Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

luận văn thạc sĩ tinh chế và phân tích các đặc tính của lectin từ rong biển betaphycus gelatinus

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------

Lê Thị Đoan Thục

TINH CHẾ VÀ PHÂN TÍCH CÁC ĐẶC TÍNH CỦA
LECTIN TỪ RONG BIỂN BETAPHYCUS GELATINUS
LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC

Nha Trang - 2019


BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------

Lê Thị Đoan Thục

TINH CHẾ VÀ PHÂN TÍCH CÁC ĐẶC TÍNH CỦA
LECTIN TỪ RONG BIỂN BETAPHYCUS GELATINUS



Chuyên ngành: Hóa phân tích
Mã số: 8440118
LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Lê Đình Hùng

Nha Trang – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự chỉ bảo
của thầy hướng dẫn và sự giúp đỡ của tập thể cán bộ nghiên cứu Phòng Công
nghệ sinh học biển - Viện nghiên cứu và ứng dụng công nghệ Nha Trang Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Các số liệu và kết quả nêu
trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với những lời cam đoan trên.
Nha Trang, ngày 25 tháng 09 năm 2019
Chữ ký học viên

Lê Thị Đoan Thục


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Lê Đình Hùng
(Trưởng phòng Công nghệ sinh học biển - Viện nghiên cứu và ứng dụng công
nghệ Nha Trang), người đã tận tình dìu dắt và hướng dẫn tôi trong suốt quá
trình hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ths. Đinh Thành Trung - Phòng Công
nghệ sinh học biển - Viện Nghiên cứu và Ứng dụng Công nghệ Nha Trang,

người đã giúp tôi hoàn thành tốt phần thực nghiệm của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Học viện Khoa học và công
nghệ, khoa Hóa học và Phòng Đào tạo đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi
thực hiện luận văn và hoàn thành mọi thủ tục cần thiết.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo Viện nghiên cứu và ứng
dụng công nghệ Nha Trang đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực
hiện luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và cán bộ công tác tại
Viện Nghiên cứu và Ứng dụng Công nghệ Nha Trang, Trường Đại học Nha
Trang, Trường Đại học Khánh Hòa đã giảng dạy, hỗ trợ và tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã nhiệt tình động
viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thiện luận văn này.
Và cuối cùng, tôi xin cảm ơn Sở Giáo dục và Đào tạo Khánh Hòa, trường
THPT Lý Tự Trọng – Nha Trang đã tạo điều kiện để tôi có thể hoàn thành
khóa học sau đại học tại Học viện Khoa học và Công nghệ.
Xin chân thành cảm ơn!
Nha Trang, ngày 25 tháng 09 năm 2019
Học viên

Lê Thị Đoan Thục


1

MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục ............................................................................................................ 1

Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt ............................................................. 4
Danh mục các bảng ........................................................................................ 5
Danh mục các hình vẽ, đồ thị .......................................................................... 6
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 7
Chương 1: TỔNG QUAN ........................................................................... 10
1.1 Tổng quan về lectin ................................................................................ 10
1.1.1 Lịch sử nghiên cứu ......................................................................... 10
1.1.2 Phân bố của lectin trong sinh giới ................................................. 11
1.1.2.1 Sự phân bố lectin trong giới thực vật.................................... 11
1.1.2.2 Sự phân bố lectin trong giới động vật ................................. 12
1.1.2.3 Lectin có nguồn gốc vi sinh vật .......................................... 12
1.2. Tình hình nghiên cứu lectin từ rong biển trên thế giới ......................... 13
1.2.1 Một số tính chất lý, hóa và sinh học của lectin từ rong biển ........ 13
1.2.1.1 Tính tan và kết tủa ................................................................ 13
1.2.1.2 Đặc tính liên kết carbohydrate của lectin ........................... 13
1.2.1.3 Điểm đẳng điện và hàm lượng axit amin ............................. 15
1.2.1.4 Trọng lượng phân tử ............................................................ 15
1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt tính của lectin ............................. 15
1.2.2.1 Ảnh hưởng của pH ............................................................... 15
1.2.2.2 Ảnh hưởng của nhiệt độ ....................................................... 16
1.2.2.3 Ảnh hưởng của các ion kim loại .......................................... 16
1.2.2.4 Hàm lượng carbohydrate ..................................................... 16
1.2.3 Cấu trúc của lectin từ rong đỏ ....................................................... 20
1.2.4 Hoạt tính sinh học của lectin từ rong biển .................................... 21
1.2.4.1 Kháng virus chống suy giảm miễn dịch ở người (HIV) ...... 23
1.2.4.2 Kháng virus viêm gan C ...................................................... 23
1.2.4.3 Kháng virus herpes simplex 2 .............................................. 23


2


1.2.4.4 Kháng virus cúm .................................................................. 23
1.2.4.5 Kháng virus coronavirus ...................................................... 24
1.2.4.6 Kháng ung thư ...................................................................... 24
1.2.4.7 Kháng vi khuẩn .................................................................... 24
1.3 Tình hình nghiên cứu lectin từ rong biển trong nước ............................ 25
1.4 Các phương pháp tinh chế lectin từ rong biển ....................................... 25
Chương 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 28
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ....................................... 28
2.2. Nguyên vật liệu, hóa chất và thiết bị nghiên cứu .................................. 29
2.2.1. Nguyên vật liệu ............................................................................ 29
2.2.2. Hóa chất ....................................................................................... 29
2.2.3. Thiết bị sử dụng trong nghiên cứu ............................................... 29
2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 30
2.3.1 Chuẩn bị huyền phù hồng cầu máu 2 % ........................................ 30
2.3.2 Phân tích hoạt tính lectin bằng phương pháp ngưng kết hồng cầu 30
2.3.3 Xác định hàm lượng protein bằng phương pháp Lowry ................ 31
2.3.4 Bố trí thí nghiệm tổng quát ............................................................ 32
2.3.5 Xác định các điều kiện tối ưu để chiết lectin từ rong Betaphycus
gelatinus ....................................................................................................... 34
2.3.5.1 Khảo sát tỷ lệ nguyên liệu: dung môi chiết ......................... 34
2.3.5.2 Khảo sát nồng độ dung môi chiết ........................................ 35
2.3.5.3 Khảo sát thời gian chiết ....................................................... 36
2.3.6 Khảo sát nồng độ tác nhân tủa thích hợp để thu tủa protein-lectin 37
2.3.7 Tinh sạch lectin bằng phương pháp sắc ký trao đổi ion DEAFSepharose ..................................................................................................... 37
2.3.8 Tinh sạch lectin bằng phương pháp sắc ký lọc gel Sephacryl S–200 ... 38
2.3.9 Kiểm tra độ tinh sạch và xác định khối lượng phân tử lectin bằng
phương pháp điện di SDS-PAGE ................................................................. 38
2.3.10 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến đặc tính lý, hóa của lectin từ
rong biển B. gelatinus ................................................................................... 41

