Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

luận văn tài chính ngân hàng quản trị khoản phải thu của công ty TNHH thƣơng mại và dịch vụ khánh tùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.18 KB, 54 trang )

Khoá luận tốt nghiệp

i

GVHD: Th.S Đàm Thị Thanh

Huyền
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Quản trị khoản phải
thu của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Khánh Tùng” em xin chân thành
cảm ơn các Thầy, Cô giáo của trường Đại học Thương mại, đặc biệt là các Thầy, Cô
giáo trong bộ môn Quản trị Tài chính đã tận tình dạy dỗ và truyền đạt kiến thức cho
em trong thời gian vừa qua. Em xin đặc biệt cảm ơn Cô giáo ThS. Đàm Thị Thanh
Huyền đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo em trong suốt quá trình làm khóa luận tốt
nghiệp. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc cùng các anh chị phòng Tài
chính – Kế toán Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Khánh Tùng đã tạo điều
kiên thuận lợi cho em trong quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận.
Cuối cùng em xin kính chúc quý Thầy, Cô cùng các anh chị tại Công ty luôn
dồi dào sức khỏe và đạt được nhiều thanh công trong sự nghiệp.

Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Ngô Việt Anh

Lớp: K49H1


Khoá luận tốt nghiệp

ii


GVHD: Th.S Đàm Thị Thanh

Huyền
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU....................................................................................iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ............................................................................iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Lý do lựa chọn đề tài.....................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài.........................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài.....................................................................3
5. Kết cấu khóa luận..........................................................................................3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ KHOẢN PHẢI
THU CỦA DOANH NGHIỆP.................................................................................4
1.1 Một số khái niệm liên quan...............................................................................4
1.1.1 Khái niệm Khoản phải thu.........................................................................4
1.1.2 Khái niệm quản trị khoản phải thu.............................................................4
1.1.3 Một số thuật ngữ có liên quan....................................................................5
1.2 Nội dung quản trị khoản phải thu....................................................................7
1.2.1 Hoạch định chính sách tín dụng của doanh nghiệp....................................7
1.2.2 Tổ chức thực hiện kế hoạch quản trị khoản phải thu..................................8
1.2.3 Kiểm soát khoản phải thu..............................................................................12
1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến quản trị khoản phải thu..............................15
1.3.1 Sự tác động của các nhân tố môi trường bên ngoài doanh nghiệp.............15
1.3.2 Sự tác động của các nhân tố môi trường bên trong doanh nghiệp..............17
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ KHOẢN PHẢI THU TẠI
CÔNG TY TNHH TM&DV KHÁNH TÙNG........................................................18
2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH TM & DV Khánh Tùng...............18
2.1.1 Khái quát về Công ty TNHH TM & DV Khánh Tùng....................................18

2.1.2 Tình hình tài chính của công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Khánh
Tùng........................................................................................................................ 21

SVTH: Ngô Việt Anh

Lớp: K49H1


Khoá luận tốt nghiệp

iii

GVHD: Th.S Đàm Thị Thanh

Huyền
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thương mại và Dịch
vụ Khánh Tùng.................................................................................................27
2.2 Phương pháp thu thập dữ liệu...................................................................29
2.3 Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản trị khoản phải thu tại Công
ty TNHH TM & DV Khánh Tùng....................................................................31
2.3.1 Phân tích dữ liệu sơ cấp...........................................................................31
2.3.2 Phân tích dữ liệu thứ cấp.........................................................................34
2.4 Kết luận và các phát hiện qua nghiên cứu.....................................................38
2.4.1. Những thành công và kết quả đạt được.......................................................38
2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân...................................................................39
CHƯƠNG III: CÁC ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
KHOẢN PHẢI THU CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
KHÁNH TÙNG.....................................................................................................41
3.1 Định hướng về quản trị khoản phải thu của Công ty TNHH Thương mại và
Dịch vụ Khánh Tùng giai đoạn 2017 - 2020.........................................................41

3.2 Các đề xuất nhằm giải quyết các vấn đề đã phát hiện qua nghiên cứu......42
KẾT LUẬN............................................................................................................45
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................46
PHỤ LỤC

SVTH: Ngô Việt Anh

Lớp: K49H1


iv

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đàm Thị Thanh

Huyền
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Danh sách thành viên góp vốn
Bảng 2.2: Tài sản từ 2014-2016
Bảng 2.3: So sánh tài sản trong 3 năm của công ty
Bảng 2.4: Nguồn vốn từ 2014-2016
Bảng 2.5: So sánh nguồn vốn trong 3 năm của công ty
Bảng 2.6: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh từ năm 2014 – 2016 của công ty
Bảng 2.7: Kết quả phiếu điều tra về công tác quản trị khoản phải thu của công ty
giai đoạn 2013-2015
Bảng 2.8: Cơ cấu khoản phải thu của công ty giai đoạn 2014-2016
Bảng 2.9: So sánh khoản phải thu của Công ty giữa các năm 2014-2016
Bảng 2.10: Bảng tính chỉ tiêu vòng quay khoản phải thu giai đoạn 2014-2016


SVTH: Ngô Việt Anh

Lớp: K49H1


Khoá luận tốt nghiệp

v

GVHD: Th.S Đàm Thị Thanh

Huyền
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1: Các nhân tố tác động đến KPT của doanh nghiệp
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty TNHH TM&DV Khánh Tùng

SVTH: Ngô Việt Anh

Lớp: K49H1


Khoá luận tốt nghiệp

vi

GVHD: Th.S Đàm Thị Thanh

Huyền
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
DN
LN
LNST
SXKD
TNHH
TS
TSCĐ
TSDH
TSNH
VCSH
VKD
TM&DV

SVTH: Ngô Việt Anh

Ý nghĩa
Doanh nghiệp
Lợi nhuận
Lợi nhuận sau thuế
Sản xuất kinh doanh
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản
Tài sản cố định
Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn
Vốn chủ sở hữu
Vốn kinh doanh
Thương mại và Dịch vụ


