Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

luận văn tài chính ngân hàng quản trị khoản phải thu của công ty cổ phần FECON

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.66 KB, 49 trang )

i
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Quản trị khoản phải
thu của Công ty cổ phần FECON” em xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo
của trường Đại học Thương mại, đặc biệt là các Thầy, Cô giáo trong bộ môn tài
chính doanh nghiệp đã tận tình dạy dỗ và truyền đạt kiến thức cho em trong thời
gian vừa qua. Em xin đặc biệt cảm ơn Thầy giáo ThS. Vũ Xuân Thủy đã tận tình
hướng dẫn và chỉ bảo em trong suốt quá trình làm khóa luận tốt nghiệp. Em cũng
xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc cùng các anh chị phòng Tài chính – Kế toán
Công ty cổ phần FECON đã tạo điều kiên thuận lợi cho em trong quá trình thực tập
và hoàn thành khóa luận.
Cuối cùng em xin kính chúc quý Thầy, Cô cùng các anh chị tại Công ty luôn
dồi dào sức khỏe và đạt được nhiều thành công trong sự nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................ ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU....................................................................................iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Lý do lựa chọn đề tài...........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...........................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài............................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài..........................................................................2
5. Kết cấu khóa luận................................................................................................3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ KHOẢN PHẢI
THU CỦA DOANH NGHIỆP.................................................................................4


1.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan..................................................................4
1.1.1 Khái niệm khoản phải thu.............................................................................4
1.1.2 Khái niệm quản trị khoản phải thu...............................................................5
1.1.3 Phân loại các khoản phải thu.........................................................................7
1.2 Nội dung quản trị khoản phải thu...................................................................9
1.2.1 Hoạch định chính sách tín dụng của doanh nghiệp......................................9
1.2.2 Tổ chức thực hiện kế hoạch quản trị khoản phải thu..................................11
1.2.3 Kiểm soát khoản phải thu..............................................................................14
1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến quản trị khoản phải thu..............................15
1.3.1 Sự tác động của các nhân tố môi trường bên ngoài doanh nghiệp.............15
1.3.2 Các nhân tố bên trong (nhân tố chủ quan).................................................16
1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản trị khoản phải thu................17
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ KHOẢN PHẢI THU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN FECON.......................................................................20
2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần FECON.........................................20
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty...........................................20


iii
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty.................................................................20
2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty.............................................................22
2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty...............................23
2.1.5 Tình hình tài chính của Công ty cổ phần FECON.......................................25
2.2. Thực trạng quản trị khoản phải thu tại công ty cổ phần FECON..............26
2.2.1 Phân tích dữ liệu sơ cấp................................................................................26
2.2.2. Phân tích từ dữ liệu thứ cấp về công tác quản trị khoản phải thu..............27
2.3. Đánh giá công tác quản trị khoản phải thu tại Công ty Cổ phần FECON.32
2.3.1. Thành công và kết quả đạt được..................................................................32
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân...................................................................33
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN TRỊ

KHOẢN PHẢI THU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN FECON.................................36
3.1. Định hướng phát triển của công ty................................................................36
3.2 Giải pháp đối với công tác quản trị các khoản phải thu tại FECON...........37
3.2.1. Đối với công ty CP FECON..........................................................................37
3.2.2. Đối với nhà nước..........................................................................................39
3.3. Kiến nghị về quản trị khoản phải thu của công ty FECON...........................39
KẾT LUẬN............................................................................................................42
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................43


iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Quy trình nguyên lý quản trị khoản phải thu..........................................11
Sơ đồ 2.1: TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN FECON..................22
Bảng 2.1: Bảng Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty FECON giai đoạn 20142016......................................................................................................................... 23
Bảng 2.2 Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính của công ty FECON............25
Bảng 2.3 Nhận định về hoạt động quản trị khoản phải thu tại công ty giai đoạn 2014
– 2016...................................................................................................................... 26
Bảng 2.4 Cơ cấu khoản phải thu của công ty giai đoạn 2014-2016.........................27
Bảng 2.5: Bảng tính chỉ tiêu vòng quay khoản phải thu giai đoạn 2014-2016.........28
Bảng 2.6. Bảng các khoản phải thu theo độ tuổi......................................................30
Bảng 2.7. Bảng phân loại khoản phải thu của khách hàng theo nhóm khách hàng..31
Bảng 2.8 Nợ khó đòi trong hoạt động sản xuất của công ty giai đoạn 2014-2016...32


v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
DN
LN

LNST
SXKD
TNHH
TS
TSCĐ
TSDH
TSNH
VCSH
VKD
KPT

Ý nghĩa
Doanh nghiệp
Lợi nhuận
Lợi nhuận sau thuế
Sản xuất kinh doanh
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản
Tài sản cố định
Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn
Vốn chủ sở hữu
Vốn kinh doanh
Khoản phải thu


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Hầu hết các Doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều

phát sinh các khoản phải thu. Đây là một loại tài sản của doanh nghiệp, tài sản mà
doanh nghiệp bị chiếm dụng, ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp. Đặc biệt hiện nay, khoản phải thu là yếu tố quan trọng
tạo nên uy tín của doanh nghiệp đối với các đối thủ của mình và trở thành sức mạnh
cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Chính vì vậy, quản trị khoản phải thu luôn là mối
quan tâm lớn của các doanh nghiệp đặc biệt là đối với các doanh nghiệp có khoản
phải thu lớn và khó kiểm soát như ngành xây dựng.
Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần FECON hoạt động sản xuất kinh
doanh trong lĩnh vực xây dựng như xây dựng, lắp đặt, giám sát thi công các công
trình, … em nhận thấy rằng trong những năm gần đây tình hình các khoản phải thu
của Công ty có rất nhiều những biến động, các khoản phải thu tăng dần qua các năm
và không có sự ổn định, các khoản phải thu này chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong
nguồn vốn lưu động của Công ty. Với đặc thù của lĩnh vực mà công ty đang hoạt
động thì công ty khó tránh khỏi những khó khăn trong việc thu hồi các khoản nợ từ
công trình. Đặc biệt là những chính sách tín dụng mà Công ty hiện đang áp dụng
còn gặp khá nhiều bất cập gây ảnh hưởng không nhỏ đến công tác hoạch định và
quản trị các khoản phải thu. Do đó công tác quản trị khoản phải thu sao cho hợp lý,
mang lại nhiều lợi ích cho kết quả kinh doanh của công ty là điều hết sức quan trọng
và cần thiết. Xuất phát từ tình hình đó và qua quá trình tìm hiểu thực tế kiến thức
chuyên ngành, em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu “Quản trị khoản phải thu tại
công ty Cổ phần FECON” làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này nhằm: Tìm hiểu tình hình kinh doanh và
thực trạng các khoản phải thu tại công ty Cổ phần FECON. Từ đó đề xuất một số
giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả công tác quản trị các khoản phải thu
của công ty trong thời gian tới.


