Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

luận văn quản trị kinh doanh hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của công ty TNHH thƣơng mại và dịch vụ truyền thông CMH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.26 KB, 50 trang )

i
LỜI CẢM ƠN
Để giúp chúng em đạt kết quả cao trong quá trình thực tập, nhà trường đã tạo mọi
điều kiện cho chúng em đi thực tập và giúp chúng em nắm chắc kiến thức và tiếp cận
với thực tế. Và em đã được các thầy cô trong Khoa Quản trị doanh nghiệp và Ban
giám đốc cùng các anh chị nhân viên trong Công ty TNHH thương mại và dịch vụ
truyền thông CMH giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Trước hết em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô khoa
Quản trị doanh nghiệp, các thầy cô thuộc Bộ môn Nguyên lý quản trị cùng toàn thể các
thầy cô giáo trong trường Đại học Thương Mại đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều
kiện tốt nhất cho em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến T.S Trần Thị Hoàng Hà – người đã trực tiếp
hướng dẫn, giúp đỡ tận tình cho em trong thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của Ban giám đốc cùng toàn thể
nhân viên, các phòng ban của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ truyền thông
CMH đã cung cấp đầy đủ thông tin và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời
gian thực tập tại Công ty để em có thể nắm bắt được những kiến thức thực tế và hoàn
thành đề tài nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 24 tháng 04 năm 2018
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu


ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................i
MỤC LỤC.................................................................................................................... ii
DANH MỤC VIẾT TẮT............................................................................................iv
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................1


2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài..................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................5
4. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................5
6. Kết cấu đề tài...........................................................................................................7
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN DỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
CỦA DOANH NGHIỆP..............................................................................................8
1.1. Các khái niệm có liên quan..................................................................................8
1.1.1. Khái niệm về rủi ro.............................................................................................8
1.1.2. Rủi ro kinh doanh.............................................................................................10
1.1.3. Quản trị rủi ro kinh doanh...............................................................................11
1.2.2. Phân tích rủi ro.................................................................................................13
1.2.3 Kiểm soát và tài trợ rủi ro.................................................................................15
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp...16
1.3.1 Các yếu tố thuộc về môi trường bên ngoài doanh nghiệp................................16
1.3.2 Các yếu tố thuộc về môi trường bên trong doanh nghiệp.................................19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QTRR TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TRUYỀN THÔNG CMH......................................21
2.1. Giới thiệu doanh nghiệp.....................................................................................21
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển doanh nghiệp..............................................21
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.....................................................21
2.1.3. Cơ cấu tổ chức..................................................................................................22
2.1.4. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong các năm gần đây......................23
2.2 Thực trạng công tác QTRR về nhân lực tại công ty TNHH thương mại và dịch
vụ truyền thông CMH...............................................................................................24


ii
2.2.1. Một số tình huống rủi ro về nhân lực điển hình mà công ty đang gặp phải
trong thời gian qua.....................................................................................................24

2.2.3 Quy trình QTRR về nhân lực của công ty TNHH Thương mại và dịch vụ
truyền thông CMH......................................................................................................25
2.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới QTRR của công ty................................................29
2.3 Đánh giá chung về công tác QTRR tại công ty..................................................31
2.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân..................................................................................31
2.3.2. Nhược điểm và nguyên nhân............................................................................32
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
TRỊ RỦI RO TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TRUYỀN
THÔNG CMH............................................................................................................ 34
3.1. Phương hướng hoạt động của Công ty trong thời gian tới..............................34
3.2. Quan điểm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro:...............................................34
3.3. Một số giải pháp và kiến nghị hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại Công ty
TNHH thương mại và dịch vụ truyền thông CMH.................................................36
3.3.1Giải pháp.............................................................................................................36
3.3.2 Kiến nghị............................................................................................................39
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


i
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4

Ký hiệu
QTRR
TNHH


PGĐ

Diễn giải
Quản trị rủi ro
Trách nhiệm hữu hạn
Giám đốc
Phó giám đốc


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản trị rủi ro doanh nghiệp cung cấp một cách nhìn toàn diện, nhất quán về rủi ro
và tạo ra giá trị thông qua việc góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng việc giảm
thiểu rủi ro để tăng lợi nhuận và dòng tiền cũng như sử dụng các công cụ của quản trị
rủi ro doanh nghiệp để đạt mục tiêu chiến lược đã đặt ra.
Quản trị rủi ro càng trở nên cấp thiết và hiện nay đã được coi là một công cụ quan
trọng trong quản trị hiệu quả và quản trị phát triển bền vững không chỉ đối với các
ngân hàng và các định chế tài chính mà cả đối với các doanh nghiệp. Công tác quản trị
rủi ro cho các khối doanh nghiệp khác nhau có những đặc thù riêng.
Theo đó, hoạt động quản trị rủi ro vừa được giao cho một bộ phận nào đó trong
doanh nghiệp (không thành lập một bộ phận quản lý rủi ro riêng lẻ) để quản lý và vừa
được quản lý một cách riêng lẻ ở các bộ phận kinh doanh đem lại lợi ích việc triển
khai thành công khung quản trị rủi ro doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp tạo dựng
được một công cụ hiệu quả vừa tạo thêm giá trị mới, vừa bảo toàn giá trị cho doanh
nghiệp.
Bên cạnh đó, quản trị rủi ro trợ giúp doanh nghiệp xác định và xếp thứ tự ưu tiên
trong việc quản lý, xử lý các rủi ro chính giúp tối ưu hóa nguồn lực doanh nghiệp, tối
ưu hóa mối quan hệ rủi ro và lợi nhuận đồng thời, giám sát hiệu quả hoạt động của

doanh nghiệp thông qua chỉ số rủi ro chính,…
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp luôn phải đối mặt với nhiều rủi ro phát
sinh từ bên trong nội bộ doanh nghiệp và môi trường hoạt động bên ngoài. Việc nhận
diện, phân loại và lập kế hoạch để phòng ngừa và xử lý rủi ro có vai trò đặc biệt quan
trọng, quyết định đến sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp. Có thể nói
quản trị rủi ro là công cụ quan trọng trong quản trị hiệu quả và quản trị phát triển bền
vững bởi vừa tạo thêm giá trị mới, vừa bảo toàn giá trị cho doanh nghiệp.
Ngành kinh doanh thương mại và dịch vụ truyền thông là cung cấp các dịch vụ
truyền thông và các dịch vụ liên quan đến truyền thông quảng cáo.… được đánh giá là
vẫn đang trong thời gian phát triển dưới sự hỗ trợ của nền kinh tế đang khởi sắc dưới
sự phát triển của khoa học công nghệ. Các doanh nghiệp lớn của nước ngoài ngày càng
thâm nhập vào thị trường trong nước, sự cạnh tranh ngày càng tăng và các doanh