Lớp: K49H1


Khoá luận tốt nghiệp

1

GVHD: Th.S Đàm Thị Thanh

Huyền
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Khoản tiền phải thu từ khách hàng là số tiền mà khách hàng hiện tại vẫn còn
chiếm dụng của doanh nghiệp. Chỉ đến khi khách hàng thanh toán bằng tiền cho
khoản phải thu này thì coi như lượng vốn mà doanh nghiệp bị khách hàng chiếm
dụng mới không còn nữa. Việc chiếm dụng vốn này thoạt nhìn không mấy quan
trọng, vì theo logic thông thường, khách hàng nợ rồi khách hàng cũng sẽ phải trả
cho doanh nghiệp, không trả lúc này thì trả lúc khác, cuối cùng thì tiền vẫn thuộc về
doanh nghiệp. Tuy nhiên, vấn đề sẽ trở nên nghiêm trọng nếu khách hàng chiếm
dụng ngày càng cao, trong khi đó do yêu cầu của thị trường, doanh nghiệp cần tăng
lượng hàng sản xuất, điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng mua nguyên vật liệu,
kéo theo yêu cầu phải có lượng tiền nhiều hơn, trong khi thời điểm đó lượng tiền
của doanh nghiệp không đủ và đáng ra nếu khách hàng thanh toán những khoản nợ
với doanh nghiệp thì doanh nghiệp sẽ có đủ số tiền cần thiết để mua đủ số lượng
nguyên vật liệu theo yêu cầu. Do đó, trong trường hợp này, doanh nghiệp phải đi
vay ngân hàng để bổ sung vào lượng tiền hiện có hoặc chỉ sản xuất với số lượng
tương ứng với số lượng nguyên vật liệu được mua vào từ số tiền hiện có của doanh
nghiệp, điều này đương nhiên sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh. Chính vì vậy, quản trị khoản phải thu luôn là mối quan tâm lớn của các
doanh nghiệp.

Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH TM&DV Khánh T ùng em nhận
thấy rằng trong những năm gần đây tình hình các khoản phải thu của Công ty có rất
nhiều những biến động, các khoản phải thu tăng dần qua các năm và không có sự ổn
định. Trong khi đó sự cạnh tranh giữa các Công ty trên thị trường hiện nay ngày
càng gay gắt, vì thế nếu Công ty không có những biện pháp tốt để quản trị khoản
phải thu của mình thì khó rằng có thể sẽ đứng vững và tồn tại trên thị trường được.
Để đứng vững được trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như ngày nay thì Công ty
phải chú trọng đến việc nâng cao hiệu quả quản trị các khoản phải thu.
Sau quá trình thực tập tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Khánh
Tùng em có nhận thấy vấn đề hiện tại mà công ty còn chưa giải quyết triệt để đó là

SVTH: Ngô Việt Anh

Lớp: K49H1


2

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đàm Thị Thanh

Huyền
khả năng tự chủ quản trị về các khoản phải thu còn thấp, lượng vốn bị chiếm dụng
và bị tồn đọng còn cao, việc tân dụng nguồn vốn kinh doanh chưa triệt để thể hiện ở
chi phí bỏ ra nhiều trong khi các khoản phải thu còn bị tồn đọng và lợi nhuận mang
lại không cao. Kết hợp với những kiến thức được học tại nhà trường, đây là một đề
tài phù hợp với những kiên thức và chuyên ngành em được đào tạo tại nhà trường,
phù hợp với những yêu cầu về khóa luận tốt nghiệp. Vì vậy em đã lựa chọn đề tài
“Quản trị khoản phải thu của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Khánh

Tùng”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu và phân tích thực trạng quản trị khoản phải thu tại Công ty
TNHH Thương mại và Dịch vụ Khánh Tùng.
- Phân tích các nhân tố môi trường kinh doanh tác động tới quản trị khoản
phải thu tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Khánh Tùng.
- Nhận dạng các thành công, các vấn đề tồn tại và nguyên nhân của các tồn
tại trong quản trị khoản phải thu tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Khánh
Tùng.
- Trên cơ sở các phân tích thực trạng, kết hợp với phân tích các yếu tố môi
trường kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Khánh Tùng, đề xuất
hướng giải quyết các vấn đề tồn tại trong việc nâng cao hiệu quả quản trị khoản
phải thu tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Khánh Tùng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
+ Thực trạng quản trị khoản phải thu tại công ty TNHH TM&DV Khánh
Tùng
+ Các yếu tố môi trường kinh doanh tác động tới quản trị khoản phải thu
tại công ty TNHH TM&DV Khánh Tùng
- Phạm vi nghiên cứu về không gian: Công ty TNHH Thương mại và Dịch
vụ Khánh Tùng.
- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: số liệu và tình hình về quản trị khoản
phải thu của Công ty được thu thập từ năm 2014 đến năm 2016

SVTH: Ngô Việt Anh

Lớp: K49H1


Khoá luận tốt nghiệp


3

GVHD: Th.S Đàm Thị Thanh

Huyền
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Bên cạnh việc sử dụng phương pháp nghiên cứu là thông qua phỏng vấn một
số nhân vật chủ chốt có liên quan trực tiếp đến việc ra quyết định hay quản lý khoản
phải thu, tôi đã sử dụng thêm phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua các
phiếu điều tra. Căn cứ vào kết quả phiếu điều tra, tổng hợp, phân tích để đưa ra
những nhận xét bám sát vào thực tế của doanh nghiệp để từ đó đưa ra những giải
pháp phù hợp nhất với thực tế doanh nghiệp.
Cùng với đó, tôi cũng sử dụng thông tin từ các dữ liệu thứ cấp được doanh
nghiệp cung cấp để sử dụng vào quá trình nghiên cứu nhằm đưa ra những nhận định
chính xác đối với doanh nghiệp. Thêm vào đó, là kết hợp với thông tin từ các cuộc
phỏng vấn trực tiếp từ các vị lãnh đạo của doanh nghiệp để có được những ý kiến
chuyên sâu về vấn đề nghiên cứu.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài lời cảm ơn, Phần mở đầu, Mục lục, các Danh mục bảng biểu, sơ đồ,
từ viết tắt, Kết luận, các Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung chính của Khóa
luận bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết cơ bản về quản trị khoản phải thu của doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị khoản phải thu tại Công ty
TNHH TM&DV Khánh Tùng
Chương 3: Các đề xuất nhằm nâng cao công tác quản trị khoản phải thu
của Công ty TNHH TM&DV Khánh Tùng