2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài

- Đối tượng: Quản trị khoản phải thu tại Công ty Cổ phần FECON
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt không gian: Công ty CP FECON.
+ Về mặt thời gian: trong 3 năm từ 2014 đến 2016
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Để nghiên cứu đề tài này em đã sử dụng phương pháp tiếp cận điều tra thu
thập thông tin ,sau đó phân tích từ các mô hình và kết hợp với các lý thuyết có sẵn
nhằm luận giải các vấn đề được đặt ra trong thực tiễn quản trị khoản phải thu tại
Công ty cổ phần FECON. Để thực hiện được phương pháp này em đã sử dụng các
công cụ sau:
1. Công tác thu thập số liệu đề tài đã thực hiện việc thu thập theo các hướng:
- Phỏng vấn chuyên gia: thực hiện theo các bước: xác định đối tượng phỏng
vấn, xác định câu hỏi phỏng vấn, tiến hành phỏng vấn, tổng hợp kết quả phỏng vấn.
- Quan sát thực tế: trong quá trình thực tập quan sát thực tế hoạt động kinh
doanh của công ty hiện nay để hiểu rõ hơn tình hình hoạt động của công ty.
2. Phân tích đánh giá xử lý số liệu: tại đây đề tài đã sử dụng các công cụ để
phân tích:
- Phương pháp so sánh: mục đích của phương pháp so sánh là đánh giá được
hiệu quả quản trị khoản phải thu qua các năm, sự khác nhau và giống nhau, sự tăng
giảm doanh thu, chi phí…
- Phương pháp tổng hợp và phân loại: mục đích của phương pháp này là tổng
hợp các số liệu, chọn lọc các số liệu có liên quan đến các chỉ tiêu phản ánh tới hiệu
quả quản trị khoản phải thu của công ty.
- Phương pháp biểu mẫu: dùng biểu mẫu để phân tích số liệu thu thập được.


3
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục bảng biểu, sơ đồ, viết tắt
và tài liệu tham khảo, bài khóa luận bao gồm:

Chương I: Cơ sở lý luận về Khoản phải thu và Quản trị khoản phải thu
trong doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng về công tác quản trị khoản phải thu tại Công ty
Cổ phần FECON
Chương III: Một số giải pháp nâng cao công tác quản trị khoản phải thu
tại công ty cổ phần FECON


4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ
KHOẢN PHẢI THU CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan
1.1.1 Khái niệm khoản phải thu
Có rất nhiều quan điểm và định nghĩa khác nhau về: “Khoản phải thu” dựa
trên các cách tiếp cận và chuyên môn khác nhau như:
Trong lĩnh vực tài chính: Khoản phải thu là những chỉ tiêu kinh tế phản ánh
mối quan hệ so sánh giữa kết quả hoạt động kinh doanh với các chỉ tiêu vốn kinh
doanh mà doanh nghiệp sử dụng trong kỳ kinh doanh. Nói cách khác, khoản phải thu
của doanh nghiệp là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, quản lý tài sản trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục tiêu sinh lời tối đa với chi
phí thấp nhất. (Đặng Văn Ngữ (2003), Quản trị tài chính, Học viện tài chính).
Theo T.S Trần Văn Dung, phó trưởng Bộ môn kế toán doanh nghiệp Học viện
Tài chính thì khái niệm khoản phải thu được trình bày như sau: “Các khoản phải thu
là khoản nợ của các cá nhân, các tổ chức, đơn vị bên trong và bên ngoài DN về số
tiền mua sản phẩm, hàng hóa, vật tư và các khoản dịch vụ chưa thanh toán cho
DN.” (Trích dẫn: “Tài liệu tham khảo số 02”, Giáo trình kế toán tài chính, Nhà xuất
bản tài chính, Mục 2.4 Trang 52).
Ngoài ra theo T.S Đặng Thi Hòa – Đại học Thương Mại định nghĩa về khoản
phải thu ngắn hạn và khoản phải thu được trình bày như sau:
“Các khoản phải thu ngắn hạn là bộ phận gá trị tài sản của doanh nghiệp đang

nằm ở khâu thanh toán doanh nghiệp phải thu và có thời hạn thanh toán trong vòng
một năm như các khoản phải thu người mua, khoản tạm ứng, khoản thu bồi thường
vật chất,… Đây là bộ phận tài sản của đơn vị để cá nhân và đơn vị khác chiếm dụng
một cách hợp pháp hoặc không hợp pháp”.
“Các khoản phải thu dài hạn là giá trị các khoản doanh nghiệp phải thu có thời
hạn thu hồi hoặc thanh toán trên một năm hoặc hơn một chu kỳ kinh doanh, bao gồm
phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, số vốn đã giao cho các đơn vị trực thuộc.”


