Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8987-3:2012 - ISO 11212-3:1997

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.55 KB, 6 trang )

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 8987 - 3 : 2012
ISO 11212 - 3 : 1997
TINH BỘT VÀ SẢN PHẨM TINH BỘT – HÀM LƯỢNG KIM LOẠI NẶNG – PHẦN 3: XÁC ĐỊNH
HÀM LƯỢNG CHÌ BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐO PHỔ HẤP THỤ NGUYÊN TỬ CÓ LÒ GRAPHIT
Starch and derived products – Heavy metals content – Part 3: Determination of lead content by
atomic absorption spectrometry with electrothermal atomization
Lời nói đầu
TCVN 8987-3: 2012 hoàn toàn tương đương với ISO 11212-3: 1997;
TCVN 8987-3: 2012 do Cục An toàn vệ sinh thực phẩm tổ chức biên soạn, Bộ Y tế đề nghị, Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố;
Bộ tiêu chuẩn TCVN 8987 (ISO 11212), Tinh bột và sản phẩm tinh bột – Hàm lượng kim loại
nặng gồm có các phần sau:
- TCVN 8987-1: 2010 (ISO 11212-1: 1997), Tinh bột và sản phẩm tinh bột – Hàm lượng kim loại
nặng – Phần 1: Xác định hàm lượng asen bằng phương pháp đo phổ hấp thụ nguyên tử;
- TCVN 8987-2: 2010 (ISO 11212-2: 1997), Tinh bột và sản phẩm tinh bột – Hàm lượng kim loại
nặng – Phần 2: Xác định hàm lượng thủy ngân bằng phương pháp đo phổ hấp thụ nguyên tử;
- TCVN 8987-3: 2010 (ISO 11212-3: 1997), Tinh bột và sản phẩm tinh bột – Hàm lượng kim loại
nặng – Phần 3: Xác định hàm lượng chì bằng phương pháp đo phổ hấp thụ nguyên tử có lò
graphit;
- TCVN 8987-4: 2010 (ISO 11212-4: 1997), Tinh bột và sản phẩm tinh bột – Hàm lượng kim loại
nặng – Phần 4: Xác định hàm lượng cadimi bằng phương pháp đo phổ hấp thụ nguyên tử có lò
graphit.
TINH BỘT VÀ SẢN PHẨM TINH BỘT – HÀM LƯỢNG KIM LOẠI NẶNG – PHẦN 3: XÁC ĐỊNH
HÀM LƯỢNG CHÌ BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐO PHỔ HẤP THỤ NGUYÊN TỬ CÓ LÒ GRAPHIT
Starch and derived products – Heavy metals content – Part 3: Determination of lead
content by atomic absorption spectrometry with electrothermal atomization
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp đo phổ hấp thụ nguyên tử có lò graphit để xác định hàm
lượng chì trong tinh bột, bao gồm cả các dẫn xuất và các sản phẩm phụ của chúng.
Số lượng các thông số dùng trong quy trình nguyên tử hóa có lò graphit là nhiều hơn so với quy


trình nguyên tử hóa ngọn lửa, do đó, không thể đưa ra một phương pháp cho tất cả các loại thiết
bị hiện có thu được kết quả tốt. Mỗi người phân tích phải tự tối ưu hóa các điều kiện sử dụng
thiết bị của mình dựa vào hướng dẫn chung hoặc các hướng dẫn cụ thể.
2. Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng thuật ngữ và định nghĩa sau:
2.1.
Hàm lượng chì (lead content)
Lượng chì xác định được theo các điều kiện quy định trong tiêu chuẩn này và được biểu thị theo
microgam (Pb) trên kilogam sản phẩm.
3. Nguyên tắc


Vô cơ hóa ướt các chất hữu cơ. Bơm một lượng phần mẫu thử đã phân hủy có bổ chính nền vào
lò của máy đo phổ hấp thụ nguyên tử có lò graphit.
Đo độ hấp thụ ở bước sóng 283,3 nm.
Xác định nồng độ chì có trong mẫu sử dụng đường chuẩn.
4. Thuốc thử
Chì sử dụng các thuốc thử loại tinh khiết phân tích và nước cất hoặc nước có độ tinh khiết tương
đương.
4.1. Axit nitric (ρ20 = 1,38 g/ml).
4.2. Hydro peroxit, dung dịch 30% (thể tích).
4.3. Chất bổ chính nền, có thành phần như sau:
Amoni dihydro phosphat [(NH4)H2PO4]

