Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

luận văn tài chính ngân hàng giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động môi giới của công ty cổ phần chứng khoán MB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (925.82 KB, 58 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận của mình em chân thành cảm ơn Cô PGS.TS. Lê
Thị Kim Nhung đã luôn tận tình hướng dẫn, nhắc nhở, giúp đỡ em trong suốt quá trình
em thực hiện bài khóa luận tốt nghiệp.
Em chân thành cảm ơn các Thầy, các Cô trong khoa Tài chính ngân hàng cũng
như các thầy cô trong trường Đại học Thương mại đã tận tình truyền đạt cho em
những kiến thức trong suốt 4 năm học tập tại trường. Với vốn kiến thức mà em
được tiếp nhận từ Thầy Cô trong suốt quá trình học tập đó đã cho em một nền tảng
trong thời gian nghiên cứu thực hiện bài khóa luận và đó cũng sẽ là những hành
trang cho bản thân em sau này khi ra trường, khi tiếp xúc với môi trường mới, với
công việc mới một cách vững chắc và tự tin hơn.
Em cũng xin được gửi lởi cảm ơn chân thành tới các Anh, Chị trong công ty
Cổ Phần Chứng Khoán MB luôn nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo em trong suốt quá trình
em thực tập tại công ty.
Cuối cùng em xin kính chúc thầy cô luôn dồi dào sức khỏe, thành công trong
sự nghiệp trồng người của mình. Chúc các anh chị trong công ty chứng khoán MB
luôn dồi dào sức khỏe và hạnh phúc. Chúc cho công ty sẽ phát đạt và đạt được
nhiều thành công hơn nữa trong lĩnh vực kinh doanh của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên:
Lê Thị Lan Anh

i


MỤC LỤC

1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH TRONG HOẠT
ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN.................................14
1.2.1.1 Khái niệm cạnh tranh của công ty chứng khoán.................................14
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH


TRONG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN......19
2.1.TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN MB..........24
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI VÀ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN CHỨNG KHOÁN MB........................................................................29
2.2.1. Thực trạng hoạt động môi giới của công ty cổ phần chứng khoán MB 29
2.3.1 Điểm mạnh về năng lực cạnh tranh trong hoạt động môi giới...............43
2.3.2.Những điểm yếu và nguyên nhân...........................................................44
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6

Tên bảng
Tình hình doanh thu môi giới qua các năm
Số lượng tài khoản được giao dịch qua các năm
Biểu phí giao dịch của MBS
Nguồn vốn của MBS từ năm 2011 đến năm 2016
Kết quả kinh doanh của MBS từ năm 2012- 2016
Các chỉ tiêu về khả năng tài chính của MBS trong 2
năm 2014 và 2015

ii

Trang
30

31
32
34
37
38


DANH MỤC BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng
Sơ đồ 2.1
Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.3
Biểu đồ 2.4
Biểu đồ 2.5
Biểu đồ 2.6
Biểu đồ 2.7
Biểu đồ 2.8

Tên bảng
Cơ cấu tổ chức Công ty chứng khoán MB
Số lượng nhân viên của MBS qua các năm
Nguồn vốn của MBS từ năm 2011-2016
Nguồn vốn của công ty chứng khoán MBS , VND,KIS

Trang
27
33
34
35


qua năm 2014 và 2015
Thị phần môi giới của MBS qua các năm trên hai sàn

35

HSX, HNX
Hệ số chi phí hoạt động kinh doanh của MBS với VND,

38

KIS trong năm 2015
Hệ số ROS của MBS với công ty chứng khoán VND,

39

KIS trong năm 2015
Hệ số ROA của MBS với công ty chứng khoán VND,

40

KIS trong năm 2015
Hệ số ROE của MBS với công ty chứng khoán VND,

41

KIS trong năm 2015

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


STT
1

Từ viết tắt
CTCK

Diễn giải
Công ty chứng khoán
iii


2
3
4
5

CP
GDCK
TTCK
UBCK

Cổ phần
Giao dịch chứng khoán
Thị trường chứng khoán
Ủy ban chứng khoán

iv


LỜI NÓI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường chứng khoán luôn được coi là phong vũ biểu cho nền kinh tế. Từ
khi thành lập, thị trường chứng khoán Việt Nam đã đi vào hoạt động gần 16 năm.
Trong giai đoạn song hành cùng những thăng trầm của nền kinh tế chung, mặc dù
đã gặp nhiều khó khăn tuy nhiên thị trường chứng khoán Việt Nam cũng đã thu
được nhiều thành quả nhất định.
Công ty chứng khoán là một trong những trung gian không thể thiếu cho sự
tồn tại và phát triển của thị trường. Dưới sự quản lí của Ủy ban chứng khoán nhà
nước, các công ty chứng khoán đang phải lỗ lực không ngừng ra các sản phẩm dịch
vụ để không ngừng đáp ứng nhu cầu của ngày càng đa dạng cho các nhà đầu tư ,
bên cạnh đó việc cải thiện hiệu quả các hoạt động dịch vụ là vấn đề cốt lõi trong
tầm nhìn chiến lược của một công ty chứng khoán. Hoạt động môi giới là một trong
các hoạt động không thể thiếu của công ty, hoạt động này ảnh hưởng đến quá trình
hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán nói chung và Công ty chứng
khoán nói riêng. Môi giới chứng khoán không chỉ đem lại lợi ích cho nhà đầu tư ,
công ty chứng khoán.Vậy làm thế nào để nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt
động môi giới?
Trong quá trình thực tập tại công ty chứng khoán MB, em đã nhận thấy được
công ty đã có các giải pháp nhằm duy trì thế mạnh và hoạt động của công ty suốt 8
năm qua, tuy nhiên công ty cũng cần có những biện pháp mới nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh để tồn tại lâu dài trong bối cảnh các đối thủ công ty chứng khoán
khác và thị trường chứng khoán Việt Nam đang có xu hướng phát triển ngày càng
chuyên nghiệp và ổn định hơn. Với mục tiêu đóng góp một số ý kiến cá nhân nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty nên em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu:
“Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động môi giới của công ty
cổ phần chứng khoán MB”.