2.3.10.1 Phương pháp phân tích ảnh hưởng của nhiệt độ đến hoạt tính
ngưng kết hồng cầu ....................................................................................... 41


3

2.3.10.2 Phương pháp phân tích ảnh hưởng của pH đến hoạt tính
ngưng kết hồng cầu ....................................................................................... 41
2.3.10.3 Phương pháp phân tích ảnh hưởng của cation hóa trị 2,
EDTA đến hoạt tính ngưng kết hồng cầu ..................................................... 42
2.3.10.4 Phương pháp phân tích đặc tính liên kết carbohydrate của
lectin ........................................................................................................... 42
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 45
3.1 Sàng lọc hoạt tính ngưng kết hồng cầu của dịch chiết từ rong đỏ
Betaphycus gelatinus ..................................................................................... 45
3.2 Các điều kiện để chiết lectin từ rong Betaphycus gelatinus .................. 45
3.2.1 Tỷ lệ dung môi chiết ..................................................................... 45
3.2.2 Ảnh hưởng của nồng độ ethanol đến quá trình chiết .................... 47
3.2.3 Ảnh hưởng của thời gian chiết ...................................................... 48
3.3 Tinh chế lectin ........................................................................................ 49
3.3.1 Khảo sát nồng độ ethanol để kết tủa lectin ................................... 49
3.3.2 Tinh sạch lectin bằng sắc ký trao đổi ion DEAE-Sepharose ........ 50
3.3.3 Tinh sạch lectin bằng sắc ký lọc gel Sephacryl S – 200 ............... 51
3.3.4 Phân tích độ tinh sạch và xác định trọng lượng phân tử lectin bằng
phương pháp điện di SDS-PAGE ................................................................. 52
3.3.5 Kết quả tổng hợp quá trình tinh sạch lectin từ rong Betaphycus
gelatinus ....................................................................................................... 53
3.4 Kết quả xác định đặc tính lý, hóa của lectin từ rong B. gelatinus .......... 54
3.4.1 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hoạt tính NKHC của lectin ............. 54
3.4.2 Ảnh hưởng của pH đến hoạt tính NKHC của lectin ..................... 55

3.4.3 Ảnh hưởng của ion kim loại hóa trị hai đến hoạt tính NKHC của
lectin ........................................................................................................... 56
3.4.4 Khả năng liên kết carbohydrate của lectin .................................... 57
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 63
PHỤ LỤC


4

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Tên đầy đủ

CP
DC
DCT
HC
HTR
HTTS
NKHC
A
MAC

Chế phẩm
Dịch chiết
Dịch chiết thô
Hồng cầu
Hoạt tính riêng

Hoạt tính tổng số
Ngưng kết hồng cầu
Độ hấp thụ
nồng độ nhỏ nhất gây
ngưng kết hồng cầu
Kỹ thuật điện di trên gel
polyacrylamide khi có sự
hiện diện của SDS

SDS-PAGE

APS
EDTA
PBS
TEMED

Dung dịch đệm phosphate
chứa muối natri clorua

Tiếng Anh

Absorption
minimum agglutination
concentration
Sodium Dodecyl Sulfate
Polyacrylamide gel
electrophoresis
Ammonium persulfate
Ethylene diamine tetraacetic acid
Phosphate buffer saline

N,N,N',N'-Tetramethyl
ethylenediamin


5

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Một số tính chất hóa sinh của lectin từ rong biển ........................... 16
Bảng 1.2 Cấu trúc của một số lectin từ rong biển .......................................... 21
Bảng 1.3 Hoạt tính sinh học của lectin từ rong biển ...................................... 22
Bảng 1.4 Các phương pháp tinh chế lectin ..................................................... 26
Bảng 2.1 Các thiết bị chính được sử dụng trong thí nghiệm .......................... 29
Bảng 2.2 Các loại đường monosaccarit và glycoprotein sử dụng để khảo sát
đặc tính liên kết carbohydrate của lectin ........................................ 42
Bảng 3.1 Sàng lọc hoạt tính ngưng kết hồng cầu của dịch chiết thô từ rong đỏ
B. gelatinus với các dạng hồng cầu khác nhau ............................... 45
Bảng 3.2 Kết quả tinh sạch lectin từ rong Betaphycus gelatinus từ 400 gam
rong thô ........................................................................................... 53
Bảng 3.3 Ảnh hưởng của ion kim loại hóa trị hai đến hoạt tính NKHC của
lectin từ rong Betaphycus gelatinus ................................................ 57
Bảng 3.4 Nồng độ đường và glycoprotein nhỏ nhất có khả năng ức chế hoạt
tính NKHC của lectin từ rong Betaphycus gelatinus...................... 58


