Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Quản trị khoản phải thu của công ty cổ phần Việt Tiên Sơn”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.54 KB, 37 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Phạm Tuấn Anh
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và thực hiện khóa luận tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ tận tình của thầy cô trường Đại Học Thương Mại Hà Nội.
Xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của TH.S Phạm Tuấn Anh -
Giảng viên khoa Tài chính – Ngân hàng trường ĐH Thương Mại - giáo viên hướng
dẫn trực tiếp, cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô, chú, anh, chị trong công ty cổ
phần Việt Tiên Sơn trong suốt quá trình tôi hoàn thành khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: K8CT2
1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Phạm Tuấn Anh
MỤC LỤC
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: K8CT2
2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Phạm Tuấn Anh
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng số 1. Tình hình tài sản - vốn 3 năm của Công ty Cổ phần Việt Tiên Sơn
Bảng số 2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh 3 năm của Công ty Cổ phần Việt
Tiên Sơn
Bảng số 3. Bảng so sánh kết quả kinh doanh của công ty
Bảng số 4: Khoản phải thu của công ty 3 năm 2011, 2012, 2013
Bảng số 5: So sánh khoản phải thu 3 năm 2011, 2012, 2013 của công ty cổ phần Việt
Tiên Sơn
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: K8CT2


3
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Phạm Tuấn Anh
DANH MỤC VIẾT TẮT
Tên viết tắt Tên đầy đủ
1. DN Doanh nghiệp
2. VNĐ Việt Nam Đồng
3. LN Lợi nhuận
4. KPT Khoản phải thu
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: K8CT2
4
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Phạm Tuấn Anh
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong nền kinh tế cùng phát triển và hội nhập hiện nay thì các quan hệ tín dụng
ngày càng trở nên đa dạng phức tạp. Sự phát sinh nợ là một yếu tố tất nhiên trong hoạt
động kinh doanh, trong đó bao gồm cả tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại.
Tình trạng nợ và việc kiểm soát nợ cần được nhìn nhận từ cả 2 góc độ: bên cung cấp
tín dụng ( chủ nợ ) và bên đi vay( khách nợ ). Nhiều doanh nghiệp đang phải đối mặt
với mức độ rủi ro tín dụng cao, trong đó rủi ro về tổn thất nợ khó đòi là một trong
những yếu tố cần kiểm soát chặt chẽ.
Cụ thể tại công ty cổ phần Việt Tiên Sơn, khoản phải thu thời gian qua cao và
có sự tăng giảm thất thường, chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản lưu động, chính sách
tín dụng góp phần giúp công ty đạt được mục tiêu. Công ty đã thực hiện kế hoạch về
thu hồi nợ và quản trị khoản phải thu còn chưa được hiệu quả.
Qua thời gian thực tập tại doanh nghiệp, tôi nhận thấy có một số vấn đề trong
khâu quản lý khoản phải thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là bộ phận
chịu trách nhiệm trực tiếp đến công tác thu hồi nợ của doanh nghiệp. Từ yêu cầu thực

tế đó, tôi thấy doanh nghiệp cần phải có cái nhìn đúng đắn hơn về tầm quan trọng của
công tác quản trị khoản phải thu, đồng thời có những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao
hiệu quả công tác quản trị khoản phải thu của doanh nghiệp.
Căn cứ vào yêu cầu thực tế của doanh nghiệp cần hoàn thiện công tác quản trị
khoản phải thu tôi lựa chọn đề tài: “Quản trị khoản phải thu của công ty cổ phần Việt
Tiên Sơn” là đề tài khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu và phân tích thực trạng quản trị khoản phải thu tại công ty Cổ
phần Việt Tiên Sơn.
- Phân tích các nhân tố môi trường kinh doanh tác động tới quản trị khoản phải
thu tại công ty Cổ phần Việt Tiên Sơn.
- Nhận dạng các thành công, các vấn đề tồn tại và nguyên nhân của các tồn tại
trong quản trị khoản phải thu tại công ty Cổ phần Việt Tiên Sơn.
- Trên cơ sở các phân tích thực trạng, kết hợp với phân tích các yếu tố môi
trường kinh doanh của công ty Cổ phần Việt Tiên Sơn, đề xuất hướng giải quyết các
vấn đề tồn tại trong quản trị khoản phải thu tại công ty Cổ phần Việt Tiên Sơn.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Thực trạng quản trị khoản phải thu tại công ty Cổ phần Việt Tiên Sơn.
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: K8CT2
5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Phạm Tuấn Anh
+ Các yếu tố môi trường kinh doanh tác động tới quản trị khoản phải thu tại
công ty Cổ phần Việt Tiên Sơn.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt không gian: khóa luận được nghiên cứu tại công ty Cổ phần Việt
Tiên Sơn.
+ Về mặt thời gian: trong 3 năm từ 2011 đến 2013

4. Phương pháp nghiên cứu
Bên cạnh việc sử dụng phương pháp nghiên cứu là thông qua phỏng vấn một số
nhân vật chủ chốt có liên quan trực tiếp đến việc ra quyết định hay quản lý khoản phải
thu, tôi đã sử dụng thêm phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua các phiếu
điều tra. Căn cứ vào kết quả phiếu điều tra, tổng hợp, phân tích để đưa ra những nhận
xét bám sát vào thực tế của doanh nghiệp để từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp
nhất với thực tế doanh nghiệp.
Cùng với đó, tôi cũng sử dụng thông tin từ các dữ liệu thứ cấp được doanh
nghiệp cung cấp để sử dụng vào quá trình nghiên cứu nhằm đưa ra những nhận định
chính xác đối với doanh nghiệp. Thêm vào đó, là kết hợp với thông tin từ các cuộc
phỏng vấn trực tiếp từ các vị lãnh đạo của doanh nghiệp để có được những ý kiến
chuyên sâu về vấn đề nghiên cứu.
5. Kết cấu khóa luận:
Ngoài lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết tắt, kết luận,
danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của khóa luận được kết cấu
chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết cơ bản về quản trị khoản phải thu của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản trị khoản phải thu của công ty Cổ phần Việt Tiên Sơn.
Chương 3: Các phát hiện nghiên cứu và một số hướng giải quyết
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ KHOẢN PHẢI THU CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1 Một số khái niệm, thuật ngữ liên quan về quản trị khoản phải thu của doanh
nghiệp
1.1.1 Khái niệm khoản phải thu
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: K8CT2
6
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Phạm Tuấn Anh