1



2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Khóa luận được nghiên cứu với 3 mục tiêu như sau:
• Hệ thống cơ sở lý luận về môi giới chứng chứng khoán, năng lực cạnh
tranh trong hoạt động môi giới chứng khoán.
• Phân tích , đánh giá về thực trạng hoạt động môi giới và thực trạng cạnh
tranh trong hoạt động môi giới của công ty cổ phần chứng khoán MB, những tồn tại
và nguyên nhân.
• Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện và nâng cao năng lực cạnh
tranh trong hoạt động môi giới của công ty cổ phần chứng khoán MB.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Năng lực cạnh tranh trong hoạt động
môi giới của công ty cổ phần chứng khoán MB
• Phạm vi nghiên cứu là: Các chỉ tiêu đánh giá về cạnh tranh trong hoạt động
môi giới của công ty chứng khoán MB
4. Phương pháp nghiên cứu
Để có thể phân tích, đánh giá, nhận xét về năng lực cạnh tranh trong hoạt động
môi giới của công ty, em đã sử dụng phương pháp thu thập, phân tích và xử lý dữ
liệu sơ cấp và thứ cấp của công ty.
5. Kết cấu đề tài
Khóa luận có kết cấu như sau: ngoài lời mở đầu và kết luận, khóa luận được
chia ra làm 3 chương :
 Chương 1: Một số vấn đề lý luận về công ty chứng khoán và năng lực cạnh
tranh trong hoạt động môi giới của công ty chứng khoán.
 Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh trong hoạt động môi giới của
công ty cổ phần chứng khoán MB ( MBS).
 Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động môi
giới của công ty cổ phần chứng khoán MB

Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TY CHỨNG
KHOÁN VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG

MÔI GIỚI CỦA CÔNG TYCHỨNG KHOÁN
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI
CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

1.1.1.

Khái niệm và mô hình tổ chức của công ty chứng khoán
2


1.1.1.1. Khái niệm công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán là một tổ chức kinh doanh chứng khoán có tư cách pháp
nhân, có vốn riêng hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế, hoạt động theo giấy
phép của Ủy ban Chứng khoán (UBCK) Nhà nước cấp.
Hiện nay trên thế giới, các công ty chứng khoán có rất nhiều hình thức pháp lý
như: quốc doanh, cổ phần, trách nhiệm hữu hạn, liên doanh, doanh nghiệp tư
nhân… Theo Luật Chứng khoán hiện hành, các công ty chứng khoán hoạt động trên
lãnh thổ Việt Nam chỉ có hai hình thức pháp lý là công ty cổ phần hoặc trách nhiệm
hữu hạn. Ưu điểm của hai loại hình công ty này là công ty chứng khoán có thể huy
động vốn dễ dàng thông qua việc bổ sung vốn của các thành viên góp vốn hoặc huy
động vốn trên thị trường chứng khoán thông qua việc phát hành cổ phiếu (đối với
công ty cổ phần) và phát hành trái phiếu (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn).
Đồng thời chia sẻ rủi ro trong phạm vi vốn góp.
• Công ty chứng khoán là trung gian trong lưu thông nhờ vậy mà chứng
khoán được lưu thông từ nhà phát hành tới người đầu tư. Chức năng cơ bản của
công ty chứng khoán:
• Tạo ra cơ chế huy động vốn linh hoạt giữa người có tiền nhàn rỗi đến người
sử dụng vốn (thông qua cơ chế phát hành và bảo lãnh phát hành).
• Cung cấp cơ chế giá cả cho giao dịch (thông qua hệ thống khớp giá hoặc
khớp lệnh).

• Tạo ra tính thanh khoản cho chứng khoán (hoán chuyển từ chứng khoán ra
tiền mặt, và ngược lại từ tiền mặt ra chứng khoán một cách dễ dàng).
• Góp phần điều tiết và bình ổn thị trường (thông qua hoạt động tự doanh
hoặc vai trò nhà tạo lập thị trường).
1.1.1.2.Mô hình tổ chức của công ty chứng khoán.
• Mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh
Theo mô hình này hoạt động của các công ty chứng khoán sẽ do chính các
công ty chứng khoán đảm nhận và chịu trách nhiệm, các ngân hàng sẽ không được
tham gia vào hoạt động kinh doanh chứng khoán.
Mô hình này có ưu điểm là tạo điều kiện hoạt động độc lập và tự chủ cho thị
trường chứng khoán đồng thời hạn chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng. Hiện tại mô
hình này đang được áp dụng tại các quốc gia như Mĩ, Nhật Bản, Hà Lan,...

3


Ngày nay với sự phát triển của thị trường chứng khoán trên thế giới, các quốc
gia có xu hướng tạo điều kiện cho hoạt động tiền tệ và chứng khoán nên đã cho
phép hình thành mô hình công ty chứng khoán đa năng một phần. Đó là việc các
ngân hàng thương mại thành lập công ty con để thực hiện các hoạt động kinh doanh
chứng khoán. Đây cũng là một hình thức khá phổ biến tại Việt Nam hiện tại với
những cái tên như: VCBS, MBS, CTS,...

• Mô hình công ty chứng khoán đa năng: Theo mô hình này các ngân hàng
thương mại được phép tham gia các hoạt động kinh doanh doanh chứng khoán. Mô
hình này được chia làm 2 phần:
Đa năng 1 phần: Các ngân hàng thương mại phải thành lập công ty chứng
khoán con trực thuộc, hạch toán độc lập và hoạt động tách rời với các hoạt động
kinh doanh tiền tệ.
Đa năng toàn phần: Các ngân hàng thương mại được tham gia hoạt động

kinh doanh chứng khoán theo quy định của pháp luật.
Mô hình công ty chứng khoán đa năng có ưu điểm giúp các ngân hàng thương
mại tham gia có thể đa dạng hóa các rủi ro, tận dụng các lợi thế về nguồn vốn của
mình để cung cấp và tạo động lực cho thị trường chứng khoán phát triển. Tuy nhiên mô
hình này cũng có hạn chế là việc tách bạch việc kinh doanh chứng khoán và hoạt động
tiền tệ của các ngân hàng thương mại là rất khó, đồng thời rủi ro hệ thống ngân hàng có
thể xảy ra khi thị trường chứng khoán có diễn biến sụt giảm nghiêm trọng.

4


1.1.2.

Các nguyên tắc hoạt động của công ty chứng khoán.

1.1.2.1.Nguyên tắc tài chính.
• Vốn của công ty chứng khoán phụ thuộc vào loại tài sản cần tài trợ. Nhìn
chung, số vốn cần có để thực hiện nghiệp vụ chứng khoán được xác định bằng việc
cân đối giữa vốn pháp định và nhu cầu vốn kinh doanh của công ty.
• Cơ cấu vốn: Nợ và Có.
Cơ cấu vốn là tỷ lệ các khoản nợ và vốn cổ đông hoặc vốn góp của các thành
viên mà công ty sử dụng để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình. Việc huy
động vốn được tiến hành thông qua việc góp vốn của các cổ đông, thông qua hệ
thống ngân hàng, thị trường vốn.
Việc huy động vốn và cơ cấu vốn của công ty chứng khoán có các đặc điểm chung:
+ Các công ty phụ thuộc khá nhiều vào các khoản vay ngắn hạn.
+ Các chứng khoán đem ra mua bán trao đổi trên thị trường chiếm phần lớn
tổng giá trị tài sản của công ty chứng khoán (40% - 60%).
+ Ở các nước đang phát triển, thông thường các công ty chứng khoán không
được vay vốn của nước ngoài trong khi ở những nước phát triển điều này được phép

