Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

luận văn tài chính ngân hàng cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thƣơng mại cổ phần quân đội – chi nhánh vĩnh ph c

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.92 KB, 60 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

1

GVHD: TS.Phùng Việt Hà

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên của khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn cô giáo - TS.Phùng
Việt Hà - Giảng viên bộ môn Ngân hàng - Chứng khoán, khoa Tài chính - ngân
hàng trường Đại Học Thương Mại đã trực tiếp hướng dẫn, nhiệt tình giúp đỡ em
hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, cô khoa Tài chính - Ngân hàng
trường Đại học Thương mại đã dạy dỗ đào tạo và giúp đỡ em trong suốt quá trình
học tập tại trường.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các anh, chị, nhân viên Ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần Quân đội – chi nhánh Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện để em
hoàn thành đợt thực tập. Em xin cảm ơn những ý kiến đóng góp, những thông
tin, số liệu sát thực của phòng đã cung cấp để em có thể hoàn thành bài khóa
luận này.
Em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ này.
Hà Nội, ngày 10 tháng 04 năm 2017

SVTH: Đặng Thị Phương Thảo

Lớp: K49H5


Khóa luận tốt nghiệp

2


GVHD: TS.Phùng Việt Hà

MUC LỤC
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i
MUC LỤC................................................................................................................ ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ......................................................................vi
LỜI NÓI ĐẦU.........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.........................................................................................2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu........................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................3
5. Kết cấu khóa luận.............................................................................................3
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.....................................................................4
1.1. Tổng quan về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) của Ngân
hàng thương mại (NHTM)......................................................................................4
1.1.1. Khái niệm cho vay KHCN tại NHTM...........................................................4
1.1.2. Đặc điểm của cho vay KHCN tại NHTM......................................................4
1.1.3. Phân loại cho vay...........................................................................................5
1.1.4. Nguyên tắc và điều kiện cho vay...................................................................7
1.1.5. Quy trình cho vay...........................................................................................8
1.1.6. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả cho vay khách hàng cá nhân của NHTM..............11
1.2. Mở rộng cho vay KHCN tại NHTM..............................................................11
1.2.1. Khái niệm Mở rộng cho vay KHCN tại NHTM..........................................11
1.2.2. Phương thức mở rộng cho vay KHCN........................................................12
1.2.3. Điều kiện mở rộng cho vay khách hàng cá nhân.......................................12
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay KHCN tại NHTM......13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHCN CỦA NGÂN
HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH VĨNH PHÚC.......................................21

2.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Vĩnh Phúc............21

SVTH: Đặng Thị Phương Thảo

Lớp: K49H5


Khóa luận tốt nghiệp

3

GVHD: TS.Phùng Việt Hà

2.1.1. Giới thiệu về MB Hội sở:.............................................................................21
2.1.2. Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Vĩnh Phúc..............................21
2.1.3. Sơ đồ mô hình tổ chức của ngân hàng MB - chi nhánh Vĩnh phúc..........22
2.2. Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động cho vay KHCN tại ngân hàng
MB chi nhánh Vĩnh Phúc......................................................................................22
2.2.1. Sản phẩm dịch vụ cho vay đối với KHCN tại ngân hàng MB chi nhánh
Vĩnh Phúc...............................................................................................................22
2.2.2. Quy trình và điều kiện cho vay.................................................................27
2.2.3. Cơ cấu dư nợ cho vay KHCN tại ngân hàng MB – chi nhánh Vĩnh Phúc..
................................................................................................................31
2.2.4. Thu nhập lãi thuần từ hoạt động cho vay KHCN tại MB chi nhánh Vĩnh
Phúc.

.............................................................................................................36

2.2.5. Rủi ro từ hoạt động cho vay KHCN tại MB – chi nhánh Vĩnh Phúc................38
2.3. Đánh giá kết quả hoạt động cho vay KHCN tại ngân hàng MB chi nhánh Vĩnh

Phúc ...................................................................................................................... 40
2.3.1. Các kết quả đạt được...................................................................................40
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.............................................................................42
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY KHCN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH VĨNH PHÚC..............................................47
3.1. Định hướng hoạt động cho vay KHCN của ngân hàng MB chi nhánh Vĩnh
Phúc ...................................................................................................................... 47
3.3.1. Cơ hội và thách thức của MB chi nhánh Vĩnh Phúc trong việc mở rộng
cho vay KHCN........................................................................................................47
3.1.2. Định hướng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP
Quân đội – Chi nhánh Vĩnh Phúc.........................................................................48
3.2. Giải pháp mở rộng cho vay KHCN tại Ngân hàng TMCP Quân đội –Chi
nhánh Vĩnh Phúc...................................................................................................48
3.2.1. Nâng cao chất lượng hoạt động Marketing.................................................48
3.2.2. Cải thiện quy trình, thủ tục cho vay khách hàng cá nhân.........................49

SVTH: Đặng Thị Phương Thảo

Lớp: K49H5


Khóa luận tốt nghiệp

4

GVHD: TS.Phùng Việt Hà

3.2.3. Thực hiện liên kết cho vay...........................................................................50
3.2.4. Nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng, hạ tầng cơ sở phục vụ giao dịch với
khách hàng.............................................................................................................50

3.2.5. Tuyển chọn có chọn lọc, nâng cao trình độ của các chuyên viên tín dụng....51
3.3. Một số kiến nghị..............................................................................................52
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ..............................................................................52
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước...........................................................52
3.2.3. Kiến nghị với NHTMCP Quân đội nói chung và NHTMCP Quân đội – Chi
nhánh Vĩnh Phúc nói riêng...................................................................................53
KẾT LUẬN............................................................................................................53
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................55

SVTH: Đặng Thị Phương Thảo

Lớp: K49H5


Khóa luận tốt nghiệp

5

GVHD: TS.Phùng Việt Hà

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1- CVTD

Chuyên viên tín dụng

2- USD
3- EUR
4- ĐVT
5- GTCG
6- HMTD

7- HĐTD
8- KHCN
9- NHNN
10- NHTM
11- NHTMCP
12- C/A
13- PFC
14- PASXKD
15- SXKD
16- TSĐB
17- TCTD
18- TPTD
19- VND

Đô la Mỹ
Đồng Euro
Đơn vị tính
Giấy tờ có giá
Hạn mức tín dụng
Hội đồng tín dụng
Khách hàng cá nhân
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cổ phần
Nhân viên phân tích tín dụng
Nhân viên tư vấn tài chính cá nhân
Phương án sản xuất kinh doanh
Sản xuất kinh doanh
Tài sản đảm bảo
Tổ chức tín dụng