Khi đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các chủ ngân
hàng, hay các đối tác kinh doanh thường quan tâm đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Phải nhấn mạnh rằng, bất cứ một doanh nghiệp hay một tổ chức kinh tế nào
cũng tồn tại những khoản tiền phải thu đối với các con nợ. Khoản phải thu không bao
giờ tách khỏi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó phản ánh tình hình
tài chính của doanh nghiệp. Vậy khoản phải thu là gì? Nó có liên quan đến tình hình
tài chính của doanh nghiệp như thế nào?
Khoản phải thu: Là bộ phận tài sản của doanh nghiệp đang bị các đơn vị hoặc
cá nhân khác chiếm dụng mà doanh nghiệp có trách nhiệm thu hồi.
Khoản phải thu có liên quan đến các đối tác có quan hệ kinh tế đối với doanh
nghiệp bao gồm các khoản:
- Khoản phải thu từ khách hàng
- Khoản ứng trước cho người bán
- Khoản phải thu nội bộ
- Khoản tạm ứng cho công nhân viên
- Các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ
- Các khoản phải thu khác.
1.1.2 Khái niệm quản trị khoản phải thu
Cùng với quản trị tiền mặt và hàng tồn kho, quản trị khoản phải thu có liên
quan đến quyết định về quản trị tài sản của giám đốc tài chính. Quyết định quản trị
khoản phải thu gắn với việc đánh đổi giữa chi phí liên quan đến khoản phải thu và
doanh thu tăng thêm do bán chịu hàng hóa.
Quản trị khoản phải thu đòi hỏi trả lời năm tập hợp câu hỏi sau:
- Doanh nghiệp đề nghị bán hàng hay dịch vụ của mình với điều kiện gì? Dành
cho khách hàng thời gian bao lâu để thanh toán tiền mua hàng? Doanh nghiệp có
chuẩn bị để giảm giá cho khách hàng thanh toán nhanh không?
- Doanh nghiệp cần đảm bảo gì về số tiền khách hàng nợ? Chỉ cần khách hàng
kí vào biên nhận, hay buộc khách hàng kí một loại giấy nhận nợ chính thức nào khác?
- Phân loại khách hàng: Loại khách hàng nào có thể trả tiền ngay? Để tìm hiểu,
doanh nghiệp có nghiên cứu hồ sơ quá khứ hay các báo cáo tài chính đã qua của khách

hàng hay không? Hay doanh nghiệp dựa vào chứng nhận của ngân hàng?
- Doanh nghiệp chuẩn bị dành cho từng khách hàng với những hạn mức tín
dụng như thế nào để tránh rủi ro? Doanh nghiệp có từ chối cấp tín dụng cho các khách
hàng mà doanh nghiệp nghi ngờ? Hay doanh nghiệp chấp nhận rủi ro có một vài khoản
nợ khó đòi và điều này xem như là chi phí của việc xây dựng một nhóm lớn khách
hàng thường xuyên?
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: K8CT2
7
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Phạm Tuấn Anh
- Biện pháp nào mà doanh nghiệp áp dụng thu nợ đến hạn? Doanh nghiệp theo
dõi thanh toán như thế nào? Doanh nghiệp làm gì với những khách hàng trả tiền miễn
cưỡng hay kiệt sức vì họ?
1.1.3 Các thuật ngữ liên quan
- Khoản phải thu từ khách hàng: là những khoản cần phải thu do doanh nghiệp
bán chịu hàng hoá, thành phẩm hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, việc chiếm dụng vốn lẫn nhau trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là một nét đặc trưng thương mại.
Thậm chí còn được coi như là một “sách lược” kinh doanh hữu hiệu của các doanh
nghiệp ngang nhiên hoạt động trên thương trường mà trong tay không hề có một đồng
vốn. Do vậy, vấn đề quản lý khoản phải thu đặc biệt trở nên quan trọng đối với những
doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn với tỷ lệ cao so với vốn kinh doanh.
- Khoản ứng trước cho người bán: là khoản tiền doanh nghiệp phải thu từ người
bán, người cung cấp do doanh nghiệp trả trước tiền hàng cho người bán để mua hàng
hoá, thành phẩm hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp chưa được giao.
- Khoản phải thu nội bộ: là các khoản phải thu phát sinh giữa đơn vị, doanh
nghiệp hạch toán kinh tế độc lập với các đơn vị trực thuộc có tổ chức kế toán riêng
hoặc giữa các đơn vị trực thuộc với nhau.
- Khoản tạm ứng cho công nhân viên: là những khoản tiền hoặc vật tư do doanh

nghiệp giao cho các cán bộ công nhân viên để thực hiện một nhiệm vụ được giao hoặc
giải quyết một số công việc như mua hàng hoá, trả chi phí công tác…
- Khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ:
+) Khoản thế chấp: thường phát sinh trong quan hệ vay vốn. Khi vay vốn có thế
chấp, người vay phải mang tài sản của mình giao cho người cho vay trong thời gian
vay vốn.
+) Khoản ký cược: là số tiền doanh nghiệp dùng vào việc đặt cược khi thuê
mướn tài sản theo yêu cầu của người cho thuê nhằm mục đích ràng buộc trách nhiệm
vật chất và nâng cao trách nhiệm cho người đi thuê trong việc quản lý sử dụng tài sản
đi thuê và sử dụng đúng hạn. Số tiền ký cược do bên cho thuê quy định và có thể lớn
hơn giá trị tài sản cho thuê.
+) Ký quỹ: là số tiền, hay tài sản được gửi trước để làm tin trong các quan hệ
mua bán, nhận đại lý bán hàng, tham gia đấu thầu,…
1.2 Nội dung quản trị khoản phải thu
1.2.1 Hoạch định chính sách tín dụng của doanh nghiệp
 Sự cần thiết của chính sách tín dụng:
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: K8CT2
8
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Phạm Tuấn Anh
Trong mối quan hệ tài chính giữa các doanh nghiệp, những doanh nghiệp đóng
vai trò là người bán thường phải bán chịu hàng hoá của mình trong một thời gian nhất
định và những doanh nghiệp đóng vai trò làm người mua lại thường cố gắng kéo dài
thời hạn thanh toán. Mỗi doanh nghiệp đều có các khoản mua chịu và bán chịu hàng
hoá từ đó hình thành nên khoản phải thu của doanh nghiệp. Có thể nói hầu hết các
doanh nghiệp đều phát sinh khoản này nhưng với mức độ khác nhau, từ mức không
đáng kể đến mức không thể kiểm soát nổi. Kiểm soát khoản phải thu liên quan đến
việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Nếu không bán chịu hàng hoá sẽ mất đi cơ hội
bán hàng, nếu bán chịu hàng hoá quá nhiều thì chi phí cho khoản phải thu tăng có

nguy cơ phát sinh các khoản nợ khó đòi, do đó rủi ro không thu hồi được nợ cũng gia
tăng. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần xây dựng chính sách bán chịu hợp lý đối với
từng khách hàng.
 Nội dung chính sách tín dụng:
Bán chịu hàng hoá là một hình thức doanh nghiệp cấp tín dụng cho khách hàng
của mình và là nguyên nhân phát sinh các khoản phải thu. Chính sách tín dụng của
doanh nghiệp được thực hiện thông qua việc kiểm soát các biến số sau:
- Tiêu chuẩn tín dụng:
Nguyên tắc chỉ đạo là phải xác định được tiêu chuẩn tín dụng tức là sức mạnh tài
chính tối thiểu và uy tín hay vị thế tín dụng có thể chấp nhận được của các khách hàng
mua chịu. Chính vì vậy, trước khi quyết định có bán chịu hàng hoá cho khách hàng của
mình hay không, doanh nghiệp cần tìm hiểu kỹ khách hàng. Với những khách hàng có
những tiêu chuẩn quá thấp thì doanh nghiệp nên từ chối cấp tín dụng theo hình thức bán
chịu hàng hoá để đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của mình.
- Chiết khấu thanh toán
Là biện pháp khuyến khích khách hàng trả tiền sớm bằng cách thực hiện việc
giảm giá đối với các trường hợp mua hàng trả tiền trước thời hạn.
Hiện nay, biện pháp này đang được sử dụng khá phổ biến do nó có thể mang lại
lợi ích cho cả hai bên.
- Thời hạn bán chịu (thời hạn tín dụng)
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: K8CT2
9
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Phạm Tuấn Anh
Là việc quy định độ dài thời gian của các khoản tín dụng đồng thời chỉ rõ hình
thức của khoản tín dụng. Ví dụ trong hợp đồng mua bán hàng hoá có quy định thời hạn
tín dụng là 3/10 net 60, điều này có nghĩa là doanh nghiệp áp dụng tỷ lệ chiết khấu 3%
nếu hoá đơn bán hàng được thanh toán trong vòng 10 ngày kể từ ngày kí hợp đồng,
hoặc khách hàng sẽ phải thanh toán 100% tiền hàng trong vòng 60 ngày.