5
(Trích: “Tài liệu tham khảo số 05”, Giáo trình Nguyên lý kế toán, Trường Đại
học Thương Mại, Nhà xuất bản thống kê, Mục 2.1.2 Trang 32 ).
Hoạt động sản xuất kinh doanh của DN luôn diễn ra trong mối quan hệ phổ
biến với hoạt động của các DN khác với các tổ chức, cá nhân và cơ quan quản lý
Nhà nước. Mối quan hệ này tồn tại một cách khách quan trong tất cả các hoạt động
kinh tế tài chính của DN.
Các khoản phải thu được ghi nhận như là tài sản của công ty vì chúng phản
ánh các khoản tiền sẽ được thanh toán trong tương lai. Các khoản phải thu dài hạn
(chỉ đáo hạn sau một khoản thời gian tương đối dài) sẽ được ghi nhận là tài sản dài
hạn trên bảng cân đối kế toán. Hầu hết các khoản phải thu ngắn hạn được coi như là
một phần của tài sản vãng lai của công ty.
Các khoản phải thu được theo dõi chi tiết theo kỳ hạn phải thu, đối tượng phải
thu, loại nguyên tệ phải thu và các yếu tố khác theo nhu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Khoản phải thu chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng, thể hiện số tiền
mà khách hàng nợ DN phát sinh trong quá trình bán hàng hóa, dịch vụ dưới hình
thức bán trước trả sau. Ngoài ra, trong một số trường hợp mua sắm vật tư, DN còn phải
ứng trước tiền cho người cung cấp từ đó hình thành các khoản tạm ứng. Bên cạnh đó
còn các khoản tạm ứng của cán bộ công nhân viên và các khoản phải thu khác.
Khoản phải thu là một vấn đề phức tạp có liên quan đến tất cả các yếu tố của
quá trình SXKD cho nên doanh nghiệp chỉ có thể nâng cao hiệu quả trên cơ sở sử

dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh một cách có hiệu quả. Để đạt được
hiệu quả cao trong quá trình kinh doanh thì doanh nghiệp phải giải quyết được các
vấn đề như: thu hồi khoản phải thu đúng hạn, kịp thời, huy động thêm để mở rộng
hoạt động SXKD của mình và DN phải đạt được các mục tiêu đề ra trong quá trình
quản trị các khoản phải thu.
1.1.2 Khái niệm quản trị khoản phải thu
Một số khái niệm liên quan đến quản trị khoản phải thu:
Theo PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên thì: “Quản trị nói chung và quản trị
tài chính nói riêng là một hiện tượng xã hội xuất hiện cùng với quá trình tồn tại,
hoàn thiện và phát triển của loài người. Quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm


6
tổng thể các hoạt động của nhà quản trị trong quá trình nghiên cứu, dự báo, phân
tích, ra các quyết định tài chính và tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm thực
hiện các mục tiêu đã được xác định”. (Trích dẫn: PGS.TS Nguyễn Thị Phương
Liên(2011) – Đại học Thương Mại, “Tài liệu tham khảo số 01”, Giáo trình Quản trị
tài chính, NXB thống kê, tr.12&tr.14).
Quản trị khoản phải thu là hoạt động nhằm mục tiêu cơ bản là tìm ra giới hạn
hợp lý cho việc mở tín dụng và cách thức huy động các nguồn lực cho công tác thu
nợ. Quyết định liên quan đến công tác quản trị khoản phải thu gồm:
- Xác định các tiêu chuẩn tín dụng
- Thời hạn tín dụng
- Thủ thuật đánh giá tín dụng
- Chính sách thu nợ
Các quyết định này quan trọng với doanh số, lợi nhuận cũng như độ lớn của
khoản phải thu trong công ty. Như vậy, nhà quản trị tài chính cần hết sức thận trọng
trong công tác quản trị khoản phải thu.
Quản trị khoản phải thu là làm sao phải giảm tối đa được các khoản phải thu
để có thể giảm thiểu ở mức thấp nhất các rủi ro có thể gặp phải. Khách hàng là

những người đưa doanh nghiệp vào những tình huống và nguy cơ bị mất mát cao
khi họ cố tình kéo dài thời hạn thanh toán hoặc là không chịu thanh toán. Khi đó
buộc doanh nghiệp phải thêm các khoản phát sinh như:
- Doanh nghiệp phải sử dụng nhiều nguồn lực hơn trong việc thu nợ
- Doanh nghiệp phải đầu tư nhiều hơn vào tài sản lưu động
Quản trị khoản phải thu đòi hỏi trả lời năm tập hợp các câu hỏi sau:
- Doanh nghiệp đề nghị bán hàng hay dịch vụ của mình với điều kiện gì? Dành
cho khách hàng thời gian bao lâu để thanh toán tiền mua hàng? Doanh nghiệp có
chuẩn bị để giảm giá cho khách hàng thanh toán nhanh không?
- Doanh nghiệp cần có đảm bảo gì về số tiền khách hàng nợ? Chỉ cần khách
hàng ký vào biên nhận, hay buộc khách hàng thanh toán nhanh không?
- Doanh nghiệp cần đảm bảo gì về số tiền khách hàng nợ? Chỉ cần khách hàng ký
vào biên nhận, hay buộc khách hàng ký một loại giấy nhận nợ chính thức nào khác?
- Doanh nghiệp cần đảm bảo gì về số tiền khách hàng nợ? Chỉ cần khách hàng
ký vào biên nhận, hay buộc khách hàng ký một loại giấy nhận nợ nào khác?


7
- Phân loại khách hàng: loại khách hàng nào có thể trả tiền vay ngay? Để tìm
hiểu, DN có nghiên cứu hồ sơ quá khứ hay các báo cáo tài chính đã qua của khách
hàng không? Hay DN dựa váo chứng nhận của ngân hàng?
- Doanh nghiệp chuẩn bị dành cho từng khách hàng với những hạn mức tín
dụng như thế nào để tránh rủi ro? DN có từ chối cấp tín dụng cho các khách hàng
mà DN nghi ngờ? Hay DN chấp nhận rủi ro có một vài món nợ khó đòi và điều này
xem như là chi phí của việc xây dựng một nhóm lớn khách hàng thường xuyên?
- Biện pháp nào mà DN áp dụng thu nợ đến hạn? DN theo dõi thanh toán như
thế nào? DN làm gì với những khách hàng trả tiền miễn cưỡng hay kiệt sức vì họ?
Do đó quản trị khoản phải thu là doanh nghiệp phải đưa ra được công tác thu
hồi nợ mềm dẻo, linh hoạt để tránh mất lòng tin với khách hàng nhưng làm sao
cũng phải giảm thiểu được tỷ lệ mất mát ở mức có thể chấp nhận được.