6

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Hình 2.1 Rong B. gelatinus ............................................................................ 28
Hình 2.2 Qui trình nghiên cứu tổng quát dự kiến .......................................... 33
Hình 2.3 Bố trí thí nghiệm xác định tỉ lệ nguyên liệu/ dung môi chiết thích

hợp................................................................................................... 34
Hình 2.4 Bố trí thí nghiệm khảo sát nồng độ dung môi chiết thích hợp ........ 35
Hình 2.5 Bố trí thí nghiệm khảo sát thời gian chiết thích hợp ....................... 36
Hình 3.1 Ảnh hưởng của tỷ lệ dung môi chiết đến HTTS và HTR của lectin46
Hình 3.2 Ảnh hưởng của nồng độ ethanol đến HTTS và HTR của lectin ..... 47
Hình 3.3 Ảnh hưởng của thời gian chiết đến HTTS và HTR của lectin ........ 48
Hình 3.4 Ảnh hưởng của nồng độ % ethanol đến HTTS, HTR và hiệu suất thu
hồi của lectin. ................................................................................ 49
Hình 3.5 Đồ thị biểu diễn sự tương quan giữa giá trị A 280 nm và hoạt tính
NKHC theo thứ tự các phân đoạn trong quá trình sắc ký trao đổi
ion DEAE – Sepharose ................................................................ 50
Hình 3.6 Đồ thị biểu diễn độ hấp thu (  = 280nm) và hoạt tính NKHC của
các phân đoạn trong quá trình sắc ký lọc gel Sephacryl S-200. ... 51
Hình 3.7 Điện di lectin từ rong đỏ B.gelatinus. Dùng gel polyacrylamide 12,5
% (SDS –PAGE). Các dãi protein được nhuộm với Coomassie
Brilliant blue R-250. ..................................................................... 52
Hình 3.8 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hoạt tính NKHC của lectin từ rong B.
gelatinus ........................................................................................ 54
Hình 3.9 Ảnh hưởng của pH đến hoạt tính NKHC của lectin từ rong B.
gelatinus ....................................................................................... 55
Hình 3.10 Lectin từ rong đỏ B. gelatinus liên kết với các gốc đường mannose
được thể hiện trong hình chữ nhật. ................................................ 60


7

MỞ ĐẦU
Lectin, agglutinin hoặc hemagglutinin là những protein hoặc glycoprotein
và có nguồn gốc không miễn dịch. Lectin được phân bố rộng rãi trong tự
nhiên từ vi khuẩn, virus, đến động vật, thực vật bậc cao và bậc thấp. Không

giống như kháng thể, lectin cho thấy sự đa dạng trong cấu trúc phân tử và đặc
tính liên kết carbohydrate của chúng, những đặc tính này phụ thuộc vào
nguồn gốc thu nhận lectin.
Nguồn lợi sinh vật biển bao gồm vi tảo, rong biển, động vật không xương
sống, cá, vi khuẩn, nấm và virus đã cung cấp một số lượng lớn các phân tử
hoạt tính sinh học tự nhiên đặc hiệu như thuốc kháng vi khuẩn, kháng virus
HIV, kháng virus cúm, kháng ung thư và thuốc chữa bệnh Alzheimer [1].
Trong số đó, lectin là một trong số nhóm hợp chất nổi bật nhất với nhiều đặc
tính quan trọng đang được quan tâm đặc biệt cho sử dụng trong y-sinh (kháng
virus, chống viêm, chống khối u, kháng ung thư kết tràng, kháng virus viêm
gan C, HIV..) và trong dược phẩm.
Gần đây, một số lectin liên kết N-glycan dạng high-mannose từ rong biển
đã hứa hẹn trở thành thuốc kháng các dòng virus, vi khuẩn và ung thư tiềm
năng, như các lectin từ loài Eucheuma serra (ESA-2) [2], [3], Kappaphycus
alvarezii (KAA-2) [4], [5], Kappaphycus striatum, Eucheuma denticulatum
[6], [7] và Solieria filiformis (SFL) [8]. Tất cả chúng đã cho thấy hoạt tính
mạnh kháng virus HIV, virus cúm, một số dòng tế bào ung thư như ung thư
ruột kết Colo201, Colon26, ung thư cổ tử cung HeLa, ung thư vú MCF-7, ung
thư tuyến và ung thư biểu mô và vi khuẩn vibrio, thông qua sự tương tác đặc
hiệu giữa lectin với các chuỗi đường dạng high-mannose trên bề mặt tế bào
ung thư hoặc trên lớp vỏ của virus [8], [9], [10], [11], [12]. Vì vậy, lectin liên
kết với N-glycan dạng high-mannose từ rong biển hứa hẹn thành mục tiêu
quan tâm cho sử dụng trong y sinh.
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, có chiều dài bờ biển
khoảng 3.260 km, có một hệ thực vật tảo đa dạng với khoảng 1.000 mẫu được
đánh giá và 639 mẫu đã được xác định, bao gồm 269 mẫu rong đỏ, 143 mẫu
rong nâu, 151 mẫu rong lục và 76 mẫu rong xanh-lam.Đó là nguồn sinh vật


8


biển phong phú để nghiên cứu và khai thác sử dụng lectin trong hóa sinh, y
sinh hoặc trong thực phẩm chức năng để phòng ngừa bệnh trong tương
lai.Tuy nhiên, các nghiên cứu về lectin từ rong biển ở nước ta chưa được công
bố nhiều, ngoại trừ một vài công bố về lectin rong biển của TS. Lê Đình Hùng
và cộng sự [6], [7], [13], [14], [15], [16]. Các kết quả nghiên cứu cho thấy
rong biển Việt Nam sẽ là nguồn nguyên liệu hứa hẹn để nghiên cứu và sản
xuất lectin phục vụ cho hóa sinh và y sinh hoặc làm dược liệu là rất cần thiết.
Rong đỏ Betaphycus gelatinus (rong hồng vân) là loại rong khá phổ biển
có dọc bờ biển miền Trung, là nguyên liệu để chiết xuất carrageenan dùng
làm thực phẩm. Tuy nhiên cho đến nay chưa có bất kỳ công bố nào về lectin
từ loài rong này trên thế giới cũng như trong nước. Dựa trên các kết quả sàng
lọc đặc tính liên kết carbohydrate của dịch chiết từ loài rong này cho thấy,
rong đỏ B. gelatinus hứa hẹn là nguồn lectin liên kết high-mannose mới để sử
dụng trong hóa sinh và y học.
Với những lí do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tinh chế và phân
tích các đặc tính của lectin từ rong biển Betaphycus gelatinus”.
Mục tiêu của đề tài:
Dựa trên kết quả phân tích các đặc tính và hoạt tính ngưng kết hồng cầu
của lectin từ rong biển B. gelatinus hướng đến khai thác và sử dụng làm dược
liệu phòng trị bệnh.
Nội dung nghiên cứu:
+ Tinh chế lectin từ rong đỏ B. gelatinusbằng phương pháp kết tủa kết hợp
các phương pháp sắc ký trao đổi ion và sắc ký lọc gel.
+ Phân tích tính chất của lectin từ rong đỏ B. gelatinus, bao gồm:
* Phân tích hoạt tính ngưng kết hồng cầu của lectin với hồng cầu tự
nhiên và hồng cầu được xử lý enzyme.
* Phân tích đặc tính liên kết của lectin với các monosaccharide và các
glycoprotein.
* Xác định độ tinh sạch và khối lượng phân tử của lectin bằng phương

pháp điện di SDS-PAGE.


