BÀI THUYẾT TRÌNH QLNN VỀ TCTT
NỢ CÔNG – THỰC TRẠNG, GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
NỢ CÔNG TẠI VN TỪ 2008 ĐẾN NAY
1
HỌ VÀ TÊN
LỚP
1. Trần Văn Hòa
01THS.QL01
2. Nguyễn Huy Hoàng
01THS.QL01
3. Ngô Thị Thu Trang
01THS.QL01
4. Nguyễn Thị Thảo
Trang
01THS.QL01
5. Nguyễn Thị Huyền
01THS.QL01
6. Nguyễn Văn Thành
01THS.QL01
7. Nguyễn Thừa Tuyển
01THS.QL01
8. Vũ Trung
01THS.QL01
9. Phạm Thị Nga
01THS.QL01
10. Nguyễn Thị Trang
01THS.QL01
MÃ SINH VIÊN
01THS.401.0014
01THS.401.0008
2
3
1. Khái niệm nợ công
2. Đặc trưng cơ bản của nợ công
KHÁI NIỆM NỢ CÔNG
Nợ công là tổng giá trị các khoản tiền mà chính
phủ thuộc mọi cấp từ trung ương đến địa phương đi
vay. Việc đi vay này nhằm tài trợ cho các khoản thâm
hụt ngân sách nên nói cách khác, nợ công
là thâm hụt ngân sách tích lũy
kể đến một thời điểm nào đó
KHÁI NIỆM NỢ CÔNG
•
•
•
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, nợ công
được hiểu bao gồm ba nhóm là:
Nợ Chính phủ
Nợ được Chính phủ bảo lãnh
Nợ chính quyền địa phương
NGUYÊN NHÂN: NHU CẦU CHI TIÊU
CÔNG QUÁ LỚN CỦA CHÍNH PHỦ
ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA NỢ CÔNG
1.
Nợ công là khoản nợ ràng buộc trách nhiệm trả nợ của
Nhà nước:
Nợ công được xác định là một khoản nợ mà Nhà nước
(bao gồm các cơ quan nhà nước có thẩm quyền) có trách
nhiệm trả khoản nợ ấy
Trách nhiệm trả nợ của Nhà
nước được thể hiện dưới hai
góc độ trả nợ trực tiếp và trả
nợ gián tiếp
ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA NỢ CÔNG
2.
Nợ công được quản lý theo quy trình chặt chẽ với sự tham gia của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Mục đích của việc quản lí nợ công:
• Đảm bảo khả năng trả nợ của đơn vị sử dụng vốn vay và cao
hơn nữa là đảm bảo cán cân thanh toán vĩ mô và an ninh tài chính
quốc gia
• Đề đạt được những mục tiêu của quá trình sử dụng vốn
Nguyên tắc quản lí nợ công của Việt Nam: Nhà nước quản lý
thống nhất, toàn diện nợ công từ việc huy động, phân bổ, sử dụng
vốn vay đến việc trả nợ để đảm bảo hai mục tiêu
cơ bản trên
ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA NỢ CÔNG
3.
Mục tiêu cao nhất trong việc huy động và sử dụng nợ công
là phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích cộng đồng.
Nợ công được huy động và sử dụng vì lợi ích chung của
cộng đồng
Ở Việt Nam, các khoản nợ công được quyết định phải
dựa trên lợi ích của nhân dân, cụ thể là đề phát triển kinh
tế – xã hội của đất nước và phải coi đó là điều kiện quan
trọng nhất.
II. THỰC TRẠNG NỢ CÔNG CỦA VIỆT
NAM (2008 NAY)
1. Tình hình nợ công
2. Diễn biến nợ công
3. Dự báo quy mô nợ công
4. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng nợ công ở
Việt nam hiện nay
TÌNH HÌNH NỢ CÔNG CỦA VIỆT NAM
(2008 – NAY)
Theo Bộ Tài chính (5/2010), tổng số dư nợ
công của Việt Nam tính đến cuối năm 2009
khoảng 44,7% GDP theo khái niệm nợ công
của Việt Nam.