1.1.3 Phân loại các khoản phải thu
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC nguyên tắc kế toán các khoản phải thu: Việc
phân loại các khoản phải thu là phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, phải thu khác
được thực hiện theo nguyên tắc:
a) Phải thu của khách hàng gồm các khoản phải thu mang tính chất thương
mại phát sinh từ giao dịch có tính chất mua – bán như: Phải thu về bán hàng, cung
cấp dịch vụ, thanh lý, nhượng bán tài sản (TSCĐ, BĐSĐT, các khoản đầu tư tài
chính) giữa doanh nghiệp và người mua (là đơn vị độc lập với người bán, gồm cả
các khoản phải thu giữa công ty mẹ và công ty con, liên doanh, liên kết). Khoản
phải thu này gồm cả các khoản phải thu về tiền bán hàng xuất khẩu của bên giao ủy
thác thông qua bên nhận ủy thác;
b) Phải thu nội bộ gồm các khoản phải thu giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp
dưới trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc;
c) Phải thu khác gồm các khoản phải thu không có tính chất thương mại,
không liên quan đến giao dịch mua – bán như:


Các khoản phải thu tạo ra doanh thu hoạt động tài chính, như: khoản phải thu

về lãi cho vay, tiền gửi, cổ tức và lợi nhuận được chia;


8


Các khoản phải thu không mang tính thương mại như cho mượn tài sản, phải

thu về tiền phạt, bồi thường, tài sản thiếu chờ xử lý…
- Khoản phải thu từ khách hàng là những khoản cần phải thu do doanh nghiệp
bán chịu hàng hoá, thành phẩm hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng.

Trong điều kiện kinh tế thị trường, việc chiếm dụng vốn lẫn nhau trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là một nét đặc trưng thương mại.
Thậm chí còn được coi như là một “sách lược” kinh doanh hữu hiệu của các doanh
nghiệp ngang nhiên hoạt động trên thương trường mà trong tay không hề có một
đồng vốn. Do vậy, vấn đề quản lý khoản phải thu đặc biệt trở nên quan trọng đối với
những doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn với tỷ lệ cao so với vốn kinh doanh.
- Khoản ứng trước cho người bán: Là khoản tiền doanh nghiệp phải thu từ
người bán, người cung cấp do doanh nghiệp trả trước tiền hàng cho người bán để
mua hàng hoá, thành phẩm hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp chưa được giao.
- Khoản phải thu nội bộ: là các khoản phải thu phát sinh giữa đơn vị, doanh
nghiệp hạch toán kinh tế độc lập với các đơn vị trực thuộc có tổ chức kế toán riêng
hoặc giữa các đơn vị trực thuộc với nhau.
- Khoản tạm ứng cho công nhân viên: Là những khoản tiền hoặc vật tư do
doanh nghiệp giao cho các cán bộ công nhân viên để thực hiện một nhiệm vụ được
giao hoặc giải quyết một số công việc như mua hàng hoá, trả chi phí công tác…
- Khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ:
+ Khoản thế chấp: thường phát sinh trong quan hệ vay vốn. Khi vay vốn có
thế chấp, người vay phải mang tài sản của mình giao cho người cho vay trong thời
gian vay vốn.
+ Khoản ký cược: là số tiền doanh nghiệp dùng vào việc đặt cược khi thuê
mướn tài sản theo yêu cầu của người cho thuê nhằm mục đích ràng buộc trách
nhiệm vật chất và nâng cao trách nhiệm cho người đi thuê trong việc quản lý sử
dụng tài sản đi thuê và sử dụng đúng hạn. Số tiền ký cược do bên cho thuê quy định
và có thể lớn hơn giá trị tài sản cho thuê


9
+ Ký quỹ: là số tiền, hay tài sản được gửi trước để làm tin trong các quan hệ
mua bán, nhận đại lý bán hàng, tham gia đấu thầu,…
1.2 Nội dung quản trị khoản phải thu

1.2.1 Hoạch định chính sách tín dụng của doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp đều có các khoản mua chịu và bán chịu hàng hoá từ đó hình
thành nên khoản phải thu của doanh nghiệp. Có thể nói hầu hết các doanh nghiệp
đều phát sinh khoản này nhưng với mức độ khác nhau, từ mức không đáng kể đến
mức không thể kiểm soát nổi. Kiểm soát khoản phải thu và hoạch định chính sách
tín dụng của doanh nghiệp liên quan đến việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Nếu
không bán chịu hàng hoá sẽ mất đi cơ hội bán hàng, nếu bán chịu hàng hoá quá
nhiều thì chi phí cho khoản phải thu tăng có nguy cơ phát sinh các khoản nợ khó đòi,
do đó rủi ro không thu hồi được nợ cũng gia tăng. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần
hoạch định chính sách tín dụng một cách chính xác để vẫn có thể đảm bảo được nguồn
vốn kinh doanh ổn định.
Hoạch định chính sách tín dụng của doanh nghiệp có nhiệm vụ như: đánh giá
thẩm định giá trị tài sản của những doanh nghiệp đi vay, những khách hàng nợ đọng
vốn… thẩm định tình hình tài sản – nguồn vốn của họ, tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh, quy mô, đối tác, thị trường, mục tiêu dài hạn, ngắn hạn của doanh
nghiệp đó… Trên cơ sở những dữ liệu quan trọng đã thu thập và điều tra được đó
doanh nghiệp có phương án để tiếp tục cho đối tác nợ đọng, hoặc lên những phương
án thu hồi những khoản phải thu hoặc xa hơn là đưa ra những phương án giải quyết
trong từng trường hợp cụ thể. Xuất phát từ những thực tế trên doanh nghiệp phần
nào hạn chế được những rủi ro không đáng có và nâng cao hơn được công tác quản
trị khoản phải thu của doanh nghiệp mình. Doanh nghiệp phải xét đến các điều kiện
tín dụng như:
Điều kiện tín dụng:
- Điều kiện doanh nghiệp:


