Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Luận văn tốt nghiệp Quản trị khoản phải thu của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Hùng Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.91 KB, 52 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “ Quản trị khoản phải
thu của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Hùng Nguyên” em xin chân thành
cảm ơn các Thầy, Cô giáo của trường Đại học Thương mại, đặc biệt là các Thầy, Cô
giáo trong bộ môn Quản trị Tài chính đã tận tình dạy dỗ và truyền đạt kiến thức cho
em trong thời gian vừa qua. Em xin đặc biệt cảm ơn Thầy giáo ThS. Phạm Tuấn
Anh đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo em trong suốt quá trình làm khóa luận tốt
nghiệp. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc cùng các anh chị phòng Tài
chính – Kế toán Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Hùng Nguyên đã tạo điều
kiên thuận lợi cho em trong quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận.
Cuối cùng em xin kính chúc quý Thầy, Cô cùng các anh chị tại Công ty luôn
dồi dào sức khỏe và đạt được nhiều thanh công trong sự nghiệp.

Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iv
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1.Lý do lựa chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài 2
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài 2
5. Kết cấu khóa luận 3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ KHOẢN PHẢI
THU CỦA DOANH NGHIỆP 4
1.1.1 Khái niệm Khoản phải thu 4
1.1.3 Một số thuật ngữ có liên quan 5
2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH TM & DV Hùng Nguyên 18
2.1.1 Khái quát về Công ty TNHH TM & DV Hùng Nguyên 18
2.1.2 Tình hình tài sản – nguồn vốn của Công ty 20
2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu 25


2.3 Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản trị khoản phải thu tại
Công ty TNHH TM & DV Hùng Nguyên 26
2.3.1 Phân tích dữ liệu sơ cấp 26
2.3.2 Phân tích dữ liệu thứ cấp 29
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị khoản phải thu tại công ty tnhh
tm & dv Hùng Nguyên 42
47
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 48
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 : Bảng tình hình tài sản – nguồn vốn của Công ty năm 2011, 2012, 2013.
Bảng 2.2: Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2011,
2012, 2013
Bảng 2.3 : Khoản phải thu của công ty năm 2012/2011
Bảng 2.4 : Khoản phải thu của công ty năm 2013/2012
Bảng 2.5 : Tình hình khoản phải thu từ hoạt động xuất khẩu
Bảng 2.6 : Nợ khó đòi trong hoạt động xuất khẩu của công ty
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Ý nghĩa
DN Doanh nghiệp
LN Lợi nhuận
LNST Lợi nhuận sau thuế
SXKD Sản xuất kinh doanh
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TS Tài sản
TSCĐ Tài sản cố định
TSDH Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
VCSH Vốn chủ sở hữu
VKD Vốn kinh doanh
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH TM&DV Hùng Nguyên tôi nhận
thấy rằng trong những năm gần đây tình hình các khoản phải thu của Công ty có rất
nhiều những biến động, các khoản phải thu tăng dần qua các năm và không có sự ổn
định, các khoản phải thu này chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong nguồn vốn lưu
động của Công ty. Đặc biệt là những chính sách tín dụng mà Công ty hiện đang áp
dụng còn gặp khá nhiều bất cập gây ảnh hưởng không nhỏ đến công tác hoạch định
và quản trị các khoản phải thu. Trong khi đó sự cạnh tranh giữa các Công ty trên thị
trường hiện nay ngày càng gay gắt, vì thế nếu Công ty không có những biện pháp
tốt để quản trị khoản phải thu của mình thì khó rằng có thể sẽ đứng vững và tồn tại
trên thị trường được. Để đứng vững được trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như
ngày nay thì Công ty phải chú trọng đến việc nâng cao hiệu quả quản trị các khoản
phải thu.
Sau quá trình thực tập tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Hùng
Nguyên em có nhận thấy vấn đề hiện tại mà công ty còn chưa giải quyết triệt để đó
là khả năng tự chủ quản trị về các khoản phải thu còn thấp, lượng vốn bị chiếm
dụng và bị tồn đọng còn cao, việc tân dụng nguồn vốn kinh doanh chưa triệt để thể
hiện ở chi phí bỏ ra nhiều trong khi các khoản phải thu còn bị tồn đọng và lợi nhuận
mang lại không cao. Kết hợp với những kiến thức được học tại nhà trường, đây là
một đề tài phù hợp với những kiên thức và chuyên ngành em được đào tạo tại nhà
trường, phù hợp với những yêu cầu về khóa luận tốt nghiệp. Vì vậy em đã lựa chọn
đề tài “Quản trị khoản phải thu của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ
Hùng Nguyên”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu và phân tích thực trạng quản trị khoản phải thu tại Công ty
TNHH Thương mại và Dịch vụ Hùng Nguyên.
- Phân tích các nhân tố môi trường kinh doanh tác động tới quản trị khoản
phải thu tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Hùng Nguyên.
1
- Nhận dạng các thành công, các vấn đề tồn tại và nguyên nhân của các tồn

tại trong quản trị khoản phải thu tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Hùng
Nguyên.
- Trên cơ sở các phân tích thực trạng, kết hợp với phân tích các yếu tố môi
trường kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Hùng Nguyên, đề
xuất hướng giải quyết các vấn đề tồn tại trong việc nâng cao hiệu quả quản trị
khoản phải thu tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Hùng Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
+ Thực trạng quản trị khoản phải thu tại công ty TNHH TM&DV Hùng
Nguyên
+ Các yếu tố môi trường kinh doanh tác động tới quản trị khoản phải thu
tại công ty TNHH TM&DV Hùng Nguyên
- Phạm vi nghiên cứu về không gian: Công ty TNHH Thương mại và Dịch
vụ Hùng Nguyên.
- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: số liệu và tình hình về quản trị khoản
phải thu của Công ty được thu thập từ năm 2011 đến năm2013
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Để nghiên cứu đề tài này em đã sử dụng phương pháp suy diễn từ các mô
hình và kết hợp với các lý thuyết có sẵn nhằm luận giải các vấn đề được đặt ra trong
thực tiễn quản trị khoản phải thu tại Công ty TNHH TM&DV Hùng Nguyên. Để
thực hiện được phương pháp này em đã sử dụng các công cụ sau:
1. Công tác thu thập số liệu đề tài đã thực hiện việc thu thập theo các hướng:
- Phỏng vấn chuyên gia: thực hiện theo các bước: xác định đối tượng phỏng
vấn, xác định câu hỏi phỏng vấn, tiến hành phỏng vấn, tổng hợp kết quả phỏng vấn.
- Quan sát thực tế: trong quá trình thực tập quan sát thực tế hoạt động kinh
doanh của công ty hiện nay để hiểu rõ hơn tình hình hoạt động của công ty.
2. Phân tích đánh giá xử lý số liệu: tại đây đề tài đã sử dụng các công cụ để
phân tích:
2
- Phương pháp so sánh: mục đích của phương pháp so sánh là đánh giá