2
nghiệp thương mại dịch vụ trong nước cần thiết phải xây dựng một lực lượng bán hàng
có thể đáp ứng được nhu cầu tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Truyền thông
CMH, em thấy công tác tổ quản trị rủi ro của doanh nghiệp vẫn còn những thiếu sót và
hạn chế: chưa có chế tài xử lý rủi ro phát sinh trong hợp đồng, lực lượng kinh doanh
thiếu kinh nghiệm trong quản lý dự án, dẫn đến quá trình triển khai có những sai xót
không kiểm soát, hợp đồng thiếu sự ràng buộc chặt chẽ gây ra rủi ro phá vỡ hợp đồng
đã ký từ phía khách hàng, sự phân chia trách nhiệm không rõ ràng trong doanh nghiệp
dẫn tới thiếu trách nhiệm trong công việc. Chính từ những vấn đề còn tồn tại của công
ty em đã lựa chọn đề tài của mình là: “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của Công
ty TNHH thương mại và dịch vụ truyền thông CMH”
Em mong muốn có thể áp dụng những kiến thức đã học ở trường và kiến thức đã
tìm hiểu vào việc nghiên cứu thực công tác quản trị rủi ro, và từ đó có thể đề ra những
biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của công ty.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài

Qua một thời gian tìm hiểu, em được biết trong và ngoài nước đặc biệt tại trường
Đại học Thương Mại, đã có một số sách, đề tài luận văn, đề tài nghiên cứu về vấn đề
quản trị rủi ro như sau:
Các công trình nghiên cứu trên thế giới
Quản trị rủi ro là vấn đề quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp đặc biệt là đối
với các doanh nghiệp lớn. Trên thế giới đã có rất nhiều công ty xây dựng thành công
quy trình quản trị rủi ro của mình tạo cơ sở cho những lý luận, cơ sở thực tiễn quản trị
rủi ro. Thực tiễn và lý luận quản trị doanh nghiệp nói chung và quản trị rủi ro nói riêng
ở các nước phát triển đặc biệt sôi động và thường xuyên cập nhật (trên các tạp chí
khoa học). Các công trình nghiên cứu nước ngoài tiêu biểu có thể kể đến:
Christopher L.Culp (2001), The Rish Management Process, John Wiley &
Sons,Inc. Cuốn sách phân tích của Christopher L.Culp: Tập trung vào việc giáo dục
độc giả về cách tích hợp quản lý rủi ro với chiến lược kinh doanh của công ty - không
chỉ về thực hành bảo hiểm rủi ro — Quy trình quản lý rủi ro này là cuốn sách quản lý
rủi ro tài chính đầu tiên kết hợp một cuộc thảo luận chi tiết lớn về quản lý rủi ro toàn
doanh nghiệp với một cuộc thảo luận toàn diện các chiến lược bảo hiểm rủi ro dựa trên
phái sinh.
Một thành phần thiết yếu của bất kỳ chiến lược kinh doanh của công ty ngày nay,
quản lý rủi ro đã trở thành một quá trình kinh doanh chủ đạo ở cấp cao nhất của các tổ


3
chức tài chính lớn nhất thế giới, các tập đoàn và các nhóm quản lý đầu tư. Christopher
Culp đã đưa ra một văn bản tham khảo cân bằng, toàn diện cho một đối tượng rộng lớn
của các tổ chức tài chính và các đại lý, các tập đoàn phi tài chính và các nhà đầu tư tổ
chức
Jonathan Reuvid ( 2014) Quản Lý Rủi Ro Kinh Doanh, Cuốn sách hướng dẫn
thực tế về những lĩnh vực rủi ro tiềm năng này chứa đựng lời khuyên quý báu cho các
giám đốc của mọi công ty, lớn và nhỏ, cung cấp những ý tưởng căn bản cho việc quản
lý rủi ro một cách tổng quát và dễ hiểu.

Các công trình nghiên cứu trong nước.
- Về mặt lý luận
Cùng với sự phát triển của thế giới, Việt Nam cũng có nhiều nghiên cứu về quản
trị rủi ro góp phần vào hoàn thiện cơ sở lý luận chung cũng cũng như cơ sở thực tiễn
cho chiến lược kinh doanh tại các công ty. Trong thời gian qua, Việt Nam đã có nhiều
nghiên cứu về vấn đề này đặc biệt được viết dưới dạng giáo trình giảng dạy tại các
trường đại học.
Giáo trình quản trị rủi ro, Trường đại học Thương Mại (2017), NXB Thống Kê.
Giáo trình bao gồm các nội dung về rủi ro, quản trị rủi ro được viết và biên tập một
cách chi tiết. Ngoài ra, giáo trình còn cung cấp thêm những vấn đề về quản trị rủi ro cơ
bản, những tình huống thực tế trong thực thi quản trị rủi ro của doanh nghiệp.
Bài giảng Quản trị rủi ro (2012), Bộ môn Nguyên lí quản trị, Trường Đại học
Thương Mại.
Quản trị rủi ro trong kinh doanh, Th.S Trần Quang Trung, Đại học kinh tế Hồ
Chí Minh.
Quản trị rủi ro, NSUT, PGS T.S Nguyễn Minh Duệ (2008), Đại học Bách Khoa
Hà Nội
- Về mặt thực tiễn
Những luận văn có cùng đề tài nghiên cứu của sinh viên đại học Thương Mại
những năm trước:
 Phạm Thị Hoa Hoè (2013), Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của công ty
TNHH Thương mại và Dịch vụ công nghiệp Hưng Việt, Đại học Thương mại.
Luận văn đã nêu lên đầy đủ phần lý luận liên quan đến rủi ro. Trong phần thực
trạng tác giả đã nêu được đa số các rủi ro xảy ra đối với công ty trong thời gian mà tác
giả nghiên cứu, phân tích tình trạng phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro của công ty như thế


4
nào và từ đó đề xuất được các giải pháp phòng ngừa tối ưu hơn cho công ty, nhằm
hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của công ty.

 Đặng Thu Trang (2013), Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị tại Công ty
TNHH Thương mại và Dịch vụ Vận Hậu, Đại học Thương mại.
Luận văn đã đánh giá được tình hình thực trạng của quản trị rủi ro của công ty,
đã đưa được những sự kiện rủi ro cụ thể đã xảy ra trong công ty trong thời gian nghiên
cứu, nêu được những biện pháp phòng ngừa rủi ro và giảm thiểu rủi ro mà công ty đã
áp dụng và hiệu quả của những biện pháp đó. Đề xuất được những giải pháp mới giúp
công ty hoàn thiện công tác quản trị rủi ro.
 Nguyễn Thị Ngọc (2014), Giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong hoạt
động mua hàng đá Granite và đá Marble của công ty TNHH đầu tư xây dựng và
Thương mại An Thái, Đại học Thương Mại.
Luận văn đã đưa ra một số lý luận về rủi ro, phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong
hoạt động mua hàng. Từ đó, đưa ra các giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro
trong hoạt động mua hàng tại công ty TNHH đầu tư xây dựng và Thương mại An Thái
 Phạm Thị Thúy Hằng (2015), Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại Công ty
TNHH sản xuất và thương mại Tân Thời Đại, Đại học Thương Mại
Luận văn đã đưa ra được các rủi ro mà công ty đang gặp phải, những rủi ro nào là
nghiêm trọng nhất và đưa ra được cách sử lý của doanh nghiệp. Từ đó phân tích, đánh
giá và đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại doanh
nghiệp.
Những luận văn trên đã giúp em hiểu rõ hơn về vấn đề quản trị rủi ro trong doanh
nghiệp. Tuy nhiên, em khẳng định luận văn của em là hoàn toàn khác với tất cả các
luận văn trước đó, vấn đề mà khóa luận em đi sâu nghiên cứu là: “Hoàn thiện công
tác quản trị rủi ro của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ truyền thông CMH


3. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu nghiên cứu


5

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về rủi ro kinh doanh tại, để tìm ra
những thành công đã đạt được, cũng như những hạn chế cần khắc phục, từ đó đề xuất
một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại Công ty.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu
Một là, nghiên cứu chuyên sâu những lý luận về quản trị rủi ro trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Hai là, tìm hiểu và phân tích thực trạng quản trị rủi ro kinh doanh, đặc biệt là
những rủi ro liên quan đến vấn đề nhân sự tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ
truyền thông CMH.
Ba là, từ những cơ sở lý luận có được để đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao
công tác quản trị rủi ro kinh doanh tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ truyền
thông CMH.
2. Phạm vi nghiên cứu
a. Phạm vi thời gian
Đề tài nghiên cứu thực trạng ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro kinh doanh của Công
ty CMH từ năm 2014 đến 2017 và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản trị
rủi ro kinh doanh đến năm 2018.
b. Phạm vi không gian
Đề tài nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nâng cao công tác quản trị rủi ro kinh
doanh, đặc biệt là công tác tổ chức nhân sự tại Công ty CMH trên thị trường Hà Nội và
Sài Gòn.
c. Phạm vi nội dung
Từ thực trạng công tác quản trị rủi ro của Công ty CMH, từ đó đề xuất các giải
pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại Công ty trong thời gian tới. Đặc biệt đề tài
tập trung nghiên cứu và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao công tác quản trị rủi ro trong
công tác quản trị nhân sự tại Công ty.
5. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Từ các tài liệu là giáo trình quản trị rủi ro, các lý thuyết liên quan đến rủi ro kinh

doanh, các bài báo, tin tức trên mạng internet đến các tài liệu nội bộ của Công ty là
báo cáo tài chính, chính sách kinh doanh, chính sách nhân sự. Tất cả những dữ liệu này


6
sẽ được thống kê một cách đầu đủ, chi tiết nhất để từ đó chọn lọc ra những thông tin
có ích phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp phỏng vấn:
Để phục vụ cho quá trình nghiên cứu, em đã xây dựng các câu hỏi phỏng vấn
chuyên sâu dành cho các nhà quản trị là phó giám đốc công ty, và trưởng phòng Hành
chính tổng hợp. Mục tiêu của phương pháp phỏng vấn nhằm:
 Tổng hợp được các những rủi ro trong quá khứ, hiện tại và tương lai dưới con
mắt của nhà quản trị
 Làm rõ những biện pháp quản trị rủi ro kinh doanh mà Công ty đã sử dụng,
những thành công đã đạt được, những hạn chế và nguyên nhân
b. Từ những cơ sở đó, xây dựng các giải pháp nâng cao công tác quản trị rủi ro
kinh doanh nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại Công ty CMH.
c. Phương pháp xử lý dữ liệu
- Phương pháp xử lý dữ liệu thứ cấp
Một là, phương pháp thống kê: tập hợp những dữ liệu thứ cấp đã thu thập, em sẽ
tiến hành thống kê theo từng tiêu chí để tiếp tục nghiên cứu.
Hai là, phương pháp so sánh: những số liệu trong kết quả kinh doanh từ năm 2014
- 2017 của Công ty sẽ được so sánh để thấy được tình hình kinh doanh của Công ty có
hiệu quả hay không, còn yếu kém, hạn chế ở phần nào để đưa ra biện pháp khắc phục
và hoàn thiện công tác quản trị rủi ro.
Ba là, phương pháp phân tích: từ các thông tin đã được chọn lọc em sẽ tiến hành
phân tích nhằm chỉ ra những thành tựu và hạn chế trong công tác quản trị rủi ro của
Công ty. Đối tượng nghiên cứu được nhấn mạnh là công tác quản trị nhân sự. Từ đó
đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho Công ty CMH.

- Phương pháp xử lý dữ liệu sơ cấp
Phương pháp phân tích: kết quả từ các câu hỏi phỏng vấn cũng được đánh giá,
phân tích để thấy được thực trạng công tác những điểm mạnh và điểm yếu còn thiếu
sót trong quản trị rủi ro của Công ty CMH.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ,
hình vẽ, danh mục từ viết tắt, các tài liệu tham khảo và phụ lục, khóa luận gồm có
phần mở đầu và 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản trị rủi ro của doanh nghiệp


7
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tại Công ty TNHH Thương mại
và dịch vụ truyền thông CMH.
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại Công ty
TNHH thương mại và dịch vụ truyền thông CMH


8
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN DỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI
RO CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Các khái niệm có liên quan
1.1.1. Khái niệm về rủi ro
a). Rủi ro
Rủi ro là một thuật ngữ được mọi người dùng một cách phổ biến trong cuộc sống
thường ngày. Khi nói đến rủi ro, người ta thường nói đến những tổn thất/mất mát mà
nó gây ra như là một hậu quả tất yếu. Cho nên, dù xem xét dưới góc độ nào thì rủi ro
luôn là điều không ai mong đợi. Nhưng rủi ro luôn có khả năng xảy ra trong cuộc sống
của cá nhân và của tổ chức trong mọi lĩnh vực, mọi thời điểm.
Một số quan điểm về rủi ro:

Alan H.Willent (1951): “Rủi ro là sự không chắc chắn về tổn thất”
John Haynes (1995) và Irving Pfeffer (1956): “Rủi ro là khả năng xảy ra tổn thất”
H. Knight (1997) : “Rủi ro là sự không chắc chắn có thể đo lường được”
Trong quản trị dự án Viện nghiên cứu Quản trị dự án Hoa Kỳ và Hiệp hội Quản trị
dự án Vương quốc Anh định nghĩa về rủi ro:
Rủi ro – một sự kiện hay điều kiện không chắc chắn mà nếu xảy ra sẽ ảnh hưởng
tích cực hoặc tiêu cực đến mục tiêu dự án.
Rủi ro – một sự kiện hay một tập hợp các tình huống không chắc chắn có thể xảy
ra sẽ ảnh hưởng đến việc đạt được các mục tiêu của dự án.
Từ những quan điểm trên, có thể hiểu rủi ro như sau:
Rủi ro là một biến cố không chắc chắn mà nếu xảy ra thì sẽ gây tổn thất cho con
người hoặc tổ chức nào đó.
- Tổn thất là những thiệt hại, mất mát về tài sản, mất đi cơ hội có thể được hưởng
về tinh thần, thể chất do rủi ro gây ra.
- Rủi ro là sự kiện không may mắn của con người nhưng rủi ro không tự thân
phản ánh mức độ nghiêm trọng của nó.
Có thể nói rằng rủi ro và tổn thất là hai phạm trù khác nhau nhưng lại có quan hệ
chặt chẽ với nhau: rủi ro là nguyên nhân, tổn thất là hậu quả.
Như vậy, qua khái niệm về rủi ro ta thấy được rủi ro có những đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, rủi ro là sự kiện bất ngờ xảy ra. Đó là sự kiện mà con người không thể
lường trước được một cách chắc chắn, rủi ro có thể xuất hiện ở mọi thời điểm và mọi
nơi. Mọi rủi ro đều là bất ngờ và mức độ bất ngờ đó có thể khác nhau. Ngày nay với sự


9
phát triển của khoa học, con người đã dự đoán được chính xác nhiều loại rủi ro, nhờ đó
mà tính bất ngờ của rủi ro được giảm thiểu và con người có thể biết được rủi ro đang
đến, chủ động đối phó với rủi ro.
Thứ hai, rủi ro là những sự cố gây ra tổn thất. Khi rủi ro xảy ra, nó sẽ gây ra hậu
quả cho con người dù là hậu quả nghiêm trọng hay không nghiêm trọng. Những tổn

thất mà rủi ro gây ra có thể hiện hữu hoặc vô hình, nên đôi khi người ta lầm tưởng một
số rủi ro không gây ra tổn thất gì. Những tổn thất vô hình có thể là tổn hại về mặt tinh
thần, danh tiếng hay thương hiệu, nhưng tóm lại những tổn thất của rủi ro đều gây bất
lợi cho con người.
Thứ ba, rủi ro là sợ kiện xảy ra ngoài mong đợi. Rủi ro là sự kiện bất ngờ và nó
gây ra tổn thất cho con người nên chắc chắn rằng nó là sự kiện không được bất kỳ ai
mong muốn xảy ra. Không ai mong muốn những điều xấu, hay mất mát xảy ra với
mình mà chỉ mong có được những điều tốt đẹp nhất.
Rủi ro là sự kiện bất lợi, không có ai mong muốn nó xảy ra, nhưng rủi ro lại tồn tại
một cách khách quan. Sự kiện xảy ra có thể là rủi ro với người này nhưng lại là cơ hội
cho người khác và một sự kiện được coi là rủi ro khi nó thoả mãn đồng thời cả ba đặc
điểm trên.
b). Các đặc trưng của rủi ro
Tần suất rủi ro
Tần suất rủi ro là số lần xuất hiện rủi ro trong một khoảng thời gian hay trong tổng
số lần quan sát sự kiện.
Tần suất rủi ro phản ánh rủi ro xuất hiện nhiều hay ít trong khoảng thời gian nhất
định hay trong tổng số lần quan sát sự kiện.
Chẳng hạn, bão là hiện tượng tự nhiên – biến cố rủi ro (thiên tai) thường xảy ra ở
Việt Nam với tần suất khoảng 5 – 10 cơn/ năm. Dựa vào số lần xuất hiện của bão hay
chính là tần suất các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông – ngư nghiệp hay
lĩnh vực xây dựng cần biết và dựa vào đây có kế hoạch phòng ngừa những rủi ro do
thiên tai gây ra.
Biên độ rủi ro
Biên độ rủi ro ( hay độ lớn của rủi ro) thể hiện tính chất nguy hiểm, mức độ thiệt
hại tác động tới chủ thể. Biên độ rủi ro thể hiện hậu quả hay tổn thất do rủi ro gây ra.


10
Ví dụ: Mức độ thiệt hại mà một cuộc đình công có thể gây ra cho doanh nghiệp

( đình đốn sản xuất, không thực hiện được kế hoạch cung ứng sản phẩm...) hay tổn thất
về người và tài sản mà một vụ hỏa hoạn có thể gây ra cho một cá nhân (bị thương tật,
chết người), hay cho một doanh nghiệp (không có tài sản phục vụ sản xuất, kinh
doanh, phải bỏ thêm tiền để khắc phục ....) Biên độ của rủi ro càng lớn thì tính chất
nguy hiểm của rủi ro càng cao.
Mức độ thiệt hại hay mức độ nghiêm trọng của rủi ro phụ thuộc vào các yếu tố
sau:
- Giá trị tài chính bị thiệt hại, bao gồm tổn thất hữu hình và vô hình (ảnh hưởng
đến tinh thần, mất cơ hội, sụt giá…)
- Khả năng tài chính của chủ thể bị rủi ro: Cùng một mức độ tổn thất nhưng
những tổ chức có tài chính lớn sẽ ít nghiêm trọng hơn so với những tổ chức có khả
năng tài chính hạn hẹp.
- Phạm vi ảnh hưởng của rủi ro, rủi ro càng ảnh hưởng rộng thì mức độ tổn thất
hay mức độ tổn thất của rủi ro càng cao
- Thái độ của con người đối với rủi ro: đây là yếu tổ chủ quan ảnh hưởng tới mức
độ nghiêm trọng của tổn thất. Nếu người biết chấp nhận rủi ro, họ sẽ bình tĩnh xử lý và
tìm cách kiểm soát thích hợp; còn ngượi lại họ sẽ thụ động, phụ thuộc vào các tác nhân
bên ngoài hỗ trợ khi có rủi ro.
- Đối tượng chịu rủi ro: cùng một tổn thất xảy đến, đối với người này là lớn, là
nghiêm trọng, nhưng đối với người khác thì không phải là lớn và không nghiêm trọng,
hoặc tổn thất sẽ là tác động tới mỗi đối tượng là khác nhau. Ví dụ, tai nạn đối với
người này làm giảm sức khỏe, đối với người kia làm suy sụp tinh thần, nghiêm trọng
hơn là dẫn tới cái chết.
1.1.2. Rủi ro kinh doanh
Trong kinh doanh rủi ro luôn song hành với cơ hội, ảnh hưởng trực tiếp tới mục
đích kinh doanh. Kinh doanh được hiểu là việc thực hiện một, một số hoặc toàn bộ
công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ nhằm mục đích sinh lời. Bất cứ
tổn thất không mong muốn nào trong kinh doanh cũng đều ảnh hưởng tới việc sinh lời,
ảnh hưởng tới việc thực hiện mục tiêu kinh doanh. Những tổn thất không mong đợi đó
thường đến từ các rủi ro trong kinh doanh.

