Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Thực hiện trách nhiệm xã hội tại tổng công ty dịch vụ viễn thông (VNPT vinaphone)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 82 trang )

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
---------------------------------------

Vũ Công Tráng

THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI TẠI TỔNG CÔNG TY
DỊCH VỤ VIỄN THÔNG (VNPT – VINAPHONE)

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
(Theo định hướng ứng dụng)

HÀ NỘI - 2019


HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
---------------------------------------

Vũ Công Tráng
THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI TẠI TỔNG CÔNG TY
DỊCH VỤ VIỄN THÔNG (VNPT – VINAPHONE)
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 8.34.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
(Theo định hướng ứng dụng)

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS. TS. BÙI XUÂN PHONG

HÀ NỘI - 2019



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng, luận văn thạc sĩ khoa học “Thực hiện trách nhiệm xã
hội tại Tổng Công ty Dịch vụ Viễn thông (VNPT-VINAPHONE)” là công trình
nghiên cứu của riêng tôi.
Những số liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực được chỉ rõ nguồn
trích dẫn. Kết quả nghiên cứu này chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào từ trước đến nay.
Hà Nội, ngày 14 tháng 02 năm 2019
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Vũ Công Tráng


ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................1
MỤC LỤC ................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT..........................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH VẼ ....................................................................................... viiii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................ viiii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH
NGHIỆP ...................................................................................................................12
1.1. Tổng quan về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ....................................12
1.1.1.


Văn hóa kinh doanh ..............................................................................12

1.1.2.

Đạo đức kinh doanh ..............................................................................12

1.1.3.

Trách nhiệm xã hội ...............................................................................13

1.1.4. Các khía cạnh trách nhiệm xã hội.............................................................14
1.1.4.1. Nghĩa vụ kinh tế ....................................................................................15
1.1.4.2. Nghĩa vụ pháp lý ...................................................................................16
1.1.4.3. Nghĩa vụ đạo đức ..................................................................................17
1.1.4.4. Nghĩa vụ nhân văn ................................................................................17
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới trách nhiệm xã hội .............................................19
1.2.1. Quy định của pháp luật .............................................................................19
1.2.2. Nhận thức của xã hội ................................................................................19


iii

1.2.3. Quá trình toàn cầu hóa ..............................................................................20
1.3. Tác dụng của việc thực hiện trách nhiệm xã hội ...........................................20
1.3.1. CSR góp phần điều chỉnh hành vi của chủ thể kinh doanh ......................20
1.3.2. CSR góp phần nâng cao chất lượng, giá trị thương hiệu và uy tín của
doanh nghiệp ..........................................................................................................20
1.3.3. Việc thực hiện CSR góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp .............21
1.3.4. CSR góp phần thu hút và giữ chân nguồn lao động giỏi ..........................21

1.3.5. CSR góp phần nâng cao hình ảnh quốc gia ..............................................21
1.4. Các công cụ thực hiện và đánh giá trách nhiệm xã hội ................................22
1.4.1. Các công cụ thực hiện CSR ......................................................................22
1.4.2. Các công cụ đánh giá CSR .......................................................................23
Kết luận chương 1 ...................................................................................................27
CHƯƠNG 2: THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI TẠI TỔNG CÔNG TY
DỊCH VỤ VIỄN THÔNG (VNPT-VINAPHONE) ..............................................28
2.1

Tổng quan về Tổng công ty dịch vụ Viễn thông (VNPT- Vinaphone) .....28
2.1.1. Chức năng và nhiệm vụ ............................................................................28
2.1.2. Cơ cấu tổ chức ..........................................................................................29
2.1.3. Thương hiệu VNPT-VINAPHONE .........................................................31
2.1.4. Triết lý kinh doanh và văn hóa kinh doanh của VNPT-VINAPHONE ...32

2.2

Thực trạng thực hiện TNXH tại Tổng công ty dịch vụ Viễn thông .........33
2.2.1 Nghĩa vụ kinh tế ........................................................................................33
2.2.2 Nghĩa vụ pháp lý........................................................................................45
2.2.3 Nghĩa vụ đạo đức .......................................................................................47
2.2.4 Nghĩa vụ nhân văn .....................................................................................50


iv

2.3.

Đánh giá chung về thực hiện TNXH tại VNPT-VINAPHONE ................51
2.3.1.


Những kết quả đạt được ........................................................................51

2.3.2.

Những tồn tại và nguyên nhân ..............................................................53

Kết luận chương 2 .................................................................................................545
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP DUY TRÌ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆC THỰC HIỆN
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA VNPT-VINAPHONE ......................................55
3.1 Phương hướng phát triển của VNPT - Vinaphone trong thời kỳ đẩy
mạnh hội nhập quốc tế............................................................................................55
3.2

Giải pháp duy trì và tiếp tục thực hiện TNXH của VNPT- Vinaphone ..56

3.2.1. Đào tạo, nâng cao nhận thức của nguồn nhân lực, trước hết là bộ phận
cán bộ lãnh đạo, quản lý CSR ................................................................................56
3.2.2. Thực hiện chiến lược phát triển bền vững dựa trên nền tảng văn hóa kinh
doanh và trách nhiệm xã hội ..................................................................................60
3.2.3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với việc thực hiện trách
nhiệm xã hội tại VNPT-VINAPHONE .................................................................62
3.2.4. Một số giải pháp khác ...............................................................................64
KẾT LUẬN ............................................................................................................689
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................712


v

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Giải nghĩa

Từ viết tắt
BHXH

Bảo hiểm xã hội

CNTT

Công nghệ thông tin

CSR

Corporate Social Responsibility (Trách
nhiệm xã hội)