được hiệu quả quản trị khoản phải thu qua các năm, sự khác nhau và giống nhau, sự
tăng giảm doanh thu, chi phí…
- Phương pháp tổng hợp và phân loại: mục đích của phương pháp này là
tổng hợp các số liệu, chọn lọc các số liệu có liên quan đến các chỉ tiêu phản ánh tới
hiệu quả quản trị khoản phải thu của công ty.
- Phương pháp biểu mẫu: dùng biểu mẫu để phân tích số liệu thu thập được.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài lời cảm ơn, Phần mở đầu, Mục lục, các Danh mục bảng biểu, sơ đồ,
từ viết tắt, Kết luận, các Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung chính của Khóa
luận bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết cơ bản về quản trị khoản phải thu của doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản trị khoản phải thu tại Công ty TNHH
Thương mại và Dịch vụ Hùng Nguyên.
Chương 3: Các phát hiện nghiên cứu và hướng giải quyết.
3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ
KHOẢN PHẢI THU CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Một số khái niệm liên quan
1.1.1 Khái niệm Khoản phải thu
Khoản phải thu: Là bộ phận tài sản của doanh nghiệp đang bị các đơn vị hoặc
cá nhân khác chiếm dụng mà doanh nghiệp có trách nhiệm thu hồi.
Khoản phải thu là những chỉ tiêu kinh tế phản ánh mối quan hệ so sánh giữa
kết quả hoạt động kinh doanh với các chỉ tiêu vốn kinh doanh mà doanh nghiệp sử
dụng trong kỳ kinh doanh. Nói cách khác, Khoản phải thu của doanh nghiệp là
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, quản lý tài sản trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục tiêu sinh lời tối đa với chi phí thấp nhất. (
Trích: Quản trị tài chính – Đặng Văn Ngữ, Học viện Tài chính, xuất bản 2003 )
Khoản phải thu là một vấn đề phức tạp có liên quan đến tất cả các yếu tố của
quá trình SXKD (ĐTLĐ, TLLĐ) cho nên doanh nghiệp chỉ có thể nâng cao hiệu

quả trên cơ sở sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh một cách có hiệu
quả. Để đạt được hiệu quả cao trong quá trình kinh doanh thì doanh nghiệp phải giải
quyết được các vấn đề như: thu hồi khoản phải thu đúng hạn, kịp thời, huy động
thêm để mở rộng hoạt động SXKD của mình và DN phải đạt được các mục tiêu đề
ra trong quá trình quản trị các khoản phải thu.
1.1.2 Khái niệm quản trị khoản phải thu
Quản trị khoản phải thu là hoạt động nhằm mục tiêu cơ bản là tìm ra giới hạn
hợp lý cho việc mở tín dụng và cách thức huy động các nguồn lực cho công tác thu
nợ. Quyết định liên quan đến công tác quản trị khoản phải thu gồm:
- Xác định các tiêu chuẩn tín dụng
- Thời hạn tín dụng
- Thủ thuật đánh giá tín dụng
- Chính sách thu nợ
Các quyết định này quan trọng với doanh số, lợi nhuận cũng như độ lớn của
khoản phải thu trong công ty. Như vậy, nhà quản trị tài chính cần hết sức thận trọng
trong công tác quản trị khoản phải thu.
4
Quản trị khoản phải thu là làm sao phải giảm tối đa được các khoản phải thu
để có thể giảm thiểu ở mức thấp nhất các rủi ro có thể gặp phải. Khách hàng là
những người đưa doanh nghiệp vào những tình huống và nguy cơ bị mất mát cao
khi họ cố tình kéo dài thời hạn thanh toán hoặc là không chịu thanh toán. Khi đó
buộc doanh nghiệp phải thêm các khoản phát sinh như:
- Doanh nghiệp phải sử dụng nhiều nguồn lực hơn trong việc thu nợ
- Doanh nghiệp phải đầu tư nhiều hơn vào tài sản lưu động
Do đó quản trị khoản phải thu là doanh nghiệp phải đưa ra được công tác thu
hồi nợ mềm dẻo, linh hoạt để tránh mất lòng tin với khách hàng nhưng làm sao
cũng phải giảm thiểu được tỷ lệ mất mát ở mức có thể chấp nhận được.
1.1.3 Một số thuật ngữ có liên quan
Khoản phải thu có liên quan đến các đối tác có quan hệ kinh tế đối với doanh
nghiệp bao gồm các khoản:

