Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Phát huy hiệu quả việc sử dụng đồ dùng giảng dạy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.39 KB, 25 trang )

Phòng giáo dục ĐÔNG TRIềU
Trờng thcs NGUYễN ĐứC CảNH
&
Sáng kiến kinh nghiệm
Phát huy hiệu quả việc
sử dụng đồ dùng giảng dạy
Môn : Tiếng Anh
Giáo viên : Nguyễn ánh Dơng
Tổ chuyên môn:Văn , Sử , Ngoại ngữ
1
Năm học: 2008 2009
I: Phần mở đầu
I. Lý do chọn đề tài
Dạy học là một nghệ thuật, cách tổ chức dạy học trên lớp chỉ có thể là một nghệ
thuật khi nó đợc tiến hành dới sự điều khiển tài nghệ của giáo viên.
Nh chúng ta đã biết, việc đổi mới phơng pháp dạy học, để đạt đợc mục tiêu
chính là tập chung vào việc phát triển tính năng động, sáng tạo và tích cực của học sinh
nhằm tạo khả năng nhận biết và giải quyết vấn đề cho các em. Để đạt đợc mục tiêu
này, quá trình dạy ngoại nhữ lại càng đợc coi trọng và phát triển bởi vì không ai có thể
thay thế ngời học trong hoạt động giao tiếp bằng chính năng lực giao tiếp của mình.
Phơng pháp dạy ngoại ngữ chọn giao tiếp là phơng hớng chủ đạo. Năng lực giao tiếp là
đơn vị dạy học cơ bản, coi giao tiếp vừa là mục đích vừa là phơng tiện dạy học (dạy
học trong giao tiếp, bằng giao tiếp để giao tiếp.)phơng pháp dạy học này sẽ phát huy
tốt nhất vai trò chủ thể, chủ động tích cực của học sinh trong việc rèn luyện kĩ năng
giao tiếp bằng ngôn ngữ và ngoại ngữ.
Trong quá trình tham gia hội nhập cùng với thế giới của đất nớc chúng ta, mọi
ngời ai cũng muốn góp phần mình làm cho đất nớc ngày càng phát triển và theo kịp
bạn bè trên thế giới. Một trong những yếu tố quan trọng để thực hiện đợc ớc mơ đó là
năm bắt và hiểu biết đợc ngoại ngữ.
Nói đến việc đó là nói đến phơng pháp dạy và học nh thế nào. Từ lâu ngành giáo
dục đào tạo đã đề ra chiến lợc đổi mới phơng pháp dạy học trong các trờng phổ thông.


Đã có nhiều đề tài nói đến việc đổi mới phơng pháp dạy học và đã đợc in trên nhiều
sách báo và các phơng tiện thông tin đại chúng khác. Nhng có rất ít các đề tài nói đến
phơng pháp hớng dẫn sử dụng đồ dùng dạy học nh thế nào cho tốt.
2
Một trong những lý do để học sinh có thể nắm bắt và tiếp thu bài tốt, dó là ngời
giáo viên đứng trên bục giảng có phơng pháp dạy học giỏi, hay thì học sinh sẽ hiểu bài
mới ngay trên lớp một cách dễ dàng. Nhng đó mới chỉ là điểm xuất phát của học sinh.
Muốn có kiến thức mở rộng thì học sinh phải có phơng pháp học phù hợp với đặc thù
từng bộ môn.
Chính vì vậy trong phạm vi này tôi chỉ nêu ra Phát huy hiệu quả việc sử dụng
đồ dùng giảng dạy ( Teaching aid ). Làm sao để giáo viên giảng dạy một cách hiệu
quả, học sinh học và tiếp thu kiến thức nhanh và đạt kết quả cao. Các em có thể nắm
bắt và hiểu nhanh bài học trên lớp. Học sinh vận dụng bài học tốt, linh hoạt và hiệu
quả.
II. Phạm vi, đối tợng, mục đích nghiên cứu của đề tài
a/ Mục đích nghiên cứu:
- Mục đích của việc này, đó là chúng ta cần phải suy nghĩ Làm thế nào để
chuẩn bị tốt các thiết bị dạy học phù hợp với từng khối lớp, từng đối tợng học sinh? .
Khi gải quyết vấn đề này chúng ta phải tự tìm ra và giải quyết các câu trả lời sau:
1- Có thực sự cần thiết bị dạy học không?
2- Đồ dùng nào sẽ cần cho phần Presentation, Practice and Production?.
3- Chúng có dễ dàng trong việc chuẩn bị và dễ dàng cho học sinh hiểu không?
4- Bài tập hay là nội dung nào sẽ đợc sử dụng với các đồ dùng đó?
5- Khi nào sử dụng chúng?
6- Sử dụng nh thế nào để đạt đợc hiệu quả tốt nhất?
7- Chúng đợc sử dụng trong bao lâu?
Những câu hỏi này sẽ giúp chúng ta quyết định cách sử dụng, phơng pháp sử
dụng, và sử dụng thật hiệu quả các đồ dùng đó.
- Việc chọn, sử dụng các thiết bị đó cũng phải thật phù hợp: Đủ to, đủ rõ, đơn
giản, dễ hiểu, sử dụng hiệu quả và tránh lãng phí