DN

Doanh nghiệp

FDI

Foreign Direct Investment

GTGT

Giá trị gia tăng

KPCĐ


Kinh phí công đoàn

KTTC

Kế toán tài chính

TNXH

Trách nhiệm xã hội

NXB

Nhà xuất bản

SXKD

Sản xuất kinh doanh

SRN

Social Responsibility Networks

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

TNXHCDN

Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp


VT

Viễn thông


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2. 1: Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Doanh nghiệp năm 2015 - 2017
...................................................................................................................................37
Bảng 2. 2: Mức độ cải thiện về chất lượng mạng, dịch vụ của VNPT .....................43
Bảng 2. 3: Tỷ lệ kết nối thành công mạng di động của VNPT .................................43
Bảng 2. 4: Đóng góp của VNPT tới BHXH, y tế, thất nghiệp, KPCĐ .....................47
Bảng 2. 5: Thị phần dịch vụ di động của các nhà mạng trên mạng 3G năm 2016 ...48


vii

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1. 1: Mô hình yếu tố cấu thành CSR ................................................................15
Hình 2. 1: Thị phần dịch vụ di động 3G của các nhà mạng ......................................49

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2. 1. Sơ đồ tổ chức Tổng Công ty Dịch vụ Viễn thông ..................................30


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đã trở thành một trào lưu thực thụ và
phát triển rộng khắp thế giới. Người tiêu dùng tại các nước phát triển hiện nay
không chỉ quan tâm đến chất lượng sản phẩm mà còn coi trọng cách thức các công
ty làm ra sản phẩm đó. Họ muốn biết liệu các sản phẩm họ định mua có thân thiện
với môi trường sinh thái, với cộng đồng, có tính nhân đạo và có lành mạnh không.
Nhiều phong trào bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng và môi trường phát triển rất
mạnh ở nhiều nước. Chẳng hạn như phong trào tẩy chay thực phẩm gây béo phì
(fringe foods) nhằm vào các công ty sản xuất đồ ăn nhanh, nước giải khát có ga;
phong trào thương mại công bằng (fairtrade) yêu cầu bảo đảm điều kiện lao động
và giá mua nguyên liệu của người sản xuất ở các nước Thế giới thứ ba; phong trào
tẩy chay sản phẩm sử dụng lông thú, tẩy chay sản phẩm bóc lột lao động trẻ em
nhằm vào Công ty Nike và Gap trước đây; phong trào tiêu dùng theo lương tâm
(shopping with a conscience),... Trước áp lực xã hội, hầu hết các công ty lớn trên
thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng đã chủ động đưa vấn đề trách nhiệm xã
hội (CSR/TNXH) vào chương trình hoạt động của mình một cách nghiêm túc.
Nhiều chương trình CSR đã được thực hiện như: tiết kiệm năng lượng; giảm khí
thải carbon; sử dụng vật liệu tái sinh; sử dụng năng lượng mặt trời; cải thiện nguồn
nước sinh hoạt; xóa mù chữ; xây dựng trường học; cứu trợ, ủng hộ nạn nhân thiên
tai; thành lập quỹ và trung tâm nghiên cứu phòng chống HIV – AIDS và các bệnh
dịch khác ở các nước đang phát triển... Hầu hết các công ty đa quốc gia đều đã xây
dựng Bộ Quy tắc ứng xử (Code of Conduct) có tính chất chuẩn mực áp dụng đối với
nhân viên và các đối tác làm ăn của mình trên toàn thế giới. Lợi ích đạt được qua
những cam kết thực hiện CSR đã được ghi nhận. Không những hình ảnh công ty
được cải thiện trong con mắt công chúng và người dân địa phương, mà nó còn giúp
công ty tăng doanh số bán hàng hay thực hiện các thủ tục đầu tư được thuận lợi hơn.
Và, ngay trong nội bộ công ty, sự hài lòng và gắn bó của nhân viên với công ty


2


cũng tăng lên. Chưa kể các chương trình tiết kiệm năng lượng cũng giúp giảm chi
phí hoạt động cho công ty không nhỏ.
Hiện nay khá thịnh hành quan niệm “Doanh nghiệp – Công dân”
(Corporate Citizen), theo đó xét trên các phương diện hoạt động, một doanh nghiệp
không khác gì so với một công dân: Công dân và doanh nghiệp đều cùng phải hoạt
động kinh tế ( làm ra thu nhập) để sống và đóng góp cho nền kinh tế; cả hai đều
phải tuân thủ pháp luật của nhà nước (luật dân sự, luật thuế, luật đất đai, luật lao
động,...); và cả hai đều phải tuân thủ những quy định (luật) bất thành văn về đạo
đức. Ví dụ, công dân phải có trách nhiệm nuôi dưỡng và báo hiếu cha mẹ lúc về già,
sống văn hóa với xóm giềng, làng xã, giúp đỡ tương trợ nhau lúc khó khăn hoạn
nạn, thiên tai,... ; còn doanh nghiệp, ngoài việc tuân thủ pháp luật, còn phải tuân thủ
những quy tắc đạo đức “bất thành văn” như đối xử tốt, chăm sóc sức khỏe người lao
động, quan tâm đến cuộc sống tinh thần của họ, tôn trọng cuộc sống, môi trường
sống yên bình, tín ngưỡng của người dân sống xung quanh doanh nghiệp,... Chính
vì vậy, doanh nghiệp phải có ý thức về những tác động từ hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình và có trách nhiệm với chính hành vi của mình trước xã hội. Như
vậy, có thể nói bản chất hoạt động của doanh nghiệp không thể chỉ vì lợi nhuận mà
doanh nghiệp ngay từ đầu đã phải đóng vai trò của một “công dân” trong xã hội với
tất cả nghĩa vụ và quyền lợi thích hợp của mình trong đó.
Ở nước ta, Tổng công ty dịch vụ Viễn thông (VNPT-VINAPHONE) là nhà
cung cấp dịch vụ đặt nền móng cho sự phát triển của ngành Bưu chính, Viễn thông
Việt Nam, vừa là Tập đoàn có vai trò chủ chốt trong việc đưa Việt Nam trở thành 1
trong 10 quốc gia có tốc độ phát triển Bưu chính Viễn thông nhanh nhất toàn cầu.
Bên cạnh “sức mạnh mềm”, VNPT-VINAPHONE đã xây dựng được “nền tảng tư
tưởng” với chuẩn mực đạo đức và các chương trình thực hiện CSR. Chính điều này
đã giúp cho VNPT-VINAPHONE chiếm được tình cảm, lòng tin không chỉ đối với
số đông khách hàng, cơ quan quản lý trong nước mà còn cả ở nước ngoài. Tuy
nhiên, khi đi sâu phân tích, chúng ta thấy rằng, việc thực hiện TNXH tại VNPTVINAPHONE phần lớn mới chỉ dừng lại ở các chương trình vì mục đích từ thiện và



