Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

Quản trị khoản phải thu tại công ty cổ phần thí nghiệm ki m định công trình trọng đi m i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.26 KB, 57 trang )

1

1
1
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và thực hiện khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được

sự giúp đỡ tận tình của thầy cô trường Đại Học Thương Mại đặc biệt là các thầy cô
giáo trong khoa Tài chính – Ngân hàng đã tận tình dạy dỗ và truyền đạt kiến thức
cho em trong thời gian vừa qua.
Xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy ThS Nguyễn Việt Bình
– Bộ môn quản trị tài chính - giáo viên hướng dẫn trực tiếp,tận tình giúp đỡ và chỉ
bảo em trong suốt quá trình làm kháo luận tốt nghiệp. Em cũng xin chân thành cảm
ơn Ban giám đốc cùng các anh chị phòng Tài chính – Kế toán Công ty cổ phần thí
nghiệm kiểm định công trình trọng điểm I đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá
trình thực tập và hoàn thành khóa luận. Cuối cùng xin kính chúc quý Thầy, Cô cùng
các anh chị tại công ty luôn dồi dào sức khỏe và đạt được nhiều thành công trong sự
nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Dương Thị Thu Huyền


2

2
2
MỤC LỤC


3



3
3
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

BẢNG:
:


4

4
4
DANH MỤC VIẾT TẮT

DN
KPT
KH
TNKĐ

Doanh nghiệp
Khoản phải thu
Khách hàng
Thí nghiệm kiểm định


5
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Hầu hết các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều phát sinh các

khoản phải thu. Đây là một loại tài sản của doanh nghiệp, tài sản mà doanh nghiệp
bị chiếm dụng, mỗi doanh nghiệp khác nhau lại có giá trị các khoản phải thu khác
nhau, từ mức không đáng kể đến mức không thể kiểm soát được, nó ảnh hưởng
không nhỏ đến kết quả hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Đặc biệt hiện
nay, khoản phải thu là yếu tố quan trọng tạo nên uy tín của doanh nghiệp đối với các
đối thủ của mình và trở thành sức mạnh cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Chính vì
vậy quản trị khoản phải thu luôn là mối quan tâm lớn của các doanh nghiệp đặc biệt
là đối với các doanh nghiệp có khoản phải thu lớn và khó kiểm soát. Ngoài ra nền
kinh tế thị trường ngày càng phát triển thì các quan hệ tín dụng ngày càng trở nên đa
dạng và phức tạp. Sự phát sinh nợ là một yếu tố tất nhiên trong hoạt động kinh
doanh, trong đó bao gồm cả tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại. Tình trạng
nợ nần và việc kiểm soát nợ nần được nhìn nhận từ cả hai góc độ: bên cung cấp tín
dụng (chủ nợ) và bên đi vay (khách nợ). Nhiều doanh nghiệp đang phải đối mặt với
mức rủi ro tín dụng rất cao, trong đó rủi ro về tổn thất nợ khó đòi là một trong những
nhân tố cần kiểm soát chặt chẽ.
Công ty cổ phần TNKĐ công trình trọng điểm I hoạt động sản xuất kinh doanh
bao gồm các ngành nghề thuộc lĩnh vực xây dựng như xây dựng các công trình,
kiểm định chất lượng công trình xây dựng, thí nghiệm, kiểm tra và phân tích kỹ
thuật,…Vì vậy giá trị khoản phải thu chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng tài sản
của công ty. Với đặc thù của lĩnh vực mà công ty đang hoạt động thì công ty khó
tránh khỏi những khó khăn trong việc thu hồi các khoản nợ từ công trình. Do đó,
công tác quản trị khoản phải thu sao cho hợp lý, mang lại nhiều lợi ích cho kết quả
kinh doanh của công ty là điều hết sức quan trọng và cần thiết. Xuất phát từ tình
hình đó, qua quá trình tìm hiểu thực tế việc chọn đề tài “Quản trị khoản phải thu
tại công ty cổ phần thí nghiệm kiểm định công trình trọng điểm I” là thiết thực và
có ý nghĩa. Đây là đề tài phù hợp với chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng và mức
độ của một bài khóa luận.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa các nội dung lý luận về quản trị khoản phải thu của doanh nghiệp.
- Nghiên cứu và phân tích thực trạng quản trị khoản phải thu tại Công ty cổ



6
phần TNKĐ công trình trọng điểm I.
- Phân tích các nhân tố môi trường kinh doanh tác động tới quản trị khoản phải
thu tại Công ty cổ phần TNKĐ công trình trọng điểm I.
- Nhận dạng các thành công, các vấn đề tồn tại và nguyên nhân của các tồn tại
trong quản trị khoản phải thu tại Công ty cổ phần TNKĐ công trình trọng điểm I.
- Trên cơ sở các phân tích thực trạng, kết hợp với phân tích các yếu tố môi
trường kinh doanh của Công ty cổ phần TNKĐ công trình trọng điểm I, đề xuất
hướng giải quyết các vấn đề tồn tại trong quản trị khoản phải thu tại Công ty cổ phần
TNKĐ công trình trọng điểm I.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Thực trạng quản trị khoản phải thu tại Công ty cổ phần TNKĐ công trình
trọng điểm I.
+ Các yếu tố môi trường kinh doanh tác động tới quản trị khoản phải thu tại
Công ty cổ phần TNKĐ công trình trọng điểm I.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt không gian: khóa luận được nghiên cứu tại Công ty cổ phần TNKĐ
công trình trọng điểm I.
+ Về mặt thời gian: trong 3 năm từ 2014 đến 2016
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập thông tin
 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
-

Phương pháp phỏng vấn
+ Mục đích: Thông qua phương pháp phỏng vấn kết sẽ giúp tìm hiểu sâu hơn
công tác quản trị khoản phải thu tại doanh nghiệp

+ Cách thức tiến hành phỏng vấn: thực hiện theo các bước: xác định đối tượng
phỏng vấn, xác định câu hỏi phỏng vấn, tiến hành phỏng vấn điều tra, tổng hợp kết
quả phỏng vấn

-

Quan sát thực tế: Trong quá trình thực tập quan sát thực tế hoạt động kinh doanh
của công ty hiện nay để hiểu rõ hơn tình hình hoạt động của công ty.
 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Thu thập dữ liệu qua các báo cáo, tổng hợp…của Công ty về hoạt động sản
xuất kinh doanh nói chung và công tác quản trị quản phải thu nói riêng.