Trưởng phòng tín dụng
Việt Nam đồng

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

SVTH: Đặng Thị Phương Thảo

Lớp: K49H5


Khóa luận tốt nghiệp

1

GVHD: TS.Phùng Việt Hà

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Là một quốc gia thuộc nhóm đang phát triển, kinh tế Việt Nam đang từng
bước chuyển mình. Đi tiên phong trong đó là ngành Tài chính – Ngân hàng. Với vai
trò là huyết mạch của nền kinh tế, ngân hàng nói chung và ngân hàng thương mại
nói riêng đóng vai trò quan trọng trong vai trò cung cấp vốn cho nền kinh tế đất
nước. Vì vậy các hoạt động của ngân hàng luôn được quan tâm.
Đối với ngân hàng thì hoạt động cho vay là quan trọng nhất vì nó mang lại thu
nhập cao nhất cho ngân hàng. Với nền kinh tế hiện đại, cá nhân ngày càng tham gia
nhiều vào các hoạt động sản xuất kinh doanh và nhu cầu chi tiêu của họ ngày càng
tăng lên. Trong khi đó cá nhân không thể huy động vốn thông qua việc phát hành cổ
phiếu như doanh nghiệp, vay bên ngoài lãi suất cao, vốn tự có thường nhỏ vì vậy
nhu cầu vay vốn ngân hàng của đối tượng khách hàng cá nhân là thiết yếu. Vì vậy
mảng khách hàng cá nhân đang được các ngân hàng khai thác và tiếp cận. Hơn nữa,

pháp luật Việt Nam đang khuyến khích các ngân hàng mở rộng hoạt động, mở rộng
dần phạm vi hoạt động của các ngân hàng nước ngoài, các ngân hàng đang cạnh
tranh quyết liệt để dành thị phần trên thị trường tài chính. Khi đó, cho vay KHCN là
tất yếu và là xu hướng phát triển chung của toàn hệ thống ngân hàng. Khách hàng
cá nhân đã và đang là mảng tiềm năng được nhiều NHTM chú trọng.
Không chỉ những NHTMCP Việt Nam mà các Ngân hàng nước ngoài tên tuổi
như HSBC, ANZ, UOB, SCB... hay các Công ty tài chính mới ra đời như Công Ty
Tài chính Toyota Việt Nam (TFSVN), Công ty TNHH MTV Tài Chính Việt Société
Générale (SGVF), Công ty Tài chính Prudential Việt Nam (PruFC) cũng tham gia
vào thị trường khách hàng cá nhân. Điều này làm cho mức độ cạnh tranh về nhóm
khách hàng này trở nên gay gắt và càng quyết liệt hơn bao giờ hết.
NHTMCP Quân đội - chi nhánh Vĩnh Phúc trong thời gian qua đã đạt được kết
quả hoạt động khá tốt và đóng góp một phần đáng kể vào sự thành công chung của
hệ thống MB. Hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân của chi nhánh Vĩnh
Phúc được triển khai khá thành công với sự đa dạng về sản phẩm cung cấp, dư nợ

SVTH: Đặng Thị Phương Thảo

Lớp: K49H5


Khóa luận tốt nghiệp

2

GVHD: TS.Phùng Việt Hà

cho vay khách hàng cá nhân lớn và chiếm tỷ trọng nhất định trong tổng dư nợ cho
vay của MB chi nhánh Vĩnh Phúc. Tuy vậy, nếu so sánh với tổng dư nợ cho vay
khách hàng cá nhân của toàn hệ thống MB thì dư nợ cho vay đối với khách hàng cá

nhân của chi nhánh Vĩnh Phúc thực sự vẫn còn rất khiêm tốn, chưa tương xứng với
tiềm năng của thị trường, chưa tương xứng với vị thế của MB.
Trước thực tế đó, với việc hiểu biết về các hoạt động cho vay đối v ới khách
hàng cá nhân và tìm kiếm những giải pháp nhằm mở rộng cho vay đối với khách
hàng cá nhân tại ngân hàng MB chi nhánh Vĩnh Phúc là rất cần thiết. Chính vì vậy,
em đã chọn đề tài: “Cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng Thương Mại
Cổ Phần Quân đội – Chi nhánh Vĩnh Phúc” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa, tổng hợp và phân tích cơ sở lý thuyết về cho vay khách hàng
cá nhân của ngân hàng thương mại.
- Tìm hiểu thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng MB chi
nhánh Vĩnh Phúc.
- Đề xuất các giải pháp nhằm mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân
hàng MB chi nhánh Vĩnh Phúc.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận về cho vay khách hàng cá nhân
tại NHTM nói chung và thực tiễn cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP
Quân đội – Chi nhánh Vĩnh Phúc.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: đối tượng khách hàng cá nhân và hộ gia đình vay vốn theo các
sản phẩm cho vay cá nhân mà ngân hàng đã, đang và sẽ áp dụng.
+ Về đánh giá thực trạng, giới hạn các dữ liệu trong khoảng thời gian 3 năm
từ 2013 - 2015.

SVTH: Đặng Thị Phương Thảo

Lớp: K49H5


Khóa luận tốt nghiệp


3

GVHD: TS.Phùng Việt Hà

4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp:
Dữ liệu thứ cấp được thu thập thông qua sưu tập số liệu, tài liệu được lưu lại
trong các phòng ban của ngân hàng. Ngoài ra còn tìm hiểu trong báo cáo tài chính,
kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2013, 2014, 2015 của ngân hàng.
Phương pháp so sánh đối chiếu số liệu:
- Thứ nhất: so sánh kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân
đội – Chi nhánh Vĩnh Phúc giữa các năm với nhau.
- Thứ hai: trên cơ sở so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu tiến hành đánh giá các mặt
mạnh, yếu, kết quả của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP
Quân đội – Chi nhánh Vĩnh Phúc.
Phương pháp phân tích tổng hợp:
Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp các thông tin đã thu thập cũng
như các kết quả đã xử lý để đưa ra kết quả chung nhất về vấn đề đang nghiên cứu.
Khái quát hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quân đội –
Chi nhánh Vĩnh Phúc.
5. Kết cấu khóa luận
Gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về cho vay KHCN của NHTM
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay KHCN của ngân hàng TMCP Quân
đội – Chi nhánh Vĩnh Phúc
Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay KHCN tại ngân hàng TMCP Quân đội
– Chi nhánh Vĩnh Phúc.

SVTH: Đặng Thị Phương Thảo


Lớp: K49H5


Khóa luận tốt nghiệp

4

GVHD: TS.Phùng Việt Hà

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.