3

nhân đạo. Trong khi đó, CSR nhìn chung phải được hiểu là cách thức mà một doanh
nghiệp đạt được sự cân bằng hoặc kết hợp những yêu cầu về kinh tế, môi trường và
xã hội đồng thời đáp ứng những kỳ vọng của các cổ đông và các bên đối tác. Cách
thức mà doanh nghiệp tương tác với các cổ đông, người lao động, khách hàng, nhà
cung cấp, chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức quốc tế và các đối tác
khác luôn được coi là một đặc điểm then chốt của khái niệm TNXH.
Vì những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài “Thực hiện trách nhiệm xã hội tại
Tổng công ty dịch vụ Viễn thông (VNPT-VINAPHONE)” cho đề tài luận văn
của mình.

2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới có thể điểm qua một số công trình tiêu biểu như sau:
(1) Maria Alejandra Gonzalez – Perezl, 2011. Đầu tư trực tiếp nước ngoài và hệ
thống TNXH tại Columbia (Foreign Direct Investment (FDI) and Social
Responsibility Networks (SRN) in Columbia).
Công trình của tác giả Maria xem xét mối quan hệ giữa dòng vốn đầu tư
nước ngoài và CSR mà cụ thể là điều nghiên lượng khí thải CO2 ảnh hưởng thế nào
đến xu hướng FDI vào Columbia nói riêng và khu vực các nước Nam Mỹ nói
chung. Tác giả cũng đã trình bày khái niệm CSR và xác định tình hình chính trị xã
hội ở châu Mỹ La Tinh kể từ những năm 1980, những luận điểm này giải thích cho
sự cần thiết phải xây dựng và củng cố mạng lưới TNXH.
(2) Padmakshi Rana, Jim Platts and Mike Gregogy, 2009. Nghiên cứu về vấn đề
TNXH tại các công ty đa quốc gia trong ngành công nghiệp thực phẩm,
(Exploration of corporation social responsibility in multinational company within
the food industry).
Đây là một nghiên cứu chuyên sâu về CSR tại các công ty đa quốc gia trong
ngành sản xuất và chế biến thực phẩm (trong hai trường hợp nghiên cứu điển hình)

để từ đó khẳng định CSR là công cụ và phương thức hướng đến sự phát triển bền
vững của DN. Với mục tiêu phát triển bền vững, các DN cần có “chiến lược phù


4

hợp”. Vậy thế nào là một “Chiến lược phù hợp”? Các tác giả khẳng định “chiến
lược phù hợp” cần xem xét sự cân bằng của ba yếu tố: giá trị đem lại cho cổ đông,
sự hài lòng của khách hàng và mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Trong ngành sản xuất
và chế biến thực phẩm, CSR đóng một vai trò thiết yếu đối với sự tồn tại và phát
triển của DN nhất là trong xu hướng toàn cầu hóa vì CSR góp phần thiết lập mối
quan hệ giữa ngành và xã hội. Các tác giả đã xây dựng một mô hình lý thuyết để
xem xét các vấn đề CSR đặt trong mối liên kết với đòi hỏi của các bên hữu quan.
Từ mô hình này, những thách thức về CSR trong ngành này sẽ được xác định và
giải quyết trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
(3) Matthew J. Hirschaland, 2006, CSR và sự hình thành chính sách công toàn
cầu (Corporate social responsibility and the shaping of global public policy).
Tác giả bàn về tầm quan trọng của CSR trong công ty: Các quy định kinh
doanh toàn cầu mới – sự hiểu biến của công ty về CSR và CSR thực hành đáp ứng
lý thuyết quản trị toàn cầu và mạng lưới chính sách công cộng toàn cầu.
(4) Rahizad Abd Rahim, Farah Waheeda Jalaludin, Kasmah, Tajuddin, 2009.
Hành vi người tiêu dùng hướng đến CSR tại Malaysia (Consumer behavior towards
corporate social responsibility in Malaysia).
Đây là một công trình nghiên cứu về hành vi người tiêu dùng hướng đến
CSR tại Malaysia. Các tác giả khẳng định do trình độ nhận thức của người tiêu
dùng ngày càng nâng cao, các hoạt động CSR của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng đến
hành vi mua. Để kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu, một cuộc khảo sát đã được tiến
hành với 220 người tiêu dùng nhằm xác định mức độ nhận thức của người tiêu dùng
về CSR và các hoạt động CSR mà người tiêu dùng cho rằng doanh nghiệp nên thực
hiện. Từ kết quả khảo sát, các tác giả phân tích và kết luận các yếu tố cấu thành