9

* Phân tích độ bền nhiệt, ảnh hưởng của pH, cation hóa trị 2 và EDTA
đến hoạt tính ngưng kết hồng cầu của lectin từ rong đỏ Betaphycus
gelatinus.


10

Chương 1:

TỔNG QUAN

1.1 TỔNG QUAN VỀ LECTIN
1.1.1 Lịch sử nghiên cứu
Cho đến những năm cuối của thế kỷ 19, có nhiều bằng chứng cho thấy sự
hiện diện của một loại protein có khả năng ngưng kết hồng cầu trong tự nhiên.
Những protein như vậy được gọi là hemagglutinin hay agglutinin thực vật
(phytoagglutinin) vì ban đầu chúng được tìm thấy ở mẫu chiết từ thực vật.
Mô tả đầu tiên về hemagglutinin xuất phát từ Peter Hermann Stillmark khi
thực hiện luận án tiến sĩ vào năm 1888 tại trường đại học Dorpat (hiện nay là
ĐH Tartu, Estonia), một trong những trường đại học lâu đời nhất ở Nga. Chất
hemagglutinin được Stillmark chiết từ hạt của cây thầu dầu Ricinus communis
và được đặt tên là ricin. Sau đó H. Hellin, cũng ở Đại Học Tartu cho thấy sự
hiện diện của một hemagglutinin độc, gọi là abrin ở mẫu chiết của cây đậu
Abrus precatorius. Một thời gian sau, Paul Erlich (Frankfurt) đã sử dụng ricin
và abrin làm mô hình kháng nguyên cho các nghiên cứu miễn dịch (tất cả đều

đặc hiệu với galactose), từ đó xây dựng một số nguyên lý cơ bản về miễn dịch
học vào những năm 1890.
Những kết quả ban đầu của Stillmark cũng đã nói lên một phần tính đặc
hiệu của hiện tượng ngưng kết của ricin đối với hồng cầu của các động vật
khác nhau. Sự quan sát này được củng cố và mở rộng thêm vào năm 1900, khi
Karl Landsteiner ở đại học Vienna, khám phá ra các nhóm máu người A, B và
O. Gần một thập kỷ sau, ông công bố hoạt tính ngưng kết của các dịch chiết
từ các hạt khác nhau thì khác nhau khi thử nghiệm trên hồng cầu của các động
vật khác nhau. Vì tính đặc hiệu này, Landsteiner kết luận rằng hoạt tính của
chất ngưng kết có nguồn gốc thực vật này “về cơ bản giống như kháng
nguyên”. Vì vậy ông đã sử dụng những protein này để minh họa cho khái
niệm tính đặc hiệu trong chương mở đầu của cuốn sách kinh điển “Tính đặc
hiệu của các phản ứng huyết thanh”.
Khả năng phân biệt hồng cầu của các nhóm máu khác nhau của các
agglutinin thực vật đã được đề xuất cho chúng một cái tên là lectin, từ tiếng
Latin “legere”, có nghĩa là chọn lọc. Thuật ngữ này được tổng quát hóa để


11

bao gồm tất cả các agglutinin đặc hiệu với các phân tử đường, bất kể chúng có
nguồn gốc từ đâu hoặc đặc hiệu với các nhóm máu như thế nào.
Lectin là các protein hoặc glycoprotein có khả năng liên kết thuận nghịch
với carbohydrate nhưng không làm thay đổi cấu trúc cộng hóa trị của
carbohydrate [17]. Liên kết giữa lectin với carbohydrate bao gồm các liên kết
như liên kết hydro, tương tác kỵ nước và Van der Waal [18]. Lectin có khả
năng ngưng kết các dạng hồng cầu người và động vật khác nhau [19]. Vì vậy,
đặc tính ngưng kết hồng cầu của lectin là yếu tố cơ bản để phân biệt lectin với
các protein khác. Trong tự nhiên, lectin có mặt trong nhiều loại các sinh vật
như động vật, thực vật bậc cao, tảo, nấm, động vật nguyên sinh, nấm men,

nấm, san hô, động vật không xương sống và động vật có xương sống [20]. Do
có khả năng liên kết đặc hiệu với các cấu trúc carbohydrate khác nhau trên bề
mặt tế bào ung thư hoặc trên lớp vỏ vi khuẩn và virus, lectin không chỉ được
dùng cũng như thuốc thử trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu, mà còn đang hứa
hẹn sử dụng trong các liệu pháp chữa bệnh ung thư và kháng virus [21].
1.1.2 Sự phân bố của lectin trong sinh giới
1.1.2.1 Sự phân bố lectin trong giới thực vật
Lectin được phân bố rất rộng rãi ở thực vật bậc cao và được định khu
khá rộng trong các cơ quan như thân, lá và hạt. Tác giả Allen và Brillantine
(1969), đã tiến hành điều tra ở 2.663 loài thực vật và kết quả cho thấy có 800
loài chứa lectin, trong đó các cây họ Đậu (Fabaceae) chiếm trên 600 loài [22].
Ngoài các cây họ Đậu có số lượng loài lớn nhất có chứa lectin, một số thực
vật khác như họ Lan (Orchidaceae), họ Trinh nữ (Mimosaceae), họ Thủy tiên
(Amaryllidaceae) và họ Hòa thảo (Poceae) cũng có chứa lectin [23].
Ở Việt Nam, một số tác giả đã tiến hành điều tra sơ bộ các loại đậu
đang được trồng phổ biến, kết quả cho thấy có tới 60% các loài có chứa lectin
[24]. Lectin từ họ Dâu tằm (Moraceae), Mít và một số loài khác như Chay
(Artocarpus tonkinensis), Sakê chi Artocarpus (Artocarpus incia) đều chứa
lectin có hoạt tính NKHC rất cao [25].
Không chỉ ở thực vật bậc cao, các nghiên cứu cũng cho thấy sự có mặt
của lectin ở nhiều loài của thực vật bậc thấp như ở một số loài Nấm (Fungi),
Địa y (Lichenes) và Rong (Algae). Báo cáo đầu tiên về lectin từ rong biển là