Tổng quan về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) của

Ngân hàng thương mại (NHTM)
1.1.1. Khái niệm cho vay KHCN tại NHTM
Cho vay là hoạt động truyền thống và quan trọng nhất của NHTM. Cho vay
chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là
hoạt động mang lại rủi ro nhất. Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó
NHTM giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và
thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Khách hàng vay vốn của NHTM bao gồm các doanh nghiệp, các tổ chức kinh
tế, các cá nhân và hộ gia đình, trong đó khách hàng là cá nhân và hộ gia đình là bộ
phận ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động cho vay của NHTM. Các
cá nhân và hộ gia đình vay tiền từ NHTM để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hoặc
phục vụ cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của mình.
Như vậy, cho vay khách hàng cá nhân tại NHTM bao gồm các hình thức cho

vay mà ngân hàng cung cấp cho các cá nhân hay hộ gia đình nhằm mục đích tiêu
dùng, đầu tư hay sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Đặc điểm của cho vay KHCN tại NHTM
- Đối tượng: Là các cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu vay vốn sử dụng cho
những mục đích sinh hoạt tiêu dùng hay phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của
cá nhân hay hộ gia đình đó. Khác với các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế, KHCN
thường có số lượng rất lớn, nhu cầu vay vốn rất đa dạng nhưng thông thường nhu
cầu vay vốn của mỗi KHCN là không thường xuyên và chịu sự ảnh hưởng lớn bởi
môi trường kinh tế, văn hoá – xã hội.
- Thời hạn vay vốn: Tuỳ thuộc vào từng mục đích vay vốn và hình thức cho vay
mà các khoản vay của khách hàng cá nhân có thời hạn: ngắn hạn, trung đến dài hạn.
- Quy mô và số lượng các khoản vay: Thông thường quy mô của mỗi khoản

SVTH: Đặng Thị Phương Thảo

Lớp: K49H5


Khóa luận tốt nghiệp

5

GVHD: TS.Phùng Việt Hà

vay của KHCN thường nhỏ hơn các khoản vay của doanh nghiệp. Tuy vậy, ở các
NHTM số lượng các khoản vay KHCN thường lớn. Ở các NHTM hoạt động theo
định hướng là ngân hàng bán lẻ, số lượng các khoản vay khách hàng cá nhân là rất
lớn và do đó tổng quy mô các khoản vay khách hàng cá nhân thường chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng dư nợ của ngân hàng.
- Chi phí cho vay: Do các khoản vay KHCN thường có quy mô nhỏ, số lượng

các khoản vay này thường rất lớn nên các ngân hàng thường phải bỏ ra nhiều chi
phí (cả về nhân lực và công cụ) trong việc phát triển khách hàng, thẩm định, xét
duyệt và quản lý các khoản vay. Do đó, chi phí tính trên mỗi đồng cho vay KHCN
thường lớn hơn các khoản vay doanh nghiệp.
- Lãi suất cho vay: Lãi suất của các khoản vay KHCN thường cao hơn các
khoản vay khác của NHTM. Nguyên nhân là do các chi phí của cho vay KHCN lớn,
các khoản vay KHCN có mức độ rủi ro cao.
- Rủi ro tín dụng: Các khoản cho vay KHCN thường có nhiều rủi ro nhất đối
với ngân hàng. Sở dĩ như vậy là do tình hình tài chính của KHCN thường thay đổi
nhanh chóng tùy theo tình trạng công việc và sức khoẻ của họ. Trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, các cá nhân và hộ gia đình thường có trình độ quản lý yếu, thiếu
kinh nghiệm, trình độ kỹ thuật và khoa học công nghệ lạc hậu, khả năng cạnh tranh
trên thị trường bị hạn chế. Do đó, ngân hàng sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro khi
người vay bị thất nghiệp, gặp tai nạn, phá sản...
1.1.3. Phân loại cho vay
a. Căn cứ vào mục đích cho vay
Các khoản vay KHCN bao gồm hai hình thức: vay tiêu dùng và vay sản xuất
kinh doanh.
- Vay tiêu dùng: là các khoản vay đáp ứng nhu cầu chi tiêu của các cá nhân, hộ
gia đình như: xây dựng sửa chữa nhà, mua sắm vật dụng gia đình, mua xe cơ giới,
du học, chữa bệnh, cuới hỏi,....
- Vay sản xuất kinh doanh: là các khoản vay phục vụ mục đích bổ sung vốn

SVTH: Đặng Thị Phương Thảo

Lớp: K49H5


Khóa luận tốt nghiệp


6

GVHD: TS.Phùng Việt Hà

sản xuất kinh doanh, đầu tư của cá nhân, hộ gia đình: bổ sung vốn lưu động, mua
sắm máy móc thiết bị, đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu
tư kinh doanh chứng khoán, vàng,…
b. Căn cứ vào thời gian cho vay
Thời gian cho vay có thể là ngắn hạn (thời hạn cho vay dưới 12 tháng), trung
hạn (thời hạn cho vay từ 12 tháng đến 60 tháng) và dài hạn (thời hạn cho vay từ 60
tháng trở lên).
c. Căn cứ vào phương thức cho vay
Phương thức cho vay có thể là cho vay từng lần, cho vay trả góp, thấu chi,
riêng đối các nhu cầu vay vốn bổ sung vốn lưu động thường xuyên trong hoạt
động sản xuất kinh doanh phương thức cho vay theo HMTD được sử dụng khá
phổ biến.
- Cho vay từng lần: Là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn khách hàng
và ngân hàng làm các thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
- Cho vay trả góp: Khi vay vốn ngân hàng và khách hàng thoả thuận xác định
số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn
trong thời gian cho vay.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà ngân hàng thoả thuận
bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền tự có trên tài khoản khách
hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam
về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng (HMTD): Ngân hàng và khách hàng xác định
và thoả thuận một mức dư nợ vay tối đa duy trì trong một khoảng thời gian nhất
định
d. Căn cứ vào tài sản đảm bảo tín dụng
Các biện pháp đảm bảo khoản vay là yếu tố quan trọng trong việc xét duyệt

cho vay của ngân hàng với khách hàng, hiện tại các ngân hàng xem xét cho vay với
khách hàng dựa trên hai hình thức sau:
- Cho vay có tài sản đảm bảo: là các khoản vay được đảm bảo bằng tài sản

SVTH: Đặng Thị Phương Thảo

Lớp: K49H5


Khóa luận tốt nghiệp

7

GVHD: TS.Phùng Việt Hà

thuộc sở hữu của chính khách hàng vay vốn hoặc của người thứ ba. Tài sản đảm bảo
cho khoản vay có thể là số dư tài khoản tiền gửi, sổ tiết kiệm, hàng hoá, máy móc
thiết bị, bất động sản,...
- Cho vay không có tài sản đảm bảo (tín chấp): Là cho vay không cần đảm
bảo bằng tài sản mà dựa trên uy tín của khách hàng. Ngân hàng lựa chọn các khách
hàng có uy tín và khả năng trả nợ tốt để cho vay theo hình thức này.
e. Căn cứ theo đối tượng trả nợ vay
- Cho vay trực tiếp: phần lớn cho vay của ngân hàng là cho vay trực tiếp.
Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp
hoàn trả nợ vay cho ngân hàng. Khi khách hàng có tài sản thế chấp, có uy tín cao
mà không cần phải thông qua trung gian nào thì họ thường vay trực tiếp ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại
các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời gian thanh toán. Các
NHTM cho vay gián tiếp theo các loại sau: chiết khấu thương mại, bao thanh toán.
1.1.4. Nguyên tắc và điều kiện cho vay