SVTH: Ngô Việt Anh


Lớp: K49H1


4

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đàm Thị Thanh

Huyền
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ KHOẢN PHẢI
THU CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Một số khái niệm liên quan
1.1.1 Khái niệm Khoản phải thu
Khoản phải thu: Là bộ phận tài sản của doanh nghiệp đang bị các đơn vị hoặc
cá nhân khác chiếm dụng mà doanh nghiệp có trách nhiệm thu hồi.
Khoản phải thu là những chỉ tiêu kinh tế phản ánh mối quan hệ so sánh giữa
kết quả hoạt động kinh doanh với các chỉ tiêu vốn kinh doanh mà doanh nghiệp sử
dụng trong kỳ kinh doanh. Nói cách khác, Khoản phải thu của doanh nghiệp là
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, quản lý tài sản trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục tiêu sinh lời tối đa với chi phí thấp nhất.
(Trích: Quản trị tài chính – Đặng Văn Ngữ, Học viện Tài chính, xuất bản 2003)
Khoản phải thu là một vấn đề phức tạp có liên quan đến tất cả các yếu tố của
quá trình SXKD (ĐTLĐ, TLLĐ) cho nên doanh nghiệp chỉ có thể nâng cao hiệu
quả trên cơ sở sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh một cách có hiệu
quả. Để đạt được hiệu quả cao trong quá trình kinh doanh thì doanh nghiệp phải giải
quyết được các vấn đề như: thu hồi khoản phải thu đúng hạn, kịp thời, huy động
thêm để mở rộng hoạt động SXKD của mình và DN phải đạt được các mục tiêu đề
ra trong quá trình quản trị các khoản phải thu.

1.1.2 Khái niệm quản trị khoản phải thu
Quản trị khoản phải thu là hoạt động nhằm mục tiêu cơ bản là tìm ra giới hạn
hợp lý cho việc mở tín dụng và cách thức huy động các nguồn lực cho công tác thu
nợ. Quyết định liên quan đến công tác quản trị khoản phải thu gồm:
- Xác định các tiêu chuẩn tín dụng
- Thời hạn tín dụng
- Thủ thuật đánh giá tín dụng
- Chính sách thu nợ
Các quyết định này quan trọng với doanh số, lợi nhuận cũng như độ lớn của
khoản phải thu trong công ty. Như vậy, nhà quản trị tài chính cần hết sức thận trọng
trong công tác quản trị khoản phải thu.

SVTH: Ngô Việt Anh

Lớp: K49H1


5

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đàm Thị Thanh

Huyền
Quản trị khoản phải thu là làm sao phải giảm tối đa được các khoản phải thu
để có thể giảm thiểu ở mức thấp nhất các rủi ro có thể gặp phải. Khách hàng là
những người đưa doanh nghiệp vào những tình huống và nguy cơ bị mất mát cao
khi họ cố tình kéo dài thời hạn thanh toán hoặc là không chịu thanh toán. Khi đó
buộc doanh nghiệp phải thêm các khoản phát sinh như:
- Doanh nghiệp phải sử dụng nhiều nguồn lực hơn trong việc thu nợ

- Doanh nghiệp phải đầu tư nhiều hơn vào tài sản lưu động
Do đó quản trị khoản phải thu là doanh nghiệp phải đưa ra được công tác thu
hồi nợ mềm dẻo, linh hoạt để tránh mất lòng tin với khách hàng nhưng làm sao
cũng phải giảm thiểu được tỷ lệ mất mát ở mức có thể chấp nhận được.
1.1.3 Một số thuật ngữ có liên quan
Khoản phải thu có liên quan đến các đối tác có quan hệ kinh tế đối với doanh
nghiệp bao gồm các khoản:
- Khoản phải thu từ khách hàng
- Khoản ứng trước cho người bán
- Khoản phải thu nội bộ
- Khoản tạm ứng cho công nhân viên
- Các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ
- Vòng quay các KPT
- Kỳ thu tiền bình quân
- Khoản phải thu từ khách hàng là những khoản cần phải thu do doanh
nghiệp bán chịu hàng hoá, thành phẩm hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, việc chiếm dụng vốn lẫn nhau trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là một nét đặc trưng thương mại.
Thậm chí còn được coi như là một “sách lược” kinh doanh hữu hiệu của các doanh
nghiệp ngang nhiên hoạt động trên thương trường mà trong tay không hề có một
đồng vốn. Do vậy, vấn đề quản lý khoản phải thu đặc biệt trở nên quan trọng đối với
những doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn với tỷ lệ cao so với vốn kinh doanh.
- Khoản ứng trước cho người bán: là khoản tiền doanh nghiệp phải thu từ
người bán, người cung cấp do doanh nghiệp trả trước tiền hàng cho người bán để
mua hàng hoá, thành phẩm hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp chưa được giao.

SVTH: Ngô Việt Anh

Lớp: K49H1



6

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đàm Thị Thanh

Huyền
- Khoản phải thu nội bộ: là các khoản phải thu phát sinh giữa đơn vị, doanh
nghiệp hạch toán kinh tế độc lập với các đơn vị trực thuộc có tổ chức kế toán riêng
hoặc giữa các đơn vị trực thuộc với nhau.
- Khoản tạm ứng cho công nhân viên: là những khoản tiền hoặc vật tư do
doanh nghiệp giao cho các cán bộ công nhân viên để thực hiện một nhiệm vụ được
giao hoặc giải quyết một số công việc như mua hàng hoá, trả chi phí công tác…
- Khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ:
+ Khoản thế chấp: thường phát sinh trong quan hệ vay vốn. Khi vay vốn có
thế chấp, người vay phải mang tài sản của mình giao cho người cho vay trong thời
gian vay vốn.
+ Khoản ký cược: là số tiền doanh nghiệp dùng vào việc đặt cược khi thuê
mướn tài sản theo yêu cầu của người cho thuê nhằm mục đích ràng buộc trách
nhiệm vật chất và nâng cao trách nhiệm cho người đi thuê trong việc quản lý sử
dụng tài sản đi thuê và sử dụng đúng hạn. Số tiền ký cược do bên cho thuê quy định
và có thể lớn hơn giá trị tài sản cho thuê.
+ Ký quỹ: là số tiền, hay tài sản được gửi trước để làm tin trong các quan hệ
mua bán, nhận đại lý bán hàng, tham gia đấu thầu,…
- Vòng quay các KPT:
Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu / bình quân các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu
thành tiền mặt. Hệ số vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu
hồi nợ của doanh nghiệp càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu

sang tiền mặt cao, điều này giúp cho doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra
sự chủ động trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất. Ngược lại, nếu hệ
số này càng thấp thì số tiền của doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày càng nhiều,
lượng tiền mặt sẽ ngày càng giảm, làm giảm sự chủ động của doanh nghiệp trong
việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất và có thể doanh nghiệp sẽ phải đi
vay ngân hàng để tài trợ thêm cho nguồn vốn lưu động này.
- Kỳ thu tiền bình quân: số ngày thu tiền bình quân càng nhỏ thì tốc độ thu
hồi công nợ phải thu của doanh nghiệp càng nhanh.