thực hiện.
+ Tỷ lệ nợ tùy thuộc vào công ty chứng khoán nhưng phải tuân theo quy định
của các cấp quản lý.
• Quản lý vốn và hạn mức kinh doanh.
+ Quản lý vốn khả dụng: các công ty chứng khoán thường phải suy trì một
mức vốn khả dụng để đảm bảo khả năng thanh toán.
+ Quản lý quỹ bù đắp rủi ro: Các công ty chứng khoán thực hiện hoạt động tự
doanh thường phải duy trì một tỷ lệ dự trữ trên mức lợi nhuận ròng, còn các công ty
môi giới duy trì tỷ lệ dự trữ tính trên tổng doanh thu với mục đích bù đắp các khoản
lỗ kinh doanh trong năm đó.
+ Quản lý quỹ bổ sung vốn điều lệ: công ty chứng khoán phải trích tỷ lệ phần
trăm lãi ròng hàng năm để lập quỹ bổ sung vốn điều lệ cho tới khi đạt một tỷ lệ
phần trăm nào đó của vốn điều lệ. quỹ này dùng để bù đắp những thâm hụt tỏng
tương lai.
+ Quản lý hạn mức kinh doanh: hạn mức kinh doanh được quy định khác
nhau tùy từng quốc gia. Thông thường nó tuân theo một số quy định sau:
* Hạn chế mua sắm tài sản cố định theo tỷ lệ phần trăm trên vốn điều lệ.
* Đặt ra hạn mức đầu tư vào mỗi loại chứng khoán.
* Quy định hạn mức đầu tư vào một số tài sản rủi ro.
• Chế độ báo cáo.
5


Các thông tin tài chính được thể hiện qua các báo cáo, các báo cáo này, theo
quy định một số nước, phải nộp cho Ủy ban chứng khoán Nhà nước (hoặc cơ quan
quản lý tương đương) và một tổ chức tự quản làm cơ quan kiểm tra các báo cáo tài
chính thường niên đã được kiểm toán. Báo cáo tài chính được kiểm toán bao gồm:
bảng cân đối kế toán, báo cáo lỗ, báo cáo lưu chuyển tiền tệ
1.1.2.2.Nguyên tắc đạo đức.
Hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán ảnh hưởng nhiều tới lợi ích

công chúng và biến động của thị trường tài chính. Vì vậy, công ty hoạt động dựa
trên một số nguyên tắc sau:
• Công ty chứng khoán có nghĩa vụ bảo mật cho khách hàng, chỉ được tiết lệ
thông tin khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép.
• Công ty chứng khoán phải giữ nguyên tắc giao dịch công bằng, không được
tiến hành bất cứ hoạt động lừa đảo phi pháp nào.
• Công ty chứng khoán không được dùng tiền của khách hàng làm nguồn tài
chính để kinh doanh.
• Công ty chứng khoán phải tách biệt tài sản của mình với tài sản của khách
hàng và tài sản của khách hàng với nhau, không được dùng tài sản của khách hàng
làm vật thế chấp, trừ trường hợp khách hàng đồng ý bằng văn bản.
• Công ty chứng khoán khi thực hiện tư vấ phải cung cấp đầy đủ thông tin
cho khách hàng, đảm bảo thông tin chính xác, tin cậy.
• Công ty chứng khoán không được nhận bất cứ khoản thù lao thông thường
cho hoạt động dịch vụ của mình.
• Ở nhiều nước, công ty chứng khoán phải đóng tiền vào quỹ bảo vệ nhà đầu
tư chứng khoán để bảo vệ lợi ích cho khách hàng trong trường hợp công ty chứng
khoán bị mất khả năng thanh toán.
Ngoài ra, các nước còn có quy định chặt chẽ nhằm chống thao túng thị trường,
cấm mua bán khớp lệnh giả tạo với mục đích tạo ra trạng thái “tích cực bề ngoài”,
cấm đưa ra lời đồn đại, xúi dục hoặc lừa đảo trong giao dịch chứng khoán, cấm giao
dịch nội gián sử dụng thông tin nội bộ mua bán chứng khoán cho chính mình làm
thiệt hại tới khách hàng.
1.1.3. Vai trò của công ty chứng khoán trên thị trường chứng khoán
Đối với tổ chức phát hành
Mục tiêu khi tham gia vào thị trường chứng khoán của các tổ chức phát
hành(TCPH) là huy động vốn thông qua việc phát hành các chứng khoán. Vì vậy,

6



thông qua hoạt động đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành, các công ty chứng khoán
có vai trò tạo ra cơ chế huy động vốn phục vụ các nhà phát hành.
Một trong những nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán là nguyên
tắc trung gian. Nguyên tắc này yêu cầu những nhà đầu tưvà những nhà phát hành
không được mua bán trực tiếp chứng khoán mà phải thông qua các trung gian mua
bán. Các công tychứng khoán sẽ thực hiện vai trò trung gian cho cả người đầu tưvà
nhà phát hành. Và khi thực hiện công việc này, công ty chứng khoán đã tạo ra cơ
chế huy động vốn cho nền kinh tế thông qua thị trường chứng khoán.
Đối với nhà đầu tư
Thông qua các hoạt động như môi giới, tư vấn đầu tư, quản lý danh mục đầu
tư, công ty chứng khoán có vai trò làm giảm chi phí và thời gian giao dịch, do đó
nâng cao hiệu quả các khoản đầu tư. Đối với hàng hoá thông thường, mua bán qua
trung gian sẽ làm tăng chi phí cho người mua và người bán. Tuy nhiên, đối với thị
trường chứng khoán, sự biến động thường xuyên của giá cả chứng khoán cũng
nhưmức độ rủi ro cao sẽ làm cho những nhà đầu tưtốn kém chi phí, công sức và
thời gian tìm hiểu thông tin trước khi quyết định đầu tư. Nhưng thông qua các công
ty chứng khoán, với trình độ chuyên môn cao và uy tín nghề nghiệp sẽ giúp các nhà
đầu tưthực hiện các khoản đầu tưmột cách hiệu quả.
Đối với thị trường chứng khoán
Đối với thị trường chứng khoán, công ty chứng khoán thể hiện hai vai trò
chính: Góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường. Giá cả chứng khoán là do thị
trường quyết định. Tuy nhiên, để đưa ra mức giá cuối cùng, người mua và người
bán phải thông qua các công ty chứng khoán vì họ không được tham gia trực tiếp
vào quá trình mua bán. Các công ty chứng khoán là những thành viên của thị
trường, do vậy họ cũng góp phần tạo lập giá cả thị trường thông qua đấu giá. Trên
thị trường sơ cấp, các công ty chứng khoán cùng với các nhà phát hành đưa ra mức
giá đầu tiên. Chính vì vậy, giá cả của mỗi loại chứng khoán giao dịch đều có sự
tham gia định giá của các công ty chứng khoán.
Các công ty chứng khoán còn thể hiện vai trò lớn hơn khi tham gia điều tiết

thị trường. Để bảo vệ những khoản đầu tưcủa khách hàng và bảo vệ lợi ích của
chính mình, nhiều công ty chứng khoán đã giành một tỷ lệ nhất định các giao dịch