- Khoản phải thu từ khách hàng
- Khoản ứng trước cho người bán
- Khoản phải thu nội bộ
- Khoản tạm ứng cho công nhân viên
- Các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ
- Các khoản phải thu khác.
- Khoản phải thu từ khách hàng là những khoản cần phải thu do doanh
nghiệp bán chịu hàng hoá, thành phẩm hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, việc chiếm dụng vốn lẫn nhau trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là một nét đặc trưng thương mại.
Thậm chí còn được coi như là một “sách lược” kinh doanh hữu hiệu của các doanh
nghiệp ngang nhiên hoạt động trên thương trường mà trong tay không hề có một
đồng vốn. Do vậy, vấn đề quản lý khoản phải thu đặc biệt trở nên quan trọng đối
với những doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn với tỷ lệ cao so với vốn kinh doanh.
- Khoản ứng trước cho người bán: là khoản tiền doanh nghiệp phải thu từ
người bán, người cung cấp do doanh nghiệp trả trước tiền hàng cho người bán để
mua hàng hoá, thành phẩm hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp chưa được giao.
5
- Khoản phải thu nội bộ: là các khoản phải thu phát sinh giữa đơn vị, doanh
nghiệp hạch toán kinh tế độc lập với các đơn vị trực thuộc có tổ chức kế toán riêng
hoặc giữa các đơn vị trực thuộc với nhau.
- Khoản tạm ứng cho công nhân viên: là những khoản tiền hoặc vật tư do
doanh nghiệp giao cho các cán bộ công nhân viên để thực hiện một nhiệm vụ được
giao hoặc giải quyết một số công việc như mua hàng hoá, trả chi phí công tác…
- Khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ:
+ Khoản thế chấp: thường phát sinh trong quan hệ vay vốn. Khi vay vốn có
thế chấp, người vay phải mang tài sản của mình giao cho người cho vay trong thời
gian vay vốn.
+ Khoản ký cược: là số tiền doanh nghiệp dùng vào việc đặt cược khi thuê
mướn tài sản theo yêu cầu của người cho thuê nhằm mục đích ràng buộc trách

nhiệm vật chất và nâng cao trách nhiệm cho người đi thuê trong việc quản lý sử
dụng tài sản đi thuê và sử dụng đúng hạn. Số tiền ký cược do bên cho thuê quy định
và có thể lớn hơn giá trị tài sản cho thuê.
+ Ký quỹ: là số tiền, hay tài sản được gửi trước để làm tin trong các quan hệ
mua bán, nhận đại lý bán hàng, tham gia đấu thầu,…
1.2 Nội dung quản trị khoản phải thu
1.2.1 Hoạch định chính sách tín dụng của doanh nghiệp
Có thể thấy rằng trong mối quan hệ tài chính tín dụng giữa các doanh nghiệp,
những doanh nghiệp đóng vai trò là người bán thường phải bán chịu hàng hoá của
mình trong một thời gian nhất định và những doanh nghiệp đóng vai trò làm người
mua lại thường cố gắng kéo dài thời hạn thanh toán. Mỗi doanh nghiệp đều có các
khoản mua chịu và bán chịu hàng hoá từ đó hình thành nên khoản phải thu của
doanh nghiệp. Có thể nói hầu hết các doanh nghiệp đều phát sinh khoản này nhưng
với mức độ khác nhau, từ mức không đáng kể đến mức không thể kiểm soát nổi.
Kiểm soát khoản phải thu và hoạch định chính sách tín dụng của doanh nghiệp liên
quan đến việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Nếu không bán chịu hàng hoá sẽ
mất đi cơ hội bán hàng, nếu bán chịu hàng hoá quá nhiều thì chi phí cho khoản phải
thu tăng có nguy cơ phát sinh các khoản nợ khó đòi, do đó rủi ro không thu hồi được
6
nợ cũng gia tăng. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần hoạch định chính sách tín dụng một
cách chính xác để vẫn có thể đảm bảo được nguồn vốn kinh doanh ổn định.
Cụ thể trong những trường hợp này hoạch định chính sách tín dụng của
doanh nghiệp có nhiệm vụ như: đánh giá thẩm định giá trị tài sản của những doanh
nghiệp đi vay, những khách hàng nợ đọng vốn… thẩm định tình hình tài sản –
nguồn vốn của họ, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, quy mô, đối tác, thị
trường, mục tiêu dài hạn, ngắn hạn của doanh nghiệp đó… Trên cơ sở những dữ
liệu quan trọng đã thu thập và điều tra được đó doanh nghiệp có phương án để tiếp
tục cho đối tác nợ đọng, hoặc lên những phương án thu hồi những khoản phải thu
hoặc xa hơn là đưa ra những phương án giải quyết trong từng trường hợp cụ thể.
Xuất phát từ những thực tế trên doanh nghiệp phần nào hạn chế được những rủi ro

không đáng có và nâng cao hơn được công tác quản trị khoản phải thu của doanh
nghiệp mình. Doanh nghiệp phải xét đến các điều kiện tín dụng như:
Điều kiện tín dụng:
- Điều kiện doanh nghiệp:
Đặc điểm về sản phẩm, ngành nghề kinh doanh và tiềm lực tài chính là
những yếu tố tác động trực tiếp đến chính sách tín dụng của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp có quy mô lớn, có tiềm lực tài chính mạnh, sản phẩm có thời gian sử dụng
lâu bền thường cho phép mở rộng chính sách tín dụng hơn các doanh nghiệp ít vốn,
sản phẩm dễ bị hư hỏng, mất phẩm chất, khó bảo quản. Đối với những doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh có tính thời vụ, trong thời kỳ cần sản phẩm có nhu cầu
tiêu thụ lớn cần khuyến khích tiêu thụ để thu hồi vốn.
- Điều kiện khách hàng:
Điều kiện của khách hàng được đánh giá dựa vào các phán đoán sau:
(1)Vốn hay sức mạnh tài chính: là thước đo về tình hình tài chính của một
doanh nghiệp, nó ảnh hưởng đến rủi ro thanh toán. Yếu tố này được xác định dựa
vào quy mô vốn chủ sở hữu, tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp, khả năng sinh lợi
từ hoạt động kinh doanh.
7
(2)Khả năng thanh toán: được đánh giá qua hệ số thanh toán chung, hệ số
thanh toán nhanh, hệ số thanh toán lãi vay …của khách hàng.
(3)Tư cách tín dụng: là thái độ tự giác đối với việc thanh toán nợ của khách
hàng. Yếu tố này được coi là rất quan trọng vì mỗi giao dịch tín dụng được ngầm
hiểu là một sự hứa hẹn thanh toán.
(4)Vật thế chấp: là tài sản khách hàng dùng đảm bảo cho món nợ của mình.
(5)Điều kiện kinh tế: là sự phát triển của nền kinh tế nói chung và mức độ
phát triển của từng vùng địa lý nói riêng có ảnh hưởng đến việc thanh toán của
khách hàng đối với món nợ.
1.2.2 Tổ chức thực hiện kế hoạch quản trị khoản phải thu
Tổ chức thực hiện kế hoạch quản trị khoản phải thu trong doanh nghiệp là
một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực tổ chưca và quản trị các khoản