SVTH: Ngô Việt Anh

Lớp: K49H1


Khoá luận tốt nghiệp

7

GVHD: Th.S Đàm Thị Thanh

Huyền

1.2 Nội dung quản trị khoản phải thu
1.2.1 Hoạch định chính sách tín dụng của doanh nghiệp
Có thể thấy rằng trong mối quan hệ tài chính tín dụng giữa các doanh nghiệp,
những doanh nghiệp đóng vai trò là người bán thường phải bán chịu hàng hoá của
mình trong một thời gian nhất định và những doanh nghiệp đóng vai trò làm người
mua lại thường cố gắng kéo dài thời hạn thanh toán. Mỗi doanh nghiệp đều có các
khoản mua chịu và bán chịu hàng hoá từ đó hình thành nên khoản phải thu của
doanh nghiệp. Có thể nói hầu hết các doanh nghiệp đều phát sinh khoản này nhưng

với mức độ khác nhau, từ mức không đáng kể đến mức không thể kiểm soát nổi.
Kiểm soát khoản phải thu và hoạch định chính sách tín dụng của doanh nghiệp liên
quan đến việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Nếu không bán chịu hàng hoá sẽ
mất đi cơ hội bán hàng, nếu bán chịu hàng hoá quá nhiều thì chi phí cho khoản phải
thu tăng có nguy cơ phát sinh các khoản nợ khó đòi, do đó rủi ro không thu hồi được
nợ cũng gia tăng. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần hoạch định chính sách tín dụng một
cách chính xác để vẫn có thể đảm bảo được nguồn vốn kinh doanh ổn định.
Cụ thể trong những trường hợp này hoạch định chính sách tín dụng của
doanh nghiệp có nhiệm vụ như: đánh giá thẩm định giá trị tài sản của những doanh
nghiệp đi vay, những khách hàng nợ đọng vốn… thẩm định tình hình tài sản –
nguồn vốn của họ, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, quy mô, đối tác, thị
trường, mục tiêu dài hạn, ngắn hạn của doanh nghiệp đó... Doanh nghiệp phải xét
đến các điều kiện tín dụng như:
- Điều kiện doanh nghiệp:
Đặc điểm về sản phẩm, ngành nghề kinh doanh và tiềm lực tài chính là
những yếu tố tác động trực tiếp đến chính sách tín dụng của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp có quy mô lớn, có tiềm lực tài chính mạnh, sản phẩm có thời gian sử dụng
lâu bền thường cho phép mở rộng chính sách tín dụng hơn các doanh nghiệp ít vốn,
sản phẩm dễ bị hư hỏng, mất phẩm chất, khó bảo quản. Đối với những doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh có tính thời vụ, trong thời kỳ cần sản phẩm có nhu cầu
tiêu thụ lớn cần khuyến khích tiêu thụ để thu hồi vốn.

SVTH: Ngô Việt Anh

Lớp: K49H1


Khoá luận tốt nghiệp

8


GVHD: Th.S Đàm Thị Thanh

Huyền
- Điều kiện khách hàng:
Điều kiện của khách hàng được đánh giá dựa vào các phán đoán sau:
(1)Vốn hay sức mạnh tài chính: là thước đo về tình hình tài chính của một
doanh nghiệp, nó ảnh hưởng đến rủi ro thanh toán. Yếu tố này được xác định dựa
vào quy mô vốn chủ sở hữu, tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp, khả năng sinh lợi
từ hoạt động kinh doanh.
(2)Khả năng thanh toán: được đánh giá qua hệ số thanh toán chung, hệ số
thanh toán nhanh, hệ số thanh toán lãi vay …của khách hàng.
(3)Tư cách tín dụng: là thái độ tự giác đối với việc thanh toán nợ của khách
hàng. Yếu tố này được coi là rất quan trọng vì mỗi giao dịch tín dụng được ngầm
hiểu là một sự hứa hẹn thanh toán.
(4)Vật thế chấp: là tài sản khách hàng dùng đảm bảo cho món nợ của mình.
(5)Điều kiện kinh tế: là sự phát triển của nền kinh tế nói chung và mức độ
phát triển của từng vùng địa lý nói riêng có ảnh hưởng đến việc thanh toán của
khách hàng đối với món nợ.
1.2.2 Tổ chức thực hiện kế hoạch quản trị khoản phải thu
1.2.2.1. Tổ chức thực hiện kế hoạch quản trị khoản phải thu
Tổ chức thực hiện kế hoạch quản trị khoản phải thu trong doanh nghiệp là
một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực tổ chức và quản trị các khoản phải
thu hồi vốn, tài sản của doanh nghiệp vào hoạt đống sản xuất, kinh doanh nhằm
mục đích tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí. Thực tế cho thấy tổ chức thực
hiện kế hoạch quản trị khoản phải thu liên quan đến ba vấn đề lớn mà doanh nghiệp
cần giải quyết đó là: Nhân sự, kỹ thuật và tài chính.
Nhân sự
Vai trò của nguồn nhân lực rất quan trọng trong mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh, trong công tác quản trị khoản phải thu thì nguồn nhân sự phải khéo léo và

tinh tế trong mỗi tình huống để đưa ra được những phương án giải quyết hiệu quả
có lợi cho cả đôi bên. Cụ thể có thể sử dụng một số phương pháp như:
- Chiết khấu thanh toán cho khách hàng

SVTH: Ngô Việt Anh

Lớp: K49H1


Khoá luận tốt nghiệp

9

GVHD: Th.S Đàm Thị Thanh

Huyền
Là biện pháp khuyến khích khách hàng trả tiền sớm bằng cách thực hiện việc
giảm giá đối với các trường hợp mua hàng trả tiền trước thời hạn.
Hiện nay, biện pháp này đang được sử dụng khá phổ biến do nó có thể mang
lại lợi ích cho cả hai bên.Gọi điện nhắc nhở khách hàng: khi đã đến hạn thanh toán
mà doanh nghiệp vẫn chưa thanh toán cho mình thì công ty nên cho người gọi điện
đàm phán để nhắc nhở và đốc thúc trả nợ đúng thời hạn, gọi điện cho khách hàng để
làm sao khách hàng không bị mất lòng mà doanh nghiệp vẫn có thể thu hồi các
khoản nợ kịp thời.
- Cử cán bộ đến đàm phán, thương lượng: đây có thể nói là phương pháp
khá hiệu quả. Cụ thể là doanh nghiệp nên cử những cán bộ uy tín và có khả năng
đàm phán đến đối tác để thương lượng và đưa ra những hướng giải quyết có lợi cho
cả đôi bên, như thế thì đối tác cũng sẽ nhanh chóng trả nợ cho doanh nghiệp.
Kỹ thuật
Để công tác quản trị khoản phải thu dễ dàng và thuận tiện cho việc theo dõi