7


để thực hiện vai trò bình ổn thị trường, góp phần làm tăng tính thanh khoản của các
tài sản tài chính.
Thị trường chứng khoán có vai trò là môi trường làm tăng tính thanh khoản
của các tài sản tài chính. Nhưng các công ty chứng khoán mới là người thực hiện
tốt vai trò đó vì công ty chứng khoán tạo ra cơ chế giao dịch trên thị trường. Trên
thị trường cấp 1, do thực hiện các hoạt động nhưbảo lãnh phát hành, chứng khoán
hoá, các công ty chứng khoán không những huy động một lượng vốn lớn đưa vào
sản xuất kinh doanh cho nhà phát hành mà còn làm tăng tính thanh khoản của các
tài sản tài chính được đầu tưvì các chứng khoán qua đợt phát hành sẽ dược mua bán
giao dịch trên thị trường cấp 2. Điều này làm giảm rủi ro, tạo tâm lý yên tâm cho
người đầu tư. Trên thị trường cấp 2, do thực hiện các giao dịch mua và bán các
công ty chứng khoán giúp người đầu tưchuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt và
ngược lại. Những hoạt động đó có thể làm tăng tính thanh khoản của những tài sản
tài chính.
Đối với cơ quan quản lý thị trường
Công ty chứng khoán có vai trò cung cấp thông tin về thị trường chứng khoán
cho các cơ quan quản lý thị trường để thực hiện mục tiêu đó. Các công ty chứng
khoán thực hiện được vai trò này bởi vì họ vừa là người bảo lãnh phát hành cho các
chứng khoán mới, vừa là trung gian mua bán chứng khoán và thực hiện các giao
dịch trên thị trường. Một trong những yêu cầu của thị trường chứng khoán là các
thông tin cần phải được công khai hoá dưới sự giám sát của các cơ quan quản lý
thị trường. Việc cung cấp thông tin vừa là quy định của hệ thống luật pháp, vừa là
nguyên tắc nghề nghiệp của các công ty chứng khoán vì công ty chứng khoán cần
phải minh bạch và công khai trong hoạt động. Các thông tin công ty chứng khoán

có thể cung cấp bao gồm thông tin về các giao dịch mua, bán trên thị trường, thông
tin về các cổ phiếu. trái phiếu và tổ chức phát hành, thông tin về các nhà đầu
tưv.v. . .Nhờ các thông tin này, các cơ quan quản lý thị trường có thể kiểm soát và
chống các hiện tượng thao túng, lũng đoạn, bóp méo thị trường.
Tóm lại, công ty chứng khoán là một tổ chức chuyên nghiệp trên thị trường
chứng khoán, có vai trò cần thiết và quan trọng đối với các nhà đầu tư, các nhà phát
hành đối với các cơ quan quản lý thị trường và đối với thị trường chứng khoán nói

8


chung. Những vai trò này được thể hiện thông qua các nghiệp vụ hoạt động của
công ty chứng khoán.
1.1.4. Hoạt động môi giới của công ty chứng khoán
1.1.4.1.Lý thuyết chung về môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là hoạt động kinh doanh chứng khoán trong đó công ty
chứng khoán đóng vai trò trung gian đứng ra làm đại diện cho khách hàng tiến hành
giao dịch thông qua các cơ chế giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán hoặc thị
trường OTC mà chính các khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với các giao dịch đó.
Hiện nay, tất cả các công ty chứng khoán ở nước ta đều đang thực hiện nghiệp
vụ này. Nhân viên phòng môi giới của các công ty chứng khoán sẽ cung cấp thông
tin về các công ty niêm yết, các thông tin thị trường cho khách hàng bên cạnh đó họ
sẽ đại diện cho khách hàng trong việc thực hiện các giao dịch.Tuy nhiên đó mới chỉ
là "môi giới giao dịch" khi thị trường phát triển thì hoạt động môi giới phải đóng
vai trò là cầu nối giữa nhà đầu tư bán chứng khoán và nhà đầu tư mua chứng khoán,
thông qua hoạt động môi giới nhà môi giới chứng khoán sẽ trở thành người bạn,
người chia sẻ những lo âu, căng thẳng và đưa ra những lời động viên kịp thời cho
nhà đầu tư, giúp nhà đầu tư có những quyết định tỉnh táo.
Theo quy định hiện tại của luật chứng khoán, đối với các công ty chứng khoán
được phép thực hiện hoạt động môi giới chứng khoán phải có vốn pháp định 25 tỷ

đồng. Còn đối với các nhân viên môi giới phải có trình độ, đạo đức nghề nghiệp,
các chứng chỉ hành nghề mà Ủy ban chứng khoán Nhà nước yêu cầu.

9


Chức năng của môi giới:
• Cung cấp thông tin và tư vấn cho khách hàng. Công ty chứng khoán qua
nhân viên môi giới cung cấp cho khách hàng những thông tin của những công ty đã
niên yết.Người môi giới thu thập thông tin qua nhiều kênh thông tin khác nhau bằng
kiến thức nghiệp vụ của mình. Nhân viên môi giới cung cấp cho khách hàng thông
tin về mã cổ phiếu, lời khuyên về những cổ phiếu tiềm năng. Tư vấn và môi giới là
hai hoạt động chủ yếu của nhà môi giới
• Cung cấp các dịch vụ tài chính và giúp khách hàng thực hiện các dịch vụ
theo yêu cầu. Nhà môi giới cũng phải giúp cho khách hàng các hoạt động như mở
tài khoản tại công ty , tiến hành các giao dịch cho khách hàng như lưu ký chứng
khoán,… nắm chắm thông tin về khách hàng để đảm bảo chất lượng phục vụ, yêu
cầu của khách hàng.
Các kỹ năng mà các nhà môi giới cần trang bị.
• Kỹ năng truyền đạt thông tin. Người môi giới là người bán hàng , mục tiêu
là thu hút tiền khách hàng, chính vì thế người môi giới khó thiết lập sự đồng cảm và
tin cậy của khách hàng. Vì thế khi truyền đạt thông tin cần rõ rang và có độ khéo
léo để chiếm được lòng tin của khách hàng.
• Kỹ năng tìm kiếm khách hàng. Là một khả năng , nhạy bén, thông minh mà
người môi giới cần có. Về cơ bản thì người môi giới có thể tìm kiếm khách hàng
qua: đầu mối của CTCK, khách hàng được giới thiệu tới công ty,mạng lưới của
công ty. Để có những khách hàng giàu có tìm đến mình thì nhà môi giới cần chứng
tỏ được bản lĩnh cuả mình.
• Kỹ năng khai thác thông tin. Là khả năng tìm hiểu thông tin từ tổ chức phát
hành, tổ chức quản lí, tổ chức bảo lãnh , nhà đầu tư,