Rủi ro trong kinh doanh là một biến cố không chắc chắn trong kinh doanh mà nếu
xảy ra thì sẽ gây tổn thất cho cá nhân hoặc tổ chức tham gia hoạt động kinh doanh –
Theo giáo trình quản trị rủi ro, Đại học Thương Mại 2017 (T11)


11
Rủi ro trong kinh doanh:
- Rủi ro và cơ hộ luôn gắn liền với thực tiễn đời sống và hoạt động kinh doanh
của con người. Rủi ro và cơ hội, may mắn và không may mắn là hai mặt đối lập nhưng
lại thống nhất trong một thực thể. Không có cơ hội và rủi ro cho tất cả trong mọi tình
huống
- Rủi ro tồn tại khách quan và mang tính phổ biến là do trước hết, con người
không đủ khả năng kiểm soát và/hoặc đo lường một cách chính xác một số yếu tố là
nguyên nhân của các biến cố, do bị hạn chế trong việc thu thập và xử lý thông tin.
- Yếu tố quyết định trong việc thay đổi điều kiện khách quan để các điều kiện này
trở thành cơ hội hay rủi ro phụ thuộc phần lớn kiến thức, kỹ năng, năng lực, kinh
nghiệm, sự từng trải, khí phách, bản lĩnh, ý chí... của từng cá nhân, đối với doanh
nghiệp đặc biệt là các nhà quản trị cấp cao.
1.1.3. Quản trị rủi ro kinh doanh
Nguyễn Quang Thu (2008) định nghĩa quản trị rủi ro “ là sự nhận dạng, đo lường
và kiểm soát các loại rủi ro có thể đe dọa các loại tài sản và thu nhập từ các dịch vụ
chính hay từ các hoạt động sản xuất kinh doanh chính của một ngành kinh doanh hay
của một doanh nghiệp sản xuất”
Theo Olaf Passenheim (2010) quản trị rủi ro bao gồm các hoạt động: Nhận dạng
rủi ro, Phân tích rủi ro, Phản ứng đối với rủi ro và Kiểm soát rủi ro.
Theo giáo trình quản trị rủi ro, Đại học Thương Mại (T28):
Quản trị rủi ro là quá trình nhận dạng, phân tích (bao gồm cả đo lường và đánh
giá) rủi ro, xây dựng và phát triển kế hoạch kiểm soát, tài trợ để khắc phục các hậu
quả của rủi ro.
Rủi ro là điều không thể tránh khỏi hoàn toàn trong thực tế. Quản trị rủi ro không

phải nhằm mục đích triệt tiêu hoàn toàn các rủi ro, tránh hết mọi tổn thất. Mục đích
của quản trị rủi ro là làm sao để các tổn thất do rủi ro gây ra chỉ ở mức thấp nhất có
thể. Để đạt được mục đích đó thì quản trị rủi ro hướng tới các mục tiêu sau:
- Nhận biết các biến cố rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động của tổ chức/doanh
nghiệp trong tương lai, phân tích nguồn gốc, tính chất và mức độ nghiêm trọng của các
rủi ro đã nhận dạng được.
- Chỉ ra được trong số những rủi ro đã được nhận dạng rủi ro nào cần và/có thể
né tránh được và cách thức né tránh, những rủi ro nào có thể chấp nhận được.


12
- Đối với những rủi ro khác thì cách thức hay biện pháp nào cần áp dụng để
phòng ngừa hay giảm thiểu.
- Dự tính được tổn thất phải chịu đựng nếu rủi ro xảy ra và đo lường được tổn
thất trong trường hợp rủi ro đã xảy ra và cách thức, biện pháp khắc phục hậu quả, bù
đắp tổn thất.
Quản trị rủi ro liên quan tới tất cả các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động kinh
doanh. Cùng với sự phát triển của thị trường, các loại rủi ro ngày càng trở lên phức tạp
và tác động lẫn nhau, đòi hỏi quản trị rủi ro phải được thực hiện trên bình diện toàn
doanh nghiệp.
Quản trị rủi ro không chỉ đơn thuần là hoạt động thụ động, né tránh hay phòng
tránh mà còn là những hoạt động chủ động, tích cự của nhà quản trị trong việc dự kiến
thiệt hại, tổn thất có thể xảy ra và tìm cách làm giảm nhẹ hậu quả của chúng.
Quản trị rủi ro thực chất là phòng chống và khắc phụ hậu quả, trong đó việc phòng
chống rủi ro phản ánh tính chủ động phòng ngừa và chuẩn bị cho việc khắc phục hậu
quả chứ không phải ngồi chờ rủi ro xảy ra rồi mới có biện pháp xử lý.
1.2. Quy trình quản trị rủi ro kinh doanh
Trong kinh doanh, công tác quản trị rủi ro bao gồm bốn khâu cơ bản từ nhận dạng
rủi ro, phân tích và đo lường rủi ro, kiểm soát rủi ro, tài trợ rủi ro.
1.2.1 Nhận dạng rủi ro

Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định một cách liên tục và có hệ thống các rủi ro
có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mục đích của nhận dạng
rủi ro là để doanh nghiệp sắp xếp, phân nhóm rủi ro.
Nhận dạng rủi ro tập trung xem xét một số vấn đề cơ bản:
- Mối hiểm họa gồm các điều kiện tạo ra hoặc làm tăng mức độ tổn thất của rủi ro.
- Mối nguy hiểm là nguyên nhân của tổn thất. Mối nguy được chia làm 3 loại:
mối nguy vật chất (tình trạng vất chất yếu kém làm tăng khả năng xảy ra mất mát..)
mối nguy đạo đức (sự không trung thực của một cá nhân nào đó làm tăng khả năng
xảy ra mất mát) mối nguy tinh thần (sự bất cẩn hoặc thờ ơ của một cá nhân dẫn đến
mất mát)
- Nguy cơ rủi ro là một tình huống có thể tạo nên ở bất kỳ lúc nào, có thể gây nên
những tổn thất (hay có thể là những lợi ích) mà cá nhân hay tổ chức không thể tiên
đoán được.


13
Phương pháp nhận dạng rủi ro
- Phương pháp chung: Xây dựng bảng liệt kê
Xây dựng bảng liệt kê là đi tìm câu trả lời cho các câu hỏi đặt ra trong các tình
huống nhất định, để từ đó nhà quản trị có những thông tin nhận dạng và xử lý các đối
tượng rủi ro. Bảng liệt kê thực chất là liệt kê các tổn thất tiềm năng.
- Các phương pháp nhận dạng cụ thể:
+ Phương pháp phân tích báo cáo tài chính: bằng cách phân tích bảng báo cáo hoạt
động kinh doanh, bản dự báo về tài chính và dự báo ngân sách, kết hợp với các tài liệu
bổ trợ khác, nhà quản trị có thể xác định được các nguy cơ rủi ro của doanh nghiệp về
tài sản, về trách nhiệm pháp lý và về nguồn nhân lực. Lý do là cuối cùng các hoạt
động của doanh nghiệp cũng gắn với tiền hay tài sản. Nhà quản trị sẽ phải nghiên cứu
từng khoản mục để xác định rủi ro tiềm năng, tập trung vào các rủi ro thuần túy.
+ Phương pháp sơ đồ: mô hình hóa để nhận dạng rủi ro, trên cơ sở xây dựng một
hay một dãy các sơ đồ diễn tả các hoạt động cụ thể và hoàn cảnh cụ thể của doanh