b/ Phạm vi nghiên cứu là:
3
Chơng trình sách giáo khoa mới tiếng Anh các lớp 6, 7, 8, 9 THCS
Sách giáo viên tiếng Anh 6,7,8,9 ở trờng THCS
Hớng dẫn giảng dạy tiếng Anh trong trờng phổ thông
c/ Đối tợng nghiên cứu:
Học sinh phổ thông các khối lớp 6,7,8,9 ở trờng THCS Nguyễn đức Cảnh
4. Đóng góp về cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn
a. Cơ sở lý luận khoa học của đề tài:
Xuất phát từ bản chất của quá trình dạy học ở THCS và xu hớng dạy học hiện
đại là nhằm tích cực hoá hoạt động nhận thức của con ngời trên cơ sở tự giác, tự do
khám phá các tri thức dới sự tổ chức, quản lý hớng dẫn của GV. Yêu cầu đòi hỏi GV
phải là ngời thiết kế và tạo ra các đồ dùng, và sử dụng đồ dùng hiệu quả, để học sinh tự
khai thác, tự chiếm lĩnh và kiến tạo kiến thức, tạo điều kiện cho ngời học có thể suy
nghĩ nhiều hơn, hoạt động nhiều hơn và có trách nhiệm với nhiệm vụ học tập của
mình .
Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, đòi hỏi GV phải lựa chọn các phơng pháp giảng
dạy thích hợp, đồng thời cũng phải tìm tòi và thiết kế đợc các đồ dùng học tập sinh
động để học sinh phát huy, sử dụng một cách hiệu quả. Đây là con đờng dễ ràng nhằm
phát triển năng lực t duy sáng tạo có hiệu quả, đồng thời cũng là cách rèn luyện phơng
pháp nhận thức nhanh chóng, tích cực cho học sinh.
Mỗi phơng pháp đảm bảo một tính chất xác định của hoạt động nhận thức của
học sinh. Tiếp thu một cách tự động các tri thức do GV truyền đạt, hay độc lập tìm tòi,
nghiên cứu để lĩnh hội tri thức. Giáo viên chỉ giúp học sinh định hớng vấn đề, cung cấp
phơng pháp và thực hiện trách nhiệm cố vấn trong quá trình học tập của các em.
Xuất phát từ thực tế dạy học môn Tiếng Anh ở trờng THCS Nguyễn Đức Cảnh
vừa qua với phơng pháp truyền thống là chủ yếu vẫn là phơng pháp thông báo, giải
thích, đàm thoại . Mà vấn đề cốt lõi của phơng pháp đó là giáo viên giảng dạy học
sinh nghe, giáo viên ghi bảng học sinh chép vào vở, giáo viên hỏi một vài câu hỏi, học
sinh trả lời. Giáo viên truyền đạt một cách rõ ràng, rành mạch nội dung bài học đã đợc