 Điều kiện tín dụng:
- Điều kiện doanh nghiệp:
Đặc điểm về sản phẩm, ngành nghề kinh doanh và tiềm lực tài chính là những
yếu tố tác động trực tiếp đến chính sách tín dụng của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có
quy mô lớn, có tiềm lực tài chính mạnh, sản phẩm có thời gian sử dụng lâu bền thường
cho phép mở rộng chính sách tín dụng hơn các doanh nghiệp ít vốn, sản phẩm dễ bị hư
hỏng, mất phẩm chất, khó bảo quản. Đối với những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
có tính thời vụ, trong thời kỳ cần sản phẩm có nhu cầu tiêu thụ lớn cần khuyến khích
tiêu thụ để thu hồi vốn.
- Điều kiện khách hàng:
Điều kiện của khách hàng được đánh giá dựa vào các phán đoán sau:
+) Vốn hay sức mạnh tài chính: là thước đo về tình hình tài chính của một
doanh nghiệp, nó ảnh hưởng đến rủi ro thanh toán. Yếu tố này được xác định dựa vào
quy mô vốn chủ sở hữu, tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp, khả năng sinh lợi từ
hoạt động kinh doanh.
+) Khả năng thanh toán: được đánh giá qua hệ số thanh toán chung, hệ số thanh
toán nhanh, hệ số thanh toán lãi vay …của khách hàng.
+) Tư cách tín dụng: là thái độ tự giác đối với việc thanh toán nợ của khách
hàng. Yếu tố này được coi là rất quan trọng vì mỗi giao dịch tín dụng được ngầm hiểu
là một sự hứa hẹn thanh toán.
+) Vật thế chấp: là tài sản khách hàng dùng đảm bảo cho món nợ của mình.
+) Điều kiện kinh tế: là sự phát triển của nền kinh tế nói chung và mức độ phát
triển của từng vùng địa lý nói riêng có ảnh hưởng đến việc thanh toán của khách hàng
đối với món nợ.
1.2.2 Kiểm soát khoản phải thu
 Phòng ngừa rủi ro
Khi DN nới lỏng chính sách tín dụng thường góp phần làm mở rộng thị trường
tiêu thụ, tăng doanh thu nhưng cũng chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn. Vì vậy, phòng
ngừa rủi ro đối với KPT là nhu cầu cần thiết đối với mọi DN để ổn định tình hình tài
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt

Lớp: K8CT2
10
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Phạm Tuấn Anh
chính, tăng hiệu quả của chính sách tín dụng. Rủi ro đối với khoản phải thu thường
bao gồm:
- Rủi ro do không thu hồi được nợ (rủi ro tín dụng).
- Rủi ro tác động của sự thay đổi tỷ giá, lãi suất,…
+) Phòng ngừa rủi ro tín dụng.
Để phòng ngừa rủi ro tín dụng, trước hết DN cần phải tìm hiểu kỹ khách hàng
về tình hình tài chính, khả năng thanh toán,… của khách hàng để xác định giới hạn tín
dụng phù hợp với từng khách hàng. Bên cạnh đó, căn cứ vào kết quả phân loại nợ phải
thu DN cần phải lập dự phòng đối với những khoản phải thu khó đòi. Việc lập dự
phòng có thể xác định theo những tỷ lệ % nhất định trên từng loại KPT, hoặc theo
khách nợ đáng ngờ. Cách thức này giúp DN có thể chủ động đối phó khi rủi ro xảy ra.
+) Phòng ngừa rủi ro thay đổi hối đoái
Đối với các rủi ro do tác động của tỷ giá, lãi suất có thể lựa chọn các nghiệp vụ
kinh doanh trên thị trường ngoại hối và thị trường tiền tệ như: nghiệp vụ kỳ hạn, quyền
chọn, hoán đổi tiền tệ và lãi suất, lựa chọn loại tiền vay…
Bên cạnh đó còn các biện pháp khác như phòng ngừa rủi ro bằng hợp đồng kỳ
hạn, bằng quyền chọn bán tiền tệ, thông qua thị trường tiền tệ….
• Phòng ngừa bằng hợp đồng kỳ hạn: Phòng ngừa khoản phải thu bằng hợp
đồng kỳ hạn là việc công ty bán có kỳ hạn khoản phải thu ghi bằng đồng tiền đó.
Chi phí thực của việc phòng ngừa khoản phải thu (RCHr) có thể ước tính như
sau:
RCHr = NRr – NRHr
Trong đó:
NRr: thu nhập hình thức bằng đồng tiền trong nước nhận được khi không phòng
ngừa NRHr: thu nhập hình thức bằng đồng tiền trong nước nhận được khi phòng ngừa.
Nếu RCHr là âm, việc phòng ngừa nên lựa chọn. Nếu RCHr là dương, công ty

cần đánh giá liệu lợi ích tiềm tang từ việc duy trì tình trạng không phòng ngừa có đáng
giá hơn mức rủi ro hay không. Các công ty nên hài lòng khi phòng ngừa nếu RCHr trở
nên rất thấp và đặc biệt hài lòng khi nó âm. Tuy vậy, các công ty bảo thủ có thể cảm
thấy phòng ngừa là đáng giá ngay cả khi RCHr là cao.
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: K8CT2
11
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Phạm Tuấn Anh
• Phòng ngừa bằng quyển chọn bán tiền tệ: Quyền chọn bán tiền tệ là một
công cụ phòng ngừa có giá trị. Quyền chọn bán tiền tệ cung cấp cho người nắm giữ nó
quyền được bán một lượng nhất định một đồng tiền nào đó với một giá trị xác định
trong tương lai. Quyền chọn bán tiền tệ có thể được các công ty sử dụng để phòng
ngừa các khoản phải thu trong tương lai bằng ngoại tệ bởi vì nó cho phép xác định
được mức giá tại đó khoản phải thu trong tương lai có thể được bán. Quyền chọn bán
tiền tệ không phải là nghĩa vụ đối với người sở hữu nó về việc phải bán một lượng tiền
với một giá xác định. Nếu tại thời điểm công ty nhận ngoại tệ, tỷ giá giao ngay hiện
hành của ngoại tệ cao hơn giá thực thi, công ty có thể để quyền chọn bán tự động hết
hạn và bán số ngoại tệ nhận được theo tỷ giá giao ngay hiện hành.
• Phòng ngừa khoản phải thu thông qua thị trường tiền tệ: Một phòng ngừa
qua thị trường tiền tệ là việc sử dụng một tình trạng trên thị trường tiền tệ để bù đắp
một tình trạng khoản phải thu trong tương lai. Khi xác định được giá trị của khoản
phải thu trong tương lai công ty đã vay trước một lượng tiền đó để phục vụ hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình và đến khi trả khoản vay trên thì giá trị của nó chính
bằng giá trị khoản phải thu mà công ty nhận được.
Công ty phải tiến hàng hai tình huống trên thị trường tiền tệ là: Vay ngoại tệ thể
hiện khoản phải thu trong tương lai và đầu tư vào đồng tiền trong nước. Tuy nhiên
công ty sẽ không biết liệu việc phòng ngừa được lựa chọn đối với khoản phải thu có
tốt hơn không phòng ngừa hay không cho đến khi kỳ hạn của khoản phải thu trôi qua.
• Phòng ngừa bằng hợp đồng tương lai: Một phòng ngừa bằng hợp đồng tương