7
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
+ Đối với thông tin sơ cấp:
Sau khi thu thập các thông tin, nhận xét, ý kiến từ phiếu điều ra và từ các cuộc
phỏng vấn trực tiếp, tiến hành phân tích và tổng hợp kỹ càng, nhằm chọn lọc ra các
thông tin có hệ thống, mang tính thống nhất, thực tế, khách quan. Chọn những dữ
liệu có liên quan tới vấn đề mà đề tài nghiên cứu, đảm bảo tập trung trả lời các câu
hỏi, đánh giá tình hình thực tế KPT của công ty như thế nào? Mức độ quan tâm của
công ty đối với quản trị khoản phải thu như nào; những vướng mắc còn tồn tại là gì?
Hướng gợi mở để giải quyết chúng.
+ Đối với thông tin thứ cấp:
-

Phương pháp thống kê: thống kê các số liệu có liên quan để xem xét sự biến
động của chúng qua các thời kỳ. Qua đó tính các chi tiêu đặc trưng nhằm xem xét

-


nguyên nhân của sự biến động cũng như dự báo trong tương lai.
Phương pháp so sánh: mục đích của phương pháp so sánh là đánh giá được
hiệu quả quản trị khoản phải thu qua các năm, sự khác nhau và giống nhau, sự tăng

-

giảm doanh thu, chi phí,…
Phương pháp tổng hợp: khái quát các đặc điểm, tổng kết quá trình phân tích
nhằm rút ra các kết luận.
Xử lý số liệu: số liệu được tổng hợp, tiến hành phân tích qua phần mềm
Microsoft Office Excel, Word để đánh giá, so sánh
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết tắt, kết luận,
danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của khóa luận được kết cấu
chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết cơ bản về quản trị khoản phải thu của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản trị khoản phải thu của Công ty cổ phần TNKĐ công
trình trọng điểm I.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao công tác quản trị khoản phải thu công ty cổ
phần thí nghiệm kiểm định công trình trọng điểm I


8

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ KHOẢN
PHẢI THU CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ liên quan về quản trị khoản phải thu
của doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm khoản phải thu
Khi đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các chủ
ngân hàng, hay các đối tác kinh doanh thường quan tâm đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Phải nhấn mạnh rằng, bất cứ một doanh nghiệp hay một tổ chức kinh
tế nào cũng tồn tại những khoản tiền phải thu đối với các con nợ. Khoản phải thu
không bao giờ tách khỏi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó phản
ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vậy khoản phải thu là gì? Nó có liên quan
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như thế nào?
Khoản phải thu: Là bộ phận tài sản của doanh nghiệp đang bị các đơn vị hoặc
cá nhân khác chiếm dụng mà doanh nghiệp có trách nhiệm thu hồi.
Khoản phải thu có liên quan đến các đối tác có quan hệ kinh tế đối với doanh
nghiệp bao gồm các khoản:
- Khoản phải thu từ khách hàng
- Khoản ứng trước cho người bán
- Khoản phải thu nội bộ
- Khoản tạm ứng cho công nhân viên
- Các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ
- Các khoản phải thu khác.
1.1.2. Khái niệm quản trị khoản phải thu
Cùng với quản trị tiền mặt và hàng tồn kho, quản trị khoản phải thu có liên
quan đến quyết định về quản trị tài sản của giám đốc tài chính. Quyết định quản trị
khoản phải thu gắn với việc đánh đổi giữa chi phí liên quan đến khoản phải thu và
doanh thu tăng thêm do bán chịu hàng hóa.
Quản trị khoản phải thu đòi hỏi trả lời năm tập hợp câu hỏi sau:
- Doanh nghiệp đề nghị bán hàng hay dịch vụ của mình với điều kiện gì? Dành
cho khách hàng thời gian bao lâu để thanh toán tiền mua hàng? Doanh nghiệp có
chuẩn bị để giảm giá cho khách hàng thanh toán nhanh không?
- Doanh nghiệp cần đảm bảo gì về số tiền khách hàng nợ? Chỉ cần khách hàng kí
vào biên nhận, hay buộc khách hàng kí một loại giấy nhận nợ chính thức nào khác?
- Phân loại khách hàng: Loại khách hàng nào có thể trả tiền ngay? Để tìm hiểu,

doanh nghiệp có nghiên cứu hồ sơ quá khứ hay các báo cáo tài chính đã qua của


9
khách hàng hay không? Hay doanh nghiệp dựa vào chứng nhận của ngân hàng?
- Doanh nghiệp chuẩn bị dành cho từng khách hàng với những hạn mức tín
dụng như thế nào để tránh rủi ro? Doanh nghiệp có từ chối cấp tín dụng cho các
khách hàng mà doanh nghiệp nghi ngờ? Hay doanh nghiệp chấp nhận rủi ro có một
vài khoản nợ khó đòi và điều này xem như là chi phí của việc xây dựng một nhóm
lớn khách hàng thường xuyên?
- Biện pháp nào mà doanh nghiệp áp dụng thu nợ đến hạn? Doanh nghiệp theo
dõi thanh toán như thế nào? Doanh nghiệp làm gì với những khách hàng trả tiền
miễn cưỡng hay kiệt sức vì họ?
1.2. Một số vấn đề lý luận về quản trị khoản phải thu
1.2.1 . Mục tiêu quản trị khoản phải thu
Sơ đồ 1.1: Quy trình nguyên lý khoản phải thu
Bán chịu