đồng thời đạt hiệu quả cao, doanh nghiệp nên phân loại, phân tích và đánh giá các
khoản này một cách chi tiết, cụ thể. Một số phương pháp kỹ thuật phân tích các
khoản phải thu gồm:
(1) Xếp hạng nhóm nợ của doanh nghiệp
Đây là việc đánh giá và xếp hạng mức độ thu hồi các khoản phải thu của
doanh nghiệp. Bằng phương pháp này, doanh nghiệp có thể dễ dàng theo dõi đồng
thời thuận tiện cho việc đôn đốc khách hàng thanh toán mà không sợ mất lòng
khách hàng. Chúng ta có thể phân loại theo các tiêu thức sau:
- Nhóm 1 (nợ loại A): là các khoản nợ có độ tin cậy cao hay đủ tiêu chuẩn
thường bao gồm các khoản nợ trong hạn mà DN đánh giá có khả năng thu hồi đúng
hạn. Các khách nợ này thường là những DN vững chắc về tài chính, về tổ chức và
có uy tín cao.
- Nhóm 2 (nợ loại B): là những loại nợ có mức độ rủi ro thấp hay nợ cần chú
ý. Nhóm nợ này thường bao gồm các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày và các khoản
nợ đã cơ cấu lại thời hạn nợ, các khách nợ thường là những DN có tình hình tài
chính khá tốt, là khách nợ truyền thống, có độ tin cậy.

SVTH: Ngô Việt Anh

Lớp: K49H1


Khoá luận tốt nghiệp

10

GVHD: Th.S Đàm Thị Thanh

Huyền
- Nhóm 3 (nợ loại C): là những khoản nợ quá hạn có thể thu hồi được hay nợ

dưới tiêu chuẩn thường bao gồm những khoản nợ đã quá hạn từ 90 ngày đến 180
ngày và các khoản nợ đã cơ cấu lại nhưng lại quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn cơ
cấu lại. Những khách nợ này thường là những khách hàng có tình hình tài chính
không ổn định, hiện tại có khó khăn nhưng có triển vọng phát triển hoặc cải thiện
- Nhóm 4 (nợ loại D): là nợ ít có khả năng thu hồi nợ và nợ quá hạn khó đòi,
thường bao gồm những khoản nợ đã quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày và các
khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời
hạn cơ cấu lại. Khách hàng nợ thường có tình hình tài chính xấu, không có triển
vọng rõ ràng hoặc khách hàng cố ý không thanh toán nợ.
- Nhóm 5 (nợ loại E): là những khoản nợ không thể thu hồi được hay nợ có
khả năng mất vốn. Các khách nợ thường là những DN phá sản hoặc chuẩn bị phá
sản, không có khả năng trả nợ hoặc không tồn tại.
Tài chính
Khoản phải thu của doanh nghiệp là liên quan đến các khoản bán chịu. Bán chịu
hàng hoá là một hình thức doanh nghiệp cấp tín dụng tài chính cho khách hàng của mình
và là nguyên nhân phát sinh các khoản phải thu. Về mặt tài chính việc tổ chức thực hiện
quản trị khoản phải thu được thông qua việc kiểm soát các biến số sau:
- Tiêu chuẩn tín dụng:
Nguyên tắc chỉ đạo là phải xác định được tiêu chuẩn tín dụng tức là sức mạnh
tài chính tối thiểu và uy tín hay vị thế tín dụng có thể chấp nhận được của các khách
hàng
mua chịu. Chính vì vậy, trước khi quyết định có bán chịu hàng hoá cho khách hàng của
mình hay không, doanh nghiệp cần tìm hiểu kỹ khách hàng. Với những khách hàng có
những tiêu chuẩn quá thấp thì doanh nghiệp nên từ chối cấp tín dụng theo hình thức
bán chịu hàng hoá để đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của mình.
- Chiết khấu thanh toán
Là biện pháp khuyến khích khách hàng trả tiền sớm bằng cách thực hiện việc
giảm giá đối với các trường hợp mua hàng trả tiền trước thời hạn.

SVTH: Ngô Việt Anh


Lớp: K49H1


Khoá luận tốt nghiệp

11

GVHD: Th.S Đàm Thị Thanh

Huyền
Hiện nay, biện pháp này đang được sử dụng khá phổ biến do nó có thể mang
lại lợi ích cho cả hai bên.
- Thời hạn bán chịu (thời hạn tín dụng)
Là việc quy định độ dài thời gian của các khoản tín dụng đồng thời chỉ rõ
hình thức của khoản tín dụng.
Ví dụ trong hợp đồng mua bán hàng hoá có quy định thời hạn tín dụng là
3/10 net 60, điều này có nghĩa là doanh nghiệp áp dụng tỷ lệ chiết khấu 3% nếu hoá
đơn bán hàng được thanh toán trong vòng 10 ngày kể từ ngày kí hợp đồng, hoặc
khách hàng sẽ phải thanh toán 100% tiền hàng trong vòng 60 ngày.
1.2.2.2. Theo dõi khoản phải thu
Để quản lý các khoản phải thu, nhà quản lý cần biết cách theo dõi các khoản
phải thu, trên cơ sở đó có thể thay đổi chính sách tín dụng thương mại kịp thời.
Thông thường người ta dựa vào các chỉ tiêu, phương pháp và mô hình sau:
(1) Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền

Các khoản phải thu

bình quân


Doanh thu tiêu thụ bình quân 1 ngày

Kỳ thu tiền bình quân là một tỷ số tài chính đánh giá hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp. Tỷ số này cho biết doanh nghiệp cần mất bình quân là bao nhiêu
ngày để thu hồi các khoản phải thu của mình
Dựa vào kỳ thu tiền bình quân, có thể nhận ra chính sách tín dụng thương
mại, chất lượng công tác theo dõi thu hồi nợ của doanh nghiệp. Theo quy tắc chung,
kỳ thu tiền bình quân không được dài hơn (1+1/3) kỳ thanh toán. Còn nếu phương
thức thanh toán của doanh nghiệp có ấn định kỳ hạn được hưởng chiết khấu thì kỳ
thu tiền bình quân không được dài hơn (1+1/3) số ngày của kỳ hạn được hưởng
chiết khấu. Do vậy, khi kỳ thu tiền bình quân tăng lên mà doanh số bán và lợi nhuận
không tăng thì cũng có nghĩa là vốn của doanh nghiệp bị ứ đọng ở khâu thanh toán.
Khi đó nhà quản lý cần phải có biện pháp can thiệp kịp thời.
(2) Sắp xếp tuổi các khoản phải thu