1.1.4.2. Nội dung về hoạt động môi giới chứng khoán
Thực hiện nghiệp vụ môi giới , các công ty chứng khoán cho khách hàng , mà
còn đảm nhận vai trò trung gian giao dịch mua bán chứng khoán mà còn là nhà tư
vấn hướng dẫn đầu tư, chăm sóc khách hàng bằng các dịch vụ tiện ích và đa dạng,
môi giới chứng khoán gồm các hoạt động chủ yếu sau:
• Tư vấn khách hàng. Một trnag các yếu tố làm nên thành công của quá trình
đầu tư của nhà đầu tư là khả năng cập nhật, nắm bắt thông tin , thẩm định thông tin
và phân tích thông tin. Nhưng không phải nhà đầu tư nào cũng có khả năng phân
tích , thẩm định thông tin và hệ thống thông tin thị trường dù có minh bạch đến đâu
thì nhà đầu tư , đặc biệt là nhà đầu tư cá nhân khó mà nắm bắt kịp thời và đầy đủ.
10


Nhờ lợi thế chuyên môn hóa , các công ty chứng khoán sở hữu nguồn thông tin
phong phú và đáng tin cậy , đã được phân tích và thẩm định bởi các chuyên gia.
Trong quá trình tiếp cận với khách hàng, tư vấn cho khách hàng , nhân viên
môi giới vừa đưa ra những ý kiến tư vấn cho khách hàng , vừa cố gắng lắm bắt
thông tin về khách hàng như: tình hình tài chính, thu nhập , khả năng chịu đựng rủi
ro,.... từ đó nhân viên môi giới sẽ đưa được những lời tư vấn hiệu quả, phù hợp với
từng khách hàng.
• Thực hiện lệnh giao dịch của khách hàng. Khi khách hàng đặt lệnh , lệnh đó
sẽ được chuyển đến bộ phận môi giới. Khách hàng có thể đặt lệnh trực tiếp tại quầy
giao dịch bằng cách ghi vào phiếu lệnh , hoặc đặt lệnh gián tiếp qua điện thoại,
internet. Nhân viên môi giới có trách nhiệm giải thích cho khách hàng về nguyên
tắc khi đặt lệnh, nguyên tắc khớp lệnh để tránh những sai sót thiệt hại khôgn đang
có dẫn đến thiệt hại không đáng có cho khách hàng.
Khi đặt lệnh nhân viên môi giới phải kiểm tra tính chính xác của thông số trên
lệnh: giá , số lượng, tài khoản , tên khách hàng mã số tài khoản…kiểm tra xem
khách hàng có đủ số tiền ký quỹ đối với lệnh mua, đủ chứng khoán trong tài khoản
đối với lệnh bán.

• Chăm sóc khách hàng. Các công ty chứng khoán luôn quan tâm đến việc
duy trì mối quan hệ thân thiết với khách hàng. Công ty không chỉ thực hiện lệnh đối
với khách hàng mà còn giúp khách hàng quản lý tài khoản , thực hiện các quyền và
lợi ích liên quan đến chứng khoán của khách hàng như việc gửi, rút chứng khoán,
tiền cho khách hàng.
Nhân viên môi giới thường xuyên giữ liên lạc với khách hàng , tiếp tục tìm
hiểu thông tin liên quan đến khách hàng.
1.1.4.3. Nguyên tắc hoạt động của môi giới chứng khoán
Nhằm đảm bảo quyền lợi cho nhà đầu tư và đảm bảo công bằng , công ty
chứng khoán phải tuân theo những nguyên tắc nhất định. Các nguyên tắc của hoạt
động môi giới chứng khoán bao gồm:
• Hoạt động môi giới cần phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật về thị
trường chứng khóan, quy định của công ty , quy tắc ứng xử và đạo đức nghề nghiệp.
• Người lãnh đạo công ty chứng khoán phải thực hiện hoạt động môi giới
trong phạm vi quy mô phù hợp với thị trường ,tiềm lực tài chính ,trình độ của nhân
viên môi giới ,nhân viên giao dịch ,đảm bảo an toàn ,hiệu quả hạn chế rủi ro.
• Đội ngũ nhân viên môi giớ đã qua đào tạo , có năng lực và tuyển chọn.

11


• Người môi giới là đại diện của khách hàng nên khi thực hiện giao dịch cần
có hợp đồng,thực hiện theo lệnh của khách hàng,ưu tiên thực hiện lệnh của khách
hàng trước lệnh của công ty và nhân viên môi giới.
• Hoạt động môi giới chứng khoán có quy định rõ về hành vi bị cấm không
được thực hiện :những người được cấp giấy phép hành nghề mới được thực hiện các
giao dịch cho khách hàng; không sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán
cho chính mình; không được giao dịch chứng khoán mà không thay đổi quyền sở
hữu chứng khoán; không được tham gia lôi kéo người khác mua bán thao túng giá
chứng khoán ; không được tự ý làm trái lệnh của khách hàng hay tự ý mua bán

chứng khoán trên tài khoản của khách hàng; không được mượn danh nghĩa của
khách hàng để mua bán chứng khoán làm thiệt hại lợi ích của khách hàng; không
được lợi dụng vị trí công việc, quyền hạn và nhiệm vụ của mình để làm lợi cho cá
nhân , gây thiệt hại về uy tín tài sản của công ty chứng khoán , thực hiện các hành
vi bị cấm khác theo quy định của công ty và của pháp luật có liên quan hiện hành.
1.1.4.4. Vai trò của nghiệp vụ môi giới chứng khoán.
Giảm chi phí giao dịch.
Cũng như các giao dịch khác thì hoạt động mua bán cần có sự giúp đỡ của
người mua và người bán. Khi nhà đầu tư muốn bán mà tự thân tìm người có nhu cầu
mua chứng khoán là một điều vô cùng khó khăn. Chứng khoán là một hàng hóa vô
cùng đặc biệt. Sự xuất hiện của công ty chứng khoán và các nhà môi giới là điều vô
cùng tuyệt vời đối với các nhà đầu tư, giúp các nhà đầu tư tiết kiệm thời gian trong
việc tìm kiếm đối tác cho mình mà chỉ trả một khoản phí môi giới
Phát triển thị trường.
Sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường , công ty chứng khoán thông qua đội
ngũ nhân viên môi giới của mình luôn gắn bó với khách hàng mục tiêu của mình và
cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất đảm bảo lợi nhuận của mình trong
việc nâng cao chất lượng và số lượng của nhà đầu tư.
Cải thiện môi trường kinh doanh.
Thị trường càng phát tiển kèm theo sự cạnh tranh khốc liệt. Để tồn tại thì
công ty chứng khoán( CTCK) cần phải nâng cao chất lượng phục vụ của mình càng
ngày càng hiệu quả hơn.vai trò này được thực hiện trên 3 phương diện sau:
• Góp phần hình thành nên nền văn hóa đầu tư chính là: tạo ý thức và thói
quen đầu tư trong cộng đồng; xây dựng thói quen và kỹ năng sử dụng các dịch vụ

12


đầu tư phổ biến là dịch vụ môi giới chứng khoán;hoàn thiện môi trường pháp lý,
nâng cao hiểu biết và tuân thủ pháp luật cho nhà đầu tư.