Tăng doanh thu

Tăng khoản phải thu

Tăng lợi nhuận

Tăng chi phí liên quan đến khoản phải thu

Chi phí cơ hội do đầu tư khoản phải thu

(Nguồn: Giáo trình Quản trị tài chính – ĐH Thương Mại)
Hầu hết các doanh nghiệp đều phát sinh khoản phải thu nhưng ở mức độ khác

nhau từ mức không đáng kể đến mức không kiểm soát nổi. Kiểm soát khoản phải
Quyết
chínhbán
sáchchịu
bán hàng
chịu hợp lý
So sánh lợi nhuận
và liên
chi phí
gia tăng
thu
quan
đến việc đánh đổi giữ lợi nhuận và rủi ro.
Nếuđịnh
không

hóa sẽ mất đi cơ hội bán hàng, do đó mất đi lợi nhuận. Nếu bán chịu quá nhiều thì
chi phí khoản phải thu tăng và nguy cơ phát sinh các khoản nợ khó đòi, do đó rủi ro
không thu hồi được nợ cũng gia tăng.
Quản trị khoản phải thu là hoạt động nhằm mục tiêu cơ bản là tìm ra giới hạn
hợp lý cho việc mở tín dụng và cách thức huy động nguồn lực cho công tác thu nợ.
Để quyết định xem có gia tăng khoản bán chịu hay không, giám đốc tài chính cần
xem xét khoản lợi nhuận gia tăng có lớn hơn các chi phí liên quan đến khoản phải


10
thu và chi phí cơ hội do đầu tư khoản phải thu không? Hay nói cách khác việc tiết
kiệm chi phí có đủ bồi đắp lợi nhuận hay không?
Vì vậy, cần phải quản trị khoản phải thu một cách hiệu quả để cân đối chi phí
và thu được lợi nhuận, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Quản trị khoản phải thu tốt thì

vòng quay vốn của doanh nghiệp sẽ tốt, từ đó kích thích hoạt động kinh doanh phát
triển. Tổ chức hệ thống kiểm soát nợ phải thu chuyên nghiệp đầy đủ thông tin,
nhanh chóng sẽ giúp doanh nghiệp hạn chế mức thấp nhất các rủi ro không thu hồi
được nợ, chi phí thu hồi nợ sẽ thấp.
1.2.2. Phân loại khoản phải thu
1.2.2.1. Phân loại khoản phải thu theo đối tượng
* Khoản phải thu từ khách hàng:
Là những khoản cần phải thu do DN bán chịu hàng hóa, thành phẩm hoặc cung
cấp dịch vụ cho khách hàng. Trong điều kiện kinh tế thị trường, việc chiếm dụng
vốn lẫn nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN là một nét đặc trưng
thương mại. Thậm chí còn được coi như là một “ sách lược” kinh doanh hữu hiệu
của các DN ngang nhiên hoạt động trên thương trường mà trong tay không hề có
một đồng vốn. Do vậy, vấn đề khoản lý khoản phải thu đặc biệt trở nên quan trọng
đối với những DN bị chiếm dụng vốn với tỷ lệ cao so với vốn kinh doanh.


11
* Khoản ứng trước cho người bán hàng:
Là khoản tiền DN phải thu từ người bán, người cung cấp do DN trả trước tiền hàng
cho người bán để mua hàng hóa, thành phần hoặc dịch vụ mà DN chưa được giao.
* Khoản phải thu nội bộ:
Là các KPT phát sinh giữa đơn vị, DN hoạch toán kinh tế độc lập với các đơn
vị trực thuộc có tổ chức kinh tế riêng hoặc giữa các đơn vị trực thuộc với nhau.
* Khoản tạm ứng cho công nhân:
Là những khoản tiền hoặc vật tư do DN giao cho các cán bộ công nhân viên
để thực hiện một nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết một số công việc như mua
hàng hóa, trả chi phí công tác…
* Khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ:
+ Khoản thế chấp: Thường phát sinh trong quan hệ vay vốn. Khi vay vốn có
thế chấp, người vay phải mang tài sản của mình giao cho người cho vay trong thời

gian vay vốn.
+ Khoản ký cược: Là số tiền DN dùng vào việc đặt cược khi thuê mượn tài sản
theo yêu cầu của người cho thuê nhằm mục đích rằng buộc trách nhiệm vật chất và
nâng cao trách nhiệm cho người đi thuê trong việc quản lý sử dụng tài sản đi thuê và
sử dụng đúng hạn. Số tiền ký cược do bên cho thê quy định và có thể lớn hơn giá trị
tài sản cho thuê.
+ Ký quỹ: Là số tiền, hay tài sản được gửi trước để làm tin trong các mối quan
hệ mua bán, nhận đại lý bán hàng, tham gia đấu thầu,…
* Khoản phải thu khác:
Khoản phải thu khác gồm các khoản phải thu không có tính chất thương mại,
không liên quan đến giao dịch mua – bán như:
+ Các khoản phải thu tạo ra doanh thu hoạt động tài chính, như: Khoản phải
thu về lãi cho vay, tiền gửi, cổ tức và lợi nhuận được chia;
+ Các khoản phải thu không mang tính thương mại như cho mượn tài sản, phải
thu về tiền phạt, bồi thường, tài sản thiếu chờ xử lý…


12
1.2.2.2. Phân loại khoản phải thu theo thời gian
* Khoản phải thu ngắn hạn
Là những KPT khách hàng, khoản trả trước cho người bán, phải thu nội bộ, và
các KPT khác tại thời điểm báo cáo có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán dưới một
năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh ( Sau khi trừ đi dự phòng phải thu ngắn hạn
khó đòi).
* Khoản phải thu dài hạn
Là các KPT khách hàng, khoản trả trước cho người bán, phải thu nội bộ, và các
KPT khác và số vốn kinh doanh đã giao cho một đơn vị trực thuộc, tại thời điểm báo
cáo có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên một năm hoặc trong một chu kỳ kinh
doanh ( Sau khi trừ đi dự phòng phải thu dài hạn khó đòi).
1.2.3. Nội dung quản trị khoản phải thu