phải thu hồi vốn, tài sản của doanh nghiệp vào hoạt đống sản xuất, kinh doanh
nhằm mục đích tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí. Thực tế cho thấy tổ chức
thực hiện kế hoạch quản trị khoản phải thu liên quan đến ba vấn đề lớn mà doanh
nghiệp cần giải quyết đó là: Nhân sự, kỹ thuật và tài chính.
Nhân sự
Vai trò của nguồn nhân lực rất quan trọng trong mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh, trong công tác quản trị khoản phải thu thì nguồn nhân sự phải khéo léo và
tinh tế trong mỗi tình huống để đưa ra được những phương án giải quyết hiệu quả
có lợi cho cả đôi bên. Cụ thể có thể sử dụng một số phương pháp như:
- Chiết khấu thanh toán cho khách hàng
Là biện pháp khuyến khích khách hàng trả tiền sớm bằng cách thực hiện việc
giảm giá đối với các trường hợp mua hàng trả tiền trước thời hạn.
Hiện nay, biện pháp này đang được sử dụng khá phổ biến do nó có thể mang
lại lợi ích cho cả hai bên.Gọi điện nhắc nhở khách hàng: khi đã đến hạn thanh toán
mà doanh nghiệp vẫn chưa thanh toán cho mình thì công ty nên cho người gọi điện
đàm phán để nhắc nhở và đốc thúc trả nợ đúng thời hạn, trong trường hợp như này
cần phải khéo léo để tránh trường hợp gây mất lòng với đối tác. Công ty cũng nên
8
thường xuyên có những buổi tập huấn để đào tạo nhân viên về nghiệp vụ đàm phán,
gọi điện cho khách hàng để làm sao khách hàng không bị mất lòng mà doanh
nghiệp vẫn có thể thu hồi các khoản nợ kịp thời.
- Cử cán bộ đến đàm phán, thương lượng: đây có thể nói là phương pháp
khá hiệu quả. Cụ thể là doanh nghiệp nên cử những cán bộ uy tín và có khả năng
đàm phán đến đối tác để thương lượng và đưa ra những hướng giải quyết có lợi cho
cả đôi bên, như thế thì đối tác cũng sẽ nhanh chóng trả nợ cho doanh nghiệp.
Kỹ thuật
Để công tác quản trị khoản phải thu dễ dàng và thuận tiện cho việc theo dõi
đồng thời đạt hiệu quả cao, doanh nghiệp nên phân loại, phân tích và đánh giá các
khoản này một cách chi tiết, cụ thể. Một số phương pháp kỹ thuật phân tích các
khoản phải thu gồm:

(1) Xếp hạng nhóm nợ của doanh nghiệp
Đây là việc đánh giá và xếp hạng mức độ thu hồi các khoản phải thu của
doanh nghiệp. Bằng phương pháp này, doanh nghiệp có thể dễ dàng theo dõi đồng
thời thuận tiện cho việc đôn đốc khách hàng thanh toán mà không sợ mất lòng
khách hàng. Chúng ta có thể phân loại theo các tiêu thức sau:
- Nhóm 1 (nợ loại A): là các khoản nợ có độ tin cậy cao hay đủ tiêu chuẩn
thường bao gồm các khoản nợ trong hạn mà doanh nghiệp đánh giá có khả năng thu
hồi đúng hạn. Các khách nợ này thường là những doanh nghiệp vững chắc về tài
chính, về tổ chức và có uy tín cao.
- Nhóm 2 (nợ loại B): là những khoản nợ có mức độ rủi ro thấp hay nợ cần
chú ý. Nhóm này thường bao gồm các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày và các khoản
nợ đã cơ cấu lại thời hạn nợ. Các khách nợ thường là những doanh nghiệp có tình
hình tài chính khá tốt, là khách nợ truyền thống, có độ tin cậy.
Việc xác định tuổi của các khoản phải thu cho phép đánh giá một cách chi
tiết hơn quy mô và độ dài thời gian tương ứng của các khoản phải thu đó tại một
thời điểm nhất định. Đây là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp lựa chọn các biện
pháp quản lý và chính sách thu tiền hợp lý.
9
Tài chính
Khoản phải thu của doanh nghiệp là liên quan đến các khoản bán chịu. Bán chịu
hàng hoá là một hình thức doanh nghiệp cấp tín dụng tài chính cho khách hàng của mình
và là nguyên nhân phát sinh các khoản phải thu. Về mặt tài chính việc tổ chức thực hiện
quản trị khoản phải thu được thông qua việc kiểm soát các biến số sau:
- Tiêu chuẩn tín dụng:
Nguyên tắc chỉ đạo là phải xác định được tiêu chuẩn tín dụng tức là sức mạnh
tài chính tối thiểu và uy tín hay vị thế tín dụng có thể chấp nhận được của các khách
hàng mua chịu. Chính vì vậy, trước khi quyết định có bán chịu hàng hoá cho khách
hàng của mình hay không, doanh nghiệp cần tìm hiểu kỹ khách hàng. Với những khách
hàng có những tiêu chuẩn quá thấp thì doanh nghiệp nên từ chối cấp tín dụng theo hình
thức bán chịu hàng hoá để đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của mình.