10
Đặc điểm về sản phẩm, ngành nghề kinh doanh và tiềm lực tài chính là những
yếu tố tác động trực tiếp đến chính sách tín dụng của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
có quy mô lớn, có tiềm lực tài chính mạnh, sản phẩm có thời gian sử dụng lâu bền

thường cho phép mở rộng chính sách tín dụng hơn các doanh nghiệp ít vốn, sản
phẩm dễ bị hư hỏng, mất phẩm chất, khó bảo quản. Đối với những doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh có tính thời vụ, trong thời kỳ cần sản phẩm có nhu cầu tiêu thụ
lớn cần khuyến khích tiêu thụ để thu hồi vốn.
- Điều kiện khách hàng:
Điều kiện của khách hàng được đánh giá dựa vào các phán đoán sau:
(1) Vốn hay sức mạnh tài chính: là thước đo về tình hình tài chính của một
doanh nghiệp, nó ảnh hưởng đến rủi ro thanh toán. Yếu tố này được xác định dựa
vào quy mô vốn chủ sở hữu, tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp, khả năng sinh lợi
từ hoạt động kinh doanh.
(2) Khả năng thanh toán: Được đánh giá qua hệ số thanh toán chung, hệ số
thanh toán nhanh, hệ số thanh toán lãi vay …của khách hàng.
(3) Tư cách tín dụng: Là thái độ tự giác đối với việc thanh toán nợ của khách
hàng. Yếu tố này được coi là rất quan trọng vì mỗi giao dịch tín dụng được ngầm
hiểu là một sự hứa hẹn thanh toán.
(4) Vật thế chấp: Là tài sản khách hàng dùng đảm bảo cho món nợ của mình.
Điều kiện kinh tế: Là sự phát triển của nền kinh tế nói chung và mức độ phát
triển của từng vùng địa lý nói riêng có ảnh hưởng đến việc thanh toán của khách
hàng đối với món nợ


11
1.2.2 Tổ chức thực hiện kế hoạch quản trị khoản phải thu
1.2.2.1 Quy trìnhquản trị khoản phải thu

Bán chịu

Tăng doanh
thu
Tăng lợi

nhuận

Tăng khoản phải
thu
Tăng chi phí liên quan đến khoản phải
thu

Chi phí cơ hội do đầu tư khoản
phải thu
Sơ đồ 1.1: Quy trình nguyên lý quản trị khoản phải thu

So sánh lợi
Quyết
định
sách bán
chịukhông
Hầu
hết các
mức
độchính
khác nhau
từ mức
nhuận
và DN đều phát sinh KPT nhưng
hợp lý
đáng kể chi
chophí
đếngia
mức không thể kiểm soát nổi. Kiểm soát các KPT liên quan đến
tăng


việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Nếu không bán chịu hàng hóa sẽ mất đi cơ
hội bán hàng, do đó mất đi lợi nhuận. Nếu bán chịu hàng hóa quá nhiều thì chi phí
cho KPT tăng và nguy cơ phát sinh các khoản nợ khó đòi, do đó rủi ro không thu
được nợ cũng giá tăng.
1.2.2.2 Phân tích đánh giá các khoản phải thu
Tổ chức thực hiện kế hoạch quản trị khoản phải thu trong doanh nghiệp là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực tổ chưca và quản trị các khoản phải thu
hồi vốn, tài sản của doanh nghiệp vào hoạt đống sản xuất, kinh doanh nhằm mục
đích tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí. Thực tế cho thấy tổ chức thực hiện kế
hoạch quản trị khoản phải thu liên quan đến ba vấn đề lớn mà doanh nghiệp cần giải
quyết đó là: Nhân sự, kỹ thuật và tài chính.
 Kỹ thuật


12
Để công tác quản trị khoản phải thu dễ dàng và thuận tiện cho việc theo dõi
đồng thời đạt hiệu quả cao, doanh nghiệp nên phân loại, phân tích và đánh giá các
khoản này một cách chi tiết, cụ thể. Một số phương pháp kỹ thuật phân tích các
khoản phải thu gồm:
(1) Xếp hạng nhóm nợ của doanh nghiệp
Đây là việc đánh giá và xếp hạng mức độ thu hồi các khoản phải thu của
doanh nghiệp. Bằng phương pháp này, doanh nghiệp có thể dễ dàng theo dõi đồng
thời thuận tiện cho việc đôn đốc khách hàng thanh toán mà không sợ mất lòng
khách hàng. Chúng ta có thể phân loại theo các tiêu thức sau:
- Nhóm 1 (nợ loại A): là các khoản nợ có độ tin cậy cao hay đủ tiêu chuẩn
thường bao gồm các khoản nợ trong hạn mà doanh nghiệp đánh giá có khả năng thu
hồi đúng hạn. Các khách nợ này thường là những doanh nghiệp vững chắc về tài
chính, về tổ chức và có uy tín cao.
- Nhóm 2 (nợ loại B): là những khoản nợ có mức độ rủi ro thấp hay nợ cần chú

ý. Nhóm này thường bao gồm các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày và các khoản nợ
đã cơ cấu lại thời hạn nợ. Các khách nợ thường là những doanh nghiệp có tình hình
tài chính khá tốt, là khách nợ truyền thống, có độ tin cậy.
Việc xác định tuổi của các khoản phải thu cho phép đánh giá một cách chi tiết
hơn quy mô và độ dài thời gian tương ứng của các khoản phải thu đó tại một thời
điểm nhất định. Đây là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp lựa chọn các biện pháp
quản lý và chính sách thu tiền hợp lý.
 Tài chính
Khoản phải thu của doanh nghiệp là liên quan đến các khoản bán chịu. Bán chịu
hàng hoá là một hình thức doanh nghiệp cấp tín dụng tài chính cho khách hàng của mình
và là nguyên nhân phát sinh các khoản phải thu. Về mặt tài chính việc tổ chức thực hiện
quản trị khoản phải thu được thông qua việc kiểm soát các biến số sau:
- Tiêu chuẩn tín dụng:
Nguyên tắc chỉ đạo là phải xác định được tiêu chuẩn tín dụng tức là sức mạnh
tài chính tối thiểu và uy tín hay vị thế tín dụng có thể chấp nhận được của các khách
hàng mua chịu. Chính vì vậy, trước khi quyết định có bán chịu hàng hoá cho khách