chuẩn bị sẵn. Bên cạnh những hiệu quả nhất định phơng pháp truyền thống còn mang
tính chất thụ động, tiếp thu và ghi nhớ nội dung mà giáo viên truyền đạt, phơng pháp
đó còn mang tính chất thụ động một chiều, khối lợng kiến thức còn hạn chế.
4
b. Cơ sở thực tiễn.
Chất lợng ở Trờng THCS Nguyễn Đức Cảnh không đồng đều. Đa số các em xuất
phát từ nông thôn, do điều kiện kinh tế còn khó khăn, dân trí của địa bàn còn thấp, việc
tiếp xúc và nắm bắt cái mới còn hạn chế chi phối đến nhận thức, động cơ và phơng
pháp học tập của học sinh ,( đặc biệt là môn tiếng Anh ).Trong học tập nhiều em vẫn
bị động theo lối học vẹt mà không hiểu bản chất của vấn đề, không mở mang thêm
đợc kiến thức, lúng túng trong vận dụng vào tình huống thực tế.
Qua quá trình giảng dạy thực tế ở trờng THCS nơi đang công tác tôI rút ra một
số kinh nghiệm của ngời giáo viên là cần chọn lựa một phơng pháp phù hợp với nội
dung của từng kỹ năng, từng bài, từng nội dung sao cho phù hợp để học sinh dễ hiểu,
dễ vận dụng vào thực tế. Bên cạnh đó còn tổ chức, sử dụng đồ dùng hiệu quả đúng thời
điểm, đúng nội dung để cho học sinh có ý thức phát huy, vận dụng, tìm kiến thức. Đặc
biệt các giáo viên cần học tập, đúc rút đợc các mặt tích cực của phơng pháp dạy học
tích cực, tăng cờng sử dụng các thiết bị dạy học phục vụ cho giảng dạy nhằm làm cho
tiết học hứng thú, hiệu quả.
II. Phần nội dung
Chơng 1: Tổng quan về các vấn đề nghiên cứu.
Chúng tôi đồng quan điểm với việc đa ra những giải pháp thực tế có thể áp dụng
đối với các bài dạy học có liên quan đến hoạt động này: "Hớng học sinh vào hoạt động
trọng tâm của bài học, tạo hoạt động vừa sức hơn cho HS, thiết kế những hoạt động
phong phú hơn cho từng công đoạn, thao tác trên lớp, kết hợp giữa việc rèn kĩ năng
nghe với việc rèn các kĩ năng khác nh Viết , Nói .., cho HS tiếp nhận với nhiều chất
giọng, ngôn ngữ nguồn qua băng, đĩa, hình ảnh động, giọng của thày cô, hay cung cấp
thêm kiến thức nền về chủ điểm, chủ đề luyện tập".
- Để tìm ra phơng pháp tốt nhất sử dụng một cách có hiệu quả trong việc dạy
môn Tiếng Anh theo phơng pháp mới. Trớc hết phải xác định các nguyên tắc dạy ngoại

ngữ vốn là tiền đề cho việc áp dụng các phơng pháp và thủ pháp dạy học cụ thể,
Qua điêu tra ban đầu cho thấy:
- 50% hc sinh thích học tiếng anh.
- 35% hc sinh thớch tỡm hiểu về môn học .
5
- 25% hc sinh khụng chỳ ý trong bi dy.
Chơng 2: Nội dung nghiên cứu ( Content )
- Techniques of using some common audio and visual aids
- Ưng dụng vào thực tiễn phơng pháp soạn giảng:

Chơng 3: Phơng pháp nghiên cứu và kết quả nghiên cứu
* - Techniques of using some common audio and visual aids
Cách thông thờng và hiệu quả nhất mà các giáo viên giảng dạy tiếng Anh thờng sử
dụng nhất là Visual aids. Tuy nhiên còn rất nhiều cách khác mà giáo viên có thể sử
dụng vfa đạt hiệu quả cao nh: Board, Drawings, Pictures, Realia,.......các hoạt động
của giáo viên sẽ đợc thảo luận chi tiết và hy vọng chúng có thể đợc tham khảo và đóng
góp ý kiến của các giáo viên khác.
3.1. Board.
Teacher use the board to make thing clearer to the class and help to focus their
attention. So in order to use it effectively, we need to develop good basic techniques of
writing on the board and organizing the layout of what we write.
When writing on the board, the teacher should follow the following basic principles:
- Write clearly. The writing should be large enough to read from the back of the
class.
- Write in straight line, neither uphill or downhill.
- Stand in a way that does not hide the board. We can stand sideways, half
facing the board and half facing the class with our arm fully extended; in this way we
can control the students and the students can see what we are writing.
- Talk as you write. We can say aloud what we are writing so that the students
can hear or see the writing at the same time.

- Write only the necessities neatly on the board after they orally presented and
understood by the students.
About the organization of the board, there are various ways of dividing it up. I
think we should divide the blackboard into three or four patrs.
6
Example:
Group 1
................
..................
...............
............
Group 2
...........
................
............
Group 3
.........
...........
3.2. Drawing:
Simple drawings or sketches on sheets of paper or the board can be useful in a
language class. They can be used to show or prctise the meanings of grammartical
structures, new words about people, attitude, actions, etc in a quick and attractive way.
They can create various contexts for students to imagine and use the language
meaningfully.
3.1.1Drawing stick figures:


3.1.2Drawing furniture, studying objects ...

Computer telivision telephone chair table stereo

 &   
pencil pen notebook envelop ruler happy sad
7
Example for illustration:
English 7: Unit 3: Language focus 1(P.39-prepositions)

Revise and practise using prepositions of position
English 9: Unit 4: Listen (used to warm up)
T draws on the board and asks some
pre-questions:
+ Who are they ?
+ Where is Nga now ?
+ Can Nga speak English ?
+ How can she speak English ?
+ What for ?
Sts: Look at the drawing, think and give their answers
T: “Today we are going to listen to .....”
Sts: Listen to the intrduction. h

3.3. Pictures:
8
Hi
Hello
Pictures of various kinds: paitnings, ready-made pictures, wall pictures, magazine-cut-
out pictures, postcards, etc, can serve as illustrations to show the meanings of new
words, structures, as cues for drills, practice or as stimuli for oral and written work in
the class.
Each picture may suggest a lot of language contents for learners to practise. It may be
for the practice of prepositions, verb tenses, pattern drills, direct/indirect speech, a
dialogue..., they can be used separately as illustrations, cues, explanations for short

language context or in a sequence of two or three pictures for longer contexts: a story,
a composition... . In these ways they are useful as other aids.

cattle baseball volleyball,ball, net swim rain
English 9: Unit 9: Getting started +Listen and Read
T can use these pictures to ask students to practise talking about the weather
 It will be sunny and ......
 It will........................
 ..........
 Pictures for practising the present progressive tense,........

A B C D
9
 
E F G
Sts look at the pictures practise talking what he or she is doing now
Example: A. She is walking and so on.
B.....................
...............
3.4. Realia:
Realia are all real objects, furniture, people available inside or outside the
classroom or brought in by the teacher and students for the sake of language teaching,
learning. For example: the window, desk, board, students, teacher, toys, studying
objects, ect, can be used to present and practise the meaning, use of new words,
structures or to create contexts for dialogues between students in pairs, groups. Realia
have the same value as pictures, drawings in a language class.
3.5. Action and performance:
Another common but very useful visual aid in a language class is the teacher’s and his
students’ actions, performance.


Example1:
The teacher can walk slowly in front of the class, trying to attract their attention,
at the same time intrduce the meaning of the verb walk“ ” and the present progressive
tense:
T: Look, I am walking now. I am not sitting at my table. Now say walking“ ”
Sts: Walking, walking
T: Are you walking now ?
Sts: No, we aren’t. We are sitting at the desks.

Example 2:
T : Look ( mime someone sneezing ) Atchoo! I’ve just sneezed. Sneeze. Sneeze.
Can you say it ?
Sts: Sneeze
T: Again
10

×