12

của Boyd và cộng sự vào năm 1966 tại vùng biển Puerto Rico của Mỹ [26], từ
đó đến nay đã có hàng loạt các báo cáo về sự có mặt của lectin trong rong
biển ở nhiều quốc gia khác nhau như: Anh, Nhật, Brazil, Hàn Quốc, Việt
Nam…[27].

Mặc dù còn rất nhiều loài thực vật chưa được nghiên cứu nhưng các
dẫn liệu khoa học trên đây cũng đã chứng tỏ rằng lectin là protein khá phổ
biến trong giới thực vật [28].
1.1.2.2 Sự phân bố lectin trong giới động vật
Lectin có nguồn gốc từ động vật cũng được phát hiện khá sớm. Lectin
trong giới động vật được phát hiện đầu tiên từ một loài sam biển Châu Mỹ
(Limulus polyphemus). Sau đó, một số loài động vật thuộc lớp Giáp xác và
các loài động vật thuộc ngành Ruột khoang cũng đã được tiến hành điều tra.
Ở Việt Nam, khi khảo sát 30 loài thuộc ngành Ruột khoang ở vùng biển Nha
Trang - Khánh Hòa xuất hiện 10 loài có chứa lectin [28].
Trong khi đó ở một số loài động vật có xương sống, lectin cũng đã
được khảo sát như lớp Cá (Osteichthye), lớp Lưỡng cư (Amphibia), lớp Bò
sát (Reptila), lớp Chim (Aves) và lớp Thú (Mammalia). Ngoài ra, còn có một
số dạng lectin khác từ huyết tương cá chình (Anguilla rastiata) hay trứng cá
vược (Perca piuviatitis)…. Một kết quả nghiên cứu khá thú vị là ở mô người
như mô cơ và các cơ quan của cơ thể người như tim, phổi và các tế bào của hệ
miễn dịch cũng chứa lectin. Như vậy, có khá nhiều loài động vật có chứa
lectin. Đó cũng là bằng chứng về tính phổ biến của lectin trong sinh giới [29].
1.1.2.3 Lectin có nguồn gốc vi sinh vật
Lectin đầu tiên từ vi sinh vật được phát hiện vào năm 1942, khi Hirst
và cộng sự đã tìm thấy virus có chứa chất làm ngưng kết tế bào hồng cầu gà
[28]. Sau này, một số công trình khoa học của Bruoly (1948), Stone (1949) và
Bruet (1951) cũng đã phát hiện thấy lectin ở một số loài virus khác [30].
Trên đối tượng là vi khuẩn E. coli, Ofek và cộng sự đã cho biết: trên bề
mặt của tế bào vi khuẩn này có chứa chất có khả năng gây ngưng kết tế bào.
Hoạt tính này mất đi khi có mặt một số loại đường như galactoza và dẫn xuất
amin của nó [31].


13


1.2 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LECTIN TỪ RONG BIỂN TRÊN THẾ
GIỚI
Trong vài thập niên qua, đã có nhiều công bố về kết quả sàng lọc lectin từ
rong biển ở các khu vực khác nhau trên thế giới như ở Anh [3], [32], [33],
[34], Nhật bản [35], Tây Ban Nha [36], Hoa Kỳ [37], [38], Brazil [39], [40],
[41], Pakistan [42], Trung Quốc [43], Việt Nam [13], [15], Ấn độ [44], Nam
cực [45] và hơn 800 mẫu rong biển đã được sàng lọc hoạt tính ngưng kết
hồng cầu, trong số đó khoảng 60 % mẫu được thông báo có chứa lectin, tuy
nhiên số lượng lectin được tinh chế vẫn còn ít so với lectin từ thực vật bậc
cao. Các nghiên cứu về đặc tính cho thấy rằng lectin từ rong biển khác với
lectin từ thực vật bậc cao trong các tính chất hóa-lý và hóa sinh. Hầu hết
lectin từ rong biển có một số đặc tính chung như tồn tại ở dạng monomer, có
khối lượng phân tử nhỏ hơn lectin từ các nguồn khác, bền nhiệt và hoạt tính
không bị ảnh hưởng bởi các kim loại hóa trị 2, có ái lực cao với các
glycoprotein nhưng không với các monosaccharide [46], [47]. Do có khối
lượng phân tử thấp, vì vậy khi sử dụng lectin từ rong biển trong y học ít tạo ra
kháng nguyên so với lectin từ các nguồn khác [48].
1.2.1 Một số tính chất lý, hóa và sinh học của lectin từ rong biển
1.2.1.1 Tính tan và kết tủa
Cũng giống như lectin từ thực vật bậc cao hay động vật, lectin từ rong
biển hòa tan được trong nước nhưng chúng dễ tan hơn trong các dung dịch
muối loãng. Lectin có bản chất là protein nên chúng dễ bị kết tủa bởi một số
tác nhân hóa học như ethanol, acetone và một số muối trung tính ở nồng độ
cao.
1.2.1.2 Đặc tính liên kết cacbohydrat của lectin
Phụ thuộc vào nguồn gốc rong biển, hoạt tính ức chế sự ngưng kết
hồng cầu của lectin thì đa dạng (Bảng 1.1). Hoạt tính ngưng kết hồng cầu của
lectin từ rong biển thường bị ức chế mạnh bởi các glycoprotein và
glycopeptide khác nhau. Do đó, dựa trên đặc tính liên kết của chúng với

glycoprotein, các lectin từ rong biển được chia làm 3 loại là loại đặc hiệu Nglycan dạng phức, đặc hiệu N-glycan dạng high-mannose hoặc đặc hiệu cả 2