13
hàng của mình hay không, doanh nghiệp cần tìm hiểu kỹ khách hàng. Với những khách
hàng có những tiêu chuẩn quá thấp thì doanh nghiệp nên từ chối cấp tín dụng theo hình
thức bán chịu hàng hoá để đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của mình.
- Chiết khấu thanh toán
Là biện pháp khuyến khích khách hàng trả tiền sớm bằng cách thực hiện việc
giảm giá đối với các trường hợp mua hàng trả tiền trước thời hạn.
Hiện nay, biện pháp này đang được sử dụng khá phổ biến do nó có thể mang
lại lợi ích cho cả hai bên.
- Thời hạn bán chịu (thời hạn tín dụng)
Là việc quy định độ dài thời gian của các khoản tín dụng đồng thời chỉ rõ hình
thức của khoản tín dụng.

 Nhân sự
Vai trò của nguồn nhân lực rất quan trọng trong mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh, trong công tác quản trị khoản phải thu thì nguồn nhân sự phải khéo léo và
tinh tế trong mỗi tình huống để đưa ra được những phương án giải quyết hiệu quả
có lợi cho cả đôi bên. Cụ thể có thể sử dụng một số phương pháp như:
- Chiết khấu thanh toán cho khách hàng
Là biện pháp khuyến khích khách hàng trả tiền sớm bằng cách thực hiện việc
giảm giá đối với các trường hợp mua hàng trả tiền trước thời hạn.
Hiện nay, biện pháp này đang được sử dụng khá phổ biến do nó có thể mang
lại lợi ích cho cả hai bên.Gọi điện nhắc nhở khách hàng: khi đã đến hạn thanh toán
mà doanh nghiệp vẫn chưa thanh toán cho mình thì công ty nên cho người gọi điện
đàm phán để nhắc nhở và đốc thúc trả nợ đúng thời hạn, trong trường hợp như này
cần phải khéo léo để tránh trường hợp gây mất lòng với đối tác. Công ty cũng nên
thường xuyên có những buổi tập huấn để đào tạo nhân viên về nghiệp vụ đàm phán,
gọi điện cho khách hàng để làm sao khách hàng không bị mất lòng mà doanh
nghiệp vẫn có thể thu hồi các khoản nợ kịp thời.
Cử cán bộ đến đàm phán, thương lượng: Đây có thể nói là phương pháp khá
hiệu quả. Cụ thể là doanh nghiệp nên cử những cán bộ uy tín và có khả năng đàm
phán đến đối tác để thương lượng và đưa ra những hướng giải quyết có lợi cho cả
đôi bên, như thế thì đối tác cũng sẽ nhanh chóng trả nợ cho doanh nghiệp.


14
1.2.3 Kiểm soát khoản phải thu
Khi doanh nghiệp nới lỏng chính sách tín dụng thường góp phần làm mở rộng
thị trường tiêu thụ, tăng doanh thu nhưng cũng chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn. Vì
vậy, kiểm soát và phòng ngừa rủi ro đối với khoản phải thu là nhu cầu cần thiết đối
với mọi doanh nghiệp để ổn định tình hình tài chính, tăng hiệu quả của chính sách
tín dụng. Thông thường rủi ro đối với khoản phải thu thường bao gồm:
Rủi ro do không thu hồi được nợ (rủi ro tín dụng)

- Rủi ro do tác động của sự thay đổi tỷ giá, lãi suất, …
(1) Kiểm soát phòng ngừa rủi ro tín dụng
Để phòng ngừa và kiểm soát rủi ro tín dụng, trước hết doanh nghiệp cần phải
tìm hiểu kỹ khách hàng về tình hình tài chính, khả năng thanh toán,…của khách
hàng để xác định giới hạn tín dụng phù hợp với từng khách hàng. Bên cạnh đó, căn
cứ vào kết quả phân loại nợ phải thu doanh nghiệp cần phải lập dự phòng đối với
những khoản phải thu khó đòi. Việc lập dự phòng có thể xác định theo những tỷ lệ
% nhất định trên từng loại khoản phải thu, hoặc theo khách nợ đáng ngờ. Cách thức
này giúp doanh nghiệp có thể chủ động đối phó khi rủi ro xảy ra.
(2) Kiểm soát phòng ngừa rủi ro hối đoái
Bên cạnh đó còn các biện pháp khác như phòng ngừa rủi ro bằng hợp đồng kỳ
hạn, bằng quyền chọn bán tiền tệ, thông qua thị trường tiền tệ…
 Xử lý khoản phải thu khó đòi.
Các DN bán chịu cho khách hàng cần phải xem xét kỹ khả năng thanh toán
trên cơ sở hợp đồng đã được ký kết giữa các bên và phải có sự ràng buộc chặt chẽ
trong hợp đồng. Các khoản nợ phát sinh phải có chứng từ hợp lệ chứng minh. DN
phải thường xuyên đôn đốc và áp dụng mọi biện pháp cần thiết để phân tích tình
hình khoản phải thu, đặc biệt là các khoản nợ quá hạn và khó đòi Cần phải có các
biện pháp như cơ cấu lại thời hạn nợ, xóa một phần nợ cho khách hàng, bán nợ,
khởi kiện trước pháp luật….
1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến quản trị khoản phải thu
Khoản phải thu của doanh nghiệp chịu tác động từ các nhân tố môi trường bên
ngoài doanh nghiệp và các nhân tố môi trường bên trong doanh nghiệp.
1.3.1 Sự tác động của các nhân tố môi trường bên ngoài doanh nghiệp