1.2.3.1. Chính sách tín dụng của doanh nghiệp
Bán chịu hàng hóa là một hình thức doanh nghiệp cấp tín dụng cho các khách
hàng của mình ( tín dụng thương mại) và là nguyên nhân phát sinh các KPT. Độ lớn
và rủi ro của các KPT phụ thuộc vào nhiều yếu tố quan trọng. Chính sách tín dụng
của DN được thực hiện thông qua việc kiểm soát các biến cố sau:
* Tiêu chuẩn tín dụng: nguyên tắc chỉ đạo là phải xác định được tiêu chuẩn tín
dụng tức là sức mạnh tài chính tối thiểu và uy tín hay vì thế tín dụng có thể chấp
nhận được của các khách hàng mua chịu. Nếu khách hàng có sức mạnh tài chính hay
vị thế tín dụng thấp hơn những tiêu chuẩn đó thì sẽ bị từ chối cấp tín dụng theo hình
thức bán chịu hàng hóa. Tiêu chuẩn tín dụng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chính
sách của DN trong mỗi thời kỳ, giá trị sản phẩm cao hay thấp…
* Chiết khấu tín dụng: Là biện pháp khuyến khích khách hàng trả tiền sớm
bằng cách thực hiện việc giảm giá đối với các trường hợp mua hàng trả tiền trước
thời hạn. Được áp dụng để tăng tốc độ thu hồi KPT và giảm đầu tư vào KPT và chi
phí có liên quan. Mặt khác, công ty mất đi chi phí chiết khấu trên phần doanh thu
của các hóa đơn. Ví dụ trong hợp đồng mua bán hàng hóa có quy định thời hạn tín
dụng là 2/15 net 50, điều này có nghĩa là doanh nghiệp áp dụng tỷ lệ chiết khấu 2%
nếu hóa đơn bán hàng được thanh toán trong vòng 15 ngày kể từ ngày ký hợp đồng,
hoặc KH sẽ phải thanh toán 100% tiền hàng trong vòng 50 ngày.
* Thời hạn bán chịu ( thời hạn tín dụng): Là thời gian mà người mua được trì
hoãn thanh toán, thời hạn cuối cùng họ phải thanh toán. Thời hạn tín dụng có thể tác


13
động lớn tới doanh số, nếu như cầu đối với một loại sản phẩm nào đó phụ thuộc vào
thời kỳ bán hàng, việc mở rộng thời gian tín dụng vừa làm cho khách hàng cũ kéo
dài thời gian thanh toán đồng thời thu hút thêm khách hàng mới cho công ty. Khi mở
rộng thời hạn tín dụng, các nhà quản trị tài chính cần xem xét giữa việc lợi nhuận
tăng thêm và các khoản chi phí tăng thêm. Cần phải phân tích những ảnh hưởng có
thể có của việc kéo dài thời hạn tín dụng tới lợi nhuận của công ty. Cụ thể, cần phải

so sánh khả năng sinh lợi của doanh số kỳ vọng tăng thêm với tỷ suất sinh lợi cần
thiết vào các khoản đầu tư vào KPT và tồn kho.
* Chính sách thu tiền: Bao gồm các quy định về cách thức thu tiền như thu một
lần, hay trả góp và biện pháp xử lý đối với các khoản tín dụng quá hạn.
 Các yếu tố tác động đến chính sách tín dụng

Có nhiều yếu tố tác động đến chính sách tín dụng của doanh nghiệp:
Điều kiện của doanh nghiệp:
Đặc điểm về sản phẩm, nghành nghề kinh doanh và tiềm lực tài chinh là những
yếu tố tác động trực tiếp đến chính sách tín dụng của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
có quy mô lớn, có tiềm lực tài chính mạnh, sản phẩm có thời gian sử dụng lâu bền
thường cho phép mở rộng chính sách tín dụng hơn các doanh nghiệp ít vốn, sản
phẩm dễ hư hỏng, mất phẩm chất, khó bảo quản. Đối với những doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh có tính thời vụ, trong thời kỳ sản phẩm của doanh nghiệp có nhu
cầu tiêu thụ lớn cần khuyến khích tiêu thụ để thu hồi vốn.
Điều kiện của khách hàng: điều kiện của khách hàng được đánh giá dựa vào
các phán đoán sau:
- Vốn hay sức mạnh tài chính ( Capytal): Là thước đo về tình hình tài chính
của một doanh nghiệp, nó ảnh hưởng đến rủi ro thanh toán. Yếu tố này được xác
định dựa vào quy mô vốn chủ sở hữu, tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp, khả
năng sinh lợi từ hoạt động kinh doanh.
- Khả năng thanh toán ( Capacity): Được đánh giá qua các hệ số thanh toán
chung, hệ số thanh toán nhanh, hệ số thanh toán lãi vay…của khách hàng.
- Tư cách tín dụng ( Character): Là thái độ tự giác đối với việc thanh toán nợ
của khách hàng. Yếu tố này được coi là quan trọng vì mỗi một giao dịch tín dụng
được ngầm hiểu là một sự hứa hẹn thanh toán.
- Vật thế chấp ( Collateral): Là tài sản khách hàng dùng để đảm bảo cho khoản


14

nợ của mình.
- Điều kiện kinh tế ( Condition): Là sự phát triển của nề kinh tế nói chung và
mức độ phát triển của từng vùng địa lý nói riêng có ảnh hưởng đến việc thanh toán
của khách hàng đối với món nợ.
Lợi ích kinh tế đạt được khi thực hiện chính sách tín dụng:
Để đánh giá lợi ích kinh tế đạt được khi thực hiện chính sách tín dụng, doanh
nghiệp cấp dự báo, tính toán các thông số
+ Số lượng và giá bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dự kiến tiêu thụ. Thông
thường, doanh thu sẽ có su hướng tăng lên khi các tiêu chuẩn tín dụng được nới lỏng, tỷ
lệ chiết khấu tăng, thời gian bán chịu dài và phương thức thu tiền bớt gắt gao.
+ Các chi phí phát sinh do tăng các khoản nợ: Chi phí quản lý nợ phải thu, chi
phí thu hồi nợ, chi phí rủi ro.
+ So sánh lợi nhuận góp do danh số bán tăng lên với những chi phí tăng thêm
do sự thay đổi của chính sách tín dụng gây ra.
Vì vậy việc thiết lập chính sách tín dụng có ảnh hưởng rất lớn tới tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì, nếu các tiêu chuẩn tín dụng quá cao sẽ loại bỏ
nhiều khách hàng tiềm năng, do đó làm giảm lợi nhuận. Ngược lại, nếu tiêu chuẩn
tín dụng quá thấp có thể làm tăng doanh số bán nhưng đồng thời cũng làm cho rủi ro
tín dụng tăng, gia tăng các khoản nợ khó đòi, chi phí thu tiền cũng theo đó mà tăng
lên.
1.2.3.2. Phân tích đánh giá các khoản phải thu
Để quản lý KPT dễ dàng và thuận tiện cho việc theo dõi đạt hiệu quả cao, DN
nên phân loại, phân tích và đánh giá các KPT gồm:
 Xếp hạng tín dụng khách hàng khi chấp nhận bán chịu

STT

Nhóm nợ

Xếp

hạng

1

Nợ đủ tiêu chuẩn

A

2

Nợ cần chú ý

B

Các dấu hiệu đặc trưng
Các khoản nợ có độ tin cậy cao,
thường bao gồn các khoản nợ
trong hạn.
Khách nợ là những DN vững
chắc về tài chính, về tổ chức, uy
tín và thương hiệu.
Nhóm nợ này gồm các khoản nợ
quá hạn dưới 90 ngày và các
khoản nợ đã cơ cấu lại nợ.
Khách nợ là những DN có tình

Các biện pháp
kiểm soát nợ
Sử dụng các
biện pháp kiểm

soát nợ thông
thường, duy trì
mối quan hệ tốt
với khách nợ.
Sử dụng các
biện pháp kiểm
soát nợ thông
thường.