nghiệp.
+ Phương pháp thanh tra hiện trường: quan sát trực tiếp tổng thể và các hoạt động
diễn ra ở mỗi đơn vị, mỗi bộ phận mỗi cá nhân trong doanh nghiệp để có thể tìm hiểu
mối nguy hiểm, mối hiểm họa và nguy cơ rủi ro.
+ Phương pháp làm việc với các bộ phận khác của doanh nghiệp: nhận dạng rủi ro
thông qua trao đổi với các bộ phận khác trong doanh nghiệp hoặc qua một tổ chức
không chính thức.
+ Phương pháp làm việc với các bộ phận khác bên ngoài: sử dụng tư vấn của các
đối tượng bên ngoài doanh nghiệp
+ Phương pháp phân tích hợp đồng
+ Phương pháp phân tích số liệu tổn thất trong quá khứ
1.2.2. Phân tích rủi ro
Phân tích rủi ro là quá trình nghiên cứu những hiểm họa, xác định các mối nguy
hiểm và nguy cơ rủi ro.
Nội dung phân tích rủi ro:
- Phân tích hiểm họa: Nhà quản trị tiến hành phân tích những điều kiện tạo ra rủi
ro hoặc những điều kiện làm tăng mức độ tổn thất khi rủi ro xảy ra. Phân tích tổn thất
giúp phát hiện các hiểm họa cần được nghiên cứu kĩ hơn.


14
Các bước phân tích hiểm họa:
+ Liệt kê tất cả các hiểm họa đã biết
+ Thu thập tất cả các số liệu liên quan tới các hiểm họa đã biết
+ Xác định những hậu quả có thể xảy ra
+ Thảo luận các biện pháp có thể sử dụng nhằm đề phòng và giảm nhẹ hiểm họa
+ Viết báo cáo phân tích hiểm họa.
- Phân tích nguyên nhân rủi ro:
Phân tích nguyên nhân rủi ro dựa trên quan điểm: phần lớn các rủi ro xảy ra đều
liên quan đến con người

Phân tích nguyên nhân rủi ro dựa trên quan điểm: phần lớn các rủi ro xảy ra là do
các yếu tố kỹ thuật, do tính chất lý hóa hay cơ học của đối tượng rủi ro
Phân tích nguyên nhân rủi ro dựa trên quan điểm: kết hợp cả hai nguyên nhân trên.
- Phân tích tổn thất:
Phân tích những tổn thất đã xảy ra: nghiên cứu, đánh giá những tổn thất đã xảy ra
để dự đoán những tổn thất đã xảy ra.
Căn cứ vào hiểm họa, nguyên nhân rủi ro, người ta dự đoán những tổn thất có thể
có.
Đo lường rủi ro.
Thực chất của đo lường rủi ro là tính toán, xác định tần suất rủi ro và biên độ rủi
ro, từ đó phân nhóm rủi ro. Hay nói cách khác, nhà quản trị xây dựng ma trận về tần
suất và biên độ rủi ro như sau:
Biên độ

Cao

Thấp

Tần suất
Cao

I

II

Thấp

III

IV


Dựa vào mức độ cao thấp của biên độ và tần suất, nhà quản trị xác định các chỉ thị,
chiến lược trong quản trị rủi ro. Chỉ thị đó tập trung trước hết vào quản trị rủi ro ở
nhóm I, rồi lần lượt thực hiện ở nhóm II, III và IV.
1.2.3 Kiểm soát và tài trợ rủi ro


15
Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp (kỹ thuật, công cụ, chiến lược,
chính sách…) để né tránh, ngăn ngừa, giảm thiểu những tổn thất có thể đến với tổ
chức khi rủi ro xảy ra.
Thực chất của kiểm soát rủi ro là phòng chống hạn chế rủi ro, hạn chế tổn thất xảy
ra trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tầm quan trọng của kiểm soát rủi ro là:
- Tăng độ an toàn kinh doanh
- Giảm chi phí hoạt động kinh doanh chung
- Hạn chế những tổn thất xảy ra đối với con người
- Tăng uy tín của doanh nghiệp trên thương trường
- Tìm kiếm được những cơ hội và biến cơ hội kinh doanh thành hiện thực
Các biện pháp kiểm soát rủi ro bao gồm né tránh rủi ro, chuyển giao rủi ro, giảm
thiểu rủi ro, ngăn ngừa rủi ro.
Các nguyên tắc kiểm soát rủi ro
- Sử dụng biện pháp kiểm soát rủi ro phải dự trên tương quan giữa lợi ích và chi
phí
- Chỉ được sử dụng biện pháp và công cụ theo quy định pháp luật
- Các biện pháp phải phù hợp với những chuẩn mực và đạo đức xã hội.
Tài trợ rủi ro: Tài trợ rủi ro được định nghĩa như là tập hợp các hoạt động nhằm
tạo ra và cung cấp những phương tiện (hay nguồn lực) để khắc phục hậu quả hay bù
đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra, gây quỹ dự phòng cho những chương trình để giảm bớt
bất trắc và rủi ro hay để gia tăng những kết quả tích cực

Tài trợ rủi ro là hoạt động cung cấp những phương tiện để đền bù tổn thất xảy ra
hoặc lập các quỹ cho các chương trình khác nhau để giảm bớt tổn thất.
Trong thực tế có 2 biện pháp cơ bản để tài trợ rủi ro đó là:
Thứ nhất, tài trợ rủi ro bằng các biện pháp tự khắc phục rủi ro của doanh nghiệp.
Thứ hai, tài trợ rủi ro bằng biện pháp chuyển giao rủi ro.
Có thể kết hợp hai biện pháp tài trợ rủi ro để hình thành các kỹ thuật tài trợ rủi ro
khác nhau như sau:
Một là, tài trợ rủi ro bằng cách chủ yếu là tự khắc phục rủi ro, có kèm theo chuyển
giao một phần.


16
Hai là, tài trợ rủi ro bằng cách chủ yếu chuyển giao rủi ro, còn một phần là tự khắc
phục hay tự bảo hiểm.
Ba là, tài trợ rủi ro bằng cách tự khắc phục 50% và chuyển giao rủi ro 50% còn lại.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro kinh doanh của doanh
nghiệp
1.3.1 Các yếu tố thuộc về môi trường bên ngoài doanh nghiệp
1.3.1.1 Môi trường chính trị
Doanh nghiệp được kinh doanh trong môi trường chính trị ổn định sẽ ít gặp phải
những rủi ro bất khả kháng như khi doanh nghiệp kinh doanh trong môi trường chính
trị bất ổn. Sự bất ổn ở đây có thể là sự thay đổi của thể chế chính trị, các cuộc đảo
chính hay chiến tranh… Đương nhiên kinh doanh trong tình hình bất ổn như vậy,
doanh nghiệp luôn phải đối mặt với những hiểm hoạ rình rập như mất cơ sở hạ tầng,
mất tài sản, mất nguồn nhân lực… Có thể nói rằng doanh nghiệp sẽ khó có điều kiện
phát triển kinh doanh khi môi trường chính trị kém ổn định.
Thứ nhất, rủi ro liên quan đến quyền sở hữu bao gồm nhà nước sung công tài sản,
tịch thu tài sản, yêu cầu nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao tài sản và quyền quản lý
cho người trong nước.
Thứ hai, rủi ro do nhà nước can thiệp quá sâu vào quá trình hoạt động của tổ chức.