CSR có tác động đến hành vi mua của người tiêu dùng. Rõ ràng là có một bộ phận
không nhỏ người tiêu dùng ngày càng chú ý hơn đến CSR trong quyết định mua
sắm của họ. Như vậy, các DN có thể dựa trên kết quản nghiên cứu này nhằm xây
dựng chiến lược truyền thông về CSR và đồng thời cũng cần chủ động thúc đẩy các
họat động CSR để luôn sẵn sàng đối phó với những lời chỉ trích về các hành vi vô


5

trách nhiệm vì trong xã hội thông tin hiện nay thì thông tin sẽ lan truyền đi rất
nhanh chóng. Các tác giả cũng nhấn mạnh các nhà hoạch định chính sách cũng có
thể đóng một vai trò tích cực trong việc tạo ra khung khổ pháp lý cho các hoạt động
CSR.
(5) Forest. L.Reinhardt, Robert N. Stavins and Richard H.K. Vietor; 2008. Trách
nhiệm xã hội doanh nghiệp thông qua lăng kính kinh tế (Corporate social
responsibility through an economic lens).
Ở nghiên cứu này, các tác giả tập trung phân tích các nội dung cốt lõi của
CSR, làm rõ tính pháp lý của CSR tại Mỹ và một số quốc gia khác như Canada,
Nhật Bản... và chỉ ra một thực tế là bên cạnh những doanh nghiệp hiểu và tự nguyện
thực hiện CSR, nhiều DN coi việc thực hiện CSR là sự hi sinh lợi nhuận vì lợi ích
xã hội. Từ đó, có ba loại CSR được hình thành: CSR tự nguyện, CSR miễn cưỡng
và CSR không bền vững. Các tác giả cũng nhấn mạnh rằng nhà quản trị có vai trò
quan trọng trong bất kể một hành động CSR nào của doanh nghiệp. Cũng trong
nghiên cứu này, một số hạn chế trong việc thực thi CSR được nêu ra như giới hạn
về kinh tế, giới hạn về cơ cấu tổ chức và giới hạn về văn hóa tổ chức.
(6) Duane Windsor; 2006. TNXH của doanh nghiệp: Ba phương thức tiếp cận
chính (Corporate Social Responsibility: Three Key Approaches).
Tác phẩm này đã được đăng trên tạp chí Journal of Management Studies.
Duane Windsor đã kế thừa và phát triển những lý luận của các học giả trước
đó để đúc kết ra ba phương pháp chính tiếp cận với trách nhiệm xã hội của doanh

nghiệp. Ông định nghĩa khái niệm “công dân doanh nghiệp” là sự giao thoa của 2
lợi ích: sự giàu có của cá nhân và lợi ích cộng đồng. Từ đó ông cho rằng một “công
dân doanh nghiệp” cần có một quyền lực linh hoạt, danh tiếng của công ty, ảnh
hưởng của chính trị và làm từ thiện một cách chiến lược.
(7) Shizuo Fukada, 2007. TNXH doanh nghiệp tại Việt Nam: thực tiễn, triển
vọng và thách thức đối với các DN Nhật Bản (Corporate Social Responsibilitity in
Vietnam: Current Practices, Outlook, and Challenges for Japanese Corporations).
Báo cáo về CSR tại Việt Nam.


6

Tác giả của báo cáo tóm lược một số vấn đề như bối cảnh nền kinh tế Việt
Nam sau giai đoạn đổi mới, thực thi thực hiện TNXH trong các doanh nghiệp Việt
Nam và các doanh nghiệp Nhật Bản tại Việt Nam. Ngoài ra, tác giả cũng làm rõ một
số thách thức đặt ra cho các doanh nghiệp Nhật Bản trong việc thực thi CSR tại Việt
Nam trong đó có mức độ nhận thức thấp của các bên liên quan về những nỗ lực của
doanh nghiệp là một yếu tố ảnh hưởng không nhỏ dến các hoạt động của doanh
nghiệp. Tác giả cũng đề xuất một số giải pháp để doanh nghiệp Nhật Bản nâng cao
hiệu quả các chương trình CSR trong doanh nghiệp Nhật Bản tại Việt Nam như:
thúc đẩy mối quan hệ giữa các doanh nghiệp với địa phương; thắt chặt mối liên kết
giữa trụ sở của doanh nghiệp tại Nhật Bản và các chi nhánh ở nước ngoài; phối hợp
với các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực CSR tại khu vực châu Á và trên thế giới.

2.2 Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
Tại Việt Nam, vấn đề TNXH của doanh nghiệp (CSR) đã được biết đến từ
những năm 90 của thế kỷ XX và có nhiều nỗ lực của các tổ chức phi chính phủ
cũng như của chính phủ nhằm nâng cao mức độ nhận thức và thuc đẩy việc thực thi
CSR trong các doanh nghiệp ở Việt Nam. CSR là một vấn đề thực tiễn bức xúc đặt
ra đòi hỏi chính phủ, cộng đồng DN cũng như xã hội quan tâm và thúc đẩy thực thi.

Tuy nhiên, những nghiên cứu về CSR lại rất ít và chưa mang tính hệ thống. Có thể
kể đến một số nghiên cứu sau đây:
(1)

Đỗ Minh Cương, 2001. Văn hóa kinh doanh và triết lý kinh doanh. Hà Nội:

Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia.
Đây là một công trình đầu tiên ở nước ta trình bày có hệ thống về các vấn đề
văn hóa kinh doanh, văn hóa doanh nghiệp, triết lý kinh doanh... từ phương diện cơ
sở lý luận và thực tiễn của thế giới và Việt Nam. Trong đó, TNXH là một bộ phận
cấu thành không thể thiếu trong văn hóa kinh doanh, văn hóa doanh nghiệp.
(2)

Nguyễn Mạnh Quân, 2007. Đạo đức kinh doanh và Văn hóa Công ty, Hà

Nội: Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân.
Đây là giáo trình giảng dạy tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Cuốn sách
đã trình bày những khái niệm liên quan đến đạo đức kinh doanh, văn hóa công ty,


7

trách nhiệm xã hội, thương hiệu và sự xuất hiện các vấn đề của đạo đức trong kinh
doanh. Tác giả cũng đã cố gắng giải thích nguốn gốc cơ bản của những mâu thuẫn
thông qua việc giới thiệu về sáu triết lý đạo đức điển hình có ảnh hưởng chi phối
đến hành vi con người trong kinh doanh và sự khác nhau trong cách tiếp cận khi
thực thi những nghĩa vụ TNXH cơ bản của doanh nghiệp về kinh tế, pháp lý, đạo
đức và nhân văn.
(3) Dương Thị Liễu, 2011. Giáo trình văn hóa kinh doanh. Hà Nội: Nhà xuất bản
Đại học Kinh tế Quốc dân.