Nguyên tắc cho vay
Một là, sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng.
Nguyên tắc này có ý nghĩa quan trọng giúp cho ngân hàng phòng tránh những
rủi ro và tổn thất có thể xảy ra. Thực tế đã chứng minh, khi đồng vốn được sử dụng
vào các mục đích khác nhau thì hiệu quả mang lại và rủi ro xảy ra cũng khác nhau.
Việc khách hàng sử dụng vốn sai mục đích sẽ dẫn đến nguồn vốn ngoài tầm kiểm
soát của ngân hàng và đôi khi nguồn vốn mà ngân hàng tài trợ lại sử dụng cho
những mục đích trái pháp luật.
Hai là, phải hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng. Nguyên tắc này được xây dựng xuất phát từ bản chất vốn của ngân hàng chủ
yếu là vốn huy động từ nhiều nguồn khác nhau. Hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi
theo đúng cam kết sẽ giúp ngân hàng duy trì và mở rộng hoạt động kinh doanh của
mình; đồng thời giúp cho việc chu chuyển vốn trong nền kinh tế được thực hiện một

SVTH: Đặng Thị Phương Thảo

Lớp: K49H5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS.Phùng Việt Hà

8

cách hiệu quả, không bị gián đoạn.
Ba là, cho vay dựa trên phương án/dự án có hiệu quả. Phương án/dự án hoạt
động có hiệu quả là cơ sở để đảm bảo ngân hàng thu hồi được nợ vay. Thực hiện
nguyên tắc này, ngân hàng yêu cầu khách hàng phải trình bày phương án, kế hoạch

kinh doanh đồng thời ngân hàng sẽ tiến hành phân tích và thẩm định tính khả thi
của các phương án/dự án đó.
Điều kiện cho vay
+ Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật.
+ Có đủ khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết
+ Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
+ Sản xuất kinh doanh phải có hiệu quả hoặc phải có phương án trả nợ khả thi
+ Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định (tài sản cầm cố,
thế chấp…)
1.1.5. Quy trình cho vay
Sơ đồ 1.1: Quy trình cho vay KHCN của NHTM
Lập hồ sơ
vay vốn

Phân tích tín
dụng

Thanh lý hợp đồng
cho vay

Ra quyết định tín
dụng

Thu nợ gốc và
lãi

Giải ngân

Kiểm tra, giám

sát tiền vay

a. Bước 1: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn
Tùy theo quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, loại cho vay yêu cầu và quy
mô vốn vay, CVTD hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ với những thông tin yêu cầu
khác nhau. Các thông tin mà CVTD cần thu thập từ khách hàng để lập hồ sơ vay
vốn như:
- Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi dân sự của khách hàng
- Khả năng sử dụng vốn vay

SVTH: Đặng Thị Phương Thảo

Lớp: K49H5


Khóa luận tốt nghiệp

9

GVHD: TS.Phùng Việt Hà

- Khả năng trả nợ vốn vay gồm vốn vay và lãi
- Các loại giấy tờ cần thiết.
b. Bước 2: Tiếp nhận, phân tích và thẩm định hồ sơ
Phân tích tình hình tài chính và tiềm năng tài chính của khách hàng, thẩm
định tính khả thi của dự án và các phương án sử dụng vốn vay, khả năng hoàn
trả, thu hồi vốn vay, tính hợp pháp của tài sản thế chấp, cầm cố. Qua việc phân
tích và thẩm định, ngân hàng sẽ phát hiện ra những nguy cơ tiềm ẩn các rủi ro,
khả năng kiểm soát những rủi ro đó và dự kiến các biện pháp phòng ngừa, hạn
chế thiệt hại có thể xảy ra. Thông qua việc xem xét tính chân thực của hồ sơ vay

vốn mà khách hàng cung cấp, giúp ngân hàng nhận định về thái độ trả nợ của
khách hàng làm cơ sở quyết định cho vay.
c.Bước 3: Quyết định và ký hợp đồng tín dụng
Ngân hàng sẽ căn cứ vào kết quả của quá trình phân tích và thẩm định ở
khâu trước để ra quyết định. Nếu chấp thuận cho vay, CVTD sẽ hướng dẫn khách
hàng ký kết hợp đồng tín dụng và làm tiếp các bước tiếp theo. Nếu từ chối cho
vay, ngân hàng sẽ có văn bản trả lời và giải thích rõ lý do cho khách hàng.
d. Bước 4: Giải ngân
Là hình thức cấp phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức hay hạn mức tín
dụng đã cam kết trong hợp đồng. Tủy vào hình thức và quy mô của món vay cụ thể
mà ngân hàng sẽ áp dụng những phương thức giải ngân phù hợp nhưng nhìn chung
ngân hàng thường tiến hành giải ngân theo hai cách đó là:
- Giải ngân một lần: tiền vay được phát cho khách hàng một lần vào đầu kỳ
hạn vay tiền. Phương thức thường được áp dụng cho những món vay nhỏ, thời hạn
vay ngắn.
- Giải ngân nhiều lần: tiền vay được phát cho khách hàng thành nhiều đợt.
Phương thức này được áp dụng cho những món vay có giá trị lớn, thời hạn vay dài
hoặc việc sử dụng vốn vay của khách hàng phục vụ cho sản xuất kinh doanh có tính
phức tạp.
Thông qua giải ngân, ngân hàng kiểm soát được tính mục đích của việc sử

SVTH: Đặng Thị Phương Thảo

Lớp: K49H5


Khóa luận tốt nghiệp

10


GVHD: TS.Phùng Việt Hà

dụng vốn vay, đồng thời phát hiện và chấn chỉnh kịp thời nếu có sai sót ở các khâu
trước.
e.Bước 5: Kiểm tra, giám sát khoản vay
CVTD thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của khách hàng,
hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng… để đảm bảo khả
năng thu nợ. Thông qua công tác giám sát, ngân hàng sẽ phát hiện những hành vi vi
phạm hợp đồng tín dụng và có biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế rủi ro cho ngân
hàng. Ngân hàng có thể nhận biết những khoản nợ có vấn đề dựa vào các yếu tố
sau:
 Khách

hàng trả nợ không đúng hạn.

 Thường

xuyên có sự thay đổi về kỳ hạn trả nợ.

 Tình

hình trả nợ diễn ra rất kém.

 Chấp

nhận lãi suất cho vay cao bất thường.

 Sự

suy giảm thu nhập của khách hàng.


 Giá

trị tài sản đảm bảo suy giảm.

f. Bước 6: Thu nợ gốc và lãi
Đến kỳ trả nợ, ngân hàng tiến hành thu nợ trên cơ sở các điều khoản đã cam
kết trong hợp đồng tín dụng. Khi khách hàng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ với
ngân hàng thì ngân hàng sẽ tiến hành thủ tục hoàn trả lại tài sản đảm bảo cho khách
hàng. Trường hợp đến hạn trả nợ mà khách hàng không đủ hoặc không trả nợ đúng
hạn thì ngân hàng có thể xem xét gia hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn, ngân
hàng sẽ tiếp tục đánh giá khả năng và mức độ thu hồi. Việc trả nợ được tiến hành
nhiều cách khác nhau như: trả nợ một lần, trả nợ vào cuối kỳ hạn vay, trả dần trong
suốt thời hạn vay,…
g. Bước 7: Thanh lý hợp đồng cho vay
Nếu hết thời hạn của hợp đồng tín dụng và khách hàng đã hoàn tất tất cả các
nghĩa vụ trả nợ cả gốc và lãi thì ngân hàng và khách hàng làm thủ tục thanh lý hợp
đồng tín dụng và lưu hồ sơ vay vốn của khách hàng vào kho lưu trữ. Trong trường
hợp này hai bên ngân hàng và khách hàng thanh lý hợp đồng tín dụng thông thường.