- Chiết khấu thanh toán
Là biện pháp khuyến khích khách hàng trả tiền sớm bằng cách thực hiện việc
giảm giá đối với các trường hợp mua hàng trả tiền trước thời hạn.
Hiện nay, biện pháp này đang được sử dụng khá phổ biến do nó có thể mang
lại lợi ích cho cả hai bên.
- Thời hạn bán chịu (thời hạn tín dụng)
Là việc quy định độ dài thời gian của các khoản tín dụng đồng thời chỉ rõ
hình thức của khoản tín dụng.
Ví dụ trong hợp đồng mua bán hàng hoá có quy định thời hạn tín dụng là
3/10 net 60, điều này có nghĩa là doanh nghiệp áp dụng tỷ lệ chiết khấu 3% nếu hoá
đơn bán hàng được thanh toán trong vòng 10 ngày kể từ ngày kí hợp đồng, hoặc
khách hàng sẽ phải thanh toán 100% tiền hàng trong vòng 60 ngày.
1.2.3 Kiểm soát khoản phải thu
Khi doanh nghiệp nới lỏng chính sách tín dụng thường góp phần làm mở
rộng thị trường tiêu thụ, tăng doanh thu nhưng cũng chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn.
Vì vậy, kiểm soát và phòng ngừa rủi ro đối với khoản phải thu là nhu cầu cần thiết
đối với mọi doanh nghiệp để ổn định tình hình tài chính, tăng hiệu quả của chính
10
sách tín dụng. Thông thường rủi ro đối với khoản phải thu thường bao gồm:
- Rủi ro do không thu hồi được nợ (rủi ro tín dụng)
- Rủi ro do tác động của sự thay đổi tỷ giá, lãi suất,…
(1)Kiểm soát phòng ngừa rủi ro tín dụng
Để phòng ngừa và kiểm soát rủi ro tín dụng, trước hết doanh nghiệp cần phải
tìm hiểu kỹ khách hàng về tình hình tài chính, khả năng thanh toán,…của khách
hàng để xác định giới hạn tín dụng phù hợp với từng khách hàng. Bên cạnh đó, căn
cứ vào kết quả phân loại nợ phải thu doanh nghiệp cần phải lập dự phòng đối với
những khoản phải thu khó đòi. Việc lập dự phòng có thể xác định theo những tỷ lệ
% nhất định trên từng loại khoản phải thu, hoặc theo khách nợ đáng ngờ. Cách thức
này giúp doanh nghiệp có thể chủ động đối phó khi rủi ro xảy ra.
(2) Kiểm soát phòng ngừa rủi ro hối đoái

Đối với các công ty có hoạt động kinh doanh quốc tế có thể thường xuyên
xuất hiện các khoản thu bằng ngoại tệ. Do sự thay đổi tỷ giá giữa các đồng tiền có
thể gây ra những tác động tiêu cực làm thay đổi giá trị của các khoản phải thu. Để
tránh được các rủi ro này doanh nghiệp nên áp dụng một số biện pháp phòng ngừa
đối với khoản phải thu.
• Kiểm soát phòng ngừa bằng hợp đồng kỳ hạn
Phòng ngừa khoản phải thu bằng hợp đồng kỳ hạn là việc công ty bán có
kỳ hạn khoản phải thu ghi bằng đồng tiền đó.
Chi phí thực của việc phòng ngừa khoản phải thu (RCHr) có thể ước tính như sau:
RCHr = NRr – NRHr
Trong đó:
NRr: thu nhập hình thức bằng đồng tiền trong nước nhận được khi không
phòng ngừa
NRHr: thu nhập hình thức bằng đồng tiền trong nước nhận được khi phòng ngừa.
Nếu RCHr là âm, việc phòng ngừa nên lựa chọn. Nếu RCHr là dương, công
ty cần đánh giá liệu lợi ích tiềm tang từ việc duy trì tình trạng không phòng ngừa có
đáng giá hơn mức rủi ro hay không. Các công ty nên hài lòng khi phòng ngừa nếu
11
RCHr trở nên rất thấp và đặc biệt hài lòng khi nó âm. Tuy vậy, các công ty
bảo thủ có thể cảm thấy phòng ngừa là đáng giá ngay cả khi RCHr là cao.
• Kiểm soát phòng ngừa bằng quyển chọn bán tiền tệ
Quyền chọn bán tiền tệ là một công cụ phòng ngừa có giá trị. Quyền chọn
bán tiền tệ cung cấp cho người nắm giữ nó quyền được bán một lượng nhất định
một đồng tiền nào đó với một giá trị xác định trong tương lai. Quyền chọn bán tiền
tệ có thể được các công ty sử dụng để phòng ngừa các khoản phải thu trong tương
lai bằng ngoại tệ bởi vì nó cho phép xác định được mức giá tại đó khoản phải thu
trong tương lai có thể được bán. Quyền chọn bán tiền tệ không phải là nghĩa vụ đối
với người sở hữu nó về việc phải bán một lượng tiền với một giá xác định. Nếu tại
thời điểm công ty nhận ngoại tệ, tỷ giá giao ngay hiện hành của ngoại tệ cao hơn giá
thực thi, công ty có thể để quyền chọn bán tự động hết hạn và bán số ngoại tệ nhận