• Tăng chất lượng và hiệu quả hoạt động. Cạnh tranh là yêu tố không thể
thiếu trong nền kinh tế thị trường, cái gì phù hợp thì tồn tại, cái gì không phù hợp sẽ
bị đào thải. Việc cạnh tranh giữa các công ty chứng khoán và nhân viên môi giới sẽ
khiến họ không ngừng nâng cao nghiệp vụ, đạo đức , kỹ năng hành nghề…
• Tạo ra những dịch vụ mới trong nền kinh tế , tạo việc làm và làm phong
phú môi trường đầu tư.
1.1.4.5. Quy trình hoạt động môi giới chứng khoán
Bước 1: Mở tài khoản cho khách hàng
Muốn thực hiện mua bán chứng khoán , khách hàng cần mở một tài khoản tại
công ty chứng khoán. Mỗi khách hàng chỉ được phép mở một tài khoản tại một
công ty chứng khoán. Tài khoản có chức năng như một hồ sơ, trong đó ghi lại thông
tin cần thiết của khách hàng, các giao dịch của khách hàng.
Bước 2: Nhận lệnh
Nhân viên môi giới có chức năng nhận lệnh từ khách hàng. Khi nhận được
lệnh của khách hàng nhân viên môi giới phải kiểm tả tính chính xác của các thông
số như: tên khách hàng, số tài khoản,giá, số lượng, số tiền ký quỹ( đối với lệnh
mua), số chứng khoán đối với lệnh bán.
Bước 3: Chuyển lệnh tới thị trường phù hợp để thực hiện.
Lệnh của khách hàng sau khi kiểm tra tính hợp lệ , đầy đủ sẽ được chuyển tới
đại diện của công ty tại sàn. Các nhân viên có trách nhiệm nhập lệnh vào hệ thống
máy chủ của sở giao dịch.
Bước 4: Xác nhận cho khách hàng
Sau khi giao dịch được thực hiện , đại diện công ty tại sở sẽ nhận được bản
báo cáo về kết quả giao dịch. Sau đó họ sẽ so sánh giữa báo cáo giao dịch và lệnh
của khách hàng để đảm bảo độ chính xác.
Bước 5: Thanh toán bù trừ
Thanh toán bù trừ giao dịch bao gồm việc đối chiếu giao dịch và bù trừ các kết
quả giao dịch.
Bước 6: Thanh toán và giao hàng
Đến ngày thanh toán , người mua sẽ giao tiền qua ngân hàng chỉ định thanh

toán, người bán sẽ chuyển khoản chứng khoán qua hình thức chuyển khoản tại trung
tâm lưu ký. Công ty sẽ hạch toán tiền và chứng khoán thông qua tài khoản của
khách hàng tại công ty.

13


1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG MÔI
GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

1.2.1. Khái niệm cạnh tranh , năng lực cạnh tranh trong hoạt động môi giới
1.2.1.1 Khái niệm cạnh tranh của công ty chứng khoán

Có nhiều cách định nghĩa về cạnh tranh như sau:
• Theo K. Marx: "Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các
nhà tư bản nhằm dành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng
hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch ". Nghiên cứu sâu về sản xuất hàng hóa
tư bản chủ nghĩa và cạnh tranh tư bản chủ nghĩa Marx đã phát hiện ra quy luật cơ
bản của cạnh tranh tư bản chủ nghĩa là quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận bình
quân, và qua đó hình thành nên hệ thống giá cả thị trường. Quy luật này dựa trên
những chênh lệch giữa giá cả chi phí sản xuất và khả năng có thể bán hành hoá dưới
giá trị của nó nhưng vân thu đựơc lợi nhuận.
• Theo Từ điển Bách khoa Việt nam (tập 1) Cạnh tranh (trong kinh doanh) là
hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân,
các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm
dành các điều kiện sản xuất , tiêu thụ thị trường có lợi nhất.
Từ những định nghĩa

trên có thể rút ra các điểm hội tụ chung sau: Cạnh


tranh là cố gắng nhằm giành lấy phần hơn phần thắng về mình trong môi trường
cạnh tranh.
1.2.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán.
Trong quá trình nghiên cứu về cạnh tranh nhiều người đã sử dụng khái niệm
năng lực cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh được xem ở các góc độ khác nhau như
năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh doanh nghiệp, năng lực cạnh
tranh của các sản phẩm dịch vụ,.. Ở đề tài luận văn này sẽ chủ yếu đề cập tới năng
lực cạnh tranh của công ty chứng khoán
Như vậy, năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán là khả năng duy trì
và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới
tiêu thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm thỏa mãn tốt nhất
các yêu cầu của khách hàng để đạt được lợi ích kinh tế cao và đảm bảo sự phát
triển bền vững. Một công ty chứng khoán năm nay được đánh giá có năng lực cạnh

14


tranh cao tuy nhiên năm sau sẽ có năng lực cạnh tranh thấp nếu không có các chiến
lược hợp lí và giữ được các lợi thế của mình.
1.2.2.Đặc thù về cạnh tranh trong hoạt động môi giới của kinh doanh chứng
khoán
• Ngành kinh doanh chứng khoán có những tính chất đặc thù riêng biệt, nó
tuân thủ theo những tính đặc thù của ngành kinh doanh tài chính, tuy nhiên ngành
kinh danh chứng khoán cũng có những nét đặc thù riêng của ngành, đó là của các tổ
chức kinh doanh chứng khoán. Do vậy, ngoài các thực lực chung mà mỗi doanh
nghiệp cần có thì năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán mang những nét đặc
thù riêng biệt thể hiện qua một số những điểm chính như sau:
• Tiềm lực tài chính vững mạnh: thể hiện thực lực và cũng là lợi thế cạnh
tranh quan trọng đối với công ty chứng khoán. Với tiềm lực tài chính mạnh công ty
chứng khoán sẽ có khả năng đầu tư mở rộng, nâng cao chất lượng hoạt động kinh

doanh của mình để thu hút khách hàng.
• Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm và trình độ chuyên
môn cao trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán là nhân tố mang tính quyết định tới
năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán. Là đối tượng trức tiếp tiếp xúc với
khách hàng, thái độ phục vụ và trình độ của nhân viên sẽ là nhân tố tạo ra chất
lượng cho dịch vụ tài chính của công ty. Do vậy, tài sản quý giá nhất của công ty
chứng khoán chính là đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, có năng lực, có đạo đức
kinh doanh.
• Năng lực quản trị cao cấp, có tầm nhìn chiến lược của đội ngũ lãnh đạo
cũng là một yếu tố quyết định tạo nên năng lực cạnh tranh của công ty. Đội ngũ cán
bộ lãnh đạo có năng lực sẽ hướng công ty đi theo hướng phù hợp với sự phát triển
của thị trường. do vậy, đội ngũ lãnh đạo phải là người thực sự có tầm nhìn và năng
lực quản lý để đưa ra những quyết định sáng suốt, kịp thời trên thị trường đầy sóng
gió như thị trường chứng khoán.
• Ngoài ra trình độ công nghệ cũng là một nhân tố tạo ra năng lực cạnh tranh
của công ty chứng khoán. Khi nền kinh tế thế giới đang phát triển và ngày càng phát
triển, quá trình phát triển của công nghệ của kỹ thuật cũng là một trong những đặc
thù giúp công ty tạo vị thế cạnh tranh cho mình.
1.2.3.Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh trong hoạt động môi
giới của công ty chứng khoán
15


