483
20,67 3839
26,49
11304,54 14665,6 1696,54 17,66 3361,06 29,73
(Nguồn: Phòng kế tốn)

Nhận xét: Nhìn chung tình hình kinh doanh của cơng ty tăng dần qua các năm,
doanh thu năm 2015 tăng 21,7% so với năm 2014, năm 2016 tăng 38,89% so với năm
2015. Doanh thu tăng dần qua các năm vì ngày càng nhiều người biết đến và tin dùng
sản phẩm của Việt Ý. Đi liền với việc doanh thu tăng thì chi phí mà cơng ty sử dụng
cũng tăng cụ thể là năm 2015 tăng 21,77% so với năm 2014 , năm 2016 tăng 39,89%
so năm 2015. Lý do dẫn đến chi phí tăng là vì cơng ty đang đầu tư cho việc mở rộng
quy mô và thị phần trên địa bàn Hà Nội. Tốc độ tăng chi phí cao hơn tốc độ tăng

doanh thu, năm 2015/2014 tỉ lệ tăng chi phí cao hơn tỉ lệ tăng doanh thu 0,07% đến
2016/2015 tỉ lệ tăng chi phí tăng cao hơn 0,82%. Có thể thấy tốc độ tăng doanh thu
khơng theo kịp tốc độ tăng chi phí. Tuy nhiên, lợi nhuận cơng ty thu được sau khi nộp
thuế năm sau vẫn cao hơn năm trước, tỉ lệ tăng năm 2015/2014 là 17,66% năm
2016/2015 là 29,73%. Hoạt động của công ty đang đi đúng hướng đem lại hiệu quả,
tuy nhiên công ty cần có chính sách nhằm giảm thiểu chi phí.


20
2.2. Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển VHDN tại công ty TNHH TMXD
Việt Ý
2.2.1. Các yếu tố biểu hiện VHDN tại cơng ty
 Yếu tố hữu hình

Hình 2.2. Các yếu tố hữu hình biểu hiện VHDN của Việt Ý
( Nguồn: Sinh viên thực hiện)
Kiến trúc đặc trưng
Kiến trúc là một phần tạo nên văn hóa doanh nghiệp của công ty. Tuy nhiên công ty
chưa xây dựng được kiến trúc đặc trưng cho doanh nghiệp của mình.
Cơng ty th trụ sở tại tầng 1và tầng 2 tại Kiot số 2- CT12A, KĐT Kim Văn, Kim
Lũ, Q. Hoàng Mai, TP. Hà Nội. Kiến trúc công ty bao gồm khu văn phòng và khu siêu
thị. Khu văn phòng đặt tại tầng 1 và tầng 2 với các phòng ban được bố trí theo phong
cách phổ thơng và thường thấy tại nhiều doanh nghiệp khác. Phịng khách bố trí tại
đầu hành lang tầng 1 ngay cạnh cửa chính, thuận tiện cho khách hàng đến liên hệ giao
dịch. Khu siêu thị được đặt ngay tầng 1 chính giữa trung tâm tịa nhà, khơng gian siêu
thị rộng rãi, thống mát, hàng hóa được sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp…
Theo kết quả điều tra, có 33% người được khảo sát cho rằng đặc trưng kiến trúc
của cơng ty chỉ thể hiện ở mức trung bình, 67% cịn lại cho rằng đặc điểm kiến trúc
của cơng ty chỉ ở mức yếu và kém
Lễ nghi, hoạt động tập thể

Theo kết quả điều tra, 100% các thành viên của công ty đánh giá cao các nghi lễ,
các hoạt động tập thể của công ty. Các hoạt động tập thể của cơng ty mang tính thường
kỳ và được các nhân viên tích cực tham gia, hưởng ứng. Các nhân viên đều cho rằng


×