được theo tỷ giá giao ngay hiện hành.
• Kiểm soát phòng ngừa khoản phải thu thông qua thị trường tiền tệ
Một phòng ngừa qua thị trường tiền tệ là việc sử dụng một tình trạng trên thị
trường tiền tệ để bù đắp một tình trạng khoản phải thu trong tương lai. Khi xác định
được giá trị của khoản phải thu trong tương lai công ty đã vay trước một lượng tiền
đó để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và đến khi trả khoản vay
trên thì giá trị của nó chính bằng giá trị khoản phải thu mà công ty nhận được.
Công ty phải tiến hàng hai tình huống trên thị trường tiền tệ là: Vay ngoại tệ
thể hiện khoản phải thu trong tương lai và đầu tư vào đồng tiền trong nước. Tuy
nhiên công ty sẽ không biết liệu việc phòng ngừa được lựa chọn đối với khoản phải
thu có tốt hơn không phòng ngừa hay không cho đến khi kỳ hạn của khoản phải thu
trôi qua.
• Kiểm soát phòng ngừa bằng hợp đồng tương lai
Một phòng ngừa bằng hợp đồng tương lai rất giống với hợp đồng kỳ hạn,
ngoại trừ một điều là hợp đồng kỳ hạn thường dùng cho các nghiệp vụ lớn trong khi
hợp đồng tương lai có thể phù hợp hơn đối với những công ty muốn phòng ngừa
cho một lượng tiền nhỏ.
12
Một công ty tham gia với tư cách bên bán trong một hợp đồng tương lai về
tiền tệ sẽ được phép bán xác định một đồng tiền nhất định với giá đã công bố vào
một ngày nào đó trong tương lai. Để phòng ngừa theo giá trị đồng tiền trong nước
đối với khoản phải thu trong tương lai bằng ngoại tệ, công ty có thể bán một hợp
đồng tương lai về tiền tệ thể hiện bằng đồng tiền mà nó sẽ nhận được trong tương
lai. Bằng cách này, công ty biết được chính xác khoản phải thu bằng ngoại tệ trong
tương lai tương ứng với bao nhiêu đơn vị tiền tệ trong nước. Bằng cách cố định tỷ
giá tại đó công ty chấp nhận chuyển ngoại tệ thành đồng tiền trong nước, nó đã bảo
vệ được khoản phải thu trong tương lai của mình khỏi sự biến động của tỷ giá giao
ngay của ngoại tệ theo thời gian. Tuy nhiên, trong trường hợp giá đã được cố định
trên hợp đồng có thể thấp hơn tỷ giá giao ngay của đồng tiền đó tại thời điểm nhận
được khoản phải thu, thì công ty sẽ phải gánh chịu một số tổn thất nhất định. Nhưng

vì sự không chắc chắn của giá trị tiền tệ trong tương lai, công ty có thể hài lòng với
việc phòng ngừa hơn là chịu rủi ro do sự biến động tỷ giá gây ra.
1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến quản trị khoản phải thu
Khoản phải thu của doanh nghiệp chịu tác động từ các nhân tố môi trường
bên ngoài doanh nghiệp và các nhân tố môi trường bên trong doanh nghiệp.
13
1.3.1 Sự tác động của các nhân tố môi trường bên ngoài doanh nghiệp
 Nhân tố môi trường vĩ mô:
- Sự tác động của thị trường: tùy theo loại thị trường mà doanh nghiệp tham
gia sẽ có những tác động riêng đến hiệu quả công tác quản trị khoản phải thu của
doanh nghiệp. Nếu thị trường mà doanh nghiệp tham gia là thị trường tự do cạnh
tranh, sản phẩm của doanh nghiệp đã có uy tín với người tiêu dùng thì đó sẽ là tác
nhân tích cực thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng thị trường và tăng doanh thu cho
doanh nghiệp. Còn đối với thị trường không ổn định thì hiệu quả quản trị khoản
phải thu cũng không ổn dịnh do kết quả kinh doanh thất thường nên khoản phải thu
không được thu hổi kịp thời. Hiện nay ở nước ta thị trường tài chính chưa phát triển
hoàn chỉnh, các chính sách công cụ nợ trung và dài hạn còn hạn chế, giá trị thực của
14
Cơ chế chính
sách kinh tế
Thị trường
KHOẢN PHẢI THU
Mục tiêu, chiến
lược phát triển
Trình
độ
Quy

Tiềm lực tài
chính

Sứ mệnh
Nguồn nhân lực
Trạng thái nền
kinh tế
Yếu tố Pháp
luật
Nhà cung cấp,
khách hàng, đối
tác, nhà đầu tư
sản phẩm chưa thực sự biến động theo giá thị trường mà chủ yếu là giá áp đặt. Đây
là điều hết sức khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc thu hồi các khoản phải thu
để huy động vốn cho sản xuất kinh doanh cũng như thực hiện chính sách đầu tư
trong dài hạn. Điều này cho thấy, để đạt được mục đích hiệu quả trong công tác
quản trị khoản phải thu là hoàn toàn không dễ dàng. Đây là yếu tố mà các doanh
nghiệp không có khả năng tự khắc phục song lại có ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu
quả hoạt động kinh doanh, làm ảnh hưởng đến công tác quản trị của doanh nghiệp.
- Ảnh hưởng của cơ chế quản lý và các chính sách của Nhà nước: từ khi
chuyển sang nền kinh tế thị trường mọi doanh nghiệp được tự do lựa chọn ngành
nghề kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật và khả năng của mình. Nhà
nước tạo hành lang pháp lý và môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển sản
xuất kinh doanh theo những ngành nghề mà doanh nghiệp đã lựa chọn và hướng các
hoạt động đó theo chính sách quản lý kinh tế vĩ mô. Vì vậy chỉ một thay đổi nhỏ
trong cơ chế chính sách quản lý và chính sách của Nhà nước cũng ảnh hưởng đến
hoạt động của doanh nghiệp như: việc quy định trích khấu hao, tỷ lệ trích lập các
quỹ, các văn bản chính sách về thuế xuất nhập khẩu…Nói chung, sự thay đổi cơ chế
và chính sách của Nhà nước sẽ gây rất nhiều khó khăn cho việc quản trị khoản phải
thu trong doanh nghiệp. Song nếu doanh nghiệp nhanh chóng nắm bắt được những
thay đổi và thích nghi thì sẽ đứng vững trên thị trường và có điều kiện để phát triển
và mở rộng kinh doanh, phát huy khả năng sáng tạo trong quản lý điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh.