SVTH: Đặng Thị Phương Thảo

Lớp: K49H5


Khóa luận tốt nghiệp

11

GVHD: TS.Phùng Việt Hà


Trong trường hợp khách hàng vi phạm những cam kết ghi trong hợp đồng tín dụng,
có ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này, ngân hàng có thể đề nghị và tiến
hành thanh lý hợp đồng bắt buộc.
1.1.6. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả cho vay khách hàng cá
nhân của NHTM
a. Doanh số cho vay
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản cho vay mà ngân hàng đã phát ra cho
vay trong một khoảng thời gian nào đó, không kể món vay đó đã thu hồi về chưa.
Doanh số cho vay thường được xác định theo tháng, quý, năm.
b. Dư nợ cho vay
Là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó mà ngân hàng hiện còn
cho vay bao nhiêu, và đây cũng là khoản mà ngân hàng cần thu về.
c. Nợ quá hạn
Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đến hạn mà khách hàng không trả được
cho ngân hàng mà không có nguyên nhân chính đáng thì ngân hàng sẽ chuyển từ tài
khoản dư nợ sang tài khoản quản lý nợ khác gọi là nợ quá hạn. Nợ quá hạn là các
khoản nợ thuộc nhóm 2,3,4,5 theo quy định về phân loại nợ tại Thông tư
02/2013/TT-NHNN.
1.2. Mở rộng cho vay KHCN tại NHTM
1.2.1. Khái niệm mở rộng cho vay KHCN tại NHTM
Mục đích của việc mở rộng cho vay KHCN là nhằm gia tăng thu nhập cho
NHTM. Do đó khi nói đến mở rộng cho vay KHCN, ta phải xem xét việc mở rộng
trên khía cạnh: Mở rộng cho vay KHCN nghĩa là tăng quy mô cho vay KHCN.
Tăng quy mô cho vay KHCN được hiểu là tăng doanh số và dư nợ cho vay
KHCN. Với mục tiêu gia tăng thu nhập cho ngân hàng, nên việc tăng dư nợ cho vay
phải đảm bảo thu nhập từ hoạt động cho vay KHCN cũng gia tăng. Chính vì vậy,
các NHTM luôn cố gắng áp dụng các biện pháp thúc đẩy tăng trưởng dư nợ cho vay
KHCN thông qua việc nghiên cứu và triển khai các sản phẩm cho vay mới, nâng
cao chất lượng dịch vụ, đẩy nhanh tốc độ xử lý các hồ sơ vay vốn, tăng cường công


SVTH: Đặng Thị Phương Thảo

Lớp: K49H5


Khóa luận tốt nghiệp

12

GVHD: TS.Phùng Việt Hà

tác Marketing cho hoạt động cho vay KHCN nhằm đáp ứng đa dạng nhu cầu vay
vốn của KHCN, thu hút thêm nhiều khách hàng và giảm thiểu biện pháp giảm lãi
suất cho vay KHCN để tăng dư nợ cho vay.
1.2.2. Phương thức mở rộng cho vay KHCN
Tăng cường huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn cho vay tăng cao.
Thực hiện tăng trưởng cho vay hợp lý, coi trọng chất lượng cho vay.
Xử lý kiên quyết để giảm nợ quá hạn, không để phát sinh nợ quá hạn mới.
Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, thực hiện chính sách khách hàng tốt.
Mở rộng thị trường và các kênh phân phối sản phẩm, dịch vụ.
Quản trị lãi suất và rủi ro tỷ giá có hiệu quả, kết hợp với các sản phẩm phục
vụ xuất khẩu.
Đẩy mạnh tốc độ phát triển cho vay tiêu dùng.
Ngân hàng phải giữ vai trò tích cực hơn trong việc thu thập, cung cấp những
thông tin cần thiết để hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng hơn nữa theo hướng cho vay trên cơ sở
hiểu biết khách hàng, không đơn thuần chỉ cho vay trên tài sản thế chấp.
Nghiên cứu thị trường để phát hiện cơ hội nghề nghiệp, cho vay đa dạng hơn
nhằm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của khách hàng.

1.2.3. Điều kiện mở rộng cho vay khách hàng cá nhân
- Điều kiện kinh tế nước ta đang ngày càng phát triển, đời sống nhân dân được
cải thiện rõ rệt; nhu cầu kinh doanh, tiêu dùng ngày càng tăng. Nhiều ngân hàng đã
chú trọng hơn đến thị trường bán lẻ này, tạo nên một môi trường cạnh tranh gay gắt
không chỉ giữa các ngân hàng mà cả với các tổ chức tín dụng khác. Đây là một thị
trường đầy tiềm năng để các NHTM đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách
hàng. Từ đó tiến hành mở rộng cho vay KHCN để nâng cao vị thế cạnh tranh của
mình.
- Để có thể tiến hành mở rộng cho vay KHCN, ngân hàng cần thực hiện kiểm
soát tốt rủi ro. Mở rộng cho vay KHCN cũng đồng thời làm chi phí, rủi ro của các

SVTH: Đặng Thị Phương Thảo

Lớp: K49H5


Khóa luận tốt nghiệp

13

GVHD: TS.Phùng Việt Hà

khoản vay cũng tăng lên theo quy mô dư nợ cho vay tăng. Khi cho vay xuất hiện
những khoản nợ quá hạn, ngân hàng cần tìm cách để thu hồi nợ. Việc thu hồi nợ quá
hạn vừa làm mất thời gian của cán bộ cho vay, vừa làm tăng khoản chi phí đi lại để
lấy nợ. Nếu các khoản nợ này có liên quan đến nhiều bên thì ngân hàng cần phải chi
phí cả thời gian lẫn tiền bạc để thương lượng, gặp gỡ các bên trong quá trình xử lý
nợ. Chưa kể đến là các chi phí cơ hội phải bỏ ra rất lớn: làm chậm vòng quay vốn
tín dụng, ảnh hưởng đến tâm lý của cán bộ tín dụng đồng thời làm cho cán bộ cho
vay ngần ngại mở rộng hoạt động cho vay… Chính vì thế, để tiến hành mở rộng cho