14

dạng. Tuy nhiên, cũng có một vài lectin từ rong biển có đặc tính liên kết với
các đường đơn monosaccharide và các dẫn xuất của chúng.
a/ Lectin liên kết với N-glycan dạng phức
Một số lectin thể hiện tính đặc tính đối với các chuỗi đường thuộc loại
N-glycosidic [49], trong khi một số ít là đặc hiệu với O-glycan [13]. Hoạt tính
ngưng kết hồng cầucủa các lectin từ rong E. duperreyi [50], Ptilota filicina
[51], Pterocladiella capillacea [52], G. ornata [53] và G. cornia [54] đã bị ức
chế mạnh bởi porcine stomach mucin (PSM). PSM làmột glycoprotein dạng
O-glycan có các gốcN-acetyl galactosamine (GalNAc) ở vị trí cuối cùng của
chuỗi carbohydrate[51]. Lectin từ rong Hypnea japonica có đặc tính liên kết
với N-glycans dạng phức như transferrin, fetuin và α1-acid glycoprotein hoặc
O-glycan (fetuin và mucin), nhưng không liên kết với N-glycan dạng highmannose [2], [55]. Tương tự, các lectin từ rong Hypnea valentiae, H.
boergesenii, H. nidulans và Gracilaria salicornia thì đặc hiệu cho O-glycan
và hoạt tính ngưng kết hồng cầu của chúng bị ức chế mạnh bởi asialofetuin
mang cả N-glycan phức tạp và O-glycan cũng như bovine stomach mucin và
dẫn xuất của chúng [13] (Bảng 1.1).
b/ Lectin liên kết với N-glycan dạng high-mannose
Một số lectin từ các loài rong đỏ, carrageenophyte, như Eucheuma
serra [2], Kappaphycus alvarezii [13], Kappaphycus striatum [6], Eucheuma
denticulatum [7] và Soliera filiformis [8] có đặc tính liên kết nghiêm ngặt các
các N-glycan dạng high-mannose nhưng không liên kết với monosaccharide
(Bảng 1.1).
c/ Lectin liên kết với cả hai N-glycan dạng high-mannose và dạng
phức
Lectin từ Carpopeltis flabellata [49], [56] và S. robusta [35]có thể liên

kết với cả N-glycan dạng high-mannose và N-glycan dạng phức (Bảng 1.1).
d/ Lectin liên kết với đường đơn monosaccharide
Hầu hết các lectin từ rong biển đều có ái lực cao hướng đến các
glycoprotein. Tuy nhiên, cũng có một số lectin có ái lực với các
monosaccharide và các dẫn xuất của chúng. Lectin từ C. flabellata bị ức chế
bởi rhamnose [49]. Các lectin từ P. serrata, PSL [51], P. filicina PFL [57] và


15

V. obtusiloba [58] bị ức chế mạnh bởi đường galactose và các dẫn xuất của
chúng (Bảng 1).
1.2.1.3 Điểm đẳng điện và hàm lượng axit amin
Lectin từ rong biển có điểm đẳng điện thấp (pIs), thường nằm trong
phạm vi từ 4 đến 6 (Bảng 1.1). Lectin từ rong biển chiếm tỉ lệ cao của axit
amin dạng axit (axit aspartic và axit glutamic) và tỉ lệ thấp axit amin dạng
bazơ (arginine, histidine và lysine) [46], [51], [59].
1.2.1.4 Trọng lượng phân tử
Lectin từ rong biển thường có khối lượng phân tử thấp và tồn tại ở dạng
monomer như các lectin từ C. flabellata, S. robusta [ 46], B. seaforthii, B.
triquetrum [60], E. serra [61], P. capillacea [52], H. musciformis [62], G.
ornata [53], G. cornia [54], Griffithsia sp.[63], [64], [65], K. alvarezii [14], T.
crinitus [66], G. confluens [45], K. striatum [6], E. denticulatum [7] và S.
filiformis [8].Tuy nhiên, một lectin có cấu trúc dimer như lectin từ rong P.
palmata[67] và V. obtusiloba [58]; dạng trimer như lectin từ rongPtilota
filicina[57], P. serrata [51], P. plumosa và P. gunneri [68]; hoặc cấu trúc
tetramer như lectin từ rong G. verrucosa [69].
Dựa trên các tính chất hóa lý và hóa sinh, Rogers và Hori [47] đã phân
loại lectin thành ba loại:
(a) lectin có khối lượng phân tử thấp đặc hiệu cho glycoprotein và không đòi

hỏi cation hóa trị hai cho hoạt tính sinh học.
(b) lectin đặc hiệu monosacharide vớikhối lượng phân tử trung bìnhvà không
đòi hỏi cation hóa trị hai cho hoạt tính sinh học.
(c) lectin đặc hiệu monosacharide (MW ˃ 64.000) đòi hỏi cation hóa trị hai
cho hoạt tính sinh học (Bảng 1.1).
1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt tính của lectin
1.2.2.1 Ảnh hưởng của pH
Hoạt tính ngưng kết hồng cầu của các lectin từ rong biển như lectin từ
E. serra, K. alvarezii [70], A. tenera [71], C. purpureum[72] và G. verrucosa
[69], K. striatum, E. denticulatum [6], [7] ổn định trong phạm vi pH rộng từ 3
đến 10. Bên cạnh đó, một số lectin có độ ổn định pH trong phạm vi hẹp từ 6