15

hình tài chính khá tốt, khách nợ
truyền thống, có độ tin cậy.

3

4

Nợ dưới tiêu chuẩn

Nợ quá hạn khó đòi

C

Bao gồm những khoản nợ quá
hạn từ 90 ngày đến 180 ngày và
các khoản nợ quá hạn dưới 90
ngày theo thời hạn cơ cấu lại.
Khách nợ là những DN có tình

hình không ổn định, hiện tại có
khó khăn nhưng có triển vọng
phát triển hoặc cải thiện.

Theo dõi chặt
chẽ để thu nợ,
các giải pháp
đặc biệt phù
hợp với từng
món nợ.

D

Bao gồm các khoản nợ quá hạn
từ 181 đến 360 ngày và các
khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn
trả nợ quá hạn từ 90 đến 180
ngày theo thời hạn cơ cấu lại.
Khách nợ là những DN có tình
hình tài chính xấu, không có
triển vọng rõ ràng hoặc khách
nợ cố ý không thanh toán.

Áp dụng
biện pháp
biệt, theo
chặt chẽ,
dụng cơ
thu nợ.


E

Bao gồm các khoản nợ quá hạn
trên 360 ngày và các khoản nợ
đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá
hạn trên 180 ngày theo thời hạn
cơ cấu lại
Khách nợ là những DN phá sản
hoặc chuẩn bị phá sản không có
khả năng trả nợ hoặc không tồn
tại

Nợ thuộc nhóm
này phải xóa
sổ, không cần
phát sinh thêm
chi phí kiểm
soát nợ. Xác
định chi phí tốt
nhất trong kinh
doanh

5
Nợ không thể thu

các
đặc
dõi
tận
hội


Kết quả phân loại nợ giúp nhà quản trị doanh nghiệp xác định đúng thực trạng
và tính hữu hiệu của các chính sách thu tiền của doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ nợ xấu
(gồm các khoản nợ thuộc nhóm 3,4,5) cao chứng tỏ chất lượng quản trị khoản phải
thu của doanh nghiệp còn yếu kém. Doanh nghiệp cần nhanh chóng triển khai các
biện pháp giải quyết thích hợp, đồng thời đây cũng là căn cứ để xây dựng chính sách
tín dụng trong các kỳ tiếp theo.
Ngoài ra, để theo dõi các khoản phải thu có thể sử dụng các chỉ tiêu phân tích
sau:


16
 Kỳ thu tiền bình quân:

Kỳ thu tiền bình quân: Phản ánh số ngày cần thiết bình quân để thu hồi được
các khoản phải thu. Nó được tính bằng cách lấy số dư bình quân KPT nhân với 360
ngày rồi chia cho doanh thu bán chịu trong kỳ. Kỳ thu tiền bình quân ngắn, chứng tỏ
doanh nghiệp không đọng vốn trong khâu thanh toán. Ngược lại nếu kỳ thu tiền dài
chứng tỏ thời gian thu hồi khoản phải thu chậm. Tuy nhiên, để đánh giá được thực
trạng này tốt hay xấu còn phụ thuộc vào chính sách tín dụng thương mại và thực tế
thanh toán nợ của từng khoản phải thu. Trong nhiều trường hợp do công ty muốn
chiếm lĩnh thị trường thông qua bán hàng trả chậm, hay tài trợ cho các chi nhánh đại
lý nên kỳ thu tiền bình quân tăng lên.
 Vòng quay khoản phải thu:

- Vòng quay các KPT phản ánh tốc độ biến đổi các KPT thành tiền mặt. Hệ số
này là một thước đo quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp,
được tính bằng cách lấy doanh thu trong kỳ chia cho số dư bình quân các khoản phải
thu trong kỳ.
Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu tuần/ bình quân các khoản phải thu.

 Phân tích “ tuổi” của các khoản phải thu:

Phương pháp phân tích này dựa trên thời gian biểu về tuổi của các khoản phải
thu tức là khoảng thời gian có thể thu hồi được tiền của các khoản phải thu để phân
tích. Xác định tuổi của các khoản phải thu cho phép đánh giá chi tiết hơn quy mô và
đọ dài thời gian tương ứng của các khoản phải thu đó tại một thời điểm nhất định.
Đây là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp lựa chọn biện pháp quản lý và chính sách
thu tiền thích hợp.
 Mô hình số dư khoản phải thu:

Phương pháp này đo lường quy mô doanh số bán chịu chưa thu được tiền tại
thời điểm cuối tháng do kết quả bán hàng của tháng và của cả tháng trước đó. Thực
tế cho thấy khối lượng bán chịu phụ thuộc nhiều vào đặc điểm của nghành và mặt
hàng kinh doanh, điều kiện của khách hàng ở từng khu vực địa lý. Do đó, nếu chỉ
dựa vào những con số trong mô hình này để so sánh đánh giá thực trạng KPT của


17
từng chi nhánh, bộ phận ở các khu vực khác nhau trong một công ty thì sẽ không
phù hợp. Bởi vậy nên phân loại khách hàng và theo dõi số dư nợ của từng nhóm
khách hàng theo tập quán thanh toán của họ.
1.2.3.3. Kiểm soát khoản phải thu
 Phòng ngừa rủi ro