lai rất giống với hợp đồng kỳ hạn, ngoại trừ một điều là hợp đồng kỳ hạn thường dùng
cho các nghiệp vụ lớn trong khi hợp đồng tương lai có thể phù hợp hơn đối với những
công ty muốn phòng ngừa cho một lượng tiền nhỏ.
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: K8CT2
12
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Phạm Tuấn Anh
Một công ty tham gia với tư cách bên bán trong một hợp đồng tương lai về tiền
tệ sẽ được phép bán xác định một đồng tiền nhất định với giá đã công bố vào một ngày
nào đó trong tương lai. Để phòng ngừa theo giá trị đồng tiền trong nước đối với khoản
phải thu trong tương lai bằng ngoại tệ, công ty có thể bán một hợp đồng tương lai về
tiền tệ thể hiện bằng đồng tiền mà nó sẽ nhận được trong tương lai. Bằng cách này,
công ty biết được chính xác khoản phải thu bằng ngoại tệ trong tương lai tương ứng
với bao nhiêu đơn vị tiền tệ trong nước. Bằng cách cố định tỷ giá tại đó công ty chấp
nhận chuyển ngoại tệ thành đồng tiền trong nước, nó đã bảo vệ được khoản phải thu
trong tương lai của mình khỏi sự biến động của tỷ giá giao ngay của ngoại tệ theo thời
gian. Tuy nhiên, trong trường hợp giá đã được cố định trên hợp đồng có thể thấp hơn
tỷ giá giao ngay của đồng tiền đó tại thời điểm nhận được khoản phải thu, thì công ty
sẽ phải gánh chịu một số tổn thất nhất định. Nhưng vì sự không chắc chắn của giá trị
tiền tệ trong tương lai, công ty có thể hài lòng với việc phòng ngừa hơn là chịu rủi ro
do sự biến động tỷ giá gây ra.
 Xử lý đối với khoản phải thu khó đòi:
Các doanh nghiệp bán chịu cho khách hàng cần phải xem xét kỹ khả năng thanh
toán trên cơ sở hợp đồng đã được ký kết giữa các bên. Có sự ràng buộc chặt chẽ trong
hợp đồng, nếu vượt quá thời hạn thanh toán theo hợp đồng thì doanh nghiệp được thu
lãi phạt tương ứng như lãi suất quá hạn của ngân hàng.
Các khoản nợ phát sinh phải có chứng từ hợp lệ chứng minh. Doanh nghiệp
phải thường xuyên đôn đốc và áp dụng mọi biện pháp cần thiết để thu hồi các khoản
nợ quá hạn. Định kỳ doanh nghiệp phải đối chiếu, tổng hợp, phân tích tình hình khoản

phải thu, đặc biệt các khoản nợ quá hạn và các khoản nợ khó đòi.
Các tổn thất do không thu hồi được kịp và đầy đủ cần xác định rõ mức độ,
nguyên nhân của từng khoản nợ và có biện pháp xử lý thích hợp như gia hạn nợ, thoả
ước xử lý nợ, xoá một phần nợ cho khách hàng hoặc khởi kiện trước pháp luật,…Các
doanh nghiệp phải có các biện pháp phòng ngừa rủi ro như lựa chọn khách hàng, giới
hạn tín dụng, yêu cầu đặt cọc, tạm ứng,…
Đối với các doanh nghiệp nhà nước, các khoản nợ khó đòi thực sự không có
khả năng đòi, được cơ quan quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp xem xét,
thẩm định cho phép hạch toán vào kết quả kinh doanh. Doanh nghiệp phải tiếp tục
theo dõi trên sổ kế toán và đôn đốc thường xuyên để thu hồi khoản phải thu sau khi trừ
đi chi phí thu nợ, hạch toán vào thu nhập bất thường của doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: K8CT2
13
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Phạm Tuấn Anh
Đối với những khoản nợ quá hạn, doanh nghiệp có thể áp dụng các quy trình
thu hồi nợ theo cấp độ: gọi điện thoại, thư nhắc lại, thư khuyên nhủ hoặc thư chuyển
cho cơ quan chuyên trách thu hồi giúp. Nếu các biện pháp này không có hiệu lực,
doanh nghiệp có thể nhờ đến các hãng chuyên thu nợ hoặc nhờ tư vấn của luật sư.
Đồng thời đối với các khách hàng không trả nợ đúng hạn, doanh nghiệp cần
ngừng cấp tín dụng cho đến khi họ thanh toán xong nợ cũ. Ngoài ra doanh nghiệp
cũng có thể áp dụng hình thức mua nợ để tránh những món nợ khó đòi và chuyển rủi
ro sang công ty mua nợ.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị khoản phải thu
1.3.1 Các nhân tố bên trong
Sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp chủ yếu ở việc doanh nghiệp có
nắm bắt và kiểm soát được các nhân tố này hay không
- Trình độ nguồn nhân lực: đây là một trong những nguồn vốn quý nhất của
doanh nghiệp có ảnh hưởng to lớn đến sự thành bại trong kinh doanh và khả năng cạnh

tranh trên thị trường của doanh nghiệp. Trình độ và kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ
công nhân viên sẽ quyết định đến chất lượng của sản phẩm, dịch vụ, năng suất lao
động và từ đó tác động đến hiệu quả quản lý khoản phải thu. Còn với cán bộ lãnh đạo
và quản lý, việc đưa ra các quyết định sản xuất kinh doanh, phương pháp quản lý, mục
tiêu và định hướng phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn ở trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, kinh nghiệm trên thương trường.
- Trình độ khoa học công nghệ: việc áp dụng các công nghệ tiên tiến hiện đại
trong hoạt động sản xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp giảm thiểu được chi phí, nâng
cao được năng suất lao động, chất lượng dịch vụ từ đó tăng hiệu suất quản lý.
- Cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp: khi doanh nghiệp có hệ thống cơ sở hạ
tầng( trụ sở làm việc, các trung tâm, chi nhánh, hệ thống đại lý…) được bố trí hợp lý
khoa học sẽ giúp doanh nghiệp quản lý có hiệu quả hơn các khoản phải thu, thu có
hiệu quả hơn các khoản nợ từ khách hàng
1.3.2 Các nhân tố bên ngoài
Là các nhân tố có thể ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp và do đó tác động đến việc sử dụng vốn lưu động như thế nào
cho phù hợp để thích nghi với sự biến đổi của môi trường xung quanh. Chúng là
những nhân tố mà bản than doanh nghiệp không thể kiểm soát được. Điều này đòi hỏi
bản than doanh nghiệp phải tự nắm bắt và thích ứng.
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: K8CT2
14
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Phạm Tuấn Anh
- Các nhân tố về mội trường kinh tế: Môi trường kinh tế là tập hợp bao gồm
nhiều yếu tố có ảnh hưởng sâu rộng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: lạm
phát, tỷ giá hối đoái, lãi suất ngân hàng, tốc độ tăng trưởng kinh tế…Môi trường kinh
tế thuận lợi tạo điều kiện cho doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực của
mình, ngược lại chúng gây ra những khó khăn cho doanh nghiệp.
+) Lạm Phát: Lạm phát làm cho giá cả hàng hoá tăng lên và lớn hơn giá trị thực