16

đến 8, như các lectin từ P. serrata [51], Gracilaria bursa-pastoris [49] và T.
crinitus [66] và mất hoạt tính khi pH nằm ngoài phạm vi trên.
1.2.2.2 Ảnh hưởng của nhiệt độ
Hoạt tính ngưng kết hồng cầu của một số lectin từ rong biển, như lectin
từ P. Capillacea [52], G. ornata [53], K. alvarezii [14], G. fishingi [73], K.
striatum, E. denticulatum [6], [7] và E. serra [74]bền ở nhiệt độ 50 °C và mất
hoạt tính khi nhiệt độ vượt quá 50 °C.
Tuy nhiên, một số ít lectin có độ bền nhiệt cao, ở 100 oC vẫn không mất
hoạt tính trong khoảng thời gian 30 phút như các lectin từ rong B. seaforthii,
B. triquetrum [60], G. verrucosa [75], [76], H. japonica [55], P. serrata [51]
và G. confluens [45]
1.2.2.3 Ảnh hưởng của cation hóa trị hai
Hầu hết hoạt tính ngưng kết hồng cầu của lectin từ rong biển không phụ
thuộc vào cation hóa trị hai. Tuy nhiên, một số lectin từ rong biển như lectin
từ rong Plumaria Elegans, P. serrata [77], P. filicina [57], E. Duperreyi [50]

và V. obtusiloba [58] cần kim loại hóa trị hai cho hoạt tính sinh học, như Ca2+,
Mn2+ và Mg2+ (Bảng 1.1).
1.2.2.4 Hàm lượng carbohydrate
Hầu hết lectin từ rong biển ở dạng protein. Tuy nhiên cũng có một vài
lectin từ rong biển tồn tại ở dạng glycoprotein với hàm lượng carbohydrate
khác nhau, như lectin từ rong C. purpureum [72], G. bursa-pastoris 59], E.
duperreyi [50], G. ornata [53] và T. crinitus [66] (Bảng 1.1).
Bảng 1.1 Một số tính chất hóa sinh của lectin từ rong biển [78]
Tên tảo/rong biển Tên
lectin

Đặc tính liên kết
Đường/Glycoprotein

Tính chất của lectin

Tảo lục lam
Microcystis
aeruginosa

MAL

N-acetyl-D-galactosamine

M. viridis

MVL

Yeast mannan,


Monomer, MW 57 kDa, pI
6.4, giàu Asx & Arg, hàm
lượng carbohydrate 7.8 %
Dimer đồng nhất, 113 gốc

oligomannosides như

axit amin, MW 13 kDa, bền


17

Nostoc
ellipsosporum
Oscillatoria
agardhii
Scytonema varium

CV-N
OAA
SVN

Rong lục
Boodlea coacta
BCA
Bryopsis hypnoides BHL

B. plumosa

BPL


Caulerpa
cupressoides

CCL

Ulva pertusa

UPL

Man9GlcNAc2
Man9GlcNAc2
High-mannose (HM)-type
N-glycans
Man8GlcNAc2/Man9Glc
NAc2, α(1–2), α (1–
6)Man
High-mannose N-glycans
N-acetyl galactosamine,
N-acetyl glucosamine,
bovine submaxillary
mucin
D-mannose, α-methyl-Dmannose, L-fucose Nacetyl-D-galactosamine,
N-acetyl-D-glucosamine
Raffinose, lactose,
galactose and fructose,
dẫn xuất của galactose,
porcine stomach mucin
N-acetyl-D-glucosamine,
bovine thyroglobulin


pH từ 5–8
Monomer, MW 11 kDa, 101
gốc axit amin
MW 13.9 kDa, họ lectin mới
NIES-204
Monomeric, MW 9.7 kDa, 95
gốc axit amin

MW 13.8 kDa
MW 27 kDa, pI từ 5–6, bền
pH
từ
4–10,

Monomer, MW 17 kDa, pI
7.3, hoạt tính ngưng kết hồng
cầu không phụ thuộc vào
cation hóa trị hai, bền nhiệt
lên đến 70oC trong 30 phút
Dimer đồng nhất, MW 44.7
kDa, hàm lượng
carbohydrate 11.05%
MW 23 kDa, bền pH từ 6–8,
bền nhiệt đến 70o C trong 30
phút, hoạt tính ngưng kết
hồng cầu phụ thuộc cation
hóa trị 2, hàm
carbohydrate 1,2%


Rong đỏ
Amansia multifida

Bryothamnion
seaforthii

AML

Avidin

BSL

Feutin, avidin, mucin

lượng

Monomer, MW 26.9 kDa,
hàm lượng carbohydrate
2,9%
Monomeric, MW 4.5 kDa,
hoạt tính ngưng kết hồng cầu
không phụ thuộc cation hóa
trị 2, bền nhiệt đến 90o C


18

B. triquetrum

BTL


Feutin, avidin, mucin

Eucheuma serra

ESA

E. denticulatum

EDA

Gracilaria cornea

GCL

Yeast mannan, IgM
(mouse), thyroglobulin,
high-mannose (HM)-type
N-glycans
Yeast mannan, IgM
(mouse), thyroglobulin,
high-mannose (HM)-type
N-glycans
Feutin, porcine stomach
mucin

G. ornata

GOL


Porcine stomach mucin,
lactotransferrin,
asialofetuin, bovine &
porcine thyroglobulins

G. tikvahiae

GTL

G. verrucosa

GVL

N-acetylneuraminic acid,
glycoconjugates chứa Nacetylneuraminic acid
Hoạt tính không bị ức chế
bởi các đường đơn

trong 30 phút
Monomeric, MW 3.5 kDa, 91
gốc axit amin, hoạt tính
ngưng kết hồng cầu không
phụ thuộc cation hóa trị 2,
bền nhiệt đến 90o C trong 30
phút
Monomeric, MW 29 kDa,
bền
pH
từ
2.5–10.5, pI 4.95, bền nhiệt

đến 60o C trong 1 giờ.
Monomeric, MW 29 kDa,
bền
pH
từ
o
2.5–10.5, bền nhiệt đến 60 C
trong 1 giờ.
Monomeric, MW 60 kDa, pI
4.3, hoạt tính ngưng kết hồng
cầu không phụ thuộc cation
hóa trị 2, bền nhiệt đến 40o C
trong 20 phút, hàm lượng
carbohydrate 52.5%
Monomeric, MW 17 kDa, pI
5.4,
giàu
Asx, Glx, Ser, Glu, Ala, Cys,
bền nhiệt đến 50o C trong 60
phút,
hàm
lượng
carbohydrate 2.9%
MW 29.7 kDa, hoạt tính
ngưng kết hồng cầu không
phụ thuộc cation hóa trị 2
Tetramer, MW 41 kDa, nhóm
nhỏ MW 12 kDa & MW 10.5
kDa, bền pH 4–12, pI 4.8,
hoạt tính ngưng kết hồng cầu

không phụ thuộc cation hóa
trị 2, bền nhiệt đến 40o C
trong 30 phút


19

Griffithsia sp.