Khi DN nới lỏng chính sách tín dụng thường góp phần làm mở rộng thị trường
tiêu thụ, tăng doanh thu nhưng cũng chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn. Vì vậy, phòng
ngừa rủi ro đối với KPT là nhu cầu cần thiết đối với mọi DN để ổn định tình hình tài
chính tăng hiệu quả của chính sách tín dụng. Rủi ro đối với KPT thường bao gồm:



Rủi ro do không thu hồi được nợ ( rủi ro tín dụng)
Rủi ro tác động của sự thay dổi tỷ giá, lãi suất,…
Phòng ngừa rủi ro tín dụng.
Để phòng ngừa rủi ro tín dụng, trước hết DN cần phải tìm hiểu kỹ khách hàng
về tình hình tài chính, khả năng thanh toán,…của khách hàng để xác định giới hạn
tín dụng phù hợp với dừng khách hàng. Bên cạnh đó, căn cứ váo kết quả phân loại
nợ phải thu DN cần phải lập dự phòng đối với những KPT khó đòi. Việc lập dự
phòng có thể xác đinh theo những tỷ lệ % nhất định trên từng loại KPT, hoặc theo
khách nợ đáng ngờ. Cách thức này giúp DN có thể chủ động đối phó khi rủi ro sảy
ra.



Phòng ngừa rủi ro thay đổi hối đoái
Đối với các rủi ro do tác động của tỷ giá, lãi suất có thể lựa chọn các nghiệp vụ
kinh doanh trên thị trường ngoại hối và thị trường tiền tệ như: Nghiệp vụ kỳ hạn,
quyền chọn, hoán đổi tiền tệ và lãi suất, lựa chọn lại tiền vay….
Bên cạnh đó còn các biện pháp khác như phòng ngừa rủi ro bằng hợp đồng kỳ
hạn, bằng quyền chọn bán tiền tệ, thông qua thị trường tiền tệ…
Phòng ngừa bằng hợp đồng kỳ hạn: Phòng ngừa khoản phải thu bằng hợp đồng
kỳ hạn là việc công ty bán có kỳ hạn khoản phải thu ghi bằng đồng tiền đó.
Phòng ngừa bằng quyền chọn bán tiền tệ: Quyền chọn bán tiền tệ là một công
cụ phòng ngừa có giá trị. Quyền chọn bán tiền tệ cung cấp cho người nắm giữ nó
quyền được bán một lượng nhất định một đồng tiền nào đó với một giá trị xác định
trong tương lai. Quyền chọn bán tiền tệ có thể được các công ty sử dụng để phòng


18
ngừa các KPT trong tương lai bằng ngoại tệ bởi vì nó cho phép xác định được mức
giá tại đó KPT trong tương lai có thể được bán. Quyền chọn bán tiền tệ không phải

là nghĩa vụ đối với người sở hữu nó về việc phải bán một lượng tiền với một lượng
giá xác định. Nếu tại thời điểm công ty nhận ngoại tệ, tỷ giá giao ngay hiện hành của
ngoại tệ cao hơn giá trị thực thi, công ty có thể để quyền chọn bán tụ động hết hạn
và bán số ngoại tệ nhận được theo tỷ giá giao ngay hiện hành.
Phòng ngừa KPT thông qua thị trường tiền tệ: Một phòng ngừa qua thị trường
tiền tệ là việc sử dụng một tình trạng trên thị trường tiền tệ để bù đắp một tình trạng
KPT trong tương lai. Khi xác định được giá trị của KPT trong tương lai công ty đã
vay trước một lượng tiền đó để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và
đến khi trả khoản vay trên thì giá trị của nó chính bằng giá trị KPT mà công ty nhận
được.
Công ty phải tiến hành hai tình huống trên thị trường tiền tệ là: vay ngoại tệ
thể hiện khoản phải thu trong tương lai và đầu tư vào đồng tiền trong nước. Tuy
nhiên công ty sẽ không biết liệu việc phòng ngừa được lựa chọn đối với KPT có tốt
hơn không phòng ngừa hay không cho đến khi kỳ hạn KPT trôi qua.
Phòng ngừa bằng hợp đồng tương lai: Một phòng ngừa bằng hợp đồng tương
lai rất giống với hợp đồng kỳ hạn, ngoại trừ một điều là hợp đồng kỳ hạn thường
dùng cho các nghiệp vụ lớn trong khi hợp đồng tương lai có thể phù hợp hơn đối với
những công ty muốn phòng ngừa cho một lượng tiền nhỏ.
Một công ty tham gia với tư cách bên bán trong một hợp đồng tương lai về tiền
tệ sẽ được phép bán xác định một đồng tiền nhất định với giá đã công bố trước một
ngày nào đó trong tương lai. Để phòng ngừa theo giá trị đồng tiền trong nước đối
với KPT trong tương lai bằng ngoại tệ, công ty có thể bán một hợp đồng tương lai về
tiền tệ thể hiện bằng đồng tiền mà nó sẽ nhận được trong tương lai. Bằng cách này,
công ty biết được chính xác KPT bằng ngoại tệ trong tương li tương ứng với bao
nhiêu đơn vị tiền tệ trong nước. Bằng cách cố định tỷ giá tại đó công ty chấp nhận
chuyển ngoại tệ thành đồng tền trong nước, nó đã bảo vệ được KPT trong tương lai
của mình khỏi sự biến đọng của tỷ giá giao ngay của ngoại tệ theo thời gian. Tuy
nhiên, trong trường hợp giá đã được cố định trên hợp đồng có thể thấp hơn tỷ giá
giao ngay của đồng tiền đó tại thời điểm nhận được KPT, thì công ty sẽ phải gánh



19
chịu một số tổn thất nhất định. Nhưng vì sự không chắc chắn của giá trị tiền tệ trong
tương lai, công ty có thể hài lòng với việc phòng ngừa hơn là chịu rủi ro do sự biến
động tỷ giá gây ra.
 Xử lí với khoản phản thu khó đòi:

Các DN bán chịu cho khách hàng cần phải xem xét kỹ khả năng thanh toán
trên cơ sở hợp đồng đã được ký kết giữa các bên. Có sự ràng buộc chặt chẽ trong
hợp đồng, nếu vượt qua thời hạn thanh toán theo hợp đồng thì doanh nghiệp được
thu lãi phạt tương ứng như lãi suất quá hạn của ngân hàng.
Các khoản nợ phát sinh phải có chứng từ hợp lệ chứng minh. DN phải thường
xuyên đôn đốc và áp dụng mọi biện pháp cần thiết để thu hồi các khoản nợ quá hạn.
Định kỳ DN phải đối chiếu, tổng hợp, phân tích tình hình KPT, đặc biệt các khoản
nợ quá hạn và các khoản nợ khó đòi.
Các tổn thất do không thu hồi được kịp và đầy đủ cần xác định rõ mức độ,
nguyên nhân của từng khoản nợ và có biện pháp xử lý thích hợp như gia hạn nợ,
thỏa ước xử lý nơ, xóa một phần nợ cho khách hàng hoặc khởi kiện trước pháp
luật…Các DN phải có các biện pháp phòng ngừa rủi ro như lựa chọn khách hàng,
giới hạn tín dụng, yêu cầu đặt cọc, tạm ứng,…
Đối với các DN nhà nước, các khoản nợ khó đòi thực sự không có khả năng
đòi, được cơ quan quản lý vốn và tài sản nhà nước tại DN xem xét, thẩm định cho
phép hạch toán vào kết quả kinh doanh. DN phải tiếp tục theo dõi trên sổ kế toán và
đôn đốc thường xuyên để thu hồi KPT sau khi trừ đi chi phí thu nợ, hạch toán vào
thu nhập bất thường của DN.
Đối với những khoản nợ quá hạn, DN có thể áp dụng các quy trình thu hồi nợ
theo cấp độ: Gọi điện thoại, thư nhắc lại, thư khuyên nhủ hoặc thư chuyển cho cơ
quan chuyên trách thu hồi giúp. Nếu các biện pháp này không có hiệu lực DN có thể
nhờ đến các hãng chuyên thu nợ hoặc nhờ tư vấn luật sư.
Đồng thời đối với các khác hàng không trả nợ đúng hạn, DN cần ngừng cung

cấp tín dụng cho đến khi họ thanh toán xong nợ cũ. Ngoài ra DN cũng có thể áp
dụng hình thức mua nợ để tránh những món nợ khó đòi và chuyển rủi ro sang công
ty mua nợ.
1.2.3.4. Mô hình quản trị khoản phải thu
* Mô hình nới lỏng bằng chính sách tín dụng, thắt chặt chính sách tín dụng


20
Về mặt lý thuyết, DN nên hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu đến mức có thể chấp
nhận được, sao cho lợi nhuận tạo ra do gia tăng doanh thu, như là kết quả của chính
sách bán chịu, vượt quá mức chi phí phát sinh do bán chịu. Ở đây có sự đánh đổi
giữa lợi nhuận tăng thêm và chi phí liên quan đến KPT tăng thêm, do hạ thấp tiêu
chuẩn bán chịu. Vấn đề đặt ra là khi nào DN nên nới lỏng tiêu chuẩn bán chịu và khi
nào DN không nên nới lỏng tiêu chuẩn bán chịu. DN cần phải xem xét hai mô hình
sau để đưa ra quyết định trong quản trị các KPT.
Sơ đồ 1.2: Mô hình nới lỏng chính sách bán chịu

Tăng khoản phải thu

Nới lỏng chính sách bán chịu

Tăng chi phí và khoản phải thu

Tăng doanh thuTăng lợi nhuận đủ bù đắp tăng chi phí không?

Tăng lợi nhuận
Ra quyết định

(Nguồn: Giáo trình Quản trị tài chính – ĐH Thương mại)


Sơ đồ 1.3: Mô hình thắt chặt chính sách bán chịu


21

Giảm khoản phải thu

Tiết kiệm chi phí vào khoản phải thu

Giảm doanhTiết
thu kiệm chi phí đủ bù đắp lợi nhuận giảm không

Thắt chặt chính sách bán chịu

Giảm lợi nhuận

Ra quyết định

(Nguồn: Giáo trình Quản trị tài chính – ĐH Thương mại)
* Mô hình kéo dài thời hạn tín dụng, thu hẹp thời hạn tín dụng
Chính sách bán chịu không chỉ liên quan đến tiêu chuẩn bán chịu mà còn liên
quan đến điều khoản bán chịu. Thay đổi điều khoản bán chịu lại liên quan đến thay
đổi thời hạn bán chịu và thay đổi tỷ lệ chiết khấu.
Sơ đồ 1.4: Mô hình mở rộng thời gian bán chịu
Tăng kỹ thu tiền bình quân

Mở rộng thời gian bán chịu

Tăng doanh thu


Tăng khoản phải thu

Tăng chi phí vào khoản phải thu

Tăng lợi nhuận đủ bù đắp tăng chi phí không

Tăng lợi nhuận

Ra quyết định

(Nguồn: Giáo trình Quản trị tài chính – ĐH Thương mại)
Sơ đồ 1.5: Mô hình rút ngắn thời gian bán chịu


22

Giảm kỳ thu tiền bình quân

Giảm khoản phải thu
Tiết kiệm chi phí vào khoản phải thu

Tiết kiệm chi phí có đủ bù đắp lợi nhuận giả
Rút ngắn thời gian bán chịu

Giảm doanh thu

Giảm lợi nhuận

Ra quyết định


(Nguồn: Giáo trình Quản trị tài chính – ĐH Thương mại)
* Mô hình tăng tỷ lệ chiết khấu, giảm tỷ lệ chiết khấu
Thay đổi tỷ lệ chiết khấu ảnh hưởng đến tốc độ thu tiền đối với các khoản
phải thu. Nhưng tỷ lệ chiết khấu sẽ làm giảm doanh thu ròng, do đó, giảm lợi nhuận.
Liệu giảm chi phí đầu tư khoản phải thu có đủ bù đắp thiệt hại do giảm lợi nhuận
hay không.
Cần lưu ý rằng chính sách tăng tỷ lệ chiết khấu hay bất kỳ chính sách bán chịu
nào cũng cần được xem xét thường xuyên xem có phù hợp với tình hình thực tiễn
hay không. Sau khi thực hiện chính sách gia tăng tỷ lệ chiết khấu do tình hình thay
đổi, nếu tiết kiệm chi phì không đủ bù đắp cho lợi nhuận giảm, khi ấy công ty cần
thay đổi chính sách chiết khấu. Nếu công ty muốn xem xét có nên quyết định giảm
tỷ lệ chiết khấu lại hay không thì tiến hành phân tích mô hình.