của nó, tiền phát hành quá mức cần thiết và làm cho đồng tiền không có giá trị thanh
toán. Mặc khác, lạm phát còn làm chi phí lớn khó tiêu thụ hàng hoá, chi phí trả lãi vay
cao. Khi lạm phát gay gắt sẽ gây hậu quả là tìm cách tháo chạy khởi đồng tiền và tìm
mua bất cứ hàng hoá nào mà không có nhu cầu. Mục tiêu kiềm chế lạm phát không
đồng nghĩa với việc là đưa lạm phát bằng 0. Bởi lẽ, lạm phát không hoàn toàn tiêu cực,
nếu ở một nước nào đó có thể duy trì được lạm phát ở mức độ cho phép nào đó thì sẽ
có lợi cho sự phát triển nền kinh tế.
+) Tỷ giá hối đoái: Việc thay dổi tỷ giá hối đoái sẽ dẫn đến tình trạng làm cho
đồng tiền nội tệ giảm hoặc tăng giá so với đồng ngoại tệ, tác động trực tiếp đến trao
đổi với nước ngoài như: xuất khẩu, đầu tư, việc chuyển đổi tiền, sức mua nó càng
nguy hiểm hơn đối với các khoản phải thu khi nó rơi vào đúng thời hạn thanh toán nợ
của khách hàng.
+) Lãi suất: Khi cần vốn vào đầu tư để kinh doanh thì doanh nghiệp sẽ cần rất
nhiều đến sự tài trợ vốn của ngân hàng, các nhà cho vay thì lãi suất được tính toán một
cách kỹ lưỡng. Lãi suất liên quan đến việc mở rộng tín dụng, muốn tăng doanh số bán ra
thì phải mở rộng chính sách tín dụng thì phải cần đến vốn. Nếu khoản phải thu khách
hàng vẫn không giảm thì công ty không những không trả được lãi vay mà còn làm giảm
khả năng thanh toán nợ đối với các nhà cung cấp, nó sẽ góp phần làm gia tăng chi phí của
công ty. Do vậy, lãi suất ngân hàng cũng là yếu tố tác động rất lớn đến việc mở rộng các
chính sách phải thu tại công ty, nó còn là căn cứ để công ty có các chính sách chiết khấu
hợp lý đối với khách hàng và cũng là căn cứ để công ty cho khách hàng nợ trong một thời
gian nhất định đối với các khách hàng không mở tín dụng.
- Các nhân tố về môi trường tự nhiên: Đó là các nhân tố về khí hậu, vị trí địa lí,
địa hình…Các nhân tố này có ảnh hưởng lớn đến quyết định chính sách bán hàng của
doanh nghiệp. Chúng tác động đến việc doanh nghiệp lựa chọn vị trí, cách thức bán
hàng phù hợp với yêu cầu của người mua và nhằm khuyến khích người tiêu dùng.
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: K8CT2
15
Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Tuấn Anh
- Các nhân tố về môi trường văn hóa xã hội: đây là các nhân tố về dân số, thu
nhập và phân bố thu nhập của người tiêu dùng, trình độ văn hóa, phong tục tập quán
vùng miền,…. Những nhân tố này luôn bao quanh doanh nghiệp, nó ảnh hưởng lớn
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Các chính sách vĩ mô của Nhà nước:
Các chủ trương chính sách về đầu tư của Đảng và nhà nước đối với ngành xây
dựng sẽ quyết định tới quy mô đầu tư phát triển mạng lưới của các doanh nghiệp kinh
doanh trong lĩnh vực này.
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: K8CT2
16
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Phạm Tuấn Anh
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ KHOẢN PHẢI THU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
VIỆT TIÊN SƠN
2.1 Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần Việt Tiên Sơn
2.2.1. Thông tin khái quát về công ty cổ phần Việt Tiên Sơn
- Công ty cổ phần Việt Tiên Sơn được thành lập vào ngày 07/03/2003 với tên
tiếng Việt là: Công ty cổ phần Việt Tiên Sơn, tên tiếng Anh là VietTienSon Holdings
Company, tên viết tắt là VTS.HDCO.Công ty cổ phần Việt Tiên Sơn có trụ sở chính
đặt tại Quán Sui - Đường 18 Cộng Hoà - Chí Linh - Hải Dương.
Công ty gồm 7 thành viên với tổng số vốn góp là 3.000.000.000 (ba tỷ đồng)
tương đương với 30.000 cổ phần. Toàn thể cổ đông đã thảo luận và thống nhất 100%
toàn bộ nội dung và điều lệ công ty gồm 8 chương và 65 điều.
- Công ty cổ phần Việt Tiên Sơn hoạt động trên các lĩnh vực sau:
+) Đầu tư và xây dựng cơ bản
+) Kinh doanh dịch vụ nhà hàng, hàng thủ công mỹ nghệ
+) Sản xuất và kinh doanh phân vi sinh

Trong đó, lĩnh vực hoạt động chính là đầu tư và xây dựng cơ bản. Lĩnh vực này
bao gồm các hoạt động: đầu tư, xây dựng cơ bản, xây dựng công nghiệp, xây dựng dân
dụng, nạo vét, san lấp… Trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng cơ bản Công ty đã trúng
thầu và giành được nhiều hợp đồng lớn, có ý nghĩa quan trọng như: khu dân cư tập
trung thị trấn Sao Đỏ, Khu trung tâm thương mại Thị trấn Sao Đỏ, dự án xây dựng nhà
máy sản xuất phân vi sinh ở Cẩm Giàng…Trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ nhà hàng
và hàng thủ công mỹ nghệ, Công ty đã đáp ứng được một lượng nhu cầu lớn của khách
du lịch trong nước và nước ngoài trên lộ trình du lịch tham quan các danh lam thắng
cảnh, di tích lịch sử như: Hạ Long, Cửa Ông, Tuần Châu…(Quảng Ninh), Côn Sơn,
Kiếp Bạc…(Chí Linh-Hải Dương)…tạo cho khách du lịch điểm dừng chân nghỉ ngơi
và mua sắm lý tưởng, đồng thời đem lại một nguồn doanh thu không nhỏ cho Công ty.
Trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh phân vi sinh, đây là một lĩnh vực mà Công ty
mới đi vào hoạt động, do đó còn rất khó khăn phía trước. Song Công ty quyết tâm phát
triển lĩnh vực này trở thành một lĩnh vực mũi nhọn tiếp theo để đáp ứng nhu cầu trồng
trọt rất lớn trên địa bàn tỉnh Hải Dương và các tỉnh lân cận.
Do đặc điểm sản xuất và kinh doanh đa dạng như vậy nên thị trường hoạt động
của công ty là vô cùng rộng, đáp ứng mọi đối tượng khách hàng.Từ đó ta thấy Công ty
cổ phần Việt Tiên Sơn có những hướng đi đúng đắn, phù hợp, đáp ứng được yêu cầu
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: K8CT2
17
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Phạm Tuấn Anh
- Bộ máy quản lý của Công ty CP Việt Tiên Sơn được tổ chức theo mô hình
chực tuyến chức năng. Đứng đầu là chủ tịch hội đồng quản trị, sau đó đến Giám đốc
Công ty, đến các phó giám đốc và các phòng ban chức năng và các đơn vị trực thuộc
Công ty.
2.2.2 Tình hình tài sản – vốn
Bảng số 1. Tình hình tài sản - vốn 3 năm của Công ty Cổ phần Việt Tiên Sơn