vay KHCN thì bản thân ngân hàng đó phải kiểm soát tốt các rủi ro.
- Có thể ngân hàng cần phải hạ chuẩn cho vay KHCN. Vì từ những điều kiện
cho vay KHCN khá khắt khe, chặt chẽ của mình mà nhiều bộ phận khách hàng
không tiếp cận được các khoản vay từ phía ngân hàng (mặc dù họ đang có nhu cầu).
Để mở rộng được đối tượng khách hàng, ngân hàng sẽ phải chấp nhận hạ chuẩn cho
vay xuống để tăng thêm đáng kể số lượng khách hàng. Tuy nhiên, việc hạ chuẩn cho
vay này phải đảm bảo rủi ro nằm trong miền kiểm soát được của ngân hàng.
- Đối với những ngân hàng tuy có thu nhập bền vững, rủi ro cho vay được
kiểm soát, nhưng doanh số cho vay còn khiêm tốn. Đây là điều kiện để ngân hàng
đẩy mạnh hoạt động cho vay KHCN hơn nữa.
- Ngân hàng mới chỉ tập trung vào đối tượng khách hàng tập trung trong địa bàn
hẹp. Trong khi có thị trường khách hàng đầy tiềm năng ở khu vực lân cận mà ngân
hàng chưa tiếp cận hay chưa tập trung vào. Ngân hàng cần nhanh nhạy để tận dụng
cơ hội khi đối thủ cạnh tranh chưa khai thác hay chưa mấy chú trọng đến. Đây chính
là cơ hội tốt để ngân hàng mở rộng cho vay KHCN nhờ mở rộng địa bàn cho vay.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay KHCN tại NHTM
Hoạt động cho vay KHCN của NHTM chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố, các
nhân tố này có thể chia thành hai nhóm: nhóm nhân tố bên trong ngân hàng – nhân
tố chủ quan và nhóm nhân tố bên ngoài ngân hàng – nhân tố khách quan. Để có thể
có những giải pháp mở rộng cho vay KHCN hiệu quả, mỗi NHTM cần tìm hiểu,
xem xét kỹ lưỡng từng nhân tố và tác động của nó đối với hoạt động cho vay

SVTH: Đặng Thị Phương Thảo

Lớp: K49H5


Khóa luận tốt nghiệp

14


GVHD: TS.Phùng Việt Hà

KHCN của mình.
a. Nhân tố khách quan
Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động cho vay nói chung của
NHTM và hoạt động cho vay KHCN nói riêng. Tác động của môi trường kinh tế đối
với hoạt động cho vay KHCN của NHTM là tác động thuận chiều, tức là khi nền
kinh tế phát triển thì hoạt động cho vay KHCN cũng được mở rộng, cho vay KHCN
sẽ bị thu hẹp khi nền kinh tế đi vào suy thoái hoặc trong giai đoạn khó khăn.
Khi nền kinh tế tăng trưởng, thu nhập của người dân tăng cao và ổn định, mức
sống của dân cư được cải thiện vì vậy mà nhu cầu tiêu dùng, mở rộng sản xuất kinh
doanh tăng tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động cho vay KHCN được mở rộng. Khi
nền kinh tế suy thoái, hoạt động sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, nhu cầu tiêu dùng của
dân cư cũng giảm sút do sự lo ngại về triển vọng thu nhập giảm sút của người dân
trong tương lai. Điều này làm cho hoạt động cho vay KHCN bị ảnh hưởng tiêu cực.
Lạm phát và và lãi suất trên thị trường cho vay cũng là các nhân tố tác động
đến việc mở rộng cho vay KHCN của NHTM. Khi lãi suất trên thị trường tăng cao,
chi phí cho việc vay vốn phục vụ cho các mục đích tiêu dùng hay sản xuất kinh
doanh tăng cao điều này là nguyên nhân hạn chế nhu cầu vay vốn của người dân.
Cũng như vậy, khi nền kinh tế có mức lạm phát cao, hàng hoá trở nên đắt hơn, chi
phí cho sinh hoạt tiêu dùng cao hơn, thu nhập thực tế của dân cư giảm dẫn đến nhu
cầu tiêu dùng giảm, hoạt động sản xuất kinh doanh cũng bị thu hẹp, tác động tiêu
cực đến việc mở rộng cho vay của NHTM.
Xét trên khía cạnh của các NHTM, khi nền kinh tế suy thoái rủi ro trong hoạt
động cho vay tăng, do đó các NHTM tăng cường thực hiện nhiều biện pháp hạn chế
rủi ro: thắt chặt các điều kiện cho vay, quản lý chặt chẽ các khoản vay, tăng cường
theo dõi, thu hồi nợ, điều này hạn chế việc mở rộng cho vay nói chung và cho vay
KHCN nói riêng.

Môi trường văn hoá – xã hội
Môi trường văn hoá xã hội cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động cho

SVTH: Đặng Thị Phương Thảo

Lớp: K49H5


Khóa luận tốt nghiệp

15

GVHD: TS.Phùng Việt Hà

vay KHCN tại các NHTM. Sự tác động của môi trường văn hoá xã hội có thể là tác
động tích cực – kích thích sự phát triển hoặc tác động tiêu cực - hạn chế sự phát
triển của hoạt động cho vay KHCN. Một số yếu tố văn hoá xã hội có thể tác động
đến hoạt động cho vay KHCN bao gồm: Yếu tố về nhân khẩu học, thói quen tiêu
dùng, trình độ dân trí, phong tục tập quán, bản sắc dân tộc,....
Quy mô dân số lớn, dân số trẻ và có thu nhập cao là môi trường lý tưởng cho
việc phát triển hoạt động cho vay của NHTM. Tuy nhiên, yếu tố trình độ dân trí, tập
quán và thói quen tiêu dùng lại là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc mở rộng
cho vay KHCN.
Môi trường pháp lý
Hoạt động kinh doanh của NHTM đặc biệt là hoạt động cho vay chịu sự ảnh
hưởng của rất nhiều quy định, văn bản pháp luật có liên quan từ Luật các Tổ chức
tín dụng, Luật Dân Sự, Luật đất đai, các quy định về thực hiện giao dịch bảo đảm,
đăng ký cầm cố thế chấp, các quy định về xử lý tài sản,....
Trong môi truờng pháp lý chặt chẽ, đồng bộ, bảo vệ được quyền lợi hợp
pháp của các bên tham gia, hoạt động cho vay có nhiều cơ hội được phát triển,

người đi vay sẽ sẵn sàng vay vốn và quan trọng hơn các NHTM cũng mạnh dạn
và dễ dàng mở rộng hoạt động cho vay của mình. Ngược lại, trong môi trường
pháp lý không rõ ràng chặt chẽ và đồng bộ, quyền lợi của người đi vay và đặc
biệt là của người cho vay không được bảo vệ chính đáng, hoạt động cho vay sẽ
bị hạn chế và khó phát triển.
Các yếu tố từ phía khách hàng vay vốn
Đây là yếu tố quyết định đến việc cho vay của NHTM. Các NHTM có cho vay
hay không phụ thuộc chủ yếu vào đặc điểm của từng khách hàng vay vốn. Khi thẩm
định và xét duyệt cho vay các NHTM thường xem xét đến các yếu tố sau từ mỗi
khách hàng:
Uy tín (Character): là ý thức trách nhiệm hoàn trả lại khoản vay của người
vay. Vì không có một phương pháp định lượng chính xác nào để đánh giá uy tín,
cho nên NHTM sẽ quyết định một cách chủ quan liệu người vay có khả năng trả