SVTH: Ngô Việt Anh

Lớp: K49H1


12

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đàm Thị Thanh

Huyền
Phương pháp phân tích này dựa trên thời gian biểu về tuổi của các khoản phải
thu tức là khoảng thời gian có thể thu được tiền của các khoản phải thu để phân

tích.
Xác định tuổi của các khoản phải thu cho phép đánh giá một cách chi tiết
hơn quy mô và độ dài thời gian tương ứng của các khoản phải thu đó tại một thời
điểm nhất định. Đây là căn cứ quan trọng để các doanh nghiệp lựa chọn các biện
pháp quản lý và chính sách thu tiền thích hợp.
(3) Mô hình số dư khoản phải thu
Phương pháp này đo lường quy mô doanh số bạn chịu chưa thu được tiền tại
thời điểm cuối tháng do kết quả bán hàng của tháng và của các tháng trước đó. Thực
tế cho thấy, khối lượng hàng bán chịu phụ thuộc nhiều vào đặc điểm của ngành và
mặt hàng kinh doanh, điều kiện của khách hàng ở từng khu vực địa lý. Do đó nếu
chỉ dựa vào những con số trong mô hình này để so sánh và đánh giá thực trạng
khoản phải thu của từng chi nhánh, bộ phận ở các khu vực khác nhau trong một
công ty thì sẽ không phù hợp. Bởi vậy, cách tốt nhất là nên phân loại và theo dõi số
dư nợ của từng nhóm khách hàng theo tập quán thanh toán của họ.
1.2.3 Kiểm soát khoản phải thu
Khi doanh nghiệp nới lỏng chính sách tín dụng thường góp phần làm mở
rộng thị trường tiêu thụ, tăng doanh thu nhưng cũng chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn.
Vì vậy, kiểm soát và phòng ngừa rủi ro đối với khoản phải thu là nhu cầu cần thiết
đối với mọi doanh nghiệp để ổn định tình hình tài chính, tăng hiệu quả của chính
sách tín dụng. Thông thường rủi ro đối với khoản phải thu thường bao gồm:
- Rủi ro do không thu hồi được nợ (rủi ro tín dụng)
- Rủi ro do tác động của sự thay đổi tỷ giá, lãi suất,…
(1)Kiểm soát phòng ngừa rủi ro tín dụng

SVTH: Ngô Việt Anh

Lớp: K49H1


Khoá luận tốt nghiệp


13

GVHD: Th.S Đàm Thị Thanh

Huyền
Để phòng ngừa và kiểm soát rủi ro tín dụng, trước hết doanh nghiệp cần phải
tìm hiểu kỹ khách hàng về tình hình tài chính, khả năng thanh toán,… để xác định
giới hạn tín dụng phù hợp với từng khách hàng. Bên cạnh đó, căn cứ vào kết quả
phân loại nợ phải thu doanh nghiệp cần phải lập dự phòng đối với những khoản
phải thu khó đòi.
(2) Kiểm soát phòng ngừa rủi ro hối đoái
Đối với các công ty có hoạt động kinh doanh quốc tế có thể thường xuyên
xuất hiện các khoản thu bằng ngoại tệ. Do sự thay đổi tỷ giá giữa các đồng tiền có
thể gây ra những tác động tiêu cực làm thay đổi giá trị của các khoản phải thu. Để
tránh được các rủi ro này doanh nghiệp nên áp dụng một số biện pháp phòng ngừa
đối với khoản phải thu.
 Kiểm soát phòng ngừa bằng hợp đồng kỳ hạn
Phòng ngừa khoản phải thu bằng hợp đồng kỳ hạn là việc công ty bán có
kỳ hạn khoản phải thu ghi bằng đồng tiền đó.
Chi phí thực của việc phòng ngừa khoản phải thu (RCHr) có thể ước tính như sau:
RCHr = NRr – NRHr
Trong đó:
NRr: thu nhập hình thức bằng đồng tiền trong nước nhận được khi không
phòng ngừa
NRHr: thu nhập hình thức bằng đồng tiền trong nước nhận được khi phòng ngừa.
Nếu RCHr là âm, việc phòng ngừa nên lựa chọn. Nếu RCHr là dương, công
ty cần đánh giá liệu lợi ích tiềm tang từ việc duy trì tình trạng không phòng ngừa có
đáng giá hơn mức rủi ro hay không. Các công ty nên hài lòng khi phòng ngừa nếu
RCHr trở nên rất thấp và đặc biệt hài lòng khi nó âm.

 Kiểm soát phòng ngừa bằng quyển chọn bán tiền tệ

SVTH: Ngô Việt Anh

Lớp: K49H1


Khoá luận tốt nghiệp

14

GVHD: Th.S Đàm Thị Thanh

Huyền
Quyền chọn bán tiền tệ là một công cụ phòng ngừa có giá trị. Quyền chọn bán
tiền tệ cung cấp cho người nắm giữ nó quyền được bán một lượng nhất định một
đồng tiền nào đó với một giá trị xác định trong tương lai. Quyền chọn bán tiền tệ có
thể được các công ty sử dụng để phòng ngừa các khoản phải thu trong tương lai
bằng ngoại tệ bởi vì nó cho phép xác định được mức giá tại đó khoản phải thu trong
tương lai có thể được bán. Quyền chọn bán tiền tệ không phải là nghĩa vụ đối với
người sở hữu nó về việc phải bán một lượng tiền với một giá xác định. Nếu tại thời
điểm công ty nhận ngoại tệ, tỷ giá giao ngay hiện hành của ngoại tệ cao hơn giá
thực thi, công ty có thể để quyền chọn bán
tự động hết hạn và bán số ngoại tệ nhận được theo tỷ giá giao ngay hiện hành.
 Kiểm soát phòng ngừa khoản phải thu thông qua thị trường tiền tệ
Một phòng ngừa qua thị trường tiền tệ là việc sử dụng một tình trạng trên thị
trường tiền tệ để bù đắp một tình trạng khoản phải thu trong tương lai. Khi xác định
được giá trị của khoản phải thu trong tương lai công ty đã vay trước một lượng tiền
đó để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và đến khi trả khoản vay
trên thì giá trị của nó chính bằng giá trị khoản phải thu mà công ty nhận được.