15
Các nhân tố bên ngoài hay các nhân tố khách quan là các nhân tố có thể ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của DN và do đó tác động
đến việc sử dụng vốn lưu động như thế nào cho phù hợp để thích nghi với sự biến

đổi của môi trường xung quanh. Chúng là những nhân tố mà bản thân DN phải tự
nắm bắt và thích ứng.
Trạng thái nền
kinh tế
Yếu tố Pháp
luật

Thị trường

Tiềm lực tài
chính

Quy


Sứ mệnh

Trình
độ

KHOẢN PHẢI THU

Mục tiêu, chiến
lược phát triển

Cơ chế chính
sách kinh tế

Nguồn nhân lực


Nhà cung cấp,
khách hàng, đối
tác, nhà đầu tư

 Các nhân tố về môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế là một tập hợp bao gồm nhiều yếu tố ảnh hưởng sâu rộng
đến hoạt động kinh doanh của DN: lạm phát, tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu thập
quốc dân, biến động cung cầu hàng hóa, mức độ cạnh tranh trên thị trường…Môi
trường kinh tế thuận lợi tạo điều kiện cho doanh sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn
lực của mình, ngược lại chúng gây ra những khó khăn cho DN.


16
 Các nhân tố về môi trường tự nhiên:
Đó là các nhân tố về khí hậu, vị trí địa lý, địa hình…Các nhân tố này có ảnh
hưởng lớn đến quyết định đến chính sách bán hàng của DN. Chúng ta tác động đến
việc DN lựa chọn vị trí, cách thức bán hàng phù hợp với yêu cầu của người mua và
nhằm khuyến khích người tiêu dùng.
 Các nhân tố về môi trường văn hóa xã hội:
Đây là nhân tố luôn bao quanh DN và nó có ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của DN
- Thu thập và phân bố thu nhập của người tiêu dùng: thu nhập của dân cư
quyết định đến lượng tiền mà người tiêu dùng sẽ dùng cho nhu cầu về nhà ở hay các
công trình phục vụ cuộc sống hàng ngày,yêu cầu về chất lượng các công trình hay
mức độ thẩm độ thẩm mĩ..
- Ngoài ra các nhân tố như: trình độ văn hóa, phong tục tập quán, tôn giáo, xu
hướng phân bố dân cư..ảnh hưởng đến thói quen, tập tính tiêu dùng của các tầng lớp
dân cư và từ đó tác động đến nhu cầu và cơ cấu chi tiêu của khách hàng. Ví dụ là
người dân miền Nam có cách chi tiêu khác với người miền Bắc, người miền Bắc
luôn quan tâm đến việc xây nhà còn người miền Nam thì lại chú trọng hơn cho việc

chi tiêu về ăn uống hay vui chơi giải trí…
 Các chính sách vĩ mô của Nhà nước:
Các chủ trương chính sách về đầu tư của Đảng và nhà nước đối với ngành xây
dựng sẽ quyết định tới quy mô đầu tư phát triển các hạng mục công trình của các DN.
1.3.2 Các nhân tố bên trong (nhân tố chủ quan)
Nếu như các nhân tố khách quan là những nhân tố mà DN không tể kiểm soát
và thay đổi được thì các nhân tố chủ quan là những nhân tố nằm ở chính bản thân
DN mà DN có thể kiểm soát và điều chỉnh theo hướng có lợi nhất cho mình. Sự
thành công hay thất bại của DN chủ yếu ở việc DN có nắm bắt và kiểm soát được
nhân tố chủ quan hay không. Những nhân tố đó là:
 Trình độ nguồn nhân lực:


17
Đây là một trong những nguồn vố quý nhất của DN có ảnh hưởng to lớn đến
sự thành bại trong kinh doanh và khả năng cạnh tranh trên thị trường của DN. Trình
độ và kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ công nhân viên sẽ quyết định đến chất lượng
của sản phẩm, dịch vụ, năng suất lao động và từ đó tác động đến hiệu quả quản trị
KPT. Còn với cán bộ lãnh đạo và quản lý, việc đưa ra các quyết định sản xuất kinh
doanh, phương pháp quản lý, mục tiêu và định hướng phát triển của DN phụ thuộc
rất lớn ở trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm trên thị trường của họ.
 Trình độ khoa học công nghệ:
Việc áp dụng các công nghệ tiên tiến hiện đại trong hoạt động sản xuất kinh
doanh giúp DN giảm thiểu được chi phí, nâng cao được năng suất lao động, chất
lượng dịch vụ từ đó tăng hiệu suất quản lý.
 Cơ sở hạ tầng của DN:
Khi DN có hệ thống cơ sở hạ tầng ( trụ sở làm việc, hay các thiết bị máy
móc hiện đại…) được bố trí hợp lý khoa học sẽ giúp DN quản lý có hiệu quả hơn
các KPT, thu có hiệu quả hơn các khoản nợ từ khách hàng…
1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản trị khoản phải thu

Đánh giá hiệu quả quản lý khoản phải thu là một vấn đề then chốt trong các
doanh nghiêp. Nó gắn liền với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do vậy,
việc doanh nghiệp phân tích hiệu quả quản lý các khoản phải thu sẽ đánh gía được
chất lượng trong quản lý, xây dựng chính sách bán hàng, chính sách tín dụng
thương mại, uy tín của doanh nghiệp với bạn hàng... từ đó có thể vạch ra các khả
năng tiềm tàng để nâng cao hơn nữa kết quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử
dụng các khoản phải thu.
Đánh giá hiệu quả quản lý các khoản phải thu được thông qua các chỉ tiêu sau:
 Kỳ thu tiền bình quân
- Kỳ thu tiền bình quân (còn gọi là số ngày của một vòng quay các KPT) phản
ánh số ngày cần thiết bình quân để thu được các KPT. Nó được tính bằng cách lấy số
dư bình quân KPT bình quân nhân (x) với 360 ngày rồi chia cho tổng doanh thu bán
chịu trong kỳ.