SVTH: Đặng Thị Phương Thảo

Lớp: K49H5


Khóa luận tốt nghiệp

16

GVHD: TS.Phùng Việt Hà

khoản vay này hay không. NHTM sẽ kiểm tra những khoản nợ của người vay trước
đây, xem xét những báo cáo tín dụng, và trình độ học vấn cũng như kinh nghiệm
kinh doanh của người vay. Các vấn đề khác liên quan đến cá nhân người vay và
trình độ, kinh nghiệm của người vay cũng sẽ được xem xét.
Năng lực (Capacity): nói đến khả năng người vay có tiền để thanh toán các

khoản vay hay không. Vì đây là nguồn cơ bản để người vay trả các khoản vay,
NHTM muốn biết chính xác kế hoạch trả nợ của người vay trong tương lai. NHTM
sẽ xem xét luồng tiền trong kinh doanh, thời gian chi trả và khả năng chi trả thành
công khoản vay.
Vốn (Capital): là tiền của người vay đã đầu tư và chỉ tiêu này cho biết người
vay sẽ thua lỗ bao nhiêu khi công việc kinh doanh không thành công. NHTM
muốn người vay thế chấp tài sản riêng và chịu trách nhiệm về rủi ro tài chính khi
hỏi vay vốn Ngân hàng.
NHTM xem xét chỉ số nợ của người vay để hiểu được tổng nợ trên tổng đầu tư
của khách hàng.
Thế chấp (Collateral): hay sự bảo lãnh của bên thứ ba là một hình thức khác
người vay có thể đảm bảo với NHTM. Nếu lượng tiền của người vay không đủ trả
nợ, NHTM vẫn được đảm bảo bằng nguồn thanh toán khác. Nếu người vay không
trả được nợ, NHTM sẽ thu hồi và thanh lý máy móc thiết bị, nhà xưởng, các khoản
phải thu, hàng tồn kho. Hợp đồng cho vay nên xác định cẩn thận những mục được
coi là khoản thế chấp. Trong một số trường hợp NHTM có thể yêu cầu bên bảo lãnh
thứ ba ký giấy bảo lãnh cam kết sẽ thanh toán khoản vay nếu người vay (bên được
bảo lãnh) không thể trả nợ.
Điều kiện khác (Conditions): liên quan đến hoàn cảnh kinh tế của từng địa
phương, từng quốc gia. Liệu thu nhập của người vay có thể bị ảnh hưởng? Nếu nền
kinh tế bị suy thoái, liệu thu nhập của người vay có giảm mạnh hay không, hoặc có
thể không bị ảnh hưởng không? Những khách hàng có thu nhập ổn định không bị
ảnh hưởng nhiều bởi nền kinh tế thì thông thường sẽ được các NHTM ưu ái hơn.
Các yếu tố cạnh tranh

SVTH: Đặng Thị Phương Thảo

Lớp: K49H5



Khóa luận tốt nghiệp

17

GVHD: TS.Phùng Việt Hà

Cho vay KHCN là hoạt động nghiệp vụ quan trọng trong chiến lược bán lẻ của
các NHTM, do đó sự cạnh tranh trong hoạt động này của các NHTM ngày càng trở
nên gay gắt. Các NHTM cạnh tranh với nhau thông qua việc nghiên cứu và triển
khai các sản phẩm mới, nâng cao chất lượng dịch vụ, mở rộng điều kiện và đối
tượng cho vay, giảm lãi suất cho vay,... Việc cạnh tranh này một mặt có tác động mở
rộng thị trường cho vay do nhiều nhu cầu vay vốn của KHCN được “đánh thức” bởi
việc quảng bá, tiếp thị của các NHTM nhưng mặt khác nó làm cho thị trường này bị
chia sẻ ra nhiều ngân hàng, dẫn đến việc mở rộng cho vay ở mỗi NHTM sẽ trở nên
khó khăn. Ngoài sự cạnh tranh trong hệ thống các NHTM, hoạt động cho vay KHCN
của các NHTM còn bị canh tranh bởi các công ty tài chính, công ty tín dụng và cả
chính những đơn vị cung cấp hàng hoá dịch vụ như các siêu thị, các đơn vị kinh
doanh đồ gia dụng, công ty sản xuất và kinh doanh xe hơi, các công ty kinh doanh bất
động sản,... thông qua các chương trình hỗ trợ tài chính cho người tiêu dùng.
b. Các nhân tố chủ quan
Quy mô của NHTM
Quy mô của NHTM được đánh giá qua các chỉ tiêu: Vốn tự có, tổng nguồn
vốn (tổng tài sản) và mạng lưới các điểm giao dịch.
Vốn tự có là một trong những tiêu chí quan trọng nhất khi đánh giá năng lực
của một ngân hàng thương mại, vốn tự có càng lớn thì chứng tỏ tiềm lực của ngân
hàng càng mạnh, càng có điều kiện thuận lợi trong việc phát triển hoạt động kinh
doanh, đặc biệt là phát triển hoạt động kinh doanh tín dụng. Vốn tự có lớn sẽ dễ
dàng xây dựng các trụ sở, mua sắm trang thiết bị hiện đại, có khả năng bao phủ thị
trường rộng và tạo nên các ưu thế so với các đối thủ cạnh tranh. Các ngân hàng nhỏ
với qui mô vốn bé sẽ tập trung vào phát triển cho vay tiêu dùng vì với lượng vốn

điều lệ ít ỏi sẽ không cạnh tranh được với các ngân hàng lớn khi cho vay các khoản
vay lớn.
Vốn tự có của ngân hàng phải đảm bảo theo hệ số Cook (tỉ lệ an toàn vốn tự
có tối thiểu trên tổng tài sản có rủi ro là 8%), vì thế khi mở rộng hoạt động kinh
doanh, tài sản của ngân hàng tăng lên thì ngân hàng phải đồng thời tăng vốn tự có

SVTH: Đặng Thị Phương Thảo

Lớp: K49H5


Khóa luận tốt nghiệp

18

GVHD: TS.Phùng Việt Hà

của mình tương ứng. Mở rộng và phát triển cho vay tiêu dùng phải tính đến vốn tự
có để đảm bảo được tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu. Vì thế muốn phát triển cho vay tiêu
dùng các ngân hàng phải luôn chú trọng tới gia tăng vốn tự có của mình.
Quy mô tổng nguồn vốn (hay tổng tài sản) của NHTM thể hiện khả năng mở
rộng cho vay nói chung và cho vay KHCN nói riêng. Với qui mô nguồn vốn lớn,
ngân hàng sẽ có thể cho vay với số lượng lớn, đáp ứng nhiều nhu cầu vay vốn của
khách hàng, ngân hàng sẽ tạo ra được danh mục các sản phẩm dịch vụ cho vay đa
dạng, phong phú.
NHTM có mạng lưới các Chi nhánh/Phòng giao dịch lớn sẽ có nhiều điều
kiện thuận lợi tiếp cận với khách hàng đặc biệt là các KHCN. Với mạng lưới rộng,
NHTM dễ dàng huy động vốn, triển khai các sản phẩm cho vay và người vay dễ
dàng tiếp cận với ngân hàng khi có nhu cầu vay vốn.
Tổ chức hoạt động cho vay KHCN