Thứ ba, rủi ro về chuyển giao, rủi ro này có thể xảy ra khi thực hiện chuyển giao
quỹ, lợi nhuận… từ nước này qua nước khác.
1.3.1.2 Môi trường pháp luật
Bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải hoạt động trong phạm vi và khuôn khổ của
pháp luật, dù doanh nghiệp ở đâu, doanh nghiệp cũng phải tuân thủ các bộ luật về
thương mại, về lao động, về thuế, về sở hữu trí tuệ… Những doanh nghiệp kinh doanh
trong môi trường quốc tế thì ngoài luật của nước chính quốc, doanh nghiệp phải tuân
thủ luật định của nước thứ hai và luật quốc tế. Trong khi đó, nếu môi trường pháp luật
chưa được hoàn thiện, còn nhiều điều, luật chồng chéo, nhiều chính sách gây hạn chế,
khó khăn cho lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ phải thường
xuyên cập nhật thông tin, mất khá nhiều chi phí cho hoạt động nghiên cứu luật để
không phạm luật. Chính sách pháp luật thay đổi thường xuyên và liên tục sẽ khiến các
doanh nghiệp phải gồng mình chạy theo các quy định mới, vừa tốn kém chi phí kinh
doanh mà công việc kinh doanh chưa chắc đã hiệu quả.


17
Nếu môi trường chính trị ổn định, cùng các chính sách pháp luật thông thoáng
luôn hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển, thì doanh nghiệp chắc chắn sẽ không gặp phải
một số rủi ro bất lợi và có nhiều điều kiện thuận lợi hơn trong quá trình kinh doanh.
1.3.1.3 Môi trường kinh tế
Các yếu tố thuộc về môi trường kinh tế như: việc lạm phát tăng cao, suy thoái kinh
tế, thay đổi tỷ giá hối đoái, cung cầu bất ổn… sẽ gia tăng số lượng và mức độ các rủi
ro trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải cân nhắc
lượng hàng tồn kho, lượng tiền mặt dự trữ, giá bán ghi trong hợp đồng và sự thay đổi
giá cả trong tương lai. Bên cạnh đó, xu hướng toàn cầu hoá kinh tế thế giới và việc
chính phủ các nước hiện nay đang can thiệp sâu hơn vào quá trình điều tiết kinh tế
cũng ẩn chứa khá nhiều rủi ro mang tầm vĩ mô đối với doanh nghiệp
Có thể nói môi trường kinh tế biến động khiến các doanh nghiệp phải nghiên cứu
nhiều hơn, đề ra nhiều hơn các biện pháp ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro.

1.3.1.4 Môi trường văn hoá - xã hội
Khi kinh doanh ở một thị trường mới, sự ảnh hưởng của môi trường văn hoá là
điều dễ nhận thấy nhất. Các rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải là sự khác nhau về
ngôn ngữ, tôn giáo, phong tục tập quán, tín ngưỡng, lối sống, thói quen, sở thích của
các đối tượng khách hàng. Nếu quá trình nghiên cứu thị trường không sâu sát, doanh
nghiệp sẽ có thể bị khách hàng tẩy chay do vi phạm phong tục và lối sống của họ,
những phản ứng tiêu cực của cộng đồng và mất đi cơ hội kinh doanh cũng như không
bù đắp được những chi phí đã bỏ ra.
Tương tự như vậy, môi trường xã hội cũng tồn tại một số rủi ro về các chuẩn mực
giá trị, cấu trúc xã hội, dân số… mà doanh nghiệp buộc phải nghiên cứu để phát hiện,
ngăn ngừa và giảm thiểu tổn thất có thể xảy ra.
1.3.1.5 Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên tiềm ẩn những rủi ro khôn lường mà doanh nghiệp khó có thể
kiểm soát được như động đất, sóng thần, hoả hoạn, bão lụt, thiên tai… Việc ngăn ngừa
và giảm thiểu rủi ro do môi trường tự nhiên đem đến được coi là khó khăn nhất trong
số những rủi ro từ các môi trường khác, vì chúng có đặc điểm là khả năng dự báo, dự
đoán thấp, xảy ra bất ngờ và gây thiệt hại với quy mô lớn. Với những rủi ro như vậy,
doanh nghiệp thường phòng tránh rủi ro bằng cách mua bảo hiểm cho tài sản và các
nguồn lực khác.


18
1.3.1.6

Môi trường công nghệ

Với những biến đổi vượt bậc của khoa học công nghệ, các doanh nghiêp đã áp
dụng những thành tựu này vào công việc kinh doanh của mình một cách hiệu quả để
tiết kiệm thời gian, tiết kiệm chi phí và tiết kiệm các nguồn lực khác. Cũng nhờ những
thành tự khoa học công nghệ này, nhiều doanh nghiệp đã tính toán, thống kê và phân

tích được mức độ ảnh hưởng của các rủi ro, từ đó kiểm soát tốt hơn các rủi ro, có các
biện pháp tài trợ hợp lý.
Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành công nghệ thông tin,
sự phát triển như vũ bão của công nghệ lại mang đến cho họ nhiều rủi ro. Công nghệ
mới thay thế công nghệ cũ, nếu doanh nghiệp không kịp thời cập nhật, nâng cấp sản
phẩm công nghệ thông tin của mình thì sẽ trở nên lạc hậu và vì thế các doanh nghiệp
phải cùng nhau chạy đua với sự thay đổi của công nghệ.
1.3.1.7
Các yếu tố thuộc môi trường ngành của doanh nghiệp
a) Nhà cung cấp
Nhà cung cấp chính của doanh nghiệp không đủ năng lực, không đáp ứng được số
lượng và chất lượng nguyên liệu đầu vào mà doanh nghiệp cần sẽ làm giảm hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Những rủi ro mà nhà cung cấp đem đến cũng có thể là
chậm chễ trong việc giao nguyên vật liệu, chậm chễ trong việc thực hiện các dịch vụ
bảo hành, bảo trì của mình.
b) Khách hàng
Nhu cầu khách hàng ngày càng đa dạng và phong phú, yêu cầu, đòi hỏi của khách
hàng ngày càng cao, điều đó tạo một áp lực không ngừng cải tiến cho doanh nghiệp.
Khách hàng biểu hiện cho nhu cầu của thị trường mà doanh nghiệp đang cung cấp,
doanh nghiệp cần phải nghiên cứu và nắm bắt sự thay đổi của nhu cầu đó để có kế
hoạch kinh doanh hợp lý. Nhu cầu của khách hàng có thể gây một số rủi ro cho doanh
nghiệp như cung cấp ồ ạt đẫn đến thừa cung, gặp sức ép từ phía khách hàng, sản phẩm
không bán được do thị hiếu tiêu dùng thay đổi…
c) Đối thủ cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp cạnh tranh nhau ngày càng khốc
liệt, những doanh nghiệp nhỏ dễ bị doanh nghiệp lớn, mạnh về nhân lực, về tài chính
đánh bật khỏi thị trường. Các đối thủ cạnh tranh có thể gây ra một số rủi ro cho doanh
nghiệp như mất thị trường, mất khách hàng, mất thị phần, mất cơ hội kinh doanh, làm
giảm giá trị thương hiệu của doanh nghiệp hay tạo ra loạt sản phẩm thay thế sản phẩm