Đơn vị: VNĐ
CHỈ TIÊU Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
SỐ TIỀN
Tỷ
trọng
(%)
SỐ TIỀN
Tỷ
trọng
(%)
SỐ TIỀN
Tỷ
trọng
(%)
A. Tài sản ngắn
hạn
118.707.259.403 68,12 147.312.276.665 69,4 155.977.079.436 65,55
B. Tài sản dài
hạn
55.540.894.996 31,88 64.935.021.946 30,6 81.987.427.216 34,45
TỔNG TÀI
SẢN
174.248.154.399 100 212.247.298.611 100 237.964.506.652 100
A. Nợ phải trả 118.438.437.361 67,97 147.127.443.596 69,32 155.879.476.142 65,5
B. Vốn chủ sở
hữu
55.809.717.038 32,03 65.119.855.015 30,68 82.085.030.510 34,5
TỔNG
NGUỒN VỐN
174.248.154.399 100 212.247.298.611 100 237.964.506.652 100

(Trích số liệu: phòng tài chính – kế toán)
 Cơ cấu tài sản:
Qua bảng số liệu trên, ta có thế thấy tổng tài sản tăng dần qua các năm. Cuối
năm 2011, tổng tài sản của công ty là 174.248.154.399 VNĐ. Năm 2012 tổng tài sản
đã tăng thêm 37.999.144.210 VNĐ (tương ứng với 21,8%). Năm 2013 tổng tài sản tiếp
tục tăng thêm 12,12% so với năm 2012 và đạt con số 25.717.208.040 VNĐ.
Tổng tài sản tăng lên là do sự tăng lên của cả tài sản dài hạn và tài sản ngắn
hạn. Cụ thể:
- Tài sản ngắn hạn năm 2012 tăng 28.605.017.260 VNĐ (tương ứng 24,1%) so
với năm 2011. Năm 2013, tài sản ngắn hạn của công ty là 155.977.079.436VNĐ tăng
5,88% so với năm 2012.
- Tài sản dài hạn của công ty tăng liên tục trong 3 năm 2011, 2012 và 2013.
Năm 2012, tài sản dài hạn tăng 9.394.126.950 VNĐ (tương ứng 16,91%) so với năm
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: K8CT2
18
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Phạm Tuấn Anh
2011. Năm 2013, tài sản dài hạn tiếp tục tăng thêm 26,26% so với năm 2012 và đạt
con số 17.052.405.270 VNĐ.
Xét về cơ cấu tài sản, tài sản ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn. Điều này cho
thấy vốn của công ty chủ yếu đầu tư vào tài sản ngắn hạn. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn
cũng tăng dần qua các năm: Năm 2011 là 68,12% sau đó tăng lên 69,4% năm 2012,
nhưng đến năm 2013 thì tài sản ngắn hạn giảm nhẹ và chiếm 65,55% trong cơ cấu tài
sản. Đối với một công ty kinh doanh đa dạng ở nhiều lĩnh vực, mặt hàng thì xu hướng
này là hợp lý vì đặc điểm của các ngành nghề này là giá trị các khoản mục phải thu
lớn. Qua bảng trên ta thấy quy mô về vốn của công ty đang có xu hướng tăng lên, quy
mô hoạt động được mở rộng, công ty đang trên đà tăng trưởng. Tài sản tăng tức là đầu
tư có hiệu quả và đang thực hiện mở rộng hơn nữa các mối quan hệ kinh doanh.
 Cơ cấu nguồn vốn:

Tổng nguồn vốn liên tục có sự tăng trưởng qua các năm. Tổng vốn tăng là do sự
tăng lên của cả nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Cụ thể:
- Vốn chủ sở hữu: Năm 2012, vốn chủ sở hữu của công ty là 65.119.855.015
VNĐ, tăng 16,68% so với năm 2011. Năm 2013, vốn chủ sở hữu tăng thêm
16.696.517.550VNĐ (tương ứng 26,05%) so với năm 2012 là 65.119.855.015VNĐ.
- Nợ phải trả: Năm 2012, nợ phải trả của công ty là 147.127.443.596 VNĐ tăng
28.689.006.240VNĐ (tương ứng 24,22%) so với năm 2011. Năm 2013, nợ phải trả
tiếp tục tăng thêm 5,95% so với năm 2012 là 8.752.032.546 VNĐ. Tỷ trọng nợ phải trả
cũng có xu hướng tăng dần: Từ 67,97% năm 2011 lên 69,32% năm 2012, đến năm
2013 tỷ trọng nợ phải trả chiếm 65,5% tổng nguồn vốn.
2.2.3 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
Bảng số 2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh 3 năm của Công ty Cổ phần
Việt Tiên Sơn
Đơn vị: VNĐ
1.DThu BH &
CCDV
211.427.266.248 289.358.790.154 320.578.289.152
2.Các khoản giảm
trừ doanh thu
0 0 0
3. Doanh thu thuần 211.427.266.248 289.358.790.154 320.578.289.152
4. Giá vốn hàng bán 195.765.987.267 270.428.775.845 299.046.911.522
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: K8CT2
19
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Phạm Tuấn Anh
5. Lợi nhuận gộp về
BH & CCDV
15.661.278.981 18.930.014.309 21.531.377.630

6.Doanh thu hoạt
động tài chính
2.063.229.510 2.903.970.641 1.935.980.427
7. Chi phí tài chính 1.110.731.748 2.114.275.633 668.565.380
- Trong đó chi lãi
vay
1.110.731.748 2.114.275.633 668.565.380
8. Chi phí bán hàng 3.625.272.510 3.296.094.175 1.648.047.088
9. Chi phí QLDN 3.570.474.275 4.113.708.830 2.300.789.256
10.LN thuần từ
HĐKD
9.418.029.958 12.309.906.312 18.849.956.334
11. Thu nhập khác 122.190.126 103.610.992 1.103.610.992
12. Chi phí khác 0 0 0
13. Lợi nhuận khác 122.190.126 103.610.992 1.103.610.992
14. LN trước thuế 9.540.220.084 12.413.517.304 19.953.567.326
15. Thuế TNDN hiện
hành
2.385.055.021 3.103.379.326 4.988.391.831
16. LN sau thuế 7.155.165.063 9.310.137.978 14.965.175.494
(Trích số liệu: phòng tài chính – kế toán)
Bảng số 3. Bảng so sánh kết quả kinh doanh của công ty
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu Chênh lệch năm 2012-2011 Chênh lệch năm 2013-2012
Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%)
1.DThu BH & CCDV 77.931.523.910 36,86 31.219.499.000 10,79
2.Các khoản giảm trừ
doanh thu
0 0 0 0
3. Doanh thu thuần 77.931.523.910 36,86 31.219.499.000 10,79

4. Giá vốn hàng bán 74.662.788.580 38,13 28.618.135.680 10,59
5. Lợi nhuận gộp về BH
& CCDV
3.268.735.328 20,87 2.601.363.321 13,74
6.Doanh thu hoạt động
tài chính
840.741.131 40,75 -967.990.214 -33,33
7. Chi phí tài chính 1.003.543.885 90,35 -1.445.710.253 -68,39
- trong đó chi lãi vay 1.003.543.885 90,35 -1.445.710.253 -68,39
8. Chi phí bán hàng -329.178.335 -9,08 -1.648.047.087 -50
9. Chi phí QLDN 543.234.555 15,21 -1.812.919.574 -44,07
10.LN thuần từ HĐKD 2.891.876.354 30,7 6.540.050.022 53,13
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: K8CT2
20
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Phạm Tuấn Anh
11. Thu nhập khác -18.579.134 -15,21 1.000.000.000 965,14
12. Chi phí khác 0 0 0 0
13. Lợi nhuận khác -18.579.134 -15,21 1.000.000.000 965.14
14. LN trước thuế 2.873.297.220 30,12 7.540.050.022 60,74
15. Thuế TNDN hiện
hành
718.324.957 30,12 1.885.012.505 60,74
16. LN sau thuế 2.154.972.915 30,12 5.655.037.516 60,74
(Trích số liệu: phòng tài chính – kế toán)
Qua bảng trên ta thấy trong 3 năm công ty hoạt động đều có lãi. Điều đó thể
hiện sự cố gắng của Công ty trong quá trình tìm kiếm lợi nhuận, đồng thời nó cũng
cho thấy sự phát triển của công ty trong quá trình kinh doanh. Cụ thể:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2012 tăng 77.931.523.910VNĐ