10 g

Nước cất, đủ đến

1000 ml


4.4. Dung dịch chuẩn chì, 1 g/l
Các dung dịch chuẩn ở nồng độ này có bán sẵn trên thị trường. Cũng có thể chuẩn bị các dung
dịch này bằng cách cân và hòa tan một lượng muối hoặc kim loại có độ tinh khiết đã biết.
4.5. Dung dịch hiệu chuẩn
Trước mỗi dãy các phép đo, từ dung dịch chuẩn chì (4.4) chuẩn bị ít nhất năm dung dịch hiệu
chuẩn bao trùm các dải nồng độ cần xác định. Cứ 100 ml của mỗi dung dịch hiệu chuẩn chứa 7,5
ml axit nitric (4.1) và 20 ml dung dịch bổ chính nền (4.3) nếu chất bổ chính nền không được phân
phối bằng dụng cụ bơm tự động.
5. Thiết bị, dụng cụ
Tất cả các dụng cụ thủy tinh được sử dụng phải được rửa sạch bằng các sản phẩm thích hợp
(như axit nitric) và tráng bằng nước cất để loại hết chì. Sử dụng các thiết bị, dụng cụ của phòng
thử nghiệm thông thường và cụ thể như sau:
5.1. Thiết bị phân hủy (xem Hình 1), được làm bằng thủy tinh bosilicat có ba nhánh với các
khớp nối mài hình côn (5.1.1 đến 5.1.3).
5.1.1. Ống chiết Soxhlet, dung tích 200 ml, có van khóa và ống nối trực tiếp với bình cầu
(5.1.3).
5.1.2. Bộ phận làm lạnh, dài 35 cm, được nối vào đỉnh ống chiết Soxhlet (5.1.1).
5.1.3. Bình cầu đáy tròn, dung tích 250 ml, được nối với phần phía dưới của ống chiết Soxhlet
(5.1.1) giữ lại nước ngưng và hơi axit.


Hình 1 – Thiết bị phân hủy
5.2. Máy đo phổ hấp thụ nguyên tử, gồm có năm bộ phận (5.2.1 đến 5.2.5)
5.2.1. Bộ phận tạo ánh sáng đơn sắc có độ phân giải cao, có chiều rộng khe 0,2 nm.
5.2.2. Bộ phận bổ chính đường nền.
5.2.3. Bộ phận đo và nhận điện quang, có thời gian đáp ứng không vượt quá khoảng 10 ms.
5.2.4. Detector và hệ thống xử lý tín hiệu, cho phép ghi tín hiệu hấp thụ cực đại và/hoặc tín
hiệu hấp thụ tích phân.
5.2.5. Đèn phóng điện không điện cực hoặc đèn catot rỗng chì.
5.3. Bộ nguyên tử hóa lò graphit