Công ty phải tiến hàng hai tình huống trên thị trường tiền tệ là: Vay ngoại tệ
thể hiện khoản phải thu trong tương lai và đầu tư vào đồng tiền trong nước. Tuy
nhiên công ty sẽ không biết liệu việc phòng ngừa được lựa chọn đối với khoản phải
thu có tốt hơn không phòng ngừa hay không cho đến khi kỳ hạn của khoản phải thu
trôi qua.
 Kiểm soát phòng ngừa bằng hợp đồng tương lai
Một phòng ngừa bằng hợp đồng tương lai rất giống với hợp đồng kỳ hạn,
ngoại trừ một điều là hợp đồng kỳ hạn thường dùng cho các nghiệp vụ lớn trong khi
hợp đồng tương lai có thể phù hợp hơn đối với những công ty muốn phòng ngừa
cho một lượng tiền nhỏ.

SVTH: Ngô Việt Anh

Lớp: K49H1


Khoá luận tốt nghiệp

15

GVHD: Th.S Đàm Thị Thanh

Huyền
Một công ty tham gia với tư cách bên bán trong một hợp đồng tương lai về
tiền tệ sẽ được phép bán xác định một đồng tiền nhất định với giá đã công bố vào
một ngày nào đó trong tương lai. Để phòng ngừa theo giá trị đồng tiền trong nước
đối với khoản phải thu trong tương lai bằng ngoại tệ, công ty có thể bán một hợp
đồng tương lai về tiền tệ thể hiện bằng đồng tiền mà nó sẽ nhận được trong tương
lai.
Bằng cách này, công ty biết được chính xác khoản phải thu bằng ngoại tệ

trong tương lai tương ứng với bao nhiêu đơn vị tiền tệ trong nước. Bằng cách cố
định tỷ giá tại đó công ty chấp nhận chuyển ngoại tệ thành đồng tiền trong nước, nó
đã bảo vệ được khoản phải thu trong tương lai của mình khỏi sự biến động của tỷ
giá giao ngay của ngoại tệ theo thời gian. Tuy nhiên, trong trường hợp giá đã được
cố định trên hợp đồng có thể thấp hơn tỷ giá giao ngay của đồng tiền đó tại thời
điểm nhận được khoản phải thu, thì công ty sẽ phải gánh chịu một số tổn thất nhất
định. Nhưng vì sự không chắc chắn của giá trị tiền tệ trong tương lai, công ty có thể
hài lòng với việc phòng ngừa hơn là chịu rủi ro do sự biến động tỷ giá gây ra.
(3) Xử lý khoản phải thu khó đòi.
Các doanh nghiệp bán chịu cho khách hàng cần phải xem xét kỹ khả năng
thanh toán trên cơ sở hợp đồng đã được ký kết giữa các bên và phải có sự ràng buộc
Trạng thái nền
chặt chẽ trong hợp đồng. Các khoảnkinh
nợ phát
tế sinh phải có chứng từ hợp lệ chứng
minh. doanh nghiệp phải thường xuyên đôn đốc và áp dụng mọi Yếu
biện tố
pháp
cần
thiết
Pháp
luật
Thị trường
để phân tích tình hình khoản phải thu, đặc biệt là các khoản nợ quá hạn và khó đòi.
Cần phải có các biện pháp như cơ cấu lại thời hạn nợ, xóa một phần nợ cho khách
Tiềm lực tài chính
Sứ mệnh
hàng, bán nợ, khởi kiện trước pháp luật…

1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến quản trị khoản phải thu

Quy
Trình
KHOẢN
PHẢI
Khoản
phải thu của doanh
nghiệp chịu
tácTHU
động từ các nhân tố môiđộtrường

bên ngoài doanh nghiệp và các nhân tố môi trường bên trong doanh nghiệp.
1.3.1 Sự tác động của các nhân tố môi trường bên ngoài doanh nghiệp
 Nhân tố môi trường vĩ mô
Nguồn nhân lực
Mục tiêu, chiến lược
Sơ đồ 1.1: Các
phát nhân
triển tố tác động đến KPT của doanh nghiệp

SVTH:
Việt Anh
CơNgô
chế chính
sách
kinh tế

Lớp: K49H1
Nhà cung cấp,
khách hàng, đối
tác, nhà đầu tư



Khoá luận tốt nghiệp

16

GVHD: Th.S Đàm Thị Thanh

Huyền

- Sự tác động của thị trường: tùy theo loại thị trường mà doanh nghiệp tham
gia sẽ có những tác động riêng đến hiệu quả công tác quản trị khoản phải thu của
doanh nghiệp. Nếu thị trường mà doanh nghiệp tham gia là thị trường tự do cạnh
tranh, sản phẩm của doanh nghiệp đã có uy tín với người tiêu dùng thì đó sẽ là tác
nhân tích cực thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng thị trường và tăng doanh thu cho
doanh nghiệp. Còn đối với thị trường không ổn định thì hiệu quả quản trị khoản
phải thu cũng không ổn dịnh do kết quả kinh doanh thất thường nên khoản phải thu
không được thu hổi kịp thời. Hiện nay ở nước ta thị trường tài chính chưa phát triển
hoàn chỉnh, các chính sách công cụ nợ trung và dài hạn còn hạn chế, giá trị thực của
sản phẩm chưa thực sự biến động theo giá thị trường mà chủ yếu là giá áp đặt. Đây
là điều hết sức khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc thu hồi các khoản phải thu
để huy động vốn cho sản xuất kinh doanh cũng như thực hiện chính sách đầu tư
trong dài hạn.