1.2.3.1.Các chỉ tiêu định tính
Chất lượng dịch vụ
Trong xu thế ngày càng phát triển của thị trường chứng khoán, yếu tố chất
lượng dịch vụ luôn được nhà đầu tư quan tâm nhiều nhất. Đó là sự tổng hợp của tất
cả các ưu thế, trình độ, năng lực của những con người của công ty kết tinh lại trong
các sản phẩm mang đến cho khách hàng. Những công ty có các dịch vụ cung cấp
nhanh chóng, tiện lợi, phù hợp với nhu cầu của khách hàng thì ngày càng được

khách hàng quan tâm đến và sử dụng dịch vụ của công ty nhiều hơn. Vì vậy mà
thông qua chỉ tiêu chất lượng dịch vụ có thể đánh giá được 1 phần lớn năng lực
cạnh tranh của công ty chứng khoán.
Năng lực quản lý
Trong giai đoạn 5 năm trở lại đây trên thị trường chứng khoán Việt Nam đã
chứng kiến nhiều trường hợp phá sản hoặc giải thể của một số công ty chứng khoán.
Nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ trình độ quản lý yếu kém trong tổ chức của công
ty. Vì vậy, 1 công ty chứng khoán muốn tồn tại và phát triển bền vững thì họ phải có
một bộ máy quản lý mọi hoạt động của công ty chất lượng để sử dụng mọi nguồn
lực và phát huy các ưu thế của công ty một cách hiệu quả. Từ đó, góp phần nâng
cao năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán.
Trình độ công nghệ
Trình độ khoa học công nghệ càng ngày có những bước tiến vượt bậc song
hành cùng với sự phát triển chung của xã hội. Điều này đã góp phần rất nhiều trong
việc phát triển và nâng cao hiệu quả trong hoạt động quản lý kinh doanh của các
công ty chứng khoán. Nhờ vào khoa học công nghệ phát triển mà công ty chứng
khoán các chi phí quản lý, chi phí hoạt động kinh doanh từ đó có thể giảm phí dịch
vụ cho khách hàng, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. Tuy nhiên,
để tận dụng được tối đa những lợi thế của khoa học công nghệ mang lại, thì các
công ty chứng khoán cũng có những chiến lược, giải pháp để chủ động nắm bắt
được các thay đổi, phát triển của công nghệ theo thời gian, để tránh duy trì những
công nghệ lạc hậu so với thời đại.
Thương hiệu công ty

16


Bất cứ doanh nghiệp nào hoạt động cũng đánh giá cao vai trò của thương hiệu,
đối với các công ty chứng khoán cũng vậy, thương hiệu phản ánh hình ảnh, uy tín
của công ty đối với công chúng. Nếu thương hiệu nổi tiếng thì sẽ là lợi thế lớn nâng

cao năng lực cạnh tranh của công ty. Đồng thời thương hiệu cũng góp phần nâng
cao giá trị của công ty khi được đánh giá.
Kiến thức về đầu tư
Nhà môi giới phải hiểu lĩnh vực đầu tư. Nếu nhà đầu tư muốn đầu tư vào một
cổ phiếu nào đó thì nhà môi giới cần phải có kiến thức về xu hướng của thị trường
đối với loại cổ phiếu đó.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu định lượng
Số lượng tài khoản giao dịch
Đây là chỉ tiêu đầu tiên khi nói đến hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán
tạo một công ty chứng khoán. Nếu số lượng tài khoản tăng lên năm sau cao hơn
năm trước là dấu hiệu cho thấy hoạt động môi giới của công ty chứng khoán đang
phát triển, chứng tỏ bộ phận môi giới thu hút được càng nhiều khách hàng và công
chứng đầu tư đã tin tưởng công ty.
Giá trị doanh số giao dịch
Giá trị doanh số giao dịch là giá trị mua bán của tất cả các khách hàng của
công ty. Đây là cơ sở để tính phí giao dịch, doanh số giao dịch càng cao, hoa hồng
cho nghiệp vụ môi giới thu được càng nhiều. Đây là chỉ tiêu định lượng đo lường
mức độ thành công của nghiệp vụ môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán
Thị phần môi giới
Thị phần môi giới được tính dựa trên giá trị giao dịch cảu các công ty thành
viên trong kỳ, rồi chia cho số tổng. Như vậy thị phần môi giới là một trong những
chỉ tiêu quan trọng thể hiện hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán.
Phí môi giới chứng khoán.
Phí môi giới là khoản hoa hồng tính trên doanh số giao dịch mà công ty nhận
được sau khi mua bán chứng khoán cho khách hàng. Mức phí mỗi công ty chứng
khoán khác nhau . Phí môi giới là một trong các yếu tố cạnh tranh của các công ty
chứng khoán. Việc công ty chứng khoán không ngừng đưa ra các biện pháp cải
thiện mức phí được coi là một cách thu hút nhà đầu tư. Việc giảm phí môi giới sẽ
làm giảm thu nhập trên mỗi đơn vị giao dịch chứng khoán nhưng đồng thời số
lượng khách hàng tham gia mua bán đông đảo hơn, vì thế lợi nhuận công ty được

cải thiện.
Số lượng nhân viên tại công ty chứng khoán.
17


Một công ty chứng khoán có đội ngũ nhân viên mỏng thì đồng nghĩa với việc
một nhân viên phải đảm nhiệm nhiều công việc vì vậy khó có khả năng chăm sóc
khách hàng tốt, ngược lại nếu số lượng nhân viên đông đảo thì việc tìm kiếm , chăm
sóc khách hàng tốt hơn. Số lượng nhân viên cũng có thể thay đổi do họ đi học tiếp
hay bỏ sang công ty khác làm việc. Nên việc duy trì một số lượng nhân viên đông
đảo cũng thể hiện thành công của công ty trong công tác quản trị cúng như môi giới.
Quy mô về vốn
Để doanh nghiệp bắt đầu hoạt động thì vốn luôn là tiêu chí đầu vào quan
trọng, doanh nghiệp có thể đi vay hoặc ứng trước vốn để sản xuất. Sau đó vốn sẽ
được sử dụng để mua sắm trang thiết bị, máy móc, chi phí hoạt động quản lý kinh
doanh,... Công ty nào chủ động được về vốn và có nguồn vốn dồi dào thì khả năng
tự chủ tài chính sẽ được nâng cao và gia tăng năng lực cạnh tranh so với công ty
chứng khoán khác.
+ Chỉ tiêu đánh giá:
1. Mức độ thay đổi về nguồn vốn giữa năm nay và năm trước: Là chỉ tiêu
quan trọng dùng để đánh giá mức độ gia tăng hay giảm sút về khả năng tài chính
của công ty chứng khoán và được tính bằng công thức:
Mức độ thay đổi nguồn vốn =