Bộ nguyên tử hóa được sử dụng nhiều nhất thường có cấu tạo chung là lò ống graphit được đặt
trong trục quang của máy đo phổ, được đốt nóng bằng hiệu ứng Joule. Lò phải được duy trì
trong môi trường khí trơ để tránh bị phá hủy do oxi hóa khi bị đốt ở nhiệt độ cao và phải được
trang bị bộ phận bơm mẫu tự động cần thiết để thu được độ tái lập tốt và giảm nguy cơ nhiễm
bẩn.
5.4. Ống graphit nhiệt phủ, có platform kiểu Lvov.
5.5. Pipet và micropipet, có dung tích thích hợp.
5.6. Cân phân tích, có thể cân chính xác đến 0,1 mg.
6. Cách tiến hành
6.1. Yêu cầu chung
Để tránh cho kết quả quá cao, cần phải khử nhiễm các dụng cụ thủy tinh bằng axit nitric, tráng
rửa đúng cách để tránh nhiễm bẩn từ bên ngoài khi thao tác và từ môi trường của phòng thử
nghiệm và kiểm tra độ tinh khiết của thuốc thử bằng các phép thử trắng nêu trong 6.4.
6.2. Chuẩn bị mẫu thử
Đồng hóa kỹ mẫu.
6.3. Phân hủy
Sử dụng thiết bị phân hủy nêu trong 5.1.
Cân khoảng 5 g mẫu thử, chính xác đến 0,1 mg, cho vào bình cầu (5.1.3). Thêm 27,5 ml axit
nitric (4.1) và 1 ml hydro peroxit (4.2). Chưng cất đối lưu trong 4 h để van mở. Khóa van, tiếp tục
gia nhiệt và chưng cất cho đến khi còn khoảng 20 ml 1 ml chất lỏng được thu lại trong ống
chiết (5.1.1). Ngừng gia nhiệt và để cho bình cầu nguội. Tháo bình cầu ra khỏi ống chiết. Thêm
20 ml nước vào phần cặn đã phân hủy đựng trong bình cầu, đun sôi lại bình trong vài phút,
ngừng gia nhiệt và để nguội. Chuyển dung dịch sang bình định mức 100 ml, thêm 20 ml chất bổ
chính nền (4.3) (không cần phải thêm nếu có bộ phận bơm tự động), pha loãng bằng nước cất
đến vạch và xoay bình để trộn.
6.4. Phép thử trắng
Tiến hành phân hủy dưới cùng các điều kiện nêu trong 6.3 nhưng thay phần mẫu thử bằng 5 ml
nước.

6.5. Chương trình (thiết lập chương trình) của lò graphit
Việc thiết lập chương trình cấp nhiệt cho lò phụ thuộc chủ yếu vào tính chất hóa học của chất
cần phân tích, chất nền và phương pháp tiếp cận các điều kiện đẳng nhiệt được chọn. Chương
trình này gồm bốn giai đoạn (6.5.1 đến 6.5.4) do từng phòng thử nghiệm tối ưu hóa.
6.5.1. Làm khô
Nên tăng nhiệt độ từ từ đến nhiệt độ cuối cùng hơi cao hơn nhiệt độ sôi của dung môi và duy trì
ở nhiệt độ này ít nhất 5 s.
6.5.2. Xử lý sơ bộ bằng nhiệt
Nhiệt độ ở giai đoạn loại bỏ chất nền hữu cơ và cải biến chất nền khoáng phải được điều chỉnh
thích hợp, bằng cách thêm chất bổ chính nền (amoni dihydro phosphat) (4.3) có khả năng ổn
định bằng nhiệt.
6.5.3. Nguyên tử hóa
Tại giai đoạn này, nhìn chung nhiệt được tăng nhanh có hoặc không giảm dòng khí để đảm bảo
lượng nguyên tử cực đại trong đường quang.
6.5.4. Làm sạch lò


Có thể có hiệu ứng nhớ, do đó lò (5.3) phải được làm sạch sau mỗi lần bơm. Việc làm sạch
thường được thực hiện vài giây ở nhiệt độ và tốc độ dòng khí tối đa.
6.6. Dựng đường chuẩn
Bơm vào lò đã cài đặt chương trình (5.3), 10 μl dung dịch hiệu chuẩn pha loãng (4.5) và 2 μl chất
bổ chính nền (4.3) nếu chất bổ chính nền không được phân phối tự động. Đo độ hấp thụ của
từng dung dịch hiệu chuẩn ở bước sóng 283,3 nm sử dụng máy đo phổ (5.2).
Dựng đường chuẩn bằng cách đặt nồng độ chì của các dung dịch hiệu chuẩn, biểu thị bằng
microgam trên lít, trên trục hoành và giá trị độ hấp thụ cực đại hoặc độ hấp thụ tích phân tương
ứng trên trục tung. Đường chuẩn phải được kiểm tra định kỳ tùy thuộc vào lượng mẫu cần phân
tích.
6.7. Phép xác định
Đo độ hấp thụ của các mẫu thử dưới cùng điều kiện như đối với các dung dịch hiệu chuẩn và so
sánh các kết quả với đường chuẩn.