19
của doanh nghiệp… Tiêu cực hơn nữa là một số đối thủ có thể cạnh tranh không lành
mạnh, đánh cắp bí kíp công nghệ, bản quyền sáng chế…
1.3.2 Các yếu tố thuộc về môi trường bên trong doanh nghiệp
1.3.2.1
Tình hình tài chính của doanh nghiệp
Nếu doanh nghiệp có tiềm lực tài chính vững mạnh, doanh nghiệp có thể sẵn sàng
đương đầu với các rủi ro sắp tới, sẵn sàng chi phí nhiều hơn cho công việc nghiên cứu
rủi ro để có biện pháp ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro tốt nhất. Cũng như sự ổn định tài
chính của doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp tránh được một số rủi ro về mất khả
năng thanh toán, xây dựng và triển khai được chương trình xúc tiến bán, quan hệ
khách hàng…
1.3.2.2

Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ của doanh nghiệp

Hệ thống cơ sở vật chất của doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp thương mại
đều được các doanh nghiệp đầu tư với lượng vốn tương đối lớn, nó là nguồn tài sản
sản quan trọng của doanh nghiệp. Nguồn tài sản này luôn tiềm ẩn các rủi ro cho doanh
nghiệp như: cháy nổ, hỏng hóc, bị đánh cắp… Bên cạnh đó các thiết bị máy móc như
máy vi tính của doanh nghiệp có lưu trữ những thông tin quan trọng, có thể là bí quyết
kinh doanh, danh sách khách hàng hay chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp….
Nếu hệ thống này bị hư hại hay bị đánh cắp thì tổn thất gây ra cho doanh nghiệp là
không thể định lượng được bằng các con số thông thường.
1.3.2.3

Nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực là nguồn lực cốt lõi của bất cứ doanh nghiệp nào, nguồn nhân lực

trình độ cao sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp tránh được một số rủi ro không đáng có như
sai sót trong đàm phán, ký kết hợp đồng, sai sót trong vận hành máy móc, công nghệ
mới… Bên cạnh đó, nguồn nhân lực tiềm ẩn rất nhiều rủi ro cho doanh nghiệp liên
quan đến mất nhân lực giỏi, sự tử vong, tai nạn lao động hay suy giảm sức khoẻ, các
cuộc đình công, biểu tình, nổi loạn…
1.3.2.4

Nhận thức của nhà quản trị

Để doanh nghiệp phòng tránh và giảm thiểu được những rủi ro kinh doanh, nắm
bắt cơ hội kinh doanh mới thì trước hết các nhà quản trị của doanh nghiệp phải nâng
cao được nhận thức về rủi ro. Cần phải xem rủi ro là một hoạt động không thể thiếu
trong quá trình kinh doanh hiện nay, không được chủ quan, coi thường các rủi ro có
thể xảy đến. Nếu các nhà quản trị không tổ chức tốt công tác nhận dạng rủi ro cho đến


20
đưa ra các biện pháp ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro kinh doanh, thì khi rủi ro đến hậu
quả doanh nghiệp phải gánh chịu có thể là ngừng kinh doanh và phá sản.
Như vậy, có thể thấy các yếu tố ảnh hưởng đến công tác ngăn ngừa và giảm thiểu
rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng đa dạng và phức tạp. Các nhà quản trị
cần nhận thức đầy đủ về các yếu tố đó, nghiên cứu để thấy rõ được sự ảnh hưởng của
các yếu tố này, từ đó chủ động xây dựng các biện pháp ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro
kinh doanh.


21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QTRR TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TRUYỀN THÔNG CMH.
2.1. Giới thiệu doanh nghiệp

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển doanh nghiệp
 Tên công ty: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TRUYỀN
THÔNG CMH.
 Tên viết tắt: không.
 Tên tiếng anh, tên giao dịch: CMH COMSER CO.,LTD
 Công ty là công ty cổ phần có pháp nhân phù hợp với pháp luật Việt Nam.
 Trụ sở đăng ký của công ty địa chỉ: Nhà số 7, N25 ngõ 445 Lạc Long Quân,
Phường Xuân La, Quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội
 Đại diện pháp luật: Chu Thị Hương
 Ngày cấp giấy phép: 23/07/2013
 Ngày hoạt động: 23/07/2013 (Đã hoạt động 5 năm)
 Điện thoại: 0903563886
 Công ty có văn phòng đại diện tại TP.HCM thành lập và hoạt động ngày
15/06/2016
Trong 5 năm hoạt động với chức năng chính ban đầu là cung cấp các sản phẩm có
chất lượng về truyền thông thì công ty đã nhận thấy tiềm năng và luôn nỗ lực không
ngừng phát triển lĩnh vực đang kinh doanh đồng thời mở rộng lĩnh vực kinh doanh
sang nội thất và kinh doanh nhà hàng, tổ hợp văn phòng cho thuê tất cả đều phát triển
mạnh mẽ có tốc độ tăng trưởng cao, tạo năng lực cạnh tranh trên thị trường. Mở rộng
thị trường hoạt động kinh doanh trên khắp cả nước, từ 3 nhân viên ban đầu và phát
triển đội ngũ nhân viên tới trên 60 nhân viên.
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
Công Ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Truyền Thông CMH ra đời và đang hoạt
động với ba lĩnh vực hoạt động chính :
- Hoạt động Truyền thông và các dịch vụ liên quan đến truyền thông quảng cáo (CMH
Media ): Booking quảng cáo, truyền hình, internet, radio, báo giấy, báo điện tử, tạp
chí; Lập, xây dựng, tư vấn thực hiện kế hoạch hoạt động truyền thông, Tổ chức các sự
kiện xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu cho các khách hàng trong và ngoài
nước; OMS: Outsource marketing services; Dịch vụ Marketing; Overseas trade
- Tư vấn, thiết kế, sản xuất các sản phẩm nội thất gia đình, nội thất văn phòng

(CMH Furniture): Nội thất gia đình; Nội thất chung cư; Nội thất văn phòng; Nội thất


×