Nợ nước ngoài và nợ trong nước của Chính phủ có xu hướng gia tăng,
việc phát hành trái phiếu chính phủ thành công cùng với việc thu hút vốn
ODA từ nước ngoài làm cho tổg mức nợ nước ngoài của Chính phủ tăng
lên trung bình 30% GDP tronng suốt giai đoạn 2008nay và tăng mạnh
trong tương lai.
Trong vòng 1 năm, khối nợ nước ngoài của Việt Nam đã gia tăng thêm
gần 4,6 tỷ USD.
DIỄN BIẾN NỢ CÔNG TRONG GIAI ĐOẠN 2008
NAY
Từ 2008 đến hết 2011, nợ công đã tăng khoảng 22,5%, đạt mức trung
bình 5,6%/năm. Với đà tăng này, chỉ cần 8 năm nữa, nợ công Việt Nam
sẽ lên tới 100% GDP.
Nợ công chỉ suy giảm chút ít vào năm 2008 rồi lại tiếp tục tăng vọt từ
năm 2009. Trong bối cảnh này, cách giải thích lôgic là nguồn chi tiêu
công được tài trợ chủ yếu bằng phát hành tiền và lạm phát phản ứng
của xã hội về kỳ vọng mất giá đồng nội tệ.
BẢNG SỐ LIỆU NỢ CÔNG CỦA VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2008 2013 (USD)
Năm
Tổng
nợ công
Nợ
công/
người
2008
2009
37.210.655.7 42.741.369.8
2010
2011
2012
47.999.178.0 48.771.204.7 67.674.000.00
2013
70.576000.00
434,43
494,47
550,52
760
756,9
787,9
49,6%
49,4%
56,3%
54,9%
55,7%
49,5%
24,2%
14,9%
12,3%
14%
11,2%
Nợ
công/
GDP
Thay
đổi
QUY MÔ NỢ CÔNG TĂNG NHANH NGOÀI DỰ BÁO
Bộ trưởng Bộ Tài chính Vương Đình Huệ cho
biết, tính đến 31/12/2012, tỷ lệ nợ Chính phủ là
45,7% GDP, nợ nước ngoài là 42,2%; nợ công là
57,3%.
Điều kiện nợ ngày càng ngặt
nghèo hơn
Dịch vụ nợ tăng nhanh, hệ số
an toàn nợ giảm
III. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NỢ CÔNG CỦA VIỆT
NAM
Chính phủ cần xây dựng kế hoạch vay nợ công phù hợp với
chiến lược phát triển kinh tế xã hội, kế hoạch thu, chi ngân
sách nhà nước trong từng giai đoạn, thời kỳ.
Đảm bảo tính bền vững về quy mô và tốc độ tăng trưởng
của nợ công, có khả năng thanh toán trong nhiều tình huống
khác nhau và hạn chế rủi ro, chi phí.
Kiểm soát chặt chẽ các khoản
vay để cho vay lại và các khoản
vay được Chính phủ bảo lãnh.
III. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NỢ CÔNG CỦA VIỆT
NAM
Nâng cao hiệu quả và tăng cường
kiểm soát việc sử dụng vốn vay,
vốn được Chính phủ bảo lãnh.
Công khai, minh bạch và trách
nhiệm giải trình trong quản lý nợ
công.
Kiểm toán Nhà nước với tư cách là
cơ quan độc lập về kiểm tra tài
chính nhà nước cần được quy định
rõ nhiệm vụ kiểm toán nợ công
trong Luật Quản lý nợ công và
Luật Kiểm toán nhà nước
KẾT LUẬN
Nhìn chung cho đến nay, quản lý nợ công ở Việt Nam
vẫn chưa thực hiện hiệu quả. Năm 2012, sự phá sản của tập
đoàn Vinalines lại một lần nữa cảnh báo tình trạng nợ công
của Việt Nam vẫn tiếp tục tăng nhanh và theo đánh giá của
Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), đến năm 2015, nợ công của
Việt Nam có khả năng là 86,2 tỷ USD, chiếm 65% GDP.
Vì vậy, việc triển khai kịp thời các chính
sách và biện pháp quản lý nợ công là một
nhiệm vụ quan trọng đối với Chính phủ và
các ngành, các cấp để có thể quản lý nợ công
tại Việt Nam một cách an toàn, hiệu quả.
21