ứng với 36.86% so với năm 2011. Năm 2013 tiếp tục tăng 31.219.499.000VNĐ (tương
ứng 10,79%) so với năm 2012. Điều này làm cho tổng doanh thu thuần của công ty
cũng tăng mạnh sau mỗi năm hoạt động. Chứng tỏ công ty ngày càng phát triển, mở
rộng thị trường và đa dạng ngành nghề kinh doanh.
- Tương ứng giá vốn hàng bán của doanh nghiệp cũng tăng đều qua các năm.
Cụ thể năm 2012 tăng 74.662.788.580VNĐ (tương đương 38,13%) so với năm 2011.
Sang năm 2013 tăng nhẹ 28.618.135.680VNĐ (ứng với 10,59%). Qua đây cho thấy sự
hiệu quả trong việc quản lý chi phí trong gía vốn hàng bán của các nhà quản trị doanh
nghiệp.
- Năm 2012 lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng
3.268.735.328VNĐ (ứng với 20,87%) so với năm 2011. Năm 2013 tiêp tục tăng
2.601.363.321VNĐ tương đương 13,74%.
- Doanh thu từ hoạt động của tài chính của công ty năm 2012 tăng
840.741.131VNĐ (tương ứng 40,75%). Năm 2013 giảm 967.990.214VNĐ (ứng với
33,33%) so với năm 2012. Chi phí tài chính (cụ thể là chi lãi vay) năm 2012 tăng
1.003.543.885VNĐ ứng với tăng 90.35% sao với năm 2011. Điều này cho thấy năm
2012 doanh nghiệp đã sử dụng vốn cao hơn năm 2011. Sang tới năm 2013 chi phí tài
chính giảm 1.445.710.253VNĐ tương đương tỷ lệ 68,39%.
- Chi phí bán hàng có xu hướng giảm dần qua mỗi năm. Cụ thể năm 2012 giảm
329.178.335VNĐ (ứng với 9,08%) so với năm 2011. Năm 2013 tiếp tục giảm
1.648.047.087VNĐ tương đương 50%.
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: K8CT2
21
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Phạm Tuấn Anh
- Năm 2012 Chi phí quản lý doanh nghiệp năm tăng 543.234.555VNĐ (ứng với
15,21%) sao với năm 2011. Năm 2013 giảm 1.812.919.575 tương ứng 44,07%.
Chi phí có xu hướng giảm qua các năm. Điều này chứng tỏ công ty hoạt động
ngày càng hiệu quả. Các nhà quản trị công ty ngày càng lỗ lực trên con đường tìm

kiếm lợi nhuận cho doanh nghiệp với những chính sách phát triển phù hợp.
- Lợi nhuận thuần của doanh nghiệp tăng đều qua các năm. Bên cạnh đó lợi
nhuận thu được từ các hoạt động khác cũng có xu hướng tăng. Cụ thể năm 2012 giảm
nhẹ 18.579.134VNĐ ứng với 15,21%. Nhưng sang năm 2013 tăng vọt
1000.000.000VNĐ (tăng 10,65 lần) so với năm 2012. Chứng tỏ sang năm 2013 doanh
nghiệp đã mở rộng đầu tư một số lĩnh vực và đã thành công.
- Lợi nhuận sau thuế đều tăng qua mỗi năm. Cụ thể năm 2012 tăng
2.154.972.915VNĐ ứng với 30,12% so với năm 2011. Năm 2013 tiếp tục tăng
5.655.037.516VNĐ tương đương 60,74% so với năm 2012. Điều này cho thấy công ty
ngày càng hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có nhiều chiến lược khai thác thị trường
ở nhiều ngành nghề khác nhau. Bên cạnh đó cũng cho thấy sự làm việc hiệu quả của
ban quản trị công ty.
2.2 Phương pháp thu thập dữ liệu
 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Luận văn cần nghiên cứu những vấn đề sát với thực tế ở doanh nghiệp thực tập,
cần phải xuất phát từ những bất cập chưa giải quyết được của doanh nghiệp đó. Vì vậy
mà công tác thu thập thông tin là rất quan trọng. Một trong những công cụ hữu hiệu để
thu thập thông tin tại doanh nghiệp đó là sử dụng các phiếu điều tra. Các phiếu điều tra
gồm có 3 phần chính:
- Thông tin về cá nhân người được phỏng vấn.
- Quan điểm của người được phỏng vấn đánh giá về công tác quản trị khoản
phải thu tại doanh nghiệp.
- Những ý kiến về vấn đề cấp thiết tại doanh nghiệp và gợi ý giải quyết các vấn
đề đó của các chuyên gia trong doanh nghiệp.
Các phiếu điều tra này được tiến hành phát và phỏng vấn các lãnh đạo, trưởng
phòng và các cán bộ nhân viên chuyên trách để nhằm có được những thông tin chính
xác nhất. Các câu hỏi trong phiếu điều tra đơn giản, dễ hiểu và đều tập trung vào vấn
đề chính nghiên cứu là quản trị khoản phải thu. Từ đó nhằm làm rõ những vướng mắc
còn tồn tại và vấn cấp thiết cần phải giải quyết tại doanh nghiệp, đồng thời có thể đưa
ra các giải pháp hữu hiệu tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.

SVTH: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: K8CT2
22
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Phạm Tuấn Anh
Bên cạnh đó, các cuộc phỏng vấn trực tiếp các chuyên gia trong doanh nghiệp
như Tổng giám đốc, trưởng phòng tài chính…cũng giúp có được những cái nhìn toàn
diện hơn về những vấn đề quan tâm. Từ những cuộc tiếp xúc trực tiếp với Tổng giám
đốc công ty đã giúp có được những ý kiến, đánh giá tổng quát và định hướng chung về
công tác quản trị khoản phải thu của công ty. Với những cuộc phỏng vấn trực tiếp
Trưởng phòng tài chinh và các cán bộ nhân viên phụ trách trực tiếp về công tác quản
trị khoản phải thu đã có được những thông tin và đánh giá sát thực về vấn đề quản trị
khoản phải thu tại công ty.
Nhằm hướng người được phỏng vấn đưa ra các ý kiến thẳng thắn, trung thực và
khách quan nhất nên các câu hỏi đi từ những câu mang tính chất thăm dò, nhận xét
chung về tình hình quản trị khoản phải thu tại công ty. Sau đó là các câu hỏi về thực
trạng cũng như những tồn tại trong lĩnh vực quản trị khoản phải thu tại công ty. Đồng
thời, bằng những hiểu biết cá nhân về thực trạng công ty, hướng họ mạnh dạn đưa ra
các gợi ý về giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn. Đây chính là mục đích thực sự của quá
trình thu thập dữ liệu sơ cấp.
 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Một trong những nguồn cung cấp thông tin chính cho luận văn đó chính là các
dữ liệu nội bộ doanh nghiệp. Đây chính là nguồn thông tin định lượng quan trọng biểu
hiện thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp. Các số liệu này được tổng hợp từ phòng
kế toán tài chính của công ty.
Các dữ liệu này trước hết là các báo cáo tài chính của các năm gần đây, cụ thể
là từ năm 2011, 2012, 2013.
- Các bảng cân đối kế toán từng năm.
- Các bảng kết quả hoạt động kinh doanh từng năm.
- Các bảng tổng hợp tình hình khoản phải thu khách hàng.