18

Công thức:
Kỳ thu tiền

360

bình quân

Số vòng quay KPT

=

Số dư bình quân KPT
Doanh thu trong kỳ


x 360

- Kỳ thu tiền bình quân ngắn chứng tỏ DN không bị đọng vốn trong khâu
thanh toán. Ngược lại, nếu kỳ thu tiền dài chứng tỏ thời gian thu hồi KPT chậm.
Tuy nhiên, để đánh giá thực trạng này tốt hay xấu còn phụ thuộc vào chính sách tín
dụng thương mại và thực tế thanh toán nợ của từng KPT. Trong trường hợp do công
ty muốn chiếm lĩnh thị trường thông qua bán hàng trả chậm, hay tài trợ cho các chi
nhánh đại lý nên dẫn tới kỳ thu tiền bình quân tăng lên.
 Phân tích “Tuổi” của các khoản phải thu
- Phương pháp phân tích này dựa trên thời gian biểu về tuổi của các KPT tức
là khoảng thời gian có thể thu được tiền của các KPT để phân tích.
- Xác định tuổi của các KPT cho phép đánh giá một cách chi tiết hơn quy mô
và độ dài thời gian tương ứng của các KPT đó tại một thời điểm nhất định. Đây là
căn cứ quan trọng để các Dn lựa chọn các biện pháp quản lý và chính sách thu tiền
thích hợp.
 Mô hình số dư khoản phải thu
Phương pháp này đo lường quy mô doanh số bạn chịu chưa thu được tiền tại
thời điểm cuối tháng do kết quả bán hàng của tháng và của các tháng trước đó. Thực
tế cho thấy, khối lượng hàng bán chịu phụ thuộc nhiều vào đặc điểm của ngành và
mặt hàng kinh doanh, điều kiện của khách hàng ở từng khu vực địa lý. Do đó nếu
chỉ dựa vào những con số trong mô hình này để so sánh và đánh giá thực trạng KPT
của từng chi nhánh, bộ phận ở các khu vực khác nhau trong một công ty thì sẽ
không phù hợp. Bởi vậy, cách tốt nhất là nên phân loại và theo dõi số dư nợ của
từng nhóm khách hàng theo tập quán thanh toán của họ.
 Vòng quay khoản phải thu trong kỳ :


19


Trong đó các khoản phải thu bình quân là bình quân số học của các khoản phải
thu ở đầu kỳ và cuối kỳ. Vòng quay các khoản phải thu cho biết trung bình 1 năm
khoản phải thu quay được bao nhiêu vòng. chỉ tiêu này càng lớn thì càng tốt.
 So sánh với khoản phải trả của doanh nghiệp:
Trên bảng cân đối kế toán, khoản phải trả được gọi là một khoản nợ ngắn hạn
của doanh nghiệp. Nó thể hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp phải trả toàn bộ số nợ
ngắn hạn này cho chủ nợ khi đến hạn. Khoản phải trả chủ yếu bao gồm 2 khoản
mục chính là phải trả nhà cung cấp và người mua trả tiền trước. Nhìn vào khoản
phải trả chúng ta có thể nhận thấy doanh nghiệp đang chiếm dụng vốn của đối tác
là bao nhiêu? Việc so sánh giữa khoản phải thu và khoản phải trả sẽ cho biết là
doanh nghiệp đang chiếm dụng vốn hay bị chiếm dụng vốn, để từ đó các nhà quản
lý sẽ có những thay đổi về chính sách bán hàng, nguyên vật


20
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ KHOẢN PHẢI THU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN FECON
2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần FECON
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
FECON bước vào đời bằng nghề ép cọc trong dự án đầu tay là Trung tâm siêu
thị Big C – Trần Duy Hưng. Sau đó là Đại siêu thị Melinh Plaza, Siêu thị Metro 2 Hà Nội, thu về doanh số 5 tỉ đồng. Phương tiện phục vụ giao dịch thời ấy là xe máy,
xe đạp và xe buýt. Thiết bị thi công thì hầu hết thuê từ các đơn vị tư nhân khác…
Công ty luôn phấn đấu thực hiện tốt việc cung ứng các vật tư, thiết bị điện cho
các đơn vị thành viên, các dự án mà công ty nhận được. Để giải quyết việc làm,
nâng cao đời sống cho lao động, hiện nay công ty đã mở rộng phạm vi kinh doanh
trên địa bàn rộng. Trong những năm gần đầy mặc dù có sự cạnh tranh khốc liệt
nhưng công ty đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm hoạt động trên thị trường trong
nước. Với phương châm kinh doanh “Cung cấp giải pháp toàn diện cho nền móng
công trình”, cùng với sự cố gắng không ngừng của các cán bộ chủ chốt trong công
ty, Công ty đã gặt hái được nhiều thành công, dần khẳng định thương hiệu của mình

trong lĩnh vực điện không những trên địa bàn Hà Nội mà không ngừng mở rộng ra
các địa bàn khác và các tỉnh lân cận và ngay cả trước những biến động của thị
trường hiện nay.
FECON cam kết mang lại giải pháp, sản phẩm và dịch vụ thỏa mãn tối đa các
yêu cầu của khách hàng và chủ đầu tư bắt đầu từ khâu đầu tiên là tư vấn địa kỹ
thuật; khảo sát địa chất; thí nghiệm nền móng, thiết kế; cung cấp và thi công đến
khâu cuối cùng là quan trắc.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty
2.1.2.1. Chức năng
Sứ mệnh của Công ty cổ phần FECON là phát triển các hoạt động nghiên cứu
và ứng dụng công nghệ tiên tiến trong kỹ thuật nền móng, công trình ngầm và phát
triển hạ tầng nhằm mang lại giải pháp tối ưu cả về kỹ thuật và kinh tế cho các công
trình xây dựng, đóng góp thiết thực cho phát triển bền vững nền kinh tế nước nhà.


×