7. Biểu thị kết quả
Từ đường chuẩn, xác định các nồng độ tương ứng với các tín hiệu của mẫu thử và mẫu trắng.
Nồng độ chì của mẫu, w, biểu thị bằng microgam trên kilogam sản phẩm theo công thức sau:
w=

(

1

) 100
m
0

Trong đó:
1 là giá trị nồng độ chì của dung dịch thử (6.3) đọc được từ đường chuẩn (6.6), tính bằng
microgam trên lít (μg/l);
0 là giá trị nồng độ chì của dung dịch mẫu trắng (6.4) đọc được từ đường chuẩn (6.6), tính
bằng microgam trên lít (μg/l);

m là khối lượng phần mẫu thử (6.2), tính bằng gam (g).
CHÚ THÍCH Khi thực hiện chính xác theo phương pháp này thì giới hạn định lượng có thể đạt
được 50 μg/kg.
8. Độ chụm
Các chi tiết của phép thử liên phòng thử nghiệm về độ chụm của phương pháp được nêu trong
Phụ lục A. Các giá trị thu được từ phép thử liên phòng thử nghiệm này có thể không áp dụng cho
các dải nồng độ và các chất nền khác với các giá trị đã nêu trong Phụ lục A.
8.1. Độ lặp lại
Chênh lệch tuyệt đối giữa các kết quả của hai phép thử đơn lẻ thu được trên vật liệu thử giống
hệt nhau do một người thực hiện, sử dụng cùng thiết bị, thực hiện trong một khoảng thời gian
ngắn, không được quá 5% các trường hợp vượt quá giới hạn lặp lại r nêu trong Bảng A.1.

8.2. Độ tái lập
Chênh lệch tuyệt đối giữa các kết quả của hai phép thử đơn lẻ thu được trên vật liệu thử giống
hệt nhau do hai phòng thử nghiệm khác nhau thực hiện, không được quá 5% các trường hợp
vượt quá giới hạn tái lập R nêu trong Bảng A.1.
9. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải nêu rõ:
- phương pháp lấy mẫu đã sử dụng, nếu biết;
- phương pháp thử đã sử dụng;


- kết quả thử nghiệm thu được;
- nếu độ lặp lại được kiểm tra, thì nêu kết quả cuối cùng thu được.
Báo cáo thử nghiệm cũng nêu rõ mọi chi tiết thao tác khác với quy định trong tiêu chuẩn này
hoặc những điều được coi là tùy chọn cũng như các sự cố bất kỳ mà có thể ảnh hưởng đến kết
quả.
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm mọi thông tin cần thiết để nhận biết đầy đủ về mẫu thử.
PHỤ LỤC A
(Tham khảo)
Các kết quả của phép thử liên phòng thử nghiệm
Phép thử liên phòng thử nghiệm quốc tế đã được 12 phòng thử nghiệm tham gia thực hiện năm
1993. Các kết quả thống kê được nêu trong Bảng A.1 được xác định phù hợp với ISO 5725 1).
Bảng A.1 – Phép thử liên phòng thử nghiệm tinh bột nhô
Mẫua

Thông số
LC

HC

VHC


Số lượng phòng thử nghiệm giữ lại sau
khi trừ ngoại lệ

8

10

9

Số phòng ngoại lệ

6

5

6

Số lượng kết quả được chấp nhận

32

39

36

Hàm lượng chì trung bình (μg/kg)

108,7


169,4

289,2

Độ lệch chuẩn lặp lại, sr (μg/kg)

12,6

14,1

24,9

Giới hạn lặp lại r = 2,8 x sr (μg/kg)

35,6

39,9

70,3

Độ lệch chuẩn tái lập, SR (μg/kg)

64,8

53,0

72,3

Giới hạn tái lập, R = 2,8 x sR (μg/kg)


183,4

150,0

204,6

a

Tinh bột ngô với:

LC: Hàm lượng thấp
HC: Hàm lượng cao
VHC: Hàm lượng rất cao.

1)

ISO 5725: 1986 được sử dụng để thu được các số liệu thống kê nói trên hiện nay đã hủy.



×