- Các số liệu, thông tin liên quan đến tình hình quản trị khoản phải thu khác.
Ngoài ra còn có các dữ liệu bên ngoài nhằm bổ sung thêm các thông tin, nhằm
làm rõ hơn nữa các vấn đề nghiên cứu. Các thông tin được thu thập qua sách báo, qua
các phương tiện truyền thông, qua internet hoặc là qua các báo cáo, văn bản có nội
dung liên quan đến quản trị khoản phải thu của doanh nghiệp và một số nguồn tài liệu
liên quan khác.
2.3 Phân tích và đánh giá thực trạng khoản phải thu tại công ty cổ phần Việt Tiên
Sơn
2.3.1 Phân tích dữ liệu sơ cấp
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: K8CT2
23
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Phạm Tuấn Anh
- Số phiếu điều tra phát ra và thu về:
- Số phiếu phát ra: 5
- Số phiếu thu về: 5
- Kết quả tổng hợp phiếu điều tra:
Các khoản phải thu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ Phần
Việt Tiên Sơn chủ yếu là phải thu của khách hàng.
Là một doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng nên sản phẩm
chủ yếu là những công trình xây dựng, trải dài, địa bàn sản xuất kinh doanh rộng, thời
gian sản xuất dài. Phạm vi hoạt động của công ty rộng khắp không chỉ trên địa bàn
tỉnh Hải Dương mà còn ở các tỉnh phía Bắc và mở rộng đến các tỉnh miền Nam. Các
công trình xây dựng cố định nên vật liệu, lao động, máy thi công phải di chuyển theo
địa điểm đặt công trình.
Bên cạnh đó công ty còn kinh doanh trên một số lĩnh vực như nhà hàng ăn
uống, hàng thủ công mỹ nghệ, phân vi sinh. Do đặc điểm sản xuất và kinh doanh đa
dạng như vậy nên thị trường hoạt động của công ty là vô cùng rộng, đáp ứng mọi đối
tượng khách hàng. Công ty rất chú trọng trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm để

từ đó mở rộng thị trường của mình. Đặc biệt là lĩnh vực xây dựng, công ty rất tích cực
ứng thầu các công trình, mở rộng phạm vi hoạt động nhằm tăng số lượng các công
trình dù phải chịu áp lực gay gắt từ những công ty khác trong và ngoài nước. Bên cạnh
đó doanh nghiệp cũng không ngừng tìm tòi, phát triển những bạn hàng mới ở những
lĩnh vực kinh doanh mới. Những thị trường mới và lĩnh vực kinh doanh mới này đã
góp phần giúp công ty gặt hái được những thành công đáng kể, thể hiện một hướng đi
mới đúng đắn cho công ty. Tuy giai đoạn vừa qua, tình hình kinh tế thế giới chưa ổn
định, kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn, nhưng công ty đã đưa ra những chính sách
để tranh thủ cơ hội kinh doanh đẩy mạnh sản xuất.
Qua các phiếu điều tra thu về, tình hình nợ phải thu của doanh nghiệp tăng cao,
bởi một số nguyên nhân sau:
- Do dư âm của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, khách hàng gặp khó khăn
về tài chính không thể thanh toán hợp đồng là nguyên nhân chủ yếu của các khoản nợ
phải thu.
- Do doanh nghiệp khi kí kết hợp đồng mua bán với các khách hàng quen thuộc
đã không dự tính được những thiệt hại có thể xảy ra để có biện pháp phòng ngừa cũng
như khắc phục.
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: K8CT2
24
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Phạm Tuấn Anh
- Do sự biến động về tỷ giá đặc biệt là giữa VNĐ và USD gây ra khó khăn cho
khách hàng trong việc thanh toán hợp đồng. Khách hàng này là một số công trình,
hạng mục công trình mà có vốn đầu tư của nước ngoài.
- Do khách hàng chưa chứng minh được khả năng thanh toán, năng lực tài
chính để xin cấp tín dụng thương mại. Nhiều khách hàng giấu thông tin thật, dung
khoản nợ tín dụng của công ty để thanh toán cho nơi khác gây nhiều rủi ro cho doanh
nghiệp.
Khi phát sinh các khoản thu khó hồi tất nhiên sẽ gây ảnh hưởng đến doanh

nghiệp. Theo đánh giá ta thấy, khi phát sinh các khoản thu khó đòi, 100% ý kiến được
hỏi đều cho rằng vốn bị chiếm dụng. Bên cạnh đó cũng gây cho doanh nghiệp tốn kém
chi phí để theo dõi khoản nợ đó. Điều này ảnh hưởng không tốt đến một doanh nghiệp
mà lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là xây dựng, nhu cầu vốn lớn, thu hồi vốn nhanh.
Tổng hợp các phiếu điều tra, hầu hết những người được hỏi đều cho rằng chính
sách tín dụng của công ty là tương đối tốt. Công ty luôn áp dụng chính sách tín dụng
nới lỏng đối với các khách hàng quen thuộc hoặc dựa trên việc xác minh được phẩm
chất tín dụng của khách hàng, trên cơ sở đó đưa ra các tiêu chuẩn tín dụng hợp lý. Từ
việc đánh giá vị thế tín dụng của từng khách hàng mà công ty áp dụng một chính sách
tín dụng hợp lý đối với từng khách hàng. Các hình thức bán chịu hàng có tỷ lệ chiết
khấu mà công ty thường áp dụng như 2/10 net 30, 2/10 net 60, 3/10 net 45…Khách
hàng được hưởng 2% (hay 3%) chiết khấu trong thời gian 10 ngày kể từ khi giao hàng,
hoặc phải trả 100% số tiền trong thời hạn 30, 45 hay 60 ngày…Đây là hình thức bán
hàng phổ biến được doanh nghiệp áp dụng cho các khách hàng của mình. Ngoài ra
doanh nghiệp cũng áp dụng hình thức thanh toán theo tháng, theo mùa vụ hoặc theo
ngày ghi trên hợp đồng…Thông thường tỷ lệ chiết khấu tăng, doanh số bán tăng, công
ty nhận được ít hơn trên mỗi đồng doanh số bán ra nhưng giảm được chi phí thu tiền
và nợ khó đòi. Công ty đang dần hoàn thiện chính sách tín dụng bằng cách xây dựng
hợp lý các điều kiện bán hàng như tỷ lệ chiết khấu và thời hạn thanh toán đối với từng
khách hàng.
Công ty thực hiện hoạt động kiểm soát khoản phải thu bằng cách uỷ quyền cho
các ngân hàng như Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, BIDV, VIBank,…và
các tổ chức tín dụng khác tiến hành các thủ tục pháp lý đòi nợ. Bán nợ cũng là một
trong các hình thức thu hồi nợ của công ty. Tuy nhiên, nghiệp vụ quản lý khoản phải
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: K8CT2
25

×