x 100

2. Chỉ tiêu hiệu quả gia tăng vốn chủ sở hữu: Chỉ tiêu này cho phép theo dõi,
đánh giá lợi nhuận ròng của số vốn chủ sở hữu tăng thêm cho hoạt động kinh
doanh. Được tính bằng công thức:
Hệ số hiệu quả gia tăng vốn chủ sở hữu =


x 100

• Các chỉ tiêu về kết quả hoạt động
+ Doanh thu, chi phí, lợi nhuận là những chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá
năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán. Một công ty chứng khoán có năng
lực cạnh tranh cao là công ty có được doanh thu, lợi nhuận cao và chủ yếu từ hoạt
động kinh doanh.
+ Các hệ số đánh giá:
3. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
18


Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu phản ánh một đồng doanh
thu nhận được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế:
Công thức:
ROS

=

Lợi nhuận sau thế
Doanh thu thuần

x

100

4. Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời tổng tài sản ( ROA )
Tỷ suất sinh lời tổng tài sản cho biết 1 đồng tài sản bình quân bỏ ra trong kì
sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay

Công thức:

ROA =

x 100

5. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cho biết 1 đồng vốn chủ sở hữu bình
quân bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Công thức: ROE =

x 100

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG
HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

1.3.1. Nhân tố chủ quan
Năng lực tài chính:Vốn luôn là yếu tốt đầu vào cần thiết cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của 1 doanh nghiệp. Vốn được sử dụng để đầu tư, mua sắm phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên lúc đó thì vấn đề tiềm lực về tài
chính mới đáng quan tâm, công ty nào có tiềm lực về tài chính mạnh sẽ thuận lợi
trong việc huy động thêm vốn đầu tư, mua sắm trang thiết bị máy móc,... Những
thuận lợi đó sẽ giúp công ty chứng khoán nâng cao trình độ chuyên môn cho đội
ngũ nhân sự, tăng cường chất lượng dịch vụ đồng thời hạ thấp chi phí để nâng cao
năng lực cạnh tranh cho công ty.
Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ
+ Cơ sở hạ tầng như trụ sở, chi nhánh, văn phòng hoạt động của công ty sẽ
chứng minh được thực lực của công ty trong việc đầu tư mở rộng cơ sở hoạt động,
19



những công ty có văn phòng, trụ sở đặt tại các thành phố lớn, đông dân cư hoặc các
vị trí đắc địa sẽ thuận lợi trong việc khách hàng dễ tiếp cận và tìm đến công ty.
Đồng thời việc mở rộng các cơ sở hoạt động sẽ giúp công ty chủ động trong các
chiến lược phát triển nhằm gia tăng năng lực cạnh tranh đối với các đối thủ trong
ngành khác.
+ Trình độ công nghệ thông tin hiện đại sẽ giúp cho công ty tiếp nhận và xử lí
nhanh chóng, chính xác các yêu cầu của khách hàng. Điều này củng cố thêm niềm
tin và sự hài lòng của khách hàng tới các dịch vụ cung cấp của công ty. Ngoài ra, hệ
thống công nghệ thông tin được cải tiến hiện đại sẽ giúp cho công ty tiết kiệm được
chi phí hoạt động giúp cung cấp các sản phẩm dịch vụ giá cả hợp lí với khách hàng.

20


Chiến lược kinh doanh công ty
+ các chiến lược kinh doanh mà công ty đề xuất trong ngắn, trung và dài hạn,
bao gồm tất cả những hoạt động mà công ty sẽ phải thực hiện nhằm đạt được mục tiêu
cuối cùng của mình. Trong các chiến lược này các nhà quản trị các định hướng, nguyên
tắc và phương pháp hoạt động để từ đó cụ thể hóa bằng các hành động thực tế.
+ Chiến lược kinh doanh tác động rất nhiều đến chất lượng dịch vụ, 1 chiến
lược cụ thể, đầy đủ và chu đáo sẽ giúp công ty chủ động trong những bước đi của
mình từ đó có thể cung cấp cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ chất lượng
nhất như đã đề ra trong chiến lược. Qua đó góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh
của công ty.
Trình độ chuyên môn của nhân viên
+ Kinh doanh chứng khoán là hoạt động đòi hỏi nguồn nhân lực có hàm lượng
trí thức cao hoạt động. Đòi hỏi ở nhân viên đạo đức nghề nghiệp,trình độ chuyên
môn, kinh nghiệm kiến thức.
+ Khi thị trường chứng khoán càng ngày càng hoàn thiện và các nhà đầu tư

tham gia trên thị trường càng chuyên nghiệp hơn thì đòi hỏi của các nhà đầu tư đối
với các dịch vụ cung ứng của các công ty chứng khoán cũng sẽ cao hơn. Vì vậy,
công ty chứng khoán phải xây dựng được 1 đội ngũ nhân viên có trình độ chất
lượng cao, có năng lực toàn diện để cung ứng những dịch vụ tốt nhất thỏa mãn nhu
cầu khách hàng.
Uy tín công ty: Uy tín công ty được hiểu là sự tin tưởng của khách hàng
vào các sản phẩm, dịch vụ, hoạt động của công ty được cấu thành qua thời gian. Đó
cũng là cơ sở để khách hàng đưa ra quyết định lựa chọn công ty nào, sản phẩm dịch
vụ nào để sử dụng thỏa mãn yêu cầu. Những công ty có uy tín cao qua thời gian dài
sẽ có lợi thế trong việc giành được thiện cảm qua đó sẽ thu hút khách hàng mới đến
tìm hiểu và sử dụng các dịch vụ. Đồng thời sẽ giúp công ty khẳng định thêm năng
lực cạnh tranh của mình đối với các đối thủ khác.
1.3.2. Nhân tố khách quan
Môi trường kinh tế vĩ mô: Là một thành phần trong nền kinh tế, công ty
chứng khoán cũng chịu mọi tác động từ môi trường kinh tế vĩ mô của quốc gia. Mọi
sự biến động từ lạm phát, lãi suất, tỉ giá hối đoái, tốc độ tăng trưởng nền kinh tế,...

21


×