GRFT

Hypnea
cervicornis

HCL

H. japonica

Hypnin

H. musciformis

HMS

Kappaphycus
alvarezii

KAA

K. striatum


KSA

Pterocladiella
capillacea

PCL

Glucose, mannose, Nacetylglucosamine
N-acetyl-D-galactosamine,
bovine submaxillary
mucin, desialylated ovine
submaxillary mucin,
porcine stomach mucin,
asialofetuin
Complex N-glycans
(transferrin, fetuin, α-acid
glycoprotein), O-glycans
(feutin & mucin),
asialofeutin, asialomucin,
glycopeptides prepared
from asialofeutin, core
(α1-6) fucosylated glycans
Porcine stomach mucin,
bovine
submaxillary mucin,
desialylated
ovine submaxillary Mucin
Porcine thyroglobulin,
bovine thyroglobulin,

asialo-porcine
thyroglobulin, asialo
bovine thyroglobulin,
yeast mannan

Dimeric, MW 12.7 kDa, 121
gốc axit amin
MW 9.1 kDa

Đồng phân lectins MW 9.1
kDa
(hypnin-1 & hypnin-2)

MW 9.3 kDa

Monomeric, MW 28 kDa,
hoạt tính ngưng kết hồng cầu
không phụ thuộc cation hóa
trị 2, bền nhiệt đến 50o C
trong 30 phút, bền pH từ 3–
10.

Glycoproteins bearing
Monomeric, Mr 28 kDa, bền
high-mannose type NpH từ 3–10, bền nhiệt đến 60
o
glycans, porcine and
C trong 30 phút.
bovine thyroglobulins, dẫn
xuất asialo của chúng và

yeast mannan
Avidin, porcine stomach
Monomeric, MW 5.8 kDa,
mucin
hoạt tính ngưng kết hồng cầu
không phụ thuộc cation hóa
trị 2, bền nhiệt đến 60o C


20

Ptilota filicina

PFL

P. plumosa

PPL

P. serrata

PSL

Serraticardia
maxima

SML

Solieria filiformis


SFL

Tichocarpus
crinitus

TCL

trong 30 phút, bền pH từ 7–
10
Trimer đồng nhất, MW 56.9
kDa, hoạt tính ngưng kết
hồng cầu phụ thuộc cation
hóa trị 2, bền nhiệt đến 50o C
trong 30 phút

p-nitrophenyl-N-acetyl-αand-β-D-galactosaminide,
porcine stomach mucin,
bovine submaxillary gland
mucin, asialo bovine
mucin
Galactose, glucose and
Trimer đồng nhất, MW 52.5
their derivatives with pkDa
nitrophenyl-α-Dgalactoside
o-nitrophenyl-N-acetyl-α- Trimer đồng nhất, MW 55.4
D-galactoside, pkDa.
nitrophenyl-N-acetyl- β-Dgalactoside, lactose,
porcine stomach mucin,
asialo bovine mucin và
asialofetuin

Không có hoạt tính ức chế MW 25 kDa, bền pH từ 4–10,
với đường đơn
hoạt tính ngưng kết hồng cầu
không phụ thuộc cation hóa
trị 2
Mannan, avidin,
MW 29 kDa
ovalbumin, egg white
Porcine stomach mucin
Monomeric, MW 41 kDa, pI
(type VII), feutin
4.93, hoạt tính ngưng kết
hồng cầu không phụ thuộc
cation hóa trị 2, hàm lượng
carbohydrate 6.9%

1.2.3 Cấu trúc của lectin từ rong đỏ
Trong số các cấu trúc của lectin từ rong biển, cấu trúc của lectin từ rong đỏ
Griffithsia sp đã được nghiên cứu chi tiết, đó là một homodimer đồng nhất,
trong đó mỗi monome chứa 121 axit amin [79], [80], [81]. Cấu trúc tinh thể


21

của lectin từ Griffithsia sp. và tương tác đặc hiệu của nó với các gốc đường
của glycan như mannose, N-acetylglucosamine, 1 → 6α-mannobiose và
maltose đã được xác định thông qua phương pháp đo nhiễu xạ tia X [79],
[80], [81]. Gần đây, cấu trúc bậc một của một số lectin từ rong đỏcũng đã
được xác định, như cấu trúc của lectin EDA-2 từ E. denticulatum [7], ESA-2
từE. serra [2], KAA-2 và KSA-2 từ K. alvarezeii [5], KSA-2 từ K. striatum

[16]và SfL-1 và SfL-2 từ S. filiformis [8]. Cấu trúc của những lectin này bao
gồm 2 thùng β (β-barrel), mỗi thùng β chứa 10 dải β (β-strand) (Bảng 1.2).
Bảng 1.2 Cấu trúc của một số lectin từ rong biển
Tên mẫu rong

Tên lectin

Dạng cấu Tài liệu tham khảo
trúc

Griffithsia sp.

griffithsin
EAA-1

β-prism I
β-barrel

[63]

E. amakusaensis

EAA-2
EAA-3
ECA-1
ECA-1
EDA-1
EDA-2
ESA-1
ESA-2

KAA-2

β-barrel
β-barrel
β-barrel
β-barrel
β-barrel
β-barrel
β-barrel
β-barrel
β-barrel

[74]

KSA-2
SFL-1
SFL-2

β-barrel
β-barrel
β-barrel

[7]

E.cottoni
E. denticulatum
Eucheuma serra
K. alvarezii
K. striatum
S. filiformis


[74]
[7]
[74]
[2]
[4]

[8]

1.2.4 Hoạt tính sinh học của lectin từ rong biển
Đặc tính liên kết carbohydrate của lectin là cơ sở cho các hoạt tính sinh
học đa dạng của chúng như kháng virus, kháng ung thư, chống viêm … và
khả năng chẩn đoán và điều trị chọn lọc các bệnh này (Bảng 1.3).


×