SVTH: Ngô Việt Anh

Lớp: K49H1


Khoá luận tốt nghiệp


17

GVHD: Th.S Đàm Thị Thanh

Huyền
- Ảnh hưởng của cơ chế quản lý và các chính sách của Nhà nước: từ khi
chuyển sang nền kinh tế thị trường mọi doanh nghiệp được tự do lựa chọn ngành
nghề kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật và khả năng của mình. Nhà nước
tạo hành lang pháp lý và môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển sản xuất
kinh doanh theo những ngành nghề mà doanh nghiệp đã lựa chọn và hướng các hoạt
động đó theo chính sách quản lý kinh tế vĩ mô. Vì vậy chỉ một thay đổi nhỏ trong cơ
chế chính sách quản lý và chính sách của Nhà nước cũng ảnh hưởng đến hoạt động
của doanh nghiệp như: việc quy định trích khấu hao, tỷ lệ trích lập các quỹ, các văn
bản chính sách về thuế xuất nhập khẩu…
-

Sự ảnh hưởng của trạng thái nền kinh tế: Sự ổn định của nền kinh tế, của

thị trường có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu của DN, từ đó ảnh hưởng tới các
khoản phải thu trong doanh nghiệp đặc biệt là nhu cầu về vốn kinh doanh. Khi mà
các khoản phải thu được thu hồi đầy đủ thì nó tạo điều kiện thận lợi cho DN sử
dụng vốn hiệu quả khi nền kinh tế ổn định và phát triển với một mức lạm phát vừa
phải, giá cả ổn định, DN có điều kiện sử dụng phương tiện kỹ thuật, công nghệ
thông tin vào sản xuất kinh doanh. Ngược lại những biến động của nền kinh tế có
thể gây nên những rủi ro trong kinh doanh mà các nhà quản trị tài chính phải lường
trước, những rủi ro đó có ảnh hưởng tới các khoản chi phí về đầu tư, chi phí lãi hay
thuê nhà xưởng, máy móc thiết bị hay tìm nguồn tài trợ.
 Tác tộng nhân tố môi trường ngành:
- Về phía nhà cung cấp: Muốn sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải

có các yếu tố đầu vào như: nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, công nghệ, cơ sở hạ
tầng… thì doanh nghiệp phải mua ở các doanh nghiệp khác. Việc thanh toán các
khoản này sẽ tác động trực tiếp đến tài chính của doanh nghiệp.
- Về yếu tố khách hàng: Ngày nay, nhu cầu sử dụng sản phảm của khách
hàng ngày càng cao đòi hỏi nhà cung cấp phải tạo ra được những sản phẩm độc đáo,
hấp dẫn người mua. Vì vậy doanh nghiệp cần phải làm sao tạo ra được những sản
phẩm đó với giá thành hợp lý để có lợi nhuận cao. Doanh nghiệp sẽ phải bỏ ra chi
phí hợp lý để nghiên cứu thị trường tìm hiểu các mặt hàng đang được ưa chuộng,
tìm hiểu mẫu mã, bao bì đóng gói…để từ đó có quyết định sản xuất cho hiệu quả.

SVTH: Ngô Việt Anh

Lớp: K49H1


Khoá luận tốt nghiệp

18

GVHD: Th.S Đàm Thị Thanh

Huyền
Nhu cầu đòi hỏi của khách hàng càng cao thì doanh nghiệp càng phải tích cực hơn
trong công tác tổ chức thực hiện làm cho hiệu quả hoạt động tốt hơn cũng có nghĩa
tình hình tài chính được cải thiện.
1.3.2 Sự tác động của các nhân tố môi trường bên trong doanh nghiệp
- Quy mô, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp:
Doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì việc quản lý hoạt động của doanh
nghiệp càng phức tạp. Do lượng vốn sử dụng nhiều, khối lượng các khoản phải thu
cũng tăng lên, vì thế mà cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp càng chặt chẽ thì sản xuất

càng hiệu quả. Khi quản lý sản xuất được quản lý quy củ thì sẽ tiết kiệm được chi
phí và thu lợi nhuận cao. Mà công cụ chủ yếu để theo dõi quản lý hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp là hệ thống kế toán tài chính. Công tác kế toán thực hiện
tốt sẽ đưa ra các số liệu chính xác giúp cho lãnh đạo nắm được tình hình tài chính
của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đưa ra các quyết định đúng đắn.
- Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo: vai trò của người lãnh đạo trong tổ
chức sản xuất kinh doanh là rất quan trọng. Sự điều hành quản lý phải kết hợp được
tối ưu các yếu tố sản xuất, giảm chi phí không cần thiết, đồng thời nắm bắt được cơ
hội kinh doanh, đem lại sự phát triển cho doanh nghiệp.
- Chiến lược phát triển, đầu tư của doanh nghiệp: bất cứ một doanh nghiệp
nào khi kinh doanh đều đặt ra cho mình kế hoạch để phát triển thông qua các chiến
lược. Để tình hình tài chính của doanh nghiệp được phát triển ổn định thì các chiến
lược kinh doanh phải đúng hướng, phải có chiến lược cụ thể và lâu dài.

SVTH: Ngô Việt Anh

Lớp: K49H1


19

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đàm Thị Thanh

Huyền
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ KHOẢN PHẢI
THU TẠI CÔNG TY TNHH TM&DV KHÁNH TÙNG
2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH TM & DV Khánh Tùng
2.1.1 Khái quát về Công ty TNHH TM & DV Khánh Tùng

Tên Công ty: Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Khánh Tùng
Tên giao dịch quốc tế: Khanhtung Trading and Services Company Limited
Tên viết tắt: Công ty TNHH TM&DV Khánh Tùng
Trụ sở chính đăng ký kinh doanh: Phố Vôi, thị trấn Vôi, huyện Lạng Giang,
tỉnh Bắc Giang, Việt Nam.
Điện thoại: 0240.3881131
Loại hình đơn vị: Công ty trách nhiệm hữu hạn
Vốn điều lệ đăng ký: 2.000.000.000 đồng (Hai tỷ đồng)
(Nguồn: Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp)
Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Khánh Tùng được thành lập vào
ngày 31/8/2010, đăng kí tại Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Giang. Quy mô ban đầu
của công ty chỉ là một văn phòng nhỏ với chỉ 4 cán bộ nhân viên. Số vốn thành lập
ít ỏi, cùng với không ít khó khan trong giai đoạn đầu khởi nghiệp, lãnh đạo công ty
cùng toàn bộ nhân viên đã nỗ lực để có được những hợp đồng đầu tiên. Trải qua 6
năm, công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Khánh Tùng đã ngày càng phát triển
hơn và khẳng định được vị thế của mình.
Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của công ty:
Mua bán sản xuất các loại biển quảng cáo, vật tư thiết bị ngành trang trí,
quảng cáo. Mua bán sản xuất các chế phẩm in ấn trên mọi chất liệu. Sản xuất các
chương trình truyền hình (trừ sản xuất phim), giới thiệu thương hiệu, dịch vụ quảng
cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, quảng cáo thương mại, thiết kế tạo

SVTH: Ngô Việt Anh

Lớp: K49H1


×