Tổ chức hoạt động cho vay KHCN của NHTM có ảnh hưởng lớn đến kết quả
cho vay cũng như khả năng mở rộng cho vay KHCN của NHTM đó. Hoạt động cho
vay thường được triển khai qua nhiều khâu, công đoạn khác nhau: từ việc thiết kế
sản phẩm, quảng bá, tiếp thị, hướng dẫn hồ sơ, thẩm định và phân tích tín dụng,
theo dõi và thu hồi nợ. Ở các NHTM khác nhau, việc tổ chức hoạt động cho vay
KHCN cũng rất khác nhau. Một số NHTM hoạt động cho vay KHCN không được
tổ chức riêng biệt mà chỉ được coi là một phần của mảng hoạt động cho vay nói
chung của NHTM. Ngược lại, ngày nay tại nhiều NHTM hoạt động cho vay KHCN
đã được tổ chức chuyên môn hoá tức là mỗi khâu trong hoạt động cho vay KHCN
được các bộ phận chuyên trách thực hiện. Và điều dễ dàng nhận thấy là tại các
NHTM có tổ chức chuyên môn hoá trong hoạt động cho vay KHCN thì hoạt động
cho vay này có nhiều cơ hội được mở rộng và phát triển.
Trình độ công nghệ và quản lý
Trong hoạt động ngân hàng, công nghệ và trình độ quản lý đóng một vai trò
quan trọng, ngân hàng luôn là những tổ chức có được những công nghệ tiên tiến
nhất và trình độ quản lý hiện đại nhất trong nền kinh tế. Công nghệ của ngân hàng

SVTH: Đặng Thị Phương Thảo

Lớp: K49H5


Khóa luận tốt nghiệp

19

GVHD: TS.Phùng Việt Hà

là các phần mềm và phần cứng của thiết bị thông tin được dùng trong ngân hàng.
Với công nghệ hiện đại như các máy tính, máy ATM, hệ chương trình quản lý ngân

hàng lõi giúp cho các ngân hàng đơn giản hoá thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch,
bảo mật thông tin cho khách hàng tốt hơn. Trình độ quản lý thể hiện trong việc điều
hành, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động của ngân hàng, với khả năng quản lý tốt sẽ
giúp các ngân hàng hoạt động có hiệu quả, đạt được các mục tiêu về lợi nhuận.
Khi đề ra chiến lược phát triển cho vay KHCN các ngân hàng phải quan tâm tới
công nghệ và trình độ quản lý của mình, nó sẽ tạo nên những thuận lợi hay khó khăn
cho ngân hàng. Nếu ngân hàng có trình độ công nghệ và quản lý hiện đại sẽ là một
yếu tố thúc đẩy phát triển cho vay KHCN: rút ngắn thời gian cho vay đối với mỗi cá
nhân, tạo được uy tín, sự tin tưởng đối với khách hàng… qua đó làm tăng doanh số
cho vay, gia tăng lợi nhuận. Khi đề ra chiến lược phát triển ngân hàng phải đánh giá
lại trình độ công nghệ và quản lý của mình ở mức nào, khi so sánh với các ngân hàng
cạnh tranh và trình độ phát triển công nghệ ngân hàng trên thế giới. Các ngân hàng
phải phát triển công nghệ và nâng cao năng lực quản lý để có thể giành chiến thắng
trong thị trường đem lại nhiều lợi nhuận, thị trường cho vay đối với KHCN.
Chất lượng đội ngũ nhân viên
Hoạt động cho vay KHCN là hoạt động nghiệp vụ phức tạp và bao gồm nhiều
công đoạn. Ngoài sự trợ giúp của các trang thiết bị và công nghệ, yếu tố con người
được xem là rất quan trọng, quyết định sự thành công hay thất bại của hoạt động
cho vay. Một NHTM muốn mở rộng được hoạt động cho vay KHCN cần phải có
đội ngũ nhân viên giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có đạo đức nghề nghiệp ở tất cả
các khâu từ nghiên cứu phát triển sản phẩm, tiếp thị, thẩm định, phân tích tín dụng
đến các khâu quản lý và thu hồi nợ. Việc chú trọng phát triển nguồn nhân lực tốt
trong các công đoạn cho vay đảm bảo cho NHTM có được các sản phẩm cho vay
phù hợp, đáp ứng được đa dạng các nhu cầu vay vốn của khách hàng, đảm bảo cho
việc xử lý hồ sơ vay vốn của khách hàng nhanh chóng, an toàn, hạn chế rủi ro, đảm
bảo khả năng thu hồi nợ tốt.
Để có được nguồn nhân lực có chuyên môn cao, ngoài công tác tuyển dụng,

SVTH: Đặng Thị Phương Thảo


Lớp: K49H5


Khóa luận tốt nghiệp

20

GVHD: TS.Phùng Việt Hà

các NHTM cũng cần chú trọng vào công tác đào tạo một cách bài bản, thường
xuyên và liên tục đồng thời cũng có những chế độ đãi ngộ tốt nhằm đảm bảo và duy
trì khả năng làm việc lâu dài của họ tại NHTM đó.
Hoạt động Marketing của ngân hàng
Hoạt động Marketing là hoạt động giới thiệu, quảng bá và xây dựng hình ảnh của
ngân hàng cũng như các sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Đây cũng là hoạt
động quan trọng góp phần mở rộng hoạt động cho vay của NHTM. Từ hoạt động
Marketing, khách hàng có thể hiểu về ngân hàng cũng như các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng cung cấp. Hoạt động Marketing nếu được thực hiện tốt sẽ mang lại nhiều khách
hàng cho ngân hàng và từ đó hoạt động cho vay KHCN sẽ được mở rộng.
Tóm lại, khi nghiên cứu các nhân tố ta có thể nhận xét: Cả các nhân tố chủ
quan và nhân tố khách quan đều có ảnh hưởng tới việc mở rộng cho vay KHCN của
NHTM. Tuỳ theo sự phát triển, điều kiện kinh tế - xã hội và sự hoàn thiện môi
trường pháp lý của từng quốc gia cũng như quy mô, cơ sở vật chất kỹ thuật, khả
năng quản lý, trình độ công nghệ và nguồn nhân lực của mỗi NHTM mà các nhân tố
có ảnh hưởng khác nhau tới việc mở rộng cho vay. Do vậy cần phải nghiên cứu,
nắm bắt đầy đủ và đúng đắn ảnh hưởng của các nhân tố này để có các biện pháp và
chiến lược mở rộng hoạt động cho vay KHCN hiệu quả.

SVTH: Đặng Thị Phương Thảo


Lớp: K49H5


×