Đây là giáo trình giảng dạy tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Cuốn sách
đã trình bày kiên thức tổng quan về văn hóa kinh doanh như: khái niệm, đặc điểm,
vai trò, các nhân tố tác động ...; các yếu tố cấu thành văn hóa kinh doanh bao gồm
triết lý kinh doanh, đạo đức kinh doanh, TNXH, văn hóa doanh nhân, văn hóa
doanh nghiệp, văn hóa ứng xử trong kinh doanh. Tác giả cũng phân tích sự đa dạng,
phong phú của văn hóa kinh doanh quốc tế trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế,
cung cấp những kỹ năng cần thiết để xây dựng văn hóa kinh doanh trong bối cảnh
hội nhập quốc tế. Cuối cùng, tác giả phác thảo đời sống văn hóa kinh doanh Việt
Nam, đặt ra các vấn đề cần suy ngẫm, lý giải của văn hóa kinh doanh Việt Nam
đương đại và tập hợp các tình huống của văn hóa kinh doanh. Và trong đó, TNXH
của DN là một bộ phận cấu thành không thể thiếu trong văn hóa kinh doanh, văn
hóa doanh nghiệp.
(4) Nguyễn Đình Cung, Lưu Minh Đức; 2008. TNXH của DN-CSR – Một số vấn
đề lý luận và yêu cầu đổi mới trong quản lý Nhà nước.
Bài báo cung cấp một góc nhìn tự sự quan sát và các hiểu biết của tác giả về
kinh nghiệm quốc tế về xử lý các vấn đề liên quan đến CSR. Đây chính là các bài
tập tình huống có thật cho tình hình phát triển của Việt Nam hiện nay. Bài báo cũng
nêu lên các góc độ và các bên hữu quan mà doanh nghiệp tác động hoặc có ảnh
hưởng đến doanh nghiệp. Tác giả đặc biệt nhấn mạnh đến người tiêu dùng và việc
nhận thức, sử dụng quyền của họ để đưa ra các đòi hỏi chính đáng mà doanh nghiệp
có trách nhiệm cả về pháp lý lẫn đạo đức phải thực hiện như một sự cam kết rằng


8

doanh nghiệp hoạt động tôn trọng môi trường, người tiêu dùng và các bên hữu quan
khác.
(5) Phạm Văn Đức, 2010. TNXH của doanh nghiệp ở Việt Nam: Một số vấn đề lý
luận và thực tiễn cấp bách. Tạp chí triết học số 2.
Bài báo này tập trung phân tích nội dung của CSR, vai trò của việc thực hiện

CSR và một số vấn đề đặt ra trong thực thi CSR ở Việt Nam. Theo tác giả, việc các
doanh nghiệp thực hiện tốt TNXH không chỉ giúp bản thân doanh nghiệp phát triển
bền vững. mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của xã hội. Trên cơ sở làm
rõ những lợi ích to lớn từ việc thực hiện CSR và đánh giá khái quát tình hình thực
thi CSR ở Việt Nam hiện nay, tác giả đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng
cấp CSR.
(6) Nguyễn Quang Vinh, 2009. Thực trạng TNXH của doanh nghiệp ở Việt Nam.
Báo cáo tại hội thảo “TNXH doanh nghiệp và chiến lược truyền thông, kinh nghiệm
quốc gia và quốc tế” do VCCI hợp tác với chương trình phát triển Liên hợp quốc
(UNDP) tổ chức.
Trong báo cáo này, tác giả tổng kết bối cảnh của CSR, những hoạt động của
các tổ chức quốc tế và trong nước, những khung khổ pháp lý về CSR làm căn cứ
triển khai các chương trình CSR tại doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tác giả cũng chỉ rõ
những thách thức ở cấp độ quốc gia, cấp độ ngành và cấp độ doanh nghiệp trong
việc nâng cao nhận thức và thực hiện CSR tại Việt Nam.
(7) Lê Minh Tiến, Phạm Như Hồ; 2009. TNXH của doanh nghiệp. NXB Tri Thức.
Các tác giả quyền sách này giới thiệu những lối tiếp cận khác nhau về khái
niệm CSR, phân tích những tác động của các thành phần có liên quan đến doanh
nghiệp, những diễn ngôn, những hành động và các khuynh hướng hiện nay, làm
sáng tỏ những mâu thuẫn và các giới hạn của CSR trong mối tương quan với các
mục tiêu phát triển bền vững. Quyển sách này cũng đề xuất một cách nhìn mới về
các mối quan hệ giữa các hoạt động kinh tế với xã hội, đồng thời cũng gợi mở
những góc độ tư duy hữu ích cho cả giới nghiên cứu lẫn những người làm công tác