- Sự ảnh hưởng của trạng thái nền kinh tế: Sự ổn định của nền kinh tế, của
thị trường có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu của DN, từ đó ảnh hưởng tới các
khoản phải thu trong doanh nghiệp đặc biệt là nhu cầu về vốn kinh doanh. Khi mà
các khoản phải thu được thu hồi đầy đủ thì nó tạo điều kiện thận lợi cho DN sử
dụng vốn hiệu quả khi nền kinh tế ổn định và phát triển với một mức lạm phát vừa
phải, giá cả ổn định, DN có điều kiện sử dụng phương tiện kỹ thuật, công nghệ
thông tin vào sản xuất kinh doanh. Ngược lại những biến động của nền kinh tế có
thể gây nên những rủi ro trong kinh doanh mà các nhà quản trị tài chính phải lường
15
trước, những rủi ro đó có ảnh hưởng tới các khoản chi phí về đầu tư, chi phí lãi hay
thuê nhà xưởng, máy móc thiết bị hay tìm nguồn tài trợ.
 Tác tộng nhân tố môi trường ngành:
- Về phía nhà cung cấp: Muốn sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải
có các yếu tố đầu vào như: nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, công nghệ, cơ sở hạ
tầng… thì doanh nghiệp phải mua ở các doanh nghiệp khác. Việc thanh toán các
khoản này sẽ tác động trực tiếp đến tài chính của doanh nghiệp.
- Về yếu tố khách hàng: Ngày nay, nhu cầu sử dụng sản phảm của khách
hàng ngày càng cao đòi hỏi nhà cung cấp phải tạo ra được những sản phẩm độc đáo,
hấp dẫn người mua. Vì vậy doanh nghiệp cần phải làm sao tạo ra được những sản
phẩm đó với giá thành hợp lý để có lợi nhuận cao. Doanh nghiệp sẽ phải bỏ ra chi
phí hợp lý để nghiên cứu thị trường tìm hiểu các mặt hàng đang được ưa chuộng,
tìm hiểu mẫu mã, bao bì đóng gói…để từ đó có quyết định sản xuất cho hiệu quả.
Nhu cầu đòi hỏi của khách hàng càng cao thì doanh nghiệp càng phải tích cực hơn
trong công tác tổ chức thực hiện làm cho hiệu quả hoạt động tốt hơn cũng có nghĩa
tình hình tài chính được cải thiện.
1.3.2 Sự tác động của các nhân tố môi trường bên trong doanh nghiệp
- Quy mô, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp:
Doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì việc quản lý hoạt động của doanh
nghiệp càng phức tạp. Do lượng vốn sử dụng nhiều, khối lượng các khoản phải thu
cũng tăng lên, vì thế mà cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp càng chặt chẽ thì sản xuất

càng hiệu quả. Khi quản lý sản xuất được quản lý quy củ thì sẽ tiết kiệm được chi
phí và thu lợi nhuận cao. Mà công cụ chủ yếu để theo dõi quản lý hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp là hệ thống kế toán tài chính. Công tác kế toán thực hiện
tốt sẽ đưa ra các số liệu chính xác giúp cho lãnh đạo nắm được tình hình tài chính
của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đưa ra các quyết định đúng đắn.
- Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo: vai trò của người lãnh đạo trong tổ
chức sản xuất kinh doanh là rất quan trọng. Sự điều hành quản lý phải kết hợp được
16
tối ưu các yếu tố sản xuất, giảm chi phí không cần thiết, đồng thời nắm bắt được cơ
hội kinh doanh, đem lại sự phát triển cho doanh nghiệp.
- Chiến lược phát triển, đầu tư của doanh nghiệp: bất cứ một doanh nghiệp
nào khi kinh doanh đều đặt ra cho mình kế hoạch để phát triển thông qua các chiến
lược. Để tình hình tài chính của doanh nghiệp được phát triển ổn định thì các chiến
lược kinh doanh phải đúng hướng, phải có chiến lược cụ thể và lâu dài.
17
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ KHOẢN PHẢI
THU TẠI CÔNG TY TNHH TM&DV HÙNG NGUYÊN
2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH TM & DV Hùng Nguyên
2.1.1 Khái quát về Công ty TNHH TM & DV Hùng Nguyên
Tên công ty: CÔNG TY TNHH TM&DV Hùng Nguyên
Trụ sở chính: 269 Đỗ Đức Dục, Mỹ Đình, Từ Liêm, Hà Nội
Văn phòng giao dịch: 45 An Trạch, Quốc Tử Giám, Đống Đa, Hà Nội
Số tài khoản VNĐ: 3100201163052.
Mở tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển quận Đống Đa, Hà Nội
Loại hình đơn vị: Công ty TNHH
CÔNG TY TNHH TM&DV Hùng Nguyên được thành lập theo quyết định
số: 0101339705 do Sở Kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Công ty TNHH TM&DV Hùng Nguyên được thành lập vào tháng 06/2008,
đăng ký trụ sở tại 45 An Trạch, Quốc Tử Giám, Đống Đa, Hà Nội.
Cơ cấu tổ chức quản lý

Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty TNHH TM&DV Hùng Nguyên
( Nguồn:Trích: Phòng HCNS công ty TNHH TM&DV Hùng Nguyên năm 2013
18
GIÁM ĐỐC
Phòng kinh
doanh
Phó giám đốc
Phòng
kế toán – tài chính
Phòng marketing
Phòng hành chính
nhân sự
Bộ máy lãnh đạo:
• Giám đốc: Bà Nguyễn Thị Nguyên
• Phó giám đốc: Bà Nguyễn Minh Huyền
• Trưởng phòng kinh doanh: Ông Đăng Tuấn Mạnh
• Trưởng phòng kế toán – tài chính: Bà Nguyễn Thị Mai
• Trưởng phòng marketing: Ông Bùi Quang Hải
• Trưởng phòng hành chính nhân sự: Bà Trần Hồng Bích
Chức năng, nhiệm vụ cơ bản
a. Chức năng
- Kinh doanh trong lĩnh vực nhà hàng cao cấp
- Hoạt động trong lĩnh vực tư vấn về lĩnh vực quảng cáo, truyền thông
- Hoạt động tư vấn quản lý về lĩnh vực du lịch, khách sạn
- Đại lý cung cấp và phân phối các thiết bị cao cấp trong nhà hàng, khách sạn
- Bán buôn, cung cấp các trang thiết bị lắp đặt trong xây dựng
- Kinh doanh các đồ dùng gia dụng khác cho gia đình
b. Nhiệm vụ
Bên cạnh những chức năng trên, công ty TNHH TM&DV Hùng Nguyên còn
có những nhiệm vụ cần thực hiện trong quá trình hoạt động của mình. Cụ thể là:

- Chủ động xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh 5 năm, 10 năm.
- Tổ chức liên doanh hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nước nhằm mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Thực hiện chế độ thanh toán tiền lương và chính sách bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế… cho người lao động đồng thời thực hiện nghĩa vụ nộp thuế ngân
sách nhà nước.
19
2.1.2 Tình hình tài sản – nguồn vốn của Công ty
Bảng 2.1: Bảng tình hình tài sản - nguồn vốn của Công ty trong 3 năm
2011, 2012, 2013
Bảng 1: Bảng cân đối kế toán rút gọn của đơn vị 3 năm 2011-2013
CHỈ TIÊU Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
2013-2012 2012-2011
Số tuyệt
đối
Số tương
đối (%)
Số tuyệt
đối
Số tương
đối (%)
TÀI SẢN
TÀI SẢN NGẮN HẠN
314.486 314.120 445.805 131.685 41,92 -366 -0,12
Tiền và các khoản tương
đương tiền
2.835 3.857 3.682 -175 -4,53 1.022 36,05
Tiền mặt
540 1.919 2.064 145 7,55 1.379 255,37
Tiền gửi Ngân hàng

2.295 1.938 1.622 -316 -16,3 -357 -15,56
Các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn
0 0 0 0 0 0
Các khoản phải thu ngắn
hạn
130.259 116.781 128.956 12.175 10,42 -13.478 -10,35
Phải thu khách hàng
97.845 79.857 88.659 8.802 11,02 -17.988 -18,38
Trả trước cho người bán
23.740 26.877 28.085 1.208 4,49 3.137 13,21
Các khoản phải thu khác
8.675 10.047 8.734 -1.313 -13,06 1.372 15,82
Dự phòng phải thu ngắn
hạn khó đòi
-65 -100,00 0
Hàng tồn kho
168.051 174.438 162.968 -11.470 -6,57 6.387 3,80
Tài sản dài hạn khác
13.342 19.043 21.035 1.992 10,46 5.701 42,73
TÀI SẢN DÀI HẠN 10.971 15.899 13.408 -2.851 -17,93 4.928 44,92
Tài sản cố định hữu hình
1.971 3.889 2.422 -1.477 -37,88 1.918 97,31
Các khoản đầu tư tài
chính dài hạn
9.000 12.000 10.986 -1.014 -8,45 3.000 33,33
TỔNG TÀI SẢN
325.457 330.009 459.213 129.205 39,15 4.551 1,40
NGUỒN VỐN
0 0

NỢ PHẢI TRẢ
267.449 273.723 285.579 11.856 4,33 6.274 2,35
Nợ Ngắn hạn
267.449 273.723 285.579 11.856 4,33 6.274 2,35
Vay và nợ ngắn hạn
106.680 112.347 106.534 -5.813 -5,17 5.667 5,31
Phải trả người bán
76.776 80.988 71.548 -9.440 11,65 4.212 5,49
Người mua trả tiền trước
83.054 78.981 106.162 27.181 34,41 -4.073 -4,90
Thuế và các khoản phải 832 1.297 1.088 -209 -16,11 465 55,89
20
nộp nhà nước
Phải trả người lao động
-918 -100.00 0
Các khoản phải trả, phải
nộp ngắn hạn khác
106 108 247 139 128,7 2 1,89
Nợ dài hạn
0 0
NGUỒN VỐN CHỦ
SỞ HỮU
58.009 56.286 46.683 -9603 -17,06 -1.723 -2,97
Vốn chủ sở hữu
58.009 56.286 46.683 -9603 -17,06 -1.723 -2,97
Vốn đầu tư của chủ sở
hữu
52.000 52.000 42.000 -10.000 -19,2 0 0,00
Lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối

6.009 4.286 4.683 397 9,26 -1.723 -28,67
Nguồn kinh phí khác
0 0
TỔNG CỘNG
NGUỒN VỐN
325.457 330.009 459.213 129.204 39,15 4.552 1,40
Trích: Phòng Tài chính – Kế toán Công ty TNHH TM&DV Hùng Nguyên năm 2013
Nhận xét về tình hình Tài sản – Nguồn vốn của công ty
- Về tổng tài sản - nguồn vốn: Tổng tài sản - nguồn vốn của công ty trong cả
3 năm qua đều tăng: từ mức 325.457 triệu đồng năm 2011 lên 330.009 triệu đồng
năm 2012 và đạt mức 459.213 triệu đồng năm 2013. Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản
của công ty trong hai năm 2011 và 2012 lần lượt là 24,33% và 1,40%. Với tình hình
nguồn vốn của công ty đang tăng lên như vậy chứng tỏ công ty đang có nhu cầu mở
rộng sản xuất kinh doanh.
- Về VCSH: Trong vòng 3 năm, VCSH cũng đã giảm đáng kề từ 58.009 triệu
đồng năm 2011 xuống 56.286 triệu đồng năm 2012 và 46.683 triệu đồng năm 2013. Từ
những số liệu trên, có thể thấy vốn chủ sở hữu của công ty đang bị giảm đáng kể.
Nhận xét: Có thể thấy công ty đang trong thời kỳ tăng trưởng và phát triển
tốt, nhưng không ổn định, tổng tài sản, vốn chủ sở hữu đều tăng trưởng dương qua
các năm. Tuy nhiên, trong năm 2013 tốc độ tăng trưởng của công ty có giảm sút, tốc
độ tăng trưởng tổng nguồn vốn chủ sở hữu giảm từ 17,06% năm 2013 xuống còn
2,97%. Nguyên nhân chính là do nền kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn đã tác
21

×