Sơ đồ 1.6: Mô hình tăng tỷ lệ chiết khấu


23

Giảm kỳ thu tiền bình quân

Giảm khoản phải thu
Tiết kiệm chi phí vào khoản đầu tư

Tiết kiệm chi phí có đủ bù đắp lợi nhuận giảm k
Tăng tỷ lệ chiết khấu

Giảm doanh thu ròng

Ra quyết định


Giảm lợi nhuận

(Nguồn: Giáo trình Quản trị tài chính – ĐH Thương mại)
Sơ đồ 1.7: Mô hình giảm tỷ lệ chiết khấu

Tăng kỳ thu tiền bình quân

Tăng khoản phải thu

Tăng chi phí khoản thu

Tăng lợi nhuận đủ bù đắp tăng chi phí khôn
Giảm tỷ lệ chiết khấu

Tăng doanh thu ròng

Tăng lợi nhuận

Ra quyết định

(Nguồn: Giáo trình Quản trị tài chính – ĐH Thương mại)
* Mô hình tổng quát để ra quyết định quản trị khoản phải thu
Do quản trị KPT phải đối mặt với nhiều tình huống phức tạp và khó mô hình
hóa nên nhìn chung mô hình quyết định trong quản lý khoản phải thu có thể mô tả


24
tóm tắt như sau:
Sơ đồ 1.8: Mô hình tổng quát ra quyết định quản trị khoản phải thu


Bán chịu hàng hóa
Tăng doanh thu

Tăng khoản phải thu

Tăng lợi nhuận

Tăng chi phí
So sánh

Cơ hội

Quyết định chính sách bán chịu

Rủi ro

(Nguồn: Giáo trình Quản trị tài chính – ĐH Thương mại)
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị khoản phải thu
1.3.1. Các nhân tố bên trong
Sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp chủ yếu ở việc doanh nghiệp có
nắm bắt và kiểm soát được các nhân tố này hay không.
* Trình độ nguồn nhân lực: đây là một trong những nguồn vốn quý nhất của
DN có ảnh hưởng to lớn đến sự thành bại trong kinh doanh và khả năng cạnh tranh
trên thị trường của DN. Trình độ và kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ công nhân viên
sẽ quyết định đến chất lượng của sản phẩm, dịch vụ, năng suất lao động và từ đó tác
động đến hiệu quả quản lý KPT. Còn với cán bộ lãnh đạo và quản lý, việc đưa ra các
quyết định sản xuất kinh doanh, phương pháp quản lý, mục tiêu và định hướng phát
triển của DN phụ thuộc rất lớn ở trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm trên
thương trường.
* Trình độ khoa học công nghệ: việc áp dụng các công nghệ tiên tiến hiện đại

trong hoạt động sản xuất kinh doanh giúp DN giảm thiểu được chi phí, nâng cao
được năng suất lao động, chất lượng dịch vụ từ đó tăng hiệu suất quản lý.
* Cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp: khi DN có hệ thống cơ sở hạ tầng ( trụ sở


25
làm việc, các trung tâm, chi nhánh, hệ thống đại lý…) được bố trí hợp lý khoa học sẽ
giúp doanh nghiệp quản lý có hiệu quả hơn các KPT có hiệu quả hơn các khoản nợ
từ khách hàng…
1.3.2. Các nhân tố bên ngoài
Là các nhân tố có thể ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh
doanh của DN và do đó tác động đến việc sử dụng vốn lưu động như thế nào cho
phù hợp để thích nghi với sự biến đổi của môi trường xung quanh. Chúng là những
nhân tố mà bản thân DN không thể kiểm soát được. Điều này đòi hỏi bản thân DN
phải tự nắm bắt và thích ứng.
* Các nhân tố về môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế là tập hợp bao gồm
nhiều yếu tố có ảnh hưởng sâu rộng đến hoạt động kinh doanh của DN: lạm phát, tỷ
giá hối đoái, lãi suất ngân hàng, tốc độ tăng trưởng kinh tế…Môi trương kinh tế
thuận lợi tạo điều kiện cho DN sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực của mình,
ngược lại chúng gây ra những khó khăn cho DN.
- Lạm phát: Lạm phát làm cho giá cả hàng hóa tăng lên và lớn hơn giá rị thực
của nó, tiền phát hành quá mức cần thiết và làm cho đồng tiền không có giá trị thanh
toán. Mặt khác, lạm phát còn làm chi phí lớn khó tiêu thụ hàng hóa, chi phí trả lãi
vay cao. Khi lạm phát gay gắt sẽ gây hậu quả là tìm cách tháo chạy khỏi đồng tiền
và tìm bất cứ hàng hóa nào mà không có nhu cầu. Mục tiêu kiềm chế lạm phát
không đồng nghĩa với việc là đưa lạm phát bằng 0. Bởi lẽ, việc lạm phát không hoàn
toàn tiêu cực, nếu ở một nước nào đó có thể duy trì được lạm phát ở mức độ cho
phép nào đó thì sẽ có lợi cho sự phát triển nền kinh tế.
- Tỷ giá hối đoái: Việc thay đổi tỷ giá hối đoái sẽ dẫn đến tình trạng làm cho
đồng tiền nội tệ giảm hoặc tăng so với đồng ngoại tệ, tác động trực tiếp đến trao đổi

với nước ngoài như: xuất khẩu, đầu tư, việc chuyển đổi tiền, sức mua… nó càng
nguy hiểm hơn đối với các khoản phải thu khi nó rơi vào đúng thời hạn thanh toán
nợ của khách hàng.
- Lãi suất: Khi cần vốn vào đầu tư kinh doanh thì DN sẽ cần rất nhiều đến sự
tài trợ vốn của ngân hàng, các nhà cho vay thì lãi suất được tính toán một cách kỹ
lưỡng. Lãi suất liên quan đến việc mở rộng tín dụng, muốn tăng doanh số bán ra thì
phải mở rộng chính sách tín dụng thì phải cần đến vốn. Nếu KPT khách hàng vẫn
không giảm thì công ty không những không trả được lãi vay mà còn làm giảm khả
năng thanh toán nợ đối với các nhà cung cấp, nó sẽ góp phần làm gia tăng chi phí


×