9

thực tiễn (hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế, nghiệp đoàn, các tổ chức phi chính
phủ...)
(8) Đào Quang Vinh, 2003, Báo cáo tóm tắt nghiên cứu CSR tại các doanh nghiệp

thuộc hai ngành dệt may và da giầy. Viện khoa học lao động và xã hội.
Tác giả trình bày bối cảnh của 2 ngành da giầy và dệt may Việt Nam, chỉ ra
sự cần thiết tuân thủ các tiêu chuẩn về CSR và chỉ ra thực trạng về CSR trong hai
ngành này của Việt Nam. Đồng thời, báo cáo cũng tổng kết những lợi ích mà các
doanh nghiệp trong hai ngành có được từ những hoạt động CSR. Kết quả khảo sát
trên 24 doanh nghiệp thuộc hai ngành dệt may và da giầy cũng đã chỉ ra rằng nhờ
thực hiện các chương trình CSR, doanh thu của các doanh nghiệp này đã tăng 25%,
năng suất lao động cũng tăng từ 34,2 lên 35,8 triệu đồng/lao động/ năm, tỷ lệ hành
xuất khẩu tăng từ 94% lên 97%. Ngoài hiệu quả kinh tế, các doanh nghiệp còn có
lợi trong việc tạo dựng hình ảnh với khách hàng, sự gắn bó và hài lòng của người
lao động, thu hút được những lao động có chuyên môn cao.
(9) Nguyễn Thị Chúc, 2014. Trách nhiệm xã hội của công ty Phân đạm và Hóa chất
Hà Bắc trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Khoa
học xã hội và nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Trong công trình nghiên cứu này, tác giả đã làm rõ một số vấn đề lý luận
chung về CSR trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Tác giả nghiên cứu và đưa ra
những đánh giá về thực trạng việc thực hiện TNXH của công ty Phân đạm và Hóa
chất Hà Bắc trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Thông qua đó, tác giả đề xuất một số
giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện tốt hơn TNXH của công ty trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường trong thời gian tới.
(10)

Trần Thị Huyền, 2013. Duy trì và phát triển văn hóa doanh nghiệp VNPT để

phát triển bần vững và hội nhập quốc tế. Luận văn Thạc sĩ. Học viện công nghệ bưu
chính viễn thông.
Tác giả đã tiến hành nghiên cứu, hệ thống hoá và góp phần hoàn thiện một số
vấn đề cơ sở lý luận về văn hoá doanh nghiệp. Luận văn đã nêu lên những đánh giá
về thực trạng văn hoá doanh nghiệp VNPT, trên cơ sở đó nghiên cứu đề xuất một số



10

giải pháp mang tính hệ thống và khả thi nhằm duy trì và phát triển văn hoá doanh
nghiệp của VNPT để phát triển bền vững và hội nhập quốc tế.
(11) Nguyễn Trang Nga, 2012. Văn hoá doanh nghiệp của Tập đoàn Viễn thông
Quân đội Viettel và bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp khác tại Việt Nam.
Chuyên đề tốt nghiệp đại học. Đại học Ngoại thương.
Tác giả đã nêu rõ một số vấn đề cơ sở lý luận về văn hoá doanh nghiệp, vai
trò của văn hoá doanh nghiệp trong kinh doanh hiện nay cũng như thực trạng xây
dựng văn hoá doanh nghiệp tại Tập đoàn Viettel. Thông qua đó, tác giả đúc rút ra
được những bài học cho các doanh nghiệp khác tại Việt Nam về quá trình xây dựng
văn hoá doanh nghiệp.

2.3 Khoảng trống nghiên cứu
Thực hiện TNXH trên thế giới nói chung cũng như ở các doanh nghiệp Việt
Nam nói riêng là đề tài đã được nhiều tác giả nghiên cứu. Nghiên cứu về văn hóa
doanh nghiệp tại Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu từ chuyên đề tốt
nghiệp đại học cho tới luận văn thạc sĩ bàn về vấn đề này. Tuy nhiên, cho đến nay,
chưa có một công trình nào nghiên cứu hệ thống, chuyên sâu về thực hiện TNXH
tại VNPT – VINAPHONE để từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm duy trì và phát
triển nó.

3. Mục đích nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu:
Từ cơ sở lý luận và nghiên cứu, bài luận văn nhận diện, đánh giá thực trạng
tình hình thực hiện trách nhiệm xã hội tại Tổng công ty dịch vụ Viễn thông (VNPTVINAPHONE) đề xuất các giải pháp nhằm duy trì và phát triển vấn đề thực hiện
trách nhiệm xã hội tại VNPT-VINAPHONE.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ cụ thể

sau:
+ Nghiên cứu, tìm hiểu, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về CSR.


11

+ Phân tích, đánh giá thực trạng việc thực hiện TNXH tại VNPTVINAPHONE.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thực hiện TNXH của VNPTVINAPHONE.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.
-

Đối tượng nghiên cứu Luận văn là trách nhiệm xã hội doanh nghiệp đi vào
các nội dung như khái niệm và các yếu tố cấu thành Trách nhiệm xã hội
doanh nghiệp, vai trò của Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp đối với sự trường
tồn và phát triển của doanh nghiệp.

-

Phạm vi nghiên cứu của Luận văn giới hạn ở việc xem xét quá trình thực
hiện Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp của Tổng công ty dịch vụ Viễn thông
(VNPT-VINAPHONE); những phương pháp, cách thức của Tổng công ty
xây dựng các tiêu chuẩn, Bộ Quy tắc ứng xử và phát triển Trách nhiệm xã
hội doanh nghiệp.

5.

Phương pháp nghiên cứu

Sử dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn: Quan sát và sử dụng dữ liệu thứ
cấp từ báo, tạp chí, internet, Website của Tổng công ty dịch vụ Viễn thông.
Từ đó tiến hành tổng hợp, phân tích và đề ra một số giải pháp duy trì và phát
triển việc thực hiện trách nhiệm xã hội của VNPT - VINAPHONE…

6.

Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phần bố cục khác, luận văn có kết cấu

gồm 3 chương chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về trách nhiệm xã hội của Doanh nghiệp
Chương 2: Thực hiện trách nhiệm xã hội tại Tổng công ty Dịch vụ Viễn
thông (VNPT-VINAPHONE)
Chương 3: Giải pháp duy trì và phát triển việc thực hiện trách nhiệm xã hội
của VNPT-VINAPHONE


12

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
1.1.1. Văn hóa kinh doanh [10]
Càng ngày con người càng nhận thấy rằng văn hóa tham gia vào mọi quá
trình hoạt động của con người và sự tham gia đó ngày càng được thể hiện rõ nét và
tạo thành các lĩnh vực văn hóa đặc thù như văn hóa chính trị, văn hóa pháp luật, văn
hóa giáo dục, văn hóa gia đình… và văn hóa kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, kinh doanh là một nghề chính đáng xuất phát từ
nhu cầu phát triển của xã hội, do sự phân công lao động xã hội tạo ra. Còn việc kinh

doanh như thế nào, kinh doanh đem lại lợi ích và giá trị cho ai thì đó chính là vấn đề
của văn hóa kinh doanh.
Có thể hiểu theo nghĩa rộng, văn hóa kinh doanh (business culture) là toàn
bộ các giá trị vật chất và các giá trị tinh thần do chủ thể kinh doanh sáng tạo và
tích lũy qua quá trình hoạt động kinh doanh, trong sự tương tác giữa chủ thể kinh
doanh với môi trường kinh doanh. Theo cách hiểu này, văn hóa kinh doanh
(business culture) là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần, những phương thức
và kết quả hoạt động của con người được tạo ra và sử dụng trong quá trình kinh
doanh.
Theo nghĩa hẹp, có thể hiểu: Văn hóa kinh doanh là một hệ thống các giá trị,
các chuẩn mực, các quan niệm và hành vi do chủ thể kinh doanh tạo ra trong quá
trình kinh doanh, được thể hiện trong cách ứng xử của họ với xã hội, tự nhiên ở một
cộng đồng hay một khu vực. Văn hóa kinh doanh là toàn bộ các giá trị văn hóa được
chủ thể kinh doanh sử dụng và tạo ra trong hoạt động kinh doanh tạo nên bản sắc
kinh doanh của chủ thể đó.

1.1.2. Đạo đức kinh doanh [10]
Đạo đức là tập hợp các nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội nhằm điều
chỉnh, đánh giá hành vi của con người đối với bản thân và trong quan hệ với người


13

khác, với xã hội. Từ giác độ khoa học, ‘‘đạo đức là một bộ môn khoa học nghiên
cứu về bản chất tự nhiên của cái đúng – cái sai và phân biệt khi lựa chọn giữa cái
đúng – cái sai, triết lý về cái đúng – cái sai, quy tắc hay chuẩn mực chi phối hành vi
của các thành viên cùng một nghề nghiệp’’.
Đạo đức kinh doanh xuất phát từ thực tiễn kinh doanh qua các thời kỳ lịch
sử. Theo Dương Thị Liễu (2011), đạo đức kinh doanh là một tập hợp các nguyên
tắc chuẩn mực có tác dụng điều chỉnh, đánh giá, hướng dẫn và kiểm soát hành vi

của các chủ thể kinh doanh.
Đạo đức kinh doanh chính là một dạng đạo đức nghề nghiệp được vận dụng
vào trong hoạt động kinh doanh. Các nguyên tắc và chuẩn mực của đạo đức kinh
doanh gồm có:
- Tính trung thực
- Tôn trọng con người
- Gắn lợi ích của DN với lợi ích của khách hàng và xã hội, coi trọng hiệu quả
gắn với trách nhiệm xã hội.
- Bí mật và trung thành với các trách nhiệm đặc biệt.
Đối tượng điều chỉnh của đạo đức kinh doanh: là các chủ thể hoạt động kinh
doanh, đó là: Tầng lớp doanh nhân làm nghề kinh doanh và khách hàng của doanh
nhân.
Phạm vi áp dụng của đạo đức kinh doanh: Là tất cả những thể chế xã hội,
những tổ chức, những người liên quan, tác động đến hoạt động kinh doanh: Thể chế
chính trị (XHCN), chính phủ, công đoàn, nhà cung ứng, khách hàng, cổ đông, chủ
doanh nghiệp, người làm công…

1.1.3. Trách nhiệm xã hội [2] [8] [10] [12]
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (TNXHCDN) đã trở thành một trào
lưu thực thụ và phát triển rộng khắp thế giới. Người tiêu dùng tại các nước phát
triển hiện nay không chỉ quan tâm đến chất lượng sản phẩm mà còn coi trọng cách
thức các công ty làm ra sản phẩm đó. Họ muốn biết liệu các sản phẩm họ định mua


14

có thân thiện với môi trường sinh thái, với cộng đồng, có tính nhân đạo, và có lành
mạnh hay không.
Trước áp lực xã hội, hầu hết các công ty lớn đã chủ động đưa TNXHCDN
vào chương trình hoạt động của mình một cách nghiêm túc. Hầu hết các công ty đa

quốc gia đều đã xây dựng Bộ Quy tắc ứng xử (Code of Conduct) có tính chất chuẩn
mực áp dụng đối với nhân viên và các đối tác làm ăn của mình trên toàn thế giới.
Ở nước ta, việc thực hiện TNXHCDN thường vẫn được xem là một hành
động giải quyết các vấn đề xã hội vì các mục đích từ thiện và nhân đạo. Trong khi
đó, TNXHCDN nhìn chung phải được hiểu là cách thức mà một doanh nghiệp đạt
được sự cân bằng hoặc kết hợp những yêu cầu về kinh tế, môi trường và xã hội
đồng thời đáp ứng những kỳ vọng của các cổ đông và các bên đối tác. Cách thức mà
doanh nghiệp tương tác với các cổ đông, người lao động, khách hàng, nhà cung cấp,
chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức quốc tế và các đối tác khác luôn
được coi là một đặc điểm then chốt của khái niệm TNXHCDN.
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Corporate Social Responsibility hay
CSR), theo Hội đồng Kinh doanh Thế giới vì Sự Phát triển Bền vững (World
Business Council for Sustainable Development) được định nghĩa là ‘‘Cam kết của
doanh nghiệp đóng góp cho việc phát triển kinh tế bền vững, thông qua việc tuân
thủ chuẩn mực về bảo vệ môi trường, bình đẳng về giới, an toàn lao động, quyền lợi
lao động, trả lương công bằng, đào tạo và phát triển nhân viên, phát triển cộng
đồng, bảo đảm chất lượng sản phẩm… theo cách có lợi cho cả doanh nghiệp cũng
như phát triển chung của xã hội’’.

1.1.4. Các khía cạnh trách nhiệm xã hội [2] [8] [12] [20] [30]
Một doanh nghiệp có trách nhiệm xã hội liên quan đến mọi khía cạnh vận
hành của một doanh nghiệp. Trách nhiệm xã hội bao gồm 4 khía cạnh: kinh tế, pháp
lí, đạo đức và lòng bác ái (nhân văn).


15

Hình 1. 1: Mô hình yếu tố cấu thành CSR
(Nguồn: O.C. Ferrell, John Fraedrich, Linda Ferrell (2005), “Business EthicsEthical Decision making & cases”, Boston Houghton, tr.48)
Mô hình yếu tố cấu thành CSR được thể hiện là một “kim tự tháp” với các

nghĩa vụ nằm ở các tầng khác nhau và thứ tự ưu tiên thực hiện sẽ lần lượt từ dưới
đáy lên đỉnh. Việc thực hiện CSR phải bắt nguồn từ các nghĩa vụ kinh tế, bởi đây là
mục tiêu, bản chất là lý do tồn tại của doanh nghiệp và cũng là cơ sở để thực hiện
các nghĩa vụ tiếp sau của CSR. Doanh nghiệp hoạt động và chịu sự quản lý bởi hệ
thống pháp luật quốc gia vì thế để tồn tại lâu dài thì doanh nghiệp phải tuân thủ các
quy định đó. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần tạo ra một môi trường công bằng,
trung thực, có tình có nghĩa trong mối quan hệ với nhân viên và điều đó thể hiện
trách nhiệm đạo đức của doanh nghiệp. Ngoài nghĩa vụ kinh tế, pháp lý, đạo đức
doanh nghiệp còn bị ràng buộc bởi nghĩa vụ nhân văn. Điều này có nghĩa các hoạt
động của doanh nghiệp phải nhằm mục đích cải thiện tình hình của mỗi người, mọi
người và cộng đồng. Và khi đưa ra quyết sách, doanh nghiệp phải cân bằng các
nghĩa vụ đó để đạt được hiệu quả cao nhất.

1.1.4.1. Nghĩa vụ kinh tế


16

Nghĩa vụ kinh tế trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là phải sản
xuất hàng hóa và dịch vụ mà xã hội cần và muốn với một mức giá có thể duy trì
doanh nghiệp ấy và làm thỏa mãn nghĩa vụ của doanh nghiệp với các nhà đầu tư; là
tìm kiếm nguồn cung ứng lao động, phát hiện những nguồn tài nguyên mới, thúc
đẩy tiến bộ công nghệ, phát triển sản phẩm; là phân phối các nguồn sản xuất như
hàng hóa và dịch vụ như thế nào trong hệ thống xã hội.
Trong khi thực hiện các công việc này, các doanh nghiệp thực sự góp phần
tăng thêm phúc lợi cho xã hội, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Đối với người lao động, nghĩa vụ kinh tế của một doanh nghiệp là tạo công ăn
việc làm với mức thù lao xứng đáng cơ hội việc làm như nhau, cơ hội phát triển
nghề và chuyên môn, hưởng thù lao tương xứng, hưởng môi trường lao động an
toàn, vệ sinh và đảm bảo quyền riêng tư, cá nhân ở nơi làm việc.

Đối với người tiêu dùng, nghĩa vụ kinh tế của doanh nghiệp là cung cấp hàng
hóa và dịch vụ, trách nhiệm kinh tế của doanh nghiệp còn liên quan đến vấn đề về
chất lượng, an toàn sản phẩm, định giá, thông tin về sản phẩm (quảng cáo), phân
phối, bán hàng và cạnh tranh.
Đối với những chủ tài sản, nghĩa vụ kinh tế của một doanh nghiệp là bảo tồn
và phát triển các giá trị và tài sản được ủy thác.
Nghĩa vụ kinh tế còn có thể được thực hiện một cách gián tiếp thông qua cạnh
tranh.
Nghĩa vụ kinh tế trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là cơ sở cho
các hoạt động của doanh nghiệp. Phần lớn các nghĩa vụ kinh tế của các doanh
nghiệp thường được thể chế hóa thành các nghĩa vụ pháp lý.

1.1.4.2. Nghĩa vụ pháp lý
Nghĩa vụ pháp lý của một doanh nghiệp là doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ
những quy định về pháp lý chính thức đối với các bên hữu quan. Những điều luật
như thế này sẽ điều tiết được cạnh tranh, bảo vệ khách hàng, bảo vệ môi trường,
thúc đẩy sự công bằng và an toàn, cung cấp những sáng kiến chống lại những hành
vi sai trái. Các nghĩa vụ pháp lý được thể hiện trong luật dân sự và hình sự.


×